intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Sử dụng mô hình toán kinh tế nghiên cứu hành vi tiêu dùng rau an toàn của người dân Việt Nam trong điều kiện thông tin không đối xứng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu định lượng hành vi của người tiêu dùng trên thị trường rau an toàn; vai trò của các tín hiệu đối với lòng tin trong quyết định tiêu dùng rau an toàn, tác động của các yếu tố hành vi tiêu dùng rau an toàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Sử dụng mô hình toán kinh tế nghiên cứu hành vi tiêu dùng rau an toàn của người dân Việt Nam trong điều kiện thông tin không đối xứng

  1. 1 2 LỜI MỞ ĐẦU dùng trên thị trường thực phẩm an toàn. Hầu như chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu một 1. Lý do chọn đề tài cách toàn diện các khía cạnh về hành vi của người tiêu dùng trên thị trường RAT Việt Nam . Rau quả là thực phẩm rất quan trọng cho sức khỏe con người. Rau quả luôn là một Vì vậy Nghiên cứu sinh chọn chủ đề: “Sử dụng mô hình toán kinh tế nghiên cứu hành vi phần không thể thiếu trong bữa ăn thông thường của các gia đình, đặc biệt là tại Việt Nam, tiêu dùng rau an toàn của người dân Việt Nam trong điều kiện thông tin không đối xứng” nơi mà nhu cầu tiêu thụ rau quả của người dân thuộc nhóm cao nhất thế giới. Tuy nhiên, tình làm đề tài luận án của mình. trạng mất an toàn rau quả ở Việt Nam đang đặc biệt báo động. Do đó, nhu cầu về đảm bảo rau 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu quả an toàn tại Việt Nam là rất hiện hữu và cấp thiết. Thêm vào đó, với mức thu nhập bình 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Luận án đặt mục tiêu nghiên cứu định lượng hành vi của người tiêu dùng trên thị quân đang gia tăng, nhu cầu về an toàn thực phẩm, trong đó có rau an toàn (RAT) của các hộ trường rau an toàn dựa trên cơ sở lý thuyết phát tín hiệu. Trong đó, luận án tập trung định gia đình Việt Nam càng gia tăng đáng kể. Như vậy có thể nói, sản xuất nông nghiệp Việt nam nói chung, và sản xuất rau quả nói riêng, đang có cơ hội lớn trong việc tiếp cận với nhu cầu lượng: (i) vai trò của các tín hiệu đối với lòng tin trong quyết định tiêu dùng rau an toàn, (ii) tác động của các yếu tố đến hành vi tiêu dùng rau an toàn. Từ đó, luận án đề xuất các kiến ngày càng gia tăng này. nghị về quản lý nhà nước nhằm xây dựng và phát triển thị trường RAT bền vững, cũng như Không chỉ trên thị trường nội địa, tiềm năng nông nghiệp Việt Nam nói chung và rau kiến nghị tới các bên tham gia vào thị trường rau an toàn, gồm nhà cung cấp và người tiêu quả nói riêng trên thị trường quốc tế là rất lớn. Tuy nhiên để có thể biến các tiềm năng này dùng thành hiện thực thì ngành sản xuất rau quả Việt Nam cần đảm bảo được các tiêu chuẩn khắt 2.3. Câu hỏi nghiên cứu khe về an toàn thực phẩm của các thị trường này. Luận án nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây: Mặt khác, ngành nông nghiệp sạch Việt Nam cũng đang chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ (1) Các tín hiệu về RAT có vai trò như thế nào trong quyết định tiêu dùng rau an toàn của người trên thị trường nội địa. Điều này ảnh hưởng lớn đến thị trường rau quả nội địa bởi chỉ có đảm dân Việt Nam? bảo được sự an toàn của rau quả, thị trường này mới có thể phát triển bền vững.Tuy nhiên, (2) Lòng tin của người tiêu dùng có tác động như thế nào đến hành vi tiêu dùng rau an toàn của bản thân việc sản xuất ra các sản phẩm rau quả an toàn là chưa đủ để có một thị trường rau người dân Việt Nam? quả an toàn, điều cốt yếu là cần có một cơ chế vận hành thị trường phù hợp với đặc tính của 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu thị trường này - tính bất đối xứng (BĐX) thông tin ở mức cao giữa người bán và người mua 3.1. Đối tượng nghiên cứu về chất lượng của sản phẩm (Akerlof,1970). Đây là một vấn đề không dễ, kể cả tại quốc gia Đối tượng nghiên cứu của luận án: Luận án tập trung nghiên cứu thị trường từ phía phát triển. Cụ thể hơn, người bán thường có thông tin tốt chính xác hơn người mua về việc cầu, chủ yếu phân tích hành vi tiêu dùng RAT của người dân Việt Nam ở khu vực thành thị liệu rau quả mình bán có phải là rau quả an toàn hay không, còn người mua thì gần như không thông qua mô hình định lượng. Luận án tập trung nghiên cứu ở khu vực thành thị vì: ở khu thể biết được, kể cả sau khi đã tiêu dùng nó. Do đó, người tiêu dùng thường dựa vào lòng tin vực thành thị người tiêu dùng gần như không có khả năng tự trồng nên mối quan tâm của họ đối với các tín hiệu liên quan tới sản phẩm, thường được cung cấp bởi bên bán, trong quá về rau an toàn cao, ngoài ra RAT thường có giá bán cao hơn rau thông thường mà người dân trình ra quyết định mua/không mua các sản phẩm này. ở đây được cho là có thu nhập tương đối cao. Tuy nhiên lòng tin trong bối cảnh này là không đủ cơ sở nếu các tín hiệu này không được xác thực bởi một bên thứ ba, thường là cơ quan quản lý nhà nước (Le Quoc Hoi và 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nguyen Thi Minh, 2018; McCluskey, 2000). Do đó, hành vi của người tiêu dùng trên thị - Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu thị trường RAT từ phía cầu. Cụ thể hơn, luận trường này phụ thuộc vào lòng tin vào các tín hiệu cũng như vào vai trò xác thực tín hiệu của án nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng trên thị trường RAT ở bốn khía cạnh, bao quản lý nhà nước chứ không đơn thuần như hành vi tiêu dùng tại các thị trường hàng hóa gồm: thông thường. Vì vậy, để có thể xây dựng một cơ chế vận hành nhằm phát triển bền vững thị (1) Lòng tin của người tiêu dùng đối với các tín hiệu trên thị trường; trường rau quả an toàn, việc nghiên cứu định lượng về hành vi của người tiêu dùng, đặc biệt (2) Tác động của lòng tin và các nhân tố đến cầu về RAT; là lòng tin của họ trên thị trường rau quả an toàn là rất cần thiết. (3) Tác động của lòng tin lên mức sẵn lòng chi trả RAT; Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này, kết quả tùy thuộc đáng kể vào (4) Tác động của lòng tin và các nhân tố đến cầu tiềm năng. mức độ phát triển kinh tế – văn hóa – nhận thức xã hội của người dân. Việt Nam là một nước Luận án quan tâm định lượng hóa mối quan hệ này trên thị trường Việt Nam. có nền kinh tế chuyển đổi, nơi mà nhà nước đã từng vận hành thay cho thị trường, cơ chế - Phạm vi không gian: Luận án thực hiện nghiên cứu đối với người tiêu dùng tại Hà quản lý nhà nước vẫn bộc lộ nhiều vấn đề. Thêm vào đó, thị trường rau quả Việt Nam, đặc Nội. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho thị trường RAT ở các thành phố biệt ở phía người bán là một thị trường phân tán nhỏ lẻ, vì vậy hiệu lực kiểm soát của nhà lớn bởi vì hầu hết họ đều không có khả năng tự trồng và xu hướng tiêu dùng thì khá tương nước về chất lượng sẽ gặp nhiều khó khăn, và hậu quả là mức độ tin cậy của người tiêu dùng đồng. vào các thông tin được cung cấp cũng sẽ bị ảnh hưởng. Do đó việc nghiên cứu riêng cho thị - Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong mô hình trong luận án là kết quả thu được trường Việt Nam là rất cần thiết. từ cuộc khảo sát người tiêu dùng Hà Nội năm 2017. Ngoài ra, trong phần thực trạng, tác giả Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về thị trường rau quả an toàn như Nguyễn Thị có phân tích sơ bộ sự phát triển của ngành rau thời kì 2008 – 2019 vì năm 2008 là thời điểm Hồng Trang (2016), Nguyễn Thành Long (2012). Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào mà Bộ Nông nghiệp có Quyết định chính thức về phát triển RAT trong đó có tiêu chuẩn phía cung, tức là về vấn đề kỹ thuật đảm bảo chất lượng từ người trồng trọt. Một số khác VietGap. nghiên cứu về cầu như Lê Thùy Hương (2014) nghiên cứu về ý định mua thực phẩm an toàn. 4. Phương pháp nghiên cứu Gần đây có Le Quoc Hoi và Nguyen Thi Minh (2018) nhưng đây là nghiên cứu mang tính lý - Phương pháp phân tích tại bàn: để tìm hiểu sâu hơn về các lý thuyết nền tảng được thuyết mô phỏng. Hay Ha và cộng sự (2020) lại nghiên cứu về nhận thức rủi ro của người tiêu sử dụng trong luận án. Ngoài ra, nghiên cứu tại bàn về tổng quan nghiên cứu định lượng về
  2. 3 4 cùng chủ đề giúp rút ra được khung nghiên cứu cho luận án. rủi ro lớn là lòng tin của người tiêu dùng bị sai lệch. Khi việc thanh tra kiểm soát chất lượng - Phương pháp điều tra và phân tích thống kê: Nghiên cứu sinh đã thực hiện thu thập không chặt chẽ mọi thông tin của nhà cung cấp đều không đáng tin cậy, thị trường sẽ không số liệu với các bước được thực hiện, bao gồm là: (1) Xây dựng bảng hỏi; (2) Hoàn thiện bảng phát triển tối ưu thậm chí nguy cơ sụp đổ rất cao (McCluskey, 2000; Le và Nguyen, 2018). hỏi thông qua điều tra thử; (3) Thiết kế chọn mẫu; (4) Làm sạch số liệu và phân tích thống kê. Kết quả gợi ý nhà nước cần có chính sách quản lý chất lượng thị trường phù hợp nhằm phát - Phương pháp tổng hợp, so sánh và thống kê mô tả để: (i) phân tích thực trạng sản huy vai trò và củng cố lòng tin của người tiêu dùng. xuất RAT; (ii) phân tích thực trạng tiêu thụ ran toàn trên thị trường Việt Nam; và (iii) mô tả (2) Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy cầu tiềm năng và mức giá sẵn lòng chi trả cho tương quan thống kê giữa các biến số trong các mô hình định lượng. RAT vẫn còn khá cao nếu người dân TIN rau thực sự là an toàn. Điều này gợi ý nhà nước, - Phương pháp kinh tế lượng: Luận án sử dụng các mô hình định lượng trong phân doanh nghiệp có chính sách thỏa đáng để có thể khai thác hiệu quả dư địa về lượng cầu, giá tích như sau: nhằm đẩy được thị trường RAT dịch chuyển đến điểm cân bằng mới mà tại đó phúc lợi toàn (i) Mô hình hồi quy logit có xếp hạng thứ bậc ROL được sử dụng trong phân tích lòng xã hội được nâng cao. Chẳng hạn, nhà nước, cơ quan quản lý thực phẩm cần kiểm soát chặt tin của người tiêu dùng vào các tín hiệu được phát ra bởi các nhà cung cấp nhà sản xuất. Mô chẽ thị trường RAT, xử phạt mạnh các doanh nghiệp nhà sản xuất sai phạm, công bố rộng trên hình ROL có lợi thế vượt trội so với các mô hình thường được sử dụng trong cùng lĩnh vực do phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet nếu phát hiện các vi phạm nhằm cũng cố lòng nó giúp khai thác được hữu hiệu các thông tin từ việc xếp hạng các lựa chọn. tin của người tiêu dùng. (ii) Các mô hình hồi quy tham số và mô hình hồi quy phi tham số trong phân tích tác (3) Người tiêu dùng đang rất tin tưởng doanh nghiệp đặc biệt là các thông tin mà động của các nhân tố đối với cầu, cầu tiềm năng và mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng. doanh nghiệp cung cấp thông qua “Nhãn hiệu nhà cung cấp” hoặc “có ghi địa chỉ sản xuất”. Việc sử dụng đồng thời hai loại mô hình này nhằm tận dụng các ưu điểm của mỗi loại Lòng tin của người tiêu dùng có tác động tích cực đến cầu, mức sẵn lòng chi trả và cầu tiềm mô hình, qua đó giúp đảm bảo tốt hơn độ tin cậy của các kết quả phân tích. năng. Điều này, gợi ý các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm có chính sách hợp lý để củng cố - Phần mềm hỗ trợ xử lý số liệu: STATA. lòng tin đối với người tiêu dùng như: chú trọng hơn tới việc dán nhãn hiệu sản phẩm, sản - Nguồn dữ liệu: Luận án sử dụng bộ số liệu khảo sát người tiêu dùng trên thị trường phẩm có bao bì ghi rõ nguồn gốc sản xuất, đặc biệt là giữ uy tín đối với khách hàng bởi thị Hà Nội năm 2017 do Nghiên cứu sinh thực hiện trong các mô hình định lượng. Ngoài ra, trường RAT rất cần khách hàng trung thành. trong phần phân tích thực trạng luận án có sử dụng thêm số liệu từ nguồn số liệu của Bộ Nông (4) Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy thái độ của người tiêu dùng như: mức độ hiểu nghiệp và Phát triển Nông thôn. biết về RAT, nhận thức rủi ro của rau thông thường đến sức khỏe cũng có tác động đến mức 5. Những đóng góp mới của luận án cầu tiềm năng và mức sẵn lòng chi trả cho RAT. Điều này gợi ý nhà nước, doanh nghiệp kinh 5.1. Những đóng góp mới doanh cần có chiến lược truyền thông đầy đủ và toàn diện. Các doanh nghiệp cần cung cấp (1) Đây là nghiên cứu định lượng đầu tiên tại Việt Nam về hành vi của người tiêu thông tin minh bạch về các sản phẩm thực phẩm từ khâu sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tổ dùng trên thị trường RAT dựa trên cơ sở lý thuyết thông tin bất đối xứng và lý thuyết phát tín chức cho người tiêu dùng các tour thăm địa điểm sản xuất nhằm nâng cao lòng tin của người hiệu. Trong đó, luận án đặc biệt quan tâm đến vai trò của các tín hiệu trong quyết định tiêu tiêu dùng. Nhà nước cần công bố minh bạch các sự cố về an toàn thực phẩm về mức độ dùng, đồng thời cũng quan tâm đến cầu, cầu tiềm năng cũng như mức sẵn lòng chi trả NẾU nghiêm trọng cũng như mức độ xử phạt. Người tiêu dùng khi phát hiện sự gian lận của doanh người tiêu dùng TIN rau thực sự an toàn. nghiệp cũng nên phản hồi trên trang web doanh nghiệp hoặc mạng xã hội,… để người tiêu (2) Luận án quan tâm đến vai trò quản lý nhà nước về chất lượng thực phẩm từ con dùng khác cùng biết. Đồng thời người têu dùng cũng cần phải cẩn trọng với lòng tin của mình mắt của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu có thể hữu ích cho nhà quản lý nhà nước trong đối với các thông tin chỉ dưa vào doanh nghiệp. việc phát triển thị trường RAT Việt Nam. 6. Bố cục của luận án (3) Với số liệu sơ cấp do Nghiên cứu sinh thu thập, luận án đã sử dụng một lớp các mô Ngoài các phần mở đầu và phần phụ lục, luận án được cấu trúc thành 5 chương, bao hình khác nhau, trong đó có mô hình lần đầu tiên được sử dụng tại Việt Nam. Cụ thể hơn, mô gồm: hình logit có xếp hạng thứ bậc (ROL) là một mô hình hữu hiệu cho nghiên cứu thị trường vì Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu có khả năng tận dụng được tính giàu thông tin từ số liệu điều tra, khi người được hỏi không Chương 2. Phương pháp nghiên cứu. chỉ lựa chọn phương án thích nhất mà còn xếp hạng các lựa chọn này theo thứ tự yêu thích. Chương 3. Thực trạng thị trường rau an toàn Việt Nam và số liệu điều tra Việc sử dụng đồng thời phương pháp tham số và phi tham số trong luận án cũng giúp cho việc Chương 4. Phân tích định lượng về hành vi tiêu dùng rau an toàn của khách hàng. đảm bảo tốt hơn độ tin cậy của các kết quả thu được. Do đó, luận án đã giới thiệu và ứng dụng Chương 5. Kết luận và kiến nghị. thực nghiệm một hệ thống các mô hình trong nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trên thị Chương 1 trường sản phẩm có thông tin bất đối xứng. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (4) Kết quả thu được có thể hữu ích cho việc xây dựng một giải pháp hợp lý và toàn 1.1. Một số khái niệm diện trong việc phát triển thị trường RAT tại Việt Nam từ góc nhìn thị trường. Mặc dù nghiên cứu chỉ tập trung cho RAT nhưng các kết luận thu được có thể áp dụng cho các sản phẩm có Rau an toàn tính BĐX thông tin khác có cấu trúc thị trường tương đồng như hoa quả, thực phẩm tươi sống. Cho đến nay văn bản chính thức có định nghĩa RAT đang có hiệu lực là Thông tư 5.2. Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ các kết quả nghiên cứu 59/2012/BNNPTNT quy định cho rau, quả và chè an toàn. Trong đó, thuật ngữ “RAT” tương (1) Tại Việt Nam vai trò quản lý nhà nước về chất lượng thực phẩm chưa thực sự hiệu ứng cho các trường hợp sau: quả. Người tiêu dùng đang tin tưởng doanh nghiệp hơn nhà nước. Điều này cho thấy vai trò - Rau đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực quản lý của nhà nước còn thấp, kết quả này cũng đồng nhất với Ha và cộng sự (2020). Kết phẩm. luận này như một hồi chuông cảnh báo cao đối với nhà nước bởi vấn đề này sẽ tiềm ẩn một - Rau được sản xuất theo quy trình được chứng nhận an toàn của các Sở NN&PTNT
  3. 5 6 cấp tỉnh. Lý thuyết Lancaster về hành vi của người tiêu dùng được cho là thích hợp cho hàng - Rau đạt tiêu chuẩn quy trình VietGAP hoặc tương đương. hóa tín hóa. Cách tiếp cận của Lancaster tách rời khỏi cách tiếp cận truyền thống là: “Những Lòng tin của người tiêu dùng lợi ích hay sự hài lòng của người tiêu dùng bắt nguồn từ các tính chất hoặc đặc điểm mà hàng hóa sở hữu, không phải là bản thân hàng hóa đó”. Mô hình của ông cho rằng hàng hóa được Theo cách giải thích của Yee và cộng sự (2005), trong luận án định nghĩa: “lòng tin sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp để tạo ra các đặc tính là nguồn gốc lợi ích của người tiêu dùng. đối với nhà kinh doanh là người tiêu dùng sẵn sàng dựa vào nhà cung cấp sản phẩm để thực hiện các hành vi tiêu dùng rau an toàn”. Áp dụng lý thuyết hành vi người tiêu dùng Lancaster cho rau an toàn Hàng hóa tín hóa Trong phân tích theo lý thuyết Lancaster, sự khác biệt thực sự giữa hai sản phẩm chỉ là một mức độ khác nhau giữa các đặc tính. RAT là sản phẩm tín hóa nên người tiêu dùng chỉ Trong luận án dùng định nghĩa: “Hàng hóa tín hóa (credence goods) là sản phẩm mà người tiêu dùng không thể xác định các thuộc tính quan trọng của sản phẩm trước hoặc sau nhận biết được sản phẩm thông qua các tín hiệu được phát ra bới người bán. Do đó, bản thân khi tiêu dùng” Darby và Karni (1973, pp.68). sản phẩm RAT cũng có những đặc tính khác nhau, đó là sự khác giữa các tín hiệu phát ra như: giấy chứng nhận của nhà nước, nhãn hiệu nhà cung cấp, danh tiếng nơi bán,v.v. Khi đó, quyết Cầu tiềm năng định tiêu dùng của người mua có thể đươc thay đổi dựa vào lợi ích mà họ có được qua các Trong luận án:“Cầu tiềm năng của người tiêu dùng về RAT là cầu nếu họ TIN rau thông tin được truyền tải bởi các tín hiệu được phát ra. thực sự là an toàn và có mức giá RAT hiện tại”. Cầu tiềm năng về RAT có thể lớn hơn cầu về 1.2.2. Lý thuyết thông tin bất đối xứng RAT. Lý thuyết về thông tin bất đối xứng được đề xuất bởi Akerlof (1970) minh họa trong Mức sẵn lòng chi trả thị trường xe hơi cũ. Theo Akerlof (1970), trong thị trường có tính chất BĐX thông tin hàng Trong luận án định nghĩa: “Mức sẵn lòng chi trả cho RAT là mức giá tối đa mà người hóa có chất lượng gần tốt sẽ đẩy lùi hàng hóa tốt, hàng chất lượng trung bình sẽ đẩy lùi hàng tiêu dùng sẵn sàng trả nếu họ tin rau là an toàn”. hóa chất lượng gần tốt, và hàng hóa chất lượng kém sẽ đẩy lùi hàng hóa trung bình ra khỏi thị Thông tin bất đối xứng (asymmetric information) trường, và cuối cùng sẽ không còn tồn tại thị trường cho hàng hóa nào. Thông tin bất đối xứng trên thị trường được hiểu là sự không cân xứng về thông tin 1.2.3. Lý thuyết phát tín hiệu giữa người mua và người bán một loại sản phẩm. Trong đó người bán thường có nhiều thông Lý thuyết tín hiệu là một trong những phương pháp nhằm giúp hai bên: phía phát tín tin về sản phẩm của họ so với người mua. Và thực tế là người bán có thể lợi dụng ưu thế này hiệu và phía tiếp nhận tín hiệu khắc phục tình trạng BĐX thông tin trước hợp đồng giao dịch. trong quá trình giao dịch nhằm phục vụ cho lợi ích của mình (Akerlof, 1970). Nói chung, bên phía phát tín hiệu phải chọn số lượng và phương thức truyền đạt thông tin, Trên thị trường RAT chỉ có người bán mới biết chính xác thông tin về sản phẩm còn trong khi bên thứ hai là phía tiếp nhận phải giải thích và hiểu tín hiệu. người mua gần như không biết thông tin chính xác về sản phẩm. Như vậy, thị trường RAT có 1.2.4. Vấn đề thông tin bất đối xứng và phát tín hiệu trên trị trường RAT tính chất bất đối xứng thông tin cao. Thị trường RAT tồn tại hai đặc đặc điểm: (i) thông tin BĐX cao, đặc biệt là thuộc tính Tín hiệu (Signaling) an toàn được xem như thuộc nhóm tín hóa (credence good) Darby & Karni (1973), người tiêu Tín hiệu là những thông điệp truyền tải thông tin từ những phía có nhiều thông tin đến dùng khó có khả năng nhận biết thuộc tính này ngay cả khi tiêu dùng sản phẩm; (ii) hành vi phía có ít thông tin nhằm giảm bớt tình trạng bất đối xứng thông tin giữa các bên trong giao mua là thường xuyên lặp lại trong thời gian ngắn (hàng ngày, hàng tuần) bởi rau là sản phẩm dịch (Spence, 1973). được sử dụng hàng ngày trong mỗi bữa ăn của các gia đình. Các tín hiệu về RAT mà người bán thường đưa ra như: nhãn mác của nhà cung cấp, có Trong thị trường RAT sẽ xuất hiện hai hành vi: (i) Lựa chọn ngược; (ii) Rủi ro đạo ghi địa chỉ nơi sản xuất, danh tiếng của cửa hàng, giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước, giá đức. Ở đó, lựa chọn ngược được giải quyết bằng phát tín hiệu, trong khi rủi ro đạo đức được rau,.. giải quyết bằng thúc đẩy khuyến khích người cung cấp giữ uy tín và thương hiệu. 1.2. Cơ sở lý thuyết của luận án Tuy nhiên, trong luận án Nghiên cứu sinh đang quan tâm đến vấn đề làm thế nào để Thị trường RAT là một thị trường có tính BĐX thông tin cao, người tiêu dùng gần như người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn sản phẩm RAT. Do vậy, luận án đề cập đến vấn đề giải không nhận biết được bản chất của sản phẩm, mọi thông tin về sản phẩm đều dựa vào nhà quyết thông tin BĐX bằng lý thuyết phát tín hiệu nhằm khắc phục tình trạng lựa chọn ngược cung cấp. RAT là một hàng hóa tín hóa nên có sự hiện diện của BĐX thông tin giữa người hay lựa chọn bất lợi xảy ra trong thị trường. Các tín hiệu mà nhà cung cấp RAT thường phát bán và người mua, thậm chí là giữa bên sản xuất với bên kinh doanh. Người tiêu dùng thường ra như nhãn mác nhà sản xuất, danh tiếng cửa hàng, giấy chứng nhận an toàn của nhà nước, không có hoặc có rất ít thông tin cần thiết về sản phẩm mình mua nên lý thuyết hành vi người có ghi địa chỉ nơi sản xuất,v.v. tiêu dùng cổ điển và tân cổ điển không còn phù hợp. Thêm vào đó, RAT là một sản phẩm có 1.3. Tổng quan nghiên cứu chứa đặc tính an toàn khác biệt so với rau thông thường. Dó đó, lý thuyết hành vi người tiêu 1.3.1.Các nghiên cứu về vai trò các tín hiệu đối với lòng tin của người tiêu dùng về dùng Lancaster được cho là phù hợp đối với hành vi người tiêu dùng trong thị trường này. thực phẩm an toàn Ngoài ra, do người mua gần như không phân biệt được RAT với rau thông thường ngay cả Đối với thị trường có tính chất thông tin BĐX như thị trường thực phẩm an toàn nói khi đã mua và sử dụng sản phẩm. Nhằm làm giảm tình trạng BĐX thông tin trên thị trường chung và RAT nói riêng, người tiêu dùng khó mà xác định được chất lượng thực sự của sản RAT, phía người bán thông qua các tín hiệu chuyển thông tin đến phía người mua. Với những phẩm ngay cả khi đã mua và sử dụng sản phẩm (Darby và Karni, 1973, McCluskey, 2000). lý do này Nghiên cứu sinh lựa chọn lý thuyết hành vi người tiêu dùng Lancaster, lý thuyết Do vậy, người tiêu dùng chỉ có thể tìm hiểu về sản phẩm thông qua các tín hiệu, chỉ báo được thông tin bất đối xứng và lý thuyết phát tín hiệu làm cơ sở lý thuyết của luận án.. cung cấp từ phía người bán. Một số các tín hiệu được các nghiên cứu trước xem xét đưa ra là: 1.2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng Lancaster “giấy chứng nhận của nhà nước hay của bên thứ ba”, “nhãn sản phẩm”, “có ghi đại chỉ sản
  4. 7 8 xuất”, “danh tiếng cửa hàng”, “hình thức sản phẩm” và “giá của sản phẩm”. Ở các nước Singh và Verma (2017) lại kết luận những người nhiều tuổi hơn và trình độ học vấn cao hơn phát triển, các tín hiệu như “giấy chứng nhận nhà nước hay của bên thứ ba” được người tiêu thì cầu đối với thực phẩm an toàn cao hơn. Một số các nghiên cứu khác lại cho thấy các biến dùng tin tưởng nhất để quyết định lựa chọn thực phẩm an toàn (Holland, 2016; Darnal và nhân khẩu học không có ý nghĩa thống kê trong mô hình đánh giá tác động đến cầu về TPAT cộng sự, 2016). Trong khi đó, ở các nước đang phát triển thì các kết quả chưa đồng nhất về (Torjusen và cộng sự, 2001; Gracia và Magistris, 2008). thứ tự vị trí quan trọng của các tín hiệu. Chẳng hạn, giấy chứng nhận của nhà nước không Về phương pháp, các nghiên cứu có thể chia thành hai hướng tiếp cận chính, bao gồm: được người dân tin tưởng (Zhang và cộng sự, 2010; Erdem, 2018) nhưng theo Shijiu và cộng Nhóm thứ nhất sử dụng mô hình kinh tế lượng để kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa sự (2016) thì giấy chứng nhận lại được người tiêu dùng tin tưởng. Tuy nhiên, dù là tín hiệu chọn của người tiêu dùng đối với thực phẩm an toàn; nhóm thứ hai cũng phân tích các yếu tố nào như chứng nhận của các cơ quan chính phủ hay bên thứ ba cũng như các thông tin được cơ bản giải thích sự lựa chọn thực phẩm an toàn nhưng sử dụng các phương pháp khác nhau cung cấp dựa vào dán nhãn hay thương hiệu cửa hàng nếu không có sự kiểm tra giám sát chặt như phân tích định tính, phân tích thống kê,.. chẽ của chính phủ thì các thông tin đều có thể không có ý nghĩa (Caswell và Mojduszka,1996; Tại Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về RAT nhưng hầu như chưa có nghiên McCluskey, 2000; Le và Nguyen 2018; Ortega, 2011). cứu nào nghiên cứu hành vi mua ở các góc nhìn: cầu, cầu tiềm năng ở khía cạnh sẵn lòng mua Về phương pháp, các nghiên cứu trên bao gồm cả nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thêm của người tiêu dùng đối với RAT. Do vậy luận án này, Nghiên cứu sinh mong muốn làm thực nghiệm. Các nghiên cứu lý thuyết sử dụng phương pháp định tính, lý thuyết mô phỏng, rõ ràng tác động của các nhân tố tác động đến cầu, cầu tiềm năng về RAT trong một nền kinh lý thuyết trò chơi được sử dụng hầu hết trong các nghiên cứu ban đầu có tính chất khám phá. tế chuyển đổi như Việt Nam. Trong đó, hồi quy logit có xếp hạng thứ bậc là phương pháp hữu hiệu và ưu việt hơn vì mô 1.3.3.Các nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả cho thực phẩm an toàn hình này ngoài việc có thể đánh giá được đồng thời tất cả các tín hiệu còn cho biết xếp hạng Các nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng có thái độ tích cực đối với các thực phẩm an thứ tự của các tín hiệu mà người tiêu dùng tin tưởng lựa chọn. Do vậy, mô hình này khai thác toàn, nhưng số tiền mà họ sẵn lòng trả thêm cho loại sản phẩm này so với sản phẩm thông được tính giàu thông tin từ số liệu. Như vậy, mô hình logit có xếp hạng thứ bậc là mô hình thường đang chưa đồng nhất giữa các kết quả nghiên cứu. Chẳng hạn, một số nghiên cứu chỉ hữu hiệu trong nghiên cứu thị trường. ra mức sẵn lòng chi trả cho TPAT so với sản phẩm thông thường còn khá nhỏ khoảng 10% Tại Việt Nam, một quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, không chỉ khác với các nền (Wang và cộng sự, 2008; Remaud và cộng sự, 2008) thậm chí là không sẵn lòng chi trả cao kinh tế công nghiệp mà còn khác với các nền kinh tế đang phát triển khác (Michael và Ofer, hơn (Angulo và Tamburo, 2005), một số ngiên cứu chỉ ra mức sẵn lòng chi trả cao hơn 2007). Do vậy, trong các nền kinh tế chuyển đổi có thể có sự khác biệt về thái độ người tiêu khoảng 23% (Osadebamwen, 2013). Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng các yếu tố tác động dùng cũng như cách tin tưởng vào thông tin được cung cấp so với các nền kinh tế khác. Như tích cực đến mức sẵn lòng chi trả cao cho thực phẩm an toàn bao gồm: (1) thuộc tính an toàn vậy, liệu người tiêu dùng Việt Nam có tin tưởng các biện pháp của chính phủ trong việc kiểm và có lợi cho sức khỏe và môi trường; (2) nhãn sản phẩm; (3) giấy chứng nhận (Muhammad soát an toàn thực phẩm như giấy chứng nhận của chính phủ đối với RAT, tín hiệu nào được và cộng sự, 2015; Xu và cộng sự, 2012 ); (4) nhận thức rủi ro (Osadebamwen, 2013); (5) các người tiêu dùng tin tưởng trong quyết định tiêu dùng RAT đang là câu hỏi mà luận án muốn yếu tố kinh tế như thu nhập hay giá sản phẩm (Aryal và cộng sự, 2009; Huang và cộng sự, làm sáng tỏ. Điều này có ý nghĩa chính sách quan trọng, vì uy tín của chính phủ là rất quan 1999 ); và (6) các đặc điểm nhân khẩu học như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, gia đình có trẻ trọng đối với quản lý công cộng, bao gồm cả quy định an toàn thực phẩm. nhỏ, quy mô hộ (Osadebamwen , 2013; Aryal và cộng sự, 2009; Muhammad và cộng sự, 1.3.2.Các nghiên cứu về cầu và cầu tiềm năng đối với thực phẩm an toàn 2015); (7) các thuộc tính trải nghiệm như hình thức, hương vị, thương hiệu sản phẩm, sự hiểu Các nghiên cứu cho thấy một bức tranh đa dạng về hành vi mua đối với thực phẩm an biết về sản phẩm (Osadebamwen, 2013; Kalogeras và cộng sự, 2009). toàn của người tiêu dùng tại cả các nước có nền công nghiệp phát triển cũng như các nước có Các nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả bao gồm cả nghiên cứu lý thuyết và nghiên nền kinh tế đang phát triển. Khá nhiều bằng chứng cho thấy các nhân tố như “thái độ về thuộc cứu thực nghiệm. Các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng mô hình kinh tế lượng (Angulo và tính an toàn và có lợi cho sức khỏe” có tác động đến cầu về TPAT (Gracia và Magistris, Tamburo, 2005, Osadebamwen, 2013); phương pháp khác như phân tích thống kê (Aryal và 2008; Singh và Verma, 2017) và có tác động đến cầu tiềm năng (Anssi và Sanna, 2005; Jyoti cộng sự, 2009). Nhìn chung, phương pháp kinh tế lượng được sử dụng trong các nghiên cứu Rana, 2012), hay lòng tin vào địa điểm bán (Thompson,1998; Cheng và cộng sự, 2016). Một về mức sẵn lòng chi trả tương đối nhiều. số các nghiên cứu tại các nước có nền công nghiệp phát triển cho thấy rằng giá ảnh hưởng đến Việt Nam một quốc gia đang phát triển, thu nhập của người dân cũng dần được cải cầu đối với sản phẩm thực phẩm an toàn (Thompson và Kidwell,1998; 1999; Verhoef, 2005) thiện nên nhu cầu thực phẩm an toàn ngày càng cao nhưng thị phần thực phẩm an toàn đặc trong khi ở các nền kinh tế đang phát triển những bằng chứng về tác động về giá ảnh hưởng biệt thị phần RAT đang chiếm tỷ lệ nhỏ (Phạm và Đào, 2016). Do vậy, thị trường thực phẩm đến cầu không nhiều trừ Singh và Verma (2017). Trong các yếu tố kinh tế, ngoài giá sản an toàn nói chung và thị trường rau quả an toàn nói chung đang có tiềm năng lớn và cần có phẩm thì thu nhập cũng có tác động đến cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thực những nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả cho thực phẩm cũng như cho rau quả được gán phẩm an toàn (Gracia và Magistris, 2008; Singh và Verma, 2017). Một số nghiên cứu khác nhãn mác, cung cấp lô gô hay chứng nhận an toàn. Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về cũng cho thấy nhận thức về sự tiện lợi hay sự sẵn có khi mua TPAT tác động đến cầu (Kuhar mức sẵn lòng chi trả cho thực phẩm an toàn nói chung và rau quả an toàn hầu như chưa có. và Juvancic, 2005; Singh và Verma, 2017), tác động đến cầu tiềm năng (Anssi và Sanna, Do đó, luận án mong muốn làm sáng tỏ mức độ sẵn lòng chi trả cho RAT và tác động của các 2005; Justin Paul và Jyoti Rana, 2012) . nhân tố đến mức sẵn lòng trả giá cho RAT. Trong khi đó, phân tích tác động của đặc điểm nhân khẩu học của người tiêu đến cầu, 1.3.4. Khoảng trống nghiên cứu cầu tiềm năng, kết quả từ các nghiên cứu vẫn còn mâu thuẫn chưa đồng nhất. Chẳng hạn, Tổng quan nghiên cứu cho thấy các vấn đề quan trọng trong hành vi mua đối TPAN Thompson và Kidwell (1998) cho rằng trình độ học vấn, gia đình có trẻ nhỏ của người tiêu toàn, bao gồm: dùng tác động đến hành vi mua thực tế đối với sản phẩm thực phẩm an toàn, hay Loureiro và cộng sự (2001) cũng cho rằng sự hiện diện của trẻ nhỏ trong hộ gia đình, quy mộ hộ và giới Lòng tin của người tiêu dùng vào các tín hiệu là khác nhau ở các quốc gia, ở các quốc tính có ảnh hưởng đến lựa chọn thực phẩm an toàn. Schobesberger và cộng sự (2008) và gia có nền công nghiệp phát triển thì tín hiệu của nhà nước được tin tưởng hơn trong khi ở các
  5. 9 10 quốc gia có nền kinh tế đang phát triển thì lòng tin vào các tín hiệu là chưa nhất quán. thôn thông qua các nghiên cứu trước đã công bố, hay thông qua các cổng thông tin của các Sở Mức sẵn lòng chi trả cho TPAT cũng chưa đồng nhất ở các nghiên cứu, có nghiên cứu Nông nghiệp hoặc các Chi cục Trồng trọt. chỉ ra người tiêu dùng có thái độ tích cực đối với TPAT nhưng không sẵn lòng chi trả, có Dữ liệu sơ cấp nghiên cứu lại chỉ ra người tiêu dùng sẵn lòng chi trả nhưng ở mức thấp khoảng 10% so với Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra khảo sát hành vi tiêu dùng RAT của giá sản phẩm thông thường, có nghiên cứu chỉ ra mức sẵn lòng chi trả tương đối cao hơn người tiêu dùng Việt Nam. Trong đó, cách thức thu thập dữ liệu sơ cấp được tiến hành như khoảng trên 20%. Các nhân tố tác động đến mức sẵn lòng chi trả cũng chưa thống nhất. sau: (1) Xây dựng bảng hỏi; (2) Điều tra thử nhằm hoàn thiện bảng hỏi; (3) Thiết kế chọn Có khoảng cách thực sự giữa thái độ và hành vi mua thực tế đối với TPAT (cầu về mẫu; (4) Làm sạch số liệu và phân tích thống kê. TPAT), các nhân tố tác động đến cầu, cầu tiềm năng đối với TPAT cũng chưa đồng nhất giữa - Kích thước mẫu các nghiên cứu. Luận án sử dụng công thức tính mẫu được đề xuất bởi Yamane (1973) như sau: 1.4. Khung nghiên cứu  = , Từ tổng quan nghiên cứu trên cho thấy hành vi tiêu dùng RAT của người dân có thể 1 +   được tìm hiểu từ bốn góc độ, bao gồm: (i) người tiêu dùng tin tưởng vào tín hiệu nào để đánh trong đó,  là kích thước mẫu,  là kích thước tổng thể và  là sai số. giá rau là an toàn; (ii) tác động của các yếu tố đến cầu về RAT; (iii) tác động của các yếu tố - Phương pháp chọn mẫu đến mức sẵn lòng chỉ trả cho RAT; (iv) tác động của các yếu tố đến cầu tiềm năng về RAT. Với phạm vi nghiên cứu của luận án, Nghiên cứu sinh chọn mẫu gồm 12 quận nội Từ đó, tác giả đề xuất khung nghiên cứu cho luận án của mình như Hình 1.2. thành của Hà Nội với: ố
  6.  á  ẫ ở
  7. ậ ổ ố
  8.  á  ẫ = # ∗ ố â 
  9. ậ ổ ố â  ộ ℎàℎ "à ộ Mặc dù ở mỗi quận mẫu được chọn thuận tiện nhưng Nghiên cứu sinh vẫn cố gắng bao phủ các đối tượng với các đặc điểm đa dạng về: khu dân cư, nơi làm việc,... 2.2. Phương pháp hồi quy logit xếp hạng thứ bậc (rank ordered logit - ROL) Dạng số liệu cho mô hình ROL ROL được đề xuất trong nghiên cứu thị trường bởi Hausman và Ruud (1987), Punj and Staelin (1978), Chapman và Staelin (1982). Trong mô hình ROL, người được hỏi không chỉ chọn 1 trong m lựa chọn như với mô hình logit thứ bậc mà việc lựa chọn sẽ có nhiều thông tin hơn: họ phải xếp thứ tự yêu thích của các lựa chọn này. Như vậy, mô hình ROL được dùng cho trường hợp mà số liệu có dạng như sau: Người được hỏi Các lựa chọn Thứ tự yêu thích Tuổi 1 LC1 1 30 1 LC2 3 30 1 LC3 2 30 Hình 1.2. Khung nghiên cứu của luận án Nguồn: Tác giả đề xuất 2 LC1 3 45 1.5. Kết luận chương 2 LC2 1 45 Trong chương 1, luận án đã giới thiệu cơ sở lý thuyết bao gồm: BĐX thông tin, phát 2 LC3 2 45 tín hiệu và hành vi người tiêu dùng Lancaster cũng như nêu lên mối quan hệ của các lý thuyết này với hành vi tiêu dùng RAT. Phân tích tổng quan cho thấy: (1) mức độ tin tưởng người Bảng này thể hiện số liệu khi phỏng vấn 2 người về 3 đối tượng được lựa chọn: LC1, người tiêu dùng vào các tín hiệu ở các quốc gia khác nhau thì khác nhau do sự khác nhau về LC2 và LC3, chẳng hạn như: đi xem phim, đi uống cà phê, đi thư viện để giải trí. Người thứ 1 điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa; (2) Hành vi của người tiêu dùng như: cầu, mức sẵn lòng yêu thích LC1 thứ nhất, LC3 thứ nhì và LC2 thứ ba; người thứ 2 thích LC2 nhất, LC3 nhì và chi trả, cầu tiềm năng chịu tác động của lòng tin và các yếu tố như nhận thức rủi ro, mức độ LC1 thứ 3. hiểu biết, nhận thức về sự tiện lợi và đặc điểm nhân khẩu học của người tiêu dùng. Với việc khai thác được tính giàu có của số liệu mà mô hình ROL là mô hình hữu hiệu Chương 2 trong nghiên cứu thị trường. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3. Phương pháp hồi quy khoảng (interval regression) 2.1.Phương pháp thu thập số liệu Trong nhiều trường hợp đặc biệt là với số liệu khảo sát (survey), một số biến số không nhận một giá trị cụ thể mà nhận giá trị trong từng khoảng. Chẳng hạn, khi thu thập số liệu về Dữ liệu thứ cấp chi tiêu hay thu nhập, đặc biệt là tại các khu vực nông thôn thì việc yêu cầu người dân nhớ Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu ở nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
  10. 11 12 chính xác giá trị của các con số này trong vòng một tuần, một tháng hay một năm vừa qua là phạm đối với các cơ sở san xuất, kinh doanh, chế biến rau quả như Thông tư Số 59/2009/TT- rất khó khăn. Hoặc khi được hỏi về các mức giá mà họ sẵn sàng chi trả, thì việc đưa ra các BNNPTNT,.. khoảng giá trị sẽ dễ nhận được câu trả lời chính xác hơn so với việc đưa ra một số con số cụ Chính sách mở rộng thị phần quốc tế thể. Vì vậy, người ta có thể đưa ra các giá trị trong một khoảng nào đó. Mô hình hồi quy với Tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, ngày 14/2/2012 biến phụ thuộc có dạng khoảng được gọi là mô hình hồi quy khoảng. Vì ưu điểm này của mô chính phủ đã có công điện số 05/CĐ-BNN-BVTV về việc tăng cường kiểm tra an toàn thực hình, trong luận án sử dụng mô hình hồi quy khoảng để đánh giá tác động của các nhân tố đến phẩm và kiểm dịch thực vật đối với rau và quả xuất khẩu sang thị trường EU. mức cầu tiềm năng và mức sẵn lòng chi trả cho RAT 3.2. Thực trạng thị trường rau an toàn Việt Nam 2.4. Phương pháp hồi quy tỷ lệ (fractional regression). Sản xuất rau an toàn và dấu hiệu tính bất đối xứng thông tin trên thị trường Cách lựa chọn các phương pháp khác nhau phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu và phù Một thách thức lớn trong sản xuất RAT của Việt Nam là: tổ chức sản xuất để các nông hợp với số liệu nghiên cứu. Trong luận án, tác giả lựa chọn mô hình tỷ lệ vì dữ liệu phân bố trên toàn khoảng %0,1' và mô hình hồi quy tỷ lệ khắc phục được các nhược điểm mô hình hộ có thể tập hợp lại thành từng nhóm sản xuất (như hợp tác xã), khi đó các văn bản quy định liên quan đến quy chuẩn sản xuất cũng như kiểm tra giám sát về chất lượng rau mới có thể khác mắc phải khi biến phụ thuộc nằm trên [0,1]. được thực thi trên diện rộng. 2.5. Phương pháp phi tham số Tiêu thụ rau an toàn Vì tính ưu việt của phương pháp phi tham số như không cần giả định dạng hàm, điều Hiện nay, RAT đang được tiêu thụ qua các kênh chính như: hệ thống siêu thị; hệ thống này giảm độ sai lệch, tăng tính chính xác và tin cậy trong kết quả ước lượng. Vì vậy, trong các cửa hàng RAT; bếp ăn tập thể và hệ thống các chợ gồm bán buôn, bán lẻ và bán rong. luận án Nghiên cứu sinh sử dụng hồi quy phi tham số Kernel cho các mô hình định lượng Công tác quản lý hành vi người tiêu dùng và đánh giá tác động của các nhân tố đến hành vi ngườ tiêu dùng. Phương pháp luận của hồi quy Kernel được trình bày tóm tắt như sau: Mặc dù Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước đã có chính sách khuyến khích chuỗi tiêu thụ RAT nhưng các chuỗi tiêu thụ RAT vẫn còn hạn chế thậm chí còn bị đóng cửa Phương pháp hồi quy phi tham số Kernel Phương pháp phi tham số không cần giả sử một dạng cụ thể của hàm hồi quy , trong quá trình tham gia thị trường. Điều này, có thể thấy tính BĐX thông tin trên thị trường nhưng một tập các điểm dữ liệu lân cận ( đủ lớn chứa một phần thông tin về giá trị của ((). RAT bộc lộ khá rõ ràng, người tiêu dùng chưa thật sự tin tưởng sản phẩm để chi trả một chi phí tương ứng với chất lượng sản phẩm. Ước lượng hằng số địa phương thường bị chệch ở các giá trị biên. Phương pháp tuyến tính Công tác thông tin, tuyên truyền địa phương được đề xuất bởi Fan & Gijbels (1992) đã khắc phục được vấn đề chệch nói trên của phương pháp hằng số địa phương. Với tính ưu việt của phương pháp này nên trong luận Nói chung, do tồn tại tính chất bất đối xứng thông tin trên thị trường RAT là một trong án, Nghiên cứu sinh sử dụng hồi quy phi tham số tuyến tính địa phương. những nguyên nhân quan trọng dẫn đến hậu quả là: người tiêu dùng ngập ngừng trong việc mua và sử dụng RAT còn người sản xuất thiếu động lực sản xuất, thị trường rau an toàn khó 2.6. Kết luận chương 2 phát triển, phúc lợi xã hội giảm sút. Trong chương 2, luận án đã giới thiệu và trình bày các phương pháp nghiên cứu sẽ 3.3. Số liệu điều tra và phân tích thống kê được sử dụng trong các mô hình định lượng của luận án ở chương 4, gồm phương pháp hồi quy tham số và hồi quy phi tham số. 3.3.1. Mô tả về số liệu điều tra Một số thống kê cơ bản về đặc điểm hộ gia đình cũng như đặc điểm cá nhân của người trả lời được trình bày trong Bảng 3.1. Chương 3 Bảng 3.1.Thống kê mô tả các đặc điểm hộ gia đình THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN VIỆT NAM VÀ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA Tên biến Định nghĩa biến Số quan sát % 3.1. Thị trường rau an toàn Việt Nam: bối cảnh và chính sách =1 cho người trả lời là nam 130 24,03 Chính sách đối với cơ sở sản xuất, sơ chế RAT Gender =2 cho người trả lời là nữ 411 75,97 Quyết định Số 106/2007/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp nhằm giúp tổ chức hoặc cá =1 cho người chưa tốt nghiệp đại học 69 12,75 nhân được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế RAT. Quyết định Số Education =2 cho người tốt nghiệp đại học 340 62,85 107/2008/QĐ-TTg đối với đất đai cho tổ chức các nhân đầu tư sản xuất RAT. =3 cho người trên đại học 132 24,40 Chính sách khuyến khích sản xuất RAT: =1 cho người dưới 30 tuổi 155 28,65 Ngày 28 tháng 7 năm 2008 Bộ trưởng BNNPTNT đã ban hành quyết định số Age =2 cho người từ 30 – 45 tuổi 320 59,15 284/2008/QĐ-BNN về ban hành Quy chế chứng nhận Quy trình thực hành sản xuất nông =3 cho người trên 45 tuổi 66 12,20 nghiệp tốt (VietGap) cho rau quả chè an toàn. =1 cho người là công chức, viên chức nhà nước 266 49,17 Chính sách tiêu thụ RAT Job =2 cho người làm công ăn lương 216 39,93 Chính phủ cũng có những chính sách hỗ trợ tiêu thụ RAT như Quyết định Số =3 cho người làm tự do 59 10,91 107/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về dùng Ngân sách địa phương hỗ trợ =1 cho hộ gia đình thuộc khu đô thị 232 42,88 Place đầu tư chợ bán buôn, kho bảo quản, xúc tiến thương mại, … =2 cho hộ gia đình ở nơi khác 309 57,12 Chính sách kiểm tra và xử lý vi phạm =0 cho hộ gia đình không có trẻ em dưới 6 tuổi 253 46,77 Children Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã có nhiều văn bản về kiểm tra và xử lý vi =1 cho hộ gia đình có trẻ em dưới 6 tuổi 288 53,23 Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu điều tra
  11. 13 14 3.3.2. Phân tích thống kê độ với 1 là mức “rất tin” cho đến 5 là mức “rất không tin”. Lòng tin của người tiêu dùng vào Mức độ quan trọng của các tín hiệu đối với lòng tin vào RAT RAT còn ở mức thấp. Bảng 3.3. Mức độ quan trọng của các tín hiệu Mức sẵn lòng chi trả cho RAT RAT thuộc nhóm sản phẩm tín hóa. Do vậy, xác định mức sẵn lòng chi trả cho RAT 1 2 3 4 5 6 7 Sum Mean NẾU họ thật sự tin rau là an toàn là cần thiết cho sự phát triển thị trường sản phẩm. Nếu người Tên biến (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) dân tin tưởng rau là an toàn thì: khoảng 19 (%) người dân sẵn lòng chi trả cao hơn cho RAT ở Có giấy chứng nhận nhà nước 2,7 9,6 22,8 22,9 20,9 14,0 7,1 100 4,20 mức 20-30 (%); khoảng 15,7 (%) người dân sẵn lòng chi trả cao hơn 40-50 (%) và khoảng 8,7 Có ghi địa chỉ trồng rau trên bao bì 15,1 32,3 17,2 16,6 11,3 5,3 3,2 100 3,04 (%) người dân sẵn lòng chi trả cao hơn 90(%) so với giá bán rau thông thường Nhãn hiệu nhà cung cấp 31,4 17,1 14,9 9,9 12,1 7,9 6,7 100 3,04 Lòng tin vào RAT và mức sẵn lòng chi trả có tương quan dương, điều này cho thấy Danh tiếng của nơi bán 29,6 15,1 16,3 16,4 10,2 8,9 3,5 100 3,03 hiện tại người tiêu dùng thiếu lòng tin vào RAT thì mức sẵn lòng chi trả cho RAT cao nếu họ Giá rau 9,2 8,6 9,4 10,4 12,4 11,6 38,4 100 4,96 thật sự tin tưởng sản phẩm. Hình thức của rau 4,5 8,4 10,2 14,6 17,0 25,2 20,1 100 4,87 Thông tin từ người thân, bạn bè 7,5 8,9 9,2 10,2 16,1 27,1 21,0 100 4,84 Cầu tiềm năng về rau an toàn Do RAT thuộc nhóm hàng hóa tín hóa nên dù người tiêu dùng có cầu về sản phẩm Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu điều tra nhưng vì họ chưa tin tưởng vào sản phẩm nên lượng sản phẩm họ mua có thể vẫn chưa đáp Trong Bảng 3.3 biểu diễn mức độ quan trọng của bảy tín hiệu về RAT đối với lòng tin ứng được nhu cầu của họ. Nếu người tiêu dùng tin tưởng RAT thì có khoảng 20% số người có khách hàng trong quyết định tiêu dùng RAT. Thang đo thứ tự được dùng xác định mức độ mức cầu tiềm năng cao hơn 20-30 (%), có 20% số người có mức cầu tiềm năng cao hơn 30-40 quan trọng của các tín hiệu, kí hiệu 1 cho mức quan trọng nhất đến 7 là ít quan trọng nhất. (%) và khảng 10% số người có cầu tiềm năng cao hơn 40-50(%) so với cầu về RAT hiện tại. Hành vi mua rau an toàn Mối tương quan giữa biến cầu tiềm năng và biến lòng tin vào RAT là mối tương quan dương, Mối tương quan giữa tỷ lệ mua RAT và thu nhập bình quân theo đầu người được mô lòng tin vào RAT ở hiện tại với mức 1 (“Rất tin”) thấp hơn so với mức 2 (“Tin”),... Điều này, tả như Hình 3.2. có thể do hiện tại họ tin RAT thì họ đã mua đủ RAT đáp ứng nhu cầu, còn nếu lòng tin thấp họ vẫn chưa mua đủ RAT nên cầu tiềm năng về sản phẩm cao. Mối tương quan giữa nhận thức rủi ro và cầu tiềm năng là tương qua âm. Cầu tiềm năng của người tiêu dùng với nhận thức rủi ro tại mức 1 (rau thông thường rất đáng báo động đến sức khỏe người tiêu dùng) cao hơn tại mức 3 (rau thông thường không đáng báo động đến sức khỏe người tiêu dùng). 3.4. Kết luận chương 3 Tại Việt Nam mặc dù Chính phủ đã có những nỗ lực về chính sách nhằm phát triển thị trường RAT trong bối cảnh hội nhập quốc tế nhưng hiệu quả của các chính sách này vẫn chưa cao. Cụ thể, RAT vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trên thị trường rau, người tiêu dùng chưa thật sự tin Hình 3.2. Tương quan giữa thu nhập và tỷ lệ mua rau an toàn tưởng vào sản phẩm RAT. Thị trường RAT có dấu hiệu thông tin bất đối xứng cao. Lòng tin Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu điều tra của người tiêu dùng vào RAT trên thị trường vẫn còn thấp. Thị trường RAT nội địa đang có Hình 3.2 cho thấy mối tương quan thuận chiều giữa thu nhập bình quân theo đầu tiềm năng cả về giá và về lượng rất cao. người/tháng và tỷ lệ mua RAT. Chương 4 Lòng tin của người tiêu dùng vào rau an toàn PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG RAU AN TOÀN CỦA Lòng tin của người tiêu dùng vào RAT được mô tả như hình 3.3 KHÁCH HÀNG 4.1. Mô hình đánh giá vai trò của tín hiệu đối với lòng tin của khách hàng trong quyết định tiêu dùng rau an toàn 4.1.1. Mô hình và các biến số Mô hình có dạng sau: +_-./ = 0( ./ , 1. ,  1. , . , 1ℎ2. , . ) + 3./ . (4.1) Trong đó, i là chỉ số quan sát, j là chỉ số tín hiệu, 3./ là sai số ngẫu nhiên. imp_rank: Xếp hạng bảy tín hiệu được cung cấp bao gồm: (1) “Danh tiếng cửa hàng”, (2) “Nhãn của nhà cung cấp”, (3) “Giá rau”, (4) “Giấy chứng nhận của nhà nước”, (5) “Có ghi địa chỉ sản xuất”, (6) “Hình thức rau”, (7) “Thông tin từ người thân, bạn bè” với thứ tự xếp hạng từ 1 đến 7, ở đó 1 tương ứng là mức quan trọng nhất đến 7 là mức độ ít quan trọng nhất đối với lòng tin của khách hàng trong quyết định tiêu dùng RAT. Biến trust là lòng tin vào các tín hiệu trong quyết định tiêu dùng RAT là biến chính trong mô hình. Ngoài ra còn có Hình 3.3. Lòng tin của người tiêu dùng vào rau an toàn các biến nhân khẩu học: income, educ, age, children,gender. Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu điều tra 4.1.2.Kết quả ước lượng Lòng tin của người tiêu dùng vào sản phẩm RAT được đo bằng thang đo Likert 5 mức
  12. 16 4.2. Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố đến hành vi tiêu dùng rau an toàn -0,764** (0,235) (0,575) (0,251) Trust*child (0,560) (0,258) (0,295) (0,277) (0,241) (0,269) (),265) (),293) -0,721 -0,532 -0,268 -0,251 -0,423 -0,204 -0,328 -0,295 4.2.1. Biến số trong các mô hình H ệ số 0,143 0,260 4396 Trong các mô hình mục này Trust: Thể hiện lòng tin của người tiêu dùng vào RAT tại các địa điểm bán. Lòng tin càng lớn thì người dân càng có xu hướng mua rau gán an toàn nhiều Bảng 4.2. Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố quyết định đến lòng tin của người tiêu dùng trong việc lựa chọn RAT hơn tại địa điểm này. Biến này được đo theo thang đo Likert năm mức độ với: 1 là “rất tin”, 2 (1):child (2):child (3):child (4):child (5):child (6):child (7):child (6):age2 (6):age3 (7):age2 (7):age3 Nguồn: Tính toán của tác giả trên bộ số liệu điều tra bằng phần mềm Stata15 là “tin”, 3 là “tin ít”, 4 là “không tin” và 5 là “rất không tin” (MacLeod, S. A. (2008). Tuy Biến số nhiên, khi chạy hồi quy thì biến Trust nhận giá trị từ 1 đến 4, trong đó 1 là cho rất tin, 4 cho không tin hoặc rất không tin. Đây là biến chính trong mô hình vì đói với thị trường có tính BĐX thông tin như thị trường RAT thì vai trò của lòng tin trong hành vi tiêu dùng là quan trọng Num. obs. (Nuttavuthisit và Thøgersen, 2017). Ngoài ra, trong các mô hình còn có các biến: 0,488** 0,587** (0,207) (0,247) (0,242) (0,249) (0,493) (0,261) (0,497) (0,289) (0,537) (0,228) (0,511) (0,151) (0,542) 0,557* -0,057 -0,106 -0,781 -0,769 H ệ số lnincome_per, Age, Advantage (sự tiện lợi khi mua RAT); Place ( Thể hiện cho nơi ở của 0,217 0,210 0,269 0,069 0,155 0,165 người tiêu dùng), Harm_level (Thể hiện cho sự nhận thức rủi ro khi mua rau thông thường), Shop(Thể hiện cho địa điểm mua RAT), Gender, Job (thể hiện cho nghề nghiệp của người trả lời), Ratio (Tỷ lệ chi cho RAT và tổng chi cho rau của hộ), Search ( đo mức độ quan tâm đến (5):gender (6):gender (7):gender Trust*age -4904,086 an toàn thực phẩm và biến Educ. (1):age2 (1):age3 (2):age2 (2):age3 (3):age2 (3):age3 (4):age2 (4):age3 (5):age2 (5):age3 Biến số Trong mỗi mô hình đánh giá tác dộng của các nhân tố đến hành vi tiêu dùng RAT đều được thực hiện bằng hai phương pháp, bao gồm: tham số và phi tham số. Sự đồng nhất về kết quả ở hai phương pháp khẳng định độ tin cậy của kết quả luận án. 4.2.2. Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến cầu về rau an toàn Bảng 4.5. Kết quả mô hình hồi quy tỷ lệ (0,362) (0,216) (0,289) (0,288) (0,221) (0,217) (0,361) (0,227) (0,382) (0,202) (0,132) (0,203) (0,215) 0,349* Mô hình Logit dy/dx – Logit -0,127 -0,012 -0,166 -0,165 -0,074 -0,276 -0,465 -0,276 -0,101 -0,002 H ệ số 0,118 0,106 Biến độc lập Coef. Robust Std. Err. Coef. Robust Std. Err. Trust Log Likelihood 2 -0,590*** 0,169 -0,123*** 0,037 Trust*gender 15 3 -1,132*** 0,190 -0,213*** 0,039 (1):gender (2):gender (3):gender (4)::ender (3):educ3 (4):educ2 (4):educ3 (5):educ2 (5):educ3 (6):educ2 (6):educ3 (7):educ2 (7):educ3 4 -2,272*** 0,464 -0,326*** 0,045 Biến số lnincome_per 0,291** 0,116 0,019** 0,015 Age 2 0,041 0,117 3 0,308* 0,173 0,055* 0,032 (00,266) Advantage (0,167) (0,242) (0,112) (0,228) (0,252) (0,219) (0,259) (0,219) (0,255) 0,347) -0,096 -0,004 -0,291 -0,102 (0,189 -0,227 -0,278 -0,383 -0,092 -0,248 -0,263 -0,164 (0,22) H ệ số 0,038 0,078 2 -0,294** 0,119 -0,057** 0,231 3 -1,050*** 0,193 -0,171*** 0,284 4 -1,053*** 0,291 -0,172*** 0,383 5 -14,44*** 0,472 -0,315*** 0,020 (4):income2 (4):income3 (5):income2 (5):income3 (6):income2 (6):income3 (7):income2 (7):income3 Trust*educ Place -0,236** 0,104 -0,041** 0,018 (1):educ2 (1):educ3 (2):educ2 (2):educ3 (3):educ2 9897.879 Biến số Harm_level 2 -0,185* 0,103 -,032* 0,017 p < 0.001, **p < 0.01, *p < 0.05 3 -1,286 1,238 Shop 0,425*** 0,102 0,074*** 0,017 -0,899*** -1,226*** -1,69*** -0,522** -0,661** 0,520** -0,484* -0,404* -0,385* (0,256) (0,251) (0,272) (0,233) (0,261) (0,245) (0,247) (0,259) (0,285) (0,234) (0,293) _cons -2,585*** 1,102 (0222) -0,382 H ệ số -0,19 0,02 Nguồn: Tính toán của tác giả trên bộ số liệu điều tra bằng phần mềm Stata15; ***, **, và * tương ứng các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% and 10%. Thông tin từ nhãn hiệu trên tiếng Giấy chứng Hình thức rau người thân (7) trust*income cửa hàng (1) (1):income2 (1):income3 (2):income2 (2):income3 (3):income2 (3):income3 Giá rau (3) bao bì (2) nhận(4) Biến số Trust Danh AIC (6) ***
  13. 17 18 Bảng 4.6. Kết quả hồi quy phi tham số 2 0,32 0,98 1,06 0,98 Observed Bootstrap Percentile 3 13,20*** 2,22 13,21*** 2,12 Ratio Z _cons 101,43*** 2,650 102,8** 2,44 Estimate Std. Err. 95% Conf. Interval Mean Ratio 0,248*** 0,011 23,36 0,235 0,261 ***,** và * tương ứng ở mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% Effect Trust Bảng 4.9. Kết quả hồi quy phi tham số (WTP) 2 -0,101*** 0,022 -4,63 -0,128 -0,072 Siêu thị Cửa hàng RAT 3 -0,194*** 0,028 -7,00 -0,224 -0,149 Wtp_price Observed Bootstrap Observed Bootstrap 4 -0,294*** 0,042 -7,01 -0,349 -0,241 Estimate Std. Err. Estimate Std. Err. lnincome_per 0,045** 0,023 1,97 0,023 0,080 Mean Wtp_price 32,356*** 0,790 32,545*** 0,759 Advantage Effect Trust 2 -0,050** 0,022 -2,27 -0,093 -0,034 2 3,177*** 0,665 5,038*** 0,772 3 -0,152*** 0,038 -3,98 0,212 -0,104 3 6,285*** 0,932 10,809*** 1,498 4 -0,194*** 0,034 -5,93 -0,257 -0,173 4 10,237*** 1,319 15,252*** 2,190 5 -0,274*** 0,058 -4,73 -0,378 -0,215 Income_per 0,002*** 0,000 0,002*** 0,000 Age Harm_level 2 0,015 0,013 1,15 -0,004 0,030 2 -5,588*** 1,383 -5,166*** 1,392 3 0,044** 0,018 2,50 0,030 0,076 3 -9,729*** 2,323 -8,648*** 2,427 Place Place 2 -0,04 0,025 -1,61 -0,087 -0,021 2 -3,846*** 0,919 -4,216*** 0,959 Harm_level Age 2 -0,035 0,022 -1,58 -0,051 0,005 2 8,150*** 0,839 7,560*** 0,816 3 -0,096** 0,044 -2,18 -0,148 -0,030 3 10,326*** 1,565 10,360*** 1,560 Shop 0,079*** 0,021 3,7 0,054 0,107 Gender R_sq 0,258 N. 1042 2 6,229*** 1,157 6,727*** 1,114 ***, **, và * tương ứng là mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10% Job 4.2.3. Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố đến mức sẵn lòng chi trả 2 1,232** 0,561 0,810 0,562 Bảng 4.8. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy khoảng (WTP) 3 1,684 1,690 0,745 1,695 Ratio 12,92*** 1,588 12,694*** 1,666 Tại siêu thị Tại cửa hàng RAT Biến độc lập Search Coef. Robust Std. Err. Coef. Robust Std. Err. 2 1,725 1,104 1,984** 0,946 Trust 3 7,448*** 2,24 6,898*** 2,046 2 3,99** 1,84 2,09 1,73 R_sq 0,561 N. 3114 R_sq 0,574 N. 3114 3 6,78*** 1,95 8,64*** 1,90 ***, **, và * tương ứng là mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10% 4 13,3*** 3,2 13,6*** 3,28 Nguồn: Tính toán của tác giả trên bộ số liệu điều tra bằng phần mềm Stata15 Income_per 0,002*** 0,0002 0,002*** 0,0002 Harm_level 4.2.4. Mô hình đánh giá tác động các yếu tố đến mức cầu tiềm năng về rau an toàn 2 -4,45*** 0,96 -4,14*** 0,95 Bảng 4.11. Kết quả hồi quy khoảng về cầu tiềm năng về RAT 3 -1,24 5,71 -2,02 5,77 Place Tại siêu thị Tại cửa hàng RAT Biến giải thích Coef. Coef. Robust Std. 2 -2,62* 0,94 -2,66* 0,94 Robust Std. Err. Age Err. 2 13,9*** 0,97 13,51*** 0,97 Trust 3 7,84*** 1,54 7,33*** 1,57 2 -2,089 1,771 3,111** 1,371 Gender 6,35*** 1,00 6,36*** 1,01 3 4,566** 1,842 9,156*** 1,587 Job 4 5,942* 3,058 27,088*** 3,450 2 2,10** 1,00 1,96** 0,98 Income 0,0002*** 0,0001 0,0002*** 0,0001 3 3,16** 1,66 3,29*** 1,64 Harm_level Ratio 12,55*** 1,80 12,17*** 1,80 2 -4,152*** 0,933 -3,569*** 0,931 Search 3 -17,587*** 3,245 -15,441*** 3,311
  14. 19 20 Educ sẵn lòng mua thêm khoảng 26% nếu người tiêu dùng TIN rau thật sự là RAT; nếu hiện tại Đại học 2,704* 1,468 2,781* 1,465 lòng tin của người tiêu dùng đối với RAT còn ở mức “rất không tin” hoặc “không tin” thì Sau đại học 4,620*** 1,734 4,206** 1,7756 cầu tiềm năng về RAT sẽ cao khi họ tin rau là an toàn; người dân nhận thức rủi ro về an toàn Age từ rau thông thường bán ngoài chợ “rất đáng báo động” và “đáng báo động” có cầu tiềm 2 4,936*** 0,984 4,641*** 0,968 năng đối với RAT cao nhất. Đồng thời, những người có thu nhập cao, những hộ tiêu thụ nhiều 3 7,262*** 1,621 6,611*** 1,632 RAT, phụ nữ và những người quan tâm đến chất lượng cũng như độ an toàn có cầu tiềm năng Gender -2,472** 1,000 -2,180** 1,015 về RAT cao hơn so với những người khác, những người ở độ tuổi từ 30 đến 45 có mức sẵn Hhsize 0,318 0,363 0,415 0,363 lòng mua thêm RAT là cao nhất. Job Chương 5 2 3,530*** 1,000 3,573*** 1,001 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3 3,101* 1,697 3,211** 1,686 5.1. Kết luận Ratio 3,673** 1,730 3,143** 1,730 Luận án đã tập trung nghiên cứu về thị trường rau an toàn từ phía cầu, trong đó tập Seach trung nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng. Rau an toàn là sản phẩm dạng tín hóa, 2 3,315*** 1,044 4,589*** 1,029 trong đó người tiêu dùng hầu như không thể biết được liệu rau gán mác rau an toàn có thực sự 3 6,275*** 1,436 6,539*** 1,462 là rau được sản xuất, bảo quản và vận chuyển theo quy trình an toàn hay không, kể cả sau khi 4 11,590*** 2,462 11,489*** 2,405 tiêu dùng sản phẩm. Vì thế thị trường RAT có tính chất BĐX thông tin cao: bên bán biết 5 26,600*** 3,058 26,795*** 3,512 nhiều hơn so với bên mua về chất lượng sản phẩm. Với các thị trường này, bên mua thường _cons 117,14*** 2,993 111,31*** 2,768 phải dựa vào các tín hiệu được cung cấp bởi bên bán, hoặc các nguồn thông tin khác. Tuy nhiên, do các tín hiệu được cung cấp bới bên bán cũng không thể xác thực được liệu rau gán ***,** và * tương ứng ở mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% mác an toàn có thực sự là rau an toàn hay không, nên quyết định của người mua lại phải dựa 4.5. Kết luận chương 4 vào lòng tin vào các tín hiệu và thông tin mà họ nhận được (Akerlof (1970), Spence(1973)). Chương 4 của luận án gồm bốn mô hình thông qua hai phương pháp hồi quy tham số Luận án, dựa trên cơ sở này, đã tập trung nghiên cứu về hành vi mua, trong đó quan tâm chính và phi tham số. Kết quả ước lượng của bốn mô hình được tóm tắt như sau: đến lòng tin của người tiêu dùng và tác động của lòng tin này đến hành vi tiêu dùng. Do lòng Mô hình đánh giá vai trò của các tín hiệu đối với lòng tin trong quyết định tiêu dùng tin chưa ở mức tuyệt đối, nên luận án cũng nghiên cứu về mức giá sẵn lòng chi trả cũng như RAT cho thấy tín hiệu từ cơ quan quản lý nhà nước không được tin tưởng bằng tín hiệu của mức cầu tiềm năng trong tình huống giả định là: rau được gán mác an toàn là rau thực sự an nhà cung cấp. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu Zhang và cộng sự, (2010). toàn. Việc nghiên cứu này nhằm tìm hiểu dư địa chính sách cũng như tiềm năng phát triển của Mô hình ROL đánh giá vai trò các tín hiệu cho thấy: trong điều kiện các thông tin thị trường RAT. khác đối với các tín hiệu như nhau, người dân tin tưởng: “nhãn hiệu của nhà cung cấp” nhiều Luận án đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, bao gồm: nhất; xếp thứ hai là “có ghi địa chỉ sản xuất”. Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy những người • Phương pháp điều tra – phân tích thống kê: Nghiên cứu sinh đã thực hiện điều tra giàu có có xu hướng ít tin tưởng vào tín hiệu “nhãn hiệu trên bao bì”. Những người có độ tuổi thu thập số liệu với các bước thực hiện trong điều tra như: Xây dựng bảng hỏi, hoàn thiện trên 30 và dưới 45 có xu hướng tin tưởng “danh tiếng cửa hàng” hơn những người có độ tuổi bảng hỏi qua điều tra thử, thiết kế chọn mẫu, và làm sạch số liệu và phân tích thống kê. Sau khác, trong khi những người từ 45 tuổi trở lên có xu hướng ít tin “có ghi địa chỉ sản xuất” hơn đó, nhập số liệu, làm sạch số liệu và thực hiện phân tích thống kê. những người ở nhóm tuổi còn lại. Những hộ gia đình có trẻ dưới 6 tuổi ít tin tưởng vào “nhãn • Phương pháp kinh tế lượng: Do luận án nghiên cứu đồng thời nhiều khía cạnh khác hiệu bao bì” và “giấy chứng nhận của nhà nước” hơn những hộ khác. nhau về hành vi của người tiêu dùng nên Nghiên cứu sinh sử dụng các mô hình khác nhau cho Mô hình hồi quy đánh giá tác động của lòng tin và các nhân tố đến cầu đối với RAT phù hợp với dạng số liệu. Cụ thể như sau: cho thấy nếu người tiêu dùng có lòng tin vào RAT cao thì cầu về RAT cũng cao. Đồng thời, - Mô hình logit xếp hạng thứ bậc (ROL – ranked ordered logit). Đây là mô hình được mức độ nhận thức rủi ro về an toàn của người dân đối với rau thông thường bán ngoài chợ cao sử dụng hiệu quả trong phân tích thị trường vì khai thác được tính giàu thông tin của số liệu. thì cầu về RAT cũng cao hơn so với những người nhận thức rủi ro thấp. Những người giàu, Mô hình ROL giúp tận dụng được thông tin dạng đặc biệt trong đó người được hỏi không chỉ người già thì mua RAT nhiều hơn. Người tiêu dùng thích mua RAT tại siêu thị hơn tại các chọn một lựa chọn ưa thích nhất trong tập các lựa chọn mà còn xếp hạng thứ tự các lựa chọn cửa hàng RAT. theo mức độ ưu thích của mình. Mô hình này được sử dụng trong nghiên cứu về vai trò của Mô hình hồi quy đánh giá tác động của lòng tin và các nhân tố đến mức sẵn lòng chi các tín hiệu đối với lòng tin của khách hàng trong quyết định tiêu dùng RAT. trả cho RAT cho thấy: ở hiện tại, lòng tin của người tiêu dùng còn ở mức thấp (“rất không - Mô hình hồi quy khoảng (interval regression). Đây mô hình được sử dụng khi biến tin” hoặc “không tin”) thì mức sẵn lòng chi trả sẽ cao khi họ tin rau là an toàn. Mức độ nhận phụ thuộc không phải là các giá trị cụ thể mà là các khoảng giá trị, tình huống thường gặp khi thức rủi ro về an toàn của người dân từ rau thông thường bán ngoài chợ thấp thì mức sẵn lòng nghiên cứu hành vi người tiêu dùng mà trong đó việc trả lời chính xác một con số cụ thể chi trả cho RAT sẽ thấp hơn so với những người nhận thức rủi ro ở mức rất đáng báo động. thường là không hợp lý. Việc áp dụng mô hình hồi quy khoảng có ưu điểm làm giảm độ sai Ngoài ra, những người có thu nhập cao, người cao tuổi, những hộ tiêu thụ nhiều RAT, phụ nữ lệch giữa kết quả ước lượng và hành động thực tế. Do đó, mô hình hồi quy khoảng được sử và những người quan tâm đến chất lượng cũng như độ an toàn sẽ sẵn lòng chi trả cao hơn cho dụng để nghiên cứu tác động của các yếu tố đến mức sẵn lòng chi trả và mức cầu tiềm năng RAT. của người dân nếu họ tin tưởng 100% rằng rau thực sự là an toàn. Mô hình hồi quy đánh giá tác động của lòng tin và các nhân tố đến cầu tiềm năng đối - Mô hình hồi quy tỷ lệ (fractional regression). Đây là mô hình được sử dụng khi biến với RAT cho thấy: dự báo trung bình mức cầu tiềm năng về ra an toàn khoảng 126% hay mức phụ thuộc là biến tỷ lệ, các giá trị nằm trong khoảng [0,1]. Một mô hình khác có thể áp dụng
  15. 21 22 cho biến phụ thuộc nằm trong khoảng [0,1] là mô hình Tobit. Tuy nhiên, mô hình Tobit chỉ 15,94%. Biến harm_level cho thấy nhận thức rủi ro về an toàn của người dân từ rau thông phù hợp với biến phụ thuộc bị chặn và nếu mẫu có vấn đề như mẫu bị cắt cụt hay kiểm duyệt thường ở mức cao thì mức sẵn lòng chi trả cao cho RAT cũng tăng. Thu nhập bình quân theo mẫu. Trong khi, giá trị của biến phụ thuộc trong dữ liệu là bị chặn nhưng sự bị chặn này đầu người và tỷ lệ mua RAT có tác động tích cực đến mức sẵn lòng chi trả. Những người đã không phải do vấn đề mẫu bị cắt cụt hay kiểm duyệt nên việc sử dụng mô hình hồi quy tỷ lệ là tiêu dùng nhiều RAT, những người cao tuổi, những hộ sống ở khu đô thị sẵn lòng chi trả cao phù hợp. Mô hình hồi quy tỷ lệ được sử dụng để nghiên cứu tác động của các yếu tố đến hơn cho RAT. lượng tiêu dùng RAT thực tế của người dân. (5) Kết quả từ mô hình phân tích tác động của lòng tin và các yếu tố đến cầu tiềm - Mô hình hồi quy phi tham số (non-parametric regression). Các mô hình hồi quy dạng năng về RAT cho thấy biến Trust có hệ số phù hợp với kỳ vọng: hiện tại lòng tin vào RAT tham số như trình bày ở trên có nhiều ưu điểm, nhưng kết quả phụ thuộc vào dạng hàm được thấp thì cầu tiềm năng về RAT tăng. Cụ thể, xét tại các cửa hàng RAT: hiện tại những người chỉ định bởi người làm nghiên cứu. Do đó, để kiểm tra tính vững của các kết quả, luận án tiêu dùng có lòng tin vào RAT ở mức “tin” thì có cầu tiềm năng tăng khoảng 3% so với cũng thực hiện hồi quy phi tham số với ưu việt là kết quả ước lượng không phụ thuộc vào những người tiêu dùng có lòng tin ở mức “rất tin”, và nếu lòng tin đạt ở các mức “tin ít”, dạng hàm. Kết quả cho thấy các kết luận thu được từ các mô hình tham số ở trên là đáng tin “không tin và rất không tin” thì con số này lần lượt khoảng: 9% và 27%. Biến harm_level: cậy. người dân càng cho rằng rau thông thường hiện tại đang có tác hại lớn đến sức khỏe thì cầu Một số kết quả chính của luận án như sau: tiềm năng về RAT càng cao nếu họ tin rau thực sự an toàn. Thu nhập bình quân theo đầu (1) Kết quả từ phân tích thống kê sơ bộ về cảm nhận của người dân về thị trường rau người và tỷ lệ mua RAT có tác động tích cực đến mức cầu tiềm năng. Các biến còn lại đều có quả an toàn Việt Nam thấy một số điểm chính: Mặc dù người tiêu dùng vẫn chấp nhận mua dấu của hệ số phù hợp với kỳ vọng: chẳng hạn những người tiêu dùng hiểu biết nhiều về RAT nhưng tỷ lệ người dân tin rau thật sự là an toàn vẫn chưa cao. Cụ thể, tỷ lệ người tiêu RAT, người cao tuổi, những hộ sống ở khu đô thị có cầu tiềm năng về RAT cao hơn. Những dùng đánh giá lòng tin về độ an toàn ở mức “tin” đến “rất tin” chiếm khoảng hơn 60% (Xem người tiêu dùng là nam giới có cầu tiềm năng cao hơn những người tiêu dùng là nữ. Hình 3.3). Bên cạnh đó, khi xem xét mức độ quan trọng về mức tin tưởng các tín hiệu, số liệu 5.2. Một số kiến nghị điều tra cho thấy các tín hiệu từ phía nhà cung cấp có tỷ lệ đánh giá cao ở mức “rất quan Đối với cơ quản quản lý nhà nước trọng” là : 31,4% cho “nhãn hiệu của nhà cung cấp”, 29,6% cho “danh tiếng cửa hàng” và (1) Tín hiệu của nhà nước về RAT như “Có chứng nhận của nhà nước” nhận được sự 15,1% cho “có ghi địa chỉ sản xuất”, trong khi đó với tín hiệu “giấy chứng nhận của nhà tin tưởng thấp hơn nhiều so với nhóm tín hiệu nhà cung cấp. Đây có thể là một dấu hiệu cảnh nước” con số này chỉ là 2,7% (Bảng 3.3). Ngoài ra, theo thống kê mô tả mức sẵn lòng chi trả báo về vai trò quản lý thị trường của các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng thực phẩm. cho RAT nếu người tiêu dùng tin tưởng vào RAT lại cao hơn so với mức giá của RAT hiện Như các nghiên cứu khác (McCluskey, 2000; Janssen and Hamm, 2012; Le và Nguyen, 2018) tại. Điều này cho thấy tiềm năng về giá của thị trường RAT. đã chỉ ra, nếu sự quản lý của nhà nước không đủ tốt, thì các tín hiệu từ các nhà cung cấp dần (2) Kết quả từ mô hình đánh giá vai trò của các tín hiệu đối với lòng tin của khách dần sẽ trở nên không đáng tin cậy nữa, và khi đó thì lòng tin của người tiêu dùng trở nên thiếu hàng trong quyết định tiêu dùng RAT cho thấy rằng tín hiệu của nhà nước không được tin cơ sở, và có thể dẫn đến sự đổ vỡ của thị trường. Vì vậy, việc nâng cao vai trò quản lý nhà tưởng bằng tín hiệu của các nhà cung cấp. Cụ thể, “Nhãn mác nhà cung cấp” đang được tin nước đối với thị trường tín hóa nói chung, thị trường rau an toàn nói riêng là một điều kiện rất tưởng nhất, “Có địa chỉ sản xuất” được xếp thứ hai, trong khi đó “Giấy chứng nhận của nhà quan trọng cho việc xây dựng và phát triển thị trường rau an toàn Việt Nam. nước” không được người dân tín nhiệm, chỉ đứng thứ tư trong bảy dạng tín hiệu, thấp hơn Để làm được điều này, nhà nước cần có chế độ thanh tra kiểm soát tốt hơn đối với “Danh tiếng của hàng”. Các tín hiệu như: “Hình thức của rau”, “Thông tin từ người thân và không chỉ bên sản xuất mà còn dọc kênh phân phối rau an toàn. Ngoài ra, bên cạnh các biện bạn bè” và “giá rau” là kém quan trọng nhất. Điều này có thể phản ánh một thực tế là người pháp tài chính như phạt tiền cho các hành vi sai phạm, Nhà nước cũng có thể thực hiện các dân chưa thực sự tin tưởng vào nhà nước trong vai trò quản lý chất lượng hàng hóa trên thị biện pháp phi tài chính như thông tin rộng rãi cho người tiêu dùng về các đối tượng tổ chức vi trường. phạm. Hiện tại, người tiêu dùng đang tin cậy khá nhiều vào “nhãn mác nhà cung cấp”, do đó (3) Kết quả từ mô hình phân tích tác động của lòng tin và các yếu tố đến cầu RAT cho Nhà nước cần đảm bảo rằng các thông tin trên nhãn mác là chính xác và rõ ràng. Thêm vào thấy: Mức độ tin tưởng vào RAT có tác động quan trọng tới cầu về RAT, cụ thể so với sức đó, Nhà nước cũng cần kiểm soát chặt chẽ khâu cấp giấy chứng nhận, nhất là các giấy chứng mua ở mức “rất tin” nếu lòng tin giảm xuống mức “tin” thì tỷ lệ mua sẽ giảm còn xấp xỉ bằng nhận của cơ quan quản lý nhà nước. 55,4% (= e-0,590); Mức độ nhận thức rủi ro về an toàn của người dân từ rau thông thường có (2) Tín hiệu “Nhãn mác nhà cung cấp” của nhà cung cấp về RAT đang nhận được sự ảnh hưởng đến hành vi mua RAT, cụ thể cầu về RAT của người tiêu dùng có mức nhận thức tin tưởng khá lớn từ phía người tiêu dùng. Nhưng RAT thuộc sản phẩm dạng tín hóa lại tạo cơ rủi ro ở mức “rất đáng báo động” cao hơn so với người nhận thức mức “Không đáng báo hội cho nhà cung cấp có thể giả mạo nhãn mác rau an toàn nhằm thu lợi nhuận cao. Điều này động”; Mức nhận thức về sự tiện lợi khi mua RAT có tác động tích cực đến cầu, chẳng hạn về lâu dài sẽ làm mất long tin của người tiêu dùng và thị trường rAT có thể sụp đổ. những người nhận thức mua RAT là rất tiện lợi thì có tỷ lệ mua RAT cao hơn so với những Để lòng tin người tiêu dùng không bị sai lệch và thị trường RAT có thể phát triển, người nhận thức là ít tiện lợi; Cầu về RAT của những người có thu nhập cao cũng lớn hơn trong khi việc thanh tra kiểm soát đồng thời các vấn đề về RAT còn nhiều khó khăn, các cơ những người có thu nhập thấp. quan quản lý nhà nước về sản phẩm thực phẩm cần phải ưu tiên cho việc kiểm soát tín hiệu (4) Kết quả từ mô hình phân tích tác động của lòng tin và các yếu tố đến mức sẵn lòng này để thông tin trên nhãn mác là đầy đủ và chính xác. Vấn đề này không dễ thực hiện, do đối chi trả cho RAT cho thấy trung bình mức sẵn lòng chi trả cho RAT của người dân cao hơn với các sản phẩm như rau củ quả tươi, việc đóng gói thường ở mức bán thủ công, nên việc khoảng 32% so với giá rau thông thường. Biến Trust có hệ số của các nhóm con đều dương, đảm bảo sao cho sản phẩm trong bao bì và nhãn mác trên đó thống nhất giữa người sản xuất điều này phù hợp với kỳ vọng thông thường: hiện tại lòng tin vào rau quả an toàn thấp thì và người kinh doanh là một việc khó khăn. Vì vậy, ngoài một mức phạt đủ răn đe khi phát mức sẵn lòng chi trả cho RAT cao. Cụ thể hơn: tại siêu thị khi lòng tin đạt mức “tin” thì người hiện sai phạm thì cũng cần sự thống nhất của hệ thống xã hội, chẳng hạn cần cung cấp thông dân sẵn lòng chi trả thêm so với khi lòng tin đạt ở mức “rất tin” là 3,63%, và nếu lòng tin đạt tin minh bạch của người có hành vi gian lận để người dân góp phần vào việc tẩy chay những ở các mức “tin ít”, mức “không tin hoặc rất không tin” thì con số này lần lượt là: 6,35% và hoạt động gian lận này. Ngoài ra, với một hệ thống quản lý qua mạng rất mạnh hiện nay, các
  16. 23 24 cơ quan quản lý nhà nước có thể đưa ra các hạn chế tối đa đối với những người có hành vi khi doanh nghiệp có sản phẩm có thể thông tin cho khách hàng biết,… gian lận trong việc mở lại các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong tương lai. Đối với người tiêu dùng (3) Lòng tin của người tiêu dùng đối với RAT được xác định là có tác động quan trọng Trong khi người tiêu dùng chưa thực sự tin tưởng vào sự quản lý và kiểm soát chất đến hành vi mua RAT của người tiêu dùng Việt Nam. Trong khi đó, hiện tại lòng tin của lượng của các cơ quan quản lý nhà nước. Nhận thức của người dân như: nhận thức rủi ro về người tiêu dùng đối với RAT đang còn tương đối thấp, đặc biệt lòng tin vào “Giấy chứng an toàn từ rau thông thường; nhận thức về sự tiện lợi từ tiêu thụ sản phẩm; hiểu biết về sản nhận nhà nước”. Điều này gợi ý dư địa về giá và lượng cầu đối với RAT còn khá rộng rãi. phẩm có tác động đến hành vi mua RAT: quyết định tiêu dùng RAT, cầu về RAT, mức sẵn Để khai thác được tiềm năng của thị trường RAT, các cơ quan quản lý nhà nước cần lòng chi trả và cầu tiềm năng về RAT. phải khôi phục lòng tin của người tiêu dùng về vai trò kiểm soát chất lượng thực phẩm nhằm Để lòng tin của mình không bị sai lệch và đặt nhầm chỗ, người tiêu dùng cần liên tục thúc đẩy thị trường RAT đến dịch chuyển đến điểm cân bằng tối ưu. Chẳng hạn, các cơ quan cập nhật và kiểm tra các thông tin mà mình có được về các tín hiệu từ nhà cung cấp để bảo vệ quản lý thực phẩm phải phân cấp quản lý rõ ràng. Chẳng hạn, bộ phận kiểm tra khâu sản xuất quyền lợi của bản thân. Bởi vì như đã nói ở trên, nếu không có một sự kiểm soát đáng tin cậy và cấp giấy chứng nhận về sản xuất an toàn nhưng bộ phận quản lý thị trường phải chịu trách của Nhà nước hay của bên thứ ba thì các tín hiệu này có thể không có giá trị. Đồng thời, khi nhiệm kiểm tra về quá trình vận chuyển và bảo quản có đảm bảo an toàn hay không, các tiêu dùng sản phẩm mà phát hiện ra sự không trung thực từ phía người bán thì người tiêu dùng thông tin về sản phẩm và cấp giấy chứng nhận phải minh bạch trên một cổng thông tin ở cấp phải có phản hồi trên hệ thống truyền thông như mạng xã hội, trang web của doanh nghiệp, thành phố hoặc cấp quận huyện. v.v để những người tiêu dùng khác cùng biết. Đối với nhà sản xuất, cung cấp, kinh doanh 5.3. Hạn chế của luận án và một số hướng nghiên cứu tiếp theo (1) Lòng tin vào RAT là một yếu tố quan trọng trong quyết định mua RAT và tác động Mặc dù Nghiên cứu sinh đã thực hiện việc nghiên cứu nghiêm túc với những cố gắng mạnh đến cầu tiềm năng và WTP cho RAT. Lòng tin vào RAT còn chưa cao, mức sẵn lòng lớn và đã giải quyết được các câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, tuy nhiên luận án vẫn còn chi trả cho RAT còn tương đối cao, cầu tiêm năng về RAT cũng vẫn đang cao hơn cầu về không tránh khỏi những hạn chế và khuyết điểm, cụ thể như sau: RAT. Vì là một nghiên cứu thực nghiệm, cần tiếp cận trực tiếp với đối tượng khảo, điều này Để thị trường RAT có thể mở rộng, phát triển bền vững và thu hút được người tiêu mất nhiều thời gian và tốn chi phí nên phạm vi dữ liệu chỉ là số liệu chéo, không lặp lại. dùng, việc gia tăng lòng tin của người tiêu dùng đối với RAT là một yếu tố hết sức quan Ngoài ra, luận án cũng chưa kết hợp với nghiên cứu từ phía cung. trọng. Chẳng hạn, nhà cung cấp kinh doanh có thể: tổ chức các cuộc đi tour đưa khách hàng Cũng do hạn chế về nguồn lực, thời gian và dàn mẫu mà mẫu không được lấy ngẫu tiềm năng đi thăm địa điểm sản xuất, cho dùng thử nghiệm sản phẩm ở các khu vực tập trung nhiên và hạn chế về cỡ mẫu. đông dân cư nhưng ít có khả năng tự cung như các khu đô thị và khu chung cư cao tầng, có Từ những hạn chế nêu trên, tác giả xin đề xuất một số định hướng nghiên cứu tiếp những kênh giới thiệu sản phẩm thông qua các kênh truyền thông như mạng internet, truyền theo mở rộng như: Nghiên cứu thêm ở khu vực nông thôn hoặc kết nối với các nghiên cứu từ hình, trang web của doanh nghiệp, có những buổi giới thiệu, quảng bá sản phẩm và thử phía cung để có thêm bức tranh toàn cảnh về thị trường RAT. nghiệm sản phẩm ở các siêu thị hay các cửa hàng RAT, … (2) Do “nhãn mác của nhà cung cấp” và “có địa chỉ nơi sản xuất” là hai tín hiệu mà người tiêu dùng đang tin tưởng nhất trong việc lựa chọn RAT. Để khai thác tốt tiềm năng của thị trường RAT các nhà kinh doanh cần cung cấp và chú trọng vào các yếu tố này như là một kênh truyền thông tin cho người tiêu dùng. Chẳng hạn, trong quá trình quảng bá và giới thiệu sản phẩm ở các kênh truyền thông, các nhà sản xuất nhà kinh doanh cũng nên giới thiệu về nguồn thông tin sản phẩm đã được ghi đầy đủ trên nhãn mác của sản phẩm. (3) Các yếu tố nhận thức người tiêu dùng như: mức độ tiện lợi khi mua RAT, mức độ tìm hiểu thông tin qua mạng internet có tác động đến mức sẵn lòng chi trả và mức cầu tiềm năng đối với RAT. Điều này khuyến nghị các nhà sản xuất, cung cấp ngoài việc củng cố lòng tin cho người tiêu dùng cũng nên tăng cường quảng cáo, giới thiệu sản phẩm qua mạng internet chẳng hạn cách lập các trang web riêng giới thiệu về sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm,v.v. Đồng thời, cũng khuyến nghị các nhà sản xuất nên liên kết với các doanh nghiệp để sản phẩm RAT có chỗ đứng trong kệ hàng lớn như siệu thị hay cửa hàng RAT uy tín hay các điểm bán trong các khu đô thị hay khu chung cư cao tầng. (4) Vì các yếu tố nhân khẩu học như thu nhập, tuổi, giới tính cũng có tác động đến cầu tiềm năng và WTP. Điều này khuyến nghị các doanh nghiệp cần có công tác truyền thông, quảng bá, có chiến lược quảng cáo phong phú và phù hợp cho từng đối tượng. Chẳng hạn, quảng cáo trên một số kênh truyền hình, truyền thanh để khai thác đối tượng người tiêu dùng cao tuổi, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm trên mạng internet để thu hút khách hàng trẻ, tại các điểm bán cần có thẻ khách hàng để có thông tin cần thiết có thể kết nối với khách hàng như số điện thoại,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0