Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam
lượt xem 1
download
Luận án có những nhiệm vụ sau: Nghiên cứu lý luận về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị; Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị và rút ra bài học cho Việt Nam; Nghiên cứu thực trạng triển khai hợp tác công tư trong các dự án cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam: rút ra các kết luận đánh giá qua phân tích thực trạng;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam
- 24 1 Những dự án có sự tham gia của khu vực tư nhân thuộc lĩnh vực MỞ ĐẦU cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam còn hạn chế, trong khi nhu cầu về đầu 1. Sự cần thiết của luận án tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị là rất lớn. Điều này đặt vấn đề cho Nhu cầu đầu tư cho lĩnh vực cấp nước sạch ở Việt Nam là rất lớn việc tìm kiếm những giải pháp huy động sự tham gia của khu vực tư trong khi nguồn lực nhà nước cho lĩnh vực này hạn chế. Cấp nước sạch là nhân trong các dự án cấp nước sạch đô thị Việt Nam. Huy động được sự tham gia của khu vực tư nhân vào các dự án cấp PPP nước quyết định một trong những lĩnh vực ưu tiên được Nhà nước lựa chọn thực hiện thí đến việc thực hiện thành công mục tiêu cấp nước sạch đô thị như trong điểm cho hình thức PPP. Trên thực tế thu hút nguồn lực tư nhân trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, chiến lược phát triển ngành nước và lĩnh vực cấp nước sạch đã được triển khai, nhưng chưa có hình thức hiệu quy hoạch cấp nước sạch đô thị cho đô thị ở Việt Nam. quả chung cho các dự án này. Mỗi ngành/lĩnh vực có những đặc điểm và cách thức vận hành riêng. Thêm vào đó, “mức độ trưởng thành” về kỹ thuật và thể chế của các ngành cũng như của cùng một ngành ở mỗi nước là khác nhau nên hình thức áp dụng PPP ở các nước cũng khác biệt. Nghị định 15 về PPP của Chính phủ và các quy định hiện hành chưa xác định được các điều kiện tiên quyết thực hiện có hiệu quả hình thức PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch, chưa có tiêu chí lựa chọn và thiết lập danh mục sơ bộ các dự án thực hiện theo hình thức PPP và chưa có khung phân chia rủi ro, hình thức hợp tác (hợp đồng) giữa nhà nước và tư nhân phù hợp với điều kiện Việt Nam cũng như cụ thể từng dự án. 2. Tổng quan công trình nghiên cứu 2.1. Tổng quan nghiên cứu về hợp tác công tư Hợp tác công tư được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, được tổng hợp lại ở ba dạng chính: - PPP được nghiên cứu dưới góc độ chính sách công - PPP được nghiên cứu dưới góc độ tổ chức và tài chính - PPP được nghiên cứu dưới góc độ chia sẻ rủi ro và yếu tố thành công cơ bản 2 23 2.2. Các nội dung chủ yếu trong các công trình khoa học nghiên cứu đối với dự án hợp tác công tư,… các vấn đề liên quan tới đấu thầu của dự về điều kiện hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị án, các nội dung liên quan tới quản lý và chia sẻ rủi ro giữa các bên. 2.2.1 Điều kiện tiên quyết thực hiện PPP PPP rất phổ biến trên thế giới nhưng còn mới tại Việt Nam và tiềm Các nghiên cứu về điều kiện tiên quyết được thực hiện trong công ẩn nhiều thách thức. Để áp dụng hình thức này một cách hiệu quả trong trình của Sader(2000), Neslund (2004) ,Young và cộng sự (2009), việc hấp dẫn dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị, Vickram (2009). Tuy nhiên các nghiên cứu này chưa đánh giá được mức cần tiến hành các phân tích cụ thể và thực hiện các dự án thí điểm để có độ quan trọng và ảnh hưởng của các điều kiện. những điều chỉnh thích hợp. Vì sự khác biệt về chính sách, điều kiện kinh 2.2.2 Đánh giá sự phù hợp của dự án PPP tế - xã hội, đặc biệt kinh nghiệm và mức độ trưởng thành của nền kinh tế Trên cơ sở rút kinh nghiệm các phương pháp đánh giá trước đây, thị trường ở nước ta còn thấp nên chính phủ cần có những hỗ trợ phù hợp Cheung và Chan (2011) đề xuất áp dụng phương thức đánh giá sự phù để hướng ĐTTN tham gia các dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp hợp một cách “tương đối định lượng”. nước sạch đô thị. Burger và Hawkesworth (2011) đã khảo sát ở 22 nước, và nghiên Hợp tác công tư là lựa chọn hàng đầu của Việt Nam hiện nay trong cứu sâu các dự án PPP ở 4 nước (Pháp, Hàn Quốc, Anh, Đức) về điều cung cấp các dịch vụ công tới người dân. Thông qua PPP, tạo điều kiện kiện để các dự án PPP mang lại “giá trị cho đồng tiền đầu tư” (value for cạnh tranh minh bạch, công bằng cho các nhà đầu tư, đồng thời hấp dẫn money). Các tác giả chỉ rõ ngoài tiêu chí “giá trị cho đồng tiền đầu tư”, được vốn đáp ứng mục tiêu vừa xây dựng phát triển các dịch vụ công các dự PPP luôn phải tính tới các yếu tố khác nữa. một cách có chất lượng mà không làm tăng nợ công. Phát triển thành Đây là những gợi ý hữu ích cho việc nghiên cứu sự phù hợp của công hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam sẽ các dự án PPP. Tuy nhiên việc áp dụng các tiêu chí này cần được cụ thể là cơ hội nâng cao chất lượng dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu xã hội và hóa và chuẩn hóa cho các bối cảnh khác nhau. phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 2.2.3 Chia sẻ rủi ro trong dự án PPPa Luận án đã đề xuất sáu nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy sử dụng các Các mô hình phân bổ rủi ro trong dự án PPP đã được nghiên cứu dự án hợp tác công tư trong cấp nước sạch đô thị đô thị. Các nhóm giải khá sâu rộng trong các khóa học về PPP như (Chiu and Bosher, 2006; pháp này đi vào: (i) Nân cao nhận thức về hợp tác công tư trong lĩnh vực Wang và Dai, 2009; Wibowo và Mohamed, 2010; Karim, 2011; Bank of cấp nước sạch đô thị; (ii) Nhóm giải pháp về bổ sung, hoàn thiện khung Tokyo-Mitsubishi, 2013). Theo các nghiên cứu này, rủi ro của dự án PPP pháp lý cho các dự án hợp tác công tư trong cấp nước sạch đô thị; (iii) thường được phân bổ theo từng loại rủi ro và các bên liên quan tới triển Nhóm giải pháp đảm bảo các điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện khai PPP trong từng giai đoạn của dự án, và từng dự án PPP trong các dự án hợp tác công tư trong cấp nước sạch đô thị; (iv) nhóm giải pháp lĩnh vực cụ thể. Việc phân bổ rủi ro giữa các bên đảm bảo rằng đối tác đẩy mạnh thu hút tư nhân tham gia lĩnh vực cấp nước sạch; (v) nhóm giải nào có thể kiểm soát được rủi ro hiệu quả nhất thì sẽ chịu rủi ro đó, và cơ pháp nâng cao năng lực của cơ quan nhà nước quản lý hợp tác công tư chế chia sẻ rủi ro sẽ được đề cập trong các hợp đồng. trong lĩnh vực cấp nước sạch và (vi) nâng cao năng lực và mức độ sẵn sàng của tư nhân tham gia hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch.
- 22 3 mẫu nghiên cứu này là có tới khoảng 10% tổng số người tham gia khảo 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án sát đã trực tiếp tham gia, xây dựng, quản lý về hợp tác công tư trong các 3.1 Mục tiêu nghiên cứu dự án cấp nước sạch đô thị và các chuyên gia này đều có thâm niên công Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hợp tác công tư và thực trạng tác trong lĩnh vực nước sạch trên 20 năm. Đây có thể nói là những đối trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam, luận án sẽ đề xuất kiến tượng rất am hiểu nội tình về lĩnh vực này và ý kiến của họ sẽ là những nghị giải pháp nhằm thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước cơ sở tốt cho việc xác định các yếu tố tác động tới khả năng hấp dẫn tư sạch cho đô thị tại Việt Nam. nhân tham gia các dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước đô thị, 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu yếu tố quyết định tới thành công và thất bại của dự án, ý kiến về chia sẻ Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có những nhiệm vụ sau: rủi ro và các yếu tố quyết định tới sự phù hợp của dự án hợp tác công tư - Nghiên cứu lý luận về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị. đô thị; Kết quả nghiên cứu cho thấy, có nhiều yếu tố tác động tới sự tham - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về hợp tác công tư trong lĩnh gia của khu vực tư nhân vào dự án cấp nước sạch đô thị dưới hợp tác vực cấp nước sạch đô thị và rút ra bài học cho Việt Nam; công tư. Các yếu tố này trong bối cảnh của Việt Nam là khá tương đồng - Nghiên cứu thực trạng triển khai hợp tác công tư trong các dự án với những nghiên cứu trước ở một số quốc gia. Các yếu tố thành công và cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam: rút ra các kết luận đánh giá qua phân thất bại của hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị cũng tích thực trạng; được nghiên cứu chỉ ra. Trong các yếu tố tác động tới sự thành công của - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hợp tác công dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam, tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam. các chuyên gia nhấn mạnh tới mấy vấn đề: Việc chia sẻ rủi ro giữa các 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu bên liên quan tham gia dự án hợp tác công tư, xây dựng một khung giá 4.1 Đối tượng nghiên cứu nước phù hợp đảm bảo được lợi nhuận của khu vực tư nhân trong dự án Đối tượng nghiên cứu của luận án là lý luận về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị và thực tế tại Việt Nam. hợp tác công tư, và sự cam kết của nhà nước về dự án hợp tác công tư 4.2 Phạm vi nghiên cứu nước sạch (như vấn đề hoạt động, đảm bảo doanh thu, đảm bảo giá - Phạm vi nội dung: Hình thức hợp tác công tư, yếu tố tác động và bán....). Đây là các yếu tố chính quyết định tới thành công của dự án hợp điều kiện đảm bảo thành công của hợp tác công tư trong các dự án cấp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam. Ba nội dung nước sạch đô thị. quan trọng nhất có thể dẫn tới sự thất bại của dự án hợp tác công tư trong - Phạm vi không gian: nghiên cứu các dự án cấp nước sạch đô thị lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam bao gồm: (i) Mức giá nước dự tại Việt Nam. Phù hợp với chuyên ngành kinh tế quốc tế, luận án nghiên kiến bán tới người tiêu dùng quá cao; (ii) mức giá bán hiện tại là quá thấp cứu kinh nghiệm quốc tế và đối tác tư nhân bao gồm cả nước ngoài và để bù đắp chi phí; và (iii) sự chậm trễ kéo dài vì cuộc tranh luận chính trị. trong nước. Ngoài ra, các yếu tố khác cũng dẫn tới sự thất bại của dự án bao gồm - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ 2001 đến 2015, khảo những vấn đề của các bên tư nhân như năng lực tài chính, kinh nghiệm sát được thực hiện trong năm 2015. Giải pháp và kiến nghị của luận án 4 21 cho đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. KẾT LUẬN 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án này tiến hành nghiên cứu hợp tác công tư trong lĩnh vực 5.1. Phương pháp chung: cấp nước sạch đô thị theo lý luận và kinh nghiệm quốc tế với sự tập trung 5.2. Phương pháp nghiên cứu tại bàn vào các nội dung như yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm hợp tác 5.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị (cách thức lựa chọn dự án Được sử dụng nhằm tiến hành phỏng các cán bộ các Bộ Kế hoạch hợp tác công tư phù hợp, hình thức chia sẻ rủi ro và diều kiện triển khai và Đầu tư, Bộ Xây dựng, một số cán bộ quản lý của các dự án cấp nước sạch đô thị được thực hiện theo hình thức hợp tác công tư tập trung vào và thực thi dự án). Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất giải pháp các vấn đề thực tiễn của dự án để phát hiện chủ trương, nhu cầu phát thúc đẩy hợp tác công tư cho các dự án cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam. triển PPP đối với các chuyên gia quản lý nhà nước trong lĩnh vực cấp Cụ thể, các dự án hợp tác công tư tiềm năng có thể được đánh giá sự phù nước sạch đô thị. Đối với các chuyên gia trong một số dự án cấp nước hợp thông qua phân tích các yếu tố tác động tới hấp dẫn tư nhân tham gia sạch đô thị, phỏng vấn thu thập thêm các thông tin liên quan tới điều kiện dự án; Phân tích các yếu tố tác động tới sự thành công và thất bại của dự thành công, thất bại, các đề xuất. án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước đô thị; Phân tích các yếu tố 5.4. Phương pháp khảo sát tác động tới việc lựa chọn hợp tác công tư cho từng dự án cụ thể; và Phân Bao gồm khảo sát được sử dụng tiến hành khảo sát các dự án cấp tích sự phù hợp của cơ chế chia sẻ rủi ro trong phạm vi dự án. nước sạch đô thị ở Việt Nam nhằm: Luận án đã tổng hợp lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong việc - Kiểm định và củng cố thêm các điều kiện tiên quyết cho dự án đánh giá sự phù hợp của dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước hợp tác công tư trong nước sạch; sạch đô thị. Cụ thể, nghiên cứu đã nghiên cứu trường hợp của Singapore, - Kiểm định và đánh giá công cụ lựa chọn dự án hợp tác công tư Trung Quốc và Ấn Độ. Đây là các trường hợp nghiên cứu có đầy đủ trong lĩnh vực nước sạch ở Việt Nam; thông tin nhất và là các quốc gia có sự phát triển của PPP trong lĩnh vực - Đánh giá các hình thức chia sẻ rủi ro trong khuôn khổ PPP trong cấp nước sạch đô thị khá đa dạng và có cả những kinh nghiệm sàng lọc các dự án cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam. đúng và các kinh nghiệm sàng lọc chưa thực sự chính xác. Các bài học - Đề xuất áp dụng hợp tác công tư thích hợp và giải pháp thực hiện. 6. Những điểm mới của luận án kinh nghiệm học hỏi được ở trong chương 2 thực sự đã cung cấp nhiều - Về mặt lý luận: thông tin tốt cho việc triển khai các nội dung phân tích đánh giá về sự Xây dựng khung lý luận chung sử dụng trong việc nghiên cứu lý phù hợp của hợp tác công tư trong lĩnh vực nước sạch đô thị ở Việt Nam. luận và kinh nghiệm quốc tế áp dụng cho các dự án hợp tác công tư trong Để tiến hành đánh giá sự phù hợp, luận án đã triển khai khảo sát bối cảnh Việt Nam; các chuyên gia trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị, các nhà quản lý trong - Về thực tiễn lĩnh vực cấp nước sạch đô thị, các chủ doanh nghiệp và dự án cấp nước Dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm quốc tế, luận án đã xác định và các chuyên gia tư vấn về cấp nước sạch ở Việt Nam. Tổng cộng đã có được các điều kiện thành công và thất bại của dự án hợp tác công tư 54 chuyên gia được phỏng vấn thông qua khảo sát. Một điểm mạnh của trong lĩnh vực nước sạch ở Việt Nam. Ba yếu tố quan trọng nhất quyết
- 20 5 chính sách hướng dẫn về PPP thuộc chức năng nhiệm vụ của ngành mình định tới thành công của dự án hợp tác công tư nước sạch bao gồm: việc theo quy định của Nghị định 15. Ngoài ra, để tạo điều kiện tối đa về cơ chia sẻ rủi ro, xác định khung giá nước và sự cam kết của nhà nước. sở pháp lý và chính sách huy động nguồn lực tư nhân trong lĩnh vực cấp Luận án đã nghiên cứu xác định các loại rủi ro có thể gặp phải và nước sạch đô thị, nhà nước cần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao tính đề xuất các hình thức chia sẻ rủi ro giữa đối tác nhà nước và tư nhân minh bạch cho thị trường và giảm thiểu các thủ tục hành chính. trong khuôn khổ PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam. Luận án đã nghiên cứu và xây dựng được hệ thống sàng lọc sự phù 3.3.3 Đảm bảo các điều kiện thuận lợi để triển khai các dự án hợp tác hợp của PPP trong cấp nước sạch đô thị và đã được kiểm định trong các công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị dự án hợp tác công tư nước sạch đô thị ở Việt Nam. Từ đó, luận án đã đề Trên cơ sở đánh giá thực trạng, các ý kiến chuyên gia và kết quả khảo sát xuất cơ chế xác định hình thức triển khai hợp tác công tư phù hợp trong đánh giá thông qua hệ thống bảng hỏi và phân tích mô hình rút ra các giải lĩnh vực cấp nước sạch đô thị phù hợp với bối cảnh Việt Nam. pháp bảo đảm các điều kiện thuận lợi để triển khai các dự án hợp tác đối - Về quản lý nhà nước: tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị gồm: Công khai minh Kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần tăng cường quản lý nhà nước bạch các dự án PPP tiềm năng; Chủ động và quyết định sớm việc lựa và xây dựng cơ chế, văn bản quy phạm pháp luật tạo điều kiện cho việc chọn hình thức hợp tác công tư đối với các dự án cấp nước sạch đô thị; thực hiện các dự án cấp nước sạch đô thị theo hợp tác công tư. Cụ thể: Xây dựng khung và phương pháp chia sẻ rủi ro hợp lý; Bổ sung các điều Hoàn thiện cơ chế chính sách để tạo điều kiện áp dụng, lựa chọn, kiện ưu đãi cho các dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch triển khai PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam; đô thị: Xây dựng được quy trình lựa chọn, cách thức tổ chức triển khai các 3.3.4 Đẩy mạnh thu hút tư nhân tham gia lĩnh vực cấp nước sạch đô dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam; thị: Giải pháp này thực hiện thông qua tăng cường truyền thông, thành Xây dựng khung hợp đồng PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch đô lập cơ quan chuyên trách hỗ trợ PPP, xây dựng cơ sở dữ liệu dự án... thị; làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến các giai đoạn (giai đoạn lựa chọn) 3.3.5 Nâng cao năng lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các dự án cấp nước sạch đô thị PPP ở Việt Nam, đề ra giải pháp hữu hiệu để triển khai PPP trên thực tế. Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp 6. Kết cấu của luận án nước sạch;Xây dựng cơ chế quản lý các dự án hợp tác công tư. Ngoài mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án kết cấu thành 3 3.3.6 Nâng cao năng lực và mức độ sẵn sàng của khu vực tư nhân chương. Cụ thể, các chương như sau: tham gia các dự án cấp nước sạch đô thị - Chương 1. Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về hợp Giải pháp tập trung vào các vấn đề nâng cao năng lực tài chính, quản trị, tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch khoa học công nghệ và mức độ sẵn sàng của khu vực tư nhân trong hợp - Chương 2.Thực trạng hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước tác công tư tại các dự án cấp nước sạch đô thị. sạch đô thị tại Việt Nam - Chương 3. Phương hướng và giải pháp thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam. 6 19 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CHƯƠNG 3 QUỐC TẾ VỀ HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỢP TÁC CẤP NƯỚC SẠCH CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM 1.1 Những vấn đề chung về hợp tác công tư 3.1 Phương hướng phát triển cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam đến 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp tác công tư năm 2025 1.1.1.1 Khái niệm 3.1.1 Dự báo nhu cầu nước sạch đô thị tại Việt Nam đến 2025 “Hợp tác công tư là một thỏa thuận mà khu vực công ký hợp đồng dài 3.1.2 Mục tiêu phát triển cấp nước sạch đô thị đến năm 2025 hạn với tổ chức thuộc khu vực tư nhân để tổ chức tư xây dựng hoặc quản 3.2 Quan điểm và định hướng về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đến 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 lý cơ sở hạ tầng công, hoặc thay mặt khu vực công cung cấp dịch vụ (sử 3.2.1 Quan điểm về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch tại dụng hạ tầng kỹ thuật và xã hội) cho cộng đồng hoặc công chúng”. Việt Nam 1.1.1.2 Các hình thức hợp tác công tư 3.2.2 Định hướng về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch tại 1.1.2 Đặc điểm hợp tác công tư Việt Nam Một là, PPP có sự tham gia đồng thời của cả hai bên công- tư. 3.3 Giải pháp thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch Hai là, khu vực công và tư có mối quan hệ ngang hàng nhau trong dự án đô thị tại Việt Nam hợp tác công tư. 3.3.1 Giải pháp nâng cao nhận thức và bổ sung quan điểm về hợp tác Ba là, mối quan hệ giữa khu vực công và tư trong dự án hợp tác công tư công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị được thông qua cơ chế hợp đồng. Cần có chiến lược riêng và có quan điểm hỗ trợ hơn nữa cho lĩnh vực cấp Bốn là, hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, đáp ứng được mục tiêu nước đô thị. Hệ thống các quan điểm cần hướng tới giải quyết các nút của cả hai khu vực. thắt về điều phối thị trường, thiết lập tính thị trường của giá nước trong 1.1.3 Vai trò của hợp tác công tư khi chú ý đến đặc điểm xã hội và chính trị. Cần thiết lập một cơ quan Tăng khả năng đầu tư hạ tầng;Phân bổ và quản lý rủi ro tốt và hiệu quả điều phối đủ mạnh và có vị thế giải quyết hài hòa các mục tiêu và lợi ích hơn;Tiết kiệm chi phí; Nâng cao chất lượng dịch vụ công. của nhà nước, nhà đầu tư và người dân; xây dựng các yếu tố thị trường 1.1.4 Đặc điểm của lĩnh vực cấp nước sạch có liên quan đến hợp tác cho lĩnh vực cấp nước đô thị để tạo điều kiện cho tư nhân tham gia với sự công tư hỗ trợ và can thiệp của nhà nước ít nhất. 3.3.2 Giải pháp bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý cho hợp tác công tư Đặc điểm chính trị, xã hội và môi trường; Đặc điểm về kinh tếCấp nước Về tổng thể, cần nghiên cứu ban hành luật về hợp tác công tư trên cơ sở sạch đô thị rất quan trọng đối với đô thị và phát triển kinh tế; Đầu tư lớn nâng cấp Nghị định 15 và bổ sung các điều kiện thực tiễn, thông lệ quốc thu hồi vốn chậm và rủi ro cao; Vấn đề giá nước vừa mang tính xã hội tế. Trước mắt, các bộ ngành cần sớm triển khai ban hành các cơ chế vừa mang tính thị trường.
- 18 7 2.3.2 Những hạn chế về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch 1.2. Yếu tố ảnh hưởng và điều kiện đảm bảo hợp tác công tư đô thị tại Việt Nam 1.2.1 Yếu tố ảnh hưởng đến hợp tác công tư Thứ nhất, hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ và nhiều khoảng trống. Trên Một dự án hợp tác công tư thành công cần thoả mãn kì vọng của tất cả thực tế, các chính sách khuyến khích ưu đãi tính thực tế thấp, chưa thống các bên liên quan, mà chủ yếu ở đây là nhà đầu tư tư nhân và Nhà nước. nhất, thiếu đồng bộ và chưa hấp dẫn. Đối với nhà đầu tư tư nhân, những kì vọng chính bao gồm: (i) lợi nhuận Thứ hai, nhiều điều kiện cản trở sự tham gia của khu vực tư nhân trong đầu tư kì vọng; (ii) chia sẻ rủi ro hợp lý (những rủi ro mà tư nhân muốn chia sẻ chủ yếu bao gồm rủi ro về mặt chính sách, rủi ro về môi trường các dự án cấp nước sạch đô thị của Việt Nam. kinh tế vĩ mô và một số rủi ro bất khả kháng); (iii) môi trường vĩ mô, sự Thứ ba, hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch chủ yếu tập trung ở ổn định của nền kinh tế sẽ thúc đẩy lợi nhuận kì vọng của tư nhân; và (iv) các đô thị lớn. khung pháp lý liên quan. Còn đối với nhà nước, những kì vọng chính bao Thứ tư, thiếu công cụ và sự công khai, minh bạch trong các dự án cấp gồm: (i) hoàn thành dự án trước thời hạn, nhằm đảm bảo những lợi ích nước đô thị thu hút tư nhân tham gia. của dự án đối với xã hội được tối đa; (ii) chia sẻ rủi ro, những rủi ro mà Thứ năm, các dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị nhà nước muốn chia sẻ bao gồm rủi ro về xây dựng, vận hành dự án; (iii) còn khá hạn chế, quy mô nhỏ, các hình thức đơn điệu. ngoại ứng của dự án đem lại đối với xã hội. Thứ sáu, tham gia của tư nhân nước ngoài còn ít. 1.2.1.1 Yếu tố thuộc về nhà nước: bao gồm các nội dung liên quan đến 2.3.3 Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại luật pháp, cơ chế chính sách, các vấn đề quản lý nhà nước. Mặt khác, nhà Thứ nhất, nhận thức về vai trò của khu vực tư nhân chưa đầy đủ của các nước với vai trò là một bên tham gia vào các dự án hợp tác công tư. Nhà cấp. nước là đầu mối chủ trì xây dựng đặt hàng cung cấp dịch vụ công và luôn Thứ hai, thiếu chiến lược về hợp tác công tư tại Việt Nam. là một bên trong xây dựng, đàm phán và ký kết hợp đồng hợp tác công Thứ ba, điều kiện bảo đảm cho hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước tư. đô thị còn thiếu và chưa khả thi 1.2.1.2. Yếu tố thuộc về khu vực tư nhân Thứ tư, năng lực của các chủ thể tham gia hợp tác công tư còn yếu. Các yếu tố chủ yếu của khu vực tham gia các dự án hợp tác công tư bao gồm: Tiềm lực tài chính; Kỹ thuật, công nghệ; Mức độ sẵn sàng của tư nhân: 1.2.2 Điều kiện đảm bảo hợp tác công tư 1.2.2.1Về vấn đề sàng lọc, lựa chọn dự án hợp tác công tư phù hợp Lý do cần sàng lọc đánh giá sự phù hợp dự án PPP Tiêu chuẩn sàng lọc dự án PPP cấp nước sạch - Dựa trên hiệu quả của dự án. - Đánh giá dự trên giá trị của tiền (VFM). 8 17 - Dựa trên phân tích lợi ích. 2.2.4.3 Thực trạng điều kiện chia sẻ rủi ro - Cách thức dựa trên phân tích nhân tố. Dựa trên Nghị định 15 và thực tế các dự án được triển khai, có thể thấy - Ma trận sàng lọc tính phù hợp PPP. chưa có khung chia sẻ rủi ro cụ thể và khoa học cho các dự án cấp nước Phương pháp sàng lọc và đánh giá sạch đô thị. Cách đánh giá thứ nhất dùng các yếu tố được xây dựng sẵn thành hai Theo kết quả khảo sát, Trong bối cảnh Việt Nam, các dự án hợp tác công nhóm các yếu tố thúc đẩy/hấp dẫn của PPP và nhóm yếu tố kìm chế (cản tư trong lĩnh vực nước có thể gặp nhiều dạng rủi ro khác nhau, chi tiết trở) thực hiện dự án PPP. Tiếp theo, người ta tiến hành lấy ý kiến chuyên được liệt kê thành 31 rủi ro có thể xảy ra. gia về các trọng số cho từng yếu tố (chỉ tiêu). Sau đó, người ta tiến hành 2.3 Thực trạng hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở so sánh yếu tố đẩy và yếu tố kiềm chế. Trong trường hợp yếu tố đẩy lớn Việt Nam qua kết quả khảo sát hơn thì sẽ triển khai dự án PPP hay dự án phù hợp với hình thức PPP. 2.3.1 Những kết quả tích cực về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp Cách đánh giá thứ hai sử dụng Ma trận sàng lọc sự phù hợp của PPP nước sạch đô thị tại Việt Nam trong lĩnh vực cấp nước sạch (PPP Canada, 2012). Ma trận sàng lọc sử Một là, sau thời gian nghiên cứu triển khai các chính sách cũng như thực dụng một bộ chỉ tiêu được xây dựng, sau đó lấy ý kiến chuyên gia về hiện một số dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị trọng số của từng chỉ tiêu và sử dụng chuyên gia cho điểm cho từng cho thấy đây là một chủ trương đúng đắn.. thành phần. Các thành phần này được tổng hợp trên cơ sở điểm số thành Hai là, bước đầu xây dựng được cơ sở pháp lý cho việc thực hiện dự án phần để xác định tổng điểm. Căn cứ vào tổng điểm, các chuyên gia sẽ hợp tác công tư. đánh giá dự án đó là phù hợp với PPP hay không và đề xuất hướng triển Ba là, số lượng và chất lượng các dự án triển khai thực hiện theo hình khai. thức hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước đô thị có sự phát triển 1.2.2.2 Điều kiện về chia sẻ rủi ro đáng kể. Phương pháp phân bổ rủi ro Bốn là, mức độ sẵn sàng tham gia của khu vực tư nhân trong các dự án Bảng 1.1: Nguyên tắc phân bổ rủi ro trong các dự án PPP cấp nước sạch ngày càng tăng. Rủi ro Nguyên tắc phân bổ Năm là, một số điều kiện bảo đảm cho hợp tác công tư đã bước đầu phù Rủi ro giá trị tiền Phân bổ nhiệm vụ và rủi ro cho bên có khả năng quản lý tốt nhất các nhiệm vụ và rủi ro này hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn Việt Nam. Rủi ro quản lý Duy trì tính đơn giản và minh bạch bảo đảm có thể Theo kết quả khảo sát, các yếu tố tác động tới hấp dẫn sự tham gia của quản lý được các rủi ro Khả năng chịu rủi ro Phân bổ rủi ro cho bên tư nhân có thể bảo hiểm với khu vực tư nhân vào các dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực nước ở mức giá phù hợp Việt Nam là khá đa dạng, nhưng khá tương đồng với kinh nghiệm quốc Năng lực tài trợ Tư nhân yêu cầu bù đắp cho rủi ro chuyển giao. Mức độ bù đặp phụ thuộc vào chi phí tài trợ tế. Các yếu tố quyết định tới sự thành công của dự án hợp tác công tư Nguồn: SMEC (2011) trong lĩnh vực nước sạch là khá tương đồng với các lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế.
- 16 9 nước sạch ở Việt Nam là rất quan trọng và trường hợp BOT Sông Đuống Bảng 1.2: Phân chia rủi ro tài trợ và rủi ro chính trị giữa các dạng rõ ràng là một lựa chọn hình thức dự án PPP không thực sự phù hợp. hợp đồng PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch 2.2.4.2 Thực trạng về điều kiện triểu khai, thực hiện dự án Rủi ro chính trị và Dạng hợp đồng Chủ sở hữu Rủi ro tài trợ can thiệp của nhà Trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đặc biệt là Nghị định PPP nước 15/2015/TTg cũng như các hướng dẫn hiện hành của Chính phủ và các Hợp đồng dịch vụ Khu vực công Thấp Rủi ro can thiệp cao Hợp đồng quản lý Khu vực công Thấp Rủi ro can thiệp về bộ ngành, chưa có các nội dung xác định các yếu tố quyết định đến sự quản lý cao Hợp đồng thuê Khu vực công Trung bình Rủi ro tranh chấp hình thành và triển khai thành công (hoặc thất bại) của dự án hợp tác mướn tiềm tàng cao công tư nói chung và dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch Nhượng quyền Khu vực công Trung bình cao Trung bình-cao Đồng sở hữu Công và tư Trung bình cao Trung bình đô thị. BOOT Công và tư Cao Trung bình Khác với các dự án PPP trong lĩnh vực nước sạch ở các nước trong khu Bán trực tiếp Tư nhân Cao Thấp vực và trên thế giới, những vấn đề dẫn tới sự thất bại của dự án PPP nước Nguồn:IdelovitchandRingskog(1995)WorldBank(1997) sạch ở Việt Nam tập trung vào nhóm yếu tố liên quan tới vấn đề đảm bảo 1.2.2.3 Điều kiện triển khai và thực hiện dự án doanh thu cho các nhà đầu tư tư nhân vào dự án và năng lực của khu vực Yếu tố thành công của dự án PPP tư nhân. Như vậy, uy tín của khu vực tư nhân khi tham gia vào các dự án - Lựa chọn đúng loại hợp đồng PPP cấp nước sạch cho từng dự án cụ thể; PPP trong lĩnh vực nước của Việt Nam là vấn đề cần được quan tâm. - Sự cam kết của nhà nước (chủ trương, mức giá, doanh thu…); Trong khi đó, các vấn đề mà các dự án PPP ở quốc tế quan tâm và được - Có sự điều chỉnh và thiết kế phù hợp trong điều kiện cụ thể của dự án; đánh giá là quan trọng nhất thì ở Việt Nam, chúng lại bị cho rằng không - Phối hợp các bên thông qua việc chia sẻ hài hòa lợi ích kinh tế; phải ảnh hưởng lớn nhất tới sự thất bại của dự án. Chẳng hạn, thời gian - Có một đơn vị tư nhân đủ mạnh đứng đằng sau thúc đẩy hợp đồng PPP hoạt đàm phán, trách nhiệm giải trình hay sự khác biệt của mục tiêu của nhà động; nước và tư nhân,.... Đây cũng là đặc điểm khác biệt nếu đặt các dự án - Sự hỗ trợ tài chính của các nhà tài trợ trong dự án PPP; PPP trong lĩnh vực nước trong bối cảnh của Việt Nam. - Quy định khung giá bán nước phải đảm bảo chi phí vận hành khai thác; Ba nội dung quan trọng nhất có thể dẫn tới sự thất bại của dự án PPP - Phân chia các lợi ích và rủi ro giữa các bên chính quyền địa phương, trong lĩnh vực nước sạch ở Việt Nam bao gồm: (i) Mức giá nước dự kiến đơn vị vận hành, và nhà nước phù hợp; bán tới người tiêu dùng quá cao; (ii) mức giá bán hiện tại là quá thấp để - Các cam kết khác của nhà nước (giải phóng mặt bằng, cơ sở hạ tầng, bù đắp chi phí; và (iii) sự chậm trễ kéo dài vì cuộc tranh luận chính trị. bảo lãnh nhà nước,….). Như vậy, ở bối cảnh Việt Nam, các yếu tố liên quan tới đầu ra vẫn là yếu Các yếu tố làm cản trở tới việc triển khai một dự án PPP thông thường tố quyết định tới sự thất bại và thành công của dự án PPP trong lĩnh vực bao gồm: nước. Kết quả đánh giá ở đây khá nhất quán với những nghiên cứu tương - Tính giải trình của dự án không cao; tự trên thế giới. Đây là một cơ sở cho việc sử dụng các kết quả này trong - Quá nhiều rủi ro đẩy sang khu vực tư nhân; việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị ở phần sau. - Thời gian chậm trễ hoặc kéo dài do các tranh cãi chính trị liên quan đến 10 15 dự án; dứt hoạt động theo hình thức PPP. - Giá nước quá cao cho người tiêu dùng; Kết quả sàng lọc sử dụng phương pháp ma trận - Mức giá không đủ bù đắp chi chí; Bảng 2.12: Kết quả kiểm định dựa trên ma trận sàng lọc tính phù hợp - Doanh thu không đảm bảo mức hòa vốn; của hình thức PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch ở Việt Nam BOT - Tổng chi phí dự án cao; Trọng số BOO BOT BOT Sông Câu hỏi Hạng mục của tiêu Sông - Chi phí tham gia dự án cao; chí Thủ Đức Đuống Bình An Đà-Hà Nội - Đấu thầu dự án thiếu tính cạnh tranh; Q. 7.1 Vốn đầu tư 0,10 0,30 0,30 0,40 0,50 - Đấu thầu mua sắm không minh bạch; Q. 7.2 Số công ty tư nhân có năng lực 0,10 0,20 0,30 0,40 0,10 - Tư nhân thiếu kinh nghiệm và kỹ năng quản lý dự án; Q. 7.3 Đã có những dự án tương tự 0,05 0,25 0,05 0,25 0,25 - Tư nhân tham gia dự án không đủ năng lực do thiếu sáng tạo trong thiết kế Q. 7.4 Tài sản mới hình thành 0,05 0,20 0,20 0,25 0,25 dự án; Q. 7.5 Kết quả hoạt động của dự án 0,10 0,50 0,30 0,30 0,50 - Thiếu năng lực tài chính và huy động tài chính cho dự án; Q. 7.6 Yêu cầu về an ninh 0,05 0,20 0,20 0,25 0,20 - Mục tiêu của nhà nước và tiêu thức đánh giá mục tiêu không thích hợp; Q. 7.7 Có thể tích hợp cấu phần dự án 0,10 0,30 0,10 0,50 0,50 - Hạn chế sự tham gia của tư nhân; Q. 7.8 Thời gian hoạt động dự án 0,05 0,25 0,25 0,25 0,25 - Thời gian đàm phán bị kéo dài. Q. 7.9 Có thể chuyển giao 0,10 0,40 0,10 0,40 0,10 1.3 Kinh nghiệm quốc tế về hợp tác công tư trong cấp nước sạch Q. 7.10 Thông số dự án sẵn có 0,05 0,20 0,05 0,20 0,25 1.3.1 Kinh nghiệm thực hiện hợp tác công tư trong lĩnh vực nước sạch Q. 7.11 Nhu cầu bảo trì, bảo hành 0,05 0,25 0,10 0,25 0,25 Q. 7.12 Bảo trì và bảo hành sẵn có 0,05 0,25 0,05 0,10 0,10 của một số nước Q. 7.13 Lượng hóa chi phí 0,10 0,40 0,30 0,30 0,30 1.3.1.1 Các dự án hợp tác công tư nước sạch ở Singapore Q. 7.14 Đảm bảo doanh thu 0,05 0,25 0,10 0,20 0,20 1.3.1.2 Dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch ở Ấn Độ Tổng 1,00 3,95 2,40 4,05 3,75 1.3.1.3 PPP trong lĩnh vực nước sạch ở Trung Quốc Chỉ số điểm đạt được 79,0 48,0 81,0 75,0 1.3.2 Bài học rút ra cho Việt Nam Kết quả đánh giá bằng ma trận sàng lọc và đối chiếu với tiêu chuẩn lựa 1.3.2.1 Bài học về lựa chọn dự án PPP chọn trong phương pháp ma trận cho thấy các dự án BOT An Bình, BOO 1.3.2.2 Bài học liên quan tới chia sẻ rủi ro trong dự án PPP Thủ Đức và BOT Sông Đà-Hà Nội là các dự án phù hợp với hình thức 1.3.2.3 Liên quan tới điều kiện triển khai của dự án PPP PPP còn dự án BOT Sông Đuống tỏ ra không phù hợp với hình thức dự án PPP này. Kết quả này khá tương đồng với kết quả sử dụng Phương pháp phân tích nhân tố và đặc biệt phản ánh đúng như những gì thực tế đang diễn ra trong các dự án này. Kết quả kiểm định này một lần nữa khẳng định việc lựa chọn hình thức PPP phù hợp trong các dự án cấp
- 14 11 Bảng 2.10: Tiêu chí đánh giá sự phù hợp của hình thức PPP đối với CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG LĨNH một dự án cấp nước sạch sử dụng ma trận sàng lọc VỰC CẤP NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM Khoảng điểm Quyết định sự phù hợp 1-50 Hình thức PPP là không phù hợp. Cần lựa chọn hình thức đầu tư khác 2.1 Thực trạng đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực cấp nước sạch đô 51-75 Dự án có sự pha trộn giữa các chỉ dẫn phù hợp và không phù hợp theo thị tại Việt Nam hình thức PPP. Cần bàn bạc thêm về tính phù hợp với các bên. 2.1.1 Thực trạng về chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia về cấp 76-100 Hình thức PPP là phù hợp. Các bên bàn bạc thống nhất sử dụng dạng hợp đồng nào tốt nhất. nước sạch tại Việt Nam 2.1.2 Thực trạng cấp nước sạch tại các đô thị Việt Nam Bảng 2.11: Kết quả kiểm định tính phù hợp của dự án PPP cấp nước 2.1.2 Đầu tư của nhà nước cho cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam sạch ở Việt Nam Hình thức Tổng điểm Tổng điểm Điểm khác Tỷ lệ khác 2.2 Phân tích thực trạng một số yếu tố và điều kiện đảm bảo hợp tác PPP thúc đẩy cản trở khác biệt biệt (%) công tư trong cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam Thủ Đức BOO 4,46 3,70 0,76 17,01 2.2.1 Thực trạng hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách Sông Đuống BOT 3,35 3,47 -0,13 -3,74 2.2.1.1 Chính sách chung Bình An BOT 4,43 2,45 1,98 44,68 Luật đầu tư và Nghị định 15 bước đầu đã tạo hành lang pháp lý cho hợp Sông Đà-Hà Nội BOT 3,79 2,85 0,94 24,72 tác công tư. Tuy nhiên, chính sách chung hỗ trợ vẫn thiếu và chưa phù Nguồn: Tính toán và tổng hợp từ kết quả kiểm định của luận án hợp với đặc điểm của cấp nước đô thị. Kết quả sàng lọc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố 2.2.1.2 Chính sách trong lĩnh vực cấp nước đô thị Kết quả đánh giá cho thấy, các dự án BOT Bình An và BOT Sông Đà-Hà Cơ chế chính sách trong lĩnh vực cấp nước đô thị đã có tương đối đầy đủ. Nội có tổng điểm khác biệt lớn và tỷ lệ lần lượt đạt là 44,7% và 24,7%. Tuy nhiên, mức độ phù hợp, tính khả thi và khả năng tiếp cận của khu Như vậy, theo phương pháp luận tiến hành đánh giá thì hai dự án này nên vực còn yếu được lựa chọn theo hình thức PPP là phù hợp. Trên thực tế, hai dự án 2.2.2 Năng lực và mức độ sẵn sàng tham gia của tư nhân trong hợp tác PPP cấp nước sạch này hiện đang hoạt động rất tốt. Ngược lại, dự án công tư tại Việt Nam Sông Đuống, theo kết quả đánh giá dự án này có tổng điểm yếu tố cản trở Vai trò của khu vực tư nhân trong các dự án cấp nước là khá hạn chế, chỉ lớn hơn điểm thúc đẩy. Như vậy, dự án này là không phù hợp với hình tương đương với khoảng 25% so với khu vực nhà nước. thức dự án PPP cấp nước sạch. Thực tế, dự án BOT Sông Đuống đã phải Về mức độ sẵn sàng, kết quả khảo sát về tầm quan trọng của năm nhóm dừng lại năm 2013. Còn dự án BOO Thủ Đức có điểm thúc đẩy lớn hơn yếu tố này tác động tới sự tham gia của khu vực tư nhân vào dự án cấp điểm cản trở hình thức PPP, nhưng sự lớn hơn chưa đảm bảo lớn hơn nước sạch đô thị thể hiện trong hình sau đây. 20% như tiêu chuẩn yêu cầu. Đây là dấu hiệu cần xem xét kỹ hơn về tính phù hợp của dự án này với hình thức PPP. Điều này cũng phần nào minh chứng cho việc dự án BOO Thủ Đức đang ở trong giai đoạn cuối chấm 12 13 việc xây dựng khuôn khổ pháp lý cho PPP nói chung và sự tham gia của tư Kinh tế vĩ mô nhân vào PPP trong lĩnh vực nước sạch ở Việt Nam là rất quan trọng. 4.2 4.0 2.2.3. Kết quả hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị tại 3.8 Mua sắm đấu 3.6 Môi trường chính Việt Nam 3.4 thầu 3.2 trị Nếu xem xét cả sự tham gia của khu vực tư nhân vào trong các dự án 3.0 PPP cấp nước sạch và các dự án đầu tư tư nhân trong lĩnh vực dự án cấp Cam kết của nhà Chia sẻ trách nước đô thị, Bộ Xây dựng (2015) cho biết hiện có 11 dự án theo dạng kết nước nhiệm TN-NN hợp cả PPP và dự án nước sạch của tư nhân, với quy mô vốn đầu tư của nhà nước là 881,5 triệu đô la Mỹ và đầu tư của khu vực tư nhân là 1.433,5 triệu USD. Các dự án đầu tư theo hình thức PPP chủ yếu diễn ra Hình 2.1: Các yếu tố chính tác động tới sự tham gia của khu vực tư nhân ở các Thành phố lớn hoặc cung cấp nước sạch tới các thành phố lớn, các trong dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực nước sạch ở Việt Nam địa bàn có nhiều khu công nghiệp. 2.2.2.1 Yếu tố cam kết của nhà nước trong dự án Việt Nam đã tiến hành một số dự án PPP thuộc lĩnh vực cấp nước sạch Môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường chính trị là quan trọng, nhưng như: Dự án BOT nhà máy nước sông Đà, BOT Thủ Đức, BOT Bình An, không phải là những vấn đề quan trọng nhất trong việc quyết định sự BOO Đồng Tâm… Có thể thấy, số lượng các dự án không nhiều, chủ yếu tham gia của tư nhân vào các dự án PPP nói chung. là dưới dạng BOO, BOT và trên thực tế là đã có rất nhiều vấn đề phát 2.2.2.2 Yếu tố chia sẻ trách nhiệm giữa nhà nước và tư nhân Nhóm yếu tố quan trọng thứ hai quyết định tới sự tham gia của tư nhân sinh khi thực hiện các dự án đó. vào dự án PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch là sự chia sẻ trách nhiệm 2.2.4 Phân tích điều kiện bảo đảm hợp tác công tư ở một số dự án cấp nước giữa nhà nước và tư nhân tham gia dự án. sạch đô thị tại Việt Nam 2.2.2.3 Yếu tố mua sắm đấu thầu 2.2.4.1 Thực trạng điều kiện lựa chọn dự án hợp tác công tư trong lĩnh Nhóm yếu tố quan trọng thứ ba quyết định tới sự tham gia của tư nhân vực nước sạch đô thị vào các dự án PPP trong lĩnh vực nước sạch ở Việt Nam đã là những vấn Nghị định 15/2015 có nêu phương pháp lựa chọn dự án. Tuy nhiên, phương đề liên quan tới mua sắm đấu thầu. pháp đánh giá này chủ yếu dựa trên phân tích hiệu quả và lợi ích, không chủ 2.2.2.4 Yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường chính trị động giúp phát hiện ra các dự án phù hợp với PPP để chủ động phân nhánh Trong nhóm yếu tố thuộc môi trường xã hội, sự phối hợp giữa khu vực tư trong chủ trương đầu tư. Mặt khác, mỗi ngành có mức độ trưởng thành khác nhân và nhà nước là rất quan trọng. Sự phối hợp trên cơ sở chia sẻ trách nhau, các dự án hợp tác công tư cấp nước không thể dựa vào một bộ tiêu chí nhiệm giữa nhà nước và tư nhân và sự phân rõ ràng quyền, trách nhiệm, sự chung chung như vậy. Luận án nghiên cứu khảo sát cách thức lựa chọn sau: phối hợp giữa các bên phải minh bạch và rõ ràng. Đối với môi trường vĩ mô,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn