intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

85
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư phát triển KT-XH, một số về lý thuyết về đầu tư, dự báo nhu cầu vốn đầu tư, và một số lý thuyết về phát triển vùng; nghiên cứu tìm hiểu một số kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát triển và chính sách phát triển vùng của một số quốc gia trong khu vực và thế giới, có thể vận dụng vào Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XàHỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XàHỘI NGUYỄN VĂN DŨNG  HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI  CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010­2020 Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 62.34.04.10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ                
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XàHỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XàHỘI VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Dương Văn Sao 2. TS. Trần Minh Yến Phản biện 1: PGS.TS. Quách Đức Pháp Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Đình Long  Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp  tại Học viện Khoa học xã hội vào hồi… giờ…. Phút… ngày…. Tháng ….  Năm 2014         CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN ÁN TẠI THƯ VIỆN: ­ Thư viện Quốc gia
  3. 3
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta có 54 dân tộc cùng chung sống, trong đó có 53 dân   tộc thiểu số chiếm khoảng 14,3% dân số  cả  nước, đồng bào cư  trú  chủ  yếu  ở  52 tỉnh, thành phố. Địa bàn dân tộc, miền núi nước ta  chiếm ¾ diện tích, là vùng có nhiều tiềm năng và lợi thế  về  nông,   lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch, kinh tế cửa khẩu và môi  trường sinh thái của cả nước.  Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước đã ban   hành nhiều chủ trương, chính sách đầu tư vào vùng DTTS và MN. Nhờ  đó, đời sống vật chất và tinh thần đồng bào các DTTS và MN nhất là   vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đã có nhiều thay đổi và từng   bước được cải thiện, tỷ  lệ  hộ nghèo giảm đáng kể; hạ  tầng KT­XH  được tăng cường; giáo dục và đào tạo đạt nhiều kết quả tích cực; công   tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tốt hơn; bản sắc văn hóa các   dân tộc được quan tâm bảo tồn và phát triển; quốc phòng, an ninh, trật   tự an toàn xã hội được bảo đảm. Thành tựu trên đây đã thể hiện đường  lối nhất quán và sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước, của cả hệ  thống chính trị và sự chung tay góp sức của nhân dân cả nước đối với  sự nghiệp phát triển KT­XH vùng DTTS và MN.   Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vùng DTTS  và MN KT­XH vẫn còn chậm phát triển, khoảng cách chênh lệch còn   lớn so với các vùng khác trong cả nước, đời sống đồng bào DTTS và   MN còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao so với trung   bình chung của cả  nước. Một trong những nguyên nhân căn bản và  chủ yếu của hạn chế nêu trên đó là: thiếu vốn cho đầu tư phát triển,  nhất là vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên, vấn đề  này  đang trở  thành lực cản rất lớn cho phát triển KT­XH của Vùng. Vấn đề  nêu   trên, không phải là trăn trở  của riêng tôi, mà là mối quan tâm chung   của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các cấp, các ngành từ  Trung  ương đến địa phương nhằm khai thác tiềm năng sẵn có của Vùng  phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Xuất phát từ những vấn đề  nêu trên, trong nghiên cứu  “Huy   động vốn đầu tư  phát triển kinh tế  ­ xã hội vùng dân tộc thiểu   số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010 ­ 2020”,  Tác giả lựa  chọn địa bàn nghiên cứu “Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế   ­  xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên của   Việt Nam đến năm 2020”,  bởi vì,  đây là hai vùng đặc trưng nhất  vùng DTTS và MN của Việt Nam để  làm luận án tiến sĩ kinh tế  chuyên ngành quản lý kinh tế là phù hợp và rất cần thiết. 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ­ Tình hình nghiên cứu trên thế giới
  5. 2 Khi bàn về vốn, đầu tư, huy động vốn đầu tư nhiều nhà kinh tế  học đã giành nhiều công sức nghiên cứu và đi đến kết luận quan trọng:  Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith đã  khẳng định: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động   tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra   bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ  tăng lên”. Trong tác phẩm “Tư bản”, theo C. Mác: tích luỹ là quy luật   của tái sản xuất mở rộng. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, cần tăng   cường các yếu tố  đầu vào, tức là phải thực hiện đầu tư  vốn”; John  Maynard Keynes, trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng quát về  việc làm, lãi suất và tiền tệ” của mình, ông đã chứng minh được rằng:   Đầu tư  chính bằng phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng.  Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu   nhập so với tiêu dùng. Trong những năm gần đây vùng DTTS và MN đang được các  tổ chức quốc tế quan tâm nghiên cứu tìm hiểu và hỗ trợ đầu tư phát  triển KT­XH thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo như: Ngân hàng  Thế giới; Chương trình phát triển Liên Hợp quốc… đã có nghiên cứu   về vùng DTTS và MN.   ­  Tình hình nghiên cứu  ở  Việt Nam: (1) Phạm vi nền kinh tế; (2)   phạm vi vùng DTTS và MN. Các nghiên cứu phạm vi nền kinh tế  tập trung vào các vấn đề: đầu tư công; huy động các nguồn vốn cho   đầu tư  phát triển; huy động nguồn vốn ODA, FDI. Các nghiên cứu  về  vùng DTTS và MN: tổng kết thực hiện chính sách đầu tư  cho   vùng DTTS và MN; các chính sách hỗ trợ cho phát triển kinh tế, phát   triển văn hóa xã hội, xóa đói giảm nghèo…; phân tích thực trạng,  hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, đề xuất giải pháp huy động vốn   cho phát triển KT­XH vùng DTTS và MN… Những công trình nghiên  đã tiếp cận, nghiên cứu vấn đề  vốn và các nguồn lực khác đầu tư  phát triển KT­XH vùng DTTS và MN ở nhiều mức độ khác nhau và  đã gợi mở ra những hướng nghiên cứu mới rất bổ ích.  3. Mục tiêu nghiên cứu ­  Hệ  thống hoá một số  vấn đề  lý luận và thực tiễn về  huy   động vốn đầu tư phát triển KT­XH, một số về lý thuyết về đầu tư, dự  báo nhu cầu vốn đầu tư, và một số lý thuyết về phát triển vùng; nghiên  cứu tìm hiểu một số kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát triển   và chính sách phát triển vùng của một số quốc gia trong khu vực và thế  giới, có thể vận dụng vào Việt Nam. ­ Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư  phát   triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn 2001­ 2010, kết quả huy động các nguồn vốn, xu hướng phát triển của các  nguồn   vốn   (vốn   NSNN,   vốn   tín   dụng   nhà   nước,   vốn   DNNN...),  những tác động của vốn đầu tư  đến tăng trưởng kinh tế, chuyển  
  6. 3 dịch cơ  cấu kinh tế, đến thu ngân sách, đến xuất khẩu... của Vùng   giai đoạn 2001­2010. ­ Phân tích làm rõ mối quan hệ  và những yếu tố  (điều kiện   tự  nhiên, KT­XH, văn hóa...) tác động đến huy động đầu tư  phát   triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên; mối quan hệ  giữa kết quả huy động nguồn vốn với đối tượng sử dụng vốn. Đề  xuất những giải pháp khả  thi, đồng bộ  về  cơ  chế  chính  sách đầu tư nhằm huy động tối đa nguồn vốn đầu tư phát triển KT­XH   vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020. 4. Đối tượng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu  ­ Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là: huy động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên   của  Việt Nam   đến  năm 2020.  Từ  nghiên  cứu  này  cho  ta thấy  rõ  những điểm đặc trưng nhất về  “Huy động vốn đầu tư  phát triển   KT­XH vùng DTTS và MN của Việt Nam giai đoạn 2010­2020”.   ­ Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về  thời gian: phân tích, đánh giá thực trạng huy   động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây  Nguyên từ  năm 2001 ­ 2010; giải pháp huy động vốn đầu tư  phát   triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam   đến năm 2020. + Địa bàn nghiên cứu: Luận án chọn hai địa bàn là: vùng TD  và MN phía Bắc; Vùng Tây Nguyên là hai địa bàn đặc trưng nhất cho  vùng DTTS và MN của Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp luận: dựa trên những quan điểm khoa học của   chủ nghĩa Mác ­ Lê Nin, phương pháp luận của duy vật biện chứng và  duy vật lịch sử; quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta; các lý   thuyết kinh tế học, chính sách KT­XH, lý thuyết phát triển vùng. v.v.. ­ Phương pháp nghiên cứu: (1) Phương pháp thu thập thông   tin; (2) Phương pháp so sánh; (3) Phương pháp phân tổ thống kê; (4)  Phương pháp kế thừa; (5) Phương pháp chuyên gia; (6) Phương pháp   dự báo. 6. Những đóng góp của luận án ­ Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên có hệ  thống, chuyên   sâu về: đầu tư, đầu tư  phát triển, vốn, huy động vốn đầu tư  phát  triển KT­XH; lý thuyết về  đầu tư  và dự  báo nhu cầu vốn đầu tư  phát triển KT­XH; lý thuyết phát triển vùng, các vấn đề về huy động  vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng và  các vấn đề  về  vùng, vùng  DTTS và MN ở Việt Nam. ­ Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn cho đầu tư  phát triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn 
  7. 4 2001 – 2010; kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế; bài  học kinh nghiệm, những vấn đề đặt ra về huy động vốn đầu tư phát   triển KT­XH. Mối quan hệ và các nhân tố ảnh hưởng (điều kiện tự  nhiên, KT­XH, cơ chế chính sách huy động vốn...) đến kết quả huy  động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây  Nguyên giai đoạn 2001­2010.  ­ Luận án cung cấp thêm cơ  sở  khoa học cho việc đề  xuất   các giải pháp huy động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng TD và  MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020.   7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo   và các phụ lục kèm theo, luận án gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận và thực tiễn về  huy động vốn đầu tư  phát triển kinh tế ­ xã hội vùng Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư  phát triển kinh  tế ­ xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên Chương 3: Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế  ­ xã hội  vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên của Việt  Nam đến năm 2020 CHƯƠNG 1  LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ  PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI VÙNG 1.1. Lý luận về vốn đầu tư phát triển kinh tế ­ xã hội  ­ Luận án đã trình bày khái niệm về   đầu tư, đầu tư  phát   triển; tác giả đi sâu nghiên cứu đầu tư phát triển với các vấn đề: (1)   Đặc điểm đầu tư phát triển; (2) Nội dung cơ bản đầu tư  phát triển;   (3) Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển; (4) Vai trò đầu tư phát triển   đến tăng trưởng và phát triển (tác động đến tổng cung và tổng cầu  của nền kinh tế, đến tăng trưởng kinh tế, đến việc chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, đến khoa học và công nghệ, tới tiến bộ  xã hội và môi   trường và tác động của tăng trưởng và phát triển kinh tế đến đầu tư) ­ Một số lý thuyết về đầu tư: số nhân đầu tư; lý thuyết quỹ  nội bộ của đầu tư; Mô hình Harrod – Domar; Các lý thuyết kinh tế   về  đầu tư  được áp dụng đều liên quan đến vốn đầu tư  phát triển   KT­XH, đây là vấn đề  phong phú, đa dạng.  Từ  lý do này, Luận án  lựa chọn Mô hình Harrod – Domar để  dự báo nhu cầu vốn đầu tư   phát triển thuộc nhóm lý thuyết cơ bản nêu trên, làm cơ sở xác định  tổng nhu cầu vốn cho đầu tư  phát triển vùng và nền kinh tế  trong  
  8. 5 một thời kỳ  tương lai nhất định, từ  đó xác định nhiệm vụ  và xây  dựng các giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển, với nền kinh  tế, cũng như từng vùng, miền. 1.2. Lý luận về phát triển kinh tế ­ xã hội vùng  ­ Luận án đã nêu ra một số khái niệm: vùng, vùng kinh tế, vùng  KT­XH, vùng DTTS và MN; phát triển KT­XH vùng ­   Một   số   lý   thuyết   liên   quan   đến   phát   triển   vùng:   (1)   Lý  thuyết tăng trưởng nội sinh vùng; (2) Lý thuyết về các giai đoạn tăng   trưởng vùng; (3) Lựa chọn lĩnh vực đóng vai trò động lực trong phát  triển vùng. Về  tăng trưởng vùng có khá nhiều lý thuyết, tuy nhiên   nghiên cứu này chỉ  đề  cập đến một số  lý thuyết có liên quan đến  nguồn lực, làm cơ  sở để  xây dựng các giải pháp huy động vốn đầu  tư  phát triển KT – XH vùng, để  có thể  tham khảo hoặc vận dụng.   Khi nghiên cứu về  vùng chịu tác động của các nhân tố  cơ  bản sau:  điều kiện tự  nhiên (tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý); vốn đầu tư  phát triển; lao động; khoa học công nghệ; hợp tác/liên kết (thể hiện  khả năng liên kết của vùng); kết cấu hạ tầng KT­XH; chính sách.  1.3. Lý luận về huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế ­ xã hội  vùng ­ Luận án đã nêu ra một số khái niệm về huy động vốn đầu  tư phát triển KT­XH vùng. Ở các vị trí khác nhau, chủ thể khác nhau  và căn cứ  vào các đặc trưng khác nhau, có thể  phân loại hình thức  huy động vốn đầu tư  như  sau: (1) Phân theo nguồn huy động; (2)   Phân loại theo phạm vi nguồn huy động; (3) Phân loại theo thời gian  huy động;  (4) Phân loại theo hình thức huy động. ­ Các chỉ  tiêu phản ánh huy động vốn đầu tư  phát triển KT­ XH vùng được phản ánh thông qua chỉ  tiêu khối lượng vốn đầu tư  và cơ cấu vốn đầu tư;  hiệu quả vốn đầu tư phát triển KT­XH vùng:   đối với các dự  án đầu tư, phải được xem xét từ  hai góc độ, người  đầu tư  và nền kinh tế; đối với phạm vi nền kinh tế, ngành, vùng  hoặc địa phương hiệu quả  KT­XH được đánh giá qua các chỉ  tiêu:  hiệu   quả   kinh   tế:   mức   tăng   của   tổng   sản   phẩm   quốc   nội;   đến  chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, mức tăng thu ngân sách, mức tăng thu   ngoại tệ hay mức tăng kim ngạch xuất khẩu so với vốn đầu tư phát   huy tác dụng trong kỳ  nghiên cứu. Hiệu quả  xã hội: việc làm, xóa  đói giảm nghèo, phát triển văn hóa xã hội… ­ Mối quan hệ  giữa nguồn huy động vốn với đối tượng sử  dụng vốn đầu tư. Nghiên cứu xác định rõ mối quan hệ  này có tác  dụng không chỉ  giúp cho các nhà quản lý đề  ra giải pháp nâng cao  hiệu quả  sử  dụng vốn đầu tư  mà còn giúp cho các nhà hoạch định  chính sách đề  ra giải pháp hữu hiệu tăng cường huy động vốn đầu   tư cho phát triển KT­XH.  Nguồn vốn đầu tư phát triển KT­XH bao gồm:
  9. 6 ­ Nguồn vốn trong nước: tổng sản phẩm quốc nội một phần   để  tiêu dùng, một phần được tiết kiệm, chính phần tiết kiệm đó  được cấu thành do tiết kiệm của Nhà nước, tiết kiệm của Nhà nước  một phần để  trả  nợ, dự  phòng, phần còn lại tiếp tục đầu tư  phát   triển KT­XH. Nguồn tiết kiệm trong dân cư  và doanh nghiệp ngoài  quốc doanh một phần đầu tư  SXKD, còn một phần dự  phòng đem   gửi ngân hàng hoặc tài chính tín dụng trung gian, ngân hàng và tài  chính tín dụng trung gian lại cho các tổ chức, cá nhân vay để đầu tư  phát triển KT­XH. Ngoài các nguồn trên còn huy động từ các doanh   nghiệp ngoài nhà nước và đóng góp của nhân dân thông qua ngày lao  động công ích. + Nguồn vốn nước ngoài: bao gồm nguồn hỗ  trợ  phát triển  chính thức và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. ­ Các nhân tố  tác động đến huy động vốn đầu tư  phát triển  KT­XH vùng, bao gồm: điều kiện tự  nhiên, KT­XH, hội nhập khu  vực và thế giới; cơ chế chính sách về đầu tư phát triển vùng;  vai trò   chính quyền các cấp từ  Trung  ương tới địa phương; an ninh quốc  phòng 1.4. Kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư  phát triển của một  số nước Luận án đã trình bày những kinh nghiệm huy động vốn cho  đầu tư phát triển ở Hàn Quốc, Trung Quốc và ASEAN, là những bài  học cho Việt Nam về  xây dựng chính sách đầu tư, cách quản lý,   phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển KT­XH. 1.5. Kinh nghiệm về  tổ  chức bộ  máy vùng và chính sách phát   triển vùng của một số quốc gia Luận án đã trình bày kinh nghiệm về tổ chức bộ máy quản lý  vùng và chính sách phát triển vùng của một số quốc gia trên thế giới,   những bài học cho Việt Nam tổ chức bộ máy vùng, chính sách phát  triển vùng có tính đến điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, trình độ  phát  triển, yếu tố văn hóa xã hội…                                                 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN  KINH TẾ ­ XàHỘI VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA  BẮC, TÂY NGUYÊN
  10. 7 2.1. Các đặc điểm tự  nhiên, KT­XH, an ninh quốc phòng tác động  đến huy động vốn đầu tư phát triển KT­XH vùng Trung du và Miền  núi phía Bắc,  Tây Nguyên ­ Luận án đã trình bày đặc điểm tự  nhiên, KT­XH, an ninh   quốc phòng tác động đến huy động vốn đầu tư  phát triển KT­XH  vùng TD và MN phía Bắc với đặc điểm nổi bật:   (1) Đây là Vùng  rộng lớn với diện tích 94.862 km2  (chiếm 29% diện tích cả nước), vị  trí đặc biệt về  an ninh quốc phòng, có tài nguyên thiên nhiên phong  phú (rừng, đất, nước, khoáng sản); địa hình hiểm trở,  chia cắt  có  nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc  ­  Đông  Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30 km, với một số  đỉnh núi cao trên từ  2800 đến 3000 m. Về  khí hậu rất khắc nghiệt:  mùa đông có nhiều nơi có xuất hiện sương muối và nhiệt độ  rất   thấp đặc biệt là những nơi núi cao; mùa hè hay xuất hiện như  mưa   bão, gió lốc, lũ quét, lũ ống, mưa đá, gây sạt lở đất đá...gây rất nhiều   khó khăn cho sản xuất và đời sống; (2)   Về  kinh tế:  Tốc độ  tăng  trưởng kinh tế bình quân giai đoạn cả  giai đoạn 2001­2010 là 8,7%;   cơ cấu kinh tế có chuyển biến tích cực, tỷ trọng nông nghiệp có xu   hướng giảm từ  39,0% năm 2001 xuống 35,1% năm 2005 và 30,5%   năm 2010; tương tự CN­XD tăng từ 31,1%, 32,1% và 33,0%; dịch vụ  tăng từ  30,0%, 32,8% và 36,5%; (3)  Về  văn hóa xã hội:  dân số  có  11.053.545 người chiếm 12,9% dân số  toàn quốc, trong đó người   DTTS có 6.034.224 người chiếm 54,6% dân số toàn vùng, có 49 dân  tộc sống đan xen, trong đó đông nhất là dân tộc Tày, Thái, Nùng,   Mường, Mông; văn hóa và ngôn ngữ Tày, Nùng, Thái, Mường, Mông  có  ảnh hưởng tới văn hóa vùng. Về  lao động chiếm 49,5% dân số,   lao động chưa qua đào tạo chiếm khoảng 80,5%. Về Y tế, giáo dục  có sự  phát triển cả  về số lượng và chất lượng. Đời sống vật chất,   tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. ­  Luận án đã trình bày đặc điểm tự  nhiên, KT­XH, an ninh   quốc phòng tác động đến huy động vốn đầu tư  phát triển KT­XH  vùng Tây Nguyên với đặc điểm nổi bật: (1) Tây Nguyên là Vùng cao  nguyên, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có vị  trí chiến   lược   quan   trọng   về   an   ninh   quốc   phòng,   với   diện   tích   tự   nhiên   54.659 km2 và có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, được chia  làm hai mùa: mùa mưa từ  tháng 5 đến tháng 10, khí hậu  ẩm và dịu  mát và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, khí hậu khô và lạnh. Nhiệt  độ   trung   bình   vào   khoảng   19­200C.   (2)  Về   kinh   tế:   tốc   độ   tăng  trưởng   kinh   tế   giai   đoạn   2001­2010   là   8,6%;   cơ   cấu   kinh   tế   có   chuyển biến tích cực, tỷ  trọng nông nghiệp có xu hướng giảm từ  54,7% năm 2001 xuống 52,3% năm 2005 và 51,1% năm 2010; tương  tự  CN­XD tăng từ  16,4%, 19,0% và 22,0%; dịch vụ  tăng từ  28,9%,   28,7% và 26,9%; (3) Về  văn hóa xã hội: dân số  có 5.115.135 người  chiếm 5,95% dân số  toàn quốc, trong đó người DTTS có 1.805.226  người chiếm 35,3% dân số  toàn vùng, có 46 dân tộc sống đan xen,  
  11. 8 trong đó đông nhất là dân tộc Gia Rai, Ê đê, Ba Na; văn hóa và ngôn   ngữ  Gia Rai, Ê đê, Ba Na có  ảnh hưởng tới văn hóa vùng; mật độ  dân số 98 người/km2. Về  lao động chưa qua đào tạo chiếm khoảng  82,08%, đây là trở  ngại cho phát triển KT­XH của Vùng. Y tế, giáo   dục được quan tâm đầu tư; đời sống nhân dân từng bước được cải  thiện.  2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng  Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn 2001­2010  2.2.1. Các chính sách có liên quan đến huy động vốn đầu tư phát   triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên      Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm  ưu tiên đầu tư  cho vùng   DTTS và MN, thông qua rất nhiều chính sách, ở tất cả các lĩnh vực: kinh   tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng. Thời kỳ 1999­2005 đã   có 86 văn bản của Chính phủ, Thủ  tướng Chính phủ  và của các Bộ,  ngành Trung  ương đã được ban hành và thực hiện cho vùng DTTS và  MN; Thời kỳ từ 2006­2012: chính sách đầu tư cho vùng DTTS và MN  được thể chế với gần 160 văn bản quy phạm pháp luật gồm: 14 Nghị  định của Chính phủ; 40 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 27 văn  bản về phê duyệt các đề án, chính sách; 26 văn bản liên tịch giữa các Bộ,  cơ  quan ngang Bộ và 51 văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Bên   cạnh đó căn cứ vào tình hình thực tế, các địa phương đã chủ động xây   dựng và ban hành nhiều chính sách đầu tư cho vùng DTTS và MN.  Cơ chế chính sách đầu tư cho vùng DTTS và MN đang có sự thay   đổi căn bản, ngày càng sát thực tế hơn; từ chỗ chính sách đầu tư chủ yếu   là hỗ trợ trực tiếp cho người dân, chuyển sang chính sách vừa đầu tư phát  triển, vừa hỗ trợ trực tiếp. Địa bàn và đối tượng trong hệ thống chính sách  đầu tư cũng có thay đổi quan trọng; từ chỗ “ dễ làm trước, khó làm sau”,  chuyển sang ưu tiên đầu tư và hỗ trợ cho những vùng khó khăn nhất (xã  đặc biệt khó khăn; thôn, bản đặc biệt khó khăn) và huyện nghèo nhất  chương trình giảm nghèo nhanh, bền vững của 62 huyện nghèo (Nghị  quyết 30a), hiện nay số huyện nghèo nhất cả nước là 85 huyện.  Tiếp theo Chương trình 135 giai đoạn I, chính sách trong giai  đoạn II từ 2006­2010 đã tập trung vào giải quyết những vấn đề khó  khăn, búc xúc nhất cho vùng DTTS và MN, tạo đà cho khu vực này   phát triển như: Đầu tư cơ sở hạ tầng các xã thôn, bản đặc biệt khó   khăn (Chương trình 135 giai đoạn II); chính sách hỗ  trợ  đất  ở, đất   sản xuất, nhà  ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời  sống khó khăn (Quyết định 134, Quyết định 1592), chính sách hỗ trợ  nhà  ở  (Quyết định 167), chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất  (Quyết định 32 và 1342), chính sách đầu tư  hỗ  trợ  ĐCĐC (Quyết   định 33 và 1342)…Đồng thời với những chính sách đầu tư  hỗ  trợ  phát triển KT­XH vùng DTTS và MN, những chính sách được ban 
  12. 9 hành theo Quyết định 24, 25, 26, và 27/2008/QĐ­TTg đảm bảo kết  hợp phát triển KT­XH với an ninh, quốc phòng các vùng TD và MN  phía Bắc, Tây Nguyên… vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng,  an toàn khu. Các chính sách cho một số dân tộc ít người như: Brâu,  Rơ Măm, Ơ Đu, Si La, Pu Péo, Cống, Mảng, La Hủ, Cờ Lao và các   chính sách đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, giáo dục đào tạo, y tế  chăm sóc sức khỏe cho người dân, văn hóa, thể  dục thể  thao…tạo   thành hệ  thống chính sách tương đối toàn diện, bao trùm trên khắp   các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và địa bàn vùng   DTTS và MN. Các chính sách là nhân tố  tác động tích cực đến huy   động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng DTTS và MN nói chung,   vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên nói riêng.  2.2.2. Kết quả huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế ­ xã hội  2.2.2.1. Vốn đầu tư xã hội cho phát triển kinh tế ­xã hội của cả nước và   theo vùng Số  liệu thống kê vốn đầu tư  xã hội phân theo vùng có sự  chênh lệch nhất định giữa các vùng. Vùng Tây Nguyên chiếm tỷ  trọng cơ cấu vốn đầu tư  xã hội thấp nhất so với các vùng trong cả  nước, giai đoạn 2001­2010 tổng vốn 181.679 tỷ  đồng chiếm 4,2%;  tương tự, kế tiếp đến vùng TD và MN phía Bắc là 369.159 và 8,5%;   vùng  đồng  bằng Sông Cửu Long là 609.680 và 14,1%; vùng  Bắc  trung bộ và Duyên Hải miền Trung là 911.778 và 21,0%; vùng đồng   bằng   Sông   Hồng   là   1.074.836   và   24,7%;   vùng   Đông   Nam   bộ   là  1.190.007 và 27,4%. Vùng có điều kiện KT­XH khó khăn tỷ  trọng   vốn đầu  tư  chiếm tỷ   lệ  thấp hơn  vùng KT­XH  phát triển  (vùng  Đông Nam bộ  chiếm tỷ  lệ  cao nhất, giai  đoạn 2001­2010 chiếm  27,4%, tương tự  vùng Đồng bằng Sông Hồng chiếm 24,8%; vùng  Tây Nguyên, vùng TD và MN phía Bắc tỷ lệ  thấp nhất, lần lượt là   4,2% và 8,5%).  Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là do cơ  sở  hạ  tầng yếu  kém, giao thông đi lại khó khăn, xa thị trường tiêu thụ, chất lượng nguồn  nhân lực thấp, môi trường đầu tư  chưa hấp dẫn, đây là nguyên nhân   chính làm các nhà đầu tư chưa đầu tư nhiều tiền vốn cho phát triển KT­ XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên.  2.2.2.2. Huy động theo nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế ­ xã hội   vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên ­  Huy động theo nguồn vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng   TD và MN phía Bắc. Tổng số  vốn đầu tư  của cả  giai đoạn 2001­ 2010 là 369.159 tỷ  đồng, trong đó vốn ngân sách 150.567 tỷ  đồng  chiếm 43,3%; tương tự vốn tín dụng nhà nước là 46.509 tỷ đồng và   11,9%; vốn DNNN là 18.500 tỷ  đồng và 6,4%; vốn khu vực ngoài  nhà nước là 313.236 tỷ đồng và 32,6%; vốn FDI là 22.801 tỷ đồng và  5,9%. 
  13. 10 ­ Huy động vốn đầu tư  theo nguồn vùng Tây Nguyên.  Tổng  số vốn đầu tư của cả giai đoạn 2001­2010 là 181.679 tỷ đồng, trong   đó vốn ngân sách 57.039 tỷ  đồng chiếm 31,7%; tương tự  vốn tín   dụng nhà nước là 36.855 tỷ đồng và 20,6%; vốn DNNN là 16.838 tỷ  đồng và 7,7%; vốn khu vực ngoài nhà nước là 66.681 tỷ  đồng và  36,5%; khu vực FDI là 6.275 tỷ đồng và 3,6%.  2.2.2.3. Huy động vốn đầu tư cho các ngành kinh tế     Giai đoạn 2001­2010 vùng TD và MN phía Bắc, tổng số vốn huy   động đầu tư phát triển KT­XH đạt 369.159 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho  nông lâm nghiêp, thủy sản đạt 30.516 tỷ đồng, chiếm 8,3%, CN­XD đạt   125.478 tỷ đồng chiếm 34%, thương mại – dịch vụ đạt 213.165 tỷ đồng,  chiếm 57,7%; tương ứng vùng Tây Nguyên là 181.679 tỷ đồng; 47.590 tỷ  đồng và 26,2%; 64.792 tỷ đồng và 35,7%; 69.297 tỷ đồng và 38,1%.   2.2.3. Các tác động của vốn đầu tư đến phát triển kinh tế ­ xã  hội vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên Luận án trình bày tác động của vốn đầu tư  đến tăng trưởng  kinh tế, đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến thu ngân sách, đến giải   quyết và tạo việc làm mới cho người lao động, đến kim ngạch xuất   khẩu, Góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.   2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Kết quả đạt được Kết quả huy động vốn đã đáp  ứng yêu cầu cơ  bản của phát  triển KT­XH, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (vùng TD và MN phía Bắc  tốc độ  tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 8,7%, Tây Nguyên đạt   8,6%), đồng thời góp chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  theo hướng CNH,   HĐH, tăng dần tỷ trọng ngành CN­XD, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành  nông­ lâm­ ngư nghiệp, khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của Vùng.  Kết cấu hạ  tầng (điện, đường, trường, trạm, thuỷ  lợi...) ngày càng  được cải thiện, bộ mặt nông thôn vùng miền núi có sự  thay đổi tích   cực. Môi trường đầu tư được cải thiện, các thành phần kinh tế ngày  càng phát triển, doanh nghiệp ngoài nhà nước và dân cư tích cực đầu  tư tiền vốn phát triển SXKD góp phần phát triển KT­XH vùng DTTS   và MN. 2.3.2. Một số hạn chế Một là, cơ chế chính sách huy động vốn đầu tư còn bất cập:   ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, kể cả có các chính sách  đặc thù, song chưa đủ  mạnh để  tạo ra môi trường đầu tư  hấp dẫn   thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.  Hai là, KT­XH chậm phát triển, sự liên kết trong vùng, các vùng   chưa tốt
  14. 11 Ba là, công tác quy hoạch: dân cư, đô thị, thị trấn thị tứ, giao   thông, thuỷ lợi, khai thác tài nguyên khoáng sản, xây dựng thuỷ điện,  sân bay, bến cảng.v.v... còn bộc lộ nhiều bất cập Bốn là,  việc phân bổ  nguồn lực và  lồng ghép các chương  trình, dự án phối hợp chưa tốt  Năm là, tổ chức bộ máy, cán bộ cơ quan làm công tác đầu tư  còn nhiều bất cập Sáu là, công tác quản lý đầu tư bị buông lỏng 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ­ Nguyên nhân khách quan:  (1) Vùng TD và MN phía Bắc,  Tây Nguyên diện tích rộng lớn, địa hình hiểm trở, chia cắt phức tạp,  thời tiết khắc nghiệt, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ   lụt, “thiên tai kép” “bão chồng bão, lũ chồng lũ” và Việt Nam được  coi là một trong năm quốc gia chịu tác động lớn nhất của biến đổi  khí hậu toàn cầu, thiệt hại hằng năm là rất lớn, tác động tiêu cực   đến đời sống, sản xuất của nhân dân; sau các trận lũ nhiều hộ  gia   đình  “trắng tay”, nhiều công trình giao thông, thủy lợi bị  phá hủy.  Hằng năm Việt Nam có khoảng 15­18 cơn bão lớn nhỏ và thiệt hại   khoảng 1,5% GDP, với gần 1000 người thiệt mạng; (2) Do yếu tố  lịch sử điểm xuất phát về KT­XH thấp, kết cấu hạ tầng nhỏ bé, lạc   hậu chưa đáp  ứng được yêu cầu của phát triển, chất lượng nguồn   nhân lực và trình độ  dân trí chưa cao, đại bộ  phận lao động nông  nghiệp, nông thôn chưa qua đào tạo, thiếu lao động lành nghề, đội  ngũ chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, đây là rào cản rất lớn   cho phát triển KT­XH; (3) Tình hình thế giới diễn biến phức tạp về  chính   trị,  tôn   giáo,   sắc   tộc,   biến   đổi   khí  hậu,  khủng   hoảng   kinh  tế...đã tác động không nhỏ đến phát triển KT­XH vùng DTTS và MN  nói chung, vùng TD và MN phía Bắc, Tây nguyên nói riêng.  ­ Nguyên nhân chủ quan: (1) Sự phối hợp giữa các bộ, ngành  từ  TW đến địa phương trong việc tham mưu xây dựng và tổ  chức   thực hiện chính sách còn nhiều bất cập; bộ máy công vụ các cấp còn   nặng nề, kém hiệu quả, các thủ  tục hành chính tuy đã được cải  thiện song vẫn còn rườm rà, các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích đầu   tư  chưa mạnh mẽ, rõ ràng, thiếu minh bạch; công tác xúc tiến đầu   tư  còn yếu; (2) Công tác rà soát, kiểm tra, giám sát thực hiện quy   hoạch,   kế   hoạch   bị   buông   lỏng   dẫn   tới   sự   tuỳ   tiện   ở   các   địa  phương, các vùng và các Bộ, ngành sảy ra hiện tượng chồng chéo,   làm phá vỡ  quy hoạch vùng, lãnh thổ  gây lãng phí nguồn lực phát   triển; (3) Một bộ  phận cán bộ, người dân còn tư  tưởng trông  ỷ  lại  vào nguồn vốn đầu tư từ Nhà nước, chưa chủ động khơi dậy và phát  huy tốt các nguồn lực của các địa phương. 2.4. Bài học kinh nghiệm và những vấn đề  đặt ra đối với huy  động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc,   Tây Nguyên 
  15. 12 2.4.1. Bài học kinh nghiệm huy động vốn đầu tư  phát triển KT­ XH Vùng  Một là, cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, huy động   mọi nguồn lực đầu tư phát triển KT­XH vùng DTTS và MN  Hai là, tạo sự đồng thuận của xã hội.  Ba là, phải đánh giá đúng tình hình, xác định đúng địa bàn, tập   trung đầu tư  có trọng tâm, trọng điểm ­ đó là xã, huyện khó khăn   nhất, nghèo nhất, cần huy động vốn và đầu tư vào những vấn đề thiết   yếu nhất.  Bốn là, công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan ở Trung   ương và các địa phương.  Năm là, thực tiễn chỉ ra rằng cần phải xây dựng  vùng trọng điểm   KT­XH, đô thị vệ tinh của các địa phương các vùng miền núi Sáu là, tăng cường phản biện xã hội trong tất cả quá trình đầu  tư  2.4.2. Những vấn đề  đặt ra về  huy động vốn đầu tư  phát triển   KT­XH vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên   Thứ  nhất, “điểm nghẽn” đó là “sự  bất cập về  kết cấu hạ  tầng và chất lượng nguồn nhân lực”  Thứ hai, “ điểm nghẽo thứ hai” đó là “sức hấp thụ vốn đầu tư   phát triển”  Thứ ba, là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế,   chính trị, văn hoá và an ninh quốc phòng Thứ tư, cần phải tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp,  các địa phương trong vùng, giữa các vùng với nhau.  Thứ  năm,  cần nghiên cứu đầu tư  xây dựng địa bàn trọng   điểm, đô thị  trọng điểm, vùng kinh tế  trọng điểm với quy mô phù   hợp và chính sách đặc thù cho từng vùng: TD và MN phía Bắc, Tây   Nguyên. 
  16. 13 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH  TẾ ­ XàHỘI VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC,  TÂY NGUYÊN CỦA VIỆT NAM  ĐẾN NĂM 2020 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển KT­XH vùng TD và MN phía  Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020  Để  hội nhập cùng đất nước vùng TD và MN phía Bắc, Tây   Nguyên đang được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư  nhằm khai   thác tiềm năng sẵn có về  tài nguyên thiên nhiên, về  tiềm năng văn  hóa xã hội, con người đang đặt ra những cơ  hội phát triển và thách   thức, những yêu cầu mới vừa cơ bản, vừa thường xuyên đối với huy  động vốn đầu tư phát triển KT­XH đất nước nói chung và vùng TD  và MN phía Bắc, Tây Nguyên nói riêng.  Nhiệm vụ  phát triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây  Nguyên bước vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh thế giới đang  thay đổi rất nhanh, phức tạp và khó lường. Hoà bình, hợp tác và phát triển   tiếp tục là xu thế chung, nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh giành tài   nguyên, lãnh thổ, nạn khủng bố có thể gia tăng cùng với những vấn đề  toàn cầu khác như đói nghèo, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm họa   thiên nhiên. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước vẫn chưa từ bỏ âm   mưu diễn biến hoà bình; gây bạo loạn, lật đổ; sử dụng các chiêu bài dân   chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo để chống phá cách mạng và ngăn cản   con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. 3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển vùng TD và MN phía Bắc đến   năm 2020  Phấn đấu duy trì tốc độ  phát triển kinh tế  cao hơn nhịp độ  phát triển chung của cả nước; cải thiện rõ rệt và đồng bộ hệ thống   hạ  tầng KT­XH đáp  ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh  tế, dân sinh và bảo đảm quốc phòng, an ninh; Mục tiêu cụ  thể  phát  triển Vùng, bảng 3.1 sau: Bảng 3.1. Phương án phát triển vùng TD và MN phía Bắc đến  năm 2020 2010  Chỉ tiêu ĐVT (năm  2015 2020 gốc)
  17. 14 I. Chỉ tiêu tổng hợp         Tỷ  1. GDP (ghh) đồn 142.469 204.800 301.100 g ­ Nông lâm thủy sản   ”   ” 43.453 55.300 65.800 ­ Công nghiệp – xây dựng   ”   ” 47.014 69.800 116.500 ­ Dịch vụ   ”   ” 52.002 79.700 118.800 2. Tốc độ tăng giai đoạn(1) %   7,5 8,0 ­ Nông lâm thủy sản     4,5 4,0 ­ Công nghiệp – xây dựng     8,3 10,8 ­ Dịch vụ     9,2 8,0       3. Cơ cấu kinh tế 100 100,0 100,0 % ­ Nông lâm thủy sản      % 30,5 27,0 21,9 ­ Công nghiệp – xây dựng      % 33,0 34,1 38,7 ­ Dịch vụ      % 36,5 38,9 39,4                        Nguồn: Tác giả tính toán theo [113], (PL 6.1).                Chú thích: (1) Tốc độ tăng giai đoạn 2011­2015, 2016­2020 3.1.2. Quan điểm, mục tiêu  phát triển KT­XH vùng Tây Nguyên đến   năm 2020 Phấn đấu phát triển toàn diện KT­XH, từng bước đưa Tây   Nguyên trở  thành vùng động lực phát triển kinh tế  của cả  nước;   không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,   bảo vệ môi trường sinh thái; bảo đảm quốc phòng an ninh. Mục tiêu cụ  thể  phát triển vùng Tây Nguyên theo Bảng 3.2   sau: Bảng 3.2. Phương án phát triển vùng Tây Nguyên đến năm 2020 2010  Chỉ tiêu ĐVT (năm  2015 2020 gốc) 1. GDP (ghh) Tỷ đồng 87.344 127.900 193.800 ­ Nông lâm thủy sản   ”   ” 44.633 55.770 67.250 ­ Công nghiệp – xây dựng   ”   ” 19.216 37.350 67.830 ­ Dịch vụ   ”   ” 23.496 34.780 58.720 2. Tốc độ tăng giai đoạn(1) %   7,9 8,7
  18. 15 ­ Nông lâm thủy sản     3,8 8,7 ­ Công nghiệp – xây dựng     14,3 12,7 ­ Dịch vụ     9,4 9,8 3. Cơ cấu kinh tế      % 100 100,0 100,0 ­ Nông lâm thủy sản      % 51,1 43,6 34,7 ­ Công nghiệp – xây dựng      % 22,0 29,2 35,0 ­ Dịch vụ      % 26,9 27,2 30,3                        Nguồn: Tác giả tính toán theo [110], (PL 6.2).              Chú thích: (1) Tốc độ tăng giai đoạn 2011­2015, 2016­2020 3.2. Nhiệm vụ huy động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng TD  và MN, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020 Căn cứ quan điểm, mục tiêu phát triển của vùng TD và MN phía Bắc,  Tây Nguyên làm cơ sở cho dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển KT­XH Vùng: Bảng 3.3. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư theo ngành kinh tế vùng  TD và MN phía Bắc giai đoạn 2011­2020 2011­2015 2016 ­ 2020 2011­2020 Tỷ  Tổng  Tỷ  Tổng  Tỷ  Danh mục Tổng  số trọn số trọng  trọn số (tỷ  g  (%) g  (tỷ  (tỷ  đồng) (%) (%) đồng) đồng)  Vốn đầu tư  324.48 534.64 100 859.12 100 toàn xã hội  100 3 0 3 ­ Nông lâm  8,3 9,8 37.265 11,5 44.460 81.725 thủy sản ­ Công nghiệp  114.43 246.98 46,2 316.41 40,9 35,3 – xây dựng 0 0 0 172.77 243.20 45,5 415.48 49,3 ­ Dịch vụ 53,2 8 0 8                     Nguồn: tác giả tính toán từ (PL 6.1) Bảng 3.4. Dự  báo nhu cầu vốn đầu tư  theo ngành kinh tế  vùng  Tây Nguyên giai đoạn 2011­2020 Danh mục 2011­2015 2016 ­ 2020 2011­2020
  19. 16 Tổng  Tỷ  Tỷ  Tổng  Tỷ  Tổng  số (tỷ  trọng  trọn số (tỷ  trọng  số(tỷ  đồng) (%) g  đồng) (%) đồng) (%)  Vốn đầu  202.57 345.57 548.15 tư toàn xã  100 100 100 9 5 4 hội  ­ Nông lâm  15,2 15,1 32.085 15,8 49.580 81.665 thủy sản ­ Công  45,0 45,9 158.34 249.01 nghiệp­xây  90.670 44,8 0 0 dựng 137.65 39,8 217.47 39,0 ­ Dịch vụ 79.824 39,4 5 9                     Nguồn: tác giả tính toán từ (PL 6.2) 3.3. Giải pháp huy động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng TD  và MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020 Chúng ta cần phải có nhiều nhóm giải pháp với nhiều cơ chế  chính sách đồng bộ  nhằm đảm bảo cho các nhóm giải pháp có tính   khả thi cao: 3.3.1. Nhóm giải pháp về  cơ chế chính sách huy động các nguồn   vốn   đầu   tư   phát   triển   KT­XH  vùng   TD   và   MN   phía   Bắc,   Tây   Nguyên ­ Xây dựng hệ  thống các chính sách về  đầu tư: (1) Chính   sách bảo đảm đầu tư; (2) Chính sách khuyến khích đầu tư  (ngành   nghề, địa bàn, lĩnh vực, nguồn vốn…).  ­ Tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và phát triển bền  vững (duy trì tăng trưởng ổn định nền kinh tế, đảm bảo ổn định môi   trường kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị tiền tệ, duy trì lãi xuất và tỷ giá  hối đoái hợp lý). 3.3.2. Nhóm giải pháp xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn  ­ Xây dựng môi trường chính trị  xã hội  ổn định: (1) Đầu tư  phát triển kinh tế ­ xã hội gắn với bảo đảm an ninh quốc phòng; (2)   Thực hiện chính sách đại đoàn kết các dân tộc. ­  Xây dựng các trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp, hệ  thống đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển:  + Phát triển các trung tâm kinh tế và đô thị  vùng TD và MN phía  Bắc: (1) Phát triển các tiểu vùng (Tây Bắc, Đông Bắc); (2) Phát triển các   trung tâm kinh tế trên các tuyến hành lang; (3) Phát triển không gian đô thị.   
  20. 17 + Phát triển các trung tâm kinh tế và đô thị vùng Tây Nguyên:  (1) Phát triển kinh tế  các tiểu vùng (Bắc Tây Nguyên, Trung Tây  Nguyên, Nam Tây Nguyên); (2) Phát triển không gian đô thị. 3.3.3. Nhóm giải pháp đổi mới quản lý điều hành KT­XH của các   cấp chính quyền vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên ­ Tăng cường công tác quy hoạch phát triển KT­XH “Công tác  quy hoạch phải đi trước một bước”: Quy hoạch lãnh thổ (tỉnh, vùng, liên  vùng, toàn bộ nền kinh tế); quy hoạch ngành, lĩnh vực (từng ngành, tổng   thể kinh tế xã hội, dân cư, đô thị, đất đai, giao thông, thủy lợi, sản xuất   nông lâm nghiệp…).   ­ Đẩy mạnh cải cách thủ  tục hành chính theo hướng “một  cửa” công khai, minh bạch  đơn giản hóa thủ  tục; lập đường dây   “nóng” tiếp nhận các thông tin liên quan đến đầu tư; lãnh đạo địa  phương chủ  trì giao ban với các chủ  đầu tư, ban quản lý các khu   công nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời các khó khăn trong quá trình thực   hiên đầu tư. ­ Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư: (1) Tăng quy mô  xúc tiến đầu tư; (2) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến  đầu tư. ­ Tăng cường liên kết, bao gồm: liên kết giữa các vùng, giữa  các địa phương trong vùng, giữa các doanh nghiệp, trong mọi hoạt  động: đào tạo nguồn nhân lực, hoạt động sản xuất kinh doanh…   hình thành chuỗi liên kết phát triển giữa các địa phương trong vùng,  các vùng với nhau nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và sư phân công  hợp tác của xu hướng hội nhập với toàn bộ nền kinh tế, với khu vực  và thế giới. ­ Đổi mới hoạt động của cơ  quan nhà nước về  đầu tư: (1)  Củng cố tổ chức bộ máy cơ  quan quản lý nhà nước về  đầu tư; (2)   Tăng cường phản biện xã hội; (3) tăng cường vai trò giám sát của  cộng đồng về  đầu tư; (4) Xác định rõ trách nhiệm cá nhân, vai trò  người đứng đầu trong công tác quản lý đầu tư. 3.3.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực ­ Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn   nhân lực theo hướng tăng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục phổ  thông và đào tạo ở bậc học đại học.  ­ Xây dựng các cơ  sở  đào tạo nghề: (1) Đào tạo nghề  cho   nông dân và các hộ gia đình; (2) Đào tạo công nhân kỹ thuật cho các  doanh nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2