intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất của các doanh nghiệp sản xuất thép niêm yết ở Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất của các doanh nghiệp sản xuất thép niêm yết ở Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTCHN của các DNSX thép niêm yết ở Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện theo hướng tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro, nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán, đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính trên BCTCHN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất của các doanh nghiệp sản xuất thép niêm yết ở Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------- NGUYỄN THU HẢO KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN Ngành: Kế toán Mã số: 9.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRƯƠNG THỊ THỦY 2. TS. HÀ THỊ NGỌC HÀ Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận án cấp Học viện họp tại: Vào hồi: giờ phút, ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu Luận án tại : - Thư viện quốc gia - Thư viện Học Viện Tài Chính
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cuộc kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) phức tạp hơn so với cuộc kiểm toán BCTC thông thường do đối tượng kiểm toán là BCTCHN được tổng hợp từ tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty mẹ và các đơn vị thành viên (ĐVTV) trong Tập đoàn tuân theo các quy định của chuẩn mực kế toán về hợp nhất BCTC; mà các ĐVTV này có thể hoạt động hoạt động đa ngành, ở các khu vực và thể chế pháp lý khác nhau, khiến quá trình kiểm toán thêm nhiều thách thức. Bên cạnh đó, cuộc kiểm toán BCTCHN có thể có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp kiểm toán (DNKiT) khác nhau thực hiện kiểm toán các ĐVTV, nhưng người chịu trách nhiệm cuối cùng về ý kiến kiểm toán BCTCHN là kiểm toán (KTV) Tập đoàn và DNKiT phụ trách kiểm toán Tập đoàn. Điều này dẫn đến DNKiT tập đoàn sẽ phải sử dụng kết quả kiểm toán của DNKiT ĐVTV, và khiến rủi ro kiểm toán của cuộc kiểm toán BCTCHN luôn cao hơn so với cuộc kiểm toán BCTC thông thường. Trường hợp Tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thép và có công ty mẹ niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam thì BCTCHN sẽ tạo ra các rủi ro đặc thù trên BCTCHN do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, và việc phải tuân thủ các quy định khắt khe hơn của TTCK nhằm cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy cho các nhà đầu tư, nhà quản lý, ngân hàng và các đối tượng quan tâm khác, làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, các hướng dẫn về kiểm toán BCTCHN từ các nhà làm luật, chuẩn mực và các hiệp hội hành nghề còn tương đối hạn chế, đặc biệt là hướng dẫn kiểm toán gắn liền với đặc thù ngành công nghiệp cụ thể. Các công ty kiểm toán phải tự tham khảo các hướng dẫn được chia sẻ từ mạng lưới toàn cầu hoặc tự xây dựng chương trình kiểm toán BCTCHN dựa trên kinh nghiệm và xét đoán, dẫn đến nhiều hạn chế trong thực tế thực hiện kiểm toán BCTCHN. Xuất phát từ các phân tích trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất của các doanh nghiệp sản xuất thép niêm yết ở Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện” làm nội dung nghiên cứu cho luận án của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1. Các nhóm vấn đề về tổng quan nghiên cứu 2.1.1.Các nghiên cứu về kiểm toán BCTCHN nói chung Bối cảnh: Vụ gian lận BCTCHN của Tập đoàn McKesson and Robbins (1938), Tập đoàn Phar-Mor (1992), Tập đoàn Parmalat (2003), Tập đoàn
  4. 2 Royal Ahold (2003),… cho thấy nhiều thách thức của cuộc kiểm toán BCTCHN dẫn đến CMKiT Tập đoàn ISA600 được ban hành năm 2009. Tại phần này, NCS thực hiện tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước theo các nhóm vấn đề chính, được xem là vấn đề khác biệt và cũng là thách thức đối với KTV khi thực hiện cuộc kiểm toán BCTCHN so với cuộc kiểm toán BCTC thông thường. Thứ nhất, xem xét chấp nhận khách hàng và hợp đồng kiểm toán BCTCHN: Khurana and Raman (2004); Venkataraman và các cộng sự (2008); Vũ Thị Phương Liên (2015); Trần Thị Thu Phường (2022). Các nghiên cứu cho thấy khi cuộc kiểm toán BCTCHN có rủi ro kiểm toán và rủi ro pháp lý được đánh giá là cao hơn so với cuộc kiểm toán BCTC thông thường, thì thực tế các KTV Tập đoàn phải thực hiện các cân nhắc về rủi ro kiểm toán ngay từ giai đoạn xem xét chấp nhận khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán trong cuộc kiểm toán BCTCHN. Thứ hai, xác định ĐVTV quan trọng và phạm vi kiểm toán BCTCHN: Nghiên cứu của Elliot và Roger (1972); Kim, Neter, & Godfrey (1987; Dutta and Graham (1998); Glover và cộng sự (2008) và Stewart và Kinney (2013); Allen và Loebbecke (1998). ISA600 (IAASB, 2009); (Doty, 2011), Asare và các cộng sự (2013); Sunderland và Trompeter (2017); Báo cáo của AICPA (2012). Các nghiên cứu cho thấy nhiều băn khoăn xoay quanh cách thức phân loại ĐVTV quan trọng và ĐVTV không quan trọng, dẫn đến rất cần thiết phải khảo sát cách thức phân loại ĐVTV quan trọng và ĐVTV không quan trọng sử dụng trong thực tế các cuộc kiểm toán Tập đoàn. Thứ ba, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTCHN: Allen (1998); Hegazy (2012); Vũ Thị Phương Liên (2015, tr88); ISA 600 (IAASB, 2009); ISA 315 bản sửa đổi năm 2012; CMKiT AS 107 do AICPA (2006); (Earley, 2017); ISA600 bản sửa đổi (2022). Nghiên cứu về rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC nói chung và BCTCHN nói riêng cần được tiến hành đối với khách thể kiểm toán trong từng ngành hoặc lĩnh vực cụ thể. Thứ tư, xác định mức trọng yếu trong kiểm toán BCTCHN: Glover và cộng sự (2008); Stewart và Kiney (2013); Vũ Thị Phương Liên (2015); AICPA (2013); IAASB (2015); (Earley, 2017); Sunderland and Trompeter (2017). Các nội dung bàn luận về lý thuyết cũng như các chuẩn mực hướng dẫn liên quan đến mức trọng yếu ĐVTV vẫn còn khá ít, dẫn đến thực tế KTV chủ yếu phải sử dụng xét đoán trong quá trình xác định mức trọng yếu ĐVTV. Các nghiên cứu nhấn mạnh rằng cần có hướng dẫn cụ thể hơn, và cần thiết phải khảo sát về các mức trọng yếu được sử dụng trong thực tế các cuộc kiểm toán Tập đoàn.
  5. 3 Thứ năm, sử dụng công việc của KTV ĐVTV: Doty (2011); Carson và cộng sự (2016); Downey and Bedard (2019); Dee, Lulseged and Zhang (2015). Các nghiên cứu thể hiện một số kết quả đối lập trong việc đánh giá chất lượng kiểm toán BCTCHN cho trường hợp sử dụng KTV ĐVTV thuộc DNKiT cùng mạng lưới hoặc khác mạng lưới với KTV Tập đoàn. Nhìn chung, các nghiên cứu trên thế giới về kiểm toán BCTCHN nói chung, đã gợi ý cho NCS về các vấn đề trọng tâm của cuộc kiểm toán BCTCHN bao gồm các thách thức mà các DNKiT độc lập phải đối mặt. Trên cơ sở các hướng dẫn của chuẩn mực còn chưa cụ thể, và dẫn tới nhiều băn khoăn về sự thiếu nhất quán trong thực tế thực hiện của các KTV và các DNKiT, các nghiên cứu đều đặt ra định hướng rằng cần khảo sát thực tế xem KTV và các DNKiT thực hiện các nội dung đó như thế nào trong cuộc kiểm toán BCTCHN. Đại đa số các công trình nghiên cứu về kiểm toán BCTCHN đều thực hiện ở các nước phát triển, một số ít các công trình thực hiện ở khu vực Châu và các nước đang phát triển, đặc biệt tại Việt Nam. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu để NCS có thể triển khai đề tài nghiên cứu của mình và thể hiện sự khác biệt so với kết quả nghiên cứu của các công trình đã có. 2.1.2. Các nghiên cứu về kiểm toán BCTCHN của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cụ thể Nghiên cứu của Low (2004), Jiang (2012) và Sarwoko (2014); Đào Minh Hằng (2016); Đặng Thị Hương (2020); Dewi và cộng sự (2020). Vũ Thị Phương Liên (2015); Bùi Thị Thúy (2017); Tạ Thu Trang (2017); Ngô Thị Kiều Trang (2018) thực hiện nghiên cứu về kiểm toán BCTC trong một lĩnh vực cụ thể trên cơ sở phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro. Tại đó, các vấn đề thuộc về kiểm toán BCTCHN đã bắt đầu được đề cập đến, dưới khía cạnh các rủi ro dẫn đến sai sót trọng yếu trên BCTC, tuy nhiên các nghiên cứu chưa được thực hiện chuyên sâu vào các vấn đề lớn và phức tạp mà các KTV hiện đang phải đối mặt trong thực tế kiểm toán BCTCHN. 2.2. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu và rút ra khoảng trống nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan, NCS đã phát hiện các khoảng trống trong nghiên cứu bao gồm: Thứ nhất, Các nghiên cứu thực tiễn về sự hiểu biết và thực tế thực hiện kiểm toán BCTCHN của các KTV và DNKiT ở các quốc gia (đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam) đang là khoảng trống khá lớn cần có sự tham gia của nhiều nhà nghiên cứu. Thứ hai, việc nghiên cứu sâu về khách thể kiểm toán hoạt động theo mô hình Tập đoàn với các đặc điểm về đa dạng lĩnh vực kinh doanh, với đa dạng nhiều loại cấu trúc kiểm soát ở cấp độ Tập đoàn, sẽ là khoảng trống cho các
  6. 4 nghiên cứu sâu hơn bởi các đặc điểm này sẽ chi phối BCTCHN và có thể tạo ra sai sót trọng yếu trên BCTCHN khiến KTV cần phải có cách tiếp cận kiểm toán phù hợp để nhận diện các rủi ro này và có biện pháp phù hợp để xử lý các rủi ro đó. Thứ ba, tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào thực hiện đối với kiểm toán BCTC khi khách thể kiểm toán là các doanh nghiệp sản xuất (“DNSX”) trong ngành thép (hoặc một ngành cụ thể) và niêm yết trên TTCK Việt Nam và các khách thể này lại hoạt động theo mô hình CTM-CTC dẫn đến đối tượng kiểm toán là BCTCHN. Do đó, luận án sẽ tiến hành tổng hợp và nghiên cứu có tính hệ thống về kiểm toán BCTCHN và tập trung khảo sát thực tiễn thực hiện các cuộc kiểm toán BCTCHN của các DNSX thép niêm yết ở Việt Nam do các DNKiT độc lập tại Việt Nam thực hiện. 3. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm toán BCTCHN của các DNSX thép niêm yết ở Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện. * Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: - Mục tiêu 1: Làm sáng tỏ lý luận chung về kiểm toán BCTCHN do kiểm toán độc lập thực hiện theo hướng tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro. - Mục tiêu 2: Làm rõ thực trạng kiểm toán BCTCHN của các DNSX thép niêm yết ở Việt Nam do các DNKiT độc lập thực hiện, theo các vấn đề lý luận đưa ra ở mục tiêu số 1. Qua đó đánh giá những kết quả, hạn chế và nguyên nhân. - Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTCHN của các DNSX thép niêm yết ở Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện theo hướng tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro, nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán, đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính trên BCTCHN * Những vấn đề được lựa chọn nghiên cứu và khung nghiên cứu: NCS xuất phát từ (i) PPTCKT dựa trên rủi ro để nhận diện các nhân tố khiến rủi ro kiểm toán của cuộc kiểm toán BCTCHN cao hơn so với cuộc kiểm toán BCTC thông thường; (ii) đồng thời so sánh các bước công việc trong cuộc kiểm toán BCTCHN có sự khác biệt so với cuộc kiểm toán BCTC thông thường; (iii) kết hợp với phần tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đã thể hiện các vấn đề thách thức mà KTV đang gặp trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán BCTCHN khiến cả các nhà nghiên cứu hàn lâm và các cơ quan soạn thảo chuẩn mực đều còn nhiều băn khoăn.
  7. 5 Từ đó, NCS xác định tập trung nghiên cứu 07 vấn đề của cuộc kiểm toán BCTCHN, được xem là những vấn đề có sự khác biệt lớn giữa cuộc kiểm toán BCTCHN và BCTC thông thường (theo PPTCKT dựa trên rủi ro), được NCS nghiên cứu và trình bày nhất quán trong ba chương: lý luận – thực trạng – giải pháp theo khung nghiên cứu (sơ đồ 1.1) của luận án như sau: Sơ đồ 1.1 – Mục tiêu và cách thức tiếp cận luận án Mục tiêu 1: Nghiên cứu: (i) các công trình Hệ thống hóa và làm rõ lý luận cơ bản về kiểm toán NCKH trong nước và ngoài BCTCHN do kiểm toán độc lập thực hiện. Tiếp cận theo nước về kiểm toán BCTCHN nói 7 nhóm vấn đề chính: chung, và kiểm toán BCTCHN 1, Xem xét chấp nhận khách hàng và hợp đồng kiểm toán của doanh nghiệp hoạt động BCTCHN trong lĩnh vực cụ thể; (ii) Các tài 2, Xác định ĐVTV quan trọng và phạm vi công việc kiểm toán liệu hướng dẫn về kiểm toán 3, Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTCHN BCTCHN của: các cơ quan soạn 4, Xác định mức trọng yếu tập đoàn và mức trọng yếu đối thảo chuẩn mực kiểm toán trên với ĐVTV thế giới và Việt Nam, các hiệp 5, Sử dụng công việc của KTV ĐVTV hội nghề nghiệp, các hãng kiểm 6, Kiểm toán quy trình hợp nhất BCTC toán lớn, … 7, Tổng hợp kết quả kiểm toán và hình thành ý kiến kiểm toán Nghiên cứu: (i) Đặc điểm các Mục tiêu 2: DNSX thép niêm yết ở Việt Nam; (ii) thực trạng kiểm toán Mô tả đặc điểm DNSX thép niêm yết ở Việt Nam ảnh BCTCHN các DNSX thép niêm hưởng đến kiểm toán BCTCHN yết ở Việt Nam do kiểm toán Mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng kiểm toán độc lập thực hiện từ năm 2020 BCTCHN của các DNSX thép niêm yết ở Việt Nam đến 2023 thông qua: Gửi bảng do kiểm toán độc lập thực hiện (đi sâu nghiên cứu câu hỏi khảo sát; Phỏng vấn sâu; thực trạng theo các vấn đề lý luận đã được đặt ra ở và xem xét trực tiếp các hồ sơ mục tiêu 1) kiểm toán. Nghiên cứu: (i) Nghiên cứu định hướng phát triển của kiểm toán độc lập và yêu cầu nâng cao chất Mục tiêu 3: lượng kiểm toán BCTC; (ii) Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán Định hướng phát triển ngành BCTCHN của các DNSX thép niêm yết ở Việt Nam thép và yêu cầu tăng cường chất do kiểm toán độc lập thực hiện (giải pháp theo các vấn lượng kiểm toán BCTCHN của đề lý luận đã được đặt ra ở mục tiêu 1 và thực trạng ở các DNSX thép niêm yết; (iii) ý mục tiêu 2) nghĩa khoa học và thực tiễn của giải pháp
  8. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu lý luận cơ bản về kiểm toán BCTCHN, và thực trạng kiểm toán BCTCHN của các doanh nghiệp sản xuất thép niêm yết ở Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Thứ nhất, NCS xác định tập trung nghiên cứu 07 vấn đề của cuộc kiểm toán BCTCHN, được xem là những vấn đề có sự khác biệt lớn giữa cuộc kiểm toán BCTCHN và BCTC thông thường (theo PPTCKT dựa trên rủi ro), và cũng là các vấn đề hiện đang là thách thức khó đối với các KTV trong thực tế thực hiện kiểm toán BCTCHN (chi tiết luận giải ở mục 3), bao gồm: (i) Xem xét chấp nhận khách hàng và hợp đồng kiểm toán BCTCHN; (ii) Xác định ĐVTV quan trọng và phạm vi công việc kiểm toán; (iii) Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTCHN; (iv) Xác định mức trọng yếu Tập đoàn và mức trọng yếu đối với ĐVTV; (v) Sử dụng công việc của KTV ĐVTV; (vi) Kiểm toán quy trình hợp nhất BCTC; (vii) Tổng hợp kết quả kiểm toán và hình thành ý kiến kiểm toán. Thứ hai, Luận án chỉ nghiên cứu các vấn đề kiểm toán BCTCHN từ góc độ KTV Tập đoàn, không nghiên cứu trên góc độ của KTV ĐVTV. - Phạm vi nghiên cứu về chủ thể kiểm toán: Luận án nghiên cứu kiểm toán BCTC do chủ thể thực hiện là các DNKiT độc lập, không nghiên cứu kiểm toán BCTC do chủ thể là Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán nội bộ. - Phạm vi nghiên cứu về khách thể kiểm toán: Luận án tập trung nghiên cứu khách thể kiểm toán là các DNSX thép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động theo mô hình CTM - CTC. - Phạm vi về đối tượng kiểm toán: Luận án chỉ nghiên cứu về kiểm toán BCTCHN của các DNSX thép, không nghiên cứu về kiểm toán BCTC riêng của các doanh nghiệp này. - Phạm vi thời gian: Thời gian khảo sát thực tế của luận án tập trung từ năm 2020 đến năm 2023 cho các cuộc kiểm toán BCTCHN niên độ kế toán kết thúc từ 31/12/2019 đến 31/12/2022. 5. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập tài liệu, bao gồm: - Gửi bảng câu hỏi khảo sát và thu thập kết quả khảo sát từ các KTV của các DNKiT đã và đang tiến hành kiểm toán BCTCHN các DNSX thép niêm yết ở Việt Nam - Phỏng vấn sâu chuyên gia là các KTV có trình độ kinh nghiệm lâu năm và đang giữ các trọng trách quan trọng (như: Trưởng nhóm, Trưởng
  9. 7 phòng, Giám đốc) tại các DNKiT đã từng tiến hành kiểm toán BCTCHN các DNSX thép niêm yết ở Việt Nam - Nghiên cứu điển hình hồ sơ kiểm toán của các DNKiT đã từng tiến hành kiểm toán BCTCHN các DNSX thép niêm yết ở Việt Nam. - Tham gia các hội thảo chuyên đề có liên quan đến kiểm toán BCTCHN được tổ chức bởi Bộ Tài chính, các trường Đại học, các Hiệp hội nghề nghiệp... - Thu thập kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến đề tài Luận án. b. Phương pháp xử lý tài liệu: + Tổng hợp, phân loại, mô hình hóa kết quả khảo sát từ các Bảng câu hỏi khảo sát gửi xin ý kiến đã nhận được, kết quả trao đổi trực tiếp từ phỏng vấn sâu, kết quả nghiên cứu hồ sơ kiểm toán, tài liệu các hội thảo chuyên đề và các nghiên cứu trong và ngoài nước. + So sánh, phân tích để đánh giá ưu điểm và hạn chế của thực trạng làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Về mặt lý luận: Thứ nhất, Luận án đã hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu có liên quan đến kiểm toán BCTCHN do kiểm toán độc lập thực hiện, từ đó chỉ ra khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về kiểm toán BCTCHN do kiểm toán độc lập thực hiện. Trong đó, NCS tổng hợp và khái quát thành các lý luận chung theo (07) bảy vấn đề nghiên cứu: (i) Xem xét chấp nhận khách hàng và hợp đồng kiểm toán BCTCHN; (ii) Xác định ĐVTV quan trọng và phạm vi công việc kiểm toán; (iii) Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTCHN; (iv) Xác định mức trọng yếu Tập đoàn và mức trọng yếu đối với ĐVTV; (v) Sử dụng công việc của KTV ĐVTV; (vi) Kiểm toán quy trình hợp nhất BCTC; (vii) Tổng hợp kết quả kiểm toán và hình thành ý kiến kiểm toán - Về mặt thực tiễn: Thứ nhất, Luận án đã làm rõ đặc điểm các DNSX thép niêm yết ở Việt Nam ảnh hưởng đến kiểm toán BCTCHN; phân tích thực trạng kiểm toán BCTCHN của các DNSX thép niêm yết ở Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện trong giai đoạn 2020 – 2023 và đánh giá các ưu điểm, các hạn chế, đồng thời đưa ra nguyên nhân cơ bản dẫn đến các hạn chế này. Thứ hai, Luận án đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTCHN của các DNSX thép niêm yết ở Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện, bao gồm 7 nhóm giải pháp cho 7 vấn đề trọng tâm nghiên cứu đã thực hiện ở phần lý luận và thực trạng. Thực hiện và áp dụng các giải
  10. 8 pháp, kiến nghị một cách đồng bộ cùng với điều kiện và nguyên tắc vận dụng phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập đối với BCTCHN của các DNSX thép niêm yết nói riêng và các doanh nghiệp niêm yết nói chung, thúc đẩy sự minh bạch thông tin tài chính của các doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi cho cho các đối tượng sử dụng BCTCHN và cộng đồng các nhà đầu tư, đồng thời cũng góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất do kiểm toán độc lập thực hiện Chương 2: Thực trạng kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất của các doanh nghiệp sản xuất thép niêm yết ở Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất của các doanh nghiệp sản xuất thép niêm yết ở Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT 1.1.1.Khái niệm báo cáo tài chính hợp nhất Yêu cầu của Chuẩn mực kế toán và các quy định pháp lý thể hiện rằng khi một công ty có một hoặc nhiều công ty con thì sẽ phải lập và trình bày BCTCHN, ngoại trừ một số trường hợp theo quy định. Dưới cách tiếp cận là một đơn vị kinh tế duy nhất, không quan tâm đến ranh giới pháp lý của các đơn vị pháp nhân riêng biệt, BCTCHN sẽ phản ánh tổng nguồn lực của một Tập đoàn. 1.1.2.Xác định phạm vi lập báo cáo tài chính hợp nhất Theo chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như chuẩn mực kế toán của các quốc gia thì đơn vị có nghĩa vụ lập BCTCHN là công ty mẹ, khi công ty mẹ có quyền kiểm soát đối với một hoặc nhiều đơn vị khác (công ty con). 1.1.3.Đặc điểm báo cáo tài chính hợp nhất ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất BCTCHN sẽ có các đặc điểm đặc thù khác với BCTC thông thường như sau: BCTCHN thể hiện tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của cả Tập đoàn (bao gồm công ty mẹ và các công ty con); Giao dịch nội bộ cần được loại trừ khi lập BCTCHN; Lợi thế thương mại ghi nhận trên BCTCHN; Trình
  11. 9 bày Lợi ích của cổ đông không kiểm soát trên BCTCHN; Các điều chỉnh liên quan đến giá trị hợp lý khi lập BCTCHN; Các khác biệt về niên độ kế toán và chính sách kế toán khi lập BCTCHN. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN 1.2.1.Đối tượng kiểm toán, khách thể kiểm toán và chủ thể kiểm toán Trong phần này, NCS làm rõ các lý luận cơ bản về đối tượng kiểm toán, khách thể kiểm toán, chủ thể kiểm toán và chuẩn mực kiểm toán (CMKiT) chi phối cuộc kiểm toán BCTCHN. 1.2.2.Mục tiêu kiểm toán BCTCHN và trách nhiệm kiểm toán BCTCHN Mục tiêu của cuộc kiểm toán BCTCHN là nhằm đưa ra ý kiến kiểm toán về mức độ trung thực, hợp lý của BCTCHN được kiểm toán so với các tiêu chuẩn, chuẩn mực được thiết lập. Trong cuộc kiểm toán BCTCHN, KTV Tập đoàn là người chịu trách nhiệm cuối cùng đối với ý kiến kiểm toán về BCTCHN, nhưng các bộ phận của BCTCHN (là các ĐVTV) lại có thể được kiểm toán bởi các DNKiT khác nhau, được gọi là KTV ĐVTV. Do đó, để đạt được mục tiêu kiểm toán cuối cùng, trách nhiệm của KTV Tập đoàn và DNKiT phụ trách cuộc kiểm toán Tập đoàn được quy định cụ thể gồm: (a) Quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán BCTCHN hay không; (b) Khi đã chấp nhận hợp đồng kiểm toán BCTCHN thì cần (i) Trao đổi rõ ràng với các KTV ĐVTV về phạm vi và lịch trình thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc BCTC của ĐVTV và những phát hiện của KTV ĐVTV; (ii) Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến thông tin tài chính hoặc BCTC của các ĐVTV và quy trình hợp nhất để đưa ra ý kiến về việc liệu BCTCHN của Tập đoàn có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTCHN được áp dụng hay không. 1.2.3.Một số lý thuyết cơ bản về kiểm toán BCTCHN Luận án phân tích một số lý thuyết cơ bản, mang tính chất nền tảng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho kiểm toán, giúp hiểu rõ hơn về các các vấn đề phát sinh trong các cuộc kiểm toán BCTCHN, bao gồm: Lý thuyết đại diện; Lý thuyết rủi ro pháp lý; Lý thuyết phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro. 1.2.4. Đặc điểm khách thể kiểm toán chi phối đến cuộc kiểm toán BCTCHN Các yếu tố đặc điểm khách thể kiểm toán có thể ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán trong cuộc kiểm toán BCTCHN bao gồm: Mô hình hệ thống thông tin kế toán của Tập đoàn phục vụ cho lập BCTCHN; Tính chất tập trung của hệ thống quản trị điều hành; Tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ giữa các
  12. 10 ĐVTV trong Tập đoàn; Tính hiệu quả của chức năng kiểm toán nội bộ; Số lượng và độ đa dạng của các ĐVTV; Khoảng cách địa lý giữa KTV Tập đoàn và ĐVTV; Rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC riêng của ĐVTV… 1.3. NỘI DUNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN THEO HƯỚNG TIẾP CẬN KIỂM TOÁN DỰA TRÊN RỦI RO 1.3.1.Xem xét chấp nhận khách hàng và hợp đồng kiểm toán BCTCHN Trước khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán BCTCHN, CMKiT ISA600 yêu cầu thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán BCTCHN phải đánh giá khả năng hợp lý của việc thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến quy trình hợp nhất và các thông tin trên BCTC ĐVTV, làm cơ sở để hình thành ý kiến kiểm toán đối với BCTCHN. + KTV Tập đoàn cần thu thập thông tin ban đầu về Tập đoàn và các ĐVTV. + Trường hợp có nhiều DNKiT tham gia kiểm toán các ĐVTV (khác với DNKiT Tập đoàn), để đảm bảo độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán thu thập làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán về BCTCHN, KTV tập đoàn cần quan tâm đến vấn đề tỷ lệ phần trăm (%) các ĐVTV được DNKiT Tập đoàn (và DNKiT cùng mạng lưới với DNKiT Tập đoàn) thực hiện kiểm toán. + KTV sẽ cân nhắc các vấn đề năng lực chuyên môn, tính độc lập của KTV; Cân nhắc tính chính trực của BGĐ dưới góc độ Tập đoàn và các ĐVTV; giới hạn phạm vi kiểm toán... Khi KTV quyết định rằng không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTCHN hoặc khi DNKiT đánh giá mình không đủ tiêu chuẩn là KTV Tập đoàn thì không nên chấp nhận hợp đồng kiểm toán, hoặc nên rút khỏi hợp đồng kiểm toán. Trong trường hợp DNKiT bắt buộc phải thực hiện cuộc kiểm toán BCTCHN theo yêu cầu của pháp luật hoặc các quy định pháp lý, thì KTV có thể vẫn thực hiện cuộc kiểm toán nhưng sẽ từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán. 1.3.2. Xác định đơn vị thành viên quan trọng và phạm vi công việc kiểm toán Lý do cần xác định ĐVTV quan trọng Việc xác định ĐVTV quan trọng giúp KTV xác định phạm vi kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Cách xác định ĐVTV quan trọng KTV tập đoàn cân nhắc trên hai khía cạnh: + Dưới khía cạnh định lượng, dấu hiệu của ĐVTV được xem là quan trọng do ảnh hưởng đáng kể về mặt tài chính bao gồm: Quy mô bảng cân đối kế toán của ĐVTV trong BCTCHN; Quy mô kết quả kinh doanh của ĐVTV trong BCTCHN; Quy mô một khoản mục cụ thể của ĐVTV chiếm tỷ trọng
  13. 11 đáng kể trên BCTCHN. Cụ thể KTV Tập đoàn sẽ trải qua 2 bước: (i) Xác định tiêu chí đo lường, (ii) Xác định tỷ lệ phần trăm trên tiêu chí. + Dưới khía cạnh định tính, một số ĐVTV có thể không quan trọng dưới khía cạnh tài chính, nhưng lại được xác định là ĐVTV quan trọng bởi chứa đựng rủi ro cụ thể dẫn tới sai sót trọng yếu trên BCTCHN. Xác định phạm vi công việc kiểm toán được thực hiện ở cấp độ ĐVTV + Khi ĐVTV là quan trọng do ảnh hưởng đáng kể về mặt tài chính: thực hiện kiểm toán đầy đủ. + Khi ĐVTV được xác định là quan trọng do rủi ro: lựa chọn một trong ba phạm vi kiểm toán: (i) kiểm toán BCTC của ĐVTV theo mức trọng yếu ĐVTV; (ii) kiểm toán một hoặc nhiều số dư tài khoản, các nhóm giao dịch hoặc thông tin thuyết minh liên quan đến rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu cho BCTCHN; (iii) thủ tục kiểm toán cụ thể liên quan đến rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu trong BCTCHN. + Đối với các ĐVTV không quan trọng, KTV Tập đoàn phải thực hiện các thủ tục phân tích ở cấp độ Tập đoàn. + Ngoài ra, nếu KTV Tập đoàn cho rằng không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán thì KTV Tập đoàn phải lựa chọn các ĐVTV không quan trọng và phải thực hiện hoặc yêu cầu KTV ĐVTV thực hiện một hoặc các công việc nhất định đối với BCTC ĐVTV được lựa chọn. Đánh giá tính đầy đủ của phạm vi kiểm toán Tùy thuộc vào các xét đoán nghề nghiệp của KTV Tập đoàn quyết định các công việc cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp dành cho mục đích kiểm toán BCTCHN. 1.3.3.Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTCHN Theo PPTCKT dựa trên rủi ro, để có thể nhận diện được các rủi ro đáng kể dẫn đến sai sót trọng yếu trên BCTCHN, KTV cần thực hiện: thu thập hiểu biết về Tập đoàn và môi trường hoạt động của Tập đoàn; Hiểu biết về kiểm soát nội bộ liên quan đến BCTCHN của Tập đoàn; Hiểu biết về quy trình hợp nhất BCTC. Khi tìm hiểu các thông tin này, KTV KTV thường xuyên duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp, lưu ý các vấn đề quan trọng, đánh giá xem có khả năng dẫn đến một rủi ro cụ thể, gây ra sai sót trọng yếu trên BCTC hay không. Từ đó, KTV tổng hợp các rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát) ở cấp độ tổng thể BCTCHN và cấp độ cơ sở dẫn liệu và xác định biện pháp xử lý phù hợp. 1.3.4.Xác định mức trọng yếu Tập đoàn và mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên
  14. 12 Nhìn chung, các giá trị mức trọng yếu tổng thể BCTCHN, mức trọng yếu thực hiện Tập đoàn, Ngưỡng sai sót không đáng kể ở cấp độ Tập đoàn được xác định tương tự như cuộc kiểm toán BCTC của một đơn vị đơn lẻ thông thường, dưới góc độ Tập đoàn một đơn vị được kiểm toán duy nhất. Điểm khác biệt chính là ở các nội dung về: mức trọng yếu đối với ĐVTV. Mức trọng yếu ĐVTV: + Được áp dụng khi KTV thực hiện kiểm toán BCTC của ĐVTV phục vụ cho mục đích kiểm toán BCTCHN + CMKiT hiện hành yêu cầu mức trọng yếu ĐVTV cần được xác định ở ngưỡng thấp hơn MTY tổng thể BCTCHN của Tập đoàn nhằm giảm thiểu rủi ro kết hợp. + CMKiT hiện hành chỉ cung cấp một giới hạn trên cho MTY ĐVTV, là không vượt quá MTY tổng thể BCTCHN, nhưng không hướng dẫn cụ thể cách xác định giá trị này. + Một số nghiên cứu hàn lâm đã đề xuất giải pháp số học đối với việc xác định MTY ĐVTV trong thực tế: phương pháp “HALF” trong nghiên cứu của Kinney (1993); “phương pháp xác suất SQRT” trong nghiên cứu của Zuber et al. (1983) và Kinney (1993); phương pháp mức trọng yếu bộ phận “gộp” (MACM) trong nghiên cứu của Glover và cộng sự (2008); phương pháp của AICPA (2013); mô hình “sự đảm bảo thống nhất chung và mức trọng yếu” (GUAM) trong nghiên cứu của Stewart and Kinney (2013). + Việc xác định mức trọng yếu cho ĐVTV không nên rập khuôn máy móc mà cần có xét đoán chuyên môn của KTV theo cả tiêu chí định tính và định lượng. 1.3.5.Sử dụng công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên Trong cuộc kiểm toán BCTCHN có sự tham gia của KTV ĐVTV, để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, KTV Tập đoàn cần thực hiện các bước công việc cần thiết nhằm đảm bảo bằng chứng kiểm toán thu thập từ các KTV ĐVTV là đầy đủ và thích hợp. Các công việc đó bao gồm: Thu thập hiểu biết về KTV ĐVTV; Tham gia vào quá trình đánh giá rủi ro của KTV ĐVTV; Hướng dẫn kiểm toán và trao đổi với KTV ĐVTV; Rà soát lại công việc thực hiện bởi KTV ĐVTV 1.3.6.Kiểm toán quy trình hợp nhất báo cáo tài chính Khảo sát kiểm soát nội bộ toàn tập đoàn liên quan đến quy trình hợp nhất KTV cần phải khảo sát tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ nếu họ định dựa vào các kiểm soát nội bộ này để xác định bản chất, phạm vi và thời gian của các thủ tục kiểm toán định thực hiện đối với quy trình hợp nhất, hoặc nếu các thử nghiệm cơ bản được dự kiến là không đủ.
  15. 13 Kiểm tra quy trình hợp nhất BCTC và xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến quy trình hợp nhất đã xác định KTV Tập đoàn thực hiện kiểm tra các bút toán hợp nhất, kiểm tra việc đồng nhất chính sách kế toán và kỳ kế toán trong Tập đoàn. Phạm vi của thủ tục kiểm toán tại quy trình hợp nhất BCTC phụ thuộc vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và khảo sát kiểm soát nội bộ. 1.3.7.Tổng hợp kết quả kiểm toán và hình thành ý kiến kiểm toán Tại giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV cần đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán thu thập được, làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán của mình về BCTCHN. Các bước công việc cụ thể bao gồm: Thu thập thư giải trình từ Ban Giám đốc Tập đoàn và Ban Giám đốc đơn vị thành viên; Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ; Đánh giá các bằng chứng thu thập được; Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 1.4.1.Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất Luận án nghiên cứu, phân tích kinh nghiệm các cuộc kiểm toán BCTCHN được thực hiện bởi các công ty kiểm toán trên thế giới, dưới các khía cạnh: xem xét về trách nhiệm của KTV Tập đoàn trước khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán BCTCHN; xác định mức trọng yếu trong các cuộc kiểm toán BCTCHN; xác định phạm vi kiểm toán; phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro,… 1.4.2.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Qua nghiên cứu kinh nghiệm kiểm toán BCTCHN được thực hiện bởi kiểm toán độc lập tại một số nước trên thế giới, NCS rút ra bài học cho các DNKiT độc lập tại Việt Nam khi thực hiện cuộc kiểm toán BCTCHN nói chung và BCTCHN của DNSX thép nói riêng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, Luận án đã tập trung hệ thống hóa và làm rõ lý luận chung về kiểm toán BCTCHN do kiểm toán độc lập thực hiện. Bên cạnh đó, Chương 1 nghiên cứu kinh nghiệm các cuộc kiểm toán BCTCHN thực hiện bởi các công ty kiểm toán trên thế giới, từ đó, NCS đã phân tích và rút ra bài học cho các DNKiT độc lập tại Việt Nam khi tiến hành các cuộc kiểm toán BCTCHN nói chung và bước đầu đề cập đến các DNSX thép niêm yết nói riêng. Đây chính là cơ sở luận để nghiên cứu các chương tiếp theo.
  16. 14 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN 2.1. TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM 2.1.1.Khái quát về các doanh nghiệp sản xuất thép niêm yết ở Việt Nam Các DNSX thép ở Việt Nam bắt đầu tham gia niêm yết trên TTCK từ khoảng 15 năm trở lại đây, với mục đích huy động vốn trên TTCK. Tính đến 31/12/2023, có 21 DNSX thép được niêm yết trên sàn GDCK Việt Nam (trong đó 13 doanh nghiệp niêm yết ở HOSE, 8 doanh nghiệp niêm yết ở HNX), ngoài ra còn có 15 doanh nghiệp hiện đang có cổ phiếu giao dịch trên sàn UPCOM, là các doanh nghiệp có quy mô lớn, được đầu tư dây chuyền sản xuất thép hiện đại, sản phẩm đa dạng, đạt chất lượng cao, được thị trường ưa chuộng và dẫn đầu thị phần trong lĩnh vực sản xuất thép và kinh doanh thép và các sản phẩm từ thép. Trong số 21 DNSX thép hiện niêm yết trên TTCK Việt Nam, có 11 doanh nghiệp hiện đang hoạt động theo mô hình CTM-CTC và có lập BCTCHN. 2.1.2. Đặc điểm các doanh nghiệp sản xuất thép niêm yết ở Việt Nam nói chung Các DNSX thép niêm yết trên TTCK có một số đặc điểm đặc thù như sau: Xu hướng phát triển hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con; Cấu trúc tập đoàn phức tạp với số lượng ĐVTV nhiều; Sản xuất thép vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhưng xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh đa ngành nghề; Đặc thù hoạt động sản xuất thép… 2.1.3. Đặc điểm BCTCHN của các DNSX thép niêm yết chi phối đến kiểm toán Từ các đặc điểm của DNSX thép niêm yết ở Việt Nam như trên, kết hợp với phần lý luận Chương 1, NCS tổng hợp và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trên BCTCHN mà KTV Tập đoàn cần lưu ý trong quá trình kiểm toán. 2.1.4. Các quy định đối với BCTCHN của doanh nghiệp sản xuất thép niêm yết - Các quy định kế toán về lập và trình bày BCTCHN: Luật kế toán 2015; Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam; Thông tư 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất; - Yêu cầu công bố thông tin trên TTCK đối với BCTCHN doanh nghiệp niêm yết: Luật chứng khoán năm 2019; Thông tư 96/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên TTCK; - Yêu cầu kiểm toán độc lập đối với BCTCHN doanh nghiệp niêm yết: Luật kiểm toán độc lập 2011;
  17. 15 2.2. KHUNG PHÁP LÝ CHI PHỐI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM 2.2.1.Yêu cầu kiểm toán theo luật định đối với BCTCHN và BCTC riêng của doanh nghiệp niêm yết (i) BCTC riêng và BCTCHN hàng năm của công ty mẹ là DNNY phải được kiểm toán (ii) Tất cả các ĐVTV là công ty con và công ty liên kết của DNNY cũng phải được kiểm toán 2.2.2. Yêu cầu đối với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán liên quan đến BCTCHN của doanh nghiệp niêm yết (i) Yêu cầu về KTV và DNKiT được chấp thuận (ii) Yêu cầu về kiểm soát chất lượng và công khai thông tin về KTV, DNKiT được chấp thuận kiểm toán BCTCHN DNNY 2.2.3. Quy định về xử lý doanh nghiệp niêm yết (i) Công khai số liệu BCTCHN trước kiểm toán và số liệu sau kiểm toán (ii) Nếu 3 năm liên tiếp bị lỗ thì DNNY sẽ phải rời sàn; (iii) Bị cảnh báo hoặc bị kiểm soát đặc biệt hoặc rời sàn nếu 3 năm liên tiếp ý kiến kiểm toán về BCTCHN là ngoại trừ 2.2.4. Các quy định chi phối cuộc kiểm toán BCTCHN doanh nghiệp niêm yết Các cuộc kiểm toán BCTCHN của các DNSX thép niêm yết ở Việt Nam hiện tại chịu sự chi phối của hệ thống pháp lý và các văn bản hướng dẫn chuyên môn sau: a. Cơ sở pháp lý - Luật kiểm toán độc lập 2011; - Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012. - Hệ thống 37 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong đó có CMKiT Việt Nam số 600 (VSA600) – Lưu ý đặc biệt khi kiểm toán BCTC Tập đoàn (kể cả công việc của KTV đơn vị thành viên). - Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán kiểm toán b. Các quy định khác liên quan: Ngoài ra, các DNKiT sử dụng các hướng dẫn kiểm toán tập đoàn của DNKiT mạng lưới và hướng dẫn kiểm toán tập đoàn của nội bộ doanh nghiệp để thực hiện cuộc kiểm toán BCTCHN. 2.3. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN 2.3.1.Thực trạng xem xét chấp nhận khách hàng và hợp đồng kiểm toán BCTCHN
  18. 16 Kết quả khảo sát cho thấy: + KTV hiểu rõ trách nhiệm của KTV Tập đoàn theo VSA600; có thực hiện đánh giá giá xem DNKiT của mình có thỏa mãn điều kiện thực hiện cuộc kiểm toán dưới vai trò KTV Tập đoàn hay không; thực hiện đánh giá khả năng thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp của cuộc kiểm toán BCTCHN thông qua việc thu thập các thông tin ban đầu về đơn vị được kiểm toán. + Một số DNKiT có chú trọng tìm hiểu khá sâu về mô hình hoạt động của Tập đoàn, đánh giá sơ bộ về rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTCHN, có thực hiện sơ bộ việc xác định ĐVTV quan trọng để xác định ban đầu về phạm vi kiểm toán đối với các ĐVTV, là tiền đề để giúp KTV Tập đoàn đánh giá khả năng thực hiện cuộc kiểm toán BCTCHN và rủi ro thực hiện hợp đồng này. Trong khi đó, một số DNKiT chỉ mới dừng ở các thông tin cơ bản như chương trình kiểm toán mẫu yêu cầu đối với cuộc kiểm toán BCTC thông thường, chưa thấy rõ việc cân nhắc các rủi ro đặc thù tại giai đoạn này. + Phần lớn các cuộc kiểm toán BCTCHN các DNSX thép niêm yết đã thực hiện trong giai đoạn 2019 – 2023: thì KTV Tập đoàn đều thực hiện kiểm toán cả công ty mẹ và các ĐVTV trong Tập đoàn. + Khi khảo sát về quan điểm cho trường hợp có nhiều DNKiT cùng tham gia kiểm toán các ĐVTV thì có quy định chính sách tỷ lệ % ĐVTV được kiểm toán bởi DNKiT và các DNKiT khác trong cùng mạng lưới với DNKiT: một số DNKiT nhấn mạnh đến yêu cầu được phép kiểm toán toàn bộ Tập đoàn và ĐVTV (hoặc ít nhất là 50% - 75% tùy chính sách quản trị rủi ro của từng DNKiT). Trong khi đó một số khác thì chưa quan tâm đến yêu cầu về tỷ lệ phần trăm này khi đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng và hợp đồng kiểm toán BCTCHN. 2.3.2. Thực trạng xác định đơn vị thành viên quan trọng và phạm vi công việc kiểm toán + Khi xác định ĐVTV quan trọng chủ yếu dùng tiêu chí định lượng, tiêu chí thường được sử dụng là: tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận trước thuế, vốn chủ sở hữu,... của từng ĐVTV so với BCTCHN. Tỷ lệ phổ biến là 10% trên tiêu chí. Có thể sử dụng một chỉ tiêu hoặc kết hợp nhiều tiêu chí. + Có xem xét khía cạnh rủi ro có thể dẫn đến ĐVTV quan trọng, nhưng chưa sâu và chưa đồng đều giữa các DNKiT. Hồ sơ kiểm toán thể hiện các yếu tố rủi ro được cân nhắc gồm: ĐVTV có hoạt động sản xuất kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro như lĩnh vực thăm dò và khai thác quặng; ĐVTV có hoạt động kinh doanh khác biệt như kinh doanh bất động sản; ĐVTV ở nước ngoài; ĐVTV mới thành lập trong năm; ĐVTV có hoạt động xây dựng cơ bản dở dang trọng yếu; …
  19. 17 + Một số chưa thực hiện đánh giá công ty liên kết trong xác định ĐVTV quan trọng. 2.3.3.Thực trạng đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTCHN + Hiểu biết về Tập đoàn, các ĐVTV được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị: Một số hồ sơ kiểm toán thực hiện khá chi tiết, thu thập thông tin đa dạng, thực hiện phân tích đa chiều để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố này đến khả năng gây ra sai sót trọng yếu trên BCTCHN; Một số hồ sơ kiểm toán có đề cập các mục nhưng không phân tích chi tiết, đưa ra được một số thông tin thu thập cơ bản nhưng chưa có sự liên kết đến rủi ro kiểm toán. + Hiểu biết về kiểm soát nội bộ liên quan đến BCTCHN của Tập đoàn: vấn đề về kiểm soát nội bộ chủ yếu được tìm hiểu ở cấp độ ĐVTV; sự tồn tại của các kiểm soát chung toàn Tập đoàn là không thường xuyên tại các Tập đoàn sản xuất thép niêm yết. + Hiểu biết về quy trình hợp nhất BCTC: Đặc điểm quy trình hợp nhất BCTC của DNSX thép niêm yết được KTV lưu tại hồ sơ kiểm toán gồm: Khối lượng giao dịch nội bộ lớn; Có lợi thế thương mại phát sinh; Giả định hoạt động liên tục có nguy cơ bị ảnh hưởng do thị trường ngành thép khó khăn; Sự khác biệt về chính sách kế toán, niên độ kế toán khi Tập đoàn thép có ĐVTV ở nước ngoài … + Tổng hợp đánh giá rủi ro: Hồ sơ kiểm toán thể hiện tổng hợp rủi ro ở cấp độ BCTCHN và cấp độ cơ sở dẫn liệu và các thủ tục kiểm toán xử lý rủi ro. Trong đó, một số thủ tục kiểm toán là chưa đầy đủ và thích hợp để xử lý rủi ro sai sót trọng yếu liên quan tới: Doanh thu, Hàng tồn kho, Nợ tiềm tàng… 2.3.4.Thực trạng xác định mức trọng yếu Tập đoàn và mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên + Mức trọng yếu tổng thể BCTCHN: chủ yếu dùng chỉ tiêu LNTT, tỷ lệ thích hợp là 5%. + Mức trọng yếu thực hiện BCTCHN: chủ yếu là 50%-75% mức trọng yếu tổng thể. + Ngưỡng sai sót không đáng kể: thường ở biên độ 3% - 5% mức trọng yếu tổng thể BCTCHN. + Mức trọng yếu đối với ĐVTV: hầu hết các DNKiT đều không có hướng dẫn định lượng cụ thể và chủ yếu tùy thuộc xét đoán của KTV trong việc xác định giá trị của mức trọng yếu ĐVTV, chỉ cần đảm bảo thấp hơn mức trọng yếu tổng thể BCTCHN theo hướng dẫn của CMKiT 600. Một số DNKiT sử dụng hướng dẫn của AICPA (2013) và Glover (2008) về thiết lập giá trị cộng gộp tối đa của mức trọng yếu ĐVTV. Trường hợp BCTC riêng của ĐVTV cũng cần kiểm toán theo luật định, thì sẽ lấy giá trị thấp hơn giữa mức trọng yếu ĐVTV do KTV Tập đoàn xác định và mức trọng yếu cho mục đích kiểm
  20. 18 toán luật định BCTC riêng của ĐVTV. Có cân nhắc nhân tố định tính khi xác định mức trọng yếu ĐVTV. + Không sử dụng mức trọng yếu thực hiện ĐVTV và Ngưỡng sai sót không đáng kể ĐVTV. + Một tỷ lệ khá ít KTV Tập đoàn quan tâm đến mức trọng yếu xác định cho các ĐVTV là công ty liên kết. 2.3.5.Thực trạng sử dụng công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên + Phần lớn các cuộc kiểm toán BCTCHN các DNSX thép, KTV Tập đoàn và KTV ĐVTV đều thuộc cùng DNKiT. + Trường hợp sử dụng công việc của KTV ĐVTV, KTV Tập đoàn có tham gia vào quá trình đánh giá rủi ro của KTV ĐVTV quan trọng; có trao đổi với KTV ĐVTV; tuy nhiên còn một số tồn tại như: chưa tìm hiểu đầy đủ về KTV ĐVTV này, hoặc có thể đã tìm hiểu nhưng chưa lưu bằng chứng về nội dung đánh giá tìm hiểu này; có sử dụng tài liệu Hướng dẫn kiểm toán Tập đoàn nhưng một số có nội dung còn sơ sài; chủ yếu chủ yếu đánh giá công việc của KTV ĐVTV dựa trên thông tin trong “gói hợp nhất”. 2.3.6.Thực trạng kiểm toán quy trình hợp nhất báo cáo tài chính + Một số DNKiT có thực hiện kiểm tra hiệu quả của kiểm soát nội bộ ở cấp độ toàn Tập đoàn bởi vì bản chất, thời gian của công việc thực hiện trong quy trình hợp nhất được dựa trên hiệu quả của các thủ tục kiểm soát này. Một số DNKiT thì không quan tâm đến nội dung này. + Ngoài ra, các KTV Tập đoàn đều thực hiện rà soát toàn bộ quy trình hợp nhất BCTC của đơn vị và trình bày lại tại giấy làm việc; Rà soát danh sách các đơn vị cần hợp nhất BCTC để đảm bảo tất cả các đơn vị cần hợp nhất đã được tập hợp. + Ngoài ra, KTV Tập đoàn thực hiện đầy đủ việc kiểm tra các bút toán hợp nhất: Loại trừ giao dịch nội bộ; Loại trừ các khoản đầu tư nội bộ, Xác định và phân bổ LTTM, Xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát… 2.3.7. Thực trạng tổng hợp kết quả kiểm toán và hình thành ý kiến kiểm toán Tại giai đoạn này, các KTV được khảo sát đều cho rằng KTV Tập đoàn đã thực hiện tổng hợp toàn bộ các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTCHN, các đề xuất của KTV ĐVTV, các ý kiến soát xét của các cấp. Tuy nhiên, kết quả phỏng vấn sâu và rà soát HSKT cho thấy một số thực trạng còn tồn tại liên quan đến các bước công việc tổng hợp các sai sót tại các ĐVTV, xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán tại ĐVTV, đánh giá các vấn đề phát sinh liên quan đến phạm vi kiểm toán tại ĐVTV.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2