Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế
lượt xem 3
download
Trên cơ sở hệ thống hoá, bổ sung làm rõ cơ sở lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về kinh tế biển gắn với điều kiện hội nhập quốc tế, để đánh giá thực trạng kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hơn 10 năm qua, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển vùng kinh tế này đến năm 2025.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM VĂN QUANG KINH TẾ BIỂN Ở VÙNG TÂY NAM CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
- HÀ NỘI – 2019 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. An Như Hải Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
- Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh vào hồi giờ ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia, Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế biển (KTB) là tổng thể các quan hệ kinh tế của các chủ thể diễn ra trên biển. Đây là một khu vực không chỉ có tầm quan trong đặc biệt về mặt kinh tế, mà còn cả với quốc phòng, an ninh của một quốc gia có biển. Vùng Tây Nam (VTN) của Việt Nam có bờ biển dài trên 347 km, vùng đặc quyền kinh tế rộng hơn 300.000 km2, chiếm 1/3 diện tích biển của cả nước, với hơn 150 hòn đảo lớn nhỏ, nằm sát với tuyến đường hàng hải thứ hai thế giới, rất giàu tiềm năng KTB. Thực hiện chủ trương và Chiến lược phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong những năm qua, KTB ở VTN đã đạt tốc độ tăng trưởng bình quân gần 10%/năm, đóng góp 1819% vào sản lượng thủy sản, 23% vào kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước và đã đóng góp quan trọng vào giữ vững quốc phòng, an ninh (QPAN). Song, trước yêu cầu mới, mức độ phát triển KTB ở VTN vẫn chưa tương xưng v ́ ơi tiêm năng ́ ̀ , còn thiếu tính bền vững, chất lượng nguồn nhân lực thấp, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, khoa học và công nghệ (KH&CN) chưa phát triển, thể chế KTB và liên kết vùng còn hạn chế… Đặc biệt, biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu, nước biển dâng, xâm nhập mặn, sạt lở bờ biển… đang là vấn đề lớn cần được nghiên cứu có hệ thống để tìm giải pháp hữu hiệu. Nhằm góp phần vào lời giải bài toán này, tác giả lựa chọn đề tài “Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” để nghiên cứu làm luận an ́ Tiên si kinh t ́ ̃ ế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá, bổ sung làm rõ cơ sở ly luân va nghiên c ́ ̣ ̀ ứu kinh nghiệm thực tiêñ về KTB gắn với điều kiện hội nhập quốc tế (HNQT), để đánh giá thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam trong hơn 10
- 2 năm qua, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển vùng kinh tế này đến năm 2025. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thu nhập tài liệu để hê thông hoa, b ̣ ́ ́ ổ sung và làm rõ cơ sở lý luận về KTB trong điều kiện HNQT của Việt Nam. Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển KTB của một số vùng nhằm rút ra bài học cho việc thúc đẩy hoạt động KTB gắn với HNQT ở VTN Việt Nam. Tổng kết, phân tích và đánh giá thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT từ năm 2006 đến nay. Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cua lu ̉ ận an ́ 3.1. Đôi t ́ ượng nghiên cưu ́ Kinh tế biển tiếp cận từ kinh tế chính trị học, trong đó tập trung chú ý cơ sở lý luận, chủ thể và hình thức kinh tế, quan hệ lợi ích, quan điểm, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển đặt trong điều kiện HNQT của Việt Nam. 3.2. Pham vi nghiên c ̣ ưú Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu các quan hệ kinh tế đặc thù được hình thành, vận động và phát triển thông qua các ngành KTB diễn ra trên biển, ven biển và hải đảo bao gồm: thủy sản, du lịch biển, kinh tế hàng hải, khai thác khoáng sản biển và môt s ̣ ố ngành KTB khác dựa trên quan điểm phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Về không gian: Các hoạt động KTB ở VTN của Việt Nam bao gồm 2 tỉnh Kiên Giang và Cà Mau. Việc nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động KTB của các vùng biển quốc tế và trong nước.
- 3 Về thời gian: Phân tích và đánh giá thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam giai đoạn từ năm 2006 đến nay. Phạm vi thời gian đề xuất quan điểm và giải pháp dự kiến đến năm 2025. 4. Câu hỏi nghiên cứu của luận án Câu hỏi 1: Khái niệm, các bộ phận cấu thành, đặc trưng và vai trò của KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT? Câu hỏi 2: Nội dung của KTB trong điều kiện HNQT? Tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến KTB ở VTN của Việt Nam xét trong HNQT? Câu hỏi 3: Những thành công và hạn chế nổi bật trong hoạt động KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT hơn 10 năm qua? Câu hỏi 4: Quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT là gì? 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Tác giả luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong học thuyết Mác Lênin để xem xét, xác định lý luận về KTB trong điều kiện HNQT. Các nghiên cứu chính sách, đánh giá thực tiễn còn dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp phù hợp với chuyên ngành kinh tế chính trị gồm: Trừu tượng hóa khoa học, phương pháp hệ thống, logic kết hợp với lịch sử, phân tích tổng hợp, tổng kết thực tiễn, qui nạp… Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, điều tra xã hội học, mô hình hoá và mô phỏng, thống kê, so sánh, tham vấn và kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu đã công bố, phân tích SWOT và xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2010. 6. Đóng góp khoa học của luận án
- 4 Hệ thống hóa lý luận về KTB trong điều kiện HNQT của Việt Nam; tìm hiểu kinh nghiệm về phát triển KTB của một số vùng trong và ngoài nước mà KTB ở VTN của Việt Nam có thể tham khảo. Tổng kết, đánh giá thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam trong HNQT giai đoạn từ năm 2006 đến nay, chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT đến năm 2025. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương 12 tiết.
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ BIỂN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ BIỂN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1.1. Các nghiên cứu về khái niệm, đặc trưng của kinh tế biển Phần này tác giả tập trung vào các nội dung tổng quan công trình nghiên cứu điển hình của Đại tướng Võ Nguyên Giáp (1985) về “Kinh tế biển và khoa học kỹ thuật về biển ở nước ta”; của Dr.Daniel Georgianna (2000) về “Kinh tế biển tiểu bang Massachusetts”; của DouglasWestwood Limited (2005) phân tích về thị trường toàn cầu các ngành công nghiệp biển”; của Thế Đạt (2009) về “Nền kinh tế các tỉnh vùng biển Việt Nam”. Từ đó rút ra, các nghiên cứu đã nêu được những tri thức cần thiết về KTB trong HNQT. 1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến vai trò của kinh tế biển trong hội nhập quốc tế Tác giả tập trung vào tổng quan quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” (1848), của V.I. Lênin trong nhiều tác phẩm và của Chủ tịch Hồ Chí Minh có quan tâm đến vai trò của KTB đối với KTXH. Tổng quan một số nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề này của Bùi Tất Thắng (2007), Nguyễn Nhâm (2008) và của OECD (2016), chỉ ra cần coi trọng phát huy vai trò của KTB. 1.1.3. Những nghiên cứu về nội dung đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển trong hội nhập quốc tế Các tác giả Brian Roach, jonathan Rubin and Charles Rorris (1999), đã sử dụng thước đo tổng thể để đánh giá KTB của một địa phương; Admimal James D.Walkins (Chairman) (2004) chỉ ra nội dung cơ bản của KTB để quản lý; Sherry Heileman (2008); các tác giả Quốc Toản,
- 6 Mạnh Hùng, Mạnh Dũng (2008), nghiên cứu về kết hợp KTB với QPAN bảo vệ chủ quyền biển đảo; Trần Đình Thiên (2011) yêu cầu cần có những đột phá mới trong tư duy và chiến lược phát triển KTB gắn với HNQT; Paul S. Giarra (2012), bàn về chiến lược cạnh tranh của các nước lớn trên đại dương trong thế kỷ 21… Nói chung, đã đề cập khá toàn diện các nội dung phát triển KTB trong HNQT. 1.1.4. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế biển trong hội nhập quốc tế Đây là một hướng được nhiều người quan tâm. Tác giả đã tổng quan từ những nghiên cứu của cơ quan như Bộ Thủy sản Việt Nam (1996), Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006); của cá nhân như Phạm Văn Giáp, Phan Bạch Châu và Nguyễn Ngọc Huệ (2002), Đỗ Hoài Nam (2003), Nguyễn Chu Hồi (2005) v.v… Nhìn chung, các nghiên cứu đã tập trung làm rõ một số yếu tố ảnh hưởng đến KTB trong điều kiện HNQT, chỉ ra các tác động tích cực và tiêu cực, nêu ra các cách thức lựa chọn sử dụng các nhân tố phát huy tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực để thúc đẩy KTB phát triển bền vững. 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN KINH TẾ BIỂN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.2.1. Nghiên cứu về kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển Quan tâm đến nội dung này có các tác giả: Lê Cao Đoàn (1999), nghiên cứu về “Đổi mới và phát triển vùng kinh tế ven biển”; Eva Murray (2010), nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển kinh tế trên đảo Matinicus; Hồ Tấn Sáng và cộng sự (2010), nghiên cứu Đề tài khoa học cấp bộ về “Khai thác tiềm năng kinh tế biển, đảo ở các tỉnh Duyên hải miền Trung” v.v… Đặc biệt có cuốn “Chiến lược và mô hình quản lý biển của một số nước” của Văn phòng Trung ương ĐCSVN (2006). Các công trình này đã bàn về khá nhiều về kinh nghiệm hoạt động KTB đối
- 7 với phát triển KTXH vùng ven biển; xây dựng chiến lược biển, khai thác tiềm năng KTB; kinh tế đảo,… 1.2.2. Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển trong hội nhập quốc tế Có các công trình tiêu biểu của Đinh Ngọc Viện và cộng sự (2002), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), Lê Minh Thông (2012), Nguyên Ba Ninh ̃ ́ (2012), đã nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh KTB trên phạm vi cả nước, của một vùng KTB trong điều kiện HNQT, hình thành nên một số ý tưởng giải pháp thúc đẩy KTB phát triển trong HNQT. 1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KHOẢNG TRỐNG CẦN ĐƯỢC LÀM SÁNG TỎ 1.3.1. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố Các công trình nghiên cứu về KTB trong điều kiện HNQT khá phong phú, đa dạng, đề cập nhiều vấn đề như: khái niệm, các bộ phận cấu thành và đặc trưng của KTB; phản ánh vai trò to lớn của KTB đối với phát triển KTXH, là những tài liệu tham khảo bổ ích. Tuy nhiên vẫn còn có những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung. 1.3.2. Những khoảng trống về lý luận và thực tiễn của các công trình nghiên cứu và nhiệm cụ của luận án Các công trình nghiên cứu về KTB chưa thể hiện rõ rệt tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị trong nghiên cứu, chưa rút ra được tính quy luật chung nhất và tính đặc thù của KTB so với các ngành kinh tế khác. Các khái niệm về KTB hiện vẫn chưa bao hàm được hết các bộ phận của KTB, chưa nghiên cứu tái cấu trúc KTB phù hợp với xu thế phát triển của thị trường, và ứng phó hiệu quả với BĐKH toàn cầu, chưa làm rõ tính đặc thù kinh tế đảo để trên cơ sở đó đề xuất những giáp pháp và cơ chế, chính sách phù hợp. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
- 8 KINH TẾ BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1.1. Kinh tê biên ́ ̉ và cấu trúc của nó 2.1.1.1. Khái niệm về kinh tế biển Đến nay, đã có nhiều quan niệm khác nhau về KTB. Theo tác giả, Kinh tế biển là tổng thể các quan hệ kinh tế đặc thù gắn với không gian biển thông qua hoạt động của các chủ thể trực tiếp diễn ra trên biển, các ngành nghề ở đất liền nhưng nhờ vào yếu tố biển, hoặc có liên quan đến khai thác, sử dụng biển và phần đóng góp của các hoạt động liên kết, hỗ trợ nhằm đạt được sự phát triển bền vững, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên biển, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Kinh tế biển là một bộ phận quan trọng có quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác của nền kinh tế quốc dân. 2.1.1.2. Đặc trưng của kinh tế biển Kinh tế biển là phạm trù phân biệt với kinh tế vùng ven biển và kinh tế trên vùng đất liền với 3 đặc trưng: Một là, hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn với khai thác tài nguyên biển; Hai là, việc tổ chức sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, chu kỳ sinh vật và vị trí không gian của vùng biển. Ba là, thị trường của KTB cũng có những đặc trưng riêng. Thị trường “đầu vào” được đặc trưng bởi nguồn tài nguyên, công nghệ và nhân lực gắn với vùng có biển. Thị trường đầu ra được đặc trưng bởi các sản phẩm có liên quan trực tiếp đến khai thác, chế biến từ nguồn lợi khai thác được ở biển. 2.1.1.3. Cấu trúc của kinh tế biển Có nhiều cách xác định cấu trúc KTB. Trong luận án, tác giả nêu 2 cách: Theo hoạt động kinh tế tạo ra công dụng sản phẩm, KTB bao gồm các ngành sản xuất kinh doanh chuyên môn hoa có k ́ ết cấu với 3
- 9 phân đoạn chu yêu la cac nganh san xuât: chuyên môn hoa, bô tr ̉ ́ ̀ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̉ ợ và ̉ ̣ san xuât phu. ́ Theo quan hệ kinh tế xã hội, cấu trúc của KTB bao gồm các thành phần, lực lượng kinh tế được hình thành và hoạt động trên địa bàn sinh sống của cộng đồng dân cư vùng KGB gồm có kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 2.1.3. Hội nhập quốc tế và quan hệ của nó đối với kinh tế biển Khái niệm hội nhập quốc tế về kinh tế biển: Đó la qua trinh cac ̀ ́ ̀ ́ quôc gia găn kêt các ho ́ ́ ́ ạt động KTB cua n̉ ươc minh v ́ ̀ ơi các nên kinh tê ́ ̀ ́ khu vực va thê gi ̀ ́ ới băng cac nô l ̀ ́ ̃ ực thực hiên t ̣ ự do hoa, m ́ ở cửa kinh tê.́ Quan hệ giữa hội nhập quốc tế với kinh tế biển: Các hoạt động KTB phải luôn gắn với nền kinh tế toàn cầu, tham gia “sân chơi” toàn cầu, chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc tế. Tác động tích cực của HNQT về KTB giúp các nước đi sau có thể rút ngắn dộ tụt hậu so với các nước tiên tiến, có cơ hôi tiêp cân đ ̣ ́ ̣ ược cac nguôn l ́ ̀ ực bên ngoài. ̣ ́ ươc đang phát tri Song, nó cũng đăt cac n ́ ển trươc thach th ́ ́ ưc gay găt, dê ́ ́ ̃ ̣ ̉ bi tôn thương về kinh tế và xã hội. 2.1.4. Vai tro cua kinh tê biên ̀ ̉ ́ ̉ đối với phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện hội nhập quốc tế Kinh tế biển có vai trò ngày càng rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh của một quốc gia, nhất là quốc gia có biển. Đó là: (i) Tạo ra điều kiện để khai thác các nguồn tài nguyên biển phục vụ cho tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế; (ii) Tạo ra các điều kiện để sử dụng nguồn nhân lực, tạo việc làm và thu nhập cho người dân; (iii) Tạo ra điều kiện để giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với các nước, mở rộng thị trường, thúc đẩy HNQT; (iv) KTB có vai trò quan trọng đối với đảm bảo QPAN, bảo vệ chủ quyền biển đảo. Đối với Việt Nam, việc đẩy mạnh phát triển KTB, vươn ra biển, khai thác và bảo vệ biển là sự lựa chọn có tính chất sống còn.
- 10 2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KINH TỀ BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.2.1. Nội dung của kinh tế biển 2.2.1.1. Các ngành kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành Ngành KTB là tập hợp các đơn vị KTB có một số điểm chung về đầu ra, đầu vào hoặc cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ, là bộ phận chuyên tạo ra hàng hóa và dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống. Có nhiều cách phân loại ngành KTB như: Phân loại theo tính chất tác động của con người vào đối tượng lao động; phân loại theo phân công lao động xã hội đặc thù; phân loại theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của quá trình sản xuất và kết quả sản xuất; phân loại theo vị trí, tầm quan trọng và xu thế vận động. Ngoài ra, người ta còn phân loại theo chu kỳ vận động của KTB. Cơ cấu KTB là tổng thể các ngành, lĩnh vực KTB, với vị trí, quy mô, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Theo phân công lao động xã hội, cơ cấu KTB gồm 3 ngành: Sản xuất chuyên môn hoá KTB (còn gọi là ngành kinh tế thuần biển), sản xuất bổ trợ của KTB và sản xuất phụ của KTB. 2.2.1.2. Các hình thức kinh tế và cơ cấu hoạt động Các hình thức kinh tế và cơ cấu hoạt động của KTB rất đa dạng gồm các thành phần kinh tế (có kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài); hình thức tổ chức KTB với nhiều loại hình tổ chức như: doanh nghiệp đa sở hữu, đa thành phần kinh tế; hợp tác xã; công ty tư nhân; cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ; tập đoàn kinh tế; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;... 2.2.1.3. Cơ chế vận hành kinh tế biển Cơ chế vận hành của KTB được vận hành theo nguyên tắc kết hợp giữa vai trò của thị trường và vai trò của nhà nước. Thị trường tự điều tiết phân bổ các nguồn lực kinh tế và luồng hàng hóa theo các quan hệ cung cầu, điều tiết lợi ích của các chủ thể KTB theo các quy luật thị trường. Nhà
- 11 nước thực hiện thiết lập và điều hành KTB, bảo đảm sự bình đẳng giữa các chủ thể, cạnh tranh công bằng, đảm bảo sự ổn định và thúc đẩy phát triển KTB bền vững. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá kinh tế biển 2.2.2.1. Các tiêu chí định tính Gồm các nhóm chỉ tiêu như: mức độ hoàn thiện của thể chế KTB; chỉ tiêu về các yếu tố thị trường và các loại thị trường, môi trường đầu tư, cạnh tranh; chỉ tiêu về đóng góp của KTB đối với đời sống và an sinh xã hội; chỉ tiêu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ứng phó với BĐKH toàn cầu, bảo vệ môi trường, đảm bảo tăng trưởng xanh; các chỉ tiêu về gắn kết KTB với HNQT; và chỉ tiêu về nghiên cứu, chuyển giao KH&CN, quản trị và thông tin phục vụ hoạt động KTB. 2.2.2.1. Các tiêu chí định lượng Bao gồm các thước đo bằng số để lượng hoá kết quả hoạt động KTB, như các chỉ tiêu về giá trị sản xuất (GOKTB), giá trị tăng thêm (VAKTB), tổng sản phẩm KTB (GRDP KTB), tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng KTB; chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn (ICOR), năng suất lao động KTB; hệ số tương quan giữa số lượng lao động và tốc độ tăng GRDP KTB (r); năng suất các nhân tổng hợp (TFP KTB) và chỉ số phát triển con người (HDI) của KTB. 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế biển 2.2.3.1.Các nguồn lực cho hoạt động kinh tế biển Gồm tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, KH&CN và vốn. Đây là những nguồn lực cơ bản của phát triển KTB, sử dụng kết hợp 4 yếu tố này như 4 bánh xe của cỗ xe kinh tế. Nếu sử dụng hợp lý, đúng hướng thì cỗ xe kinh tế sẽ tiến lên, ngược lại sẽ là yếu tố kìm hãm sự phát triển. 2.2.3.2. Năng lực hoạt động của các chủ thể kinh tế biển
- 12 Các chủ thể kinh tế KTB, nếu có năng lực hoạt động tốt, tổ chức, quản lý và sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả cao, sẽ thúc đẩy KTB phát triển, ngược lại, nếu năng lực yếu kém sẽ cản trở phát triển KTB. 2.2.3.3. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế quốc tế và trong nước Môi trường kinh tế quốc tế và trong nước là yếu tố có tác động mạnh đến hoạt động KTB, kiến tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động KTB sẽ giúp cho các chủ thể KTB quản lý, sử dụng biển hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động KTB theo hướng phát triển bền vững. 2.2.3.4. Tác động của thể chế kinh tế Thể chế KTB là hệ thống pháp chế gồm các bộ quy tắc (pháp luật, quy định của xã hội, của một cộng đồng,...); các tổ chức tham gia (cơ quan quản lý nhà nước về KTB, các tổ chức xã hội, cộng đồng,...); cơ chế thực thi (các chính sách, cơ chế hỗ trợ, chế tài,...);… T hể chế KTB có ảnh hưởng quyết định thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển. 2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ VÙNG VỀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.3.1. Kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển của vùng Tây Nam nước Úc 2.3.2. Kinh nghiêm ̣ đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam 2.3.3. Kinh nghiêm ̣ đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển của vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam 2.3.4. Một số bài học rút ra cho kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động KTB của các vùng, tác giả rút ra các bài học cho vùng cho VTN của Việt Nam, gồm: việc tổ chức đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực KTB phải căn cứ vào lợi thế so sánh;
- 13 quan tâm tạo lập các điều kiện cần thiết cho hoạt động KTB phát triển theo hướng bền vững; coi trọng xây dựng kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực. Ngoài ra, còn có một số bài học về thất bại trong hoạt động KTB không được lặp lại. Chương 3 THỰC TRẠNG KINH TẾ BIỂN Ở VÙNG TÂY NAM CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI VÙNG TÂY NAM CỦA VIỆT NAM TIẾP CẬN TỪ KINH TẾ BIỂN 3.1.1. Đăc điêm ̣ ̉ về tự nhiên vùng biển Tây Nam của Việt Nam Vùng biển Tây Nam của Việt Nam bao gồm vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên Vịnh Thái Lan cùng các đảo nằm trên đó và phần đất liền ven biển thuộc 2 tỉnh Cà Mau và Kiên Giang, chiều dài bờ biển hơn 347 km, diện tích tự nhiên là 11.643,4km2), vùng đặc quyền kinh tế rộng hơn 300.000 km2, với hơn 150 hòn đảo nổi lớn nhỏ diện tích xấp xỉ 619,23km2, chứa đựng nguồn tài nguyên vô cùng phong phú, đa dạng, rất giàu tiềm năng KTB. 3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xa hôi ̃ ̣ và văn hóa vùng Tây Nam của Việt Nam Toàn Vùng có tổng số 24 đơn vị hành chính cấp huyện với tổng dân số 2.958.700 người. Qui mô GRDP năm 2017 đạt trên 123.886,16 tỷ đồng (giá hiện hành), tốc độ tăng trưởng giai đoạn 20062017 bình quân 9,93%/năm, an ninh trật tự luôn được đảm bảo, vùng đồng bào dân tộc và tôn giáo ổn định, đoàn kết, là vùng đất văn hoá lịch sử nổi tiếng, có
- 14 giá trị nhân văn sâu sắc rất thuận lợi cho việc đẩy mạnh các hoạt động KTB. Từ những đặc điểm trên, tác giả đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của vùng Tây Nam Việt Nam trong hoạt động KTB theo hướng phát triển bền vững trong điều kiện HNQT. 3.1.3. Quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam Trên cơ sở thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các tỉnh trong Vùng đã ban hành một số chủ trương, cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển KTB, tạo hành lang pháp lý để phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển KH&CN và áp dụng các chính sách đặc thù về giao đất, thuê đất, về thuế,… góp phần tạo động lực đẩy mạnh hoạt động KTB ở Vùng theo hướng phát triển bền vững. 3.2. THỰC TIỄN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BIỂN Ở VÙNG TÂY NAM CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY 3.2.1. Giai đoạn 2006 2010 Các tỉnh trong Vùng tập trung đầu tư xây dựng kết cầu hạ tầng phục vụ KTB và phát triển doanh nghiệp. Toàn Vùng đã đầu tư 114.866,8 tỷ đồng (giá so sánh 2010), một số cảng cá lớn được xây dựng như: cảng cá Tắc Cậu (Kiên Giang), cảng cá Sông Đốc (Cà Mau). Xây dựng Dự án Khí Điện Đạm Cà Mau và nhiều dự án cảng biển như: cảng Năm Căn (Cà Mau), cảng quốc tế An Thới (Kiên Giang) và phát triển doanh nghiệp KTB đạt 5.208 doanh nghiệp các loại, tăng gấp 1,43 lần so với năm 2006. 3.2.2. Giai đoạn 2011 2017
- 15 Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, phát triển KH&CN, xây dựng kết cấu hạ tầng và cải thiện môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh phát triển lực lượng kinh tế gồm 7.924 doanh nghiệp và 145.399 cơ sở KTB cá thể vào năm 2017, tăng gấp 1,52 lần so với năm 2010. Chất lượng sản phẩm KTB từng bước được nâng lên, đáp ứng yêu cầu HNQT. 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH TẾ BIỂN Ở VÙNG TÂY NAM CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.3.1. Nhưng ̃ kết quả đạt được 3.3.1.1. Kết quả về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, năng suất lao động, năng suất các nhân tổng hợp và chỉ số phát triển con người Về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư kinh tế biển: Giai đoạn 2006 2010 đạt khá tốt, hệ số ICOR KTB bình quân của Vùng là 3,33 lần, nghĩa là để tạo 1 đồng GRDP KTB thì cần 3,33 đồng vốn đầu tư. Nhưng sang giai đoạn 20112017 có sụt giảm rõ rệt khi hệ số ICOR tăng lên 5,11 lần (Bảng 3.2). Bảng 3.2: Hệ số ICOR kinh tế biển ở Vùng Tây Nam của Việt Nam giai đoạn 20062017 (giá so sánh 2010) Chỉ GRDP ∆ GRDP Vốn đầu tư ICORn tiêu KTB KTB (tỷ KTB (tỷ (lần) Năm (tỷ VND) VND) VND) 2006 43.307,70 5.082,99 14.647,21 2,88 2007 48.832,72 5.525,02 17.006,75 3,08 2008 55.125,73 6.293,01 20.016,48 3,18 2009 61.149,43 6.023,70 22.788,37 3,78 2010 68.564,75 7.415,32 27.770,34 3,74 2011 76.298,86 7.734,11 30.929,07 4,00 2012 84.550,51 8.251,65 29.261,12 3,55 2013 92.380,29 7.829,78 32.558,56 4,16 2014 97.851,21 5.470,92 34.289,60 6,27
- 16 2015 105.749,92 7.898,71 36.596,85 4,63 2016 112.222,50 6.472,58 40.715,87 6,29 2017 118.615,91 6.393,41 43.632,10 6,82 Cả giai đoạn 20062017 4,37 Bình quân Từ năm 20062010 3,33 Từ năm 20112017 5,11 Nguồn: Tác giả tính toán từ [27], [28], [29], [30], [31], [32], [33], [34], (xem Phụ lục 1) Về năng suất lao động kinh tế biển: Tốc độ tăng trưởng năng suất lao động (NSLĐ) của KTB bình quân giai đoạn 20062017 là 13,21%/năm, đạt trung bình 53,95 triệu đồng/lao động/năm. Năm 2017, đạt 86,15 triệu đồng/lao động, gấp 1,54 lần so với năm 2011 và gấp 3,65 lần so với năm 2006. Tuy NSLĐ kinh tế biển ở Vùng vẫn còn thấp hơn so với cả nước, nhưng đã được cải thiện đáng kể, chất lượng nguồn nhân lực KTB từng bước được nâng lên. Về năng suất các nhân tổng hợp kinh tế biển (TFP KTB): Tốc độ tăng trưởng TFP KTB ở VTN của Việt Nam giai đoạn 20062017 là 0,63%/năm và có sự biến động qua các năm, trong đó, giai đoạn 20062010 tăng trưởng TFP KTB là 2,78%/năm, giai đoạn 20112017 giảm xuống còn (0,91%)/năm. Vốn đầu tư KTB luôn tăng ở mức cao. Tốc độ tăng trưởng TFP kinh tế biển tuy chưa cao, mới đạt mức (+0,63%) nhưng đã được cải thiện đáng kể (Bảng 3.4]. Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng đóng góp TFP vào tăng trưởng GRDP kinh tế biển ở VTN của Việt Nam giai đoạn 006 2017 Tỷ trọng đóng góp của các Tốc độ tăng trưởng các yếu tố (%) yếu tố (%) Năm/ Giai Tăng Tăng Tăng Tăng Đóng Đóng góp Đóng đoạn trưởng trưởng trưởng trưởng góp của lao góp của GRDP vốn lao TFP của động TFP KTB động vốn 2006 13,30 7,33 2.19 5,02 46,37 15,90 37,73 2007 12,76 8,42 1.55 4,17 55,53 11,75 32,72 2008 12,89 9,65 1.72 3,10 63,02 12,92 24,05
- 17 2009 10,93 10,25 1.99 0,38 78,94 17,59 3,47 2010 12,13 11,96 0.87 1,22 83,01 6,89 10,10 2011 11,28 11,37 1.06 0,69 84,80 9,10 6,10 2012 10,81 8,68 6.90 3,15 67,52 61,62 29,14 2013 9,26 9,04 0.50 1,18 82,15 5,16 12,69 2014 5,92 8,51 0.58 1,80 120,91 9,50 30,41 2015 8,07 8,26 0.01 1,11 86,14 0,12 13.74 2016 6,12 8,67 1.03 2,17 119,21 16,30 35,51 2017 5,70 8,46 0.81 2,20 124,96 13,69 38,65 20062017 9,93 9,22 1,60 0,63 84,38 15,05 0,57 20062010 12,40 9,52 1,66 2,78 65,37 13,01 21,62 20112017 8,17 9,00 1.56 0,91 97,95 16,50 14,45 Nguồn: Tác giả tính toán từ [27], [28], [29], [30], [31], [32], [33], [34], (xem Phụ lục 13) Giai đoạn 20062017, đóng góp của TFP KTB trong tăng trưởng GRDP của Vùng là 0,57%, tuy nhiên những năm gần đây (20112017) đã bị sụt giảm còn (14,45%), đóng góp của vốn và lao động lần lượt là 97,95% và 16,50%. Về chỉ số phát triển con người (HDI): Kết quả phát triển chỉ số HDI của Vùng cũng đã đạt mức chung của Cả nước và nằm trong nhóm cao (HDI > 7 theo chuẩn Báo cáo phát triển con người toàn cầu 2015. 3.3.1.2. Về kết quả gắn kết kinh tế biển với hội nhập quốc tế Các tỉnh trong Vùng đã tích cực triển khai, thực hiện các nghị quyết về HNQT, đã giúp xuất nhập khẩu KTB không ngừng mở rộng, thu hút đầu tư, nhập khẩu máy móc, nguyên liệu phục vụ KTB. Các doanh nghiệp và cơ sở KTB tiếp thu được những thành tựu KH&CN mới, phương thức quản lý tiên tiến, qua đó góp phần nâng cao NSLĐ, tăng cường năng lực cạnh tranh. 3.3.1.3. Về kết quả hệ thống sản xuất kết hợp nông, lâm, thủy sản Hệ thống sản xuất kết hợp nông, lâm, thủy sản gồm có các mô hình canh tác điển hình như tôm – lúa, tôm – rừng, nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp, nghề nuôi biển, nghề chuyên khai thác hải sản,…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn