Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Liên kết đào tạo và sử dụng lao động ở tỉnh Nghệ An
lượt xem 5
download
Luận án với mục tiêu làm rõ cơ sở lý luận về liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động; nội dung, hình thức, cấp độ liên kết; Vai trò, lợi ích của các chủ thể khi tham gia quá trình liên kết đó; Các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động Nghệ An đến năm 2025.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Liên kết đào tạo và sử dụng lao động ở tỉnh Nghệ An
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THANH TÂM LIÊN KẾT ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở TỈNH NGHỆ AN PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VẬN TÀI THỦY-BỘ NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LON Chuyên ngành: Kinh tế học Mã số: 9.31.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỄN BÁ NGỌC 2. PGS.TS. HOÀNG VĂN HẢI Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Nguyệt Phản biện 2: PGS.TS. Trần Đức Hiệp Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Chiến Thắng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào hồi giờ ngày tháng năm
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh gay gắt hiện nay, sự liên kết đào tạo và đơn vị sử dụng lao động ngày càng có vai trò quan trọng. Mối liên kết này là cơ sở để phát huy tiềm năng và thế mạnh của mỗi bên, nhằm tạo ra các sản phẩm có hàm lượng trí thức cao, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức. Trong thị trường lao động, nếu đào tạo không đủ về số lượng, không đảm bảo chất lượng và phù hợp về cơ cấu ngành nghề, vùng miền, không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống thì sẽ xảy ra tình trạng tụt hậu, làm giảm mức tăng trưởng kinh tế và hạn chế tiến bộ xã hội. Ngược lại, nếu doanh nghiệp và người sử dụng lao động không tham gia vào quá trình đào tạo, không định hướng sản xuất và sử dụng hợp lý lao động qua đào tạo thì sẽ làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, gây lãng phí nguồn lực xã hội và phát sinh nhiều vấn đề kinh tế, xã hội phức tạp khác. Sự cân bằng cung cầu chỉ được thiết lập khi nhu cầu nhân lực của xã hội được đáp ứng và lao động qua đào tạo có việc làm. Điều này có nghĩa: Khi các nguồn lực có hạn, nhà trường cần tận dụng mọi cơ hội về tiềm năng, thế mạnh của doanh nghiệp để tham gia vào quá trình đào tạo lao động; còn từ phía doanh nghiệp, cần khai thác các lợi thế của trường để thu hút, tuyển dụng và sử dụng lao động có hiệu quả. Việt Nam vốn đi lên từ một nước nông nghiệp, hiện đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), đội ngũ lao động qua đào tạo có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Trong những năm qua, trước yêu cầu phát triển của đất nước và dưới tác động của các quy luật kinh tế thị trường, hệ thống đào tạo nhân lực nước ta trong đó có các trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề đã có những thay đổi đáng kể mà nổi bật nhất là mở rộng nhanh chóng về quy mô và đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Tuy nhiên, cũng nảy sinh nhiều vấn đề nghiêm trọng, trong đó đáng lo ngại nhất là chất lượng nguồn nhân lực được đào tạo ở các cơ sở đào tạo và khả năng tiếp nhận của thị trường lao động. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay là phải đảm bảo sức cạnh tranh của nguồn nhân lực, tạo sự cân đối giữa quy mô và chất lượng, giữa “cung” và “cầu” về nhân lực, giữa đào tạo và sử dụng. Ngay những ngày đầu xây dựng hệ thống giáo dục, nước ta đã đặt ra chủ trương liên kết các cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng lao động, tận dụng các cơ hội để khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có để phát triển nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực quý hiếm 1
- này; tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai liên kết giữa trường và doanh nghiệp lại xảy ra chậm chạp, không thực chất, thiếu đồng bộ và thiếu hiệu quả. Nghệ An là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ có dân số đứng thứ 4 cả nước với quy mô lao động lớn, tiềm năng nguồn nhân lực dồi dào là một lợi thế lớn trong quá trình thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Đặc biệt hiện nay ở Nghệ An có rất nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) đang thực hiện đào tạo ở quy mô lớn, cơ cấu ngành nghề phong phú. Từ năm 2014 đến 2019, mỗi năm Nghệ An đào tạo nghề cho hơn 75000 lao động, trong đó hệ cao đẳng và trung cấp khoảng 14000 người. Số lao động chủ yếu làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế ở địa phương với mức thu nhập bình quân từ 5-9 triệu đồng/tháng. Các lao động học xong sơ cấp và dạy nghề cũng đã tìm được việc làm, chuyển đổi việc làm và xuất khẩu lao động đạt kết quả cao, góp phần thay đối diện mạo kinh tế của tỉnh. Để đạt được kết quả này, một phần nguyên nhân là đã có sự liên kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong đào tạo, sử dụng lao động. Tuy nhiên, hoạt động liên kết đào tạo và sử dụng lao động giữa nhà trường với doanh nghiệp đã được khởi động song còn mang tính hình thức. Theo số liệu điều tra của Sở Lao động Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) tỉnh Nghệ An năm 2019, hình thức liên kết chủ yếu là doanh nghiệp tiếp nhận, hướng dẫn học viên thực tập chiếm 65,45%, còn doanh nghiệp gửi lao động đến học tại cơ sở đào tạo chiếm 17,4%; nhưng chỉ có 24,8% doanh nghiệp có liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo cho người lao động trong quá trình sử dụng… Qua đó, hiệu quả liên kết giữa trường và doanh nghiệp thể hiện chưa cao, chưa thực sự gắn kết và còn mang tính "thời vụ". Vì vậy, một trong những nguyên nhân quan trọng là sự thiếu liên kết hiệu quả và chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong công tác đào tạo nghề. Điều này dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh còn thấp, năng suất lao động không cao, mất cân đối cung - cầu đào tạo cả về quy mô, cơ cấu và gây ra lãng phí lớn cho xã hội, nền kinh tế. Cụ thể năm 2019, tỉnh vẫn còn đến 77,4% lực lượng lao động không có chuyên môn kỹ thuật và không bằng cấp; tỷ lệ lao động có bằng đại học trở lên nhưng lại làm nghề chuyên môn kỹ thuật bậc trung trở xuống chiếm 22,45% (nguồn Sở Lao động Thương binh và Xã hội Nghệ An). Vì vậy, sự chênh lệch cung - cầu về nhân lực đang có xu hướng gia tăng với 2
- nghịch lý “vừa thiếu, vừa thừa” ở tất cả các trình độ đặc biệt là đào tạo nghề. Có thể nói liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động ở Nghệ An còn những hạn chế cả về nội dung, hình thức, mức độ liên kết cũng như hệ môi trường sinh thái cho liên kết. Trước thực tế này đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu tìm hiểu rõ về thực trạng liên kết đào tạo và sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ đó góp phần đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa hai bên. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu luận bàn về vấn đề này ở cả nước cũng như Nghệ An. Tuy nhiên, cho đến nay, có rất ít các nghiên cứu mang tính hệ thống, cập nhật và toàn diện về liên kết đào tạo và sử dụng lao động giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp ở Nghệ An. Vì vậy, việc nghiên cứu luận án “Liên kết đào tạo và sử dụng lao động ở tỉnh Nghệ An” là rất cần thiết, thật sự có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, nhằm đáp ứng được yêu cầu đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội ở Nghệ An trong giai đoạn phát triển mới. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài có các mục tiêu chủ yếu sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động; Nội dung, hình thức, cấp độ liên kết; Vai trò, lợi ích của các chủ thể khi tham gia quá trình liên kết đó; Các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động. - Xem xét kinh nghiệm một số quốc gia và một số địa phương trong nước về liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động, từ đó rút ra bài học cho tỉnh Nghệ An. - Đánh giá thực trạng liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian qua, các thành tựu và hạn chế về liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động, đồng thời phân tích rõ các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó. - Trên cơ sở nghiên cứu bối cảnh phát triển mới, quan điểm, phương hướng và mục tiêu tăng cường liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động ở Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng trong thời gian tới, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động Nghệ An đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động qua đào tạo giữa cơ sở Giáo dục nghề nghiệp và Doanh nghiệp. 3
- 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Về thực trạng, luận án chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động của các Cơ sở GDNN là trường (không bao gồm các trung tâm dạy nghề và các trường đại học) có sinh viên tốt nghiệp làm tại các DN trên địa bàn tỉnh - với tư cách bên đào tạo và DN (không bao gồm các cơ quan, tổ chức hay hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình) trên địa bàn tỉnh Nghệ An có sử dụng LĐ được đào tạo tại các cơ sở GDNN của tỉnh - với tư cách bên sử dụng LĐ. Mặc dù di chuyển LĐ qua đào tạo hiện nay không bó hẹp trong phạm vi một tỉnh, nhưng đối với tỉnh Nghệ An - các dòng di chuyển LĐ nội tỉnh vẫn chiếm đa số, tỷ lệ LĐ qua đào tạo tại các cơ sở GDNN của tỉnh làm việc cho các DN trên địa bàn chiếm đa số - nên phạm vi nghiên cứu này vẫn cho phép phân tích những vấn đề đặt ra và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu để đạt được mục tiêu đặt ra. Có một số mô hình liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động (mô hình hợp tác giữa trường và DN, mô hình trường thuộc DN, mô hình DN trong trường, mô hình hợp tác giữa các DN...), luận án tập trung nghiên cứu mô hình phổ biến hiện nay về liên kết giữa một bên là trường (chủ thể độc lập) và một bên là DN (chủ thể độc lập khác) - hai bên chủ động, tự nguyện liên kết vì nhu cầu lợi ích theo quy luật khách quan của kinh tế thị trường. Phạm vi về không gian: Luận án chỉ nghiên cứu liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2014 - 2019. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Luận án sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để phục vụ cho quá trình nghiên cứu như sau: - Dữ liệu thứ cấp: Những tài liệu được thu thập từ Phòng Giải quyết việc làm của Sở Lao động - Thương Binh và xã hội Nghệ An, Cục Thống kê Nghệ An, Sở Kế hoạch Đầu tư Nghệ An, các nguồn thông tin đã được công bố trên sách báo, tạp chí, trên các trang web, các số liệu của Tổng cục thống kê, tư liệu trong nước và ngoài nước, nhất là các công trình nghiên cứu, các tư liệu thứ cấp, so sánh các vấn đề nghiên cứu giữa các đối tượng nghiên cứu được chọn lựa. 4
- - Dữ liệu sơ cấp: thông qua thảo luận nhóm thu thập thông tin thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp những đối tượng điều tra. Từ tháng 6- 9/2019 tác giả tiến hành điều tra và thực hiện phỏng vấn sâu đại diện của DN và cơ sở GDNN về hoạt động liên kết đào tạo và sử dụng lao động qua đào tạo. Phương pháp khảo sát được sử dụng cho việc đánh giá liên kết ở những khía cạnh khó đo lường, khó lượng hóa như những chỉ tiêu con số. 4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu Để xử lý dữ liệu thu thập được, luận án sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp thống kê mô tả: bao gồm việc thu thập số liệu, sắp xếp các số liệu theo dãy số thời gian, tính các chỉ tiêu thống kê cơ bản như tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ… để xem xét, đánh giá xu hướng và tính biến động của số liệu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các phần nghiên cứu của luận án giúp làm rõ về đối tượng nghiên cứu. Từ đó tổng hợp lại mới có thể đánh giá được đầy đủ hoạt động liên kết đào tạo và sử dụng lao động ở tỉnh Nghệ An - Phương pháp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã cố gắng lượng hoá các nội dung phân tích theo các tiêu chí cụ thể. Để từ đó so sánh đối chiếu với các tiêu chuẩn đánh giá để rút ra kết luận. - Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến của các chuyên gia là các nhà khoa học, lãnh đạo cơ sở Giáo dục nghề nghiệp, các nhà quản lý DN trong việc khẳng định bản chất của vấn đề nghiên cứu để từ đó tối ưu hóa trong việc lựa chọn các vấn đề nghiên cứu như: cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu, xây dựng thang đo. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: mục đích nhằm khảo sát, đánh giá kết quả, thực trạng về liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động ở Nghệ An. - Phương pháp phân tích định lượng: Đầu tiên, tác giả sử dụng phân tích khám phá nhân tố bằng việc sử dụng phần mềm SPSS 22 để khám phá cấu trúc các khái niệm nghiên cứu trong từng nhân tố (rào cản, động cơ, hình thức) từ dữ liệu thực nghiệm. Cấu trúc khái niệm nghiên cứu khám phá được từ phân tích khám phá nhân tố tiếp tục được đánh giá tính tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng. Tiếp theo tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cụ thể dựa trên dữ liệu thực nghiệm từ kết quả phân tích khám phá nhân tố. Để đánh giá mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất tác giả sử dụng phân tích tương quan và các phân tích hồi quy được sử dụng để đánh giá các mối quan hệ nhân quả và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Để đánh giá sự khác biệt theo giai đoạn 5
- phân tích bằng Paired test được sử dụng và so sánh sự khác biệt giữa các cơ sở GDNN phân tích phương sai (ANOVA) được sử dụng. 5. Những đóng góp của đề tài Là một nghiên cứu mang tính hệ thống liên quan đến liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động ở Nghệ An, luận án đã có những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn như sau: - Luận án đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận về liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động cả trong và ngoài nước, làm rõ nội hàm liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết đào tạo và sử dụng lao động, các chỉ tiêu đánh giá liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động. Luận án đã tổng kết được bài học kinh nghiệm của các quốc gia và các địa phương trong nước. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm về liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động ở Nghệ An. - Luận án đã xây dựng được mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động ở địa phương. - Đánh giá thực trạng liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động của Nghệ An, xây dựng được các thang đo động cơ thúc đẩy và rào cản liên kết, từ đó đánh giá được thực trạng liên kết và chỉ ra những thuận lợi và hạn chế, chỉ rõ các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. - Luận án đã đưa ra các quan điểm về liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động ở các địa phương nói chung và Nghệ An nói riêng; từ đó đề xuất các nhóm giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường liên kết đào tạo và sử dụng lao động ở tỉnh Nghệ An. 6. Kết cấu của luận án Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu, phụ lục, nội dung luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở khoa học về liên kết đào tạo và sử dụng lao động Chương 3: Thực trạng liên kết đào tạo và sử dụng lao động ở Nghệ An Chương 4: Giải pháp tăng cường liên kết đào tạo và sử dụng lao động ở Nghệ An 6
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu liên quan đến nội hàm liên kết đào tạo và sử dụng lao động Methaya S. Monaiyapong (2004); Bộ Giáo dục và Đào tạo liên bang Đức (2003); Tazeen Fasih (2008); Lin and Gui Juan (2011); Markus and Simon (2015); Đặng Hoàng Vy (2016); Nguyễn Văn Anh (2009); Nguyễn Văn Tuân (2013); Lương Công Lý (2014); Đoàn Như Hùng (2018); Phạm Xuân Thu (2009); Mạc Văn Tiến (2013); Gunnar Specht and Clemens Aipperpach (2009); Cao Văn Sâm (2011); Tổng cục Dạy nghề (2012); 1.2. Các nghiên cứu liên quan đến mô hình liên kết và các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết đào tạo và sử dụng lao động Davey,T., Baaken, T., Muros, V.G., & Meerman, A. (2011); Nguyễn Thị Thu Hằng (2015); Lê Anh Việt (2016); Mayombe and Celestin (2017); Phạm Hồng Trang (2017); Đinh Văn Toàn (2016); Nguyễn Minh Hiển, Nguyễn Hoàng Lan (2014); Lưu Thanh Tâm (2015); Nguyễn Đình Luận (2015). 1.3. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý và thúc đẩy liên kết đào tạo và sử dụng lao động Ngân hàng Phát triển châu Á (2004, 2014); Nguyễn Tuyết Lan (2015); Nguyễn Thị Hằng (2013); Nguyễn Hữu Dũng (2002); Nguyễn Bá Ngọc (2013), Trịnh Thu Nga (2016). Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về vấn đề liên kết đào tạo và sử dụng lao động của cơ sở Giáo dục nghề nghiệp và Doanh nghiệp tại cấp địa phương với những đặc thù về dân số, địa lý, văn hóa vùng đại diện như ở tỉnh Nghệ An, do vậy việc nghiên cứu những vấn đề này có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. 7
- CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 2.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1. Đào tạo và sử dụng lao động Đào tạo nghề được hiểu là một bậc học đào tạo từ trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, các hình thức khác của hệ thống giáo dục nhằm cung cấp cho người học một cách có hệ thống về các kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và khả năng thích ứng với môi trường LĐ, đáp ứng nhu cầu nhân lực trong sản xuất kinh doanh. Sử dụng lao động là việc sử dụng sức lao động với tư cách nhân tố đầu vào trong quá trình sản xuất hàng hóa dịch vụ. Trong doanh nghiệp, người sử dụng lao động thực hiện các việc phân công, bố trí điều hành, đánh giá trả công lao động và các hoạt động khác theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình nhằm tạo ra trật tự, nề nếp trong lao động để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động. 2.1.2. Liên kết đào tạo và sử dụng lao động Liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động được hiểu là: mối quan hệ hoặc tương tác tự nguyện chính thức hoặc không chính thức giữa nhà trường và doanh nghiệp trong các hoạt động đem lại lợi ích cho cả hai phía (cung - cầu trên thị trường lao động), đồng thời góp phần đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. 2.2. Một số lý thuyết và mô hình liên kết đào tạo và sử dụng lao động - Lý thuyết vốn con người - Mô hình Triple Helix về mối quan hệ trường - doanh nghiệp - chính phủ - Lý thuyết thị trường lao động và trường phái kinh tế học thể chế - Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết đào tạo và sử dụng lao động 2.3. Nội dung liên kết đào tạo và sử dụng lao động 2.3.1. Nội dung và hình thức liên kết đào tạo và sử dụng lao động a. Liên kết về hoạt động đào tạo - Liên kết đổi mới phương pháp dạy, học thực hành, thực tập - Liên kết đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá - Liên kết tư vấn nghề nghiệp học viên b. Liên kết về hoạt động sử dụng lao động qua đào tạo 8
- Đa số các hình thức tuyển sinh giữa nhà trường và doanh nghiệp là: - Nhà trường đào tạo theo đơn đặt hàng từ doanh nghiệp - Nhà trường đào tạo học viên do doanh nghiệp gửi đến. - Nhà trường liên kết với doanh nghiệp cùng thực hiện chiến dịch tuyển sinh, tạo nguồn nhân lực tiềm năng, sẵn sàng bù đắp vị trí khuyết, thiếu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. c. Liên kết nghiên cứu chuyển giao công nghệ Hình thức liên kết này là quá trình gắn kết dựa vào các hoạt động tài trợ hay chuyển giao cơ sở vật chất, công nghệ từ doanh nghiệp đến trường, quá trình hợp tác kinh doanh. d. Liên kết trao đổi thông tin Hình thức liên kết này là những hoạt động liên quan đến phối hợp giới thiệu, trao đổi thông tin, truyền thông thông tin khoa học như việc xuất bản hay tham gia vào các vườn ươm khoa học công nghệ; thực hiện biên bản ghi nhớ hay hợp đồng liên kết; phân công trách nhiệm và đánh giá các hoạt động liên kết. 2.3.2. Mức độ liên kết đào tạo và sử dụng lao động + Liên kết rời rạc (Mức độ 1) + Liên kết có giới hạn (Mức độ 2) + Liên kết toàn diện (Mức độ 3) 2.3.3. Vai trò của các chủ thể chính trong liên kết đào tạo và sử dụng lao động - Cơ sở đào tạo: là cơ sở đào tạo cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo cho người có nhu cầu tham gia (học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, người lao động chưa qua đào tạo, người lao động muốn nâng cao trình độ tay nghề hoặc chuyển đổi nghề) trên cơ sở xây dựng các chương trình đào tạo theo tiêu chí, tiêu chuẩn quy định. - Doanh nghiệp: đóng vai trò tham gia góp ý và xây dựng chương trình đào tạo xuất phát từ nhu cầu sử dụng lao động trong thời gian tới. Tiếp nhận học viên thực tập và sau khi tốt nghiệp. Phối hợp với nhà trường trong các hoạt động đánh giá kỹ năng nghề nghiệp của giảng viên và học viên. - Cơ quan nhà nước: luật pháp, chính sách về đào tạo, việc làm, các chương trình hỗ trợ nâng cao hiệu quả gắn kết hợp tác cơ sở Giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động qua đào tạo, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, đầu tư cơ sở hạ tầng thị trường lao động. 9
- 2.4. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến liên kết đào tạo và sử dụng lao động 2.4.1. Các nhân tố động cơ lợi ích thúc đẩy - Động cơ tài chính: là những động cơ xuất phát từ kỳ vọng về các lợi ích tài chính thu được qua hoạt động gắn kết, liên quan đến các vấn đề: Ngân sách nhà nước, học phí và các nguồn thu, hỗ trợ khác. - Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng: là những động cơ liên quan đến các khía cạnh kỳ vọng lợi ích từ việc chuyển giao các kết quả hay thực tiễn hóa các nghiên cứu và phát triển các kiến thức thông qua hoạt động gắn kết. - Động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy: là những khía cạnh thúc đẩy kỳ vọng việc thực hiện liên kết giúp cải thiện hoạt động đào tạo của trường và sử dụng lao động của doanh nghiệp. 2.4.2. Các nhân tố rào cản liên kết - Rào cản do chênh lệch về khả năng đáp ứng giữa hai bên: là những rào cản về năng lực, khả năng của trường như kinh nghiệm hợp tác, mức độ sẵn sàng của giảng viên, văn hóa hợp tác đối với hoạt động liên kết trường và doanh nghiệp. - Rào cản do nhận thức liên quan đến hoạt động liên kết: là những cản trở khi giảng viên, nhà nghiên cứu, các phòng thí nghiệm nhận thức được những rào cản do việc nhận thức không đầy đủ về hoạt động liên kết họ có thể nỗ lực hơn trong việc chủ động thực hiện các hoạt động liên kết hiện có. - Rào cản nội bộ: là chính sách liên kết, cấu trúc bộ máy không khuyến khích hoạt động liên kết, việc phân giao quyền hạn cho các đơn vị, cá nhân cản trở quá trình liên kết. 2.4.3. Hệ sinh thái cho liên kết - Khung pháp lí - Dự báo và cung cấp thông tin thị trường lao động - Tổ chức dịch vụ giới thiệu việc làm 2.5. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết đào tạo và sử dụng lao động ở Nghệ An từ phía Nhà trường + Động cơ liên kết có ảnh hưởng tích cực (+) đến mức độ thực hiện các hình thức liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp + Rào cản liên kết có ảnh hưởng tiêu cực (-) đến mức độ thực hiện các hình thức liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp. 10
- Động cơ liên kết Hình thức, mức độ liên kết Rào cản liên kết 2.6. Kinh nghiệm quốc tế, trong nước và bài học cho Nghệ An 2.6.1. Kinh nghiệm của các nước - Mô hình liên kết ở Đức - Mô hình liên kết ở Hàn Quốc 2.6.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương - Mô hình Ban tư vấn chất lượng trong hợp tác giữa Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Đồng Nai và doanh nghiệp - Mô hình tham gia của các hiệp hội nghề nghiệp trong hợp tác giữa Trường Cao đẳng nghề Kĩ thuật công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh và doanh nghiệp cấp thoát nước - Mô hình “đào tạo modun” trong hợp tác giữa Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng và Doanh nghiệp 2.6.3. Bài học kinh nghiệm cho Nghệ An - Doanh nghiệp và nhà trường phải cùng nhận thức, đặc biệt là về những lợi ích cả trước mắt cũng như lâu dài - Học viên được học với chuyên gia, cán bộ kỹ thuật từ các doanh nghiệp tham gia liên kết với cơ sở GDNN để khắc phục các rào cản thiếu hiểu biết thực tiễn từ phía các trường - Học viên học tập theo phương thức kết hợp giữa đào tạo lý thuyết và thực hành theo tỷ lệ nhất định, tức là học viên được học hỏi kinh nghiệm về ngành học trong môi trường công việc - Cần có sự tham gia và can thiệp của chính phủ vào định hướng, hướng dẫn và hỗ trợ thông qua các chính sách và cơ chế hợp tác thực tế. - Các ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp được các cơ sở GDNN nghiên cứu, cập nhật với sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn để xây dựng các chương trình đào tạo ngành nghề mới, phong phú 11
- CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở NGHỆ AN 3.1. Đặc điểm và tình hình cung, cầu lao động qua đào tạo ở tỉnh Nghệ An Đặc điểm dân số và lực lượng lao động của Nghệ An: Tính đến thời điểm ngày 1/4/2019, tỉnh Nghệ An có dân số 3.327.791 người (trong đó nam là 1.672.901 người, nữ là 1.654.890 người), xếp thứ 4 cả nước về số dân (lần lượt xếp sau Thành phố Hồ Chí Minh 8.993.082 người, Hà Nội 8.053.663 và Thanh Hóa 3.640.128 người). So với điều tra cách đây 10 năm (2009), dân số Nghệ An tăng 415.930 người, tương đương với tỷ lệ tăng dân số bình quân 1,33%. Quy mô lao động lớn, tiềm năng nguồn nhân lực dồi dào là một lợi thế lớn trong quá trình thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Cung lao động qua đào tạo ở Nghệ An: Trong những năm qua, quy mô đào tạo nghề của tỉnh có sự gia tăng đáng kể. Trong vòng 5 năm (2014 - 2019) số lượng học viên được đào tạo nghề lên đến 454.008 người, tập trung chủ yếu là đào tạo sơ cấp hoặc đào tạo dưới 3 tháng. Với nhiều cố gắng trong chiêu sinh, đào tạo, chất lượng đào tạo nghề trong những năm qua có những tăng trưởng đáng kể. Cầu lao động qua đào tạo ở Nghệ An: nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo ở Nghệ An có xu hướng tăng mạnh do tốc độ phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn. Tính đến thời điểm 31/10/2019, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có hơn 15.000 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động. 3.2. Thực trạng liên kết đào tạo và sử dụng lao động ở Nghệ An 3.2.1. Nhu cầu liên kết giữa Doanh nghiệp và cơ sở Giáo dục nghề nghiệp ở tỉnh Nghệ An Năm 2019, theo điều tra của Phòng Lao động việc làm thuộc Sở LĐTBXH Nghệ An về nhu cầu sử dụng lao động trong doanh nghiệp với quy mô khảo sát gồm 800, trong đó phần lớn là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ (chiếm 47,8%) và doanh nghiệp trong ngành công nghiệp và xây dựng (chiếm 38,3%). Theo kết quả khảo sát: + Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp có tỷ lệ hợp tác với cơ sở GDNN cao nhất, chiếm trên 50%. + Mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp và các cơ sở GDNN tập trung chủ yếu tại các doanh nghiệp lớn, chiếm khoảng 22,5%. + Hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ sở GDNN ở các doanh 12
- nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp FDI thường xuyên hơn so với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước. 3.2.2. Nội dung và hình thức liên kết đào tạo và sử dụng lao động ở tỉnh Nghệ An 3.2.2.1. Thực trạng nội dung và hình thức liên kết đào tạo và sử dụng lao động nói chung trong toàn tỉnh Theo kết quả điều tra của Sở LĐTB&XH Nghệ An năm 2019, hình thức chủ yếu hợp tác giữa các doanh nghiệp và cơ sở GDNN là tiếp nhận và hướng dẫn học viên thực tập tại doanh nghiệp (chiếm 65,45% tổng số lượt doanh nghiệp tham gia hợp tác); tiếp theo là doanh nghiệp tuyển dụng học viên sau khi tốt nghiệp (chiếm 53,39%). Theo kết quả khảo sát của Phòng Giải quyết Việc làm - Sở LĐTB&XH Nghệ An năm 2019, trong tổng số các doanh nghiệp tham gia khảo sát, có 42,70% doanh nghiệp có đào tạo cho người lao động. Trong số các doanh nghiệp có đào tạo cho người lao động, có 24,8% doanh nghiệp có hợp tác với cơ sở GDNN và 75,2% doanh nghiệp không hợp tác với cơ sở GDNN. 3.2.2.2. Thực trạng nội dung và hình thức liên kết đào tạo và sử dụng lao động qua phân tích điều tra, khảo sát của tác giả ở tỉnh Nghệ An Thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia từ phía nhà trường, tác giả đã tổng hợp lại kết quả đánh giá như sau: 14 chỉ tiêu về hình thức liên kết, 15 chỉ tiêu động cơ thúc đẩy liên kết và 16 chỉ tiêu rào cản liên kết. Đồng thời, thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia từ phía doanh nghiệp, tác giả đã tổng hợp lại kết quả đánh giá như sau: 12 chỉ tiêu về hình thức liên kết và 10 chỉ tiêu thúc đẩy liên kết, 14 chỉ tiêu rào cản liên kết. - Đánh giá của cán bộ, giáo viên, viên chức các cơ sở giáo dục nghề nghiệp - Đánh giá của đội ngũ lãnh đạo, quản lý của các doanh nghiệp - Đánh giá của người lao động đã qua đào tạo tại các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp đang làm việc tại doanh nghiệp - Đánh giá của học viên học năm cuối tại cơ sở đào tạo 3.2.3. Mức độ và hiệu quả liên kết đào tạo và sử dụng lao động ở tỉnh Nghệ An 3.2.3.1. Thực trạng mức độ và hiệu quả liên kết nói chung trong toàn tỉnh Về mức độ liên kết, qua kết quả khảo sát Quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo của Cán bộ quản lý các trường cũng cho thấy: số lượng doanh nghiệp mà các trường GDNN ở Nghệ An đã hợp tác trong vòng 5 năm qua ở mức độ hợp tác toàn diện là không có doanh nghiệp nào; ở mức độ hợp tác có giới hạn chiếm 13,64%; ở mức độ hợp tác rời rạc chiếm 86,36%. Qua đó cho thấy, mức độ liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp còn ở mức độ thấp (hợp tác rời rạc chiếm đa số). 13
- 3.2.3.2. Thực trạng mức độ và hiệu quả liên kết qua phân tích điều tra, khảo sát của tác giả ở tỉnh Nghệ An - Đánh giá sự khác biệt giữa các trường về mức độ thực hiện các hình thức liên kết: Trường cao đẳng nghề có quy mô đào tạo lớn hơn so với trung cấp nghề. Do đó, trường cao đẳng nghề có thời lượng đào tạo dài, yêu cầu học viên trình độ tay nghề cao, đòi hỏi công nghệ sát với thực tế hơn và mục tiêu đáp ứng đối với doanh nghiệp cao hơn. Vì vậy trường cao đẳng nghề sẽ có hình thức liên kết đa dạng và mức độ hợp tác chặt chẽ hơn với doanh nghiệp so với Trung cấp nghề. - Một số kết quả thu được qua khảo sát từ đánh giá của người lao động về hiệu quả thực tập tại doanh nghiệp - Khảo sát đối với học viên đang học năm cuối tại các cơ sở đào tạo về tính hiệu quả khi tham gia khóa thực tập tại doanh nghiệp. 3.3. Nhân tố chính ảnh hưởng đến liên kết đào tạo và sử dụng lao động ở Nghệ An 3.3.1. Mô hình phân tích điều chỉnh và các giả thuyết nghiên cứu từ phía nhà trường 3.3.1.1. Mô tả mẫu nghiên cứu Đối tượng tham gia khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết đào tạo và sử dụng lao động từ phía nhà trường bao gồm: 325 cán bộ quản lý, giáo viên ở các cơ sở GDNN trên địa bàn Nghệ An. 3.3.1.2. Kết quả phân tích nhân tố và đánh giá sự tin cậy của các nhân tố Bảng 3.8. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo của các nhân tố STT Nhân tố Thang đo Cronbach's Alpha 1 TC TC1, TC2, TC3 0,723 2 KT KT1, KT2, KT3 0,880 CLGD1, CLGD2, CLGD3, CLGD4, 3 CLGD 0,940 CLGD5, CLGD6, CLGD7 4 NB NB1, NB2, NB3 0,792 5 KC KC1, KC2, KC3, KC4, KC5, KC6, KC7 0,960 6 NT NT1, NT2, NT3, NT4, NT5 0,897 LKĐT1, LKĐT2, LKĐT3, LKĐT4, 7 LKĐT 0,910 LKĐT5, LKĐT6 8 LKTĐ LKTĐ1, LKTĐ2 0,902 9 LKNC LKNC1, LKNC2, LKNC3, LKNC4 0,932 10 LKSD LKSD1, LKSD2 0,909 Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng phân tích khám phá nhân tố hình 14
- thức liên kết đào tạo và sử dụng lao động là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Hệ số KMO lớn hơn 0,5 (0,834), và 4 nhân tố có Eigenvalues (lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố) lớn hơn 1 được rút trích từ 14 item ban đầu; và Cumulative có giá trị bằng 80,719% cho ta biết 4 nhân tố này giải thích được 80,719% độ biến thiên của dữ liệu. Các biến quan sát hình thành bốn nhân tố chính, hay nói các khác tập hợp các hình thức liên kết nhà trường - doanh nghiệp có thể phân loại thành bốn nhóm chính: liên kết đào tạo, liên kết sử dụng, liên kết chuyển giao công nghệ, liên kết trao đổi thông tin Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng phân tích khám phá các nhân tố tác động là thích hợp, KMO = 0,692; 6 nhân tố có Eigenvalues (lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố) lớn hơn 1 được rút trích từ 28 item ban đầu; và Cumulative có giá trị bằng 75,094% cho ta biết 6 nhân tố này giải thích được 75,094% độ biến thiên của dữ liệu. Như vậy, dựa vào ma trận xoay từ phân tích EFA ta có 6 nhân tố được tạo ra: Động cơ tài chính, động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy, động cơ phát triển kiến thức, rào cản nhận thức, rào cản nội bộ, rào cản do khoảng cách đáp ứng. 3.3.1.3. Mô hình điều chỉnh và giả thuyết nghiên cứu Động cơ Liên kết đào tạo Rào cản nội bộ Tài chính Rào cản nhận thức Động cơ cải thiện Liên kết sử dụng chất lượng giảng dạy Rào cản do khoảng Động cơ phát triển Liên kết chuyển cách đáp ứng kiến thức giao công nghệ Liên kết trao đổi NHÓM RÀO CẢN NHÓM ĐỘNG thông tin CƠ 3.3.2. Động cơ thúc đẩy và rào cản liên kết từ phía nhà trường 3.3.2.1. Động cơ lợi ích liên kết từ phía nhà trường 3.3.2.2. Rào cản liên kết từ phía nhà trường 3.3.2.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đánh giá ảnh hưởng của động cơ thúc đẩy và rào cản liên kết đến liên kết đào tạo và sử dụng lao động từ phía nhà trường 15
- Bảng 3.9. Kết quả hồi quy mô hình Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Biến phụ LKĐT LKTĐ LKNC LKSD thuộc β chuẩn β chuẩn β chuẩn β chuẩn Β Β Β Β hóa hóa hóa hóa (Constant) 0,854*** 2,604*** 0,407 3,525*** TC 0,026 0,028 0,031 0,024 0 0 -0,046 -0,046 KT 0,346*** 0,352*** 0,266*** 0,199*** 0,306*** 0,271*** 0,139*** 0,133*** CLGD 0,398*** 0,395*** 0,31*** 0,227*** 0,539*** 0,467*** 0,163*** 0,152*** NB - - - - - - - 0,241*** 0,289*** 0,339*** -0,3*** 0,331*** 0,347*** 0,223*** 0,251*** KC - - - - - - - - 0,195*** 0,215*** 0,511*** 0,415*** 0,319*** 0,307*** 0,336*** 0,347*** NT 0,381*** 0,354*** 0,371*** 0,254*** 0,39*** 0,316*** 0,414*** 0,36*** R2 điều 0,587 0,478 0,663 0,415 chỉnh F 77,764 50,370 107,269 39,383 b b b Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000b Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án Kết quả phân tích 4 mô hình: cho thấy động cơ tài chính không ảnh hưởng tới việc lựa chọn hình thức liên kết (p-value > 0.05), các nhân tố còn lại trong mô hình đều có ảnh hưởng tới việc lựa chọn hình thức liên kết đào tạo và sử dụng lao động (p-value < 0.05). Vì vậy, 5 nhân tố tác động đến hình thức liên kết là: động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy, động cơ phát triển kiến thức ứng dụng, rào cản nội bộ, rào cản nhận thức, rào cản do khoảng cách đáp ứng. Kết quả phân tích cũng cho thấy ở tất cả 4 mô hình: Kiểm định Anova đều có Sig.=0,000
- - Người học nghề, người dạy nghề ở Nghệ An hiện đang chịu thiệt thòi về cơ chế, chính sách chế độ, về lương, về các điều kiện ưu đãi khác. 3.5. Một số mô hình liên kết đào tạo và sử dụng lao động ở tỉnh Nghệ An 3.5.1. Mô hình thúc đẩy các động cơ lợi ích trong liên kết giữa Trường Trung cấp Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An với doanh nghiệp 3.5.2. Mô hình hạn chế các rào cản về khoảng cách đáp ứng trong liên kết giữa Trường Cao đẳng Giao thông vận tải Trung Ương IV với doanh nghiệp 3.6. Đánh giá chung về liên kết đào tạo và sử dụng lao động ở Nghệ An 3.6.1. Thành tựu - Trong giai đoạn 2014 - 2019, hoạt động liên kết đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp đã và đang đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình CNH, HĐH của tỉnh Nghệ An. - Hình thức và mức độ liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp ngày càng trở nên đa dạng, chặt chẽ và đi vào thực chất hơn. - Cơ chế, chính sách, môi trường liên kết dào tạo và sử dụng lao động ngày càng thông thoáng. 3.6.2. Hạn chế - Nội dung, hình thức liên kết giữa cơ sở GDNN và doanh nghiệp còn đơn giản, không thật sự hiệu quả, chưa có mô hình và cơ chế liên kết phù hợp, chủ yếu tập trung vào liên kết về sử dụng lao động. - Mức độ liên kết giữa cơ sở GDNN và doanh nghiệp còn lỏng lẻo, không thường xuyên - Công tác duy trì, phát triển mối quan hệ giữa cơ sở GDNN và doanh nghiệp chưa được triển khai một cách hệ thống, chưa mở rộng về nội dung, hình thức. - Nghệ An chưa có những chính sách cụ thể, phù hợp của địa phương để khuyến khích phát triển mối quan hệ liên kết này 3.6.3. Nguyên nhân của hạn chế * Nguyên nhân khách quan: 17
- - Nhận thức giữa các bên về lợi ích liên kết còn nhiều hạn chế - Tồn tại nhiều bất cập về khả năng đáp ứng của trường dạy nghề so với kỳ vọng của doanh nghiệp. - Các động cơ liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở GDNN còn thấp. * Nguyên nhân chủ quan: Hệ sinh thái cho liên kết giữa đào tạo và sử dụng lao động ở Nghệ An chưa đồng bộ 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn