Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết ở Việt Nam
lượt xem 0
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết ở Việt Nam" nhằm phân tích và đánh giá thực trạng năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết ở Việt Nam giai đoạn 2015-2022; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết ở Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có những thay đổi kịp thời để thích ứng với những bối cảnh mới. Khi tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, năng lực tài chính là yếu tố hàng đầu để đánh giá các doanh nghiệp. Những cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và khu vực, sự phá sản của các doanh nghiệp lớn cũng phải kể đến nguyên nhân từ tình hình tài chính. Việt Nam là nước đang phát triển, thị trường tài chính tiền tệ có nhiều sự biến động tác động lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Những khó khăn trong huy động vốn từ thị trường tài chính tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nào có năng lực tài chính mạnh mới có thể vượt qua được những biến động của nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp đều cần căn cứ vào năng lực tài chính để có phương án kinh doanh tối ưu từ đó đảm bảo cho mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đứng trước những cơ hội và thách thức không nhỏ, đối với mỗi doanh nghiệp hơn lúc nào hết năng lực tài chính cần phải được coi trọng. Năng lực tài chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính thể hiện ở khả năng đảm bảo nguồn vốn mà doanh nghiệp có khả năng huy động đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp; được thể hiện ở quy mô vốn, khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Như vậy năng lực tài chính của doanh nghiệp gắn với vốn- một yếu tố sản xuất cơ bản và là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả, quay vòng vốn nhanh có ý nghĩa rất lớn trong việc làm giảm chi phí vốn, giảm giá thành sản phẩm. Đồng thời vốn là tiền đề đối với các yếu tố sản xuất khác. Như vậy năng lực tài chính phản ánh sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên, bắt buộc phải có nếu doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ khiến cho dòng tiền thu được trong tương lai của doanh nghiệp tốt hơn, tốc độ tăng trưởng dòng tiền trong tương lai cao từ đó làm tăng giá trị doanh nghiệp. Như vậy có thể 1
- thấy nâng cao năng lực tài chính là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp nếu muốn nâng cao khả năng cạnh tranh và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Dược phẩm là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, bởi nó góp phần giúp người dân, người lao động được đảm bảo sức khoẻ, từ đó hỗ trợ cho các ngành, lĩnh vực khác thực hiện tốt sứ mệnh của mình. Ngành Dược Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kép hàng năm đạt 6% vào giai đoạn 2018-2020. Tốc độ tăng trưởng vào năm 2021 và 2022 chậm hơn các năm trước do siết chặt các biện pháp kiểm soát lây nhiễm trong các bệnh viện và thu nhập của người lao động giảm mạnh do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid 19. Trong giai đoạn này hệ thống sản xuất, kinh doanh dược phẩm vẫn được mở rộng với khoảng 250 nhà máy sản xuất, 200 cơ sở xuất nhập khẩu, 4300 đại lý bán buốn và 62,000 đại lý bán lẻ (DATC, Báo cáo về ngành Dược Việt Nam). Doanh nghiệp ngành Dược phẩm có nhu cầu về vốn lớn để đầu tư cho nghiên cứu phát triển sản phẩm, mức độ cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu lớn. Để có thể đứng vững trên thị trường, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngành Dược nói riêng phải có năng lực tài chính đủ mạnh. Việc nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp ngành Dược có thể ứng dụng khoa học công nghệ, cải thiện điều kiện làm việc, tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh và từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp ngành Dược đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao năng lực tài chính để có thể đáp ứng được của những đòi hỏi thực tiễn. Tuy nhiên các doanh nghiệp ngành Dược Việt Nam lại có quy mô có tính phân tán cao, tiềm lực tài chính nhỏ. Năm 2021, CTCP Dược Hậu Giang – doanh nghiệp có quy mô lớn nhất hiện nay chỉ chiếm chưa đến 3% trong tổng số thị phần ngành Dược. Một số doanh nghiệp dược có tốc độ tăng trưởng vốn chưa cao, khả năng tự tài trợ từ lợi nhuận để lại của các doanh nghiệp dược còn thấp, hình thức huy động vốn chưa đa dạng. Năng lực tài chính thấp dẫn đến khả năng tăng đầu tư vào nghiên cứu và trang bị công nghệ sản xuất sẽ bị hạn chế, khó khăn trong đầu tư dự án quy mô lớn, trong việc mua các sáng chế về dược, khó cải thiện cũng như nâng cao năng lực đội ngũ nhân lực để nghiên cứu phát 2
- triển sản phẩm, năng suất khó nâng cao và chi phí giá thành cũng bị ảnh hưởng. Sự yếu kém về năng lực tài chính khiến cho các doanh nghiệp Dược Việt Nam kém cạnh tranh hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài. Do vậy nâng cao năng lực tài chính để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường là mục tiêu hướng đến của các doanh nghiệp ngành Dược. Xuất phát từ những thực tiễn hạn chế về năng lực tài chính, cần có những nghiên cứu một cách đầy đủ, hoàn thiện và hệ thống để đưa ra những giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm Việt Nam. Vì vậy NCS đã lựa chọn đề tài: “Năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước nhiều biến động như hiện nay, năng lực tài chính mạnh có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực tài chính là nhiệm vụ quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Trên thế giới và Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau đã tập trung giải quyết một số khía cạnh của vấn đề này. Luận án sẽ đi lược khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước theo các nội dung sau: (i) Nội hàm về năng lực tài chính; (ii) Các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính: (iii) Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính; (iv) Tác động của năng lực tài chính tới giá trị của doanh nghiệp; (v) Những nghiên cứu về các doanh nghiệp Dược phẩm: Những giá trị khoa học, thực tiễn được luận án kế thừa Qua phần tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được trình bày ở trên, các công trình nghiên cứu đã cung cấp cho tác giả cơ sở lý luận toàn diện về năng lực tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở lý luận về năng lực tài chính của doanh nghiệp là những gợi mở về định hướng nghiên cứu cũng như kinh nghiệm quan trọng và cần thiết cho tác giả xây dựng nền tảng kiến thức về vấn đề nghiên cứu. Từ đó tác giả có thể kế thừa nhằm 3
- phát triển hướng nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận về năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết ở Việt Nam trong bối cảnh mới. Thông qua những đánh giá xác thực dựa trên nguồn số liệu phong phú, tác giả đã định hướng được hướng nghiên cứu thực tiễn, nguồn số liệu cần tiếp cận, cơ sở để xây dựng kế hoạch thu thập số liệu, khảo sát thực trạng về năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước đây là cơ sở có ý nghĩa quan trọng để tác giả có những kiến nghị và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp dược niêm yết ở Việt Nam. Những khoảng trống nghiên cứu Một là: các nghiên cứu đã luận giải quan điểm về năng lực tài chính, chỉ ra được nội hàm về năng lực tài chính từ đó đưa ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần phải làm rõ hơn và bổ sung thêm các vấn đề như: làm rõ hơn nội hàm năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thông qua kiến thức, kỹ năng, trình độ của nhà quản trị; làm rõ hơn nội dung và tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp; hoàn thiện hơn về nội dung và cách tiếp cận khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp. Hai là: các nghiên cứu mới chỉ giải quyết một khía cạnh về năng lực tài chính của các DNNVV, của ngân hàng, của các DN niêm yết ngành xây dựng mà chưa nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ về năng lực tài chính của các công ty Dược niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ba là: nghiên cứu về năng lực tài chính của các công ty Dược niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ở mỗi giai đoạn là không giống nhau do có sự biến động của tình hình kinh tế vĩ mô, sự biến động của thị trường, do sự ảnh hưởng của dịch bệnh, sự thay đổi chính sách kinh tế của Nhà nước. Bốn là, các giải pháp mà các tác giả đưa ra trong các nghiên cứu trước đây đều có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn trong giai đoạn mà các tác giả nghiên cứu. Nhưng chưa có công trình nào đưa ra giải pháp toàn diện và cụ thể, cho các doanh 4
- nghiệp Dược niêm yết phù hợp với sự những thay đổi của chính sách, biến động của nền kinh tế và từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Năm là, những công trình nghiên cứu về các doanh nghiệp Dược mới chỉ nghiên cứu trên các khía cạnh quản trị rủi ro tài chính, cơ cấu nguồn vốn, quản trị vốn lưu động và năng lực cạnh tranh. Chưa có công trình nào nghiên cứu về năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam. Từ những phân tích trên có thể thấy hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào công bố về năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết một cách đầy đủ và thời sự. Bên cạnh đó các công trình nghiên cứu trước đây chưa có đưa ra được một cách đầy đủ và hệ thống bộ tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, chưa nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp và ảnh hưởng của năng lực tài chính đến giá trị của các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam. Đây là khoảng trống nghiên cứu mà tác giả sẽ thực hiện trong nghiên cứu này. Luận án “Năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết ở Việt Nam” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, có tính độc lập và không trùng lắp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào. 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết ở Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu: Thứ nhất, hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về năng lực tài chính của doanh nghiệp. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết ở Việt Nam giai đoạn 2015-2022. Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết ở Việt Nam. 4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Năng lực tài chính của doanh nghiệp là gì? được đánh giá thông qua những chỉ tiêu nào? Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp? 5
- - Năng lực tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến giá trị doanh nghiệp? - Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Dược phẩm nước ngoài về nâng cao năng lực tài chính như thế nào? - Thực trạng năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam? Năng lực tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến giá trị của các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam? - Giải pháp nào nhằm nâng cao năng lực tài chính của các các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam là phù hợp? 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là năng lực tài chính của các doanh nghiệp. * Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: nghiên cứu các nội dung về năng lực tài chính của doanh nghiệp. - Về không gian: luận án nghiên cứu các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam. NCS lựa chọn 16 công ty Dược đang niêm yết trên hai sàn chứng khoán là HOSE và HNX. - Về thời gian: luận án nghiên cứu trong giai đoạn 2015-2022. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cơ sở phương pháp luận: luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nhận thức, xem xét tình hình một cách hiện thực, khách quan, logic. Cơ sở dữ liệu - Nguồn dữ liệu sơ cấp: là những dữ liệu do tác giả thu thập, chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu và thu thập trực tiếp từ đơn vị thông qua phiếu khảo sát doanh nghiệp và phỏng vấn các nhà quản lý của công ty Dược. - Nguồn dữ liệu thứ cấp: là những dữ liệu đã được xử lý, tổng hợp và trình bày bởi các công ty doanh nghiệp Dược niêm yết hoặc do NCS tự thu thập được từ các nguồn thông tin sẵn có trên báo đài, internet, website của các đơn vị. Thông tin kế 6
- toán, tài chính: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty Dược niêm yết. Các nghiên cứu trong nước và thế giới trước đây có liên quan đến năng lực tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu - Phương pháp tổng hợp, phân tích: được sử dụng để thực hiện tổng quan các vấn đề lý luận về năng lực tài chính của doanh nghiệp; xây dựng bộ câu hỏi khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp; xây dựng mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của năng lực tài chính của doanh nghiệp đến giá trị doanh nghiệp. - Phương pháp thống kê mô tả, so sánh: để đánh giá thực trạng năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam; đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam trên góc độ định tính. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: + Sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết. Cơ sở dữ liệu được thu thập thông qua thực hiện khảo sát tại các doanh nghiệp Dược niêm yết. + Sử dụng mô hình kinh tế lượng gồm FEM, REM và mô hình phương sai sai số chuẩn để nghiên cứu sự ảnh hưởng của năng lực tài chính của doanh nghiệp đến giá trị doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu định lượng sẽ được tiến hành bằng cách thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp thực tế của các công ty nghiên cứu bằng phần mềm excel, STATA 15 và SPSS để đo lường, đánh giá, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính và năng lực tài chính ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Những phương pháp này giúp NCS có thể tổng hợp lý luận khoa học, phân tích đánh giá thực trạng năng lực tài chính, tìm giải pháp nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết. 7
- - Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý hoạch định chính sách về năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết. - Phỏng vấn sâu: tác giả thực hiện phỏng vấn sâu các chuyên gia và nhà quản lý tại các công Dược niêm yết. Thông tin phỏng vấn sâu sẽ bổ sung thêm cho phân tích thông tin định tính về năng lực tài chính của doanh nghiệp. Nội dung phỏng vấn sâu được chuẩn bị và thiết kế dưới dạng danh mục các câu hỏi. 7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Về ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận cơ bản về năng lực tài chính của doanh nghiệp. Nội hàm, tiêu chí đo lường, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp và ảnh hưởng của năng lực tài chính đến giá trị doanh nghiệp. - Về ý nghĩa thực tiễn: Luận án đánh giá toàn diện thực trạng năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết trong giai đoạn 2015-2022, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết và ảnh hưởng của năng lực tài chính đến giá trị các doanh nghiệp này. Chỉ rõ các kết quả đạt được, các hạn chế về năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết. Đề xuất các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết. 8. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án được chia thành 3 chương: Chương 1: Lý luận về năng lực tài chính của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam. Chương 3:Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam. 8
- Chương 1 LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về năng lực tài chính của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp Dưới góc độ doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là chủ thể, tác giả cho rằng: “Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp, được phản ánh thông qua khả năng về vốn gồm huy động, quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp”. Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở năng lực huy động vốn, năng lực quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.1.2 Nội hàm của năng lực tài chính của doanh nghiệp Thứ nhất, năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng huy động vốn. Thứ hai, năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở năng lực quản lý sử dụng vốn. 1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp * Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực huy động vốn Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp được được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: (1) Tổng nguồn vốn và tốc độ tăng nguồn vốn huy động (2) Quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số vốn chủ sở hữu và tốc độ tăng vốn chủ sở hữu. (3) Quy mô nợ phải trả, hệ số nợ và tốc độ tăng nợ phải trả * Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý, sử dụng vốn: (1) Quy mô và cơ cấu tài sản: (2) Nhóm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn (3) Nhóm chỉ tiêu sinh lời (4) Nhóm chỉ tiêu đánh giá an toàn vốn 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp. 9
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần có sự hỗ trợ tài chính từ nhiều nguồn, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau. Việc lựa chọn hình thức tài trợ nào, từ nguồn nào và chấp nhận mức chi phí bao nhiêu phụ thuộc vào những nhân tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Quá trình tiếp cận các nguồn lực tài chính bên ngoài doanh nghiệp sẽ làm phát sinh mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các tụ điểm vốn, từ đó phát sinh các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp. Các yếu tố này chính là những khó khăn, trở ngại mà doanh nghiệp gặp phải trong mối quan hệ tài chính đó. Các nhân tố tác động đến năng lực tài chính có thể được chia thành hai nhóm chính: các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong doanh nghiệp. 1.2.1 Các nhân tố bên ngoài - Môi trường kinh doanh và thể chế - Sự phát triển của thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian - Môi trường kinh tế - Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 1.2.2 Các nhân tố bên trong - Đặc điểm nguồn nhân lực - Đặc điểm của doanh nghiệp - Yếu tố kỹ thuật công nghệ - Yếu tố quản trị của doanh nghiệp 1.3. Tác động của năng lực tài chính đến giá trị của doanh nghiệp 1.3.1. Giá trị doanh nghiệp Dưới góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp, lợi ích mà nhà đầu tư nhận được từ doanh nghiệp thể hiện qua dòng tiền mà doanh nghiệp đó mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai. Các nhà quản trị doanh nghiệp hiểu rằng tiền có giá trị theo thời gian, vì vậy khi bỏ vốn đầu tư vào một doanh nghiệp, các nhà đầu tư yêu cầu khoản đầu tư đó phải đạt được tỷ suất sinh lời bằng với chi phí cơ hội của vốn. Với quan điểm đầu tư nhằm mục đích sinh lời thì cách xác định giá trị doanh nghiệp phổ biến nhất là chiết khấu dòng tiền tiền thu nhập mà doanh nghiệp mang lại trong tương lai về thời điểm hiện tại theo tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư. 10
- Do đó giá trị doanh nghiệp có thể hiểu là tổng giá trị hiện tại của dòng tiền mà nhà đầu tư nhận được trong tương lai do doanh nghiệp mang lại. 1.3.2. Tác động của năng lực tài chính đến giá trị doanh nghiệp Trên góc độ nghiên cứu thực nghiệm, nhiều nghiên cứu thực nghiệm về năng lực tài chính ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Như phần trên đã đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính được chia thành 2 nhóm: chỉ tiêu đánh giá năng lực huy động vốn, chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý sử dụng vốn. Để xây dựng mô hình nghiên cứu tác động của năng lực tài chính đến giá trị doanh nghiệp, tác giả luận án lựa chọn một số chỉ tiêu đại diện cho từng nhóm đã nêu ở trên để đo lường năng lực tài chính gồm: - Khả năng thanh toán - Cơ cấu nguồn vốn - Quy mô doanh nghiệp (firm size) - Cơ cấu tài sản - Tốc độ tăng trưởng - Khả năng tự tài trợ - Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại. 1.4. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp dược phẩm trên thế giới về nâng cao năng lực tài chính và bài học cho các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam. 1.4.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm trên thế giới: Xem xét về quy mô và cơ cấu nguồn vốn của một số doanh nghiệp dược phẩm lớn trên thế giới: Pfizer, Novartis International AG, Roche… 1.4.2 Bài học cho các doanh nghiệp Dược phẩm Việt Nam: Qua xem xét chiến lược và tình hình tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm lớn trên thế giới, có thể rút ra một số bài học cho các doanh nghiệp Dược phẩm Việt Nam nhằm nâng cao năng lực tài chính như sau: Một là, xây dựng chiến lược huy động vốn linh hoạt: Khi nói đến quản lý tài chính, sự đa dạng hóa nguồn vốn giữa nợ ngắn hạn và dài hạn là một chiến lược thông minh. Điều này không chỉ giảm rủi ro mà còn giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí tài chính, mở ra cánh cửa cho sự linh hoạt trong quản 11
- lý nguồn vốn. Quản lý nợ hiệu quả giúp cho công ty duy trì được tỷ suất lợi nhuận ổn định. Hai là, tập trung quản lý lợi nhuận để gia tăng sinh lời, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn: Bên cạnh việc xây dựng chiến lược huy động vốn linh hoạt, các công ty cũng cẩn thận với mức độ vay nợ, cân nhắc giữa tăng cường huy động vốn và duy trì lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường được năng lực tài chính vững bước trước biến động thị trường. Hệ số nợ và tỷ suất lợi nhuận là bảng điều khiển quan trọng. Kết hợp thông tin từ hai chỉ số này sẽ giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định trong cơ cấu nguồn vốn, tối ưu hoá lợi nhuận và tỷ suất sinh lời, từ đó góp phần nâng năng lực tài chính của doanh nghiệp. Ba là, Đầu tư nghiên cứu phát triển nhằm đa dạng hoá thị trường: Đối mặt với thách thức và cơ hội, bên cạnh sự linh hoạt trong quản lý nguồn vốn giúp doanh nghiệp đánh bại biến động thị trường và tận dụng mọi cơ hội đầu tư có lợi, các công ty Dược phẩm lớn còn có chiến lược mở rộng quốc tế nhằm đa dạng hóa thị trường và giảm rủi ro. Sự đầu tư vào nghiên cứu và phát triển không chỉ giúp các công ty Dược tạo ra sản phẩm mới mà còn nâng cao chất lượng và giữ vững vị thế cạnh tranh trong ngành, từ đó nâng cao được năng lực tài chính. Việc đánh giá liên tục về xu hướng thị trường là chìa khóa để giúp các công ty điều chỉnh chiến lược đầu tư và cơ cấu nguồn vốn. Việc xây dựng chiến lược đầu tư, huy động vốn linh hoạt theo sự biến động của thị trường góp phần giúp cho các doanh nghiệp dược nâng cao được hiệu quả kinh doanh từ đó nâng cao được năng lực tài chính của mình. Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp dược niêm yết ở Việt Nam 2.1.1. Tổng quan về ngành Dược của Việt Nam Hiện nay, thị trường dược phẩm tại Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ với tổng giá trị tăng từ 2,7 tỉ USD trong năm 2015 lên đến 3,6 tỷ USD vào năm 2018 12
- với tỷ lệ tăng trưởng kép (CAGR) là 10,6%. Từ đó cho thấy sự phát triển lớn mạnh của ngành công nghiệp dược phẩm, với 44.000 lao động hiện đang làm việc trong ngành. Trong đó, ngành dược phẩm phát minh đóng vai trò quan trọng, ước tính chiếm đến 22% tổng giá trị thị trường, mặc dù chỉ chiếm khoảng 3% khối lượng sản phẩm. Trong giai đoạn 2015 – 2018, tổng giá trị của ngành này đã tăng trưởng với tốc độ kép 10,6% từ 600 triệu USD lên đến 800 triệu USD, và tạo thêm 7.300 việc làm. Trong năm 2018, ngành dược phẩm phát minh đã đóng góp 600 triệu USD vào GDP của Việt Nam. Ngoài ra, đang có sự chuyển động trong sản xuất thuốc khi các công ty đã đầu tư sản xuất những sản phẩm chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao. Đó là sản phẩm có thử TĐSH, sản phẩm gia công chuyển giao công nghệ. 31% các công ty có sản xuất thuốc generic đạt TĐSH và tổng giá trị sản xuất mặt hàng generic đạt 35.842 tỷ đồng. Doanh số xuất khẩu của các công ty gia tăng mạnh mẽ trong 5 năm qua gấp 2,5 lần từ 1.185 tỷ năm 2015 lên 3.024 tỷ năm 2019. Bên cạnh đó, tỷ lệ đầu tư cho R&D cũng đã có xu hướng gia tăng với 28,2% công ty có mức đầu tư từ 5-10% và 8,6% công ty đã có tỷ lệ chi cho nghiên cứu, phát triển sản phẩm trên 10%. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam 2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Dược niêm yết. - Đặc điểm về sản phẩm dược phẩm của các doanh nghiệp Dược - Quá trình sản xuất dược phẩm - Thị trường nguyên liệu đầu vào - Hệ thống phân phối - Cơ hội và thách thức trong kinh doanh của các doanh nghiệp Dược 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Dược niêm yết trong giai đoạn 2015-2022. 2.2. Thực trạng năng lực tài chính của các doanh nghiệp dược niêm yết ở Việt Nam 2.2.1. Thực trạng về năng lực huy động vốn 13
- Để đánh giá thực trạng về năng lực huy động vốn của các DN Dược niêm yết, tác giả đánh giá thông qua các chỉ tiêu: Tổng nguồn vốn và tốc độ tăng tổng nguồn vốn; quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số vốn chủ sở hữu và tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu; quy mô nợ phải trả, hệ số nợ và tốc độ tăng nợ phải trả. Luận án đánh giá năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược được phân chia theo tiêu chí quy mô, gồm hai nhóm: - Nhóm doanh nghiệp quy mô lớn (nhóm 1) và - Nhóm doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa (nhóm 2). (1) Tổng nguồn vốn và tốc độ tăng nguồn vốn huy động Nhìn chung, ngành dược cho sự tăng trưởng về nguồn vốn từ năm 2015 - 2022, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp đầu ngành. (2) Quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số vốn chủ sở hữu và tốc độ tăng vốn chủ sở hữu Các công ty trong ngành Dược có cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là vốn chủ sở hữu (71% trên tổng nguồn vốn). Vì thực tế, việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm ngành dược luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn nên việc huy động vốn vay cho các hoạt động nghiên cứu phát triển không hề dễ dàng. Với cơ cấu vốn của doanh nghiệp khá an toàn như vậy, chủ sở hữu của các DN chủ động về đồng vốn nên sẽ chủ động trong việc sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn 2015 – 2022, hệ số Vốn chủ sở hữu trung bình có sự tăng trưởng ổn định, hệ số vốn chủ sở hữu tăng từ 60% đến 70%. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong ngành Dược, các doanh nghiệp ngày càng tự chủ tài chính hơn nhờ vào việc tập trung vào vốn chủ sở hữu. Điều này đồng nghĩa với việc giảm nguồn vay nợ, giúp giảm thiểu các rủi ro liên quan đến thanh khoản trong ngành này. (3) Quy mô nợ phải trả, hệ số nợ và tốc độ tăng nợ phải trả Hệ số nợ của các doanh nghiệp trong ngành nhìn chung giảm qua các năm. Điều này xuất phát từ việc các DN sản xuất dược phẩm phụ thuộc phần lớn nguồn nguyên liệu nhập khẩu (khoảng 80%-90%); đại dịch COVID-19 càng làm cho nguồn cung nguyên liệu gặp nhiều khó khăn, giá nguyên liệu tăng cao. Do đó, việc huy động vốn vay của các DN dược phẩm gặp nhiều khó khăn. 14
- Việc giảm hệ số nợ cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, lý do: khi các công ty có tốc độ tăng trưởng đều về nguồn vốn nhưng giảm hệ số nợ tức là các doanh nghiệp đẩy mạnh việc huy động từ vốn chủ sở hữu, mà chi phí huy động vốn chủ cao hơn chi phí huy động vốn vay dẫn tới việc giảm khả năng sinh lời. 2.2.2. Thực trạng năng lực quản lý, sử dụng vốn (1) Quy mô và cơ cấu tài sản Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành đầu tư chủ yếu vào tài sản ngắn hạn điều này là phù hợp với đặc điểm của ngành Dược, khi nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành Dược Việt Nam chủ yếu đầu tư vào tài sản ngắn hạn với lý do chính là đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động. Điều này giúp họ duy trì dòng tiền lưu động, linh hoạt đối mặt với biến động thị trường và quản lý rủi ro tài chính. Đồng thời, tối ưu hóa chu trình tiền và thúc đẩy năng suất sản xuất. Tuy nhiên, cần cân nhắc để tránh rủi ro thiếu đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng khác của doanh nghiệp. (2) Nhóm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn Nhìn chung, vòng quay tổng tài sản của các doanh nghiệp Dược niêm yết chỉ trong khoảng trên dưới 1 vòng trên năm. Trong giai đoạn 2017-2022 có nhiều sự biến động như ảnh hưởng của dịch bệnh, chi phí nguyên vật liệu và chi phí vận chuyển tăng cao khiến cho hiệu suất sử dụng vốn của các doanh nghiệp dược cũng có sự biến động. Tuy nhiên hiệu suất sử dụng vốn của một số doanh nghiệp nhóm 1 bắt đầu có sự cải thiện. (3) Nhóm chỉ tiêu sinh lời Nhìn chung tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản trong ngành dược có sự biến động lớn và không đồng đều. Có thể thấy trong phần phân tích tổng nguồn vốn, ngành dược có xu hướng tăng trưởng tài sản đều qua các năm, vì vậy tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản phụ thuộc chủ yếu vào tình hình hoạt động của công ty. Đặc biệt năm 2015, các doanh nghiệp ngành dược đa phần đều có mức BEP cao. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 15
- 2.3.1. Các nhân tố bên ngoài: - Môi trường kinh doanh và thể chế - Môi trường kinh tế - Sự phát triển của thị trường tài chính - Đặc điểm của ngành dược 2.3.2. Các nhân tố bên trong: - Nguồn nhân lực của doanh nghiệp - Đặc điểm của doanh nghiệp - Yếu tố kỹ thuật công nghệ - Tổ chức quản trị doanh nghiệp 2.3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố tới năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết ở Việt Nam: Tác giả đã đưa ra mô hình, phương trình nghiên cứu được thiết kế dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây nhằm mục đích kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính (dựa trên 8 giả thiết là các nhân tố bên trong và bên ngoài nêu trên ảnh hưởng đồng biến với năng lực tài chính của doanh nghiệp). Tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bằng cách phân tích thống kê đa biến với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. Nghiên cứu thực hiện các bước như sau: (1) Thực hiện thống kê mô tả mẫu (2) Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’ Alpha (3) Phân tích khám phá nhân tố EFA (4) Phân tích tương quan và hồi quy (5) Kiểm định mô hình Như vậy qua nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tới năng lực tài chính của các doanh nghiệp Dược niêm yết cho thấy các giả thuyết đưa ra đều phù hợp. Các nhân tố bên ngoài gồm: “Môi trường kinh doanh và thể chế, Sự phát triển của thị trường tài chính, Môi trường kinh tế”, các nhân tố bên trong gồm “ Đặc điểm nguồn nhân lực, Đặc điểm doanh nghiệp, Yếu tố kỹ thuật và yếu tố quản trị doanh nghiệp” có ảnh hưởng thuận chiều đến năng lực tài chính của doanh nghiệp Dược phẩm niêm yết ở Việt Nam. 16
- 2.4. Ảnh hưởng của năng lực tài chính đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp dược niêm yết ở Việt Nam Dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu được tác giả sử dụng là dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ báo cáo tài chính của 16 doanh nghiệp Dược niêm yết trên hai sàn chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 2015-2022. Các biến được thể hiện theo dạng dữ liệu bảng với hai chiều: chiều thời gian (2015-2022) và chiều doanh nghiệp (16 doanh nghiệp). Như vậy dữ liệu gồm 128 quan sát. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phần mềm STATA 15 để phân tích lựa chọn mô hình hồi quy, kiểm định và ước lượng mô hình hồi quy dữ liệu bảng. Đối với dữ liệu bảng, có thể tiến hành hồi quy theo 3 phương pháp: Hồi quy bình phương nhỏ nhất (Pooled Ordinary Least Square), Hồi quy tác động cố định (Fixed Effects Model – FEM), Hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model -REM); thực hiện kiểm định để lựa chọn mô hình. Sau khi lựa chọn được mô hình phù hợp tác giả thực hiện các kiểm định để kiểm tra các khuyết tật của mô hình và tiến hành khắc phục đối với mô hình có các khuyết tật. Đồng thời do trong giai đoạn nghiên cứu có sự ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, tác giả thực hiện nghiên cứu thêm sự ảnh hưởng của COVID-19 chia làm hai giai đoạn trước và sau COVID19. Thống kê mô tả và hệ số tương quan: Mô hình có thể kết luận rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến. * Kết quả thực nghiệm: - Mô hình tác động cố định (Fixed-effects) và tác động ngẫu nhiên (random- effects): Dữ liệu bảng (Panel data) đề cập đến dữ liệu được thu thập từ nhiều đơn vị quan sát khác nhau qua nhiều khoảng thời gian. Khi tiến hành nghiên cứu bằng cách sử dụng dữ liệu theo dõi, phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) không thể được sử dụng vì dữ liệu theo dõi thường xuất hiện tương quan không gian và thời gian, và các quan sát có thể phụ thuộc lẫn nhau. Trong khi cả hai phương pháp FEM (Fixed Effects Model) và REM (Random Effects Model) giúp giải quyết vấn đề của tương quan không gian và thời gian trong dữ liệu theo dõi và cung cấp 17
- ước lượng chính xác hơn cho các mô hình nghiên cứu mối quan hệ và ảnh hưởng giữa các biến theo không gian và thời gian. Do đó, trong nghiên cứu này chỉ sử dụng Mô hình Tác động Cố định (FEM) hoặc Mô hình Tác động Ngẫu nhiên (REM). - Kiểm tra Hausman: Nghiên cứu về việc sử dụng kiểm tra Hausman để lựa chọn một mô hình thích hợp. Nếu kiểm tra Hausman cho kết quả có ý nghĩa, mô hình tác động cố định sẽ tốt hơn mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên. Kiểm tra này được sử dụng để xem xét xem có tương quan giữa các hậu số và các biến độc lập hay không. Đối với mẫu nghiên cứu, phương pháp tác động ngẫu nhiên (REM) được ưa chuộng hơn so với phương pháp tác động cố định (FEM). Kiểm tra Hausman đã giúp xác định mô hình tốt hơn: mô hình cố định hay mô hình ngẫu nhiên. Kết quả kiểm tra cho thấy rằng giả thuyết mô hình tác động cố định bị bác bỏ, do đó, nghiên cứu sử dụng kết quả hồi quy dựa trên REM để phân tích. Tuy nhiên, không thể khẳng định rằng đây là mô hình hiệu quả nhất vì nó có thể vi phạm một số giả định của hồi quy mà nghiên cứu chưa xem xét. Tác giả thực hiện thêm một số kiểm định. - Phương sai sai số thay đổi heteroskedasticity của mô hình REM: Kiểm định Phương sai sai số thay đổi Heteroskedasticity cho mô hình REM bằng kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian. => Đưa ra kết luận Phương sai sai số trong các thực thể là thay đổi. - Mô hình phương sai sai số chuẩn (Robust Standard Errors Model): Đề xuất là sử dụng phương pháp sai số tiêu chuẩn như một biện pháp để khắc phục hiện tượng không đồng nhất của phương sai, giúp khắc phục lỗi sai lệch trong các hệ số ước lượng trong mô hình REM. => Điều này cho thấy các doanh nghiệp ngành Dược lựa chọn việc tái cấu trúc nguồn vốn (sử dụng chủ yếu nguồn vốn chủ) sau Covid19 sẽ khiến mức tác động đến giá trị của công ty trở nên đáng kể. Dẫn tới tỷ lệ lợi nhuận giữ lại (RER) cũng có sự tăng lên trong mức độ ảnh hưởng từ 1.7% tới 2.3% (mức ý nghĩa 1%). Như vậy, quản trị nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong việc cải thiện giá trị doanh nghiệp, đặc biệt sau khi trải qua đại dịch Covid, các doanh nghiệp ngành Dược tại Việt Nam cần chú trọng tối ưu hóa nguồn vốn để nâng cao năng lức tài chính của mình. 18
- Trước Covid19, khả năng thanh toán (LD) không có ý nghĩa thống kê nhưng trải qua đại dịch Covid19, biến LD trở nên có nghĩa ở mức 1% với sự tác động 27% tới giá trị của doanh nghiệp. Điều này phản ánh mức độ quan trọng trong việc thanh toán của các doanh nghiệp ngành Dược sau Covid19. Sau năm 2020, nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề, việc giữ được khả năng thanh toán cho doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp Dược lớn vẫn giữ được hệ số khả năng thanh toán ổn định sau đại dịch, chứng tỏ năng lực của doanh nghiệp cao, tăng khả năng thực hiện nghĩa vụ trong thời gian ngắn và từ đó tăng giá trị doanh nghiệp. 2.5. Đánh giá năng lực tài chính của các doanh nghiệp dược niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2.5.1 Những kết quả đạt được Một là, khả năng huy động vốn có sự cải thiện đáng kể qua các năm thể hiện qua quy mô vốn huy động và hình thức huy động. Hai là, về năng lực quản lý và sử dụng vốn: Quy mô tổng tài sản của các doanh nghiệp Dược tăng lên qua các năm thể hiện năng lực tài chính hiện có ngày càng được tăng cường. Ba là, về an toàn vốn và cách thức tài trợ: Các chỉ tiêu khả năng thanh toán gồm khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh của các doanh nghiệp Dược tăng dần qua các năm, và được duy trì ở mức khá cao. 2.5.2. Những hạn chế Một là, một số doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng vốn chưa cao Hai là, khả năng tự tài trợ từ lợi nhuận để lại của các doanh nghiệp Dược còn chưa cao. Ba là, hình thức huy động vốn còn chưa đa dạng. Bốn là, về năng lực quản lý và sử dụng vốn. Năm là, một số doanh nghiệp dược không duy trì đủ tiêu chuẩn an toàn vốn. 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế * Nguyên nhân khách quan: - Môi trường kinh doanh và thể chế 19
- - Ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 đã khiến cho cắt đứt chuỗi cung ứng nguyên liệu của ngành dược. - Thị trường tài chính mà cụ thể là thị trường chứng khoán của Việt Nam chưa thực sự phát triển khiến cho việc huy động vốn của các doanh nghiệp Dược trên thị trường cũng gặp nhiều khó khăn. * Nguyên nhân chủ quan: - Nguồn nhân lực - Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Dược mặc dù có tăng qua các năm nhưng vẫn chưa cao. - Yếu tố kỹ thuật công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất của các doanh nghiệp dược Việt Nam mới chỉ đáp ứng được mục tiêu sản xuất các sản phẩm dược thông dụng. - Tổ chức quản trị doanh nghiệp. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM 3.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô và mục tiêu, định hướng phát triển ngành dược ở Việt Nam 3.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế 3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển ngành dược 3.2. Quan điểm khi xây dựng giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho các doanh nghiệp dược niêm yết - Thứ nhất, nâng cao năng lực tài chính cho các công ty Dược phẩm phải tuân thủ quy định của pháp luật, phù hợp với môi trường kinh doanh và tình hình kinh tế xã hội trong thời gian tới. - Thứ hai, nâng cao năng lực tài chính cho các công ty Dược phẩm phải phù hợp với định hướng phát triển của ngành. - Thứ ba, nâng cao năng lực tài chính cho các công ty Dược phải đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn