Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán và ước tính kế toán trong các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 2
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán. Làm rõ mức độ sử dụng chính sách kế toán với chiến lược tăng giảm lợi nhuận của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán và ước tính kế toán trong các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- CHƯƠNG I nghiệp, tuy nhiên họ có thể không đạt được kỳ vọng đó do kế toán có thể “bóp GIỚI THIỆU méo” thông tin vì nhiều lý do khác nhau. Mặc dù một trong những nguyên tắc Tính cấp thiết của đề tài cơ bản của kế toán là mọi thông tin kế toán phải dựa trên bằng chứng khách Trong nhiều năm, nhiều nghiên cứu có tính chất kinh nghiệm về kế toán quan nhưng tính khách quan này bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự lựa chọn chủ quan tập trung vào dự đoán và giải thích động cơ của nhà quản lý dẫn đến quyết định của kế toán đối với các chính sách kế toán áp dụng trong doanh nghiệp. lựa chọn chính sách kế toán có dẫn chứng lý thuyết kế toán thực chứng. Chính sách kế toán và ước tính kế toán (gọi chung là chính sách kế toán) là Lý thuyết kế toán thực chứng liên quan đến lựa chọn kế toán tạo nên một một trong những chính sách quan trọng của doanh nghiệp bao gồm những nguyên số thử nghiệm mang tính chất kinh nghiệm nhằm dự đoán hành vi quản lý, liên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quan đến cách mà nhà quản lý nghĩ và sử dụng trong lựa chọn một phương pháp quá trình lập và trình bày Báo cáo tài chính. Chính sách kế toán áp dụng ở mỗi kế toán khi có sự xuất hiện của các khuyến khích và thay đổi kế toán. Một giả doanh nghiệp được chuẩn mực kế toán cho phép lựa chọn phù hợp với đặc điểm định cơ bản trong lý thuyết kế toán thực chứng là người đại diện là những cá kinh doanh của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, do việc áp dụng các chính sách kế nhân có lý trí quan tâm đến những lợi ích khác của chính họ. Điều này có nghĩa, toán khác nhau sẽ mang lại những thông tin khác nhau được trình bày trên Báo nhân tố động cơ ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán cụ thể của nhà quản cáo tài chính, nên bên cạnh việc lựa chọn chính sách kế toán phù hợp theo chuẩn lý là tối đa hóa lợi ích của họ. mực, doanh nghiệp còn phải lựa chọn chính sách kế toán có thể giúp họ “quản trị” Một lượng lớn các thất bại kinh doanh đã được quy cho sự bất lực của các lợi nhuận, mang lại những thông tin có lợi nhất cho họ. Như vậy, có thể thấy nhà quản lý tài chính trong việc lập kế hoạch và kiểm soát đúng các tài sản hiện chính sách kế toán ở mỗi doanh nghiệp bị chi phối bởi nhiều nhân tố chủ quan (tài hành và các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Các yếu tố chính góp phần vào sản, nợ phải trả, tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý,…) của doanh nghiệp đó. Việc tìm sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp được phân loại như các yếu tố bên hiểu các nhân tố này là một vấn đề có tính cấp thiết bởi nó có thể giúp cho người trong và bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài bao gồm tài chính (ví dụ như sự sẵn có sử dụng Báo cáo tài chính dựa vào những nhân tố này có thể dự đoán được xu của nguồn tài chính), điều kiện kinh tế, cạnh tranh, quy định của chính phủ, công hướng lựa chọn chính sách kế toán tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, nghệ và các yếu tố môi trường. Các yếu tố nội bộ là kỹ năng quản lý, nguồn nhân cũng như dự đoán được các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính thực tế có xu hướng lực, hệ thống kế toán và phương thức quản lý tài chính. Các bộ phận kế toán nói tăng hay giảm so với số liệu được trình bày. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố chung được xem như là một đơn vị dịch vụ để hỗ trợ hoạt động của các doanh ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán dựa trên lý thuyết kế toán thực nghiệp bằng cách cung cấp thông tin về chi phí và các chỉ số hiệu suất. chứng là rất cần thiết trước thực trạng đáng lo ngại về chất lượng Báo cáo tài Tài sản trong doanh nghiệp bao gồm nhiều chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu có tác chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. dụng khác nhau đến người sử dụng thông tin tài chính. Ví dụ: Khoản nợ của Chính vì những lý do trên Nghiên cứu sinh chọn đề tài nghiên cứu là doanh nghiệp ở mức cao, để tạo lòng tin đối với các tổ chức tín dụng, nhà quản “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách và ước lý thường che đậy bằng cách cố gắng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hoặc lợi tính kế toán trong các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán nhuận của doanh nghiệp ở mức cao, để tránh sự kiểm soát của chỉnh phủ (thắt Việt Nam" chặt các ưu đãi, kiểm soát chặt chẽ hoạt động,…) thì nhà quản lý doanh nghiệp Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu thường che đậy bằng việc tìm ra các phương thức để giảm lợi nhuận doanh * Mục tiêu tổng quát: nghiệp. Một trong các phương thức đó là vận dụng hợp lý chính sách kế toán. Quyết định lựa chọn chính sách kế toán có ảnh hưởng lớn đến nội dung Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán luôn muốn có các thông tin trung thông tin cả báo cáo tài chính, ảnh hưởng lớn quyết định của người sử dụng báo thực và khách quan về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh cáo tài chính. Do đó luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn 1 2
- chính sách kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó giúp người (HNX). Các công ty tài chính như ngân hàng, tổ chức tín dụng do có những đặc sử dụng báo cáo tài chính có các thông tin hữu ích về mức độ ảnh hưởng của các thù trong HĐKD tương đối khác các công ty còn lại nên sẽ không thuộc phạm vi nhân tố đến việc lựa chọn chính sách kế toán được sử dụng bởi ban quản trị nghiên cứu của Luận án. công ty, ảnh hưởng đến lợi nhuận được báo cáo. Các nhà đầu tư có thể ra các Thứ ba, về thời gian nghiên cứu: Tính đến cuối năm 2014, trên Sở giao quyết định đầu tư đáng tin cậy hơn. Nó cũng cho phép các nhà đầu tư đánh giá dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE), Hà Nội (HNX) có 690 Công ty niêm yết, đúng hơn về hoạt động tương lai của doanh nghiệp. trong đó, Luận án đã chọn bảng dữ liệu gồm 200 công ty phi tài chính có quy mô * Mục tiêu cụ thể: lớn nhất (tài sản lớn, doanh thu cao) lấy từ cao xuống niêm yết trong 5 năm (từ - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán năm 2010 đến năm 2014), có cùng thời điểm kết thúc năm tài chính vào ngày trong các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán. 31/12 hàng năm, tạo thành bảng 988 quan sát để nghiên cứu (Có 988 quan sát vì - Làm rõ mức độ sử dụng chính sách kế toán với chiến lược tăng giảm lợi thời điểm lên sàn của một số công ty là sau năm 2010). Trong 200 công ty được nhuận của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. chọn thì 100 công ty được lấy trên sàn HNX và 100 công ty được lấy trên sàn Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu, luận án đặt ra câu hỏi nghiên cứu cụ HOSE. thể như sau: Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế CHƯƠNG II toán trong các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam? CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Câu hỏi 2: Mức độ sử dụng chính sách kế toán với chiến lược tăng giảm lợi Chính sách kế toán nhuận của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào? Khái niệm: Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Tại Việt Nam, theo chuẩn mực kế toán số 29: “Thay đổi chính sách kế Đối tượng nghiên cứu của Luận án: toán, ước tính kế toán và các sai sót” thì chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ Luận án này nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và sách kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam. Các nhân tố có thể là quy mô trình bày báo cáo tài chính. của doanh nghiệp, tình hình tài chính (khủng hoảng, tình hình tài sản,…), tỷ lệ Đặc trưng: sở hữu của ngân hàng trong doanh nghiệp; tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý không - Chính sách kế toán là những nguyên tắc điều hành, mức độ rủi ro thị trường của doanh nghiệp,…. Chính sách kế toán - Chính sách kế toán là những lựa chọn bao gồm chính sách hàng tồn kho, chính sách khấu hao, chính sách dự phòng,… - Chính sách kế toán là ước tính kế toán Phạm vi nghiên cứu Vai trò của chính sách kế toán Thứ nhất, về nội dung: Luận án xem xét các nhân tố được cung cấp trên Đối với kế toán viên: Chính sách kế toán là cơ sở để thực hiện các công các Báo cáo tài chính của các công ty phi tài chínhcó quy mô lớn niêm yết trên việc đo lường và công bố thông tin kế toán phù hợp với đặc điểm của từng đơn Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE), Hà Nội (HNX) (lợi nhuận từ vị và tuân thủ quy định pháp luật. HĐKD, doanh thu, khấu hao TSCĐ, hàng tồn kho, các khoản phải trả, tổng tài Đối với nhà quản trị: Chính sách kế toán là phương tiện để kiểm soát hoạt sản, nguồn vốn chủ sở hữu,…). Luận án không tính đến các thông tin như thời động của công ty bằng những mong muốn điều chỉnh lợi nhuận. Từ đó, các nhà gian hoạt động, thời gian niêm yết, … của công ty đó. quản trị có thể định hướng hoạt động, đưa ra các phương thức nhằm nâng cao Thứ hai, về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các công ty phi tài hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ phù hợp và lập kế hoạch cho hoạt động chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE), Hà Nội của doanh nghiệp. Việc vận dụng các chính sách kế toán khác nhau sẽ cho phép 3 4
- nhà quản trị công ty có khả năng điều chỉnh các thông tin trình bày trên Báo Mối quan cáo tài chính của công ty từ kỳ này sang kỳ khác. Đồng thời việc vận dụng các STT Nhân tố Tác giả hệ với lợi chính sách kế toán khác nhau có thể giúp các nhà quản trị có thể làm đẹp các nhuận báo cáo tài chính khi cần thiết. Ashtami và Tower (2006) - Đối với cơ quan thuế: Thông qua chính sách kế toán công bố là cơ sở Masahiro Enomoto, 2015 + hoặc - để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong các quy định kế toán, đối chiếu với các 2 Độ lớn doanh ( Kenneth W. Lemke, 1991), ( Michael - quy định của thuế để có những điều chỉnh; kiểm tra việc chấp hành các chế độ nghiệp J. Page, 1991) tài chính và xác định đúng đắn các khoản nghĩa vụ phải trả cho Nhà nước. Missioner (2004) Không đáng Lựa chọn chính sách kế toán trong công tác kế toán của doanh nghiệp: kể - Lựa chọn chính sách hàng tồn kho Inoue và Thomas (1996) - - Lựa chọn chính sách kế toán nợ phải thu Tawfik (2006) Không ảnh - Lựa chọn chính sách kế toán TSCĐ hưởng - Lựa chọn chính sách kế toán về đầu tư tài chính waweru@yorku.ca,2012), (Ponsian Prot + Vận dụng lý thuyết kế toán thực chứng trong nghiên cứu Ntui,2012), (Dr. Musa Mangena,2012) - Lý thuyết hợp đồng Robert L.Hagerman and Mark - - Lý thuyết ủy nhiệm E.Zmijewski, 1978 - Quan hệ nhà quản lý - Cổ đông 3 Mức độ sử waweru@yorku.ca,2012), (Ponsian Prot - - Hợp đồng hiệu quả dụng lao động Ntui,2012), (Dr. Musa Mangena,2012) Tổng quan các nghiên cứu về việc lựa chọn chính sách kế toán trong các 4 Mức độ phân Ashtami và Tower (2006) - doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán tán quyền sở Tawfik (2006) - Bảng 2.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách hữu waweru@yorku.ca,2012), (Ponsian Prot - kế toán Ntui,2012), (Dr. Musa Mangena,2012) Mối quan Warfield.T.D, 1995 - STT Nhân tố Tác giả hệ với lợi 5 Tài trợ nội bộ Inoue và Thomas (1996) + nhuận waweru@yorku.ca,2012), (Ponsian Prot + 1 Mức độ sử ( Kenneth W. Lemke, 1991), ( Michael + Ntui,2012), (Dr. Musa Mangena,2012) dụng đòn bẩy J. Page, 1991) 6 Tỷ trọng nhà waweru@yorku.ca,2012), (Ponsian Prot - waweru@yorku.ca,2012), (Ponsian Prot + quản lý không Ntui,2012), (Dr. Musa Mangena,2012) Ntui,2012), (Dr. Musa Mangena,2012 điều hành Beattie et al, 1994;. Florou, 2004 + 7 Mức độ rủi ro Beatty và cộng sự. (1994) Không đáng Missioner (2004) Không đáng thị trường kể kể Robert L.Hagerman and Mark + Thomas (1996) + E.Zmijewski, 1978 5 6
- Mối quan CHƯƠNG III STT Nhân tố Tác giả hệ với lợi XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP nhuận NGHIÊN CỨU 8 Kế hoạch Beattie và cộng sự., 1994 + Xây dựng giả thuyết khoa học thưởng Cotter (1999) và Gupta (1995) + Giả thuyết 1: Các công ty có quy mô lớn, các nhà quản lý nhiều khả năng Robert L.Hagerman and Mark + sẽ chọn chính sách kế toán làm giảm lợi nhuận. E.Zmijewski, 1978 Giả thuyết 2: Doanh nghiệp với tỷ lệ nợ/vốn chủ sợ hữu cao (mức độ sử 9 Mức độ khủng Masahiro Enomoto, 2015 + dụng đòn bẩy tài chính), nhiều khả năng nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế hoảng tài chính toán tăng lợi nhuận (income increasing accounting procedures) 10 Thuyên chuyển Masahiro Enomoto, 2015 + Giả thuyết 3: Mức độ sử dụng lao động càng cao nhiều khả năng nhà quản lý quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận. 11 Tỷ lệ sở hữu Masahiro Enomoto, 2015 + hoặc - Giả thuyết 4: Mức độ phân tán quyền sở hữu càng cao nhiều khả năng ngân hàng Hamamoto, 2001 - nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận. 12 Tỷ lệ sở hữu Robert L.Hagerman and Mark + Giả thuyết 5: Tài trợ nội bộ càng cao nhiều khả năng nhà quản lý sẽ lựa của nhà quản lý E.Zmijewski, 1978 chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận. Masahiro Enomoto, 2015 + Giả thuyết 6: Tỷ trọng nhà quản lý không điều hành trong hội đồng quản 13 Kiểm toán viên Masahiro Enomoto, 2015 - trị lớn nhiều khả năng nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi (Richard M. Frankel, 2002); (Marilyn F. - nhuận. Johnson, 2002); (Karen K. Nelson,2002) Giả thuyết 7: Hệ số rủi ro của doanh nghiệp càng cao nhiều khả năng nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận. 14 Xu hướng lợi Mohamed Ahmed Shaheen (2012) + Giả thuyết 8: Doanh nghiệp có kế hoạch thưởng làm cho nhà quản lý có nhuận Nguyễn Thị Hồng Phương, Nguyễn Thị + xu hướng lựa chọn chính sách kế toán tăng lợi nhuận. Kim Oanh (2014) Giả thuyết 9: Mức độ khủng hoảng tài chính của doanh nghiệp càng cao 15 Vốn ngân sách Mohamed Ahmed Shaheen (2012) - nhiều khả năng nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán tăng lợi nhuận. 16 Mức độ sử Mohamed Ahmed Shaheen (2012) - Giả thuyết 10: Nhà quản lý mới được bổ nhiệm nhiều khả năng sẽ lựa dụng vốn chọn chính sách kế toán tăng lợi nhuận. Giả thuyết 11: Tỷ lệ sở hữu của ngân hàng càng cao nhiều khả năng nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận. Giả thuyết 12: Tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý càng cao nhiều khả năng nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận. Giả thuyết 13: Các công ty là khách hàng của các hãng kiểm toán lớn nhiều khả năng nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận. Giả thuyết 14: Doanh nghiệp với tỷ lệ lợi nhuận thuần/doanh thu cao nhiều khả năng nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán tăng lợi nhuận 7 8
- Giả thuyết 15: Doanh nghiệp với vốn ngân sách cao nhiều khả năng nhà thuộc và được biểu hiện qua hệ số tương quan. quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận. Để lựa chọn các biến phù hợp đưa vào phân tích trong mô hình hồi quy, Giả thuyết 16: Doanh nghi ệp có mứ c độ sử dụng vốn l ớn (high luận án sử dụng phương pháp phân tích hồi quy từng bước Stepwise trong phần capital intensity) nhi ều khả năng nhà qu ản lý sẽ lự a chọn chính sách kế mềm SPSS. Theo phương pháp này, các biến độc lập từng bước được đưa vào toán gi ả m l ợi nhuận. dần và loại trừ dần căn cứ vào các điều kiện mà phương pháp này đưa ra. Phương pháp nghiên cứu Sau khi lựa chọn các biến đưa vào phân tích hồi quy, luận án sử dụng Luận án sử dụng các tham số thống kê mô tả để phân tích các nhân tố ảnh kiểm định F để đánh giá về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội; sử hưởng đến việc lựa chọn chính sách kê toán tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các tham số thống kê được tác giả sử dụng dụng kiểm định t để đánh giá về ý nghĩa các hệ số hồi quy của các biến độc lập trong phương pháp này gồm các số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, trung và sử dụng hệ số phóng đại phương sai - tiêu chuẩn VIF để đo lượng hiện tượng vị, độ lệch tiêu chuẩn... đa công tuyến giữa các biến độc lập. Các biến độc lập có hiện tượng đa công Luận án sử dụng hệ số tương quan (r) để kiểm định các giả thuyết nghiên tuyến khi giá trị VIF lớn hơn 10. (Ramanathan, 2002; Gujarati, 2003) cứu đã đề cập ở chương 3. Hệ số tương quan phản ánh mối quan hệ giữa hai Các dữ liệu được luận án sử dụng để nghiên cứu là các dữ liệu mảng (dữ biến. Hệ số tương quan luôn nhận các giá trị trong khoảng (-1; 1). Hệ số tương liệu theo thời gian) nên khả năng có sự tương quan chuỗi có thể xảy ra. Vì vậy, quan dương, phản ánh hai biến có mối quan hệ cùng chiều. Hệ số tương quan luận án sử dụng kiểm định Durbin – Watson để kiểm định quan hệ tương quan âm phản ánh hai biến có quan hệ ngược chiều. Hệ số tương quan bằng 1 hoặc -1 giữa các phần dư trong mô hình. Hệ số Durbin – Watson dùng để kiểm định phản ánh hai biến có quan hệ rất chặt chẽ. Hệ số tương quan bằng 0 phản ánh 2 tương quan của các sai số liền kề nhau (tương quan chuỗi bậc nhất). Giữa các biến không có mối quan hệ với nhau. phần dư của mô hình hồi quy không có tương quan khi giá trị của hệ số Durbin – Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kê toán tại các Watson nằm trong khoảng từ 1 đến 3. (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả sử dụng 2008). phân tích hồi quy đa biến có dạng như sau: Đề tài cũng sử dụng mức ý nghĩa alpha bằng 5% để kết luận cho các kiểm Y= β0 + β1*X1 + β1*X2 …+ βn*Xn + ε định đã được trình bày ở trên. Mô hình nghiên cứu Trong đó: %CSLTLN = α0 + α1 ĐB + α2 DT+ α3 CĐLĐ + α4 PTQSH+ α5 TTNB Y: Biến phụ thuộc +α6 TTNQLKĐH + α7 BETA + α8 KHT + α9 KHTC + α10 TCQL + α11 X1, X2 ... Xn: các biến độc lập được tác giả đề xuất TLSHNH + α12 TLSHNQL + α13 KTV + α14 XHLN + α15 VNS + α16 CĐV Các biến độc lập và biến phụ thuộc của luận án bao gồm: ε: sai số (chênh lệch giữa giá trị thực tế với giá trị dự báo) Nhóm 1: Biến độc lập: Phân tích hồi quy đa biến là một kĩ thuật thống kê có thể được sử dụng để DT: Quy mô công ty được đo lường bằng tổng doanh thu được lấy từ báo phân tích mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập. Các biến cáo tài chính hàng năm vào thời điểm kết thúc năm tài chính. độc lập được sử dụng để phân tích hồi quy khi có mối quan hệ với biến phụ ĐB: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính được đo lường là tỷ lệ giữa tổng nợ dài hạn với tổng giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu, cả hai chỉ tiêu được lấy 9 10
- vào cuối năm tài chính CĐV: Mức độ sử dụng vốn được đo bằng tỷ lệ giữa Tài sản cố định và CĐLĐ: Mức độ sử dụng lao động được đo lường bằng tổng chi phí lao Tổng tài sản động trên tổng doanh thu hàng năm của công ty Biến phụ thuộc: PTQSH: Mức độ phân tán quyền sở hữu được đo lường bởi số lượng cổ % CSLTLN: tỷ lệ phần trăm của các lựa chọn chiến lược kế toán làm đông nắm giữ cổ phiếu từ 5% trở lên. tăng lợi nhuận (số phương pháp kế toán tăng lợi nhuận chia cho tổng số kế toán TTNB: Tài trợ nội bộ được xác định là tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận giữ phương pháp) lại chia tổng tài sản. - Phương pháp khấu hao: Chọn 1 nếu doanh nghiệp tính khấu hao theo TTNQLKĐH: Tỷ trọng của nhà quản lý không điều hành được đo bằng đường thẳng, chọn 0 nếu doanh nghiệp tính khấu hao theo phương pháp khác. tỷ lệ phần trăm của nhà quản lý không điều hành trong hội đồng quản trị. Thông tin về phương pháp khấu hao được lấy từ Thuyết minh BCTC trên BCTC BETA: Hệ số rủi do được cung cấp bởi Công ty Stoxplus đã được kiểm toán. KHT: Kế hoạch thưởng được xác định bằng việc công bố các chính sách - Lựa chọn thời gian khấu hao: Chọn 1 nếu doanh nghiệp chọn thời gian thưởng của công ty trên Báo cáo tài chính thường niên. Chọn 1 nếu công ty có khấu hao dài, chọn 0 nếu doanh nghiệp chọn thời gian khấu hao ngắn. Cơ sở để chính sách thưởng; chọn không nếu công ty không có chính sách thưởng. xác định doanh nghiệp lựa chọn thời gian khấu hao ngắn hay dài là thời gian KHTC: Mức độ khủng hoảng tài chính được xác định theo công thức của khấu hao bình quân của tài sản đó theo phụ lục số 1, TT45/2013/TT-BTC. Nếu ALTMAN: thời gian khấu hao được chọn nhỏ hơn thời gian khấu hao bình quân thì chọn 0, ALTMAN = 0.12X1 + 0.14X2 + 0.33X3 + 0.006X4 + 0.999X5; trong đó: ngược lại chọn 1. Công thức tính thời gian khấu hao bình quân như sau: Thời gian Tmin + Tmax TCQL: Thuyên chuyển quản lý, bằng 1 nếu có sự thay đổi quản lý trong khấu hao = 2 kỳ, bằng không nếu không có sự thay đổi quản lý. bình quân TLSHNH: Tỷ lệ sở hữu của ngân hàng được xác định bằng tỷ lệ cổ phần - Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Trong phần tổng quan các chính được sở hữu bởi các ngân hàng trong công ty. sách kế toán (Biểu 3.1), các nhà nghiên cứu thường so sánh phương pháp tính TLSHNQL: Tỷ lệ sở hữu nhà quản lý được xác định là tỷ lệ cổ phần giá FIFO và LIFO đối với việc tăng giảm lợi nhuận trong doanh nghiệp. Nếu được sở hữu bởi tất cả các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng phương pháp FIFO thì chọn 1, phương pháp khác thì KTV: Kiểm toán viên, bằng 1 nếu kiểm toán viên làm việc tại các công ty chọn 0. kiểm toán danh tiếng, bằng không nếu kiểm toán viên làm việc tại các công ty - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nếu doanh nghiệp không trích dự kiểm toán ít danh tiếng. Luận án xác định có 18 công ty sau được xếp vào nhóm phòng thì chọn 1, nếu trích thì chọn 0. các công ty kiểm toán có danh tiếng: EY, KPMG, Deloitte Việt Nam, PWC, - Dự phòng phải thu khó đòi: Nếu doanh nghiệp không trích dự phòng AASC, A&C, DTL, AISC, Nexia ACPA, GTV, TL-TDK, Gia Cát, VAE, CPA thì chọn 1, nếu trích thì chọn 0. Hà Nội, AVA, AAC, AASCS, AFC. - Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính: Nếu doanh nghiệp không trích dự XHLN: Xu hướng lợi nhuận được đo bằng tỷ lệ Lợi nhuận trên tổng phòng thì chọn 1, nếu trích thì chọn 0. Doanh thu. VNS: Vốn ngân sách được đo bằng tỷ lệ giữa Vốn ngân sách và Tổng vốn chủ sở hữu. 11 12
- CHƯƠNG IV - Mô hình có hệ số điều chỉnh R2 cao nhất = 0,844 có nghĩa các biến độc KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC lập trong mô hình giải thích được 84,4% lý do lựa chọn chính sách kế toán và LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM 15,6% các yếu tố khác không có trong mẫu. YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM - Mô hình có mức ý nghĩa của kiểm định F nhỏ hơn 0,05 nên có ý nghĩa Kiểm định giả thuyết thống kê. Giả thuyết Mối quan hệ với lợi nhuận Mối quan hệ - Mô hình đều có mức ý nghĩa của kiểm định t nhỏ hơn 0,05 nên các hệ số 1 - Có ý nghĩa hồi quy trong mô hình đều phù hợp do đó mô hình có ý nghĩa thống kê. 2 + Có ý nghĩa - Mô hình có giá trị VIF nhỏ hơn 10 có nghĩa các biến độc lập trong mô 3 - Có ý nghĩa hình không có hiện tượng đa cộng tuyến do đó mô hình có ý nghĩa thống kê. 4 - Có ý nghĩa 5 - Có ý nghĩa CHƯƠNG V 6 - Có ý nghĩa THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KHUYỀN NGHỊ 7 - Có ý nghĩa VÀ KẾT LUẬN 8 + Có ý nghĩa Thảo luận về các giả thuyết nghiên cứu 9 + Có ý nghĩa Nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp càng tăng, nhà quản lý sẽ 10 + Có ý nghĩa lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận. Kết quả này phù hợp với nghiên 11 + Có ý nghĩa cứu của ví dụ Christie, (1990); Missonier, (2004), Watts và Zimmerman, (1986) 12 - Có ý nghĩa cho thấy rằng, ở Việt Nam các công ty có quy mô lớn lựa chọn chính sách kế 13 - Có ý nghĩa toán giảm lợi nhuận là do tránh ảnh hưởng của chi phí chính trị hoặc trì hoãn 14 + Có ý nghĩa việc nộp thuế. 15 - Có ý nghĩa Nhiều nghiên cứu ở Úc (Aitken và Loftus, 2009); Thụy Sĩ (Missonier, 16 - Có ý nghĩa 2004); Saudi Arabia (Tawfik 2006); Rahman và Scapens (1988) ở Bangladesh; Phân tích hồi quy: Nelson M. Waweru, Ponsian Prot Ntui, Musa Mangena, (2011) ở Tanzania Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến % lựa chọn chính sách làm tăng (Châu Phi) cho rằng mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính không phải là yếu tố lợi nhuận, luận án sử dụng mô hình hồi quy đa biến với các biến độc lập được trong việc giải thích sự lựa chọn các chính sách kế toán. Nhưng ở khu vực Châu thể hiện thông qua mô hình lý thuyết sau: Á - Thái Bình Dương, Astami và Tower (2006) chỉ ra rằng mức độ sử dụng đòn %CSLTLN= a0 + a1xDT +…..+ a16xTLSHNH bẩy tài chính liên quan đáng kể đến sự lựa chọn chính sách kế toán tăng lợi Để xác định mô hình hồi quy đa biến phù hợp nhất, luận án sử dụng nhuận. Nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của luận án tại Việt phương pháp phân tích Stepwise (phương pháp lựa chọn từng bước) có trong Nam. Theo số liệu thống kê (Phụ lục số 1) tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tại các SPSS và đã lựa chọn được mô hình như sau: doanh nghiệp nghiên cứu là rất cao (1,7 lần). Kết hợp giữa số liệu thống kê và hệ số tương quan cho thấy do số nợ chiếm trên tổng số vốn sở hữu lớn nên để % CSKTLN = 0,801 + 0.144TCQL - 0.188TLSHNQL - 0.205DT - 0.340KTV + 0.146KHTC - 0.118Beta - 0.049CĐV+ 0.002ĐB + 0.052 TLSHNH che đậy tình hình tài chính của doanh nghiệp, các doanh nghiệp Việt Nam tìm cách báo cáo lợi nhuận ở mức khả thi nhất để tạo lòng tin đối với các tổ chức tín Các thông số để lựa chọn mô hình: dụng nhằm mục đích được vay nhiều. 13 14
- Nghiên cứu cũng tìm thấy mối tương quan giữa mức độ sử dụng lao động nhuận sau thuế gần 120 tỷ; Techcombank; VietABank; Công ty Cổ phần Đầu tư và lựa chọn chính sách kế toán, phù hợp với nghiên cứu của Elias, (1990); và Phát triển Du lịch Vinaconex; Công ty Cổ phần Sông Đà 9.06;… Liberty và Zimmerman, (1986); Cullinan và Knoblett, (1994); Nelson M. Tỷ trọng nhà quản lý không điều hành trong hội đồng quản trị càng cao Waweru, Ponsian Prot Ntui, Musa Mangena, (2011), cho rằng mức độ sử dụng nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận. Kết quả này phù hợp lao động càng cao nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận với nghiên cứu của Nelson M. Waweru, Ponsian Prot Ntui, Musa Mangena, nhưng mối quan hệ giữa mức độ sử dụng lao động và lựa chọn chính sách kế (2011) ở Tanzania. Kết quả này cho thấy khi tỷ trọng nhà quản lý không điều toán tại các doanh nghiệp Việt Nam tương đối thấp (hệ số tương quan 0,358), hành trong các doanh nghiệp Việt Nam lớn, nhà quản lý không có khả năng để điều này cho thấy: lựa chọn chính sách kế toán tăng lợi nhuận nhằm tối đa hóa lợi ích của họ, có - Các doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận nghĩa nhà quản lý không điều hành trong các doanh nghiệp Việt Nam là người nhằm giảm bớt nhu cầu lương, giảm xung đột giữa công đoàn và nhà quản lý. giám sát có hiệu quả của các nhà quản lý và hành động vì lợi ích tốt nhất cho cổ - Giảm sự giàu có của cổ đông bằng việc chia cổ tức với mức thấp. đông. - Vai trò của tổ chức công đoàn ở Việt Nam chưa được thể hiện rõ rệt, Mức độ rủi ro thị trường của doanh nghiệp càng cao nhà quản lý sẽ lựa chưa phải đại diện ưu tú để bảo vệ quyền lợi của người lao động (hệ số tương chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu quan thấp). của R.L.Hugernun và M.E. Zmijewxki (1978). Điều này có thể giải thích rằng, Phân tán quyền sở hữu càng cao nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế ở Việt Nam các công ty có lợi nhuận biến đổi cao sẽ xuất hiện lợi nhuận bất toán giảm lợi nhuận. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Astami và Tower thường do đó các công ty này sẽ liên quan đến chi phí chính trị dẫn đến nhà (2006) ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Điều này cho thấy ở khu vực quản lý có động cơ làm giảm giá trị trung bình của phân phối lợi nhuận được Châu Á - Thái Bình Dương nói chung và ở Việt Nam nói riêng, các cổ đông báo cáo của công ty mình bằng cách lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi thiểu số có rất ít quyền kiểm soát các hoạt động của nàh quản lý do đó lợi ích nhuận. Ví dụ: Ngân hàng Eximbank năm 2014 xuất hiện khoản lợi nhuận bất của cổ đông bị ảnh hưởng. thường do mua đi bán lại dự án bất động sản. Sauk hi bị kiểm toán lại, công ty bị Tài trợ nội bộ càng cao nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán giảm bóc tách khoản lợi nhuận này làm lợi nhuận công ty từ lãi 114 tỷ đồng thành lỗ lợi nhuận. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Missonier (2004), chứng tỏ 834,6 tỷ đồng. ở Việt Nam các công ty dựa nhiều vào nguồn vốn nội bộ (lợi nhuận giữ lại) hơn Các công ty càng chú trọng kế hoạch thưởng nhà quản lý sẽ lựa chọn nguồn tài trợ từ bên ngoài (đi vay của tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu) sẽ chính sách kế toán tăng lợi nhuận. Kết quả này mâu thuẫn với nghiên cứu của lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận nhằm giảm số lượng cổ tức được Watts và Zimmerman (1978) nhưng phù hợp với nghiên cứu của R.L.Hugernun chia cho cổ đông để cho phép các công ty đầu tư lợi nhuận giữ lại vào các dự án và M.E.Zmijewxki (1978). Kết quả có thể được giải thích như sau: Ở Việt Nam, mới. Thực trạng ở Việt Nam rất nhiều doanh nghiệp công bố lãi nhưng không mức thưởng đưa ra là động lực để nhà quản lý muốn đạt được do đó nhà quản lý chia cổ tức cho cổ đông mà giữ lại phần lợi nhuận được chia để đầu tư. Ví dụ: sẽ lựa chọn chính sách kế toán tăng lợi nhuận nhưng do hệ số tương quan thấp Tập đoàn FLC năm 2015 lãi 902 tỷ sau thuế nhưng không chia cổ tức cho cổ (0,265) nên mối quan hệ giữa kế hoạch thưởng và % chính sách kế toán tăng lợi đông. Đại diện ban điều hành FLC cho biết hiện tại FLC đang đầu tư hàng loạt nhuận trong các doanh nghiệp Việt Nam là không chặt chẽ. dự án bất động sản lớn, nhu cầu vốn cho các dự án của tập đoàn năm 2016 là Mức độ khủng hoảng tài chính của doanh nghiệp càng cao nhà quản lý sẽ 30.000 tỷ đồng do đó FLC không chia cổ tức cho cổ đông. Hàng loạt công ty ở lựa chọn chính sách kế toán tăng lợi nhuận. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu Việt Nam với cách làm tương tự trong năm 2015, điển hình như: Tổng công ty của Schwartz (1982) và Lilien và cộng sự. (1988) ở Tehran; Suda và cộng sự; Thép Việt Nam (VN Steel); Công ty Cổ phần Hạ tằng nước Sài Gòn đạt lợi Suda và cộng sự. (2007) và Masahiro Enomoto (2015) ở Nhật Bản. Ở Việt Nam, 15 16
- khi các công ty rơi vào tình trạng khủng hoảng tài chính, nhà quản lý sẽ lựa chọn - Giảm số lượng cổ tức chia cho cổ đông. chính sách kế toán tăng lợi nhuận để cải thiện tình hình tài chính của mình nhằm - Tránh thế bất lợi trong đàm phán (đàm phán tăng lương của người lao trấn an nhà đầu tư, đơn vị cung cấp tín dụng, cổ đông. động, đám phán về giá đối với khách hàng, nhà cung cấp) Nhà quản lý mới được bổ nhiệm sẽ lựa chọn chính sách kế toán tăng lợi Các công ty là khách hàng của các hãng kiểm toán lớn nhà quản lý sẽ lựa nhuận. Kết quả này mâu thuẫn với nghiên cứu của Beatty và Weber (2003); chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu Strong và Meyer (1987); Elliot và Shaw (1988); Yamaguchi (2013) nhưng phù của DeAngelo (1981); Nelson và cộng sự. (2002) cho thấy ở Việt Nam, khi hợp với nghiên cứu của Shuto (2010) tại Nhật Bản cho thấy rằng: ở các công ty doanh nghiệp bị kiểm toán bởi một hãng kiểm toán lớn, có uy tín, nhà quản lý sẽ Nhật Bản cũng như Việt Nam, nhà quản lý khi được bổ nhiệm muốn khẳng định lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận nhằm tránh sự chú ý của kiểm toán vị thế, tài năng của mình nên họ luôn cố gắng giúp công ty đạt được kết quả viên đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. kinh doanh tốt nhất do đó nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán tăng lợi Luận án cũng tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận thuần trên doanh nhuận. Mặt khác, có vẻ nhà quản lý mới được bổ nhiệm ở Việt Nam không quan thu và % chính sách kế toán tăng lợi nhuận nhưng mối quan hệ thiếu chặt chẽ vì tâm đến kỳ vọng về lợi nhuận trong tương lai do đó đa số nhà quản lý không lựa hệ số tương quan thấp (0,366). Kết quả này có thể được giải thích: ở Việt Nam chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận. giai đoạn 2010-2014 là giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, doanh thu của các Tỷ lệ sở hữu của ngân hàng càng cao nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách doanh nghiệp giảm đáng kể. Để công bố Báo cáo tài chính ở mức chấp nhận kế toán tăng lợi nhuận. Kết quả này mâu thuẫn với nghiên cứu của Aoki và được, nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán tăng lợi nhuận. Patrick (1994); Hamamoto (2001); Okabe (1994) tại Nhật Bản Hamamoto Luận án cũng tìm thấy mối quan hệ giữa vốn ngân sách và lựa chọn chính (2001); Okabe (1994) cho rằng tỷ lệ sở hữu của ngân hàng càng cao, các ngân sách kế toán. Vốn ngân sách càng cao nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế hàng càng có hiệu lực giám sát do đó các ngân hàng sẽ mong muốn doanh toán giảm lợi nhuận nhưng mối quan hệ này không chặt chẽ vì hệ số tương quan nghiệp giảm lợi nhuận nhằm ngăn chặn tiền chảy ra khỏi công ty thông qua trả thấp (0,265). Ở Việt Nam, các doanh nghiệp có vốn ngân sách được Nhà nước lương quản lý, trả cổ tức hoặc tránh đàm phán về tiền lương, đàm phán về giá áp dụng nhiều chính sách ưu đãi do đó để tránh chi phí chính trị, nhà quản lý lựa với nhà cung cấp, khách hàng. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam khác Nhật Bản ở chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận. chỗ tỷ lệ sở hữu của ngân hàng trong các công ty Việt Nam thấp hơn rất nhiều Doanh nghiệp có mức độ sử dụng vốn lớn nhà quản lý lựa chọn chính so với Nhật Bản. Bến cạnh đó, từ năm 2012 đến nay, các ngân hàng Việt Nam sách kế toán giảm lợi nhuận nhưng mối quan hệ này không chặt chẽ vì hệ số gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh, các doanh nghiệp vay vốn cũng đối tương quan thấp (0,356). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của của mặt với nhiều thách thức, nợ xấu ngân hàng gia tăng. Để tránh bất lợi trong công R.L.Hugernun và M.E. Zmijewxki (1978). Ở Việt Nam, những doanh nghiệp bố thông tin tài chính, các ngân hàng đang nắm giữ cổ phần trong doanh nghiệp chuyên sâu về vốn (có giá trị TSCĐ cao, công nghệ hiện đại) thì thường báo cáo cũng mong muốn doanh nghiệp công bố kết quả kinh doanh có khả quan để che lợi nhuận cao do đó để tránh chi phí chính trị, nhà quản lý lựa chọn chính sách dấu thực trạng tài chính xấu của ngân hàng do đó ngân hàng sẽ đồng thuận với kế toán giảm lợi nhuận. việc áp dụng chính sách kế toán tăng lợi nhuận của nhà quản lý. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn Tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý càng cao nhà quản lý sẽ lựa chọn chính sách chính sách kế toán tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng kế toán giảm lợi nhuận. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Jensen và khoán Việt Nam Meckling (1976); Warfield và cộng sự. (1995); Okabe (1994), cho thấy rằng: ở Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến % lựa chọn chính sách làm Việt Nam, khi tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý trong doanh nghiệp ở mức cao, nhà tăng lợi nhuận có dạng như sau: quản lý sẽ lựa chọn chính sách kế toán giảm lợi nhuận nhằm: 17 18
- % CSKTLN = 0,801 + 0.144TCQL - 0.188TLSHNQL - 0.205DT - - Dấu của biến Đòn bẩy, tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý, Thuyên chuyển 0.340KTV + 0.146KHTC - 0.118Beta - 0.049CĐV+ 0.002ĐB + 0.052 quản lý, kiểm toán viên là giống nhau, chỉ có dấu của biến tỷ lệ sở hữu của ngân TLSHNH hàng là khác nhau. Nelson M. Waweru, Ponsian Prot Ntui, Musa Mangena, (2011) nghiên Một số khuyến nghị cứu 06 nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán trong các doanh Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước nghiệp Tanzania (Châu Phi) và đưa ra mô hình: - Khủng hoảng tài chính: Chiến lược lợi nhuận= α0 + α1 ĐB + α2 DT – α3 CĐLĐ + α4 PTQSH + α5 Nhà nước cần luôn dõi theo và đưa ra những định hướng hỗ trợ kịp thời, TTNB – α6 NQLKĐH hiệu quả cho doanh nghiệp. Cụ thể là đa dạng hóa các hình thức xuất khẩu, quan So sánh mô hình ở Tanzania và mô hình của luận án cho thấy điểm khác tâm nhiều hơn đến các kênh phân phối tại nước nhập khẩu; Tổ chức hội chợ, biệt cơ bản: quảng bá thương hiệu, quảng bá hình ảnh của các doanh nghiệp Việt Nam. Bên - Dấu của biến độc lập doanh thu (quy mô) trong hai mô hình là khác cạnh đó, hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn mở các văn phòng đại diện ở những nhau. thị trường năng động và tiềm năng; Xác định khách hàng và tìm kiếm khách - 06 biến độc lập được nghiên cứu trong mô hình ở Tanzania thì chỉ có 02 hàng; Theo dõi tình hình thị trường; Giảm thiểu rủi ro cho nhà xuất khẩu; Tiếp biến được giữ lại trong mô hình của luận án: mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính cận thị trường nhanh; Khai thác các lợi thế mà các doanh nghiệp Việt Nam có và doanh thu. lợi thế cạnh tranh và xuất khẩu lợi thế cạnh tranh đó đến nước sở tại. Bên cạnh R.L. Hagerman and M.E. Zmijewski nghiên cứu 05 nhân tố ảnh hưởng đó, chính sách tài khóa và tiền tệ cần được điều hành một cách linh hoạt. Cụ thể: đến lựa chọn chính sách kế toán tại Mỹ và đưa ra mô hình: linh hoạt điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu, cũng như thuế suất thuế nhập khẩu Chiến lược lợi nhuận= α0 + α1 CI - α2DT - α3 Beta - α4CĐV + α5KHT một số mặt hàng nhằm tránh những hiện tượng tiêu cực mang tính dây chuyền So sánh mô hình ở Mỹ và mô hình của luận án cho thấy: với thị trường trong nước và có giải pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời. Đồng thời, - Biến cạnh tranh không được đưa vào mô hình nghiên cứu của luận án vì Nhà nước cần phải quản lý chặt việc giao dịch ngoại tệ trên thị trường tự do, hạn ở Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào xác định được hệ số cạnh tranh. chế đầu cơ ngoại tệ, gây sức ép lên tỷ giá cho doanh nghiệp. Thông qua ngân - Kế hoạch thưởng trong mô hình của R.L. Hagerman and M.E. hàng Nhà nước, tiến hành thực hiện nghiệp vụ bán ngoại tệ làm giảm và bình ổn Zmijewski không được giữ lại trong mô hình của luận án. tỷ giá trên thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nhu cầu nhập - 03 biến độc lập doanh thu, Beta, mức độ sử dụng vốn của hai mô hình có khẩu…. Ngoài ra, hỗ trợ cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất và xuất khẩu; Đặc dấu giống nhau. biệt, Nhà nước phải sử dụng công cụ quản lý vĩ mô nhằm điều chỉnh thúc đẩy Masahiro Enomoto (2015) cũng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất trong nước phát triển nhanh, mạnh, chất lượng, phù hợp với thị hiếu thị lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp Nhật Bản và đưa ra mô hình: trường. Chiến lược lợi nhuận = α0 + α1ĐB - α2TLSHNQL - α3TLSHNH + - Tỷ lệ sở hữu ngân hàng: α4TCQL - α5KTV Hiện này ở Việt Nam đang tồn tại hình thức “Sở hữu chéo” giữa doanh So sánh mô hình của Masahiro Enomoto (2015) và mô hình của luận án nghiệp với ngân hàng, đây được xem là một vấn đề lớn và nan giải đối với cho thấy: không chỉ Việt Nam mà cả các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt khi những năm - Các biến trong mô hình của Masahiro Enomoto (2015) được giữ lại gần đây, với sự phát triển của ngành tài chính - ngân hàng, thì tình trạng sở hữu trong mô hình của luận án. chéo ở Việt Nam diễn biến ngày càng phức tạp, khó kiểm soát và đã nảy sinh nhiều hệ quả xấu đối với nền kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sở hữu 19 20
- ngân hàng càng cao, các doanh nghiệp lựa chọn chính sách kế toán tăng lợi và hữu hiệu mà các doanh nghiệp sử dụng để “điều chỉnh” lợi nhuận, làm ảnh nhuận. Theo nguyên tắc thận trọng, điều này dẫn đến khả năng rủi ro cao của hưởng đến thông tin được trình bày trên BCTC. Nhìn chung, các thủ tục chung doanh nghiệp trong tương lai. Theo ngân hàng Nhà nước: Trong nhiều trường để kiểm toán các ước tính kế toán đã được quy định khá rõ ràng trong VSA 540 hợp, ngân hàng lại không nắm quyền kiểm soát, chi phối doanh nghiệp nên - Kiểm toán các ước tính kế toán. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của các ước không hoàn toàn chủ động được trong hoạt động quản lý rủi ro và/hoặc đưa ra tính, không phải kiểm toán viên nào cũng có thể đảm bảo thực hiện tốt các thủ những quyết định quan trọng trong kiểm soát, xử lý rủi ro. Khi các mối quan hệ tục này. Do vậy, cần có sự phân công cho các kiểm toán viên có kinh nghiệm và sở hữu trở nên phức tạp hơn thì có thể ngân hàng sẽ bị thao túng gián tiếp thông trình độ chuyên môn cao thực hiện kiểm toán các ước tính này. qua các công ty liên kết”. Do đó, để đảm bảo an toàn trong các giao dịch tài Đối với nhà đầu tư: chính tại các ngân hàng, Nhà nước cần có các chính sách như: thoái vốn của các Thuyên chuyển quản lý: tập đoàn đầu tư vào lĩnh vực ngân hàng, công bố thông tin các thành viên nắm Việc thay đổi nhà quản lý sẽ có tác động trực tiếp đến giá cổ phiếu, từ đó cổ phần chi phối tại các ngân hàng,…. tác động đến nhà đầu tư chứng khoán. Do đó, nhà đầu tư khi đầu tư vào doanh Quy mô doanh nghiệp và mức độ sử dụng vốn: nghiệp này cũng cần phân tích cụ thể lý do tăng lợi nhuận để từ đó có các quyết Trong những thời điểm cụ thể, nhà quản lý sẽ không muốn phân phối định đầu tư hợp lý. phần lớn lợi nhuận của mình cho bên ngoài (trả cổ tức, nộp thuế) mà giữ lại để Đòn bẩy tài chính: đầu tư cho các dự án mới do đó nhà quản lý sẽ chọn chính sách kế toán giảm lợi Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ sử dụng vốn vay càng lớn thì các nhuận. Các cơ quan thuế, do vậy, cần chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra các doanh nghiệp sẽ sử dụng chính sách kế toán tăng lợi nhuận. Do đó, để đầu tư có công ty này trong việc áp dụng chính sách kế toán nhằm giảm thu nhập chịu hiệu quả thì nhà đầu tư cần cân nhắc kỹ lợi nhuận của công ty tăng lên do sử thuế. Như vậy, Nhà nước sẽ đảm bảo thu đúng và thu đủ mức thuế phải nộp của dụng vốn vay hiệu quả hay do doanh nghiệp sử dụng các chính sách kế toán tăng họ theo quy định của luật thuế hiện hành. lợi nhuận. Đối với công ty kiểm toán 5.2.4. Đối với doanh nghiệp Trước tiên, cần có sự nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tìm hiểu khách Thuyên chuyển quản lý: hàng (các doanh nghiệp niêm yết) khi bắt đầu kiểm toán. Việc này cung cấp Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ tình hình doanh thu, chi phí và lợi những thông tin hữu ích giúp cho việc xét đoán các động cơ của khách hàng, nhuận của mình vì khi nhà quản trị doanh nghiệp thuê mới vị trị quản lý hoạt qua đó biết được xu hướng điều chỉnh lợi nhuận của họ (tăng hay giảm lợi động sản xuất kinh doanh thì nhà quản lý thường lựa chọn chính sách kế toán nhuận) bằng việc lựa chọn chính sách kế toán, để từ đó thiết kế các thủ tục kiểm tăng lợi nhuận. Do đó nhà quản trị doanh nghiệp cần phân tích cụ thể các chỉ toán thích hợp. Chẳng hạn như, một công ty niêm yết đã có kết quả sản xuất tiêu doanh nghiệp, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó xác định yếu tố nào kinh doanh bị lỗ trong 2 năm trước đó thì sẽ có thể có động cơ thực hiện chính làm tăng lợi nhuận, xem lợi nhuận của doanh nghiệp tăng là do doanh thu tăng sách kế toán làm tăng lợi nhuận, tránh lỗ trong năm nay để tránh bị hủy niêm yết hay chi phí giảm hoặc tỷ lệ tăng doanh thu nhanh hơn tỷ lệ tăng chi phí, từ đó theo quy định, tránh rủi ro đối với các khoản nợ sắp đáo hạn, dựa vào thông tin nhà quản trị sẽ có được cái nhìn đúng đắn về vai trò của nhà quản lý. này kiểm toán viên sẽ xây dựng được những thủ tục kiểm toán phù hợp và hiệu Tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý: quả hơn. Lý thuyết đại diện (Agency Problem) đề cập đến hai đối tượng chính: Chủ Đối với kiểm toán các ước tính kế toán, cần thiết phải có sự tham gia của sở hữu và người đại diện (là người được ủy quyền của chủ sở hữu, được chủ sở các kiểm toán viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Ước tính kế hữu trao một số quyền quản lý nhất định đối với nguồn lực của người chủ sở toán do bản chất ước tính chủ quan vốn có nên là một “công cụ” rất quan trọng hữu nhằm phục vụ lợi ích của chủ sở hữu. 21 22
- Jensen và Meckling (1976) cho rằng: xuất hiện xung đột lợi ích giữa nhà kinh doanh thua lỗ từ năm 2011. Trong báo cáo kiểm toán độc lập năm 2013, quản lý và chủ sở hữu của doanh nghiệp bắt nguồn từ việc tách rời sở hữu doanh hãng kiểm toán Deloitte cũng đã cảnh báo về khả năng thanh toán của Tổng nghiệp và quản lý doanh nghiệp. Mục tiêu của các chủ sở hữu là tối đa hóa giá Công ty trong năm 2014 với tổng nợ phải trả trong ngắn hạn vượt xa tài sản trị doanh nghiệp, nghĩa là tối đa hóa giá trị thị trường của vốn cổ phần DN. Các ngắn hạn và chỉ 7% trong tổng tài sản được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Cùng nhà quản lý lại hướng đến các mục tiêu trong ngắn hạn: tăng doanh số, tăng thị với đó là sự gia tăng nhanh về chi phí tài chính từ 587,2 tỉ đồng trong năm phần, tối đa hóa lợi nhuận, ... nhằm tăng mức lương, thưởng hay uy tín của mình 2012 lên đến 811,5 tỉ đồng vào năm 2013, dẫn đến nguy cơ hủy niêm yết do lỗ đối với DN. Do đó, để trung hòa lợi ích giữa chủ sở hữu và nhà quản lý thì 3 năm liên tiếp. doanh nghiệp cần áp dụng một số biện pháp sau: Lạm dụng đòn bẩy tài chính đã khiến không ít doanh nghiệp Việt lao đao. - Chế độ lương, thưởng gắn liền với quy mô lợi nhuận mà nhà quản lý tạo Và có lẽ cũng vì bị ám ảnh bởi mặt trái của đòn bẩy tài chính mà một số doanh ra cho doanh nghiệp nhằm khuyến khích nhà quản lý nỗ lực cao nhất. nghiệp đã đề ra chính sách không phụ thuộc vào nợ vay. Vinamilk (VNM) là - Biến nhà quản lý trở thành đồng sở hữu (cổ đông) bằng các chế độ một ví dụ. Trong năm 2011 và 2012, Vinamilk không sử dụng bất cứ một khoản thưởng bằng cổ phiếu. vay nào và tỉ lệ nợ trên tổng tài sản trong năm 2013 chỉ là 1,6%. Tuy nhiên, Chế độ ưu đãi quyền mua cổ phiếu cho nhà quản lý (Executive share không phải vì vậy mà Vinamilk trở nên ít hấp dẫn. Trong 3 năm từ 2011-2013, tỉ option plans - ESOPs). Theo biện pháp này, nhà quản lý sẽ được cấp một số suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình của Công ty đạt tới 41%. Kết lượng quyền mua cổ phiếu. Mỗi quyền cho phép người nắm giữ được quyền sau quả kinh doanh này là một lý do Vinamilk đã xếp vị trí thứ hai trong bảng xếp một ngày nhất định có thể đăng ký mua cổ phiếu của công ty ở một mức giá cố hạng 50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam 2014 của tạp chí Nhịp cầu định. Giá trị của một quyền chọn sẽ tăng lên nếu công ty hoạt động hiệu quả và đầu tư. giá cổ phiếu của nó tăng lên. Do đó, các nhà quản lý có động cơ để đưa ra quyết Từ những phân tích trên cho thấy, nhà quản lý cần cân nhắc việc sử dụng định đúng đắn để làm tăng giá trị của công ty - hành động đồng nhất với lợi ích đòn bẩy tài chính một cách hợp lý nhằm tránh những thiệt hại đáng tiếc từ việc của các cổ đông. sử dụng vốn vay. - Tăng cường các biện pháp giám sát hoạt động của nhà quản lý bằng cách thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ, hệ thống xử phạt minh bạch và nghiêm khắc (thậm chí có thể sa thải hoặc kiện ra tòa) đối với những nhà quản lý không hoàn thành trách nhiệm... Đòn bẩy tài chính: Đòn bẩy tài chính là một con dao hai lưỡi. Sử dụng đòn bẩy ở các doanh nghiệp tăng trưởng cao và ổn định với chi phí đi vay thấp sẽ mang lại hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên, nguy cơ vỡ nợ sẽ rất cao và có thể dẫn đến phá sản nếu doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy lớn, nhưng lợi nhuận thu về lại không đủ để trả nợ và lãi vay. Tại Việt Nam, việc lạm dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp cũng đã được báo động trong nhiều năm nay. Trường hợp của Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVX) là một ví dụ khi những tổn thất về lợi nhuận bắt nguồn từ việc sử dụng đòn bẩy không đúng thời điểm. PVX bắt đầu 23 24
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn