Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sử dụng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính từ phía các DNNVV do các doanh nghiệp kiểm toán độc lập cung cấp; qua đó đưa ra các khuyến nghị nhằm thúc đẩy các DNNVV tăng cường thực hiện các hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
- 1 2 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Thứ nhất, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV. 1. Lý do lựa chọn đề tài Thứ hai, xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sử dụng dịch vụ kiểm Theo báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2016 của Phòng Thương toán BCTC của các DNNVV. mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI, 2017) thì hiện nay, phần lớn doanh nghiệp Việt Thứ ba, đưa ra các khuyến nghị nhằm tăng cường sử dụng dịch vụ kiểm toán Nam có quy mô nhỏ và vừa. Trong nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp nhỏ và BCTC của các DNNVV. vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng, giúp huy động các 3. Câu hỏi nghiên cứu nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo, là trụ cột của kinh tế địa Nhằm thỏa mãn những mục tiêu trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả phương và đóng góp không nhỏ cho GDP quốc gia ... Đây cũng là nhóm đối tượng thu lời các câu hỏi nghiên cứu sau: hút sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước, các hiệp hội trong nước cũng như các cơ Thứ nhất, Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC quan, các tổ chức viện trợ quốc tế. Ngày 12/06/2017, Quốc hội đã chính thức thông của DNNVV? qua Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, đây là lần đầu tiên vấn đề này được quy định tại một luật riêng. Thứ hai, Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sử dụng dịch vụ kiểm toán Mặc dù vai trò và tầm quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế quốc dân BCTC của DNNVV như thế nào? là rất lớn nhưng hiện tại các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn như khó tiếp cận về Thứ ba, Các khuyến nghị nào cần đưa ra nhằm tăng cường việc sử dụng dịch vốn, kết quả kinh doanh yếu kém, hiệu quả hoạt động thấp hơn nhiều so với mức năng vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV? lực chung của toàn khối doanh nghiệp. Chính vì vậy các DNNVV cần thực hiện các 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu công cụ quản lý, kiểm tra, kiểm soát để nâng cao năng lực hoạt động. Việc tăng cường Đối tượng nghiên cứu công tác kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện tại các DNNVV Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ có thể coi là một biện pháp khả thi giúp các doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng tình kiểm toán BCTC của DNNVV. Trong đó Các DNNVV trong nghiên cứu này là các hình tài chính, kết quả kinh doanh, luồng tiền để qua đó giúp họ có được những quyết DNNVV không niêm yết trên thị trường chứng khoán và không bị bắt buộc kiểm toán định trong quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay ngoài nghĩa vụ theo luật định. Tiêu chí xác định một DNNVV được quy định cụ thể trong Luật hỗ trợ hoàn thiện báo cáo quyết toán thuế thì phần lớn các DNNVV được tự nguyện lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa (2017) có thực hiện kiểm toán BCTC của đơn vị mình hoặc tự nguyện lựa chọn các dịch vụ Phạm vi nghiên cứu đảm bảo độc lập, khách quan đối với thông tin tài chính, các giao dịch và các quy Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện đối với các DNNVV đang trình. Vì vậy hầu như những thông tin tài chính có liên quan đến hoạt động của nhóm hoạt động tại Việt Nam (trong đó các DNNVV thỏa mãn theo quy định của luật pháp đối tượng này rất ít khi được công bố và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp khó có về DNNVV) và không niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng như không bị bắt cơ hội tiếp cận một cách công khai và minh bạch, ngoại trừ các doanh nghiệp bị bắt buộc thực hiện kiểm toán BCTC theo luật định. buộc thực hiện kiểm toán theo luật định như trong quy định của Nghị định số Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tập trung vào các DNNVV đang hoạt động kinh 17/2012/NĐ-CP của Chính phủ. doanh từ năm 2014 đến 2016. Do đó việc thực hiện một nghiên cứu lý giải vai trò tác dụng mà dịch vụ kiểm toán BCTC mang lại giúp các DNNVV nhận thức được lợi ích của kiểm toán, đồng 5. Đóng góp mới của đề tài thời xác định những yếu tố cụ thể sẽ tác động tới việc các DNNVV thực hiện kiểm - Về mặt lý luận: Luận án đã tổng hợp các lý thuyết liên quan đến sử dụng dịch toán BCTC là một nghiên cứu cần thiết, có tính thời sự, có ý nghĩa khoa học cả về lý luận và thực tiễn. vụ kiểm toán BCTC của DNNVV tại Việt Nam. Đề tài kế thừa những nghiên cứu Từ những luận điểm nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài“Nghiên cứu các yếu tố trước đây trong khuôn khổ quy định pháp lý hiện hành của Việt Nam để xác định các ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa yếu tố, các biến đại diện và thang đo các biến phù hợp với DNNVV Việt Nam. tại Việt Nam” làm luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Về mặt thực tiễn: Luận án cung cấp thông tin về thực trạng tình hình sử dụng Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là xác định mức độ ảnh hưởng của dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV, giúp các nhà hoạch định chính sách hoàn thiện các yếu tố đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC từ phía các DNNVV do các công ty các quy định pháp lý về DNNVV và đưa ra các giải pháp trợ giúp cho các DNNVV vượt kiểm toán độc lập cung cấp; qua đó đưa ra các khuyến nghị nhằm thúc đẩy các qua giai đoạn nền kinh tế có sự chuyển đổi, hội nhập quốc tế mang tính cạnh tranh cao. Đối DNNVV tăng cường thực hiện các hoạt động kiểm toán BCTC. với bản thân các DNNVV nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán trong quá trình Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể gồm: quản trị doanh nghiệp mà cụ thể là kiểm tra thông tin tài chính, kiểm soát các hoạt động, hoạch định chính sách sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động. Đối với các công ty kiểm
- 3 4 toán độc lập, luận án giúp mở ra một cái nhìn toàn cảnh về thị trường kiểm toán tiềm năng Bảng 2.1: Phân loại DNNVV tại Việt Nam theo ngành nghề hoạt động đối với cả Big4 cũng như các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Quy mô Doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa - Đề xuất các khuyến nghị nhằm giúp các DNNVV tại Việt Nam tăng cường sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC. nghiệp siêu nhỏ 6. Kết cấu của đề tài Bố cục của luận án được chia thành 5 chương như sau: Số lao động Tổng Số lao động Tổng Số lao động Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Khu vực nguồn vốn nguồn vốn Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỬ Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng từ 10 người từ trên 20 tỷ từ trên 200 DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BCTC CỦA DNNVV nghiệp và xuống trở xuống đến 200 đồng đến người đến Chương 3: THU THẬP DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thủy sản người 100 tỷ đồng 300 người Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 5: THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Công 10 người trở 20 tỷ đồng từ 10 người từ trên 20 tỷ từ trên 200 nghiệp và xuống trở xuống đến 200 đồng đến người đến CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỬ xây dựng người 100 tỷ đồng 300 người DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BCTC CỦA DNNVV Thương 10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 2.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa mại và dịch xuống trở xuống người đến đồng đến 50 người đến 2.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại DNNVV vụ 50 người tỷ đồng 100 người Cho tới thời điểm hiện tại, xét trên phương diện lý luận, một định nghĩa chung Nguồn: Chính phủ (2009) đầy đủ và trọn vẹn về DNNVV vẫn chưa được thống nhất. Trên thế giới, rất nhiều khái niệm và tiêu thức về DNNVV đã được đưa ra bởi các tổ chức, các hiệp hội hay 2.1.2. Đặc điểm DNNVV tại Việt Nam ảnh hưởng tới sử dụng dịch vụ kiểm toán các nhà lập pháp ở các quốc gia, khu vực. BCTC Có thể khái quát tiêu chí phân loại DNNVV gồm hai nhóm: tiêu chí định tính Những đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam có ảnh hưởng tới sử dụng dịch vụ và tiêu chí định lượng. kiểm toán báo cáo tài chính có thể khái quát thành: (i) quy mô vốn kinh doanh và ngành nghề kinh doanh, (ii) tổ chức bộ máy quản lý, (iii) quản lý tài chính, (iv) và tổ Nhóm tiêu chí định tính Theo Trần Ngọc Hùng (2016) thì khái niệm DNNVV chức hoạt động kế toán. trên thế giới có thể được xác định bởi một số tiêu chí cơ bản như trình độ chuyên môn hóa, số đầu mối quản lý, lĩnh vực hoạt động, chứng khoán hoặc các công cụ tài chính 2.2. Lý luận cơ bản về kiểm toán báo cáo tài chính và dịch vụ kiểm toán báo cáo phát hành, vị trí địa lý, đổi mới công nghệ … tài chính 2.2.1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lượng lao động, giá trị tài sản hoặc vốn, doanh thu, lợi nhuận. Khái quát các khái niệm khác nhau về kiểm toán BCTC tại Mỹ (Arens và cộng Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả lựa chọn tiêu thức tổng Nguồn sự, 2016), tại Anh (Porter và cộng sự, 2014), tại Việt Nam (VSA 200, 2012). vốn (hoặc Tài sản trên bảng cân đối kế toán) là tiêu thức để phân loại DNNVV. Khái 2.2.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính niệm DNNVV được sử dụng trong luận án cũng chỉ bao gồm các DN có quy mô vừa Luận án trình bày việc hình thành mục tiêu kiểm toán xuất phát từ bản chất, và nhỏ không bao gồm DN có quy mô siêu nhỏ như trong Nghị định 56 (2009). chức năng và đặc điểm đối tượng của kiểm toán BCTC. 2.2.3. Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
- 5 6 Kiểm toán BCTC cũng là một dịch vụ được hình thành do nhu cầu về một liên quan, chuẩn mực chủ quan, sự giới thiệu, quy mô doanh nghiệp và giá phí kiểm trung gian độc lập, để xác minh và cung cấp sự bảo đảm về các BCTC mà nhà quản lý toán. lập nên 2.2.4. Cơ sở lý thuyết liên quan về kiểm toán báo cáo tài chính Nhận thức về lợi ích của kiểm toán 2.2.4.1. Các lý thuyết liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính Lý thuyết phát hiện gian lận (Policeman theory) Tác động của các bên có liên quan Lý thuyết tín nhiệm cho vay (The lending credibility theory) SỬ DỤNG Lý thuyết niềm tin ủy thác (The theory of inspired confidence) DỊCH VỤ Chuẩn mực chủ quan Lý thuyết đại diện (Agency theory) KIỂM TOÁN BCTC 2.2.4.2. Giả thuyết của Wallace giải thích về sử dụng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài Sự giới thiệu chính Giả thuyết Giám sát (Monitoring Hypothesis) Quy mô của doanh nghiệp Giả thuyết thông tin (Information Hypothesis) Giả thuyết bảo hiểm (Insurance Hypothesis) Giá phí kiểm toán 2.3. Cơ sở lý thuyết giải thích yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các DNNVV Dựa trên các lý thuyết cơ bản của kiểm toán và những giả thuyết mà các nhà Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất của luận án về các yếu tố ảnh hưởng đến nghiên cứu đã xây dựng, luận án sử dụng hai lý thuyết cơ bản là lý thuyết đại diện sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV (Agency Theory) để giải thích sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV và lý thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action) để giải thích hành vi sử dụng CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV. 3.1. Quy trình nghiên cứu 2.3.1. Lý thuyết đại diện 2.3.2. Lý thuyết hành vi hợp lý 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV Dựa vào tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu của Ủy ban kiểm toán Mỹ (1973) và Arens (2016) về yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV, mô hình nghiên cứu đề xuất những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV tại Việt Nam bao gồm biến phụ thuộc sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC; các biến độc lập ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán Xác định khoảng trống nghiên cứu và mục Đặt ra các câu hỏi BCTC bao gồm 6 yếu tố: nhận thức về lợi ích của kiểm toán, tác động của các bên có tiêu nghiên cứu nghiên cứu Thiết kế mô hình và Cơ sở lý thuyết và các yếu tố ảnh hưởng thang đo
- 7 8 Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính 3.2.1. Thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát 3.2.1.1. Cơ sở xây dựng thang đo Bảng câu hỏi khảo sát (Phiếu điều tra) Dựa trên xây dựng tổng quan nghiên cứu, chủ yếu là các nghiên cứu trên thế giới, và có bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam bao gồm 6 yếu tố ảnh hưởng và 26 chỉ báo như sau Biến phụ thuộc – Sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC (SD) Sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC là hành vi khách hàng do 6 yếu tố cơ bản tác Xác định khoảng trống nghiên cứu và mục Đặt ra các câu hỏi nghiên cứu động làm cho họ cảm nhận, hình thành nên nhu cầu và thực hiện hành vi sử dụng dịch tiêu nghiên cứu vụ kiểm toán BCTC. Trong nghiên cứu của luận án Biến phụ thuộc “Sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC” sẽ có hai hình thức trả lời là Có và Không tương ứng với hai giá trị Xây dựng tổng quan nghiên cứu về cơ sở Thiết kế mô hình và 0 và 1. lý thuyết và các yếu tố ảnh hưởng thang đo Các biến độc lập – Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV Khám phá, điều chỉnh và bổ sung (1) Nhận thức về lợi ích của kiểm toán (LI) Nghiên cứu định tính và phỏng vấn sâu các yếu tố, thang đo trong mô hình (2) Tác động của các bên liên quan đến DNNVV (LQ) (3) Chuẩn mực chủ quan (CQ) (4) Sự giới thiệu (GT) Nghiên cứu định lượng sơ bộ trên quy mô Đánh giá sơ bộ độ tin cậy (5) Giá phí kiểm toán (GP) mẫu hẹp của thang đo (6) Quy mô doanh nghiệp (QM) 3.2.1.2. Thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát Thu thập dữ liệu chính thức. Phần 1. THÔNG TIN CHUNG, bao gồm những câu hỏi liên quan đến đối tượng Nghiên cứu định lượng chính thức. Phân Kiểm định và đánh giá độ tích nhân tố khám phá EFA và hệ số tin trả lời và doanh nghiệp khảo sát: 1. Chức vụ; 2. Giới tính (Nam/Nữ); 3. Bằng cấp/ Chứng tin cậy của thang đo cậy Cronbach Alpha chỉ; 4. Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp; 5. Quy mô doanh nghiệp (xét theo tổng nguồn vốn); 6. Quy mô doanh nghiệp (xét theo số lượng lao động). Kiểm định mô hình Phần 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG DỊCH VỤ KIỂM Phân tích hồi quy Logistic nghiên cứu TOÁN BCTC, bao gồm 12 câu hỏi dựa trên mô tả về biến phụ thuộc và các biến độc lập. Trả lời các vấn đề Kết quả nghiên cứu và kết luận nghiên cứu đặt ra
- 9 10 Nội dung yêu cầu đối tượng khảo sát cho biết đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu (2) Dựa vào thông tin và số liệu về tình hình niêm yết của các DNNVV trên thị tố, tương ứng với 5 mức đánh giá từ 1 tương đương với thang đo Linkert trong đó: 1 trường chứng khoán thành phồ Hà Nội và Hồ Chí Minh. Hoàn toàn không đồng ý – 2 Không đồng ý – 3 Không có ý kiến – 4 Đồng ý – 5 Hoàn (3) Dựa vào thông tin và số liệu thống kê trong Báo cáo thường niên về doanh toàn đồng ý. nghiệp Việt Nam năm 2016 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI và 3.2.2. Phỏng vấn sâu tổng cục Thống kê (4) Tổng hợp kết quả của những nghiên cứu trước. Phỏng vấn sâu được sử dụng để hiệu chỉnh lại thang đo cho phù hợp và Bảng câu hỏi khảo sát này được tiếp tục sử dụng cho các nghiên cứu định tính tiếp theo. 3.4.3. Thông tin về mẫu 3.3. Nghiên cứu định lượng sơ bộ Tác giả tiến hành khảo sát 125 DNNVV tại Việt Nam và thu thập được 116 phiếu điều tra hợp lệ để đưa vào phân tích. Dựa vào kết quả khảo sát có thể thấy lý do 3.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo chủ yếu các doanh nghiệp Không sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC là do niềm tin vào Mục tiêu của việc nghiên cứu định lượng sơ bộ là để đánh giá độ tin cậy của hệ thống kế toán tài chính vẫn dang hoạt động hiệu quả (chiếm 51%), tiếp theo là do thang đo đã xây dựng và loại bỏ những biến quan sát không phù hợp với mô hình quy mô doanh nghiệp còn nhỏ nên chưa cần thiết phải thực hiện kiểm toán BCTC nghiên cứu. Các thang đo Chuẩn mực chủ quan và Giá phí kiểm toán được kiểm định (chiếm 22%). Ngoài ra còn có các lý do khác từ phía các công ty kiểm toán độc lập lại độ tin cậy sau khi đã loại các biến quan sát CQ3 và GP2. như thiếu thông tin về các công ty kiểm toán độc lập và dịch vụ cung cấp (4%), chất 3.3.2. Diễn đạt và mã hóa lại thang đo lượng kiểm toán BCTC chưa tương xứng với giá phí kiểm toán cao (9%) và các lý do Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo và loại bỏ một số biến quan sát, thang xuất phát từ đặc thù doanh nghiệp mà theo luật định không bắt buộc thực hiện kiểm đo được diễn đạt và mã hóa lại. toán BCTC (8%), chủ doanh nghiệp trực tiếp điều hành các hoạt động của doanh 3.4. Nghiên cứu định lượng chính thức nghiệp (6%). 3.4.1. Mẫu lựa chọn 3.4.4. Xử lý dữ liệu Tổng thể nghiên cứu của luận án là các DNNVV tại Việt Nam không niêm yết Sau khi thu thập được Bảng câu hỏi khảo sát đã trả lời từ mẫu chọn, tác giả tiến trên thị trường chứng khoán và không bị bắt buộc kiểm toán theo luật định. Trong hành lọc bảng câu hỏi, làm sạch dữ liệu, mã hóa (coding) những thông tin cần thiết, tổng thể nghiên cứu này tác giả tập trung vào các DNNVV tại ba miền Bắc, Trung, nhập dữ liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Nam. Do biến phụ thuộc Y (Sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC – SD) chỉ có hai trạng 3.4.2. Thu thập dữ liệu thái 1 (Có sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC) và 0 (Không sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC) nên mô hình hồi quy được sử dụng trong luận án sẽ là hồi quy Binary Luận án sử dụng hai nguồn dữ liệu là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Logistic. Trong đó để đổi ra biến số liên tục cần tính xác suất của hai trạng thái của Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách gửi Bảng câu hỏi khảo sát (Phiếu điều biến phụ thuộc. Nếu gọi P là xác suất Có sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC thì 1-P sẽ tra) cho các DNNVV. Nhóm đối tượng trả lời Phiếu điều tra là các chủ doanh nghiệp, là xác suất Không sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC. giám đốc, kế toán trưởng, chủ tịch hội đồng quản trị ... những người liên quan đến việc lựa chọn có sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV. Phương trình hồi quy Binary Logistic được thể hiện như sau: Dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng cách: = (1) Dựa vào số liệu thống kê của các công ty kiểm toán độc lập (bao gồm Big4 = +
- + + + + + = và một số công ty kiểm toán trong nước) về thực trạng sử dụng dịch vụ kiểm toán Trong đó: BCTC của các DNNVV. P(Y=1) = P0 : Xác suất DN có sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC
- 11 12 P(Y=0) = 1 – P0 : Xác suất DN không sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC Nhìn chung nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC ngày càng tăng nhưng LI: Nhận thức về lợi ích của kiểm toán thị trường vẫn chưa thực sự phát triển bởi nhóm khách hàng còn tồn tại một số hạn LQ: Tác động của các bên liên quan đến doanh nghiệp chế như nhận thức về dịch vụ kế toán chưa đầy đủ. CQ: Chuẩn mực chủ quan 4.2.2. Năng lực cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho các DNNVV tại Việt Nam GT: Sự giới thiệu về dịch vụ kiểm toán BCTC Về năng lực cung cấp dịch vụ theo số liệu được Bộ tài chính (2016) công bố, GP: Giá phí kiểm toán đến tháng 12/2015 trên toàn quốc có 232 đại lý thuế, chủ yếu phân bổ ở các thành phố QM: Quy mô của doanh nghiệp lớn, số lượng các Công ty đăng ký hành nghề kiểm toán được cấp phép là 246 công ty, β0 là hằng số với số lượng kiểm toán viên hành nghề được cấp phép trên 1.700 kiểm toán viên. β1 β2 β3 β4 β5 β6 là hệ số hồi quy 4.3. Kết quả nghiên cứu Ln: Logarit của cơ số e (e = 2.714) Tác giả đã tiến hành khảo sát 125 DNNVV tại Việt Nam và thu thập được 116 phiếu điều tra hợp lệ để đưa vào phân tích. Trong mục này, tác giả trình bày kết quả CHƯƠNG 4 nghiên cứu theo những nội dung như sau: (i) Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU qua Cronbach Alpha, (ii) Xây dựng ma trận tương quan, (iii) Phân tích nhân tố khám phá, (iv) Kiểm định các giả thiết để thiết lập mô hình hồi quy logistic, (v) Phân tích 4.1. Khái quát về các DNNVV tại Việt Nam mô hình hồi quy logistic, (vi) Dự báo của mô hình hồi quy logistic tới khả năng sử 4.1.1. Hoạt động của các DNNVV tại Việt Nam dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV. Thực trạng hoạt động của các DNNVV tại Việt Nam tính đến ngày 31/12/2016 4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo theo các chỉ tiêu: Trong mục này, luận án tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với mẫu - Số DNNVV hoàn tất thủ tục giải thế, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh nghiên cứu gồm có 116 đơn vị. 21 biến quan sát được dùng để đo lường 6 yếu tố ảnh doanh. hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC được đánh giá thông qua hệ số Cronbach - Hiệu quả sử dụng lao động của các DNNVV. Alpha cho thấy các biến quan sát đã được xác định trước đây trong mô hình đều được giữ lại. - Khả năng thanh toán của DNNVV. - Năng lực sinh lợi của DNNVV 4.3.2. Xây dựng ma trận tương quan 4.1.2. Cơ cấu DNNVV tại Việt Nam Phân tích tương quan Pearson thể hiện bằng giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan Trong phần này luận án khái quát cơ cấu của các DNNVV tại Việt Nam theo (r) sẽ cho biết hai biến có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ hay không. Bảng 4.1 thể ngành nghề hoạt động và theo hình thức sở hữu. Cụ thể các DNNVV tại Việt Nam hiện kết quả phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình. hoạt động đa ngành nghề, tập trung chủ yếu vào sửa chữa ô tô và xe máy. Hình thức Bảng 4.1: Tương quan giữa các biến – Correlation Matrix sở hữu chủ yếu là các DN ngoài quốc doanh (xấp xỉ 90%) với các công ty TNHH và LIÊN CHỦ GIỚI SỬ DỤNG LỢI ÍCH GIÁ PHÍ QUY MÔ các công ty cổ phần không có vốn nhà nước. QUAN QUAN THIỆU SỬ DỤNG .321 .039 .067 .147 -.097 -.314 4.2. Thực trạng nhu cầu sử dụng và năng lực cung cấp dịch vụ kiểm toán Pearson Correlation 1 .000 .000 .000 .000 .000 .000 Sig. (2 tailed) BCTC của các DNNVV tại Việt Nam LỢI ÍCH .321 .130 .352 .109 .077 .479 1 4.2.1. Nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV tại Việt Nam Pearson Correlation .000 .915 .052 .001 .092 .000
- 13 14 Sig. (2 tailed) = 0.000 < 5% có thể giải thích các biến có quan hệ với nhau và đủ điều kiện để phân LIÊN QUAN tích nhân tố bằng kiểm định EFA. .039 .130 .345 .037 -.130 .583 Pearson Correlation 1 .000 .915 .001 .000 .760 .000 Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố Sig. (2 tailed) CHỦ QUAN Trị số phương sai cộng dồn (Cumulative %) trong bảng tổng phương sai được .067 .352 .345 .270 .044 .162 Pearson Correlation 1 .000 .052 .001 .000 .142 .235 giải thích (Total Variance Explained) (phụ lục 5 ) có giá trị 74,1% có nghĩa các biến Sig. (2 tailed) GIỚI THIỆU quan sát giải thích được 74,1% sự thay đổi của các yếu tố và thỏa mãn điều kiện .147 .109 .037 .270 .129 -.084 phương sai trích phải lớn hơn 50% (Hair, 2009). Ngoài ra kết quả kiểm định phương Pearson Correlation 1 .000 .001 .000 .000 .000 .000 Sig. (2 tailed) sai trích còn cho thấy 6 yếu tố đại diện đảm bảo tiêu chuẩn có Eigenvalues > 1. GIÁ PHÍ -.097 .077 -.130 .044 .129 .534 Kết quả mô hình EFA Pearson Correlation 1 .000 .092 .760 .142 .000 .000 Sig. (2 tailed) Sau khi thực hiện kiểm định EFA, kết quả như sau: Các yếu tố Nhận thức lợi QUY MÔ ích của kiểm toán, Tác động của các bên liên quan, Chuẩn mực chủ quan, Sự giới -.314 .479 .583 .162 -.084 .534 Pearson Correlation 1 thiệu, Giá phí kiểm toán và Quy mô của doanh nghiệp đều có các biến quan sát cùng .000 .000 .000 .235 .000 .000 Sig. (2 tailed) tải về một yếu tố độc lập và hệ số tải (Factor Loading) có giá trị thỏa mãn yêu cầu (> Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed) 0,3). Các thang đo được xây dựng cho các biến độc lập trong mô hình đảm bảo yêu cầu và tiếp tục được sử dụng trong nghiên cứu. Nguồn: Kết quả từ phân tích của tác giả sử dụng phần mềm SPSS 4.3.4. Kiểm định giả thiết thiết lập mô hình nghiên cứu Ma trận tương quan cho thấy các biến có ý nghĩa thống kê thể hiện ở giá trị sig< 0.05 (phù hợp với phân tích nhân tố) và cũng không có trường hợp tự tương quan 4.2.3.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình giữa các biến độc lập với nhau. Bảng 4.3: Kết quả kiểm định độ phù hợp mô hình hồi quy Logistic 4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá Model Summary Kiểm định KMO và kiểm định Barlett Cox & Snell R Nagelkerke R Step -2 Log likelihood Square Square Bảng 4.2: Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s Test 1 12.149a .457 .613 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .862 a. Estimation terminated at iteration number 7 because parameter estimates changed by less than .001. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 13.924 Nguồn: Kết quả từ phân tích của tác giả sử dụng phần mềm SPSS df 15 Trong nghiên cứu này, kết quả kiểm định hệ số -2LL = 12.149 là không cao lắm, như vậy có độ phù hợp khá tốt với mô hình tổng thể. Hệ số mức độ giải thích của Sig. .000 mô hình Nagelkerke R2 = 0.163. Điều này có nghĩa là 61.3% sự thay đổi của biến phụ Nguồn: Kết quả từ phân tích của tác giả sử dụng phần mềm SPSS thuộc được giải thích bởi 6 biến độc lập trong mô hình, còn lại do các yếu tố khác. Hệ số KMO = 0,910, thỏa mãn điều kiện: 0,5 < KMO < 1, phân tích nhân tố 4.2.3.2. Kiểm định độ phù hợp tổng quát (Kiểm định Omnibus) khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Kết quả kiểm định Barlett cũng cho thấy p
- 15 16 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình Omnibus Tests số hồi quy các biến độc lập = 0. Như vậy các hệ số hồi quy tìm được có ý nghĩa và mô of Model Coefficients hình sử dụng có ý nghĩa. 4.2.3.3. Kiểm định mức độ dự báo tính chính xác của mô hình Chi-square df Sig. Bảng 4.6: Kết quả kiểm định mức độ chính xác của mô hình Step 1 Step 9.781 6 .000 Block 9.781 6 .000 Classification Tablea Model 9.781 6 .000 Predicted Nguồn: Kết quả từ phân tích của tác giả sử dụng phần mềm SPSS BCTC nam truoc co kiem Observed Dựa vào kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình, ta có Sig.
- 17 18 xuất hiện nhỏ hơn 5. Kết quả khẳng định không có sự khác biệt nào trong sử dụng ChuQuan .042 2.293 1.832 1 .000 1.043 dịch vụ kiểm toán BCTC giữa các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp Gioithieu 0.293 5.703 1.301 1 .000 1.340 thủy sản, công nghiệp xây dựng và thương mại dịch vụ. Như vậy giả thuyết “sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau là như GiaPhi -3.142 .877 .002 1 .002 0.043 nhau” được khẳng định. QuyMo 4.325 3.017 2.055 1 .022 75.57 4.6. Dự báo của mô hình hồi quy logistic Constant -3.143 15.856 1.353 1 .005 .000 Phương trình tương quan logistic theo hướng kinh tế của luận án như sau: a. Variable(s) entered on step 1: LoiIch, LienQuan, ChuQuan, Gioithieu, LnOdds = −3.143 + 6.506 ∗ &' + 0.399 ∗ &) + 0.042 ∗ +) + 0.293 ∗ ,- GiaPhi, QuyMo. − 3.142 ∗ ,. + 4.325 ∗ )/ Nguồn: Kết quả từ phân tích của tác giả sử dụng phần mềm SPSS Từ phương trình trên ta có: Bảng 4.8: Tổng hợp các biến có ý nghĩa thống kê Y E = e567589875:9:7⋯75 0,05 giá trị Pearson Chi – Square bằng 255.6 và không có ô nào tần suất quan sát
- 19 20 -Yếu tố giá phí kiểm toán có tác động ngược chiều nhưng mạnh thứ ba đến sử sung nguồn vốn chủ sở hữu từ kết quả kinh doanh, kêu gọi và huy động vốn từ các dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV nhà đầu tư, tăng cường hợp tác và liên doanh, liên kết. - Yếu tố sự giới thiệu có tác động cùng chiều đến sử dụng dịch vụ kiểm toán 5.2.3. Tác động tới yếu tố giá phí kiểm toán BCTC của DNNVV Yếu tố giá phí kiểm toán cũng là một yếu tố đóng vai trò quan trọng khi có tác - Yếu tố các bên liên quan có tác động cùng chiều đến sử dụng dịch vụ kiểm động cùng chiều đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV. Các DNNVV toán BCTC của DNNVV cần bày tỏ thái độ rõ ràng mục đích sử dụng cũng như về chất lượng dịch vụ kiểm - Yếu tố chuẩn mực chủ quan có tác động cùng chiều nhưng mức độ yếu nhất đến toán BCTC thông qua việc trả phí để đảm bảo duy trì việc sử dụng dịch vụ lâu dài. có tác động cùng chiều đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV Bản thân các doanh nghiệp cũng nên chủ động tiếp cận với các công ty kiểm toán độc (3) Từ những kết quả nghiên cứu trên, một số khuyến nghị được đưa ra đối lập để tìm hiểu kỹ các dịch vụ để hạn chế tham gia các hoạt động có chất lượng thấp. với ba đối tượng chính là các DNNVV, các công ty kiểm toán độc lập và các cơ 5.2.4. Tác động tới yếu tố bên liên quan quan Nhà nước Nếu như yếu tố chuẩn chủ quan thể hiện sự tác động của môi trường xã hội tới 5.2. Khuyến nghị đối với các DNNVV tăng cường sử dụng dịch vụ kiểm những hành vi của con người thì sự tác động của các bên liên quan chính là ảnh hưởng toán BCTC của những đối tượng gần gũi, thân thiết nhất đến chủ thể đó. Đối với các DNNVV tại Dựa vào kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến sử dụng Việt Nam thì các bên liên quan bao gồm các đối tượng như cơ quan thuế, các cổ đông, dịch vụ kiểm toán BCTC, các khuyến nghị được đưa ra tập trung trực diện vào ngân hàng và tổ chức tín dụng, các khách hàng và đối tác chiến lược … có ảnh hưởng các nhóm yếu tố (biến độc lập) với các thuộc tính tăng cường sử dụng dịch vụ tới việc sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC. Vì thế các DNNVV cần chủ động cung cấp kiểm toán BCTC của DNNVV. BCTC đã được kiểm toán cùng các thông tin tài chính đáng tin cậy và kịp thời cho các 5.2.1. Tác động tới yếu tố nhận thức về lợi ích kiểm toán của chủ/ người điều bên liên quan đến DN để có được sự tin tưởng từ phía các cơ quan này, vừa đạt được hành doanh nghiệp các chiến lược về kinh tế vừa giảm thiểu sức ép về BCTC đã được kiểm toán của các Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố nhận thức về lợi ích kiểm toán có tác động bên liên quan. cùng chiều lớn nhất đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV. Do đó 5.3. Một số khuyến nghị đối với các công ty kiểm toán độc lập bản thân các DNNVV cần tăng cường tìm hiểu về các dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư 5.3.1. Tác động tới yếu tố nhận thức về lợi ích kiểm toán của chủ/ người điều vấn tài chính của các công ty kiểm toán độc lập. Đối với cá nhân chủ sở hữu – nhà hành doanh nghiệp quản lý trong DNNVV, việc nâng cao năng lực, trình độ cũng như uy tín lãnh đạo là Để thông tin được rộng rãi và phổ biến, các công ty kiểm toán độc lập có thể điều cực kỳ quan trọng và cần thiết. Các nhà quản lý DNNVV nên thay đổi tư duy thông qua các hiệp hội, các tổ chức xúc tiến để tiến hành tiếp cận các DNNVV, thúc quản lý, phối kết hợp với các trường đại học để trao đổi về nhu cầu đặt hàng nhân sự đẩy hỗ trợ các DNNVV trong việc sử dụng dịch vụ cũng như tổ chức cung cấp thử các về lực lượng lao động nói chung và lực lượng sinh viên kế toán – kiểm toán nói riêng. dịch vụ. Các DNNVV Việt Nam mang nặng tính gia đình và tự quản lý do đó các 5.2.2. Tác động tới yếu tố quy mô doanh nghiệp công ty kiểm toán độc lập cần chủ động giới thiệu, quảng bá và cung cấp cũng như Kết quả nghiên cứu đã đồng thuận với rất nhiều nghiên cứu trước đây theo hướng cho khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC một cách phù hợp nhất. hướng quy mô doanh nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp có xu hướng sử dụng dịch vụ Bên cạnh đó các công ty KTĐL cần nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán kiểm toán BCTC. Bản thân các DNNVV cũng cần nhận thức rằng việc mở rộng quy bằng cách nâng cao trình độ của KTV; tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, chuẩn mô DN mang lại rất nhiều thuận lợi và tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội mực đạo đức, cũng như kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC để có được niềm tin từ nhập, liên doanh, liên kết quốc tế như hiện nay. Trong phạm vi nguồn lực của mình, phía những người sử dụng kết quả kiểm toán BCTC trong đó có các DNNVV. Hạn các DNNVV có thể chủ động mở rộng quy mô DN bằng cách tăng vốn điều lệ, bổ chế tối đa những rủi ro đã xảy ra trong thời gian qua trên phạm vi quốc tế và quốc gia.
- 21 22 5.3.2. Tác động tới yếu tố giá phí kiểm toán mình theo hướng cung cấp các dịch vụ “theo nhu cầu cụ thể” của các DNNVV và các Kết quả nghiên cứu cho thấy giá phí kiểm toán là một trong những yếu tố có doanh nghiệp sẵn sàng chi trả cho dịch vụ đó. Trong thời gian tới các công ty kiểm vai trò ảnh hưởng tương đối quan trọng (đứng thứ ba) tới sử dụng dịch vụ kiểm toán toán độc lập có thể chú trọng các dịch vụ: tư vấn tài chính, tư vấn thuế, kiểm toán hoạt BCTC của DNNVV. Cụ thể, giá phí kiểm toán càng giảm thì càng nhiều khả năng động, xác định giá trị tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng, quản trị doanh nghiệp kết DNNVV sẽ lựa chọn sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC. Trong quá trình tính toán giá hợp với dịch vụ kiểm toán BCTC. phí kiểm toán cho các khách hàng là DNNVV, các công ty kiểm toán độc lập ngoài 5.4. Một số khuyến nghị đối với các cơ quan Nhà nước mục tiêu giảm giá phí kiểm toán cho nhóm đối tượng này còn cần lưu ý đảm bảo duy 5.4.1. Hoàn thiện khung pháp lý phát triển dịch vụ kiểm toán BCTC trì chất lượng hoạt động kiểm toán. Để đảm bảo được điều đó các công ty kiểm toán cần dựa vào quy mô doanh nghiệp khách hàng, tính chất lĩnh vực sản xuất kinh Để tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp lý cho dịch vụ kiểm toán BCTC, cần phải: doanh, phạm vi hoạt động, số lượng chứng từ và nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch về - Sửa đổi và bổ sung hệ thống kế toán theo mức độ phát triển của các DNNVV. số lượng kiểm toán viên tham gia cũng như số giờ làm việc của kiểm toán viên. - Tạo điều kiện để các doanh nghiệp thuộc khối kinh tế tư nhân sử dụng các 5.3.3. Hoàn thiện tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính của các DNNVV dịch vụ kiểm toán. Chính sách phát triển các dịch vụ kế toán, kiểm toán cần được tính toán để hỗ trợ khu vực này đăng ký đầy đủ theo Luật doanh nghiệp. Việc hoàn thiện tổ chức kiểm toán BCTC bao gồm hoàn thiện bộ máy kiểm - Yêu cầu công khai tình hình tài chính hàng năm của doanh nghiệp. toán và hoàn thiện quy trình kiểm toán. Hoàn thiện bộ máy kiểm toán kiểm toán BCTC 5.4.2. Cải thiện phương thức hỗ trợ DNNVV thông qua phát triển thị trường dịch vụ kiểm toán BCTC Hoàn thiện bộ máy kiểm toán liên quan đến việc kiện toàn về nhân sự trong việc tổ chức thực hiện kiểm toán. Về cơ bản kiểm toán BCTC các DNNVV cũng Theo kết quả khảo sát thực trạng hiện nay thì các DNNVV hầu như có rất ít cơ giống như các khách thể kiểm toán khác đó là phải duy trì tính độc lập giữa chủ thể và hội tiếp cận với các thông tin của các công ty kiểm toán độc lập. Do đó sự hỗ trợ điều khách thể kiểm toán. Thêm vào đó do quy mô các DNNVV nhỏ hơn, số lượng cũng tiết vĩ mô của Nhà nước là cần thiết. Thứ nhất, tăng cường cung cấp thông tin, hỗ trợ như tính chất các nghiệp vụ phát sinh cũng đơn giản hơn nên việc bố trí, phân công, tư vấn cho DNNVV trong các vấn đề liên quan tới sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC phân nhiệm giữa các KTV sẽ đơn giản. Số lượng KTV tham gia kiểm toán BCTC của nói riêng và dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính nói chung. Thứ hai, việc phát DNNVV có thể từ 3 – 5 thành viên để giảm thiểu về chi phí kiểm toán. triển thị trường có thể được thực hiện theo chiến lược ngành hoặc chiến lược thị trường đại chúng. Thứ ba, tăng cường các nguồn lực tài chính cho hoạt động nghiên cứu thị Hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC trường, nghiên cứu về hoạt động kiểm toán BCTC. Mục tiêu đặt ra khi thực hiện kiểm toán BCTC đối với các DNNVV đó là đưa ra ý kiến kiểm toán về tính trung thực hợp lý của các thông tin trên BCTC với một 5.4.3. Tiếp tục thực hiện triệt để việc cải thiện môi trường kinh doanh quy trình đơn giản, hạn chế được những khâu trung gian, đồng thời tiết kiệm được chi Việc tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh là điều kiện vô cùng quan trọng phí và hiệu quả. để hỗ trợ các DNNVV của Việt Nam thành công trong hội nhập kinh tế trước những 5.3.4. Đa dạng hóa dịch vụ kiểm toán BCTC và các dịch vụ chuyên môn khác cạnh tranh gay gắt hiện nay. Hiện nay hiệp hội DNNVV đóng vai trò quan trọng và uy tín trong cộng đồng các DNNVV tại Việt Nam. Do đó Nhà nước cần đổi mới tổ chức cho DNNVV và cơ chế hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp Mỗi DNNVV khác nhau lại có những đặc điểm, loại hình kinh doanh khác trong sản xuất, kinh doanh và giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế trong đó tập nhau và hoạt động kinh doanh thay đổi hàng ngày, thậm chí hàng giờ. Vì vậy họ cần trung vào việc sớm hoàn thiện và đề nghị quốc hội thông qua pháp luật về Hội, tạo ra tìm các công ty kiểm toán độc lập có khả năng đáp ứng được những nhu cầu của họ một khung pháp lý an toàn, hợp lý để các Hội nói chung và hiệp hội DNNVV nói một cách tốt nhất. Các công ty kiểm toán độc lập có thể phát triển các dịch vụ của riêng hình thành thuận lợi, phát triển ổn định.
- 23 24 5.4.4. Các kiến nghị đối với cơ quan, trung tâm xúc tiến hỗ trợ DNNVV KẾT LUẬN Các trung tâm xúc tiến hỗ trợ DNNVV (như VCCI Việt Nam) có thể tổ chức các Trải qua quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế mạnh mẽ, các khóa học ngắn hạn có hỗ trợ học phí một phần hoặc toàn phần nhằm đào tạo nâng cao kiến DNNVV tại Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò cũng như tầm quan trọng của thức về kế toán tài chính cho những người chủ/ điều hành DNNVV Việt Nam. Bên cạnh đó mình đối với nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên môi trường kinh doanh ngày càng biến có thể mở các buổi tọa đàm hoặc hội thảo để kết nối giữa các công ty kiểm toán độc lập, động đem lại nhiều thuận lợi cũng như khó khăn, thử thách đối với các doanh nghiệp các chuyên gia kế toán – kiểm toán với các DNNVV để phổ biến và nâng cao nhận thức về nói chung và các DNNVV nói riêng. Với quy mô sản xuất nhỏ hẹp, trình độ quản lý việc áp dụng các dịch vụ chuyên môn. còn yếu, sử dụng lao động có trình độ chuyên môn thấp, khó tiếp cận nguồn vốn, và Bên cạnh đó các trung tâm, hiệp hội khác như hiệp hội DNNVV có thể đóng vai trò đặc biệt là chưa tiếp cận với các công cụ kiểm tra, kiểm soát tài chính. Chính vì vậy trung gian giữa các DNNVV và KTĐL giúp công khai hóa giá phí kiểm toán của những việc sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của công ty KTĐL được xem như một biện năm trước để các DNNVV tham khảo. Qua đó tăng cường kiểm tra kiểm soát chất lượng pháp vô cùng cần thiết tăng cường quản trị tài chính giúp các DNNVV tận dụng được hoạt động kiểm toán và hồ sơ kiểm toán để giảm thiểu các trường hợp một số các công ty dịch vụ mang tính chuyên môn cao từ các chuyên gia. kiểm toán nhỏ thực hiện kiểm toán qua loa, đưa ra giá phí kiểm toán thấp và cạnh tranh Xuất phát từ những yêu cầu trên, luận án đã tập trung nghiên cứu những nội không lành mạnh. dung như sau: 1. Về mặt lý luận: Luận án đã tổng hợp và phong phú thêm về cơ sở lý luận có 5.5. Một số khuyến nghị đối với các trường đại học và cơ sở đào tạo liên quan đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV. Trong quá trình xây Các trường đại học và cơ sở đào tạo với lợi thế về chuyên môn nghiên cứu cũng dựng tổng quan nghiên cứu, luận án đã nghiên cứu và phân tích các trường phái, quan như tập trung đội ngũ giảng dạy chuyên sâu cần liên kết chặt chẽ với các DNNVV bằng điểm khác nhau có liên quan đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV tại cách thông qua các trung tâm hỗ trợ DNNVV để mở các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến Việt Nam và trên thế giới. Bên cạnh đó, dựa trên hai lý thuyết nền tảng là Lý thuyết thức nói chung và chuyên ngành kế toán kiểm toán nói riêng. Việc mở các khóa học đáp đại diện và Lý thuyết Hành vi hợp lý để giải thích việc sử dụng dịch vụ kiểm toán ứng nhu cầu của xã hội không chỉ làm tăng khả năng cạnh tranh của các trường đại học BCTC của DNNVV tại Việt Nam. và cơ sở đào tạo mà còn thể hiện tính ứng dụng cao của lý thuyết vào thực tế. 2. Về mặt thực tiễn: Dựa trên nghiên cứu định tính và định lượng, luận án đã khái quát thực trạng hoạt động và sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV 5.6. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo tại Việt Nam. Thông qua việc kiểm định và phân tích mô hình hồi quy logistic, luận án Nghiên cứu còn một số mặt hạn chế bên cạnh những đóng góp về lý lý luận và đã chỉ ra được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC. thực tiễn. 3. Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý luận và kết hợp với các kết quả kiểm định Thứ nhất, nghiên cứu này tập trung vào dịch vụ kiểm toán BCTC là dịch vụ từ mô hình nghiên cứu, luận án đưa ra một số khuyến nghị và phương hướng giải phổ biến và chủ yếu mà các công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho DNNVV. Các quyết nhằm giúp các DNNVV tại Việt Nam tăng cường sử dụng dịch vụ kiểm toán nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng theo hướng tập trung vào việc sử dụng các dịch BCTC như một biện pháp cải thiện những khó khăn về tiếp cận vốn vay, năng lực vụ khác như kế toán và tư vấn của DNNVV. quản trị tài chính. Những khuyến nghị được nêu ra cũng nhằm hướng đến công khai Thứ hai, mẫu nghiên cứu bao gồm 116 doanh nghiệp ở ba vùng Bắc, Trung, hóa, minh bạch hóa các thông tin và BCTC của DNNVV, đáp ứng với yêu cầu hội Nam trong đó tập trung chủ yếu ở phía Bắc, mà cụ thể là thành phố Hà Nội. Do vậy nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng số lượng doanh nghiệp trong mẫu nghiên Hy vọng rằng dựa trên kết quả nghiên cứu, với các khuyến nghị được đưa ra có cứu. liên quan đến DNNVV, công ty kiểm toán, cơ quan Nhà nước … thì các bên liên quan sẽ vào cuộc để bảo đảm BCTC được phát hành có sự tin cậy, minh bạch, trung thực và hợp lý. Trong đó nhận thức từ chính các DNNVV đóng vai trò quan trọng nhất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn