intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là xác định các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam để đề xuất giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. 1 2 LỜI MỞ ĐẦU (6) Có những yếu tố cơ hội nào dẫn đến hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam ?; (7) Mức độ tác động của các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên TTCK 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam ?; (8) Có hay không sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các Gian lận trên thị trường chứng khoán (TTCK) gây nhiều hậu quả tiêu cực chuyên gia theo giới tính, trình độ học vấn, đối tượng khảo sát trên TTCK Việt bao gồm ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu của công ty, tạo ra thiệt hại cho cổ Nam ?; (9) Nhà nước có những nội dung, phương pháp và công cụ nào để quản lý đông, nhân viên, người bán hàng và khách hàng, kết quả là làm giảm khả năng các hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam ?; (10) Có các giải pháp nào để Ủy ban tăng vốn cho công ty. Gian lận không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế trực tiếp, nó CK Nhà Nước tăng cường quản lý các hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam. còn dẫn đến các phát sinh chi phí kiện tụng, phí bảo hiểm, suy giảm niềm tin và 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu làm méo mó thị trường đầu tư (Peterson & Buckhoff (2004), Rezaee & cộng sự Đối tượng nghiên cứu: Hành vi gian lận và quản lý Nhà nước đối với hành (2004), Murphy & Tibbs (2010)). vi gian lận trên TTCK cơ sở. Tại Việt Nam, từ khi chính thức đi vào hoạt động đến nay, các hành vi gian Phạm vi nghiên cứu: Dữ liệu giai đoạn từ năm 2010 - 2019. Nghiên cứu lận trên TTCK cũng ngày một tinh vi, phức tạp. Giai đoạn 2010 – 2020, trung bình các hành vi gian lận và quản lý nhà nước đối với các hành vi gian lận trên TTCK hàng năm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) ban hành 240 quyết định Việt Nam dưới góc độ quản lý của UBCKNN. Luận án tập trung nghiên cứu các xử phạt với số tiền xử phạt 15,7 tỷ đồng/năm. Tuy nhiên, việc phát hiện và xử lý hành vi gian lận gồm vào các hành vi Giao dịch nội gián; Thao túng giá; Công bố những giao dịch này còn nhiều khó khăn về mặt kỹ thuật và pháp lý. Ngoài các vụ thông tin sai lệch; Điều chỉnh hoặc làm giả tài liệu, hồ sơ CK. vi phạm đã được phát hiện và xử lý, còn rất nhiều vi phạm không đủ bằng chứng 5. Khung nghiên cứu để xử phạt (Vinh Nguyen & cộng sự (2017), Dương Nguyễn (2008), Nguyễn Thế 6. Những đóng góp mới của luận án Thọ (2014), Trương Minh Huy (2015)). Từ những lí do trên, đề tài “Nghiên cứu Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam” là một hướng nghiên cứu cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Thứ nhất, trên cơ sở các yếu tố cơ hội của mỗi loại hành vi gian lận, luận án 2. Mục tiêu nghiên cứu nhóm các yếu tố thành 3 nhóm gồm (1) Nhóm các yếu tố cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát hành; (2) Nhóm các yếu tố cơ hội do nhà đầu tư, (3) Nhóm các yếu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là xác định các yếu tố cơ hội dẫn đến tố cơ hội do quản lý, giám sát. hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam để đề xuất giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với các hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể được Thứ hai, bổ sung 2 thang đo trong mô hình nghiên cứu là các yếu tố “Thẩm xác định như sau: (1) Các vấn đề cơ bản về hành vi gian lận trên thị TTCK; (2) Các quyền của UBCKNN trong thanh tra, kiểm tra, xử phạt còn nhiều hạn chế” trong vấn đề cơ bản về quản lý các hành vi gian lận trên TTCK; (3) Phân tích thực trạng nhóm các yếu tố do quản lý, giám sát thị trường và yếu tố “Nhà đầu tư giao dịch các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam; (4) Phân tích thực theo thông tin tư vấn trên các diễn đàn CK” trong nhóm các yếu tố do nhà đầu tư. trạng quản lý các hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam; (5) Đề xuất các giải pháp để Thứ ba, trên cơ sở các khái niệm về gian lận, luận án đưa ra quan điểm phù UBCKNN tăng cường quản lý các hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam. hợp về hành vi gian lận trên TTCK. Khái niệm được đề xuất như sau “gian lận 3. Câu hỏi nghiên cứu trên TTCK là bất kỳ hành vi cố ý nào liên quan đến CK hoặc giao dịch CK trái với các quy định của pháp luật”. (1) Có các cách thức thực hiện hành vi gian lận nào trên TTCK?; (2) Có các yếu tố cơ hội nào dẫn đến hành vi gian lận trên TTCK ?; (3) Các hành vi gian lận Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu của luận án tác động như thế nào đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp niêm yết và TTCK?; (4) Thứ nhất, nghiên cứu khám phá và xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu Có các nội dung, phương pháp, công cụ nào để nhà nước quản lý các hành vi gian tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam. Nhóm yếu tố cơ hội ảnh lận trên TTCK?; (5) Đặc điểm của các hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam ?; hưởng lớn nhất là “Cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát hành”, tiếp theo là
  2. 3 4 Nhóm yếu tố “Cơ hội do quản lý, giám sát thị trường” và cuối cùng là nhóm yếu tố TTCK là bất kỳ hành vi cố ý nào liên quan đến CK hoặc giao dịch CK trái với các “Cơ hội do nhà đầu tư”. quy định của pháp luật”. Thứ hai, kiểm định sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các 1.2.2 Phân loại hành vi gian lận trên TTCK chuyên gia theo giới tính, trình độ học vấn, đối tượng khảo sát. Kết quả cho thấy Từ các cách phân loại của Albrecht & cộng sự (2012), Yue Wang (2005), nam giới có nhận thức về hành vi gian lận cao hơn so với nữ giới. Nghiên cứu Nguyễn Thế Thọ (2014), Nguyễn Thanh Tùng (2016), Lê Nguyễn Trung Thanh cũng cho thấy không có sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các chuyên (2017). Tác giả tổng hợp và lựa chọn nghiên cứu các loại hành vi gian lận sau: gia theo trình độ học vấn, theo đối tượng khảo sát. Giao dịch nội gián; Thao túng giá, Công bố thông tin sai lệch; Điều chỉnh hoặc Thứ ba, phân tích nội dung, phương pháp, công cụ quản lý và thực trạng làm giả hồ sơ, tài liệu. quản lý một số hành vi gian lận điển hình, kết hợp với kết quả nghiên cứu định 1.2.3 Tác động của hành vi gian lận trên TTCK lượng để phân tích nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp cho UBCKNN. (i) Tác động tới các nhà đầu tư là sự phân phối thông tin không đồng đều Tuy nhiên, luận án chỉ nghiên cứu các hành vi gian lận trên TTCK cơ sở gây tổn thất về tài chính và làm suy giảm niềm tin; (ii) Tác động tới tổ chức phát trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, không bao gồm các hành vi gian lận trên TTCK hành là làm giảm động lực ở các doanh nghiệp, tăng rủi ro, giảm độ chính xác của phái sinh. Các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng hơn phạm vi nghiên cứu. giá cổ phiếu, tăng chi phí vốn; (iii) Tác động tới TTCK là làm giảm hiệu quả đầu 7. Kết cấu của luận án tư, hạn chế sự phát triển của thị trường vốn và cả nền kinh tế, giảm tính thanh Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án có kết cấu 4 chương với những nội khoản của thị trường, tăng chi phí, tổn thất cho XH. dung sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu; Chương 2: Phương 1.3 Cơ sở lý thuyết của đề tài pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu; Chương 3: Thực trạng hành vi gian lận và Nghiên cứu các hành vi gian lận trên TTCK vận dụng các lý thuyết nghiên quản lý Nhà nước đối với các hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam; Chương 4: Giải cứu gồm: lý thuyết thị trường hiệu quả, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết tài chính hành pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với các hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam. vi, lý thuyết tam giác gian lận. Trong đó lý thuyết cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu là lý thuyết tam giác gian lận của Cressey (1953). Luận điểm chính của lý CHƯƠNG 1 thuyết này là gian lận chỉ xảy ra khi có mặt cả ba yếu tố: áp lực, cơ hội và biện minh. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Trong đó, yếu tố áp lực và biện minh thuộc về tâm trí cá nhân nên rất khó để xác định và đo lường (Kolman (2007), Jennifer (2013)). Dưới góc độ quản lý của UBCKNN, 1.1 Khái quát về thị trường chứng khoán tác giả tập trung làm rõ yếu tố cơ hội bởi nó thể hiện những “lỗ hổng” có thể lợi dụng 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm để thực hiện hành vi gian lận và nó có thể xác định hoặc đo lường được. TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại CK. TTCK 1.4 Quản lý nhà nước đối với các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, có tính cạnh tranh hoàn hảo và 1.4.1 Khái niệm hoạt động liên tục 1.4.2 Chủ thể quản lý 1.1.2 Các loại CK Các cơ quan quản lý đối với các hành vi gian lận trên TTCK gồm Các cơ Nếu phân loại theo tính chất của CK thì gồm có CK vốn, CK nợ, CK phái sinh. quan quản lý Nhà nước về TTCK (UBCK, Bộ Tài chính); Các tổ chức tự quản (Sở 1.2 Hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán giao dịch CK hoặc Hiệp hội các nhà kinh doanh CK). 1.2.1 Khái niệm hành vi gian lận trên TTCK 1.4.3 Nội dung quản lý Từ các khái niệm của Albrecht & cộng sự (2012), Merriam Webster (1996), Quản lý nhà nước đối với TTCK có thể xem xét trên cả 3 góc độ: (i) Trên góc Yue Wang (2005), Ernst & Young (2009). Tác giả đưa ra khái niệm “gian lận trên độ quản lý theo chức năng, sẽ bao gồm các chức năng hoạch định, tổ chức, chỉ huy và
  3. 5 6 giám sát. (ii) Trên góc độ quản lý theo nghiệp vụ, sẽ bao gồm quản lý hoạt động phát các ý kiến hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp để truyền bá những xu hướng đầu tư nhằm hành, niêm yết CK, quản lý hoạt động giao dịch CK, quản lý thông tin công bố, quản tạo ảnh hưởng đến giá của loại CK đó; Tạo dựng và công bố thông tin sai lệch lý hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ, quản lý hoạt động kinh doanh CK. (iii) Trên hoặc gây hiểu lầm ảnh hưởng lớn đến giá CK trên thị trường; Sử dụng thông tin góc độ quản lý theo các yếu tố của thị trường, sẽ bao gồm quản lý cung trên thị nội bộ chưa công bố trong các giao dịch CK. trường, quản lý cầu trên thị trường, quản lý giá cả trên thị trường. 1.7.1.2 Các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên TTCK 1.4.4 Các phương pháp quản lý Nhóm các yếu tố cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát hành Cơ quan nhà nước thường sử dụng kết hợp các phương pháp để quản lý các Tổng hợp các nghiên cứu của Carlton & Fischel (1983), John & Lang hành vi gian lận trên TTCK: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, (1991), Meulbroek & Lisa (1992), Elliott & cộng sự (2010)..., các cơ hội dẫn đến phương pháp giáo dục. hành vi gian lận do người nội bộ và tổ chức phát hành gồm: Người có thông tin 1.4.5 Các công cụ quản lý nội bộ chưa công bố của công ty; sự thông đồng của tổ chức phát hành; Người nội Để quản lý các hành vi gian lận trên TTCK, các cơ quan nhà nước thường bộ và công ty CK; Người quan trọng trong công ty lạm dụng quyền lực, vị trí; Tổ sử dụng các công cụ gồm pháp luật, kế hoạch, chính sách, tài sản quốc gia. chức phát hành có giao dịch của các bên liên quan, công ty mẹ - công ty con; Tổ 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với các hành vi chức phát hành có cơ cấu tổ chức phức tạp, một người kiêm nhiệm nhiều vị trí; Tổ gian lận trên TTCK chức phát hành không kiểm soát tốt thông tin nội bộ. 1.5.1. Các nhân tố chủ quan Nhóm các yếu tố cơ hội do nhà đầu tư Các nhân tố chủ quan gồm quy trình quản lý, đội ngũ nhân lực, khung pháp Tổng hợp các nghiên cứu của Easley & O'Hara (1987), Demsetz (1968), lý, phương pháp và kỹ thuật giám sát, hệ thống công nghệ thông tin. Glosten & ... các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận do các nhà đầu tư gồm: Nhà 1.5.2. Các nhân tố khách quan đầu tư không phân tích kỹ các thông tin của tổ chức phát hành; Nhà đầu tư giao dịch Các nhân tố khách quan gồm sự hiểu biết, nhận thức của nhà đầu tư, tổ chức CK theo người nội bộ; Nhà đầu tư giao dịch theo khuyến nghị của công ty môi giới. phát hành, các tổ chức kinh doanh CK, các tổ chức tự quản. Nhóm các yếu tố cơ hội do quản lý, giám sát thị trường 1.6 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước đối với các hành vi gian Tổng hợp các nghiên cứu của Kenyon & Tilton (2006), Ewa & Udoayang lận trên thị trường chứng khoán và bài học đối với Việt Nam (2012), Bartlett (2012), Rajesh (2003), Choi (2004)...các các yếu tố cơ hội dẫn đến Từ kinh nghiệm quốc tế, rút ra các bài học về thẩm quyền của cơ quan quản lý; hành vi gian lận do quản lý, giám sát thị trường bao gồm: Hệ thống giám sát phát xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật; hệ thống giám sát giao dịch; trách nhiệm hiện gian lận của cơ quan nhà nước chưa kịp thời; Hệ thống pháp luật còn nhiều của tổ chức phát hành; trách nhiệm của tổ chức kinh doanh CK; đội đặc nhiệm. bất cập; Các biện pháp xử phạt quá nhẹ, chưa có tính răn đe. 1.7 Tổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu 1.7.1.3 Sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các chuyên gia theo 1.7.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới giới tính, trình độ học vấn, đối tượng khảo sát 1.7.1.1 Các cách thức thực hiện hành vi gian lận trên TTCK - Huse & Solberg (2006), Kim & cộng sự (2013) cho rằng có sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của theo giới tính, rằng nữ giới thường cẩn trọng Các nghiên cứu của Kyle (1984), Back & Baruch (2004), Rajesh (2003), hơn và nhận thức về các hành vi gian lận cao hơn so với nam giới. Một số nhà Archisman & Bilge Yilmaz (2004), Van (2003)... chỉ ra rằng, các hành vi được nghiên cứu khác không tìm thấy sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận theo xem là gian lận khi thực hiện cách thức giao dịch CK sau: Liên tục mua bán CK giới tính (Shafer & cộng sự (2001), Ballantine (2011). Tuy nhiên, Barber & cộng tạo cung cầu giả tạo cho CK; Liên tục giao dịch với khối lượng chi phối; Đưa ra
  4. 7 8 sự (2001), Pulford & Colman (1997) chỉ ra rằng nam giới có nhận thức về hành vi Nhóm các yếu tố cơ hội do nhà đầu tư gian lận cao hơn so với Nữ giới. Tổng hợp các nghiên cứu của Nguyễn Cường (2017), Mai Phương, 2011); - Hầu hết các nghiên cứu cho thấy người trình độ học vấn từ giáo dục đại Nguyễn Thanh Tùng (2016)…Nhóm các yếu tố cơ hội do nhà đầu tư bao gồm: học trở lên có nhận thức về hành vi gian lận cao hơn, họ có thể nhận diện được các Nhà đầu tư không phân tích kỹ các thông tin của tổ chức phát hành; Nhà đầu tư có cách thức thực hiện hành vi gian lận trong thực tế (Sabau (2013), Jonas & Lukas xu hướng giao dịch CK theo người nội bộ; Nhà đầu tư có xu hướng giao dịch CK (2013)). Những người có trình độ thấp hơn trở nên khó khăn trong quan sát thị theo nhà đầu tư nước ngoài; Nhà đầu tư giao dịch theo khuyến nghị của công ty trường, hạn chế khả năng nhận diện hoặc phòng tránh được các hành vi gian lận môi giới; Nhà đầu tư giao dịch theo thông tin tư vấn trên các diễn đàn CK. (Jonas & Lukas (2013)). Nhóm các yếu tố cơ hội do quản lý, giám sát thị trường - Nghiên cứu của Copeland & Galai (1983), Kyle (1985), Easley & O'Hara Tổng hợp các nghiên cứu của Nguyễn Dũng (2005), Võ Thị Hoàng Nhi (1987), Barber & cộng sự (2001), Wei Wu (2015), cho rằng, người môi giới CK, (2008).., Nhóm các yếu tố cơ hội do quản lý, giám sát thị trường gồm có Hệ thống nhà quản lý TTCK có nhận thức về hành vi gian lận cao hơn nhà đầu tư. Tuy giám sát phát hiện gian lận của cơ quan nhà nước chưa kịp thời; Hệ thống pháp nhiên, Agnew & Szykman (2005), Elliott & cộng sự (2008) chỉ ra rằng các nhà luật còn nhiều bất cập; Các biện pháp xử phạt quá nhẹ, chưa có tính răn đe; Các đầu tư có kinh nghiệm có nhận thức về hành vi gian lận như những người môi biện pháp xử phạt không kịp thời. giới, nhà quản lý TTCK. 1.7.3 Xác định các khoảng trống nghiên cứu 1.7.2 Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả 1.7.2.1 Các cách thức thực hiện hành vi gian lận trên TTCK xác định những khoảng trống cần nghiên cứu sau: Tổng hợp các nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng (2016), Nguyễn Thế Thọ - Các công trình nghiên cứu trên thế giới phân tích hành vi gian lận trên (2014), Lê Nguyễn Trung Thanh (2017), Vinh Nguyen & cộng sự (2017)... chỉ ra TTCK với các khoảng thời gian, vùng lãnh thổ khác nhau với các loại hành vi gian các cách thức thực hiện hành vi gian lận trên TTCK bao gồm Liên tục mua bán lận khác nhau nhưng chưa có nghiên cứu tổng hợp các cách thức thực hiện hành vi CK tạo cung cầu giả tạo cho CK; Liên tục giao dịch với khối lượng chi phối; Đưa gian lận và tổng hợp các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên TTCK. ra các ý kiến hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp để truyền bá những xu hướng đầu tư - Các nghiên cứu ở Việt Nam chưa sử dụng dữ liệu đủ lớn và đa dạng để xác nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại CK đó; Tạo dựng, công bố thông tin sai lệch định thực trạng hành vi gian lận trên TTCK một cách khách quan. hoặc gây hiểu lầm ảnh hưởng lớn đến giá CK; Sử dụng thông tin nội bộ chưa công - Các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào gian lận báo cáo tài bố trong các giao dịch CK. chính, chưa có bài nghiên cứu chuyên sâu, chưa áp dụng lý thuyết nghiên cứu hoặc 1.7.2.2 Các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên TTCK mô hình nghiên cứu nào về giao dịch nội gián và thao túng giá chứng khoán. Nhóm các yếu tố cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát hành - Ở Việt Nam các nghiên cứu chuyên sâu về gian lận trên TTCK không Tổng hợp các nghiên cứu của Võ Thị Hoàng Nhi (2008), Tạ Thu Trang nhiều, một số ít các nghiên cứu về sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của (2017), Trần Thị Giang Tân và cộng sự (2014)..., nhóm các yếu tố cơ hội do người các chuyên gia theo giới tính, trình độ học vấn, đối tượng khảo sát nhưng tập trung nội bộ và tổ chức phát hành gồm Người có thông tin nội bộ chưa công bố của công ở loại hành vi gian lận báo cáo tài chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. ty; Sự thông đồng của tổ chức phát hành, người nội bộ và công ty CK; Người quan - Các nghiên cứu dưới góc độ cơ quan quản lý nhà nước về TTCK chủ yếu trọng trong công ty lạm dụng quyền lực, vị trí; Tổ chức phát hành có giao dịch của tập trung nghiên cứu về các tiêu chí giám sát mà chưa phân tích các nội dung, các bên liên quan; Tổ chức phát hành có cơ cấu tổ chức phức tạp; Tổ chức phát phương pháp và công cụ quản lý các hành vi gian lận. hành không kiểm soát tốt thông tin nội bộ.
  5. 9 10 CHƯƠNG 2 2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Từ hồ sơ của Ủy ban CK Nhà nước, tác giả thống kê phân loại gian lận, tổng 2.1 Quy trình nghiên cứu số quyết định xử phạt, tổng số tiền phạt... giai đoạn 2010 - 2019 Bước 1: Tổng quan các cách thức thực hiện hành vi gian lận trên TTCK (biến 2.3.2 Phương pháp điều tra khảo sát phụ thuộc) và các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên TTCK (biến độc lập). 2.3.2.1 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Bước 2: Tổng hợp dữ liệu thứ cấp của UBCKNN để thống kê các loại hành vi Mô hình nghiên cứu được thiết lập như sau: gian lận. Đồng thời, qua phân tích các tình huống điển hình, liệt kê các yếu tố cơ hội FRD = f (ISD, IVT, MNG) và các cách thức thực hiện hành vi gian lận. Từ đó, xây dựng phiếu hỏi để phỏng Trong đó: vấn sâu các chuyên gia. FRD (Fraud): hình thức gian lận; ISD (Insiders): biến cơ hội do người nội Bước 3: Thực hiện phỏng vấn sâu các chuyên gia giúp khẳng định hoặc loại bộ và tổ chức phát hành; IVT (Investors): biến cơ hội do nhà đầu tư; MNG bỏ hoặc bổ sung các thang đo để hoàn thiện phiếu khảo sát trước khi phát rộng rãi. (Manage): biến cơ hội do quản lý, giám sát thị trường. Bước 4: Tiến hành khảo sát và thu thập, xử lý dữ liệu. Các giả thuyết nghiên cứu: Bước 5: Phân tích các nội dung, phương pháp, công cụ và thực trạng quản lý H1: Nhóm yếu tố cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát hành có tác động của UBCKNN đối với các hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam tới hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam; H2: Nhóm yếu tố cơ hội do nhà đầu tư Bước 6: Trên cơ sở phân tích kết quả định lượng và định tính, đề xuất các giải pháp. có tác động tới hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam; H3: Nhóm yếu tố cơ hội do 2.2 Phương pháp nghiên cứu định tính quản lý, giám sát thị trường có tác động tới hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam; 2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tình huống điển hình H4: Có sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các chuyên gia theo giới tính; H5: Có sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các chuyên gia theo 23 tình huống điển hình được lựa chọn để phân tích các yếu tố cơ hội, các trình độ học vấn; H6: Có sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các cách thức thực hiện hành vi gian lận và quản lý nhà nước đối với hành vi gian chuyên gia theo đối tượng khảo sát. lận trên TTCK. 2.3.2.2 Thang đo các biến 2.2.2 Phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia Bảng 2.13: Thang đo biến độc lập Phỏng vấn sâu bán cấu trúc 30 chuyên gia để chọn lọc, bổ sung hoặc loại bỏ các yếu tố cơ hội và các cách thức thực hiện hành vi gian lận trên Mã Chỉ báo đo lường Nguồn TTCK Việt Nam, từ đó hoàn thiện phiếu khảo sát biến 2.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng I Nhóm cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát hành Bảng 2.12: Các phương pháp nghiên cứu định hượng Người có thông tin nội bộ chưa công bố Carlton & Fischel (1983), John ISD1 của công ty & Lang (1991). Phương pháp sử dụng Mục tiêu Sự thông đồng của tổ chức phát hành, Klein (1995), Rajesh (2003), Thống kê mô tả Thống kê các hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam. ISD2 người nội bộ và công ty CK Klein &và cộng sự (2010) Phân tích nhân tố khám Khám phá các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian Cressey (1953), Singleton & phá (EFA) lận trên TTCK Việt Nam. ISD3 Lạm dụng quyền lực, vị trí. cộng sự (2006), Ewa & Xác định mức độ tác động của các yếu tố cơ hội Phân tích mô hình hồi quy Udoayang (2012). dẫn đến hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam.
  6. 11 12 Mã Mã Chỉ báo đo lường Nguồn Chỉ báo đo lường Nguồn biến biến Khi được bạn bè, người quen nhờ có thể tội phạm, chưa có chính sách người tố Bổ sung từ nghiên cứu tình cáo… ISD4 đứng tên công ty nhưng không tham gia huống và phỏng vấn sâu. góp vốn hay điều hành cty Các biện pháp xử phạt quá nhẹ, chưa có Choi (2004), Bhattacharya & MNG4 Tổ chức phát hành có giao dịch của các Ming & Wong (2003), Wilks & tính răn đe Daouk (2009). ISD5 bên liên quan, công ty mẹ - công ty con Zimbelman (2004). Các biện pháp xử phạt không kịp thời, Kết quả nghiên cứu tình huống MNG5 Tổ chức phát hành có cơ cấu tổ chức phức Loebbecke & cộng sự (1989), chậm trễ và phỏng vấn sâu. ISD6 tạp, một người kiêm nhiệm nhiều vị trí. Lou & Wang (2009). Thẩm quyền của UBCK trong thanh tra, Bổ sung từ nghiên cứu tình MNG6 Tổ chức phát hành không kiểm soát tốt Jeng (1998), Loebbecke & cộng kiểm tra, xử phạt còn nhiều hạn chế huống và phỏng vấn sâu. ISD7 thông tin nội bộ sự (1989), Noe (1999) Nguồn: Tác giả tổng hợp II Nhóm cơ hội do nhà đầu tư thiếu hiểu biết, đầu tư theo tâm lý đám đông Bảng 2.14: Thang đo biến phụ thuộc Nhà đầu tư không phân tích kỹ các Mã Chỉ báo đo lường Nguồn Glosten & Milgrom (1985), Easley IVT1 thông tin của TCPH như bản cáo bạch, biến Các cách thức thực hiện hành vi gian lận & O'Hara (1987). thuyết minh BCTC… Dùng một hay nhiều tài khoản để Nhà đầu tư cho bạn bè, người quen Bổ sung từ nghiên cứu tình Kyle (1984), Rajesh (2003), Back IVT2 FRD1 liên tục mua, bán tạo ra cung, cầu mượn tài khoản CK huống và phỏng vấn sâu. & Baruch (2004). giả tạo cho CK. Nhà đầu tư mua bán CK theo người nội Demsetz (1968), Chakravarty & Liên tục giao dịch với khối lượng chi Back & Baruch (2004), IVT3 bộ hoặc được cho là có thông tin nội bộ McConnell (1997). FRD2 phối tại thời điểm xác định giá đóng Archisman & Bilge Yilmaz Nhà đầu tư có xu hướng giao dịch theo Kết quả từ nghiên cứu tình cửa hoặc giá mở cửa mới của CK đó. (2004). IVT4 nhà đầu tư nước ngoài huống và phỏng vấn sâu. Đưa ra ý kiến thông qua phương tiện Foster & Viswanathan (1994), Nhà đầu tư giao dịch theo khuyến nghị Allen & Gale (1992), Dorminey thông tin đại chúng về một loại CK IVT5 FRD3 Van (2003), Back & Baruch của nhà môi giới và cộng sự (2010), Rajesh (2013). nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại (2004). Nhà đầu tư giao dịch theo thông tin tư Kết quả từ nghiên cứu tình CK. IVT6 Tạo dựng, CBTT sai lệch gây ảnh Kyle (1984), Klein (1995), vấn trên các diễn đàn CK huống và phỏng vấn sâu. FRD4 III Nhóm cơ hội do quản lý, giám sát thị trường chưa hiệu quả hưởng đến giá CK trên thị trường Rajesh (2003). Các dịch vụ “tín dụng tạo đòn bẩy” của Bổ sung từ nghiên cứu tình Sử dụng thông tin nội bộ chưa công Carlton & Fischel (1983), MNG1 FRD5 CTCK huống và phỏng vấn sâu. bố để giao dịch CK. Banerjee & Eckard (2001). Hệ thống giám sát phát hiện gian lận của Kenyon & Tilton (2006), MNG2 2.3.2.3 Quy trình thực hiện phương pháp khảo sát cơ quan nhà nước chưa kịp thời Dorminey và cộng sự (2010). Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, Rajesh (2003), Bhattacharya & Quá trình khảo sát được thực hiện qua các bước: (1)Xác định mẫu khảo sát, MNG3 (2) Thiết kế phiếu khảo sát theo thang đo Likert 5 mức độ, (3) Thực hiện khảo sát. để lọt hoặc đánh giá không đúng loại Daouk (2009), Bartlett (2012).
  7. 13 14 Kết quả tổng quan nghiên cứu Bảng 3.1: Tổng hợp các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên thế giới và Việt Nam từ nghiên cứu tình huống - Người nội bộ, người có được các thông tin nội bộ chưa công bố - Người có chức vụ quan trọng trong công ty lạm dụng quyền lực, lôi kéo nhân viên, người khác thực hiện hành vi gian lận. Kết quả nghiên cứu các tình Xây dựng Phiếu khảo sát và test Yếu tố cơ hội do huống điển hình trên TTCK - Sự thông đồng của nhóm lợi ích gồm cổ đông lớn, tổ chức thử tới 30 người được khảo sát người nội bộ phát hành, người quản lý công ty và công ty chứng khoán. hoặc tổ chức phát - Tổ chức phát hành có nhiều giao dịch bất thường, phức tạp. hành - Tổ chức phát hành có giao dịch của các bên liên quan. Kết quả phỏng vấn sâu các Hoàn thiện phiếu khảo sát và tiến - Tổ chức phát hành có cơ cấu tổ chức phức tạp. chuyên gia trên TTCK VN hành phát phiếu rộng rãi - Tổ chức phát hành không quản lý tốt thông tin nội bộ Hình 2.3: Quy trình thiết kế phiếu khảo sát - Nhà đầu tư không phân tích kỹ thông tin Yếu tố cơ hội do - Cho mượn tài khoản CK đối với bạn bè, người quen. nhà đầu tư thiếu 2.3.2.4 Quy trình xử lý số liệu - Đứng tên mở công ty nhưng không tham gia góp vốn, điều hành. hiểu biết hoặc Tổng số phiếu thu về là 657 phiếu. Tổng số phiếu hợp lệ được sử dụng là - Nhà đầu tư giao dịch mua bán CK theo người nội bộ tâm lý đám đông 568 phiếu. Kết quả khảo sát được xử lý bằng chương trình SPSS - Nhà đầu tư giao dịch mua bán theo đám đông - Các dịch vụ “tín dụng” vượt mức quy định của các công ty CK. CHƯƠNG 3 Yếu tố cơ hội do - Hệ thống giám sát phát hiện gian lận chưa kịp thời THỰC TRẠNG HÀNH VI GIAN LẬN VÀ QUẢN LÝ quản lý TTCK - Các hình thức xử phạt còn quá nhẹ, không có tính răn đe NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI GIAN LẬN chưa hiệu quả - Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập TRÊN TTCK VIỆT NAM Nguồn: Tác giả tổng hợp Bảng 3.2: Tổng hợp các cách thức thực hiện hành vi gian lận 3.1 Sơ lược quá trình phát triển TTCK Việt Nam từ nghiên cứu tình huống TTCK Việt Nam đã trải qua 20 năm hình thành và phát triển, tính thanh TT Cách thức thực hiện hành vi gian lận khoản ngày càng được nâng cao, tổ chức thị trường ngày càng hoàn thiện, hàng Dùng một hay nhiều tài khoản để liên tục mua, bán tạo ra cung, cầu giả hóa ngày càng đa dạng phong phú. TTCK Việt Nam trong thời gian tới sẵn sàng 1 tạo cho CK. đón nhận những cơ hội và thách thức, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và mục Liên tục giao dịch với khối lượng chi phối tại thời điểm xác định giá tiêu phát triển bền vững. 2 đóng cửa hoặc giá mở cửa mới của CK đó. 3.2 Thực trạng hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam Đưa ra ý kiến thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại CK 3 3.2.1 Nghiên cứu tình huống các hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại CK Nghiên cứu các tình huống giao dịch nội gián; tình huống thao túng giá; tình Tạo dựng, công bố thông tin sai lệch hoặc gây hiểu lầm ảnh hưởng lớn 4 huống công bố thông tin sai lệch; tình huống điều chỉnh hoặc làm giả hồ sơ, tài đến giá CK trên thị trường liệu; tình huống đan xen nhiều hành vi gian lận. Từ đó, tổng hợp các yếu tố cơ hội 5 Sử dụng thông tin nội bộ chưa công bố để giao dịch CK dẫn đến hành vi gian lận và các cách thức thực hiện hành vi gian lận. Nguồn: Tác giả tổng hợp
  8. 15 16 3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian 3.2.2.4 Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc lận trên TTCK Việt Nam Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc cho thấy hệ số KMO là 3.2.2.1 Mô tả mẫu khảo sát 0,756 (> 0,5). Giá trị Sig. là 0,000 (50%), đồng Trong 568 phiếu khảo sát có 58,45% của nam giới, 41,55% của nữ giới. thời các chỉ báo gộp thành một biến duy nhất, đảm bảo yêu cầu “giá trị hội tụ”. Trong đó 93,48% có trình độ đại học trở lên, 6,5% người được khảo sát có trình độ 3.2.2.5 Đánh giá độ tin cậy của thang đo mới cao đẳng, phổ thông trung học. 48,77% người làm việc trong lĩnh vực CK, 51,23% Kết quả phân tích kiểm định Cronbach's Alpha của các biến mới đều > còn lại là các nhà đầu tư có trên 5 năm kinh nghiệm. 0,7. Chỉ báo MNG6 có hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted là 0,858> hệ số Cronbach's Alpha của biến MNG (0,806). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu định 3.2.2.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo tính cho thấy đây là chỉ báo quan trọng trong biến “Cơ hội từ quản lý, giám sát Hệ số Cronbach's Alpha của tất cả các biến đều > 0,7. Tuy nhiên, chỉ báo thị trường”. Vì vậy, nghiên cứu giữ lại MNG6. ISD4 có hệ số Cronbach’s Alpha if item delete là 0,809 > hệ số Cronbach’s Bảng 3.8: Đánh giá độ tin cậy của thang đo mới Alpha của biến ISD là 0,802. Chỉ báo MNG1 có hệ số Cronbach’s Alpha if item STT Biến Ký hiệu Hệ số Cronbach’s Alpha delete là 0,858 > hệ số Cronbach’s Alpha của biến MNG là 0,832 nên hai chỉ báo ISD4 và MNG1 được loại bỏ. 1 Biến cơ hội do người nội ISD 0,781 bộ và tổ chức phát hành Bảng 3.3: Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha 2 Biến cơ hội do nhà đầu tư IVT 0,756 STT Biến Ký hiệu Hệ số Cronbach’s Alpha 3 Biến cơ hội do quản lý, MNG 0,806 1 Các cách thức thực hiện hành vi gian lận FRD 0,754 giám sát thị trường 2 Biến cơ hội do người nội bộ và TCPH ISD 0,809 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích 3.2.2.6 Phân tích tương quan PEARSON giữa các biến 3 Biến cơ hội do nhà đầu tư IVT 0,758 Kết quả phân tích tương quan cho thấy do đều có hệ số Sig. (2-tailed) < 0,05 4 Biến cơ hội do quản lý, giám sát thị trường MNG 0,858 nên tất cả các biến đều có tác động độc lập đến hành vi gian lận trên TTCK, giữa Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích các biến có mối tương quan khá chặt với nhau. Vì vậy, để đảm bảo mức độ chính 3.2.2.3 Phân tích EFA đối với biến độc lập xác, cần phải xem xét kỹ lại vai trò của biến độc lập trên mô hình hồi quy đa biến bằng cách xem xét mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc và Ở lần phân tích EFA thứ nhất, các chỉ báo IVT1, IVT2 có hệ số tải nhân tố < kiểm tra tính đa cộng tuyến của mô hình. 0,5 và các chỉ báo ISD5, MNG2, MNG3 không đảm bảo giá trị hội tụ về cùng một 3.2.2.7 Phân tích mô hình hồi quy nhân tố nên nghiên cứu tiến hành loại bỏ 5 chỉ báo trên. Kết quả phân tích lần hai Bảng 3.10: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố của biến độc lập đủ điều kiện phân tích. Hệ số hồi quy Hệ số phóng đại Bảng 3.4: Kết quả phân tích nhân tố EFA STT Biến độc lập B Sig. chuẩn hóa Beta vương sai VIF Phân tích Hệ số P- Phương Hệ số tải Kết luận (Constant) 1,470 0,000 EFA KMO value sai trích nhân tố 1 ISD 0,377 0,413 0,000 1,366 Lần 1 0,877 0,000 61,116 Tất cả >0,5 Loại bỏ 5 chỉ báo 2 IVT 0,072 0,079 0,035 1,188 Lần 2 0,817 0,000 60,595 Tất cả >0,5 Đủ điều kiện phân tích 3 MNG 0,164 0,211 0,000 1,406 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích
  9. 17 18 Giá trị Sig. đều < 0,05 và hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta dương chứng tỏ tất thức về hành vi gian lận của các chuyên gia theo nhóm giới tính. Giả thuyết H4 cả các biến độc lập đưa vào mô hình đều có tác động thuận chiều đến biến phụ được chấp nhận. thuộc. Phương trình hồi quy thu được: Phân tích sâu ANOVA cho thấy, với giá trị trung bình đối với nhận thức về FRD = 1,470 + 0,377*ISD + 0,072*IVT + 0,164*MNG hành vi gian lận là 3,6284 đối với Nam cao hơn so với 3,4675 của Nữ, có thể Giả thuyết H1, H2, H3 được chấp nhận. khẳng định các chuyên gia là nam giới có nhận thức về hành vi gian lận cao hơn so với nữ giới. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến vì hệ số phóng đại vương sai VIF đều nhỏ hơn 2. Điều này chứng tỏ mức độ chính xác 3.2.2.10 Kiểm định sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các của kết quả kiểm định mô hình và dữ liệu thu thập. chuyên gia theo trình độ học vấn Hệ số Durbin – Watson là 2,124 đối với mô hình hồi quy (trong khoảng từ 1 Giá trị sig. của kiểm định Variances test là 0,329 > 0,05, đủ điều kiện sử đến 3), chứng tỏ mô hình không có tự tương quan. Ngoài ra, giá trị sig. mối tương dụng kết quả của kiểm định ANOVA. Giá trị sig. của kiểm định ANOVA là 0,632 quan hạng giữa phần dư chuẩn hóa (ABSRES) với các biến độc lập đều > 0,05, do > 0,05. Vì vậy, có thể kết luận với mức ý nghĩa 5% không có sự khác biệt về hành đó phương sai phần dư là đồng nhất, không có hiện tượng phương sai sai số thay vi gian lận của nhận thức về hành vi gian lận của các chuyên gia theo trình độ học đổi xảy ra. vấn, giả thuyết H5 bị bác bỏ. 3.2.2.11 Kiểm định sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các Bảng 3.12: Kết quả kiểm định F chuyên gia là nhà đầu tư và người làm việc trong lĩnh vực chứng khoán ANOVAa Giá trị sig. của kiểm định Variances test là 0,180 > 0,05, đủ điều kiện sử Tổng BậcTrung bình Thống kê Mức ý nghĩa dụng kết quả của kiểm định ANOVA. Giá trị sig. của kiểm định ANOVA là 0,088 Mô hình bình phương tự do bình phương F kiểm định Sig. > 0,05. Vì vậy, có thể kết luận với mức ý nghĩa 5% không có sự khác biệt về hành Hồi quy 97,260 3 32,420 97,170 0,000b vi gian lận của các chuyên gia là nhà đầu tư và các chuyên gia làm trong lĩnh vực CK, giả thuyết H6 bị bác bỏ. 1 Phần dư 188,173 564 0,334 3.3 Thực trạng quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với các Tổng 285,433 567 hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam Giá trị Sig. của kiểm định F trong ANOVA là 0,000 < 0,05, mô hình hồi quy 3.3.1 Các cơ quan quản lý trên TTCK Việt Nam xây dựng có thể suy rộng và áp dụng được cho tổng thể. 3.3.2 Thực trạng nội dung, phương pháp và công cụ quản lý 3.2.2.8 Phân tích kết quả nghiên cứu Bảng 3.19: Thống kê số tiền xử phạt hành vi gian lận trên TTCK 2008 - 2019 Nhóm yếu tố cơ hội tác động lớn nhất đến hành vi gian lận trên TTCK Việt Số trường hợp vi phạm bị xử lý Nam là từ người nội bộ và tổ chức phát hành, tiếp theo là nhóm yếu tố “Quản lý, Hành vi 200 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 giám sát thị trường chưa hiệu quả” và cuối cùng là “nhà đầu tư thiếu hiểu biết, đầu gian lận tư theo tâm lý đám đông”. Giả thuyết H1, H2, H3 được chấp nhận. 8 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 3.2.2.9 Kiểm định sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các Tổng số QĐXP (5) 124 158 371 166 179 108 121 150 133 349 371 452 chuyên gia theo giới tính Tổng số tiền phạt 3,8 4,1 15 11 11 8 10 12 12,3 30,4 20 28,1 Giá trị sig. của kiểm định Variances test là 0,406 > 0,05, đủ điều kiện sử (tỷ đồng) dụng kết quả của kiểm định ANOVA. Giá trị sig. của kiểm định ANOVA là Nguồn: Ủy ban CK Nhà nước 0,008 < 0,05. Vì vậy, có thể kết luận với mức ý nghĩa 5% có sự khác biệt nhận
  10. 19 20 3.3.3 Thống kê các hành vi gian lận đã được phát hiện và xử lý thao túng giá bị xử phạt với số tiền lớn, đối tượng không chỉ bị phạt vì hành vi Bảng 3.20: Thống kê các hành vi gian lận gian lận mà còn buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi gian lận. Một trên TTCK Việt Nam 2007 - 2019 số vụ việc được UBCKNN chuyển hồ sơ cho cơ quan công an điều tra. Số trường hợp vi phạm bị xử lý 3.4.2 Hạn chế Hành vi 200 200 200 201 201 201 201 201 201 201 201 201 201 Các hạn chế còn tồn tại trong quản lý các hành vi gian lận trên TTCK Việt gian lận 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Nam: (1) Các hành vi gian lận ngày càng gia tăng về số lượng và mức độ nghiêm VP của TCPH (1) 56 94 115 74 81 67 44 50 44 56 122 74 101 trọng; (2) Vẫn còn tình trạng để lọt tội phạm; (3) Các hành vi gian lận chưa được Giao dịch nội gián 1 1 1 2 0 0 0 0 0 0 1 0 0 phát hiện sớm và chính xác; (4) Nhiều vụ gian lận chỉ được phát hiện, xử lý khi Thao túng giá 2 2 4 10 14 2 7 2 4 6 6 9 8 có các đơn tố giác của các nhà đầu tư; (5) Số vụ gian lận bị xử lý hình sự là rất ít. VP CBTT của CĐ 3.4.3 Nguyên nhân 17 16 26 260 57 62 34 33 60 51 199 260 325 lớn, CĐ nội bộ (2) Các nguyên nhân chủ quan gồm quy trình quản lý không chặt chẽ, đội ngũ VP của CTCK, nhân lực của cơ quan quản lý còn mỏng, các văn bản quy định pháp luật còn nhiều 6 11 12 19 14 41 23 33 29 14 21 19 16 CTQLQ (3) bất cập, các biện pháp xử phạt quá nhẹ chưa có tính răn đe, phương pháp và kỹ thuật Vi phạm khác (4) 1 0 0 9 0 7 0 3 13 0 0 9 2 giám sát lạc hậu, hệ thống công nghệ thông tin chưa có khả năng cảnh báo sớm. Tổng số QĐXP (5) 83 124 158 371 166 179 108 121 150 133 349 371 452 Các nguyên nhân khách quan gồm năng lực và nhận thức của các nhà đầu tư chưa Nguồn: Ủy ban CK Nhà nước cao, Chất lượng quản trị của tổ chức phát hành ở mức thấp, trách nhiệm của tổ chức kinh Giai đoạn năm 2010-2014 có số hành vi thao túng giá tăng mạnh bởi đây là doanh CK còn yếu kém, vai trò của hiệp hội các nhà kinh doanh CK khá mờ nhạt. giai đoạn thị trường hồi phục nhẹ sau chuỗi thời gian bị ảnh hưởng bởi khủng CHƯƠNG 4 hoảng tài chính toàn cầu từ năm 2008. Giai đoạn 2012 - 2015, trung bình 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI vụ/năm. Đến năm 2016 - 2019 tăng lên gần gấp đôi là 7 vụ/năm, đây là giai đoạn CÁC HÀNH VI GIAN LẬN TRÊN TTCK VIỆT NAM tỷ suất sinh lời cho đầu tư CK xuống thấp, phần lớn nhà đầu tư thua lỗ hoặc hòa 4.1 Quan điểm, mục tiêu tăng cường quản lý các hành vi gian lận trên vốn dẫn đến áp lực cho các hành vi thao túng giá. Các giao dịch nội gián ngày TTCK Việt Nam càng trở nên tinh vi, phức tạp, hầu như không được ghi nhận ở các năm từ 2011 - 2019. Trong khi số lượng các vi phạm trong công bố thông tin của cổ đông nội bộ 4.1.1 Quan điểm phát triển TTCK Việt Nam ngày càng gia tăng. Mục tiêu phát triển TTCK giai đoạn 2020-2025 là tiếp tục cơ cấu lại toàn diện để TTCK trở thành kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế, 3.3.4 Thực trạng quản lý một số hành vi gian lận điển hình cân bằng giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn, giữa thị trường cổ phiếu và trái 3.4 Đánh giá thực trạng quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phiếu, giữa trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp; hỗ trợ tích cực quá trình đối với các hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy 3.4.1 Kết quả phát triển kinh tế; tăng cường mở cửa và hội nhập với thị trường khu vực và thế giới. Trong những năm qua, UBCKNN không ngừng hoàn thiện nội dung quản 4.1.2 Mục tiêu tăng cường quản lý của Ủy ban CK Nhà nước đối với các lý, phương thức và công cụ quản lý giúp quản lý các hành vi gian lận. Giai đoạn từ hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam 2010 - 2019, có 2.765 quyết định xử phạt, trong đó có 76 hành vi thao túng, 3 Với vai trò là cơ quan trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ, ủy quyền của Bộ Tài hành vi giao dịch nội gián, 1.400 vi phạm công bố thông tin. Cơ quan quản lý chính, các mục tiêu tăng cường quản lý của UBCKNN đối với TTCK Việt Nam, cũng thu về 165,7 tỷ đồng từ xử phạt hành chính các hành vi gian lận. Nhiều vụ giúp TTCK phát triển ổn định, công bằng, minh bạch, hiệu quả.
  11. 21 22 4.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý của Ủy ban CK Nhà nước đối 4.2.5 Phát triển và ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin với các hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam Hệ thống công nghệ thông tin cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: (1) Cập 4.2.1 Hoàn thiện quy trình quản lý nhật nhanh, chính xác và chia sẻ các thông tin giữa các chủ thể tham gia TTCK; (1) Cần chuyển từ quy trình quản lý dựa trên phân tích, đánh giá đầu vào và (2) Ứng dụng Robotics và tiến tới ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI để đáp ứng khả các sự kiện sang phối hợp, hợp tác phạm vi rộng hơn dựa trên nguyên tắc chủ năng tự động hóa; (3) Hệ thống phần cứng phải đủ mạnh để có thể giám sát giao động và liên tục. Nhất là sự phối hợp giữa Cơ quan Thuế - Cơ quan của Bộ Kế dịch theo Tài khoản của nhà đầu tư nhằm mục đích phát hiện và cảnh báo nhanh hoạch Đầu tư - Ủy ban CK Nhà Nước - Sở giao dịch CK - cơ quan Công an – cơ nhất có thể cho các đối tượng có liên quan và thị trường trong trường hợp cần quan Tố tụng. Ủy ban CK Nhà nước giữ vai trò đầu mối kết hợp các cơ quan, ban thiết; (4) Có khả năng kết nối và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, bộ phận có ngành chức năng trong việc trao đổi thông tin, giám sát các tổ chức phát hành, các chức năng, thẩm quyền xử lý các hành vi gian lận; (5) Đáp ứng mục tiêu giám sát nhà đầu tư tham gia giao dịch trên TTCK. (2) Hoàn thiện mô hình giám sát 03 cấp 3 cấp và có sự tương tác hiệu quả giữa 3 cấp giám sát. trên cơ sở thiết lập cấp giám sát hiệu quả tại các công ty CK 4.2.6 Bồi dưỡng trình độ nhận thức cho các nhà đầu tư 4.2.2 Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân sự trong lĩnh vực quản lý, Cần tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục nâng cao trình độ giám sát, thực thi pháp luật về TTCK cho các nhà đầu tư. Các chương trình giáo dục, đào tạo nhà đầu tư cần được thiết (1) Tiếp tục nâng cao năng lực của cán bộ thanh tra, giám sát thông qua kế phù hợp, dễ hiểu, dễ tiếp cận, đa dạng hóa cách truyền tải. Việc ứng dụng công hoạt động hợp tác quốc tế và các khóa đào tạo chuyên ngành. Tăng cường học nghệ trực tuyến trong hướng dẫn đào tạo là một cách hiệu quả, tiết kiệm. Đồng tập kinh nghiệm nước ngoài trong hoạt động giám sát các sản phẩm mới, các thời nên có sự phối hợp giữa các cơ quan tổ chức như UBCKNN, Sở giao dịch hành vi gian lận kiểu mới hoặc gian lận xuyên biên giới. (2) Đào tạo kỹ năng CK, các công ty CK, Hiệp hội các nhà kinh doanh CK, tổ chức đào tạo CK nước phối hợp điều tra cho các cơ quan quản lý và thực thi pháp luật. Trong các vụ ngoài sẽ giúp tối đa hóa nguồn lực và tận dụng được thế mạnh của các bên. việc phức tạp, đòi hỏi nhiều kiến chuyên môn, sự phối hợp của nhiều cơ quan 4.2.7 Tăng cường trách nhiệm của tổ chức phát hành thì cần thành lập các đội đặc nhiệm gồm nhân viên của các cơ quan này. (1) Cần có những quy định và cơ chế quản lý các đối tượng liên quan đến 4.2.3 Hoàn thiện khung pháp lý đáp ứng nhu cầu quản lý thị trường thông tin nội bộ. Bộ quy tắc quản trị công ty cần được đưa vào tiêu chuẩn niêm Luật CK số 54/2019/QH14 đã được ban hành với khung pháp lý mới chặt yết, cần được xây dựng dựa trên những thông lệ quản trị công ty trên thế giới. Cơ chẽ hơn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn quản lý TTCK. Để có thể thực thi một cách quan quản lý cần có thẩm quyền và khả năng cưỡng chế thực thi hiệu quả bộ quy hiệu quả, UBCKNN cần sớm hoàn thiện dự thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban tắc quản trị công ty. (2) Từng bước sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản hướng hành các Nghị định, văn bản hướng dẫn thi hành. Đặc biệt là các văn bản dưới Luật dẫn áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. quy định cụ thể thẩm quyền của UBCKNN. Hoàn thiện các quy định về các hành vi (3) Hoàn thiện quy định về công bố thông tin phù hợp với thông lệ quốc tế. (4) bị cấm theo phương hướng làm rõ các đặc thù hành vi gian lận kiểu mới. Cần có các Tiến tới phương thức tiến hành đại hội đồng cổ đông trực tuyến. quy định pháp luật chặt chẽ về trách nhiệm của các tổ chức kinh doanh CK và có các 4.2.8 Nâng cao trách nhiệm của tổ chức kinh doanh CK biện pháp xử phạt hiệu quả đối với các đơn vị tư phát phát hành, môi giới, phân tích (1) Các tổ chức kinh doanh CK cần nâng cao trách nhiệm của mình với việc CK có hành vi gian lận hoặc hỗ trợ, bao che cho các hành vi gian lận. ngăn ngừa và hạn chế các hành vi gian lận trên TTCK. (2) Nâng cao năng lực 4.2.4 Hoàn thiện phương pháp và kỹ thuật giám sát quản trị rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh của các tổ chức kinh doanh CK. (3) Tiếp Cần chuyển từ cơ chế giám sát thị trường hậu kiểm sang cơ chế giám sát tục hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn về chỉ tiêu an toàn tài theo thời gian thực mang tính phòng ngừa, ngăn chặn. Từng bước chuyển từ giám chính, cảnh báo sớm và có biện pháp xử lý kịp thời. Các giải pháp nên kết hợp ứng sát tuân thủ sang giám sát rủi ro nhằm nhận diện, theo dõi, phòng ngừa, xử lý các dụng công nghệ thông tin hiện đại. hành vi gian lận một cách kịp thời, nhanh chóng.
  12. 23 24 4.3 Kiến nghị KẾT LUẬN 4.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ TTCK là một bộ phận quan trọng, giữ vai trò chủ đạo của thị trường vốn, 4.3.1.1 Xây dựng mô hình phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành góp phần đáp ứng nhu cầu đầu tư, phát triển nền kinh tế và an ninh tài chính quốc Xây dựng mô hình phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành: Cần đặt gia. Với mục tiêu nghiên cứu các hành vi gian lận nhằm tăng cường quản lý giúp UBCKNN giữ vai trò trung tâm phối hợp cùng các cơ quan ban ngành khác gồm TTCK có thể hoạt động ổn định, công bằng, hiệu quả. Luận án đã đạt được một số cơ quan thuế, ngân hàng nhà nước, cơ quan công an điều tra phối hợp chia sẻ kết quả nhất định, cụ thể: thông tin một cách có phân cấp, phân quyền truy cập để có thể xác minh tài khoản Thứ nhất, tổng hợp các vấn đề lí luận cơ bản về hành vi gian lận và quản lý và mối quan hệ giữa các tài khoản liên quan đến các hành vi gian lận trên TTCK. nhà nước đối với các hành vi gian lận và đưa ra quan điểm phù hợp về khái niệm Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ trong thanh tra, giám sát, điều tra và xử lý các các hành vi gian lận trên TTCK. Trên cơ sở các yếu tố cơ hội của mỗi loại hành vi hành vi gian lận trên TTCK. gian lận, luận án nhóm các yếu tố thành 3 nhóm gồm (1) Nhóm các yếu tố cơ hội 4.3.1.2 Xây dựng mô hình đội đặc nhiệm do người nội bộ và tổ chức phát hành; (2) Nhóm các yếu tố cơ hội do nhà đầu tư, Xây dựng mô hình đội đặc nhiệm: Cần xây dựng mô hình đội đặc nhiệm để (3) Nhóm các yếu tố cơ hội do quản lý, giám sát. Đồng thời bổ sung 2 thang đo tiếp nhận điều tra các vụ việc có tính chất phức tạp, đòi hỏi nhiều kiến chuyên trong mô hình nghiên cứu là các yếu tố “Thẩm quyền của Ủy ban CK Nhà nước môn, kỹ thuật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi cơ quan quản lý có những trong thanh tra, kiểm tra, xử phạt còn nhiều hạn chế” trong nhóm các yếu tố do nhiệm vụ, quyền hạn, khả năng nhất định. Vì vậy, đội đặc nhiệm với sự kết hợp quản lý, giám sát thị trường và yếu tố “Nhà đầu tư giao dịch theo thông tin tư vấn các cơ quan sẽ giúp nắm bắt và giải quyết vụ án một cách toàn diện, đầy đủ và trên các diễn đàn CK” trong nhóm các yếu tố do nhà đầu tư. nhanh chóng hơn. Mô hình được đề xuất là đội đặc nhiệm sẽ do Chính phủ quản Thứ hai, nghiên cứu khám phá và xác định mức độ tác động của các yếu tố lý, với các thành viên gồm thành viên từ UBCKNN, từ cơ quan điều tra Bộ Công cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam. Nhóm yếu tố cơ hội tác động an, từ cơ quan tố tụng. lớn nhất là “Cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát hành”, tiếp theo là Nhóm yếu tố 4.3.2 Kiến nghị với Bộ tài chính “Cơ hội do quản lý, giám sát thị trường” và cuối cùng là nhóm yếu tố “Cơ hội do nhà 4.3.2.1 Hoàn thiện các văn bản pháp lý đầu tư”. Từ đó, làm căn cứ để đề xuất các giải pháp hạn chế sự xuất hiện của các yếu tố Cần nhanh chóng xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn dưới Luật cơ hội nhằm ngăn ngừa và hạn chế hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam. để có căn cứ thực hiện quản lý một cách chính xác, hiệu quả Thứ ba, phân tích các nội dung, phương pháp, công cụ và thực trạng quản lý 4.3.2.2 Thành lập Trung tâm Thu nhập báo cáo Nhà nước đối với các hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề Thành lập Trung tâm Thu nhập báo cáo thuộc UBCKNN có nhiệm vụ thu xuất các giải pháp và kiến nghị. thập báo cáo từ các nguồn thông tin bao gồm các thông tin chính thức, thông tin từ Mặc dù tác giả đã nỗ lực cố gắng, song tri thức là rộng lớn, luận án vẫn có một các diễn đàn CK, các nhà đầu tư. Có kênh tiếp nhận các phản hồi kịp thời, đơn số hạn chế nhất định. Tác giả đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo: giản, nhanh chóng của các nhà đầu tư, thực hiện văn hóa tố cáo, tố giác tội phạm. - Mở rộng đối tượng nghiên cứu gồm các hành vi gian lận trên TTCK phái 4.3.3 Kiến nghị với hiệp hội các nhà kinh doanh CK sinh, làm rõ mối quan hệ mật thiết đối với hành vi gian lận trên TTCK cơ sở và Hiệp hội các nhà kinh doanh CK cũng cần đề ra các quy chế tổ chức và hoạt TTCK phái sinh. động của các thành viên. Các quy định về kiểm soát nội bộ dựa trên trách nhiệm - Mở rộng đối tượng nghiên cứu gồm các hành vi gian lận xuyên biên giới. được các bên cam kết hướng đến thực thi các hành vi đúng đắn, "có đạo đức hành nghề" trên thị trường. Việc đề ra các quy tắc dựa trên trách nhiệm ràng buộc theo hợp đồng sẽ tạo ra một cơ chế hiệu lực nhằm buộc các thành viên nghiêm túc thực hiện.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1