Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế, Việt Nam
lượt xem 6
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận và phương pháp luận về đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch. Xây dựng khung lý thuyết và hệ thống biến đo lường năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế, Việt Nam
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ NGỌC ANH NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ, VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 9340101 Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS BÙI THỊ TÁM Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG HÀO HUẾ - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Trịnh Văn Sơn Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hòa Phản biện 1: GS.TS. LÊ THẾ GIỚI Phản biện 2: PGS.TS. NGÔ XUÂN BÌNH Phản biện 3: PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án Đại học Huế họp tại: ........................................................................ ............................................................................ Vào hồi………….giờ, ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc Gia và Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, 99 Hồ Đắc Di, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong một vài thập niên gần đây thế giới đã chứng kiến sự phát triển với tốc độ bùng phát của ngành du lịch trở thành một trong những ngành công nghiệp lớn nhất của nền kinh tế thế giới, và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia thông qua tạo ra nguồn thu ngoại tệ, việc làm và thu nhập, thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển... Theo Báo cáo năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành 2015 của Diễn đàn kinh tế thế giới ‘...mặc dù thế giới đang đối mặt với những căng thẳng về địa chính trị từ khu vực Trung Đông và Ucraina đến Đông Nam Á, các mối đe dọa về khủng bố đang lan rộng khắp toàn cầu, nhưng tác động của các sự kiện này đến du lịch lữ hành đang là vấn đề chưa rõ ràng’. Trong khi một số quốc gia và địa phương điểm đến đang phải hứng chịu nhiều tác động do sự suy giảm về lượt du khách quốc tế thì một số điểm đến khác lại có tác động ngược lại. Và đặc biệt lý thú là trong mấy năm gần đây ngành du lịch và lữ hành thế giới vẫn tiếp tục tăng trưởng. Tổng lượt du khách quốc tế đạt kỷ lục 1.19 tỉ lượt trong năm 2015, tăng 52 triệu so với 2014 (UNWTO, 2016). Theo đánh giá của Ủy ban Du lịch và Lữ hành thế giới (WTTC) thì du lịch và lữ hành hiện nay đang đóng góp 10.2% GDP thế giới với tổng doanh thu 7,613.3 tỉ đô la Mỹ và chiếm 6.6% kim ngạch xuất khẩu toàn cầu, đóng góp 9.6% việc làm toàn cầu và con số này có thể lên 12.1% trong năm 2027 (WTTC, 2017). Khi thị trường du lịch quốc tế ngày càng phát triển thì năng lực cạnh tranh của điểm đến càng được xem là yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh du lịch. Pearce (1997:25) cho rằng “Khi du lịch thế giới ngày càng trở nên cạnh tranh…tất cả nhận thức sâu sắc về sự phát triển, thế mạnh và các điểm yếu trong cạnh tranh của điểm đến sẽ là yếu tố tối quan trọng”. Cũng với quan điểm này, Crouch và Ritchie (2000:6) nhấn mạnh “khả năng cạnh tranh của điểm đến có tác động phân loại nội bộ ngành và vì thế nó (khả năng cạnh tranh) đang là vấn đề thu hút sự quan tâm đặc biệt đối với các doanh nghiệp và các nhà nhà hoạch định chính sách”. Đối với các điểm đến du lịch, năng lực cạnh tranh vừa được coi là động lực và mục tiêu phát triển của điểm đến, bởi năng lực cạnh tranh sẽ gia tăng cơ hội thu hút thị trường du khách, thúc đẩy du lịch phát triển, kéo theo sự phát triển của các ngành bổ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương điểm đến, góp phần xóa đói giảm nghèo. Tiến trình xây dựng và duy trì năng lực cạnh tranh vừa là nhiệm vụ có tính chiến lược, vừa gắn với hoạt động hàng ngày hàng giờ tại điểm đến. Một khi điểm đến du lịch trước khi quyết định triển khai chiến lược và giải pháp phát triển điểm đến, nâng cao năng lực cạnh tranh thì cần giải quyết được một loạt các vấn đề cốt lõi như: các yếu tố nào cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến? Cách thức đo lường đánh giá các nhân tố này? Liệu danh mục các biến số phổ cập chung có thể áp dụng để phân tích năng lực cạnh tranh của một điểm đến cụ thể? Đây là những câu hỏi lớn thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu cũng như người làm công tác thực tiễn nhưng cho đến nay vẫn chưa có lời đáp thỏa mãn cho các câu hỏi này. Thậm chí ngay cả khi điểm đến du lịch thành công trong chiếm lĩnh thị trường thì danh mục các biến số phổ cập vẫn khó có thể vận dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến cụ thể. 1
- Đối với ngành du lịch, năng lực cạnh tranh là thước đo mức độ hoạt động của ngành trên thị trường du lịch quốc tế. Mức độ đóng góp của ngành đối với sự phát triển của địa phương, của đất nước phụ thuộc rất lớn vào khả năng cạnh tranh của ngành. Đối với các doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là yếu tố sống còn xác định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp du lịch cần xác định được các yếu tố cấu thành lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của điểm đến, đánh giá và khai thác các lợi thế cạnh tranh một cách có lợi nhất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy, năng lực cạnh tranh điểm đến là mối quan tâm của nhiều đối tượng bao gồm những nhà hoạch định chính sách quản lý và phát triển, những nhà nghiên cứu cũng như của các doanh nghiệp. Về phương diện nghiên cứu, mặc dù bắt đầu khá muộn màng nhưng các nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của điểm đến đã và đang thu hút nhiều sự chú ý của các chuyên gia cũng như những người làm công tác thực tiễn như nghiên cứu của Crouch & Ritchie, 1993, 1999; Dwyer, Forsyth, & Rao, 2000; Vengesayi, 2003; Ekin và Akbulut, 2015. Đặc biệt, nghiên cứu của Crouch & Richie (1999) được xem là một trong những nổ lực đáng chú ý trong việc vận hành hóa tổng hợp các biến nghiên cứu cạnh tranh trong du lịch và cạnh tranh ngành để nghiên cứu năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch (theo Enright & Newton, 2005). Thay vì cho một số nghiên cứu trước đó chỉ chủ yếu tập trung vào lợi thế cạnh tranh của một số yếu tố lợi thế tài nguyên hoặc giá cả như trong nghiên cứu của Poon, 1993; Chon &Mayer, 1995. Có thể thấy các nổ lực nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến trong thời gian qua đã tập trung giải quyết vấn đề khái niệm, cách tiếp cận và vận hành hóa các biến đo lường năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch hoặc ở phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương cụ thể. Theo đó, các mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch thường bao gồm: 1) các yếu tố kinh doanh; 2) các yếu tố về quản lý, kế hoạch hóa và phát triển điểm đến; và 3) các yếu tố nguồn lực du lịch và tính hấp dẫn của điểm đến. Tuy nhiên, tổng lược các nghiên cứu liên quan trên thế giới cũng nhấn mạnh rằng chưa có một mô hình hoàn thiện về nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch vì các mô hình đề xuất đều chưa cung cấp một khung đánh giá tổng hợp các khía cạnh khác nhau về khả năng cạnh tranh của điểm đến. Thực tế này đặt ra nhu cầu cần thiết đối các nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch nhằm góp phần hoàn thiện mô hình lý thuyết cũng như cung cấp các khuyến cáo chính sách và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến ở các phạm vi khác nhau. Đối với ngành du lịch Việt Nam, trong những năm qua mặc dù có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được tăng trưởng đáng kể, song du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Thừa Thiên Huế (từ đây được tóm lược là Huế) nói riêng chưa thực sự phát triển xứng với tiềm năng. Sản phẩm du lịch chưa hấp dẫn và thiếu tính đặc trưng. Khả năng thu hút và hình ảnh của các điểm đến du lịch của Huế còn mờ nhạt đối với du khách (Bùi Thị Tám, 2010, Trần Thị Ngọc Liên, 2013). Số liệu thống kê từ Sở Du lịch Thừa Thiên Huế cũng cho thấy, số ngày lưu trú bình quân tại Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2013-2017 giảm sút từ 2.01 ngày/khách (năm 2013) xuống 1.8 ngày/khách (năm 2017), trong khi các điểm đến lân cận như Đà Nẵng và Hội An lại có sự tăng nhanh. Điều này đặt ra câu hỏi lớn về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế. Với thực tế vượt trội về tài nguyên du lịch và 2
- với một điểm đến du lịch được phát triển khá sớm ở Việt Nam cũng như ở khu vực Miền Trung (Bùi Thị Tám và Mai Lệ Quyên, 2012; Lê Thị Ngọc Anh, 2018), nhưng du lịch Thừa Thiên Huế vẫn chưa có được những bước phát triển nổi trội khẳng định vị thế của một điểm đến tiên phong trong khu vực. Cho đến nay cũng đã có một số nghiên cứu về khả năng thu hút, hình ảnh điểm đến và năng lực cạnh tranh được thực hiện ở khu vực miền Trung như nghiên cứu của Bùi Thị Tám, 2010; Thái Thanh Hà, 2010, Nguyễn Thị Bích Thủy, 2013. Tuy nhiên, các nghiên cứu này được thực hiện theo một số cách tiếp cận cụ thể và với tính chất nghiên cứu khám phá về một số khía cạnh cụ thể liên quan đến năng lực cạnh tranh. Do vậy, các khuyến nghị cho nghiên cứu tiếp theo từ các nghiên cứu này đã nhấn mạnh vào việc cần tiếp tục có các nghiên cứu có tính hệ thống cả về nội dung, phương pháp cũng như vận dụng thực tiễn các mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến. Về mặt lý thuyết liệu có thể xây dựng một mô hình cấu trúc và có tính khả thi để đánh giá một cách khoa học các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của một điểm đến du lịch và tương tác giữa chúng? Về phương diện vận dụng thực tiễn, năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Huế hiện nay như thế nào? các yếu tố nào cấu thành đến năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Huế và mức độ tương tác hỗ trợ giữa chúng? Các cơ hội và giải pháp cụ thể nào cần được khai thác để nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế? Quyết định số 1622/QĐ-UBND ngày 26/8/2013 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đã nêu rõ quan điểm: “Phát triển du lịch Thừa Thiên Huế nhanh, bền vững, đảm bảo chất lượng và khả năng cạnh tranh, gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa”, cho thấy được sự quan tâm và tính cấp bách của công tác đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch Huế nhằm thực hiện được mục đích “Tập trung phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, phấn đấu đến năm 2020 đưa Thừa Thiên Huế trở thành điểm đến hàng đầu trong khu vực; đến năm 2030 xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một điểm đến ngang hàng với các thành phố di sản văn hóa thế giới”. Từ thực tế trên, việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Huế để làm rõ thực trạng phát triển và năng lực cạnh tranh, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, từ đó đề xuất khuyến nghị chính sách và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Huế là thực sự cấp thiết. Do đó, luận án “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế, Việt Nam” có ý nghĩa khoa học và hy vọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Thừa Thiên Huế, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng như phát triển du lịch của khu vực Miền Trung trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch để xây dựng, kiểm định và đề xuất mô hình lý thuyết đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch, và sử dụng trong phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế. 3
- 2.2 Mục tiêu cụ thể 1. Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận và phương pháp luận về đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch. 2. Xây dựng khung lý thuyết và hệ thống biến đo lường năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch 3. Phân tích, đánh giá các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế 4. Đề xuất định hướng, giải pháp chủ yếu và các hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận, phương pháp luận và vận dụng thực tiễn về nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Huế. - Để thực hiện các nội dung nghiên cứu thì đối tượng điều tra là các chủ thể liên quan đến hoạt động kinh doanh, nghiên cứu, quản lý và phát triển du lịch được tiếp cận khảo sát gồm các chuyên gia thuộc các cơ quan quản lý nhà nước các cấp về du lịch, các tổ chức, các doanh nghiệp, các viện trường liên quan. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Để giải quyết các vấn đặt ra và đạt được các mục tiêu của đề tài, phạm vi nghiên cứu của luận án được xác định cụ thể như sau: • Về nội dung nghiên cứu: Luận án lựa chọn cách tiếp cận nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch địa phương – đó là một tỉnh/thành phố cụ thể, mà không nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến nói chung ở cấp vĩ mô (quốc gia, khu vực…) hay ở cấp độ điểm đến vi mô (như một huyện, thị trấn, một khu du lịch…), và cũng không so sánh đánh giá năng lực cạnh tranh cấp ngành, cấp quốc gia hay cấp doanh nghiệp. Do vậy, các nội dung nghiên cứu chính gồm: - Tập trung nghiên cứu làm rõ các khái niệm về điểm đến và các cấp độ điểm đến, năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch, các vấn đề lý luận và phương pháp luận về đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch. - Lựa chọn, thiết kế mô hình và vận hành hóa hệ thống các biến tổng hợp, các biến chi tiết đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch phù hợp với điều kiện và ngữ cảnh phát triển điểm đến du lịch địa phương. - Giới thiệu khái quát về thực trạng quản lý, phát triển điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế và xây dựng năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế. - Phân tích đánh giá các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế. - Nghiên cứu các định hướng, giải pháp và hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế. • Về không gian: Với mục tiêu và phạm vi nêu trên, luận án tập trung nghiên cứu điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế (trong luận án này được gọi vắn tắt là Huế và cũng phù hợp với tên gọi thông thường được sử dụng trong các chiến lược quảng bá hình ảnh điểm đến của Thừa Thiên Huế). Việc lựa chọn điểm đến Huế là dựa vào một số tiêu chí sau: 4
- - Vai trò, vị trí và giai đoạn phát triển của điểm đến du lịch Huế trong vùng du lịch đồng vị Trung Trung Bộ - Tầm quan trọng và tính phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch của khu vực nói riêng và của du lịch Thừa Thiên Huế nói chung - Tính có thể kế thừa và so sánh với các nghiên cứu trước về đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch. Đây là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu kiểm định khung lý thuyết. - Về mặt khái niệm thì năng lực cạnh tranh của một điểm đến được đánh giá qua các thuộc tính/yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến đó. Do vậy, trong nghiên cứu này việc lựa chọn thêm hai điểm đến phụ cận là Đà Nẵng và Quảng Nam (Hội An) – là các điểm đến vừa có khả năng chia sẻ thị trường với điểm đến Huế, nhưng cũng vừa là các điểm đến hợp tác trong nổ lực phát triển diểm đến khu vực - chỉ nhằm cung cấp thêm thông tin tham khảo, có thể so sánh được và đề xuất các hàm ý quản lý điểm đến. Việc phân tích năng lực cạnh tranh của hai điểm đến tham khảo này không thuộc mục tiêu và phạm vi của nghiên cứu này. • Về thời gian: - Các số liệu thứ cấp về phát triển điểm đến du lịch được thu thập chủ yếu cho giai đoạn 2012-2017 - Các nội dung định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Huế được luận giải và đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020. 4. Những đóng góp mới của luận án Trong gần hai thập niên qua, năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách quản lý và phát triển điểm đến du lịch, các doanh nghiệp du lịch lữ hành, cũng như những nhà nghiên cứu liên quan. Đã có khá nhiều nghiên cứu liên quan nhằm xây dựng khung lý thuyết cũng như vận dụng trong đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch ở những cấp độ điểm đến khác nhau.. Tuy nhiên do tính chất đa chiều và phức tạp của bản thân khái niệm năng lực cạnh tranh điểm đến, đa số các nghiên cứu chỉ dừng lại ở một hoặc một số khía cạnh đánh giá năng lực canh tranh, ngoại trừ một số nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến quốc gia. Điều này khẳng định ý nghĩa khoa học và thực tiễn của các nghiên cứu về đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến địa phương. Do vậy, khi thực hiện các mục tiêu đã được xác định, nghiên cứu này có những đóng góp mới sau: • Về mặt lý luận: Thứ nhất, luận án đề xuất mô hình lý thuyết đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến địa phương cùng với hệ thống các biến số đo lường cụ thể phù hợp với điều kiện cụ thể tài nguyên, đặc điểm phát triển và quản lý điểm đến của từng cấp độ điểm đến. Góp phần khẳng định sự cần thiết và tính hợp lý của việc tiếp tục các nghiên cứu hoàn thiện khung lý thuyết đánh giá năng lực điểm đến du lịch theo các cấp độ khác nhau. Thứ hai, khác với hầu hết các nghiên cứu trước đây đều dựa vào việc phân tích và lựa chọn chủ quan của nhà nghiên cứu để xác lập mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch, thì có thể nói đây là một trong số ít các nghiên cứu đầu tiên vận dụng phương pháp Delphi để tìm kiếm sự đồng thuận trong xây dựng mô hình cũng như cụ thể hóa các biến đo lường năng lực cạnh tranh điểm đến. Do vậy, mô hình đề xuất trong nghiên cứu này 5
- đảm bảo tính khách quan khoa học. Đây là đóng góp có ý nghĩa về mặt phương pháp luận và kết quả mô hình đề xuất của luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho những nhà nghiên cứu liên quan. Thứ ba, thông thường các nghiên cứu trước chủ yếu chỉ sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) nên các kết quả chỉ dừng lại mức độ khám phá, chưa có nghiên cứu khẳng định và kiểm định sự phù hợp của mô hình trong vận dụng thực tiễn. Đặc biệt, với số lượng lớn các biến số và tính phức hợp đa diện của chúng thì càng cần có các nghiên cứu khẳng định để kiểm định các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch. Trong nghiên cứu này, với qui mô mẫu số liệu đủ lớn, việc kết hợp triệt để phương pháp EFA, phân tích nhân tố khẳng định (CFA) đã giúp giải quyết được hạn chế thường gặp đã nêu trên. Trên cơ sở đó, việc đánh giá năng lực cạnh tranh không dừng lại ở phân tích từng nhân tố riêng biệt, mà còn phân tích và chỉ ra tác động qua lại giữa các nhân tố và từ đó là giải pháp quản lý liên quan. • Về phương diện thực tiễn: Thứ nhất, về mặt thể chế và quản lý, cấp tỉnh là cấp địa phương cao nhất có quyền hạn và trách nhiệm hoạch định và tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch ở địa phương. Do vậy, có thể nói nghiên cứu năng lực cạnh tranh của điểm đến địa phương (cụ thể là cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) sẽ cung cấp cơ sở dữ liệu khoa học, hợp lý và hữu ích nhất để xây dựng và hiện thực hóa các chiến lược và kế hoạch phát triển điểm đến du lịch. Thứ hai, đây là nghiên cứu đầu tiên chuyên sâu về đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến Thừa Thiên Huế được tiếp cận từ phía cung (chuyên gia, nhà quản lý và các doanh nghiệp), và với việc sử dụng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến được xây dựng trên cơ sở khoa học khách quan, nghiên cứu này đã cung cấp những thông tin cụ thể hữu ích về các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến Thừa Thiên Huế, những điểm mạnh, điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh. Từ đó, giúp cho các nhà hoạch định chiến lược quản lý và phát triển điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế có được những chính sách phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến Thừa Thiên Huế. Thứ ba, các giải pháp và hàm ý quản lý dựa trên các kết quả nghiên cứu khách quan, khoa học sẽ giúp cho các nhà quản lý cũng như các doanh nghiệp có được các định hướng và giải pháp cụ thể trong phát triển sản phẩm cũng như quảng bá phù hợp với lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh của điểm đến Huế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, gia tăng sự hài lòng của du khách, góp phần phát triển du lịch Thừa Thiên Huế theo hướng bền vững. 6
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch là vấn đề thu hút sự quan tâm đặc biệt trong một vài thập niên gần đây khi mà ngành du lịch toàn cầu phát triển nhanh và cạnh tranh thị trường du lịch ngày cảng gia tăng. Do vậy, các nghiên cứu về đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch đang là một trong những lĩnh vực nghiên cứu quan trọng nhằm góp phần hoàn thiện khung lý thuyết, vận hành hóa các biến nghiên cứu, cũng như kiểm định thực nghiệm các mô hình đề xuất. Với mục đích đó, luận án tập trung làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan trong nghiên cứu, đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến như khả năng thu hút của điểm đến, hình ảnh điểm đến, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cũng như mối liên hệ giữa chúng. Năng lực cạnh tranh của một điểm đến du lịch là khái niệm phức tạp và đa chiều bởi tính đa dạng của ngành du lịch. Một điểm đến du lịch cạnh tranh được định nghĩa là khả năng tạo ra và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng vượt trội hơn các điểm đến khác cho du khách nhằm nâng cao thị phần du lịch đồng thời bảo tồn và duy trì tài nguyên du lịch. Tổng hợp các nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch, kết hợp nghiên cứu Báo cáo năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của WEF cho thấy các yếu tố phổ biến cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch gồm: • Các nguồn lực du lịch cốt lõi và các điểm hấp dẫn du lịch • Các nguồn lực hỗ trợ • Các chính sách và kế hoạch quản lý, phát triển điểm • Các yếu tố chất lượng và khuếch đại Bên cạnh đó khả năng thu hút của điểm đến du lịch và hình ảnh điểm đến là những khái niệm có liên quan đến đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch. Một trong những yếu tố quan trọng tạo nên năng lực cạnh tranh của điểm đến đó là khả năng thu hút của điểm điểm đến. Tuy nhiên, trên thực tế không ít người nhầm lẫn giữa khả năng thu hút và năng lực cạnh tranh của điểm đến. Khả năng thu hút của điểm đến du lịch là “phản ánh cảm nhận, niềm tin, và ý kiến mà mỗi cá nhân có được về khả năng làm hài lòng khách hàng của điểm đến trong mối liên hệ với nhu cầu chuyến đi cụ thể của họ”, và khả năng thu hút được đánh giá từ phía cầu còn năng lực cạnh tranh được đánh giá từ phía cung. Về hình ảnh điểm đến, đó là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong nâng cao khả năng thu hút và năng lực cạnh tranh của điểm đến. Và hình ảnh điểm đến được hiểu là sự kết hợp các ý niệm, niềm tin, ấn tượng và nhận thức của mỗi người về điểm du lịch và là một trong những yếu tố cơ bản tác động đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách. Trên cơ sở thống nhất khái niệm năng lực cạnh tranh của điểm đến, chương này cũng đã tổng lược một cách có hệ thống các mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến cấp quốc gia và đề xuất cho điểm đến địa phương, cùng các cách tiếp cận và đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch. 7
- Tổng lược các kết quả nghiên cứu nổi bật trên thế giới về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch cho thấy: Về mặt khái niệm, các nghiên cứu thảo luận các vấn đề có tính khái niệm về năng lực cạnh tranh du lịch và năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Về khung nghiên cứu, có sự khá đồng nhất trong hệ thống hóa, lựa chọn các biến tổng hợp phản ánh năng lực cạnh tranh (1- tài nguyên; 2 - nguồn lực hỗ trợ; 3- Quản lý điểm đến; 4- Môi trường vi mô; 5- Môi trường vĩ mô; và 6 - các yếu tố mở rộng khác) Về cách tiếp cận, các nghiên cứu có sự khác biệt trong cách tiếp cận như - Cách tiếp cận dựa trên lợi thế so sánh, cấu trúc ngành, cam kết môi trường như Hassan 2000 - Tiếp cận dựa trên thành công của điểm đến: tác động của du lịch đối với điểm đến, cam kết môi trường... như Yoon, 2000; Poon, 1993 - Cạnh tranh về giá như Dwyer và các cộng sự, 2000, 2002 Về phương pháp đánh giá và phân tích, đối tượng khảo sát trong các nghiên cứu đa số là thực hiện khảo sát từ phía cung; sử dụng thang đo Likert’s; phương pháp phân tích EFA; phương pháp phân tích thống kê mô tả; phương pháp nghiên cứu so sánh. Đối với các nghiên cứu liên quan ở trong nước, tổng lược các nghiên cứu liên quan cho thấy, các nghiên cứu sử dụng một số chỉ tiêu trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của WEF để phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch hay sử dụng tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, kết hợp tham khảo hệ thống chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành của WEF hoặc vận dụng mô hình của Crouch và Richie để đánh giá về năng lực cạnh điểm đến. Cách tiếp cận từ phía cầu như một số nghiên cứu điều tra du khách của Thái Thanh Hà, 2010; Nguyễn Thị Lệ Hương, 2014. Về phương pháp đánh giá và phân tích: sử dụng thang đo Likert’s; phương pháp phân tích: phân tích thống kê mô tả (Nguyễn Anh Tuấn, 2010); phân tích EFA. Các nghiên cứu trong và ngoài nước tuy khác nhau về cách tiếp cận nhưng các nghiên cứu đều nhấn mạnh vào hai nhân tố: Nguồn lực và quản lý nguồn lực và khá đồng nhất trong hệ thống hóa, lựa chọn các biến tổng hợp phản ánh năng lực cạnh tranh (1- tài nguyên; 2 - nguồn lực hỗ trợ; 3- Quản lý điểm đến; 4- Môi trường vi mô; 5- Môi trường vĩ mô; và 6- các yếu tố mở rộng khác) Về nghiên cứu thực nghiệm, chia làm 3 nhóm Nhóm thứ nhất: những nghiên cứu trường hợp phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của các điểm đến dựa trên mô hình của Porter Nhóm thứ hai: gồm các nghiên cứu sử dụng một công cụ khảo sát để đo lường năng lực cạnh tranh điểm đến và chủ yếu vận dụng ở phạm vi điểm đến quốc gia, vùng lãnh thổ, trong khi có rất ít các nghiên cứu đánh giá ở phạm vi điểm đến địa phương/vùng Nhóm thứ ba: các nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh cụ thể của năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch như cạnh tranh về giá Về các mô hình lý thuyết về năng lực cạnh tranh điểm đến quốc gia và điểm đến địa phương Mặc dù có nhiều cách tiếp cận nhưng có ít nghiên cứu đề xuất khung lý thuyết để đo lường năng lực cạnh tranh của một điểm đến. Sau đây là 3 mô hình đo lường năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch nổi bật. 8
- Thứ nhất là mô hình của Crouch và Richie (1993, 1999, 2003), đây được xem là mô hình toàn diện về đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến và được tham chiếu nhiều nhất vì thể hiện các yếu tố cốt lõi của du lịch. Mô hình của Ritchie và Crouch khác biệt và tiến bộ hơn các mô hình khác ở chỗ trong khi các mô hình khác chỉ tập trung chủ yếu vào sản phẩm cụ thể hay hình ảnh điểm đến du lịch (Schroeder, 1996; Formica, 2001) thì mô hình của Ritchie và Crouch mặc dù được phát triển dựa trên khung lý thuyết cạnh tranh của Porter nhưng xem xét cả các yếu tố du lịch cụ thể và các yếu tố liên quan. Theo hai ông, tính cạnh tranh của điểm đến được quyết định bởi năm nhân tố chính: (i) các nguồn lực cốt lõi và yếu tố thu hút; (ii) các yếu tố và nguồn lực hỗ trợ; (iii) quản lý điểm đến; (iv) chính sách, quy hoạch và phát triển điểm đến; (v) các yếu tố mở rộng. Thứ hai là mô hình của Dwyer và Kim (2003), cơ bản thể hiện các yếu tố cốt lõi như mô hình của Crouch và Richie nhưng các yếu tố được mô hình hoá gọn gàng hơn. Yếu tố quyết định chính của năng lực cạnh tranh bao gồm tài nguyên thừa kế, tài nguyên tái tạo, yếu tố hỗ trợ, quản lý điểm đến, điều kiện thực tế và nhu cầu. Theo các tác giả, sự thịnh vượng kinh tế xã hội như là một kết quả cuối cùng của khả năng cạnh tranh du lịch. Thứ ba là mô hình của Vengesayi (2003) các yếu tố cốt lõi của mô hình tương tự như mô hình của Crouch và Richie nhưng được mô hình hoá đơn giản hơn. Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh và thu hút của một điểm đến (TDCA - Tourist Destination Competitiveness and Attractiveness) trong đó, năng lực cạnh tranh được đánh giá dựa vào bốn yếu tố chính là: (i) tài nguyên và các hoạt động, (ii) môi trường trải nghiệm, (iii) các dịch vụ hỗ trợ, và (iv) truyền thông/ quảng bá. Đây chính là các mô hình nghiên cứu làm cơ sở cho việc đề xuất mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế. 9
- CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu Huế được biết đến là một trong những địa phương có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng và nổi trội với 5 di sản văn hóa thế giới. Trong hơn hai thập kỷ qua, du lịch Huế luôn giữ được bước tăng trưởng ổn định cả về tổng lượt khách và doanh thu, và đang được biết đến như là một trong những điểm đến khó bỏ qua đối với du khách trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, so với các địa phương lân cận trong khu vực như Đà Nẵng và Hội An thì du lịch Huế vẫn có tốc độ tăng trưởng chậm hơn và đặc biệt số ngày lưu trú bình quân thấp hơn nhiều và chưa được cải thiện. 2.2 Phương pháp nghiên cứu Phần này trình bày qui trình nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này, bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu định tính đã cho phép nghiên cứu thừa kế và đề xuất sơ bộ mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế gồm 3 nhóm nhân tố cơ bản với 15 tiêu chí đánh giá cùng các chỉ tiêu đánh giá cụ thể của từng tiêu chí. Ba nhóm đó gồm: Tài nguyên và nguồn lực cốt lõi; Hoạt động quản lý điểm đến; Dịch vụ du lịch cơ bản. Kết quả này được dùng để thực hiện phương pháp Delphi nhằm đảm bảo tính khách quan khoa học trong việc xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế. Các phương pháp thu thập và phân tích số liệu được sử dụng trong nghiên cứu năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế cũng được làm rõ. 2.2.1 Thiết kế qui trình nghiên cứu Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch là một khái niệm phức tạp nhất là khi xem xét vận dụng trong từng điều kiện quản lý và phát triển của từng địa phương, quốc gia. Việc thiết kế qui trình nghiên cứu khoa học là một trong những điều kiện đầu tiên đảm bảo tính khoa học, khách quan và hiệu quả của hoạt động nghiên cứu. Về bản chất, vấn đề đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch đòi hỏi cách tiếp cận đa ngành và trên quan điểm hệ thống, do vậy việc vận dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cũng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo thực hiện được các nội dung nghiên cứu đặt ra. 2.2.2 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu 2.2.2.1 Nguồn số liệu Để giải quyết được các mục tiêu đặt ra, số liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập bằng các việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. 2.2.2.2 Phương pháp nghiên cứu định tính Để thu thập các thông tin và ý kiến đánh giá của các chuyên gia về các biến tổng hợp (constructs) và cách vận hành hóa chúng thành các biến cụ thể (variables), cũng như mối liên hệ giữa chúng, một số phương pháp nghiên cứu định tính được kết hợp vận dụng trong nghiên cứu này, gồm: phỏng vấn chuyên gia, phương pháp thảo luận nhóm tập trung (focus group) và phương pháp Delphi. Đây là bước quan trọng 10
- Tổng lược tài liệu Liệt kê các biến tổng hợp và Nghiên cứu định tính cụ thể đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến Hội thảo học thuật Thang đo phác thảo với các biến -Các yếu tố cấu thành năng lực tổng hợp và cụ thể cạnh tranh của điểm đến Huế - Tác động giữa các nhân tố - So sánh với một số đối thủ cạnh tranh khu vực Nghiên cứu định lượng lựa - Đề xuất giải pháp nâng cao chọn thang đo (phương Tần suất, trị trung NLCT pháp Delphi) bình, CVs, ANOVA Thang đo được lựa Tần suất, trị trung chọn bình, ANOVA Nghiên cứu định lượng thanh lọc thang đo (dữ liệu lần 1) Alpha EFA - Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế - So sánh với một số điểm Nghiên cứu định lượng đánh Thang đo đã được đến khác giá thang đo (dữ liệu lần 2) thanh lọc Thang đo năng lực Ghi chú: Alpha cạnh tranh điểm đến Công việc thực hiện CFA được khẳng định Kết quả đạt được Phương pháp sử dụng Sơ đồ 2.1 Các bước chính của quá trình nghiên cứu Bước 1. Thảo luận về việc xác định đối tượng, nội dung, phạm vi nghiên cứu để có được xây dựng và hoàn thiện khung nghiên cứu đảm bảo tính khoa học và khả thi. • Bước 2. Thảo luận nhóm tập trung và phương pháp Delphi: Trong nghiên cứu này, phương pháp thảo luận nhóm tập trung được sử dụng như là nhóm giám sát quá trình thực hiện Delphi. Thông qua các cuộc thảo luận nhóm tập trung gồm 6-8 người là các thành viên nghiên cứu của HAT Marketing Group – Khoa Du lịch, Đại học Huế, và một số chuyên gia. Đồng thời, kết hợp với thảo luận riêng biệt một số chuyên gia du lịch để hình thành một khung nghiên cứu đề xuất với các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến địa phương. Trên cơ sở kết quả thảo luận nhóm tập trung, tác giả đã tổng hợp và đề xuất sơ bộ mô hình gồm 3 nhóm nhân tố với 15 yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến để lấy ý kiến chuyên gia. • Bước 3. Thiết kế bảng hỏi, điều tra thử và hoàn thiện bảng hỏi 2.2.2.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng • Đối tượng điều tra Trong nghiên cứu này tổng thể là những đối tượng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, các nhà quản lý các chuyên gia liên quan đến lĩnh vực du lịch có ít nhất 3-5 năm kinh nghiệm trong ngành du lịch và liên quan, và được nhóm thành 4 nhóm: 1. Những nhà quản trị trong các doanh nghiệp du lịch – khách sạn – nhà hàng – lữ hành 2. Những chuyên gia quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch 11
- 3. Các giảng viên ngành du lịch của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn 3 tỉnh/thành 4. Các chuyên gia tư vấn phát triển về du lịch • Qui mô mẫu và phương pháp chọn mẫu Trong nghiên cứu này, việc phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi cấu trúc được thực hiện với 720 đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch, quản lý và phát triển điểm đến, các giáo viên thuộc các cơ sở đào tạo liên quan đến lĩnh vực này ở 3 địa phương: Thừa Thiên Huế (Huế), Đà Nẵng và Quảng Nam (Hội An). Phân bố mẫu điều tra được thực hiện theo định hướng ít nhất có ½ mẫu điều tra phải được thực hiện ở Huế bởi địa bàn nghiên cứu của đề tài luận án là Huế. Phần mẫu còn lại phân bố cho hai địa phương so sánh là Đà Nẵng và Hội An dựa theo mức độ và qui mô phát triển của hai địa phương này. Việc chọn các phần tử của mẫu tại từng địa phương được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Trong đó các tầng được phân lập theo 4 nhóm nêu trên và các phần tử trong mỗi nhóm được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện. Cụ thể, với 720 bảng hỏi được phát ra ở các địa phương từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2017 gồm: 450 ở Huế; 150 mẫu ở Đà Nẵng và 120 mẫu ở Hội An. Theo đó số phiếu thu về và sử dụng được là: 444 mẫu ở Huế (chiếm 63,79% tổng số phiếu thu về), 139 mẫu ở Đà Nẵng (chiếm 19,97%) và113 mẫu ở Hội An (chiếm 16,24%). Đặc điểm của mẫu điều tra được tổng hợp ở Bảng 2.3. • Các phương pháp phân tích số liệu Do tính chất phức hợp và đa diện của vấn đề nghiên cứu, việc sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích là cần thiết để giải quyết được các mục tiêu đề tài đặt ra. Cụ thể: o Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian: được sử dụng để phân tích xu hướng biến động của các chỉ tiêu qua thời gian. o Phân tích nhân tố khám phá (EFA): Phần 1 của mẫu (gồm 348 mẫu) được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá nhằm xác định các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế. o Phân tích nhân tố khẳng định (CFA): trên cơ sở các nhân tố được xác lập ở bước phân tích EFA, phần 2 của mẫu (348 mẫu còn lại) được sử dụng để tiến hành phân tích CFA nhằm kiểm định mô hình đo lường năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế. 12
- Bảng 2.3. Thông tin mẫu điều tra Tiêu chí Số lượng % Tiêu chí Số lượng % 1, Thâm niên công tác 2,Thâm niên công tác về du lịch Dưới 5 năm 272 39.1 Dưới 5 năm 322 46.3 5 - 9 năm 199 28.6 5 - 9 năm 187 26.9 10 - 15 năm 150 21.6 10 - 15 năm 130 18.7 16 - 20 năm 43 6.2 16 - 20 năm 39 5.6 Trên 20 năm 32 4.6 Trên 20 năm 18 2.6 Tổng 696 100 Tổng 696 100 3, Lĩnh vực công tác 4, Độ tuổi Cơ quan ban ngành 52 7.5 Dưới 31 tuổi 316 45.4 Giảng viên Đại học, 69 9.9 31 - 40 tuổi 261 37.5 cao đẳng du lịch Doanh nghiệp khách 567 81.5 41 - 50 tuổi 85 12.2 sạn và lữ hành 51 - 60 tuổi 32 4.6 Chuyên gia tư vấn phát 8 1.1 Trên 60 tuổi 2 0.3 triển Tổng 696 100 Tổng 696 100 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả 4/2016- 4/2017 CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐIỂM ĐẾN HUẾ 3.1 Đề xuất mô hình lý thuyết đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế Trong nghiên cứu này, trên cơ sở kết quả thảo luận nhóm tập trung, bàng bỏi cấu trúc được thiết kế để tiến hành phương pháp Delphi. Việc thu thập ý kiến của chuyên gia được thực hiện thông qua hai phương thức là gửi bảng hỏi trực tiếp cho chuyên gia và thu thập thông tin trực tuyến (Google Docs). Số lượng phiếu khảo sát thu về được 105 phiếu (tỷ lệ phản hồi là 91.4%) và sau quá trình sàng lọc thì có 85 phiếu khảo sát sử dụng được, bao gồm 18 chuyên gia từ Tổng cục du lịch và các Sở Du lịch; 31 chuyên gia từ các doanh nghiệp; 33 chuyên gia giảng dạy, nghiên cứu trong lĩnh vực du lịch từ các trường đại học, viên nghiên cứu du lịch; và 3 chuyên gia tư vấn phát triển (Phụ lục 3). Kết quả nghiên cứu cho thấy các chuyên gia đánh giá cao đối với tất cả 3 nhóm nhân tố thuộc tính với 15 biến tổng hợp, và hầu hết biến đo lường cụ thể để đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến mà nhóm giám sát đề xuất, mà theo đó khung nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh được xác lập (Sơ đồ 3.1). 13
- 3.2 Phân tích nhân tố khám phá các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế Với tổng số mẫu điều tra từ 696 chuyên gia gồm các cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch lữ hành, các nhà quản lý, các cán bộ giảng dạy, nghiên cứu và tư vấn phát triển về du lịch ở Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam, luận án thực hiện các bước phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định và các kiểm định cần thiết để xác định các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định đã xác lập được 7 nhân tố, theo đó mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến Huế được hiệu chỉnh gồm 7 nhân tố: 1) Hoạt động quản lý điểm đến; 2) Tài nguyên du lịch nhân văn; 3) Tài nguyên du lịch tự nhiên; 4) Các dịch vụ du lịch cơ bản; 5) Dịch vụ mua sắm; 6) An ninh an toàn điểm đến; 7) Giá cả các dịch vụ du lịch (Sơ đồ 3.2) Về mặt phương pháp luận, các kiểm định cho thấy mô hình đề xuất các nhân tố đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế là phù hợp với dữ liệu thực tế. Mô hình có độ phù hợp tổng thể và giá trị cấu trúc tốt với các thang đo có độ tin cậy cao và có tính dị biệt. Những điểm thống nhất và điểm khác biệt so với các mô hình trước đây cũng được thảo luận và đánh giá chi tiết (Sơ đồ 3.3). Kết quả nghiên cứu trên cung cấp thêm trường hợp nghiên cứu điển hình khẳng định sự phù hợp, giá trị hội tụ và giá trị dị biệt của mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm địa du lịch địa phương. Hay nói cách khác, với các mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của mỗi địa phương điểm đến thì ngoài những nhân tố mang tính phổ biến (universal attributes), cần có các thuộc tính được nghiên cứu và kiểm định phù hợp với điều kiện và thực tiễn phát triển của từng địa phương điểm đến. 14
- Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch văn hoá TÀI NGUYÊN VÀ CÁC Các sự kiện/lễ hội NGUỒN LỰC CỐT LÕI Hoạt động giải trí Mua sắm Cơ sở hạ tầng Phát triển nguồn nhân lực An toàn và vệ sinh môi trường HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NĂNG LỰC CẠNH ĐIỂM ĐẾN TRANH ĐIỂM ĐẾN Truyền thông marketing Liên kết và cạnh tranh trong ngành Chính sách quản lý và phát triển Dịch vụ lưu trú Dịch vụ ăn uống DỊCH VỤ DU LỊCH CƠ BẢN Dịch vụ lữ hành Dịch vụ vận tải Sơ đồ 3.1 Mô hình đề xuất nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến 15
- Sơ đồ 3.2 Mô hình hiệu chỉnh đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Huế Sơ đồ 3.3 Kết quả phân tích CFA mô hình đo lường năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế Với việc sử dụng mô hình đã cho phép phân tích chỉ rõ các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế, cũng như chỉ ra những điểm mạnh điểm yếu so với hai 16
- điểm đến lân cận là Đà Nẵng và Hội An được thể hiện cụ thể trong bảng 3.1 và bảng 3.2. Đây là những căn cứ khoa học để đề xuất các giải pháp và hàm ý chính sách nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế trong thời gian tới. Bảng 3.1 So sánh đánh giá của các nhóm chuyên gia về các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế Các biến độc lập (Giá trị P)2 Bình Các nhân tố quân Thâm Thâm Nghề chung1 Độ tuổi niên niên ngành nghiệp công tác du lịch 1. Quản lý điểm đến 3.54 0.543 0.071 0.011 0.038 2. Các dịch vụ du lịch chủ yếu 3.67 0.307 0.115 0.081 0.580 3. Tài nguyên du lịch văn hóa 4.22 0.445 0.493 0.006 0.155 4. Tài nguyên du lịch tự nhiên 3.94 0.207 0.145 0.002 0.044 5. Dịch vụ mua sắm 3.53 0.508 0.462 0.065 0.003 6. An ninh an toàn điểm đến 3.86 0.147 0.863 0.952 0.985 7. Giá cả dịch vụ du lịch 3.83 0.525 0.060 0.267 0.679 8. Đánh giá chung năng lực 3.45 0.231 0.413 0.184 0.115 cạnh tranh của điểm đến Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 4/2016-4/2017 1 Ghi chú: Giá trị trung bình bình quân theo thang đo Likert: 1-Rất thấp; 2-Thấp; 3-Trung bình; 4-Cao; 5-Rất cao 2 Mức ý nghĩa thống kê P: P ≤ 0.1: có ý nghĩa ở mức thấp; P ≤ 0.05: có ý nghĩa thống kê; P ≤0.01 có ý nghĩa thống kê cao; P>0.1 không có ý nghĩa thống kê Số liệu ở Bảng 3.1 cho thấy Huế được đánh giá khá cao với hầu hết các thuộc tính năng lực cạnh tranh, trong đó các nhân tố được đánh giá cao nhất gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa, an ninh an toàn điểm đến và giá cả dịch vụ du lịch. Kết quả ở Bảng 3.2 cho thấy, so với hai điểm đến phụ cận thì Huế vượt trội về các nhân tố tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa, tương đồng về an ninh an toàn tại điểm đến và giá cả dịch vụ du lịch so với hai điểm đến còn lại, nhưng lại yếu hơn về nhân tố quản lý điểm đến, dịch vụ mua sắm và kể cả dịch vụ du lịch chủ yếu. Do vậy, đánh giá năng lực cạnh tranh chung của điểm đến du lịch Huế thấp hơn Hội An và thấp hơn nhiều so với Đà Nẵng. Điều này cũng thống nhất với kết quả nghiên cứu về khả năng thu hút của ba điểm đến này được thực hiện bởi Bùi Thị Tám và Mai Lệ Quyên (2012) [1]. Với việc điều tra ý kiến đánh giá của 3 đối tượng (doanh nghiệp, chuyên gia và du khách) về 17 thuộc tính của điểm đến, các tác giả này cũng đã chỉ rõ Huế vượt trội hơn hẳn so với điểm đến Đà Nẵng về các thuộc tính tài nguyên, nhưng lại có nhiều hạn chế về hạ tầng du lịch và hạ tầng hỗ trợ, sản phẩm và các dịch vụ bổ sung. Do vậy, tổng đánh giá về khả năng thu hút của điểm đến Huế thấp hơn nhiều so với điểm đến Đà Nẵng. Thực tế hiện nay cũng cho thấy, Đà Nẵng và Hội An vẫn đang có những bước tăng trưởng cao hơn nhiều so với Huế cả về tổng lượt khách, doanh thu và số ngày lưu trú bình quân. 17
- Bảng 3.2 So sánh các nhân tố năng lực cạnh tranh của các điểm đến Huế, Đà Nẵng và Hội An Giá trị Giá trị trung bình Các nhân tố P Huế Đà nẵng Hội An 1. Quản lý điểm đến 3.54 4.02 3.72 .000 2. Các dịch vụ du lịch chủ yếu 3.67 4.12 3.75 .000 3. Tài nguyên du lịch văn hóa 4.22 3.53 3.83 .000 4. Tài nguyên du lịch tự nhiên 3.94 3.43 3.26 .000 5. Dịch vụ mua sắm 3.53 3.76 3.61 .000 6. An ninh an toàn điểm đến 3.86 4.25 4.04 .000 7. Giá cả dịch vụ du lịch 3.83 3.91 3.66 .000 8. Đánh giá chung năng lực cạnh tranh 3.45 4.14 3.53 .000 của điểm đến Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 4/2016-4/2017 Ghi chú: * Giá trị trung bình bình quân theo thang đo Likert: 1-Rất thấp; 2-Thấp; 3-Trung bình; 4-Cao; 5-Rất cao Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu cụ thể củng cố cho những nhận định chuyên môn của các chuyên gia, các nhà quản lý rằng mặc dù Huế có lợi thế vượt trội về tài nguyên du lịch, tuy nhiên những hạn chế về quản lý điểm đến, về phát triển sản phẩm và đặc biệt là các dịch vụ bổ sung đã hạn chế không nhỏ tới năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Huế. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn