intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Những yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng dầu nhờn tại Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

45
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là chỉ ra sự khác biệt trong tiếp nhận tri thức giữa các nhóm doanh nghiệp khác nhau trong chuỗi cung ứng dầu nhờn tại Việt Nam. Chỉ ra sự thay đổi về mức độ tác động các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của một tổ chức học tập khi nghiên cứu trong bối cảnh là doanh nghiệp thành viên chuỗi cung ứng tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Những yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng dầu nhờn tại Việt Nam

  1. 1 2 CHƯƠNG I – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU mình trong thương thảo, giữ bí quyết kinh doanh, quản lý... để duy 1.1. Lý do lựa chọn đề tài và bối cảnh nghiên cứu trì quyền lực của mình trong liên kết. 1.1.1 Lý do lựa chọn đề tài - Các nghiên cứu trước đây về TNTT trong CCU chủ yếu được tiến hành trong điều kiện các nước phát triển hoặc trong các DN có các Về lý thuyết: Sự chia sẻ và tiếp nhận tri thức (TNTT) có ý nghĩa hết đối tác ở nước phát triển (ví dụ, Zhenxin Yu & cộng sự, 2001; sức quan trọng đối với mỗi tổ chức nói chung và đối với các thành Benton và Maloni, 2005; Shih & cộng sự, 2012) hoặc trong ngành viên trong chuỗi cung ứng (CCU) nói riêng. Theo Grant, 1996b, “Tri nghề thiên về nghiên cứu phát triển (Grant 1996b, Shih & cộng sự, thức được coi là nguồn lực chiến lược quan trọng nhất”, để tồn tại và 2012). Ở đó, công nghệ mới, tri thức mới là mấu chốt của sự hợp tác, thành công, các doanh nghiệp (DN) phải liên tục mở rộng và nâng chia sẻ và TNTT. Trong khi đó, ngay tại các CCU không thiên về cao tri thức của họ, điều đó phụ thuộc vào nguồn tri thức nội tại cũng nghiên cứu phát triển thì nhu cầu TNTT từ các đối tác trong CCU như khả năng tích hợp tri thức từ bên ngoài. Grant và Charles (1995) cũng rất cần thiết và cần được thực hiện thường xuyên, liên tục. cũng đã nhấn mạnh rằng tri thức có thể được tích hợp từ bên ngoài - TNTT có sự phân biệt giữa các loại hình DN khác nhau, như Grant, thông qua hợp tác với các bên khác. (1996b), Shih & cộng sự, (2012) nghiên cứu các DN hướng đến Những nghiên cứu về TNTT không còn mới, đã có khá nhiều công nghiên cứu phát triển hoặc các nghiên cứu của Zhenxin Yu & cộng trình nghiên cứu về vấn đề này ở trong nước và trên thế giới, nhưng sự, (2001); Benton và Maloni, (2005); Phan và cộng sự (2006), Shih vẫn còn những khoảng trống: & cộng sự, (2012), Hong và Nguyễn (2013) tập trung vào DN liên - Bản thân TNTT là một quá trình và luôn vận động phát triển. doanh, DN đa quốc gia. Qua đó có thể thấy rằng, đặc điểm phân biệt Huber (1991) cho rằng học tập, TNTT làm “thay đổi phạm vi các các loại hình DN cũng có thể ảnh hưởng, tạo ra sự khác biệt trong hành vi tiềm năng của nó và có khả năng dẫn đến kết quả tốt hơn”. TNTT của DN. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây chưa đề cập - TNTT trong CCU có nhiều đặc thù nhưng những nghiên cứu trước đến và chưa có nghiên cứu thực nghiệm để chứng minh. đây chưa đề cập đến hoặc chưa phản ánh hết những đặc thù này. Đó - Môi trường kinh doanh cụ thể tại Việt Nam có sự khác biệt với môi là (1) Thành viên trong CCU vừa TNTT với tư cách là một tổ chức trường kinh doanh trên thế giới có thể dẫn đến mức độ tác động khác học tập đồng thời TNTT với tư cách là những DN có mối liên hệ gắn nhau của các yếu tố đến TNTT. Điều này cần có thêm nhiều nghiên bó, hợp tác liên kết với nhau trong một thể thống nhất để đưa sản cứu thực nghiệm để kiểm chứng. phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã có về Về khía cạnh thực tế: TNTT của DN mới chỉ thiên về vế này hoặc thiên về vế kia mà chưa - Tiếp nhận, chia sẻ tri thức trong một tổ chức học tập nói chung và có sự nghiên cứu xoay quanh việc chia sẻ, TNTT kết hợp đồng thời trong các DN CCU nói riêng tại Việt Nam vẫn chưa thực sự được cả hai vế với nhau. (2) Khi chia sẻ, TNTT giữa các thành viên trong quan tâm coi trọng và chưa mang lại những kết quả tích cực. Tại thị CCU, mọi thành viên đều phải rất cân nhắc đến việc giữ vị trí của trường Việt Nam, có nhiều ngành hàng và sản phẩm trong nước
  2. 3 4 đang chiếm ưu thế và kinh doanh thành công, đặc biệt là ở hạ nguồn nhờn, các NSX sẽ lựa chọn, thử nghiệm công thức pha chế có hiệu các CCU. Những ưu thế này có thể không còn nữa nếu lợi thế cạnh quả kinh tế nhất để đưa vào sản xuất. Do vậy, lợi thế cạnh tranh của tranh của các CCU Việt Nam không bền vững, độc đáo. Tăng cường NSX không phải từ nghiên cứu phát triển mà từ tiết kiệm chi phí, hạ TNTT lẫn nhau giữa các DN trong CCU Việt Nam để phát triển tri giá thành sản xuất. Thực tế, các NSX dầu nhờn lớn tại Việt Nam đã thức ẩn, độc đáo của thành viên thành tri thức của chuỗi đồng thời được định vị trên thị trường, đã hợp tác chặt chẽ nhau và với các tăng cường mối quan hệ hợp tác, đoàn kết ngay trong nội bộ CCU NCC để chung mua các lô nguyên liệu lớn, giá bán thấp để tiết giảm Việt Nam là một giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh bền vững. chi phí, thì đầu vào không phải là lợi thế cạnh tranh giữa các CCU. - Cho đến nay tại Việt Nam dường như chưa thấy các nghiên cứu Hạ nguồn CCU dầu nhờn: Điểm khác biệt của các CCU dầu nhờn tại thực nghiệm về chia sẻ và TNTT trong CCU, đặc biệt là những Việt Nam chính là hệ thống phân phối. Ở mỗi phân khúc, thì NSX nghiên cứu về TNTT trong các CCU không thiên về nghiên cứu phát cũng đều là người lãnh đạo hệ thống phân phối. Các hãng dầu nhờn triển, rất phổ biến trong các DN Việt Nam. Trên thực tế, các nghiên lớn trên thị trường đều cố gắng tham gia vào tất cả các phân khúc thị cứu về TNTT trong CCU mới tìm thấy ở điều kiện các nước phát trường, nhưng chỉ có lợi thế ở một vài phân khúc. Các hãng dầu triển. Các nghiên cứu về TNTT của các DN tại Việt Nam chủ yếu nhờn nội địa thường tập trung vào các sản phẩm cấp chất lượng tập trung vào các DN có yếu tố nước ngoài. Cần có nghiên cứu thực trung bình ở các phân khúc Nhóm (1) dầu nhờn cho xe máy, ô tô con nghiệm để xác định sự tương đồng hay khác biệt giữa các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của các DN trong điều kiện cụ thể của các DN và Nhóm (2) dầu nhờn cho xe tải, xe khách. Việc cung cấp dầu nhờn trong CCU tại Việt Nam. nhóm (3) cho các hệ thống máy móc công nghiệp và nhóm (4) dầu Xuất phát từ các nguyên nhân về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác nhờn hàng hải gặp nhiều rào cản kỹ thuật mà không phải hãng dầu giả đã lựa chọn vấn đề ‘Những yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của nhờn nội địa nào cũng đáp ứng được. các DN trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam’ làm đề tài nghiên cứu Thứ đến, trong CCU dầu nhờn, nhu cầu hiểu biết, cập nhật kiến thức của Luận án. Đề tài này vừa có ý nghĩa về lý luận và cũng rất có ý chung về thương phẩm, máy móc thiết bị, thực hành sử dụng cũng nghĩa trong thực tiễn quản trị của các nhà quản lý DN tại Việt Nam. như kiến thức trong quản lý, phân phối sản phẩm...trong toàn hệ 1.1.2 Bối cảnh nghiên cứu là CCU dầu nhờn Việt Nam đã đáp thống luôn được đặt ra. Bởi vì dầu nhờn là sản phẩm phụ trợ đi liền ứng được các tiêu chí đặt ra. Trước hết, đây là CCU điển hình, với từng thế hệ thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải… nhu cầu không hướng đến nghiên cứu phát triển và có tính phổ quát cao. trao đổi thông tin, cập nhật kiến thức để tăng cường sức mạnh, mối Thượng nguồn CCU dầu nhờn: Việt Nam chưa sản xuất được các quan hệ hỗ trợ trong hệ thống CUU là yêu cầu tất yếu. nguyên liệu chính để sản xuất dầu nhờn thành phẩm là dầu gốc và Tiếp theo, ngoài tính đại diện, điển hình cho các CUU không thiên phụ gia đều phải nhập khẩu từ số ít các NCC trên thế giới. Nhà sản về nghiên cứu phát triển nhưng vẫn có nhu cầu TNTT thì lựa chọn xuất và các nhà cung ứng phụ trợ: Tùy theo cấp chất lượng dầu CCU dầu nhờn còn có một số lợi thế, rất cần thiết trong tổ chức
  3. 5 6 nghiên cứu và khảo sát số liệu, thông tin. CCU dầu nhờn là CCU nhất, đại diện được hết các đặc điểm vốn có của các CCU dầu nhờn truyền thống, các thành viên đa dạng, phân biệt được nguyên liệu và tại Việt Nam. Lựa chọn “phân tích các thành viên trong CCU của sản phẩm cũng như dòng tiền và thông tin, có thể xác định vị trí, vị một công ty đầu mối duy nhất để tránh được những tác động gây thế các công ty tham gia vào CCU, do đó xác định được đơn vị nhiễu do ảnh hưởng của các công ty hoạt động trong nhiều CCU TNTT hay là đơn vị chuyển giao tri thức. khác nhau” (Hult và cộng sự, 2004) và đã được thực chứng tại 1.2. Mục tiêu nghiên cứu nghiên cứu của Qile He và cộng sự (2013). - Xác định xem có bao nhiêu yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của DN - Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu, khảo sát các DN trong CCU với tư cách là thành viên trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam. dầu nhờn Petrolimex trên địa bàn cả nước. - Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT - Thời gian nghiên cứu: tìm hiểu về hoạt động TNTT của các DN của DN với tư cách là thành viên trong CCU dầu nhờn tại Việt trong CUU dầu nhờn Petrolimex trong giai đoạn 2013-2017. Nam. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Chỉ ra sự khác biệt trong TNTT giữa các nhóm DN khác nhau Luận án kết hợp sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định lượng và trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam. định tính. Với mỗi phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận - Chỉ ra sự thay đổi về mức độ tác động các yếu tố ảnh hưởng đến án, đều bao gồm hai bước là thu thập và phân tích, xử lý dữ liệu. TNTT của một tổ chức học tập khi nghiên cứu trong bối cảnh là Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp để đề xuất giải pháp nâng cao một DN trong CCU tại Việt Nam. hiệu quả TNTT của các thành viên CCU. Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp: - Dựa trên các kết quả nghiên cứu của luận án và sự tổng hợp các Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu định tính, 1 cuộc thông tin liên quan đến những khó khăn, rào cản mà các DN trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam gặp phải khi TNTT từ bên thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu 3 thành viên CCU được thực hiện. ngoài; đề xuất một số gợi ý quản trị, nâng cao TNTT của các DN Dữ liệu sơ cấp thu được là cơ sở để hoàn thiện các biến quan sát và trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam. Phiếu câu hỏi. Đồng thời giải thích các kết luận thu được từ nghiên cứu định lượng và làm phong phú thêm các giải pháp quản trị. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu định lượng: được Đối tượng nghiên cứu: là lý luận và thực tiễn về các yếu tố ảnh thực hiện theo trình tự: hưởng đến TNTT của các DN trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam. Thiết kế phiếu câu hỏi, các câu hỏi gốc bằng tiếng Anh được dịch Phạm vi nghiên cứu: sang tiếng Việt. Để đảm bảo tính đồng nhất trong cách hiểu, phiếu - Khách thể nghiên cứu: là CCU dầu nhờn của một NSX dầu nhờn câu hỏi sẽ được dịch ngược lại ra tiếng Anh. Các câu hỏi này được tại Việt Nam, CCU dầu nhờn Petrolimex. Đây là CCU phổ quất hiệu chỉnh, bổ sung trong quá trình nghiên cứu định tính và tiếp tục
  4. 7 8 hiệu chỉnh trước khi tiến hành phát phiếu chính thức.Việc hiệu chỉnh -Nghiên cứu đã chứng minh các tiêu chí đo lường mới là phù hợp và phiếu câu hỏi dựa trên sự thay đổi mô hình và việc thêm hoặc bớt có ý nghĩa thống kê, đó là tiêu chí “Chú ý và dành thời gian tìm các biến quan sát cho phù hợp với điều kiện thực tế của trường hợp kiếm thu thập thông tin, kiến thức từ đối tác” cho biến độc lập “Khả nghiên cứu là CCU dầu nhờn tại Việt Nam. năng học hỏi của nhận viên” và tiêu chí “Thường xuyên trao đổi thông tin, kiến thức với đối tác” cho biến “Văn hóa DN”. Thiết kế mẫu nghiên cứu theo phương pháp đã được sử dụng bởi Hult và cộng sự (2004)và Qile He và cộng sự (2013). Trong đó, tác - Nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau về TNTT giữa các DN: trong giả sử dụng CCU của một công ty đầu mối duy nhất làm khung lấy và ngoài một liên kết dọc tập đoàn, giữa các DN có loại hình, quy mẫu. Kích thước mẫu được tính toán theo phương pháp được đề xuất mô vốn, lao động, vị trí và thời gian hợp tác khác nhau. bởi J.F Hair và cộng sự (1998). Đóng góp về thực tiễn Thu thập dữ liệu bằng phương pháp khảo sát qua thư. Đối tượng trả - Xác định và chỉ ra mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến lời phiếu câu hỏi là các nhà quản lý DN trong CCU. Phiếu khảo sát TNTT của các DN trong CCU. Các yếu tố mang tính nội lực DN được gửi qua đường bưu điện và/hoặc email với tư cách là cuộc khảo như ‘Văn hóa DN’, ‘Đầu tư của DN cho đào tạo’, ‘Liên hệ hợp tác sát của Tổng công ty Hóa Dầu Petrolimex – là DN dẫn dắt trong kinh doanh’ có tác động mạnh nhất đến TNTT. Năng lực cá nhân trong DN không tác động lớn đến TNTT. Trong CCU dầu nhờn CCU dầu nhờn Petrolimex. Petrolimex, TNTT của DN phụ thuộc vào chính sách và sự quan tâm Xử lý dữ liệu Các dữ liệu trước khi đưa vào xử lý thống kê, sẽ được của người đứng đầu DN. tiến hành làm sạch thông tin, lọc phiếu câu hỏi và mã hóa thông tin, - Đưa ra những gợi ý quản trị để tăng cường TNTT mới bên ngoài. nhập dữ liệu.Ngoài phần thống kê mô tả, các dữ liệu được phân tích Đó là (1) Tạo lập văn hóa học hỏi, tiếp thu tri thức mới từ bên ngoài bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS 20. (2) Chính sách và cam kết nguồn lực cho đào tạo, đặc biệt là DN 1.5. Đóng góp mới của luận án trung tâm CCU. (3) Làm phong phú thêm các hình thức chia sẻ tri Đóng góp về lý luận thức phù hợp với đặc điểm ngành nghề (4) Tăng cường giao lưu, hợp - Từ góc nhìn quản trị dựa trên tri thức, một DN (DN) tham gia vào tác trên nhiều lĩnh vực trong CCU (5) Hạn chế sử dụng quyền lực (6) CCU (CCU) vừa là một tổ chức học tập độc lập vừa là DN trong Có chính sách hợp tác rõ ràng, lâu dài, tôn trọng, bình đẳng với tất cả các đối tác (7) Phát huy uy tín thương hiệu, truyền bá văn hóa, tri CCU, Luận án đề xuất mô hình nghiên cứu, kiểm định và phát hiện thức tích lũy của Petrolimex trong toàn CCU dầu nhờn. 06 yếu tố ảnh hưởng đến TNTT (TNTT) của các DN trong CCU. - Mở ra các hướng nghiên cứu tiếp theo, đó là nghiên cứu trong các Khẳng định sự tương thích của bộ tiêu chí đo lường các yếu tố ảnh điều kiện: (1)Khác biệt về đặc điểm ngành nghề, quy mô, chức hưởng đến TNTT của tổ chức học tập phù hợp điều kiện của DN năng... (2) TNTT của các thành viên trong một liên kết theo chiều trong CCU và ngược lại. Chỉ ra sự khác biệt và thống nhất giữa một dọc (3) Phân tích về sự tác động của các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức học tập với một thành viên trong CCU.
  5. 9 10 TNTT trong CCU (4) Về hiệu quả của TNTT trong CCU. được xác định qua giới hạn của tri thức và khả năng gắn với tri thức giữa bên tạo ra và bên sử dụng. Tri thức do các cá nhân tạo ra, tổ CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU chức đóng vai trò làm rõ, khuếch đại và tích hợp tri thức đó thành tri LIÊN QUAN VỀ TIẾP NHẬN TRI THỨC TRONG CHUỖI thức chung. Tri thức chung là phương tiện giúp các cá nhân giao CUNG ỨNG VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU tiếp truyền đạt thông tin với nhau. Tri thức có thể được tích hợp từ 1.1. Cơ sở lý thuyết về TNTT của các DN trong CCU nguồn bên ngoài thông qua mạng lưới quan hệ vượt quá khuôn khổ Theo lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực, những nguồn lực có giá biên giới DN. trị, khan hiếm, không thể bắt chước và không thể thay thế Trường phái KBV truyền thống nhấn mạnh tầm quan trọng của tri (Barney,1991) và khả năng hay năng lực cốt lõi của tổ chức là các thức là tạo nên lợi thế cạnh tranh thì học tập của tổ chức lý giải quá nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho DN. Lý thuyết này cho trình tri thức được tạo ra trong một tổ chức. Học tập trong tổ chức đề rằng nguồn lực là không đồng nhất và không thể di chuyển tự do cập đến TNTT như một phần trong quá trình học tập, trong đó, cá giữa các DN. Lý thuyết nguồn lực quan niệm sự thành công hay thất nhân có được kiến thức, còn tổ chức tạo ra môi trường cho các cá bại của các DN phụ thuộc vào nguồn lực mà các DN sở hữu nhân có được tri thức đó. TNTT là yếu tố đầu tiên trong quá trình (Barney, 1991; Grant, 1997; Reid & ctg, 2001). Đồng thời, việc sở học tập của tổ chức, (Huber,1991). Các biến số này là tiền đề cho hữu các nguồn lực mà các đối thủ khác không có cho phép DN thu các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của một tổ chức. nhận những lợi ích kinh tế gần giống như hình thức độc quyền 1.1.2. CCU và quản trị CCU (Wenerfelt, 1984). Trong đó, tri thức chính là nguồn lực luồn được CCU là tập hợp của từ ba thực thể trở lêncó liên quan trực tiếp đến phát triển và duy trì lợi thế cạnh tranh, chính là nguồn lực không thể dòng chảy của sản phẩm/dịch vụ, tài chính và thông tin từ nhà cung thay thế được (Barney, 1991). Lý thuyết về nguồn lực xem tri thức là cấp nguyên vật liệu đến khách hàng và ngược lại (Mentzer và cộng nguồn lực chiến lược quan trọng nhất (Grant, 1996) đấy chính là một sự, 2001). Theo Christopher (2005) quản trị CCU là quản lý các mối nguồn gốc, cơ sở để phát triển lý thuyết quản trị dựa trên tri thức. quan hệ đa chiều giữa người mua và người bán nhằm đem đến cho 1.1.1. Quản trị dựa trên tri thức khách hàng những giá trị cao hơn với chi phí thấp hơn trong CCU. Theo quan điểm quản trị dựa trên trị thức (KBV), Kogut và Zander Quản trị hiệu quả CCU thể hiện qua dòng vật chất lưu thông và dòng (1992) cho rằng tri thức, bao gồm các thông tin và bí quyết do các cá tiền đổ vào chuỗi ngày càng nhiều. Nhưng để làm được việc này, nhân nắm giữ và được thể hiện trong các quy tắc ứng xử mà theo đó dòng chảy thông tin cần được thông suốt và hơn thế nữa, vai trò của các thành viên hợp tác với nhau trong một cộng đồng xã hội. Dưới DN trung tâm trong lựa chọn, khuyến khích chia sẻ thông tin giữa góc nhìn này, quản trị CCU sẽ phong phú và hiệu quả hơn khi tiếp các thành viên là đáng kể để tạo nên hiệu quả chung trong CCU. cận dưới góc độ quản trị dựa trên tri thức. Biên giới của một tổ chức Với một CCU truyền thống,người sở hữu thương hiệu sản phẩm là
  6. 11 12 người dẫn dắt thị trường và có vai trò quan trọng trong việc chia sẻ góc độ thành viên đó là một tổ chức TNTT từ bên ngoài, dưới góc độ và TNTT giữa các thành viên trong chuỗi. học tập của tổ chức (Spekman và cộng sự,2002; Hult và cộng 1.1.3. TNTT trong CCU sự,2004; Mohammad và cộng sự,2014) nhưng còn rời rạc. Rất ít các nghiên cứu lấy TNTT trong CCU làm đối tượng nghiên 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về các yếu tổ ảnh cứu chính, nó thường được đề cập một cách rời rạc, mờ nhạt và phục hưởng đến TNTT vụ cho các mục đích khác. Các nghiên cứu về hiệu quả CCU cho Phát triển lý thuyết của Huber (1991) về học tập trong tổ chức, theo thấy,hiệu quả chuỗi phụ thuộc rất lớn vào mức độ trung thực và quan điểm Quản trị dựa trên tri thức, các nghiên cứu của Phan & chính xác của thông tin. Theo đó, đã xuất hiện một lớp các nghiên cộng sự (2006) và Lane & cộng sự (2001), đã đề cập quá trình cứu về quản trị dòng thông tin trong CCU. Trong đó, TNTT – một TNTT theo logic về dòng chảy tri thức. Các yếu tố ảnh hưởng đến dạng “sâu” và “phong phú” hơn của thông tin, được đề cập đến như TNTT của tổ chức và của thành viên CCU tìm được trước và sau đó một hệ quả thu được (ví dụ, Hult và cộng sự, 2004; Modi và Mabert, đều có thể tập hợp vào một trong các nhóm yếu tố: Khả năng nhận ra 2007; Panayides và Venus Lun, 2009, Đặng Văn Mỹ, 201).Hướng tri thức mới bên ngoài; Khả năng hấp thụ tri thức mới bên ngoài và nghiên cứu về quản trị quan hệ đối tác trong CCU, cho thấy quan hệ Khả năng áp dụng tri thức mới bên ngoài. Đó là các yếu tố: đối tác là môi trường tốt để chia sẻ và thu nhận tri thức giữa các đối (1)Mối liên quan hệ hợp tác kinh doanh DN nhận tri thức và DN tác(ví dụ Hult và cộng sự, 2004; Modi và Mabert, 2007; Pedroso và cung cấp tri thức, theoPhan & cộng sự (2006), khi phát sinh các mối Nakano, 2009; Shih và cộng sự, 2012).Ở một góc độ khác, yếu tố quan hệ liên quan trong kinh doanh, các đối tác mới có cơ hội để quyền lực và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các đối tác trong CCU được nhận ra những tri thức mới cần được học hỏi, thu nhận từ các đối tác chứng minh có ảnh hưởng đến TNTT (Caniels và Gelderman,2007và của họ.Hanvanich và cộng sự (2005); Inkpen & Tsang (2005); Lane Qile He và cộng sự, 2013).TNTT trong CCU còn được tìm thấy như & cộng sự(2001)..ủng hộ quan điểm này. là hệ quả thu được từ các nghiên cứu về hiệu quả CCU (Rauniar và (2) Đầu tư của DN trong đào tạo, cũng theo Phan & cộng sự (2006), cộng sự, 2008; Lawson và cộng sự , 2009; Cao và Zhang, 2010). khi DN quan tâm, đầu tư cho đào tạo, họ sẽ thấy việc học hỏi là cần Hoặc chỉ đi sâu vào phân tích một vài yếu tố ảnh (Emerson, 1962; thiết, qua đó, từng cá nhân sẽ chủ động tìm kiếm và nhận ra những Caniels và Gelderman, 2007; Qile He và cộng sự,2013) hoặc tạo ra tri thức mới từ bên ngoài có liên quan, cần được tiếp nhận. Các môi trường tốt để TNTT trong tổ chức (Hult et al, 2004; Modi và nghiên cứu của Nguyen & Hong (2013), Lyles & Barden (2000); Mabert,2007; Rauniar và cộng sự, 2008; Shih và cộng sự, 2012)mà Tsang & cộng sự (2004), Mohammad & cộng sự (2014); Spekman& chưa tìm thấy các công trình nghiên cứu tổng quát về các yếu tố ảnh cộng sự (2002) và nhiều tác giá khác cũng có kết quả tương tự. hưởng đến TNTT trong CCU. (3) Lòng tin giữa các đối tác, chỉ có sự tin tưởng lẫn nhau mới Cũng có một số nghiên cứu xem xétcác thành viên trong chuỗi dưới khuyến khích công ty chuyển giao tri thức tích cực, chỉ ra và giúp đỡ
  7. 13 14 các công ty TNTT hiểu những kiến thức được cung cấp. Khi các bên mục tiêu và nhiệm vụ chung. Đây là các yếu tố nội bộ tổ chức, do bắt đầu tin tưởng nhau, họ sẽ sẵn sàng chia sẻ tri thức mà không lo đó, nó cũng hoàn toàn có thể ảnh hưởng đến TNTT trong các DN ngại bị đối tác lợi dụng. Ngược lại, khi tri thức đến từ nguồn đáng tin của CCU. cậy, thì người tiếp nhận sẽ không mất thời gian và công sức để xác Các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của các DN trong CCU được tìm minh tính chính xác, hợp lệ của tri thức (Phan &cộng sự, 2006; thấy đa phần tương tự như các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT trong tổ Inkpen& Currall, 2004; Lane & cộng sự, 2001; Spekman & cộng chức và đã được nêu ở trên. Ngoài ra, các các yếu tố về “Quyền lực sự,2002; Modi &Mabert, 2007; Panayides&Venus Lun, 2009 và và Sự phụ thuộc lẫn nhau” giữa các đối tác, mang tính tự nguyện Trương, 2014). như trong CCU, cũng được các nghiên cứu của Emerson (1962); (4)Khả năng học hỏi của nhân viên được Zahra &George (2002) và Caniels&Gelderman (2007) và gần đây nhất là Qile He &cộng sự Phan &cộng sự (2006) thừa nhận. Khả năng học hỏi của nhân viên (2013), tìm thấy sự tác động trực tiếp đến TNTT. Theo Qile He& thể hiện qua việc nhân viên học hỏi được gì từ đối tác. cộng sự (2013), các đối tác yếu có ít (8) lựa chọn thay thế sẽ hạn chế (5) Văn hóa DN chứa đựng những yếu tố năng động trong quá trình phơi bày tri thức có giá trị cho các đối tác mạnh hơn để tránh bị khai học tập của các DN (Hatch,1993), thúc đẩy thu nhận tri thức mới, thác và làm giảm khả năng lỗi thời của tri thức. Trong khi đó, chính (Lee & Peterson, 2000). Trong nghiên cứu của mình, Lai & Lee sáchcủa các công tyhướng tớiviệc sử dụngquyền lựcvàcách thức (2007) nhận thấy DN có văn hóa DN mạnh thì các hoạt động tri thức màquyền lựcđược sử dụngđãđược chứng minh làảnh hưởng đếnchia diễn ra nhiều hơn, nó thúc đẩy nội hóa, thu nhận những giá trị và tri sẻthông tin. Beecham & Cordey - Hayes (1998) cho rằng mức độ thức, (Hatch, 1993). Do vậy, có cơ sở đề xuất văn hóa DN có vai trò khác nhau về ý định thực thi quyền lực có thể ảnh hưởng đến mức tích cực và trực tiếp đến TNTT. độ chia sẻ kiến thức. Như vậy, (9) Hạn chế sử dụng quyền lực sẽ (6) Tham gia chung của nhân viên và người nước ngoài tại địa tăng cường chia sẻ kiến thức giữa các đối tác CCU. Nghiên cứu của phương trong các hoạt động DN tại công ty liên doanh tại Việt Nam Đặng (2014) tại các DN Việt Nam, quyền lực là yếu tố có tác động được Phan & cộng sự (2006) chứng minh có tác động tích cực đến đến trao đổi, tiếp nhận thông tin và tri thức. mức độ TNTT của liên doanh đó thì cũng có khả năng ảnh hưởng 1.3. Thiết kế mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tích cực đến TNTT của DN trong CCU. TNTT trong CCU. (7) Các mục tiêu và kế hoạch bằng văn bản của DN thể hiện khả Mô hình nghiên cứu đề xuất được trình bày như hình 2.5. năng áp dụng tri thức mới vào hoạt động của DN nhận tri thức. Lyles Các giả thuyết nghiên cứu: Với những lập luận ở trên, có thể giả & Salk (1996) lưu ý rằng các mục tiêu và kế hoạch bộ phận có thể thuyết các yếu tố được tìm thấy trong nghiên cứu tổng quan cũng tạo thuận lợi cho việc thấu hiểu mục tiêu phát triển chung; qua đó, tổ ảnh hưởng đến TNTT trong CCU: chức có thể tập trung nguồn lực học tập cho nhân viên phù hợp với Giả thuyết H1 Liên hệ giữa DN nhận tri thức và việc hợp tác kinh
  8. 15 16 doanh với bên chuyển giao tri thức tác động tích cực đến khả năng tác động tích cực đến khả năng TNTT TNTT. Giả thuyết 5 Văn hóa DN trong DN TNTT tác động tích cực đến khả Hình 2.5 – Mô hình nghiên cứu đề xuất năng TNTT Khả năng nhận ra tri Mối liên hệ và hợp tác +H1 Giả thuyết H6 Sự tham gia chung của nhân viên với chuyên gia bên thức mới bên thức mới bên ngoài kinh doanh chuyển giao tri thức trong các hoạt động có ảnh hưởng tích cực đến Đầu tư của DN trong +H2 khả năng TNTT của của DN TNTT. đào tạo Giả thuyết H7 . Mục tiêu và kế hoạch được cụ thể hóa có tác động Lòng tin giữa các đối +H3 tích cực đến khả năng TNTT bên ngoài. tác Giả thuyết H8 Sự sẵn có lựa chọn thay thế cho các đối tác có liên quan tiêu cực đến khả năng TNTT giữa một công ty từ các đối tác Khả năng học hỏi của +H4 hấp thụ tri Khả năng nhân viên trong CCU của mình. TNTT ngoài Giả thuyết H9. Hạn chế sử dụng quyền lực trong mối quan hệgiữa +H5 Văn hóa DN một công ty với các đối tác CCU của mình có ảnh hưởng tích cựcđến khả năng TNTT. dụng tri thức Khả năng áp +H6 Sự tham gia chung CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ mới bên ngoài NGHIÊN CỨU Văn bản hóa các mục +H7 3.1. Nghiên cứu định tính tiêu, kế hoạch Kết quả nghiên cứu định tính góp phần khẳng định các giả thuyết Sẵn có lựa chọn thay -H8 đưa ra là phù hợp, đồng thời phát hiện ra những đặc điểm nhận dạng Quyền lực và sự phụ thuộc lẫn thế nhau DN có tác động đến TNTT của các thành viên CCU.Theo đó, mô Hạn chế sử dụng quyền +H9 hình nghiên cứu được hoàn thiện chính thức như hình 3.1 dưới đây. lực Trong mô hình nghiên cứu chính thức, các giả thuyết đã được phát Nguồn: tổng hợp của tác giả biểu không thay đổi so với kết quả nghiên cứu đã trình bày. Giả thuyết H2 Đầu tư của DN trong đào tạo tác động tích cực đến Với các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của tổ chức được gom lại từ khả năng TNTT các yếu tố có đặc điểm tương tự nhau, nên mỗi yếu tố có thể tìm Giả thuyết H3 Lòng tin giữa các đối tác chuyển giao và TNTT tác được nhiều bộ tiêu chí đo lường khác nhau. Nghiên cứu định tính đã động tích cực đến khả năng TNTT giúp tác giả có cơ sở để lựa chọn bộ tiêu chỉ đo lường phù hợp nhất Giả thuyết 4 Khả năng học hỏi của người lao động của DN TNTT
  9. 17 18 với bối cảnh nghiên cứu, đồng thời đề xuất một số tiêu chí đo lường giỏikhông chỉ chủ động làm việc với khách hàng, trao đổi thông tin mới. Trong đó: chính xác với khách hàng mà còn phải hiểu và nắm bắt được mọi Hình 3.1 – Mô hình nghiên cứu chính thức thông tin của khách hàng, để đề xuất chính sách phù hợp với họ.- Bộ Khả năng nhận ra tri Mối liên hệ và hợp +H1 tiêu chí đo lường‘Văn hóa DN’,ngoài 5 tiêu chí đo lường của Trương thức mới bên thức mới bên ngoài tác kinh doanh (2014) phát triển thêm từ Lai & Lee (2007), cho thấy DN muốn sáng Đầu tư của DN +H2 tạo ra tri thức mới thì ‘thì việc lắng nghe, thu thập thông tin, kiến trong đào tạo thức từ đối tác’ để làm nền tảng cho việc tạo ra tri thức là cần Lòng tin giữa các +H3 thiết.Do vậy, cần bổ sung thêm tiêu chí đo lường (6) Dành thời gian đối tác tìm kiếm, thu thập thông tin, kiến thức từ đối tác để phản ánh đầy đủ hơn yếu tố Văn hóa DN trong TNTT từ bên ngoài. Khả năng học hỏi +H4 hấp thụ tri Khả năng của nhân viên -Bộ tiêu chí đo lường Sự tham gia chung của nhân viên với chuyên TNTT ngoài gia bên chuyển giao tri thức trong các hoạt động của Lyles (1996) +H5 Văn hóa DN gồm 5 tiêu chí đo lường, trong thực tiễn thì tiêu chí (1) Được thông báo đầy đủ về các hoạt động của chuyên gia và (4) Có cơ hội ra dụng tri thức Khả năng áp +H6 quyết định như nhau không phù hợp với điều kiện hoạt động chung Sự tham gia chung mới bên ngoài của các đối tác trong CCU cũng như trong trao đổi, TNTT. Văn bản hóa các +H7 Vai trò, quy Kết quả nghiên cứu định tính cũng tìm ra những gợi ý để nâng cao mục tiêu, kế hoạch mô, thời gian hợp tác, tỷ lệ TNTT giữa các thành viên CCU. Các nội dung này sẽ được trình bày Sẵn có lựa chọn thay -H8 lợi ích, thành cụ thể trong chương 4. Quyền lực và sự phụ thuộc lẫn viên liên kết thế 3.2. Nghiên cứu định lượng nhau Hạn chế sử dụng +H9 Lựa chọn mẫu Tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu đã được đề quyền lực xuất bởi Hult và cộng sự (2004) và áp dụng trong các nghiên cứu của Hallikas và cộng sự (2005) và Qile He và cộng sự (2013). Trong Nguồn: tổng hợp của tác giả đó, sử dụng CCU của công ty đầu mối duy nhất làm khung lấy mẫu. - Bộ tiêu chí đo lường ‘Khả năng học hỏi của người lao động trong Đơn vị phân tích là các DN trong CCU dầu nhờn Petrolimex. Đối DN’ được phát triển bởi Lyles và Barden, (2000); Phan & cộng sự, tượng phỏng vấn là lãnh đạo/ quản lý hoặc người trực tiếp sử (2006) với 4 tiêu chí, được đề xuất bổ sung thêm tiêu chí (5) Thường dụng/kinh doanh sản phẩm dầu nhờn Petrolimex. xuyên trao đổi thông tin, kiến thức với các đối tác, vì người lao động Cơ cấu và kích thước mẫu:sử dụng phương pháp củaJ.F.Hair và
  10. 19 20 cộng sự (2006). Với43 tiêu chí đo lường, thì cỡ mẫu tối thiểu là EFA. Kết quả phân tích lần 2, 37tiêu chí đo lườngđược gom thành 8 43*5=215 đơn vị quan sát; tốt nhất là 43*20=860 đơn vị quan sát. nhân tố, tất cả các biến số có hệ số Factor Loading >0,5. Đối với hồi quy đa biến, cỡ mẫu tối thiểu: 50 + 8* 9(biến độc lập) = Kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha: Các mục đo và thang đo 122 đơn vị quan sát. Tổng hợp các yêu cầu trên, kích thước mẫu tối đều đảm bảo độ tin cậy, hệ số Cronbach's Alpha> 0,7. Các nhân tố thiểu của nghiên cứu là 215 và tốt nhất là trên 860 đơn vịquan sát. TGC và VBH được đo bởi 2 mục đo, không đủ điều kiện kiểm định Phiếu câu hỏiđược thiết kế dưới dạng phiếu giấy và điện tử với 2 độ tin cậy, (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Do vậy được giả định là thỏa phiên bản tiếng Việt và tiếng Anh. Phiếu câu hỏi online theo đường mãn điều kiện và thực hiện những kiểm định tiếp theo. link: https://docs.google.com/forms/d/1SEKKRSMdinj_m8ySrK- Kiểm định các giả thuyết Kiểm định tương quan các biến, giá trị sigα a_ixGaAG6TqcPV5qjUTwjWbY. đều0,0001 và VIF tháng 12/2016 là 1.378 phiếu, với 1.329 phiếu đạt yêu cầu. từ 1.583 đến 2.9990,05 nên bị loại; 6 nhân tố còn lại được và nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS 20.Ngoài phần thống kê mô tả, chấp nhận và mức độ tác động đến TNTT như trong bảng 3.22 quá trình phân tích dữ liệu được tiến hành qua các bước sau: Bảng 3.22 Các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT (2) Kiểm định giá trị của biếnbằng phương pháp phân tích nhân tố khám Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity phá EFA. Với các chỉ tiêu 0,5 ≤ KMO ≤ 1; Kiểm định Bartlett có Sig Coefficients Coefficients Statistics < 0,05; Factor Loading ≥ 0,5; Total Varicance Explained ≥ 50%; B Std. Er Beta Tolerance VIF Eigenvalue>1 thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tốt nhất. (Constant) 0,264 0,093 2,841 0,005 Đánh giá độ tin cậy của thang đobằng Cronbach’s Alpha. Với VHDN 0,422 0,027 0,384 15,437 0,000 0,439 2,280 (Corrected Item–Total Correlation) > 0,3; Cronbach’s Alpha ≥ 0,7. KNHH -0,060 0,029 -0,058 -2,040 0,042 0,333 2,999 Phân tích tương quan Bằng hệ số tương quan Pearson. Hiện tượng LCTT -0,169 0,020 -0,175 -8,429 0,000 0,632 1,583 đa cộng tuyến cần được xem xét khi hệ số tương quan Pearson > 0,3. DTDT 0,266 0,017 0,349 15,676 0,000 0,548 1,826 Phân tích hồi quy đa biến: bằng kiểm định F với sigα 0,0001 và VIF 0,5 ở đồng thời 2 nhóm, nên loại khỏi phân tích Kiểm định ANOVA: Khi phân tích phương sai ANOVA và kết quả
  11. 21 22 kiểm định Post Hoc có thể kết luận với độ tin cậy 95% : được gộp chung vào các nhân tố khác là nhân tố KNHH-‘Khả năng - Có sự khác nhau về TNTT giữa các đối tượng trả lời câu hỏi; giữa học hỏi của nhận viên’và VHDN-‘Văn hóa DN’. DN là thành viên PLX với tổng thể; giữa các DN có quy mô vốn khác nhau; giữa các DN có vị trí khác nhau trong CCU; giữa các DN Khả năng Mối liên hệ và hợp +0,166 nhận ra tri tác kinh doanh có thời gian hợp tác khác nhau trong CCU; giữa các loại hình DN thức mới từ khác nhau trong CCU. bên ngoài Đầu tư của DN +0,248 TNTT -Chưa đủ cơ sở để khẳng định có sự khác nhau về TNTT giữa các trong đào tạo DN có tỷ lệ doanh thu từ CCU khác nhau. Khả năng Khả năng học hỏi -0,058 hấp thụ tri của nhân viên CHƯƠNG 4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thức mới từ bên ngoài +0,384 Văn hóa DN Vai trò, quy Thảo luận kết quả nghiên cứu: Qua kết quả thu được từ sàng lọc mô, thời gian các nhân tố đo lường của 9 yếu tố đề xuất ban đầu, bằng các lập luận Quyền lực Lựa chọn thay thế -0,175 hợp tác, thành và sự phụ viên liên kết logic cũng như thu thập từ phỏng vấn chuyên gia, đã có 40 tiêu chí thuộc lẫn đo lường đưa vào kiểm định, có 2 tiêu chí đo lường mới là kết quả nhau Hạn chế sử dụng +0,349 nghiên cứu của luận án. Bằng các kỹ thuật phân tích định lượng, còn quyền lực lại 33 tiêu chí đo lường được chấp nhận, trong đó có 2 tiêu chí đo Hình 4.1: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của các doan lường mới đề xuất, được tập hợp vào 6 nhân tố có tác động và giải nghiệp trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam thích được 64,1% sự biến động của biến phụ thuộc TNTT-‘TNTT’. Nguồn: Tổng hợp của tác giả Các nhân tố thu được từ kết quả kiểm định của chương 3 được sắp Một số khuyến nghị nâng cao TNTT xếp lại vào mô hình nghiên cứu như hình 4.1. (1) Tăng cường khả năng học hỏi của nhân viên. Với nền tàng kiến Yếu tố VBH-‘Các mục tiêu kế hoạch được văn bản hóa’ và TGC - thức cơ bản, trong điều kiện tiếp xúc thường xuyên với các đối tác ‘Sự tham gia chung’được chứng minhcó tác động tích cực đến tin cậy thì kiến thức, thông tin sẽ dễ dàng được trao đổi, mỗi người TNTT-‘TNTT’ trong các nghiên cứu về TNTT trong các DN liên nhân viên sẽ là một đơn vị thu nhận và chắt lọc những tri thức mới, doanh tại các nền kinh tế chuyển đổi nhưng trong nghiên cứu này có giá trị để áp dụng trong DN. (2) Tạo lập văn hóa về tinh thần học chưa đủ tin cậy để khẳng định có tác động đến TNTT giữa các DN hỏi, tiếp thu tri thức mới từ bên ngoài.Khi DN có chính sách, hành trong CCU dầu nhờn. Yếu tố LTDT-‘Lòng tin giữa các đối tác’ động thực sự để cổ vũ, khuyến khích nhân viên đưa ra và thực hiện không tách riêng thành 1 nhân tố độc lập mà các tiêu chí đo lường lại các ý tưởng mới, thì các tri thức mới bên ngoài mới có cơ hội được đồng hóa thành tri thức của DN. Khi áp dụng thường xuyên, tinh
  12. 23 24 thần này sẽ dần lan tỏa thành văn hóa hướng ngoại để thu nhận tri được đo bằng 2 và 3 tiêu chí đo lường. Tác giả đã không đi sâu phân thức bên ngoài vào DN. (3) Có chính sách và cam kết nguồn lực cho tích theo các đặc điểm nhận dạng DN... mặc dù kích thước mẫu đủ đào tạo, đặc biệt là DN trung tâm CCU.Đó là đào tạo về hội nhập để phân tích một số kết quả. Thêm vào đó, phương pháp nghiên cứu văn hóa, đào tạo công nghệ được đối tác chuyển giao, đào tạo kỹ được sử dụng, chưa đủ cơ sở để đưa ra các kết luận về mức độ tác năng quản lý. (4) Làm phong phú thêm các hình thức chia sẻ tri thức động của từng nhóm yếu tố đến TNTT. (4)Về phạm vi và nội dung phù hợp với đặc điểm ngành nghề. (5) Tăng cường giao lưu, hợp tác nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu là để nâng cao hiệu quả DN và trên nhiều lĩnh vực trong CCU. (6) Hạn chế sử dụng quyền lực. (7) CCU, nhưng nghiên cứu này tạm chấp nhận kết quả từ các nghiên Có chính sách hợp tác rõ ràng, lâu dài, tôn trọng, bình đẳng với tất cứu trước về mối quan hệ giữa TNTT và hiệu quả, mặc dù chưa tìm cả các đối tác (8) Phát huy uy tín thương hiệu và truyền bá văn hóa, thấy các nghiên cứu thực nghiệm trong điều kiện tương tự. Đây là tri thức tích lũy của Petrolimex trong toàn CCU dầu nhờn. một khiếm khuyết và cũng là hướng để các nghiên cứu tiếp theo Hạn chế của luận án và các hướng nghiên cứu tiếp theo hoàn thiện. Hạn chế của luận án Để nghiên cứu được hoàn thiện hơn nữa, các Đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo nghiên cứu sau cần vượt qua được những điểm sau: (1) Hướng nghiên cứu, phân tích sự khác biệt về đặc điểm nhận (1)Về mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu định tính trên 5 DN đại diện, dạng DN... của các thành viên khi tham gia vào CCU để tìm ra sự trong đó chỉ có 1 nhà bán lẻ là quá ít so với số lượng thành viên này khác biệt về TNTT trong từng nhóm đối tượng. (2) Hướng nghiên trong CCU, nên có thể chưa phát hiện được hết những nhân tố và cứu sâu vào TNTT của các thành viên trong một liên kết theo chiều giải pháp quản trị phù hợp. Mẫu nghiên cứu định lượng là một CCU dọc, dạng liên kết dọc tập đoàn, với mục tiêu tìm ra những điểm phổ quát, nhưng CCU này có nhiều thành viên trong cùng một tập khác biệt, nhân tố mới, đặc thù ảnh hưởng đến TNTT trong một liên đoàn, chỉ phát hiện được sự khác biệt thông qua phân tích định kết dọc tập đoàn. (3) Hướng nghiên cứu phân tích về sự tác động lượng mà chưa chỉ ra được đặc điểm riêng của nhóm này. (2) của các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến TNTT trong CCU. Hướng Phương pháp thu thập dữ liệu: TNTT giữa các DN trong CCU diễn nghiên cứu này hỗ trợ về lý luận trong quan điểm ứng dụng mô hình ra ở từng cá nhân trong DN, cách nhìn nhận việc học tập trong tổ nghiên cứu về TNTT đã được khẳng định trong điều kiện tổ chức chức đối với mỗi đối tượng là khác nhau. Việc phỏng vấn sâu duy học tập trong điều kiện CCU. (4) Hướng nghiên cứu về hiệu quả của nhất đối tượng là cán bộ quản lý cấp cao, chủ DN có thể dẫn đến TNTT trong CCU. Hướng nghiên cứu này hỗ trợ lý luận về sự cần cách nhìn phiến diện. Việc thu thập dữ liệu được thực hiện đồng thời thiết phải ứng dụng các biện pháp nâng cao TNTT của các DN trong bằng qua 2 phương pháp Phiếu giấy và trả lời trực tiếp qua mạng, có CCU và vai trò của NSX, dẫn dắt trong CCU, với nhiệm vụ hỗ trợ thể bị lặp phiếu mà không kiểm soát hết được. (3)Trong xử lý số các DN khác cùng có điều kiện tốt nhất để TNTT, nâng cao hiệu quả liệu: có 2 biến không thực hiện được kiểm định giả thuyết do chỉ chung của CCU.
  13. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ: 1. Tran Diem Hong (2017), ‘An analysis of factors influencing knowledge acquisition of downstream companies of Petrolimex lubricants supply chain’, International conference commitees – Business & management: Framing compliance and dynamics, National Economics University Press, 229-240 2. Trần Diễm Hồng (2017), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT trong CCU dầu nhờn Petrolimex- tác động của liên kết tập đoàn’, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 24 tháng 8/2017 (664) 3. Nguyễn Viết Lâm, Trần Diễm Hồng (2017), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT – nghiên cứu tại CCU dầu nhờn Petrolimex’, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 237(II), 92-101 4. Trần Diễm Hồng (2017), ‘Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT trong CCU’, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia Marketing tại Việt Nam từ lý thuyết đến thực tiễn, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, 209-218 5. Trần Diễm Hồng, Nguyễn Viết Lâm (2013), ‘Chiến lược marketing xâm nhập thị trường dầu nhờn Việt Nam’, Tạp chí kinh tế và Dự báo, 540, 49-52 6. Nguyễn Viết Lâm, Trần Diễm Hồng (2012), ‘Thiết kế kênh phân phối dầu nhờn động cơ xe máy ở Việt Nam- Tiếp cận từ các kết quả nghiên cứu bước đầu về thị trường khách hàng’, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 179, 52-57
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2