intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích hiệu quả kinh tế và môi trường của mô hình tôm thâm canh vùng chuyển đổi ven biển đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: Kequaidan6 Kequaidan6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

51
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp sang tôm thâm canh vùng chuyển đổi ven biển đồng bằng sông Cửu Long; đề xuất một số kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của mô hình tôm thâm canh được chuyển đổi vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích hiệu quả kinh tế và môi trường của mô hình tôm thâm canh vùng chuyển đổi ven biển đồng bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 9620115 NGUYỄN THÙY TRANG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA MÔ HÌNH TÔM THÂM CANH VÙNG CHUYỂN ĐỔI VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Cần Thơ, 2020
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Người hướng dẫn chính: PGS. TS. Huỳnh Việt Khải Người hướng dẫn phụ: TS. Trần Minh Hải Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường Họp tại: Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm ….. Phản biện 1: Phản biện 2: Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ. Thư viện Quốc gia Việt Nam.
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Thùy Trang, Huỳnh Việt Khải, Võ Hồng Tú, Trần Minh Hải, 2019, Cơ sở lý thuyết và thực tiễn đo lường hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp: Trường hợp nuôi tôm tại tỉnh Kiên Giang, Tạp chí khoa học Trường đại học Mở, số 14 (1/2019), Trang 115-125. 2. Nguyễn Thùy Trang, Huỳnh Việt Khải, Võ Hồng Tú, 2018, Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm tại vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 07 (tập 54), Trang 146-154. 3. Nguyễn Thùy Trang, Huỳnh Việt Khải, Võ Hồng Tú, Mitsuyasu YABE, 2018, The determinants behind changes of farming systems and adaptation to salinity intrusion in the coastal regions of Mekong Delta. Journal of Faculty of Agriculture, Kyushu University, Số 63, Pages 417-422 4. Nguyễn Thùy Trang, Huỳnh Việt Khải, Võ Hồng Tú, Nguyễn Bích Hồng, 2018, Environmental efficiency of transformed farming systems: a case study of change from sugarcane to shrimp in the Vietnamese Mekong Delta, Forestry Research and Engineering: International Journal, Số 02, Pages 54-60 i
  4. MỤC LỤC DANH SÁCH BẢNG ..................................................................... iv DANH SÁCH HÌNH ....................................................................... v CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU................................................................... 1 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................... 3 1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................ 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể................................................................. 3 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................ 4 1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................. 4 1.5 PHẠM VI KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN ......................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............ 5 2.1 TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤP NHẬN KỸ THUẬT MỚI VÀ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH .......... 5 2.2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ ... 6 2.3 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG ......................................................................................... 7 2.4 TỔNG QUAN VỀ HỒI QUY CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ ............................................................................. 9 CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................ 10 3.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................. 10 3.1.1 Mô hình thâm canh ........................................................ 10 3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi mô hình ................................................................................................. 10 3.1.3 Hiệu quả kinh tế và cơ sở lý thuyết đo lường ................ 11 ii
  5. 3.1.4. Hiệu quả môi trường và cơ sở lý thuyết đo lường ........ 11 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 12 3.2.1. Khung lý thuyết............................................................. 12 3.2.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu .............................. 13 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ...................................... 13 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................... 15 4.1 THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CANH TÁC SANG TÔM ................................................................................... 15 4.1.1 Thực trạng chuyển đổi mô hình canh tác ....................... 15 4.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi mô hình canh tác sang tôm ............................................................ 16 4.2. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM THÂM CANH VÙNG CHUYỂN ĐỔI .................. 17 4.2.1. Hiệu quả kinh tế của mô hình tôm thâm canh .............. 17 4.2.1.1 Ước lượng hiệu quả kinh tế ........................................ 17 4.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế ................ 21 4.2.2 Hiệu quả môi trường của mô hình tôm thâm canh ........ 22 4.2.2.1 Ước lượng hiệu quả môi trường.................................. 22 4.2.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả môi trường ...................................................................................... 26 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG ...................................................................... 27 4.3.1. Đối với nông hộ nuôi tôm ............................................. 28 4.3.2. Đối với chính quyền địa phương .................................. 28 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................ 29 iii
  6. DANH SÁCH BẢNG Bảng 4.1: Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mô hình ................................................................................. 16 Bảng 4.2: Kết quả ước lượng hàm giới hạn chi phí ngẫu nhiên ..... 18 Bảng 4.3: Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm ......................... 19 Bảng 4.4: Ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên translog bằng MLE................................................................................ 23 Bảng 4.5: Hiệu quả kỹ thuật định hướng đầu ra ............................. 24 Bảng 4.6: Hiệu quả môi trường ...................................................... 25 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả môi trường ............................................................................. 26 iv
  7. DANH SÁCH HÌNH Hình 3.1: Khung lý thuyết nghiên cứu............................................ 12 Hình 4.1: Xu hướng chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng và Kiên Giang 15 Hình 4.2: Chi phí thực tế và chi phí tối thiểu tiềm năng tỉnh Sóc Trăng .............................................................................. 20 Hình 4.3: Chi phí thực tế và chi phí tối thiểu tiềm năng tỉnh Kiên Giang .............................................................................. 21 v
  8. CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tình hình biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng nghiêm trọng như diễn biến thời tiết thất thường và xâm nhập mặn (Wassmann et al., 2004; Carew-Reid, 2008; Nhan et al., 2011) cùng với sự bất ổn định về thị trường, giá bán thấp trong khi giá vật tư tăng cao làm cho việc thay đổi mô hình sản xuất để thích ứng diễn ra như là một hiện tượng tất yếu (Clayton, 2003; Nguyễn Thanh Bình và cộng sự, 2009). Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là khu vực trọng điểm của quốc gia về sản xuất nông nghiệp và thủy sản, đóng góp hơn 90% sản lượng gạo xuất khẩu và hơn 70% trữ lượng thủy sản (GSO, 2013). Trong thời gian gần đây nhiều nông dân ở khu vực ven biển ĐBSCL đã thực hiện chuyển đổi mô hình sản xuất sang nuôi tôm thâm canh, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng. Theo kết quả báo cáo của Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản (2015) và Bộ NN&PTNT (2019), tổng diện tích nuôi tôm nước lợ toàn vùng ĐBSCL năm 2018 đạt 679.152 ha với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,1%/năm trong giai đoạn từ 2005-2018. Diện tích nuôi tôm TCT đã tăng hơn 17 lần trong giai đoạn 2008-2018, cụ thể là từ 4.477 ha năm 2008 tăng lên 78.392 ha trong năm 2018. Các tỉnh có tốc độ tăng trưởng diện tích nuôi tôm TCT mạnh nhất là Sóc Trăng với tốc độ gia tăng trung bình lên đến 116,83%/năm; trong khi các tỉnh còn lại tăng trưởng khá như Kiên Giang (36,24%/năm) và Bạc Liêu (13,47%/năm). Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi mô hình yêu cầu đầu tư cao và sự chuẩn bị tốt về kỹ thuật sản xuất cũng như thị trường, do vậy rủi ro xảy ra trong quá trình chuyển đổi là rất cao (Lê Anh Tuấn và cộng sự, 2014; World Bank, 2016). Theo đánh giá của World Bank 1
  9. (2016) thì nuôi tôm là một trong những mô hình có ảnh hưởng khá lớn đến môi trường nước và phát thải nhiều khí hiệu ứng nhà kính do sử dụng quá mức các đầu vào. Do vậy, việc đo lường hiệu quả kinh tế và môi trường bằng một cách tiếp cận khoa học cho mô hình tôm thâm canh vùng chuyển đổi ven biển là cần thiết. Về khía cạnh hiệu quả kinh tế, cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã được thực hiện bằng cách sử dụng hàm lợi nhuận hoặc hàm chi phí để đo lường hiệu quả. Trong đó, một số nghiên cứu điển hình sử dụng hàm lợi nhuận gồm Phạm Lê Thông và cộng sự (2011); Nguyễn Văn Tiển và Phạm Lê Thông (2014); Phạm Lê Thông và Nguyễn Thị Phượng (2015); Nguyễn Minh Hiếu (2014). Các nghiên cứu sử dụng dạng hạm chi phí gồm Ferrier and Lovell (1990); Worthington (2000); Rosko (2001); Coelli, et al. (2005); Tu & Trang (2015). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở việc phân tích hiệu quả kinh tế bằng hàm lợi nhuận biên theo cách tiếp cận hai bước, chưa đi sâu phân tích nguyên nhân chuyển đổi mô hình cũng như việc chưa sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào theo hướng tối thiểu hóa chi phí bằng ước lượng một bước. Bên cạnh đó, các nghiên cứu sử dụng hàm Cobb-Doughlas và phương pháp DEA (Data Envelopment Analysis) nên khó tách biệt được nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả và tác động nhiễu. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nông hộ chưa sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu vào nên việc xem xét giảm thiểu chi phí sản xuất là rất cần thiết (Dung & Dung, 1999; Kompas, 2004; Khai & Yabe, 2011; Hoang Linh, 2012; Kompas et al., 2012). Về khía cạnh hiệu quả môi trường, Pittman (1983) được xem là người đầu tiên quan tâm về vấn đề môi trường khi ước lượng hiệu quả của hoạt động sản xuất. Tác giả xem xét khía cạnh môi trường là một đầu ra không mong đợi của hoạt động sản xuất. Tác giả đã phát triển thêm từ thuật ngữ “Chỉ số sản xuất đa khía cạnh translog (translog multilateral productivity index)” của Caves et al. (1982). Färe et al. (1989) đã đề xuất một thuật ngữ tạm dịch là “chỉ số hiệu 2
  10. quả sản xuất hy-péc-pôn cải tiến. Thuật ngữ này xem xét đồng thời sự khác biệt về khả năng tăng đầu ra mong đợi tối đa, khả năng giảm đầu ra không mong đợi tối đa và cùng lúc giảm các yếu tố đầu vào. Tuy nhiên, nghiên cứu này đề xuất phương pháp đo lường bằng DEA nên không thể tách các tác động nhiễu ra khỏi việc đo lường hiệu quả sản xuất. Thêm vào đó, đo lường đầu ra không mong đợi là một công việc khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Từ những hạn chế trên, Reinhard et al. (1999) đã xem xét vấn đề môi trường ở khía cạnh đầu vào của hoạt động sản xuất gồm (e.g., phân đạm, phân lân và nhiên liệu) để từ đó đo lường hiệu quả môi trường (EE). Một số nghiên cứu điển hình trong nước sử dụng cách tiếp cận của Reinhard et al. (1999) gồm Võ Hồng Tú (2015); Tu et al. (2015); Hong, Takahashi and Yabe (2016). Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào sử dụng cách tiếp cận này để thực hiện đo lường hiệu quả môi trường cho trường hợp nuôi tôm ở khu vực ĐBSCL. Từ những lý do trên, nghiên cứu đã tiến hành đo lường hiệu quả kinh tế theo hướng tối thiểu hóa chi phí và hiệu quả môi trường cho mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh vùng chuyển đổi ven biển bằng cách tiếp cận một bước. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích hiệu quả kinh tế và môi trường cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả này của mô hình tôm được chuyển đổi vùng ven biển. Từ đó có cơ sở để lựa chọn mô hình phù hợp và có những giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho người dân vùng ven biển. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung nêu trên, đề tài tập trung thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: 3
  11. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp sang tôm thâm canh vùng chuyển đổi ven biển ĐBSCL; - Phân tích hiệu quả kinh tế, môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và môi trường của mô hình tôm thâm canh được chuyển đổi vùng ven biển ĐBSCL; - Đề xuất một số kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của mô hình tôm thâm canh được chuyển đổi vùng ven biển ĐBSCL. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Từ bối cảnh nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để làm rõ vấn đề nghiên cứu như sau: - Yếu tố nào ảnh hưởng đến chuyển đổi mô hình sản xuất sang tôm thâm canh tại 2 tỉnh Sóc Trăng và Kiên Giang? - Hiệu quả kinh tế và môi trường của mô hình tôm thâm canh vùng chuyển đổi ven biển ĐBSCL chưa đạt tối ưu? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và môi trường của mô hình tôm thâm canh vùng chuyển đổi ven biển ĐBSCL? 1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích hiệu quả kinh tế và môi trường của mô hình tôm thâm canh vùng chuyển đổi ven biển ĐBSCL. 1.5 PHẠM VI KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN Số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 294 nông hộ của hai Tỉnh Kiên Giang và Sóc Trăng trong năm 2017. Số liệu vụ nuôi tôm được sử dụng trong phân tích là tất cả thông tin các vụ nuôi trong năm 2017. 4
  12. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤP NHẬN KỸ THUẬT MỚI VÀ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH Các nghiên cứu trước đây đã kiểm tra một loạt các yếu tố liên quan đến việc áp dụng các công nghệ/kỹ thuật/mô hình sản xuất mới. Những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận kỹ thuật mới là sự dễ sử dụng của công nghệ/kỹ thuật/mô hình cũng như tính hữu dụng của nó (giá trị kinh tế) (Davis, 1989). Nghiên cứu đã xem xét việc ra quyết định trong bối cảnh cụ thể của nông nghiệp đã phân tích vai trò của người nông dân, thái độ, đánh giá và nhận thức của nông dân. Thái độ đối với rủi ro có thể định hình sự tham gia của nông dân vào các chương trình/mô hình sản xuất mới (Barreiro-Hurlé et al., 2010). Nhận thức về môi trường và thái độ đối với các mô hình sản xuất, đặc điểm của người dùng cũng có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng chương trình nông nghiệp (Adesina và Zinnah, 1993; Negatu và Parikh, 1999; Sidibé, 2005; Wang et al., 2016). Các nghiên cứu khác đã xem xét các yếu tố bên ngoài, đặc điểm nông trại, chính sách, sự sẵn có và đặc điểm tài chính (Knowler và Bradshaw, 2007; Lee, 2005; Meijer et al., 2015; Wang et al., 2016). Về mô hình lý thuyết bối cảnh đặc điểm của người sử dụng công nghệ - the technology characteristics-user’s context model (Negatu và Parikh, 1999) cho rằng các đặc điểm của công nghệ là một thành phần cơ bản trong việc xác định một cá nhân sử dụng công nghệ đó. Mô hình kết hợp phân tích nhận thức của những người chấp nhận tiềm năng như những ảnh hưởng đến quyết định áp dụng. Mô hình lý thuyết thứ hai là tối đa hóa hữu dụng (Rahm và Huffman, 1984; Sidibé, 2005) cho rằng nông dân có nhiều khả năng áp dụng các công nghệ mới, đổi mới hoặc thực hành nếu hữu dụng có được từ chúng lớn hơn so với những mô hình/kỹ thuật/công nghệ cũ. 5
  13. 2.2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Hiệu quả kinh tế đầu tiên được đề xuất bởi Farrell (1957) thông qua thuật ngữ hiệu quả tổng cộng hay hiệu quả toàn phần (overall efficiency). Hiệu quả kinh tế được định nghĩa là khả năng sản xuất một sản lượng xác định với mức chi phí đầu vào thấp nhất hay là tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ (allocative efficiency) (Farrell, 1957; Schmidt and Lovell, 1979, 1980; Kopp, 1981; Bravo‐ Ureta and Pinheiro, 1997). Theo Kumbhakar and Lovell (2003); Coelli et al. (2005), hiệu quả kinh tế có thể là hiệu quả chi phí, hiệu quả doanh thu và hiệu quả lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế theo hướng tối thiểu hóa chi phí thể hiện khả năng sản xuất ở một lượng đầu ra nhất định ở chi phí thấp nhất với giá đầu vào tương ứng (Farrell, 1957; Battese, 1992; Bravo‐ Ureta and Pinheiro, 1997; Reinhard et al., 1999; Reinhard et al., 2000; Coelli et al., 2002; Coelli et al., 2005; Khai and Yabe, 2011). Hiệu quả kinh tế có thể được đo lường bằng cách sử dụng phương pháp phân tích giới hạn biên ngẫu nhiên SFA. Cách tiếp cận được đề xuất đầu tiên bởi Aigner, Lovell and Schmindt (1977) và Meeusen và Van Den Broeck (1977). Phân tích hiệu quả kinh tế đã được thực hiện trong nhiều lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và là cơ sở để đánh giá mô hình sản xuất hiệu quả hay chưa. Để đánh giá hiệu quả kinh tế thông thường các nghiên cứu có 2 phương pháp đo lường (1) Sử dụng hàm lợi nhuận biên hoặc (2) sử dụng hàm chi phí biên. Một số nghiên cứu điển hình sử dụng hàm lợi nhuận biên gồm Phạm Lê Thông và cộng sự (2011); Nguyễn Văn Tiển và Phạm Lê Thông (2014); Phạm Lê Thông và Nguyễn Thị Phượng (2015); Nguyễn Minh Hiếu (2014). Một số tác giả đã sử dụng cách tiếp cận hàm chi phí biên ngẫu nhiên để đo lường hiệu quả kinh tế theo hướng tối thiểu hóa chi phí như Ferrier and Lovell (1990); Worthington (2000); Rosko (2001). 6
  14. Để ước lượng hiệu quả kinh tế, gần đây phương pháp một bước (one-step estimation model) được khuyến khích sử dụng bởi các chuyên gia kinh tế lượng thay cho cách tiếp cận hai bước (two-step estimation) như trước đây do cách tiếp cận một bước hạn chế được những sai lệch trong quá trình ước lượng (Caudill & Ford, 1993; Wang & Schmidt, 2002; Caudill, 2003; Greene, 2005; Belotti et al., 2013; Kumbhakar et al., 2015). Tóm lại các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở việc phân tích hiệu quả kinh tế bằng hàm lợi nhuận biên và chi phí biên theo cách tiếp cận hai bước. Bên cạnh đó, các nghiên cứu sử dụng hàm Cobb- Doughlas và phương pháp DEA nên khó tách biệt được nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả và tác động nhiễu. Do vậy, luận án đi sâu phân tích hiệu quả kinh tế theo hướng tối thiểu hóa chi phí bằng ước lượng biên ngẫu nhiên theo hướng một bước nhằm khắc phục các nhược điểm khi ước lượng hai bước. 2.3 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG Pittman (1983) được xem là người đầu tiên quan tâm về vấn đề môi trường khi ước lượng hiệu quả của hoạt động sản xuất. Trong nghiên cứu này tác giả xem xét khía cạnh môi trường là một đầu ra không mong đợi của hoạt động sản xuất. Kết quả từ nghiên cứu đã đóng vai trò quan trọng cho hoạch định chính sách trong bối cảnh đánh đổi giữa đầu ra mong đợi và đầu ra không mong đợi. Tuy nhiên, đo lường đầu ra không mong đợi là một công việc khó khăn, đặc biệt trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Färe et al. (1989) đã đề xuất một thuật ngữ tạm dịch là “chỉ số hiệu quả sản xuất hy-péc-pôn cải tiến (enhanced hyperbolic productive efficiency measure)”. Thuật ngữ này xem xét đồng thời sự khác biệt về khả năng tăng đầu ra mong đợi tối đa, khả năng giảm đầu ra không mong đợi tối đa và cùng lúc giảm các yếu tố đầu vào. Tuy nhiên, nghiên cứu này đề xuất phương pháp đo lường bằng DEA 7
  15. nên không thể tách các tác động nhiễu ra khỏi việc đo lường hiệu quả sản xuất. Thêm vào đó, đo lường đầu ra không mong đợi là một công việc khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Từ những hạn chế trên, Reinhard et al. (1999) đã xem xét vấn đề môi trường ở khía cạnh đầu vào của hoạt động sản xuất gồm (e.g., phân đạm, phân lân và nhiên liệu) để từ đó đo lường hiệu quả môi trường (EE). Do các đầu vào xấu hay đầu vào có ảnh hưởng đến môi trường như phân, thuốc trừ sâu, nhiên liệu,… có mối quan hệ mặt thiết với đầu ra không mong đợi (ô nhiễm), nên tối thiểu hóa đầu ra không mong đợi có thể được thực hiện thông qua tối thiểu hóa các đầu vào có ảnh hưởng đến môi trường. Một vài nghiên cứu điển hình về hiệu quả môi trường như Võ Hồng Tú (2015); Tu et al. (2015), trình bày về phương pháp đo lường hiệu quả môi trường của hoạt động sản xuất nông nghiệp bằng phương pháp tiếp cận hàm sản xuất biên ngẫu nhiên và kết quả nghiên cứu về hiệu quả môi trường của hoạt động sản xuất lúa công nghệ sinh thái hay còn được gọi là mô hình “ruộng lúa bờ hoa” tại tỉnh An Giang. Nghiên cứu định nghĩa hiệu quả môi trường là tỷ số giữa các đầu vào có ảnh hưởng xấu đến môi trường (phân, thuốc, nhiên liệu) nhỏ nhất có thể so với số lượng thực tế của nó hay nói cách khác là khả năng có thể giảm các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng xấu đến môi trường. Hong et al. (2016) sử dụng cách tiếp cận của Reinhard et al. (2000) để đo lường hiệu quả môi trường cho 243 nông hộ sản xuất trà tại tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu này xem xét hai yếu tố đầu vào có ảnh hưởng xấu đến môi trường là phân bón hóa học và thuốc trừ sâu và các yếu tố đầu vào thông thường khác gồm lao động, vốn, chi phí tưới tiêu và chi phí khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức hiệu quả môi trường trung bình của các hộ trồng trà là 76,03% và có sự dao động lớn về hiệu quả môi trường giữa các nông hộ. Tu (2015) cũng sử dụng cách tiếp cận của Reinhard et al. (2000); Reinhard & Thijssen (2000) để đo lường hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu vào cho nông hộ sản xuất lúa tỉnh An Giang. Kết quả nghiên 8
  16. cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật định hướng đầu vào và đầu ra trung bình lần lượt là 91,92% và 85,39%. Hiệu suất theo quy mô của nông hộ trồng lúa là giảm dần. Nghiên cứu cũng cho thấy hai yếu tố đầu vào thuốc trừ sâu và nhiên liệu được sử dụng kém hiệu quả nhất với mức hiệu quả trung bình lần lượt là 51,39% và 45,53%. Việc sử dụng kém hiệu quả này đã dẫn đến một sự thất thoát lớn về mặt kinh tế, khoảng 8,2 triệu đồng/ha. Do vậy, nghiên cứu này cũng sử dụng hàm sản xuất giới hạn biên ngẫu nhiên theo hướng một bước để đo lường hiệu quả môi trường cho mô hình nuôi tôm thâm canh chuyển đổi vùng ven biển. 2.4 TỔNG QUAN VỀ HỒI QUY CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ Mô hình hồi quy Tobit được phát triển đầu tiên bởi Tobin (1958) để xem xét mối tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, trong đó biến phụ thuộc bị chặn và không âm. Trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, mô hình Tobit được sử dụng để lượng hóa sự tác động của các yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội (giới tính chủ hộ, trình độ học vấn, tham gia tập huấn…) đến hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả chi phí và hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất nông nghiệp (Thái Thanh Hà, 2009; Tu & Yabe, 2015). Bước hồi quy Tobit được xem là bước 2 của các nghiên cứu về hiệu quả do kết quả từ hồi quy Tobit sẽ là tiền đề quan trọng để tìm ra sự khác biệt về mức hiệu quả giữa các nông hộ từ đó sẽ đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả (Färe & Lovell, 1978; Bravo-Ureta &Rieger, 1991; Bravo-Ureta &Pinheiro, 1993; Bravo‐ Ureta & Pinheiro, 1997; Khai & Yabe, 2011). Do đặc điểm các mức hiệu quả nằm trong giới hạn hay nói cách khác là bị chặn (censored) trong khoảng giới hạn nhất định nên kết quả ước lượng từ hồi quy Tobit sẽ ít bị sai lệch hơn so với hồi quy OLS thông thường (Tobin, 1958; Grigorian &Manole, 2006; Tu &Trang, 2015). 9
  17. CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3.1.1 Mô hình thâm canh Theo Nguyễn Thanh Phương và cộng sự (2014), nuôi tôm thâm canh là “phương thức nuôi năng suất
  18. SEM (structural equation modelling) trong xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi hoặc chấp nhận kỹ thuật mới. 3.1.3 Hiệu quả kinh tế và cơ sở lý thuyết đo lường Hiệu quả kinh tế được định nghĩa là khả năng để sản xuất ở đầu mức đầu ra cho trước ở mức chi phí tối ưu nhất hay còn được xem như là tích của hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency) và hiệu quả phân bổ hay hiệu quả giá (Allocative efficiency) (Farrell, 1957; Kopp, 1981; Bravo‐ Ureta & Pinheiro, 1997). Để ước lượng hiệu quả kinh tế bằng cách tiếp cận phân tích giới hạn biên ngẫu nhiên, nghiên cứu sử dụng hàm giới hạn chi phí biến đổi translog (translog variable cost frontier) theo hướng một bước để ước lượng các tham số và mức độ không hiệu quả về kinh tế bởi vì một nông hộ được giả định là đạt trạng thái cân bằng tĩnh ở lượng đầu vào chính trong điều kiện lượng đầu vào cố định (quasi-fixed inputs) (Brown & Christensen, 1980; Caves et al., 1981). Thêm vào đó, chúng ta không thể ước lượng hàm tổng chi phí do giá của một số đầu vào không có trên thị trường (Grisley & Gitu, 1985). 3.1.4. Hiệu quả môi trường và cơ sở lý thuyết đo lường Để đo lường hiệu quả môi trường, cho đến nay có hai cách tiếp cận chính là sử dụng phương pháp phân tích vỏ bọc dữ liệu DEA và phân tích giới hạn biên ngẫu nhiên SFA. Do cách tiếp cận DEA tính toán hiệu quả dựa trên mô hình tuyến tính (mathematic programming) và phi tham số (non-parametric) nên không thể loại bỏ các tác động nhiễu (noise effects) ra khỏi đường giới hạn sản xuất (deterministic frontier), nên trong nghiên cứu này sẽ tập trung vào phương pháp đo lường hiệu quả môi trường bằng cách tiếp cận SFA. Cách tiếp cận SFA dựa trên mô hình kinh tế lượng nên có thể khắc phục các nhược điểm của DEA (Tu & Yabe, 2015). Giả sử một nông hộ sử dụng 02 nhóm yếu tố đầu vào, ký hiệu là X và Z, để sản xuất một đầu ra, ký hiệu là Y (Y ), trong đó X 11
  19. ( ) là vector các đầu vào thông thường như lao động, vốn,… và Z ( ) là những yếu tố đầu vào có tác động hay ảnh hưởng xấu đến môi trường như thức ăn, thuốc kháng sinh và nhiên liệu. Hiệu quả môi trường là khả năng giảm các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng xấu đến môi trường trong khi các đầu vào khác và đầu ra cố định. Tương tự như hiệu quả kinh tế, nghiên cứu cũng sử dụng cách tiếp cận một bước để đo lường hiệu quả môi trường. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Khung lý thuyết Hình 3.1 mô tả chi tiết về khung lý thuyết của nghiên cứu. Hình 3.1: Khung lý thuyết nghiên cứu Nguồn: Tác giả đề xuất Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và biến động thị trường đã dẫn đến chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp diễn ra như một hiện tượng tất yếu. Để góp phần đề xuất các giải pháp trong quản lý 12
  20. chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu tập trung phân tích những nguyên nhân dẫn đến chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp và sau đó thực hiện so sánh hiệu quả tài chính của hai mô hình trước và sau chuyển đổi. Đối với những nông hộ nuôi tôm TCT thâm canh, nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận phân tích giới hạn biên ngẫu nhiên để đo lường hiệu quả kinh tế và môi trường, từ đó góp phần đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường cho mô hình nông nghiệp chuyển đổi vùng ven biển ĐBSCL. 3.2.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu Nghiên cứu chọn 02 tỉnh ven biển khu vực ĐBSCL có diện tích chuyển đổi mô hình sang tôm cao nhất là Sóc Trăng và Kiên Giang, trong đó Kiên Giang là tỉnh chịu ảnh hưởng bởi triều biển Tây còn Sóc Trăng bị ảnh hưởng bởi triều biển Đông. Trong giai đoạn từ 2011-2015, sản lượng tôm của tỉnh Sóc Trăng tăng trung bình hàng năm là 13,3%, cao nhất so với các tỉnh ven biển khác như Trà Vinh 7,5%/năm, Bạc Liêu 7,2%/năm, Bến Tre 4,3%/năm và cuối cùng là Cà Mau 4,1%/năm (GSO, 2015). Tỉnh Kiên Giang được chọn làm địa bàn nghiên cứu do đây là tỉnh duy nhất ven biển của ĐBSCL chịu ảnh hưởng bởi triều biển tây. 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu - Sử dụng các công cụ thống kê mô tả và tần suất để mô tả về thực trạng sản xuất và chuyển đổi mô hình canh tác từ mía sang tôm tại tỉnh Sóc Trăng và từ lúa - tôm sang tôm tại Kiên Giang, và phương pháp CRA để phân tích hiệu quả tài chính của mô hình tôm chuyển đổi. - Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi mô hình canh tác từ mía sang nuôi tôm và từ tôm-lúa sang nuôi tôm, nghiên cứu sử dụng hàm hồi quy logit. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2