![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến sinh kế của hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển "Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến sinh kế của hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình" được nghiên cứu với mục tiêu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình và phân tích sự ảnh hưởng của phát triển du lịch đến sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo tại tỉnh Ninh Bình nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh phát triển du lịch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến sinh kế của hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN QUẢNG NAM ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐẾN SINH KẾ CỦA HỘ NGHÈO VÀ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH N : Kinh tế phát triển Mã số : 9 31 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2024
- Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Văn Song Phản biện 1: PGS.TS. Mai Văn Nam Trƣờng Đại học Cần Thơ Phản biện 2: PGS.TS. Trần Đức Hiệp Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Thị Thu Hƣơng Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Trung tâm Thông tin - Thư viện Lương Định Của (HVN)
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Các nghiên cứu trước đây về phát triển du lịch (PTDL) và giảm nghèo đã cho thấy PTDL từ lâu được coi như chìa khoá của xoá đói giảm nghèo. PTDL tạo cơ hội cải thiện cơ sở hạ tầng của các vùng nông thôn, an ninh lương thực, cung cấp việc làm, tăng thu nhập, sức khoẻ, giảm chênh lệch giàu nghèo, phát triển văn hoá. Bên cạnh đó, du lịch cũng có những tác động tiêu cực tới người nghèo, trong đó phải kể đến như gia tăng sự cạnh tranh trong sử dụng các nguồn lực, phân phối lợi ích không công bằng. Mặc dù có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về vấn đề vai trò của PTDL trong xoá đói giảm nghèo và ảnh hưởng của du lịch tới sinh kế các hộ gia đình nhưng còn thiếu nghiên cứu về ảnh hưởng của PTDL tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo, hoặc các nghiên cứu này chỉ tập trung ở một số mảng nhất định như ảnh hưởng của PTDL tới vốn sinh kế, hoạt động sinh kế, an ninh sinh kế. Đây cũng là khoảng trống về mặt lý luận để tác giả có thể đặt ra vấn đề nghiên cứu cũng như bổ sung các lý luận còn đang bị bỏ ngỏ về ảnh hưởng của PTDL tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo. Tỉnh Ninh Bình có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh nổi tiếng và môi trường sinh thái tự nhiên rất có giá trị. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch tỉnh Ninh Bình trong những năm gần đây đã ảnh hưởng tới sinh kế của người dân trong tỉnh. PTDL đã biến đổi vốn sinh kế, tạo ra nhiều hoạt động sinh kế mới. PTDL góp phần giải quyết công ăn việc làm, năm 2019 có 21.500 lao động làm việc trong ngành du lịch, con số này giảm xuống còn 9.500 do ảnh hưởng của dịch Covid-19; cải thiện chất lượng con người thông qua các lớp đào tạo với 10.500 lượt người được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong giai đoạn 2016 – 2020. Tuy nhiên, PTDL cũng khiến nhiều hộ gia đình mất đất, ô nhiễm và suy thoái môi trường, gia tăng mâu thuẫn. Theo thống kê của Sở Lao động -Thương binh và xã hội tỉnh Ninh Bình đến cuối năm 2021, tỉnh có 9.614 hộ nghèo và 10.881 hộ cận nghèo. Tại Ninh Bình, chưa có một nghiên cứu nào về sinh kế hộ nghèo, cận nghèo bị tác động ra sao khi ngành du lịch phát triển. Do đó, việc xem xét, đánh giá ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế của các hộ nghèo, cận nghèo là cần thiết nhằm tìm ra những biện pháp giúp cải thiện sinh kế của các hộ nghèo, cận nghèo, đồng thời thúc đẩy phát triển du lịch. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình và phân tích sự ảnh hưởng của phát triển du lịch đến sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo tại tỉnh 1
- Ninh Bình nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh phát triển du lịch. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo; Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2016 - 2022; Phân tích sự ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Ninh Bình; Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho hộ nghèo, cận nghèo trong bối cảnh phát triển du lịch tại tỉnh Ninh Bình. 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về sinh kế, du lịch và sự ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo; ảnh hưởng của phát triển du lịch tới các yếu tố bao gồm: vốn sinh kế, hoạt động sinh kế, kết quả sinh kế; các giải pháp hỗ trợ sinh kế cho hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Ninh Bình. 1.3.2. Đối tƣợng điều tra Để tiến hành nghiên cứu toàn diện và đầy đủ các mục tiêu đã đặt ra, đối tượng điều tra bao gồm: (1) Các hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo (đại diện là chủ hộ) (2) Các cán bộ quản lý tại xã, huyện, thành phố và tỉnh. (3) Các tổ chức, doanh nghiệp tham gia phát triển du lịch 1.3.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Luận án tập trung vào việc làm sáng tỏ lý luận, thực tiễn về ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo và đánh giá ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo tại tỉnh Ninh Bình thông qua các hoạt động sinh kế dựa vào du lịch của hộ nghèo, cận nghèo; mức độ ảnh hưởng của phát triển du lịch tới nguồn vốn sinh kế và kết quả sinh kế. Phạm vi không gian: Trên địa bàn của tỉnh Ninh Bình, tập trung chủ yếu vào các địa phương có ngành du lịch đã và đang phát triển, các địa phương có đặc điểm kinh tế - xã hội khác nhau. Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài từ năm 2020 đến năm 2023. Các số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2016 đến năm 2023. Số liệu sơ cấp điều tra các 2
- đối tượng trong năm 2022 và 2023. Giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2025-2030, định hướng đến năm 2040. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Về lý luận: Bổ sung khái niệm sinh kế hộ nghèo, cận nghèo; chứng minh sự cần thiết bổ sung yếu tố vốn văn hoá như là một nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình; xây dựng mô hình phân tích biệt số để xác định yếu tố quan trọng nhất giúp các hộ thoát nghèo. Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng PTDL tỉnh Ninh Bình; phân tích ảnh hưởng PTDL tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Ninh Bình, mức độ ảnh hưởng của PTDL đối với từng vốn sinh kế, từng địa phương được đánh giá, so sánh chỉ số an ninh sinh kế giữa hộ có tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch và hộ không tham gia. Làm rõ sự khác biệt giữa hộ nghèo, cận nghèo từ đó xác định các yếu tố có thể giúp hộ thoát nghèo. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Về lý luận, kết quả đóng góp vào việc hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo. Luận án làm rõ các yếu tố chính và phụ trong công thức của chỉ số LEI và LSI. Mô hình phân tích biệt số được sử dụng để làm rõ sự khác biệt trong tiếp cận và sử dụng vốn sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo với hộ đã thoát nghèo. Về thực tiễn, luận án cung cấp cơ sở dữ liệu về tình hình phát triển Ninh Bình trong những năm gần đây và sự tham gia của hộ nghèo, cận nghèo trong ngành du lịch của tỉnh. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo có thể sử dụng là dữ liệu đầu vào cho các nhà quản lý khi đưa ra chính sách liên quan tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo và các chính sách du lịch; đồng thời đây cũng là nguồn tài liệu phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu tại các Trường Đại học, Cao đẳng, các Viện nghiên cứu. PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỚI SINH KẾ HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỚI SINH KẾ HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO 2.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến nghiên cứu 2.1.1.1. Khái niệm liên quan tới du lịch a. Khái niệm du lịch Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu 3
- cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác b. Các loại hình du lịch Dựa vào mục tiêu của chuyến du lịch, du lịch bao gồm: du lịch văn hoá, du lịch công tác, du lịch sinh thái, du lịch ẩm thực, du lịch nông thôn, du lịch ven biển, hàng hải và đường thuỷ nội địa, du lịch khám phá, du lịch đô thị/thành phố, du lịch sức khoẻ, du lịch miền núi, du lịch chăm sóc sức khoẻ, du lịch giáo dục, du lịch chữa bệnh, du lịch thể thao. Dựa vào quốc gia tham chiếu, du lịch được chia thành du lịch nội địa, du lịch trong nước, du lịch quốc tế. c. Du lịch vì người nghèo (Pro-poor tourism-PPT) PPT là một cách tiếp cận để phát triển và quản du lịch. PPT giúp tăng cường mối liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch và người nghèo, từ đó làm gia tăng đóng góp của du lịch vào việc xoá đói giảm nghèo cho cộng đồng địa phương; đồng thời, người nghèo có thể tham gia hiệu quả hơn vào việc phát triển sản phẩm của địa phương để phục vụ khách du lịch. 2.1.1.2. Khái niệm phát triển du lịch Bản chất của phát triển du lịch là một quá trình thay đổi. Phát triển du lịch là một cấu trúc đa chiều bao gồm các điều kiện kinh tế, xã hội, môi trường và văn hoá. Phát triển du lịch mang lại cả lợi ích và chi phí cho cộng đồng địa phương. 2.1.1.3. Khái niệm liên quan tới sinh kế a. Khái niệm sinh kế Sinh kế bao gồm khả năng, tài sản (dự trữ, tài nguyên, các yêu cầu và quyền tiếp cận) và các hoạt động cần thiết cho phương tiện kiếm sống. Một sinh kế bền vững khi nó cho phép con người đối phó và phục hồi sau những căng thẳng và cú sốc; giúp duy trì và nâng cao năng lực, tài sản đồng thời cung cấp các cơ hội bền vững cho thế hệ tương lai; đóng góp lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cấp địa phương và toàn cầu trong dài hạn và ngắn hạn. b. Sinh kế hộ gia đình Sinh kế hộ gia đình và các chiến lược mà con người sử dụng để tạo ra chúng là cốt lõi của sự phát triển. Con người có thể có tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội khác nhau với tư cách cá nhân, nhưng ở cấp độ hộ gia đình, tác động thực sự của các hoạt động đó được thấy rõ nhất và phúc lợi của hộ gia đình nói chung là 4
- mục tiêu chính của hầu hết mọi người. 2.1.1.4. Khái niệm nghèo, hộ nghèo, cận nghèo và sinh kế hộ nghèo, cận nghèo a. Khái niệm nghèo, hộ nghèo, cận nghèo Nghèo là hiện tượng không có khả năng để đạt được tiêu chuẩn tối thiểu của cuộc sống. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Tại Việt Nam, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo được ban hành theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025. b. Sinh kế hộ nghèo, cận nghèo Dựa trên khái niệm sinh kế của Chambers & Conrnway (1992) và sinh kế hộ gia đình, có thể hiểu sinh kế hộ nghèo, cận nghèo là tập hợp năng lực, nguồn lực mà các hộ nghèo, cận nghèo có thể tiếp cận và các hoạt động cần thiết để phối hợp các nguồn lực trên nhằm mục đích kiếm sống cũng như đạt được ước nguyện và các mục tiêu mà hộ đề ra. 2.1.1.5. Khung sinh kế bền vững hướng tới người nghèo và các nguồn vốn sinh kế a. Khung sinh kế bền vững Nghiên cứu về bốn khung sinh kế bền vững đề xuất bởi bốn cơ quan: CARE, DFID, Oxfam, UNDP có thể thấy những điểm chung và điểm khác biệt giữa các khung sinh kế này. Những điểm giống nhau có thể chỉ ra đó là: (1) Dựa trên khái niệm sinh kế của Chambers & Conway (1992); (2) Tiếp cận sinh kế bền vững; (3) Tiếp cận vốn sinh kế; (4) Nhấn mạnh vào sự cần thiết phải hiểu và tạo điều kiện cho các liên kết vi mô – vĩ mô hoạt động hiệu quả. Những điểm khác biệt bao gồm: (1) Số lượng vốn sinh kế; (2) Ý tưởng cốt lõi; (3) Hiểu về tính bền vững; (4) Đặc điểm nổi bật trong cách tiếp cận b. Các nguồn vốn sinh kế H (vốn con người): Đại diện cho các kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khỏe. S (vốn xã hội): Là các nguồn lực xã hội như mạng lưới, sự kết nối, sự tham gia vào các hội nhóm, đoàn thể, các mối quan hệ tin cậy, khả năng tiếp cận các thể chế xã hội mà con người dựa vào đó để theo đuổi sinh kế. 5
- P (vốn vật chất): Cơ sở hạ tầng cơ bản (giao thông, nơi ở, nước, năng lượng và thông tin liên lạc) và các thiết bị và phương tiện sản xuất cho phép mọi người theo đuổi sinh kế. F (vốn tài chính): Các nguồn tài chính sẵn có (tiết kiệm, tín dụng, kiều hối, lương hưu) cung cấp cho con người các lựa chọn sinh kế khác nhau. N (vốn tự nhiên): trữ lượng tài nguyên thiên nhiên mà từ đó các dòng tài nguyên hữu ích cho sinh kế được hình thành (ví dụ: đất, nước, động vật hoang dã, đa dạng sinh học, tài nguyên môi trường). c. Vốn văn hoá (C) và sự cần thiết bổ sung vốn văn hoá trong khung sinh kế bền vững Vốn văn hoá là một khái niệm trừu tượng. Có thể chia vốn văn hoá thành 3 hình thức: trạng thái hiện thân (Embodied State), trạng thái khách quan (objectified state), trạng thái thể chế (institutionalized state), hoặc chia thành hai dạng: vốn văn hoá vật thể và phi vật thể Vốn văn hoá cần được coi như là một nguồn vốn sinh kế vì các lý do sau: (1) Vốn văn hoá mà một người được thừa hưởng ảnh hưởng mạnh mẽ đến các cơ hội sinh kế, (2) vốn văn hoá ảnh hưởng tới năm nguồn vốn (tự nhiên, con người, vật chất, tài chính, xã hội) và có tác động trực tiếp tới sự phát triển bền vững, (3) khung phân tích sinh kế chủ yếu tập trung nghiên cứu nhiều ở châu Á và châu Phi, nơi có những nền văn hoá truyền thống lâu đời. 2.1.2. Ảnh hƣởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo 2.1.2.1. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo Phát triển du lịch giúp cải thiện vốn sinh kế. PTDL được coi là một trong những công cụ nhằm bảo tồn tài nguyên thiên nhiên tại địa phương. Khi hoạt động du lịch được đầu tư phát triển thì nguồn lực vật chất tại địa phương có cơ hội cải thiện rõ rệt. Thông qua du lịch các hoạt động gây rối được kiểm soát, dẫn đến hoà bình và thịnh vượng. Du lịch tạo ra lợi ích tài chính ở cấp độ hộ gia đình và cộng đồng. PTDL tạo cơ hội nâng cao năng lực của địa phương. Bằng việc tăng thu nhập và cải thiện tình trạng kinh tế, hộ nghèo còn có thể cải thiện chất lượng dinh dưỡng và tình trạng sức khoẻ. PTDL là công cụ giúp phục hồi văn hoá cộng đồng và thu hút khách du lịch quan tâm đến văn hoá địa phương, góp phần to lớn vào bảo tồn văn hoá Tuy nhiên, PTDL cũng hạn chế khả năng tiếp cận các nguồn vốn của hộ nghèo, cận nghèo. PTDL có thể khiến người nghèo mất khả năng tiếp cận với vốn 6
- tự nhiên, gia tăng ô nhiễm môi trường, thay đổi văn hoá truyền thống, khiến kết nối xã hội yếu đi, tạo sức ép lên cơ sở hạ tầng, sử dụng lao động trẻ em. 2.1.2.2. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới hoạt động sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo Ảnh hưởng tích cực của phát triển du lịch tới các hoạt động sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo phải kể đến đó là phát triển du lịch giúp bổ sung và đa dạng hoá hoạt động sinh kế. Tuy nhiên, phát triển du lịch có thể gây ra xung đột về thời gian và lao động với hoạt động sinh kế truyền thống. 2.1.2.3. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới kết quả sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo PTDL hướng tới kết quả sinh kế tích cực cho hộ nghèo, cận nghèo thông qua: tăng thu nhập, tăng phúc lợi, giảm tính dễ bị tổn thương, cải thiện an ninh sinh kế và sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững hơn. Mặc dù vậy, PTDL cũng kéo theo sự bất bình đẳng nghiêm trọng hơn, tước đoạt các quyền của người nghèo, gạt người nghèo ra ngoài lề khi tham gia vào các quyết định, quản lý và phân phối lợi nhuận của các dự án du lịch 2.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỚI SINH KẾ HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO 2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới liên quan đến ảnh hƣởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo Các nghiên cứu trên thế giới có thể chia thành ba hướng chính: vai trò của du lịch trong xoá đói giảm nghèo; ảnh hưởng của PTDL tới sinh kế của các hộ gia đình; ảnh hưởng của PTDL tới sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo. 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước liên quan đến ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo Tổng quan về các nghiên cứu của Việt Nam cũng tương tự như các nghiên cứu trên Thế giới, tập trung vào hai hướng: vai trò của du lịch trong xoá đói giảm nghèo; ảnh hưởng của du lịch tới sinh kế của các hộ gia đình. Hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của PTDL tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo còn đang bỏ ngỏ. 2.2.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch để cải thiện sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo ở trong và ngoài nƣớc Tổng hợp các kinh nghiệp PTDL để giảm nghèo tại các địa phương của Trung Quốc, Thái Lan, Tanzania, Brazil và Việt Nam cho thấy các địa phương coi 7
- PTDL như chìa khoá để giảm nghèo thông qua tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cơ sở hạ tầng, giúp người nghèo dễ dàng tiếp cận với dịch vụ công. 2.2.4. Khoảng trống trong nghiên cứu ảnh hƣởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo Một vài khoảng trống trong nghiên cứu như: Chưa có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của PTDL tới sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo; việc so sánh hai nhóm hộ: Hộ nghèo, cận nghèo và hộ thoát nghèo đặt trong bối cảnh PTDL còn đang bỏ ngỏ; vai trò của vốn văn hoá trong sinh kế thường bị bỏ qua hoặc đánh đồng với vốn xã hội; thiếu các đánh giá đo lường mức độ ảnh hưởng của PTDL tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo thông qua chỉ số LEI, LSI; nghiên cứu trong bối cảnh tỉnh Ninh Bình. 2.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHO NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỚI SINH KẾ HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO TỈNH NINH BÌNH Cần quan tâm tới ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của phát triển du lịch tới nguồn vốn sinh kế, hoạt động sinh kế và kết quả sinh kế. Phương pháp so sánh thường được sử dụng, trong đó có thể so sánh giữa các địa điểm nghiên cứu, so sánh giữa các nhóm hộ để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc bộ. Ninh Bình nằm trên các tuyến giao thông quan trọng được Chính phủ quan tâm đầu tư nâng cấp trong thời gian qua. Tốc độ tăng trưởng GRDP trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018 – 2022 là 9,63%. Giai đoạn 2016 – 2020, số lượng hộ nghèo giảm từ 16.808 hộ xuống còn 5.827 hộ; số lượng hộ cận nghèo giảm từ 18.907 hộ xuống còn 9.783 hộ. Trong năm 2021 – 2022, tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ cũng giảm từ 3,07% xuống 2,36%; hộ cận nghèo giảm từ 3,48% xuống 2,81%. Xét theo nguyên nhân nghèo đói tại tỉnh Ninh Bình có thể thấy vấn đề nguồn nhân lực là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đói nghèo. Tỉnh Ninh Bình có nhiều thuận lợi về giao thông, tài nguyên tự nhiên, văn hoá – xã hội, chính sách. Bên cạnh đó tỉnh phải đối mặt với khó khăn về biến đổi khí hậu và các yếu tố thời tiết bất lợi, vị trí gần Hà Nội nên phải cạnh tranh về vấn đề cơ sở vật chất, dịch vụ để giữ khách và vấn đề nhân lực. 8
- 3.2. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ CÁCH TIẾP CẬN 3.2.1. Khung phân tích của luận án Khung phân tích của luận án được xây dựng dựa trên khung sinh kế bền vững mà các tổ chức quốc tế đề xuất. Trong khung phân tích có thể thấy sự tác động qua lại giữa các tác nhân, yếu tố của sinh kế hộ nghèo, cận nghèo. Hình 3.1. Khung phân tích của luận án 3.2.2. Cách tiếp cận của luận án 3.2.2.1. Tiếp cận lý thuyết khung sinh kế Theo cách tiếp cận này, khung phân tích được xây dựng đặt hộ nghèo, cận nghèo trong bối cảnh PTDL. Các phân tích tập trung vào vốn sinh kế với kết quả sinh kế không chỉ là tăng thu nhập mà còn là các mục tiêu sinh kế bền vững khác. 3.2.2.2. Tiếp cận du lịch vì người nghèo Với cách tiếp cận này, những mối quan tâm về lợi ích của người nghèo trong phát triển du lịch được nghiên cứu và đánh giá. 3.2.2.3. Tiếp cận toàn diện 9
- Đứng trên cách tiếp cận toàn diện, luận án sẽ tránh cái nhìn phiến diện; sự ảnh hưởng được nghiên cứu trên tất cả các mặt, các bộ phận của sinh kế. 3.2.2.4. Tiếp cận có sự tham gia Tiếp cận có sự tham gia được sử dụng xuyên suốt các hoạt động nghiên cứu, trong đó quan trọng nhất là sự tham gia của cộng đồng trong việc chia sẻ thông tin và đánh giá ảnh hưởng của PTDL. 3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu Lựa chọn 3 huyện: Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư 3.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 3.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp Nguồn công bố từ sách, báo, tạp chí và các cơ quan chức năng liên quan của các Bộ, của tỉnh, huyện, xã. Các tài liệu khoa học từ các sách, báo, tạp chí khoa học đảm bảo có nguồn gốc rõ ràng, chính thống và có tính khoa học cao. 3.3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra trực tiếp 450 hộ nghèo, cận nghèo thông qua phương pháp điều tra khảo sát trực tiếp, trong đó 426 phiếu đạt yêu cầu. Ngoài ra các phương pháp quan sát, thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cũng được sử dụng. 3.3.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu Số liệu thu được sau quá trình điều tra sẽ đưa vào xử lý trong phần mềm Microsoft Excel, SPSS để phân tích. Các phương pháp như thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp kinh tế lượng được sử dụng. 3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích cơ bản 3.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng của nguồn vốn sinh kế và ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn sinh kế Bao gồm các chỉ tiêu về vốn con người, tự nhiên, tài chính, vật chất, xã hội, văn hoá 3.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sinh kế Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo tham gia hoạt động kinh doanh du lịch Các hoạt động sinh kế dựa vào du lịch của hộ 3.3.4.3. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sinh kế Bao gồm các chỉ tiêu về tính ổn định, thu nhập, việc làm, an ninh sinh kế. 10
- 3.3.4.4. Chỉ số ảnh hưởng sinh kế (livelihood effect index – LEI) Được tính toán dựa trên giá trị của các nguồn vốn sinh kế 3.3.4.5. Chỉ số an ninh sinh kế (livelihood security index – LSI) Được tính toán dựa trên tổng hợp của các chỉ số an ninh phụ khác nhau như an ninh lương thực, kinh tế, sức khoẻ, giáo dục, cơ sở vật chất, thể chế. PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH 4.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình 4.1.1.1. Tài nguyên du lịch tỉnh Ninh Bình Tỉnh Ninh Bình có tiềm năng du lịch tự nhiên phong phú, hấp dẫn. Bên cạnh đó, tỉnh có nguồn tài nguyên du lịch văn hoá vô cùng đa dạng. Ngoài ra, trong Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040 xác định phát triển đô thị Ninh Bình thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái văn hoá cấp vùng đồng bằng sông Hồng gắn với bảo tồn và phát huy giá trị Quần thể danh thắng Tràng An. 4.1.1.2. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch Toàn tỉnh Ninh Bình có 810 cơ sở lưu trú du lịch, với 10.025 phòng; hình thành 17 khu du lịch, điểm du lịch; 30 công ty lữ hành. Hệ thống giao thông vận tải bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thuỷ đều được kết nối thuận tiện tới các điểm du lịch. Hệ thống điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân và khách du lịch. 4.1.2. Đặc trƣng phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình Phát triển du lịch tại tỉnh Ninh Bình có những nét đặc trưng, bao gồm: loại hình du lịch đa dạng, xã hội hoá PTDL, tính toàn diện trong PTDL 4.1.3. Chính sách phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình 4.1.3.1. Quan điểm, định hướng chính sách phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình Xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp; PTDL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, PTDL phải bền vững; coi trọng tính hiệu quả, tập trung đầu tư vào các lĩnh vực lưu trú, vui chơi giải trí, làng nghề, mua sắm, ẩm thực…; PTDL phải gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đẩy mạnh xã hội hoá. 4.1.3.2. Các chính sách phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình Từ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Ninh Bình thời kỳ 1995 – 2010, những năm sau đó tỉnh Ninh Bình đã ban hành các nghị quyết, kế hoạch nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch, bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá. 11
- 4.1.4. Kết quả phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2022 4.1.4.1. Doanh thu từ du lịch giai đoạn 2016 – 2022 Doanh thu liên tục tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 2016 – 2019. Giai đoạn 2020 – 2021 do bị ảnh hưởng của đại dịch Covid -19, doanh thu từ du lịch năm 2020 chỉ đạt 45% so với năm 2019, năm 2021 đạt 59,05% so với cùng kỳ năm 2020. Tổng thu từ du lịch năm 2022 của tỉnh Ninh Bình ước tính đạt 3.450 tỷ cho thấy sự hồi phục mạnh mẽ của ngành du lịch. 4.1.2.2. Số lượng khách du lịch giai đoạn 2016 – 2022 Số lượng du khách đến Ninh Bình giai đoạn 2016 – 2019 tăng đều qua các năm đã đem lại nguồn thu cho ngân sách tỉnh, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Giai đoạn 2020 – 2021, ảnh hưởng của dịch Covid - 19 khiến lượng khách du lịch giảm trầm trọng. Đến năm 2022, ngay khi dịch bệnh được kiểm soát, Ninh Bình đặt mục tiêu đón 2,5 triệu lượt du khách. 4.2. ẢNH HƢỞNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỚI VỐN SINH KẾ CỦA CÁC HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO TỈNH NINH BÌNH 4.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tƣợng nghiên cứu Độ tuổi trung bình của chủ hộ là 51,83 tuổi, quy mô hộ gia đình trung bình là 3,13 người/hộ. Chủ hộ có độ tuổi trên 36 tuổi chiếm chủ yếu, trong đó số lượng chủ hộ trên 55 tuổi chiếm tới 39,44%. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo lần lượt là 22,30% và 47,42%. Tỷ lệ hộ mới thoát nghèo chiếm 30,28% là những hộ mới thoát nghèo trong 3 năm trở lại. 4.2.2. Ảnh hƣởng của phát triển du lịch tới vốn con ngƣời 4.2.2.1. Thực trạng nguồn vốn con người của các hộ nghèo, cận nghèo tại tỉnh Ninh Bình Hộ nghèo, cận nghèo có ưu thế về số lượng lao động khi số nhân khẩu có độ tuổi từ 15 đến 64 tuổi chiếm tỷ lệ 65,21% cao hơn so với số trẻ em dưới 15 tuổi (28,32%) và nhân khẩu từ 65 tuổi trở lên (6,46%). Tuy nhiên, hộ gặp phải gánh nặng khi số nhân khẩu mất khả năng lao động chiếm 15,9% và số lao động mắc bệnh mãn tính chiếm 20,12%. Trình độ học vấn của chủ hộ khá thấp, tỷ lệ chủ hộ không đi học là 12,21%, số chủ hộ có trình độ học vấn là tiểu học, trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) lần lượt là 34,74% và 53,03%. 4.2.2.2. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn con người của hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Ninh Bình Phát triển du lịch ảnh hưởng tích cực tới vốn con người, thể hiện ở việc hộ 12
- có thêm nguồn thu để đầu tư cho giáo dục và lao động của hộ được nâng cao kiến thức, kỹ năng thông qua các khoá đào tạo, tập huấn ngắn hạn. Bảng 4.1. Ảnh hƣởng của phát triển du lịch tới vốn con ngƣời Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) 1. Hộ gia đình đầu tư nguồn thu từ du Hộ 101 64,33 lịch vào giáo dục 2. Lao động làm việc trong ngành du lịch Người 166 100 - Lao động được đào tạo, tập huấn Người 104 62,65 - Lao động chưa qua đào tạo, tập huấn Người 62 37,35 Nguồn: Kết quả điều tra (2023) 4.2.3. Ảnh hƣởng của phát triển du lịch tới vốn xã hội 4.2.3.1. Thực trạng nguồn vốn xã hội của các hộ nghèo, cận nghèo Hầu hết các hộ nghèo, cận nghèo đều tham gia vào các tổ chức xã hội như hội nông dân, hội phụ nữ. Đánh giá mối quan hệ của hộ với hàng xóm trên thang điểm 10 cho thấy mức điểm trung bình của các hộ nghèo, cận nghèo khi đánh giá mối quan hệ với hàng xóm là 6,19. 4.2.3.2. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn xã hội của các hộ nghèo, cận nghèo Phần lớn hộ nghèo, cận nghèo đánh giá phát triển du lịch không làm thay đổi mối quan hệ của họ với các hộ gia đình xung quanh. Tỷ lệ hộ đánh giá tích cực cao hơn tỷ lệ hộ đánh giá tiêu cực là một tín hiệu khả quan cho thấy phát triển du lịch giúp gia tăng nguồn vốn xã hội cho các hộ nghèo, cận nghèo. Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của phát triển du lịch tới mối quan hệ của các hộ nghèo, cận nghèo, hộ thoát nghèo Không làm du lịch Có làm du lịch Ảnh hƣởng Hộ cận Hộ thoát Hộ Hộ cận Hộ thoát Hộ nghèo nghèo nghèo nghèo nghèo nghèo Tiêu cực 7,58 9,84 6,38 6,90 9,68 11,43 Không đổi 69,70 77,98 47,87 44,83 26,88 31,43 Tích cực 22,73 11,01 45,74 48,28 63,44 57,14 Chi – 50,670 square Df 2 Sig. 0,000 Nguồn: Kết quả điều tra (2023) 13
- 4.2.4. Ảnh hƣởng của phát triển du lịch tới vốn tự nhiên 4.2.4.1. Thực trạng nguồn vốn tự nhiên của các hộ nghèo, cận nghèo Hộ nghèo, cận nghèo không có ưu thế về đất đai. Tỷ lệ hộ sử dụng nước tự nhiên chiếm 41,55% dẫn tới nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ do nguồn nước không đảm bảo. Có 34,98% hộ nghèo, cận nghèo gặp khó khăn do biến đổi khí hậu. Tỷ lệ hộ không nhận được cảnh báo về các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt là 21,60% cho thấy nhiều hộ nghèo, cận nghèo chưa được tiếp cận đầy đủ thông tin. 4.2.4.2. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn tự nhiên của các hộ nghèo, cận nghèo Tại Ninh Bình, phát triển du lịch cũng khiến quỹ đất của 16,43% hộ nghèo, cận nghèo bị giảm. ĐVT: % 16.43 83.57 Giảm Không đổi Hình 4.1. Ảnh hƣởng của phát triển du lịch tới quỹ đất của các hộ nghèo, cận nghèo Nguồn: Kết quả điều tra (2023) Nguyên nhân chính là do bị thu hồi để làm các khu du lịch, với 70% hộ bị giảm là do nguyên nhân này. Còn lại đa số các hộ giảm quỹ đất do bán cho các hộ khác để kinh doanh du lịch. Đa số hộ nghèo, cận nghèo đánh giá chất lượng môi trường không khí, đất, nước, tiếng ồn là không bị ảnh hưởng bởi phát triển du lịch, tuy nhiên có khoảng 16,20% và 17,14% hộ nghèo, cận nghèo đánh giá môi trường không khí và nước trở nên xấu đi khi phát triển du lịch. 14
- ĐVT:% 120.00 100.00 15.49 12.44 23.24 26.53 80.00 60.00 59.86 63.85 60.56 56.34 40.00 20.00 27.70 16.20 20.66 17.14 0.00 Không khí Đất Nước Tiếng ồn Đánh giá Đánh giá Đánh giá Hình 4.2. Ảnh hƣởng của phát triển du lịch tới môi trƣờng Nguồn: Kết quả điều tra (2023) Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo đánh giá tiêu cực về chất lượng môi trường đất và tiếng ồn cũng lớn hơn tỷ lệ hộ đánh giá tích cực. 4.2.5. Ảnh hƣởng của phát triển du lịch tới vốn tài chính 4.2.5.1. Thực trạng vốn tài chính của các hộ nghèo, cận nghèo Phần lớn các hộ được điều tra có mức thu nhập trung bình theo tháng là từ 0,5 – 5,4 triệu đồng và 5,4 – 10,3 triệu đồng Tỷ lệ hộ có thu nhập đến từ du lịch và hoạt động khác chiếm 80 – 100% lần lượt là 21,60% và 35,45% cho thấy vai trò ngày càng lớn của các hoạt động này trong việc tạo ra thu nhập của hộ. Chỉ có 31,46% trong tổng số hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận được nguồn vốn vay. Bên cạnh đó, mức vay trung bình của các hộ cũng còn rất thấp. 4.2.5.2. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn tài chính của các hộ nghèo, cận nghèo Để làm rõ ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn tài chính, nghiên cứu đã xem xét thu nhập của các hộ nghèo, cận nghèo phân theo sinh kế của hộ. Thu nhập của hộ có làm du lịch cao hơn so với hộ không làm du lịch. Đặc biệt tỷ lệ hộ thoát nghèo có làm du lịch có thu nhập trên10,3 triệu cao hơn hẳn các nhóm hộ khác. 15
- Bảng 4.3. Thu nhập trung bình hàng tháng phân theo loại hộ Thu nhập TB Không làm du lịch Có làm du lịch tháng Hộ cận Hộ thoát Hộ cận Hộ thoát Hộ nghèo Hộ nghèo (triệu đồng) nghèo nghèo nghèo nghèo 0,5 - 5,4 62,12 47,71 43,62 58,62 32,26 20,00 5,4 - 10,3 33,33 48,62 51,06 37,93 61,29 48,57 10,3 - 15,2 4,55 3,67 4,26 3,45 6,45 28,57 15,2 - 20 0,00 0,00 1,06 0,00 0,00 2,86 Chi – square 13,777 Df. 3 Sig. 0,003 Nguồn: Kết quả điều tra (2023) Những hộ có hoạt động sinh kế dựa vào du lịch cũng có khả năng tiếp cận vốn vay tốt hơn. Bảng 4.4. Khả năng tiếp cận vốn vay phân theo loại hộ Không làm du lịch Có làm du lịch Tiếp cận vốn Hộ cận Hộ thoát Hộ cận Hộ thoát vay Hộ nghèo Hộ nghèo nghèo nghèo nghèo nghèo Không 75,76 78,90 71,28 31,03 64,52 57,14 Có 24,24 21,10 28,72 68,97 35,48 42,86 Chi – square 16,211 Df. 2 Sig. 0,000 Nguồn: Kết quả điều tra (2023) 4.2.6. Ảnh hƣởng của phát triển du lịch tới vốn vật chất 4.2.6.1. Thực trạng vốn vật chất của các hộ nghèo, cận nghèo Tỷ lệ hộ nghèo sở hữu nhà đơn sơ, bán kiên cố vẫn chiếm phần lớn (60%). Tỷ lệ này giảm dần ở các hộ cận nghèo và mới thoát nghèo. Vẫn còn 50,53% hộ nghèo không có các thiết bị điện tử cơ bản như ti vi, điện thoại. Điều này khiến việc tiếp cận thông tin và cập nhật kiến thức của những hộ này gặp hạn chế. Ngoài ra, tỷ lệ các hộ mới thoát nghèo sở hữu bếp ga, bếp điện, xe máy cũng cao hơn rất nhiều so với các hộ nghèo. 4.2.6.2. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn vật chất So sánh về loại nhà ở và nhà vệ sinh của các hộ nghèo, cận nghèo có hoạt động kinh doanh du lịch và không có hoạt động kinh doanh du lịch cho thấy có hộ có làm du lịch có ưu thế về vốn vật chất hơn. 16
- ĐVT:% 7.81 Thô sơ, không có Nhà vệ sinh 4.46 92.19 Tự hoại, bán tự hoại 95.54 59.11 Nhà kiên cố 62.42 Loại nhà ở 39.78 Nhà bán kiên cố 35.67 1.12 Nhà đơn sơ 1.91 0.00 20.00 40.00 60.00 80.00 100.00 120.00 Không làm du lịch Có làm du lịch Hình 4.3. Nguồn vốn vật chất phân theo loại hộ Nguồn: Kết quả điều tra (2023) Hầu như không có thiệt hại về cây trồng, vật nuôi, nhà ở hay tài sản của các hộ nghèo, cận nghèo do phát triển du lịch. Một vài hộ bị ảnh hưởng do có phần diện tích trồng trọt và nhà ở nằm trong diện thu hồi để xây dựng điểm du lịch. 4.2.7. Ảnh hƣởng của phát triển du lịch tới vốn văn hoá 4.2.7.1. Thực trạng vốn văn hoá của các hộ nghèo, cận nghèo Tính đến năm 2022, tỉnh Ninh Bình có 1821 di tích được kiểm kê, 388 di tích được xếp hạng, gồm 307 di tích cấp tỉnh, 81 di tích xếp hạng cấp quốc gia, trong đó có 3 di tích quốc gia đặc biệt. Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có 243 lễ hội, trong đó 242 lễ hội truyền thống và 01 lễ hội văn hoá. Tỷ lệ hộ ít hiểu biết về phong tục, tập quán truyền thống vẫn khá cao (31,92%). Mức độ tham gia thường xuyên các lễ hội truyền thống của hộ nghèo, cận nghèo cũng còn khá thấp. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn lưu giữ các giá trị văn hoá truyền thống là 43,19% và tỷ lệ hộ mong muốn lưu giữ những giá trị này là 54,69%. 4.2.7.2. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn văn hoá Chất lượng lễ hội tại tỉnh Ninh Bình khi du lịch phát triển đã có sự cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo đánh giá chất lượng lễ hội ở mức tốt và rất tốt lần lượt là 20,42% và 34,04%. 17
- Bảng 4.5. Nguồn vốn văn hoá phân theo loại hộ Hộ không HĐKD du lịch Hộ có HĐKD du lịch Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ (hộ) (%) (hộ) (%) 1. Mức độ hiểu biết - Không hiểu biết 18 6,69 7 4,46 - Rất ít 30 11,15 15 9,55 - Ít 96 35,69 40 25,48 - Trung bình 82 30,48 56 35,67 - Hiểu biết 28 10,41 27 17,20 - Rất hiểu biết 15 5,58 12 7,64 2. Hộ đang góp phần lưu giữ phong tục, tập quán, di tích hoặc nghề truyền thống - Có 74 27,51 110 70,06 - Không 195 72,49 47 29,94 3. Hộ quan tâm gìn giữ phong tục, tập quán, di tích hoặc nghề truyền thống - Có 133 49,44 100 63,69 - Không 136 50,56 57 36,31 Nguồn: Kết quả điều tra (2023) Các hộ nghèo, cận nghèo có sinh kế dựa vào du lịch có mức độ hiểu biết về văn hoá truyền thống cao hơn so với các hộ nghèo, cận nghèo có sinh kế là nông nghiệp và sinh kế khác. Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo làm du lịch đang lưu giữ phong tục, tập quán, nghề truyền thống là 70,06%, cao hơn rất nhiều so với các hộ nghèo, cận nghèo khác. 4.2.8. Đánh giá ảnh hƣởng của phát triển du lịch tới nguồn vốn sinh kế qua chỉ số ảnh hƣởng sinh kế (LEI) Dựa theo cách phân loại theo 4 mức độ của chỉ số LEI, cho thấy PTDL ảnh hưởng tới sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo ở huyện Hoa Lư ở mức cao, PTDL ảnh hưởng tới huyện Nho Quan và Gia Viễn ở mức trung bình. Phát triển du lịch ảnh hưởng nhiều nhất tới nguồn vốn vật chất của các hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Ninh Bình. Huyện Hoa Lư có các giá trị vốn con người, vốn tài chính, vốn văn hoá cao hơn huyện Gia Viễn và Nho Quan. Huyện Gia Viễn có ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn xã hội cao hơn so với hai huyện còn lại. Sự thay đổi vốn tự nhiên ở huyện Nho Quan là lớn nhất. 18
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p |
403 |
51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
323 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
368 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
424 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
428 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
291 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
359 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
317 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
233 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
285 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
351 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
311 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
266 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
147 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
262 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
138 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
162 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
304 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)