intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Quenchua Quenchua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

38
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án trên cơ sở luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển CNHT, luận án vận dụng để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉ ĐỖ THÚY NGA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ  TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số           : 9.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Tất Thắng 2. TS. Dương Đình Giám HÀ NỘI, NĂM 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
  2. ˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉ Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS. Bùi Tất Thắng 2. TS. Dương Đình Giám Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Đình Hương Phản biện 2: TS. Trần Hồng Quang Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Huân Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện tại Viện Chiến  lược và Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Vào hồi ……… giờ, ngày …… tháng ……. năm ………..… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện: ­ Thư viện Quốc gia ­ Thư viện Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xu thế  toàn cầu hóa kinh tế, hợp tác kinh tế  đang được mở  rộng, cùng với đó là trong  điều kiện phát triển mạnh mẽ  của cách mạng khoa học và công nghệ  toàn cầu, các quốc gia,  nền kinh tế, khu vực đang có xu hướng hợp tác với nhau trong một mạng lưới phân công lao   động toàn cầu. Mọi quốc gia muốn phát triển phải gắn phân công lao động quốc gia vào hệ  thống phân công lao động quốc tế. Khi trình độ  phân công lao động quốc tế  và phân chia quá   trình sản xuất đạt đến mức độ  cao, ít có sản phẩm công nghiệp nào được sản xuất tại một   không gian, địa điểm hay một công ty duy nhất của một quốc gia. Chúng được phân chia thành   nhiều công đoạn  ở  các công ty nhánh tại các địa phương, quốc gia, châu lục khác nhau. Ngành  công nghiệp hỗ trợ (CNHT) ra đời như một tất yếu xuất phát từ  đòi hỏi của nền sản xuất công  nghiệp mới với nội dung cơ  bản là chuyên môn hóa sâu sắc các công đoạn của quá trình sản   xuất [34].  Công nghiệp hỗ  trợ   ở  Việt Nam hiện nay tập trung chủ  yếu vào một số  ngnfh như:   Ngành chế tạo ô tô tỉ lệ nội địa hóa khoảng 5­20%; ngành điện tử nội địa hóa khoảng 5­10%; da   giày nội địa hóa khoảng 30%; dệt may nội địa hóa đạt khoảng 30%; CNHT cho công nghệ  cao   khoảng 1­2%; cơ khí chế tạo khác nội địa hóa khoảng 15­20%. Từ hạn chế về việc nội địa hóa  các sản phẩm CNHT dẫn tới khối lượng linh phụ kiện nhập khẩu hàng năm về  Việt Nam lắp  ráp, chế tạo, sản xuất để xuất khẩu vào khoảng hàng chục tỷ USD (riêng sản phẩm nhập khẩu  thuộc ngành điện tử và ô tô vào khoảng 30 tỷ USD) [22]. Ngành CNHT Hà Nội đã chứng tỏ  vị thế độc lập của mình khi tạo ra hiệu quả  kinh tế,  đời sống thu nhập, mức nộp ngân sách, đổi mới công nghệ… Các nhóm ngành và sản phẩm  CNHT thế mạnh Hà Nội như linh phụ kiện ô tô, xe máy, vật liệu điện, bao bì, phụ tùng cơ khí xi  măng, cơ khí mỏ, nhiệt điện, thủy điện… đã góp phần nâng cao tỷ  lệ nội địa hóa, thay thế  phụ  tùng linh kiện nhập khẩu, tạo ra sức cạnh tranh cho các sản phẩm công nghiệp cả nước. Để có   nhiều sản phẩm thay thế được sản phẩm nhập khẩu, hạn chế nhập nguyên phụ liệu thì vấn đề  phát triển CNHT là cần thiết. Đến nay, tỷ lệ nội địa hóa linh phụ kiện xe máy đạt trên 80%. Một   số chi tiết CNHT khó như chi tiết bánh răng động cơ, trục khuỷu xe máy đã được DN FDI Nhật   Bản sản xuất tại Hà Nội thay cho nhập khẩu. Các sản phẩm linh kiện chi tiết ngành điện  tử công nghệ thông tin ngoài đáp ứng cho thị trường trong nước đã tham gia mạnh mẽ xuất khẩu   [47]. Đóng góp giá trị sản xuất của các doanh nghiệp CNHT Hà Nội chỉ chiếm khoảng 10% tổng  giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố [8]. Riêng trong ngành ô tô, xe máy là ngành có   điều kiện phát triển CNHT tốt nhất do thị trường lớn, nhưng tỷ trọng doanh thu chỉ chiếm 26%   ngành CNHT Thành phố; ngành điện tử­tin học còn thấp hơn chỉ  chiếm 10%. Mặc dù là nhóm  ngành có nhiều loại sản phẩm nhất và nhiều phân nhóm khác nhau, nhóm ngành điện (gồm cả  thiết bị và khí cụ điện), vật tư ngành cơ khí, phụ  tùng linh kiện cho ngành cơ  khí…, nhưng cũng   chỉ  chiếm 29,16% doanh thu CNHT [14]. Nhóm CNHT cho ngành dệt may và ngành da ­ giày là  nhóm đặc biệt, chiếm tỷ  trọng tương đối thấp trong ngành CNHT do không được khuyến khích   phát triển trên địa bàn Hà Nội sau năm 2020. Phát triển CNHT Hà Nội hiện nay còn mang tính tự phát, manh mún, chưa có định hướng  chiến lược tập trung vào một số ngành trọng tâm và thế mạnh của Thành phố để phát triển, sản  phẩm chồng chéo chất lượng chưa đồng đều, năng lực sản xuất tại các DN còn hạn chế và đặc   biệt là các doanh nghiệp chưa tìm được giải pháp phối hợp, liên kết với nhau để  đạt hiệu quả  sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và phát triển công nghiệp hỗ  trợ  trên địa bàn   [54; 47]. Đáng chú ý là việc thiếu nguồn nhân lực có trình độ  cao đang khiến cho ngành CNHT   Việt Nam gặp nhiều bất lợi. Trình độ  công nghệ  trong các doanh nghiệp CNHT đang  ở  mức   trung bình, số  lượng doanh nghiệp có công nghệ  tiên tiến tương đương với các doanh nghiệp   của các nước trong khu vực còn rất thấp (khoảng 20%) [12]. Khu vực đầu tư nước ngoài có công  nghệ gia công tiên tiến hơn, nhưng năng lực chỉ đủ phục vụ cho nhu cầu nội bộ của công ty mẹ.   3
  4. Năng lực cạnh tranh của các cơ  sở  sản xuất CNHT Hà Nội còn thấp, thiếu sự  phối kết hợp,  phân giao chuyên môn hóa giữa các cơ sở sản xuất hỗ trợ và thiếu hẳn sự phối hợp, phân giao  sản xuất, liên kết giữa nhà sản xuất chính với các nhà thầu phụ, giữa các nhà thầu phụ với nhau,   giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp nội địa. Sản phẩm CNHT hiện chủ yếu phục   vụ  cho tiêu thụ  nội địa (đáp  ứng khoảng 10% nhu cầu), xuất khẩu còn gặp nhiều khó khăn do   chưa có kênh tiếp cận thị trường hoặc chưa đảm bảo quy mô công suất sản xuất kinh tế.  Qua nghiên cứu, trên địa bàn Hà Nội các nghiên cứu mới chủ yếu tập trung vào ngành công  nghiệp như  của Nguyễn Ngọc Dũng (2011) [16] nghiên cứu về   “Phát triển các khu công nghiệp  đồng bộ trên địa bàn Hà Nội”; Nguyễn Đình Trung (2012) [71] nghiên cứu “Xây dựng cơ sở hạ tầng  các cụm khu công nghiệp ở Hà Nội”; Cùng với đó là quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Hà  Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 [84]; đê an “Phát tri ̀́ ển CNHT trên địa bàn thành phố Hà  Nội giai đoạn 2017 ­ 2020, định hướng đến năm 2025” [87] ; đê an “Phát tri ̀́ ển sản phẩm công nghiệp  chủ lực thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” [88] của UBND thành phố Hà  Nội chứ chưa có nghiên cứu nào tập trung vào CNHT.  Đây là thách thức lớn đối với sự phát triển  CNHT Hà Nội. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “ Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên   địa bàn thành phố Hà Nội” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển CNHT, luận án vận  dụng để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ  đó,  đề  xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển CNHT trên địa bàn thành phố  Hà Nội trong những năm  tiếp theo. 2.2. Mục tiêu cụ thể ­ Hệ  thống hóa những vấn đề  lý luận và thực tiễn có liên quan đến phát triển công   nghiệp hỗ trợ từ đó đề  xuất các nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp hỗ trợ  trên địa bàn thành phố Hà Nội;   ­ Phân tích đánh giá thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian  qua và so sánh với sự phát triển chung của cả nước; ­ Phân tích các nhân tố   ảnh hưởng phát triển   CNHT  trên địa bàn thành phố  Hà Nội và  thành công và hạn chế trong quá trình phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội; ­ Đề xuất định hướng, quan điểm và các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển CNHT của  thành phố Hà Nội thời kỳ đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là tổng thể nền  CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội  dựa trên phương diện về phát triển. Đó là quá trình vận động, phát triển của nền  CNHT hướng  đến hỗ  trợ  ngành công nghiệp của thành phố  phát triển theo hướng bền vững và tăng trưởng  xanh.  ­ Phạm vi không gian: luận án tiến hành nghiên cứu về  các doanh nghiệp trong ngành  CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội. ­ Phạm vi thời gian: luận án tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển CNHT  trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010­2017 và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát   triển CNHT thời kỳ đến năm 2030. ­ Phạm vi về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề  lý luận và thực tiễn về  phát triển CNHT (sự gia tăng về quy mô, chất lượng và hiệu quả) trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp tiếp cận ­ Tiếp cận hệ thống ­ Tiếp cận thể chế 4.2. Phương pháp thu thập số liệu 4
  5. ­ Thu thập số liệu thông qua các tài liệu, báo cáo. ­ Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế 4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (1) Tìm kiếm, tổng hợp các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các tổ chức quốc  tế trên thế giới nói về phát triển CNHT nói chung và CNHT cho từng ngành kinh tế cụ thể. (2) Thu thập các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các viện   nghiên cứu, các trường đại học  ở  Việt Nam đã được xuất bản có thảo luận về  các khía cạnh  phát triển CNHT ở các tỉnh thành và cả cấp quốc gia. (3) Tìm hiểu các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu đề cập đến các vấn đề có   liên quan đến phát triển CNHT ở các địa phương trong cả nước và của Hà Nội. 4.4. Phương pháp phân tích số liệu ­ Phương pháp biện chứng ­ Phương pháp tổng hợp ­ Phương pháp so sánh, lịch sử ­ Phương pháp phân tích nhân tố khám khá 5. Những đóng góp chủ yếu của luận án ­ Luận án đã làm rõ hơn các vấn đề lý luận và quan điểm về phát triển CNHT trên địa bàn   một địa phương, đặc biệt là các vấn đề lý luận về khái niệm, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng và   các tiêu chí đánh giá phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội với 3 tiêu chí cơ bản là sự gia  tăng về  quy mô ngành CNHT, chất lượng phát triển ngành CNHT và hiệu quả  phát triển ngành   CNHT trên địa bàn thành phố. Đây là đóng góp về mặt lý luận cho các nghiên cứu sau khi nghiên   cứu về phát triển CNHT nói chung trên phạm vi 1 tỉnh hoặc 1 vùng. ­ Luận án đã phản ánh thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn Thành phố theo cách khía  cạnh như  các tiêu chí đánh giá phát triển CNHT về  sự  gia tăng về  quy mô ngành CNHT (số  lượng các DN CNHT, số lượng lao động tham gia ngành CNHT giá trị sản xuất,…), chất lượng   phát triển ngành CNHT (tốc độ  tăng trưởng ngành CNHT, khả  năng áp dụng khoa học công  nghệ, chất lượng sản phẩm,…) và hiệu quả phát triển ngành CNHT (đóng góp của ngành CNHT   vào phát triển công nghiệp của thành phố, vào giá trị sản xuất toàn thành phố, liên kết giữa các  doanh nghiệp CNHT,…). ­ Luận án đã đi sâu phân tích các nhân tố  ảnh hưởng đến phát triển CNHT bao gồm: cơ  chế chính sách, liên kết kinh tế toàn cầu, thị trường, nguồn nhân lực, sơ sở hạ tầng. Đồng thời   phương pháp phân tích nhân tố  khám phá (EFA) được dùng để  xác định  ảnh hưởng của từng   nhân tố nhằm làm căn cứ cho các tranh luận và nhận định từ nghiên cứu thực tiễn.  ­ Trên cơ  sở  dự  báo bối cảnh trong nước và quốc tế  có thể  tác động đến phát triển   CNHT, luận án đề xuất hệ thống quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình   phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội thời kỳ đến năm 2030. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp hỗ trợ 1.1.1. Những công trình nghiên cứu ngoài nước a. Các nghiên cứu liên quan đến thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trơ Prema­Chandra Athukorala   và Đỗ  Mạnh Hồng đã nêu vai trò ngày càng quan trọng của  CNHT trong quá trình phát triển kinh tế   ở  các nước đang phát triển. Để  thúc đẩy nền kinh tế  phát triển bền vững, các nước đang phát triển cần tạo mọi điều kiện để thu hút FDI, song để thu   hút được nhiều vốn FDI và sử dụng có hiệu quả nguồn FDI, các nước đang phát triển chỉ có một   con đường duy nhất là thúc đẩy và xây dựng một nền CNHT đủ mạnh để thu hút và thẩm thấu   được nguồn vốn FDI đem lại hiệu quả và sự phát triển bền vững cho nền kinh tế của các nước   đang phát triển. 5
  6. b. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ Porter.; Ratana; Asia Productivity Organiazation; Goodwill Consultant JSC and VDF  đã chỉ ra  vai trò quan trọng của các chính sách bằng việc tập trung vào phân tích vai trò thu hút đầu tư  nước ngoài vào phát triển CNHT. c. Các nghiên cứu có liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ JBIC; McNamara; Thomas Brandt đã chỉ  ra rằng muốn phát triển CNHT thì các DN CNHT   cần phải liên kết với nhau và liên kết với các TĐĐQG, tham gia vào chuỗi giá trị  toàn cầu thì   mới thúc đẩy phát triển CNHT 1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước a. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các ngành cụ thể Có rất nhiều nghiên cứu chỉ  tập trung vào nghiên cứu về  phát triển CNHT của từng ngành   cụ thể như ô tô, xe máy, dệt may, điện tử, giày dép,… chứ chưa tập trung vào nghiene cứu phát  triển chung CNHT. b. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đề xuất các chính sách để phát triển CNHT cho từng  nhóm ngành cụ thể và rút ra các bài học kinh nghiệm để phát triển CNHT ở Việt Nam. c. Các nghiên cứu có liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ Các nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào phát triển các ngành công nghiệp, CNHT, và đề  xuất các chính sách, công cụ  và phát triển để  phát triển toàn diện công nghiệp, CNHT  ở  Việt  Nam. 1.2. Đánh giá chung về những kết quả của các công trình khoa học đã nghiên cứu Một số  công trình đã bước đầu nghiên cứu tổng quan thực trạng ngành CNHT trong quá   trình phát triển của một số  ngành công nghiệp điển hình như: xe máy, ô tô, điện, điện tử  gia   dụng, dệt may..., chỉ  rõ  ưu điểm, thành tựu, hạn chế  và những nguyên nhân trong phát triển   CNHT của các ngành, qua đó đi đến khẳng định sự hạn chế, yếu kém của CNHT không chỉ làm   giảm sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp nói riêng, nền kinh tế  quốc dân nói chung, mà   còn tác động làm thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam trong hội nhập quốc tế,  ảnh   hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững kinh tế ­ xã hội của Việt Nam. Các công trình còn đề cập đến phát triển CNHT ở Việt Nam nói chung và tập trung ở Hà  Nội nói riêng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, chỉ rõ những thuận lợi, khó khăn trong phát triển  CNHT  ở  Việt Nam nói chung và tập trung  ở  Hà Nội nói riêng , từ  đó đưa ra những gợi ý, giải  pháp định hướng phát triển ngành CNHT trong quá trình phát triển kinh tế  ­ xã hội và chỉ  ra   những định hướng phát triển CNHT cho một số  ngành công nghiệp  ở  Việt Nam hiện nay   nói  chung và tập trung ở Hà Nội nói riêng . Trong đó nhấn mạnh việc phát triển các KCN, CCN, khu   chế  xuất, DNNVV và vấn đề  liên kết doanh nghiệp trong phát triển CNHT là những nhân tố  quan trọng thúc đẩy CNHT phát triển trong thời gian tới. 1.3.  Khoảng tróng trong những nghiên cứu trước và những vấn đề  cần được tiếp tục   nghiên cứu ­ Nội hàm của CNHT dưới góc độ kinh tế phát triển. ­ Vai trò của CNHT đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành công nghiệp Việt   Nam nói riêng  ­ Những thuận lợi, khó khăn và nhân tố mới ảnh hưởng đến phát triển CNHT hiện nay   ở Việt Nam nói chung và tập trung ở Hà Nội nói riêng ­ Đánh giá thực trạng CNHT trong một s ố ngành công nghiệp xe máy, dệt may và điện  tử,...  ­ Trong việc phân tích các yếu tố   ảnh hưởng các nghiên cứu trước mới chỉ  ra và phân   tích được sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sự  phát triển của các ngành CNHT riêng biệt chứ  chưa lượng hóa được sự ảnh hưởng của các yếu tố này là như thế  nào bằng các mô hình kinh   tế lượng. ­ Giải pháp nhằm phát triển CNHT ngành xe máy, dệt may và điện tử  6
  7. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN  VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ 2.1. Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp hỗ trợ 2.1.1. Các quan niệm về phát triển công nghiệp hỗ trợ a. Quan niệm về phát triển  Dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau thì phát triển được hiểu khá đa chiều.  Phát triển là  quá trình lớn lên, tăng tiến mọi lĩnh vực, đó là sự thỏa mãn các thành tố sự tăng lên cả về chất và   lượng thay đổi về thể chế, chủng loại, tổ chức, thay đổi về thị trường và giữa công bằng xã hội,  an ninh trật tự [98]. Phát triển kinh tế là sự gia tăng các hoạt động kinh tế (cả về quy mô và chất lượng) của   một quốc gia (hoặc của vùng, tỉnh, huyện, doanh nghiệp, gia đình) vì nhu cầu của người dân.  Hay nói một cách khác, phát triển kinh tế là thực hiện một hoặc một số hành vi [49] để có được  sự phát của hệ thống kinh tế. Trong phát triển kinh tế, công nghiệp đóng góp một vai trò cực kỳ quan trọng. Phát triển   công nghiệp là mở rộng khả  năng sản xuất của nền kinh tế qua tăng trưởng đa dạng sản xuất   hàng hóa như là một phần tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội [36, 37]. b. Quan niệm về công nghiệp hỗ trợ và phát triển công nghiệp hỗ trợ CNHT được hiểu là một ngành kinh tế kỹ thuật, bao gồm các ngành sản xuất sản phẩm   trung gian, cung cấp linh, phụ  kiện máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu đã qua chế  biến và các   dịch vụ hỗ trợ sản xuất theo các quy trình nhất định để lắp ráp các sản phẩm cuối cùng. Phát triển CNHT là phát triển về quy mô gồm sự gia tăng về giá trị sản xuất, tăng lên về  số  lượng doanh nghiệp CNHT, lực lượng lao động tham gia trong ngành CNHT; phát triển về  chất lượng gồm chất lượng sản phẩm, chất lượng nguồn nhân lực các ngành CNHT; nâng cao   hiệu quả ngành CNHT gồm tốc độ tăng trưởng CNHT, tỷ trọng VA/GO, áp dụng khoa học công   nghệ và tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm trong ngành CNHT.  Nội hàm của CNHT như sau: (1) Là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù thuộc ngành công  nghiệp, nảy sinh từ phân công lao động, chuyên môn hóa sản xuất ở giai đoạn cao, phổ biến. (2)  CNHT có chức năng sản xuất những sản phẩm trung gian, gắn liền và phụ thuộc với sản phẩm   công nghiệp chính. (3) Tính liên kết và hỗ trợ cao nhằm phát triển ngành công nghiệp chính.  Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra nội hàm về phát triển CNHT (1) phát triển về giá trị ngành   CNHT, tăng lên về  số  lượng doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hỗ trợ cho ngành công nghiệp   chính; giải quyết được lao động và tạo được sự phân công lao động hợp lý hơn; (2) phát triển về  chất lượng các sản phẩm trung gian nhằm giúp cho ngành công nghiệp chính ngày càng có sản   phẩm chất lượng hơn và hiện thiện hơn; mặt khác cần năng cao chất lượng lao động đáp ứng   yêu cầu ngày càng cao và tạo thành tính chuyên môn hóa trong lao động; (3) nâng cao hiệu quả  trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành CNHT gồm tạo được tốc độ  tăng trưởng, áp   dụng khoa học công nghệ, lao động chất lượng để  nâng cao được giá trị  sản phẩm đẩy cao   được giá trị gia tăng cho sản phẩm. 2.1.2. Vai trò công nghiệp hỗ trợ trong phát triển kinh tế xã hội  Phát triển công nghiệp hỗ  trợ  có các vai trò: (i) CNHT là nền tảng thực hiện công nghiệp  hóa, hiện đại hóa, đồng thời tạo động lực cho nền kinh tế  tăng trưởng trong dài hạn; (ii) Bảo   đảm tính chủ động cho nền kinh tế và hạn chế nhập siêu; (iii) Công nghiệp hỗ trợ thúc đẩy sự  phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa; (iv) Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp  chính; (v) Mở rộng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ 7
  8. Các nhân tố   ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ  trợ  bao gồm: (i) Cơ  chế chính sách  của Nhà nước; (ii) Các quan hệ  liên kết khu vực và toàn cầu,  ảnh hưởng của các tập đoàn đa   quốc gia; (iii) Thị trường của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; (iv) Tiến bộ khoa học công   nghệ; (v) Nguồn lực tài chính; (vi) Nguồn nhân lực; (vii) Cơ sở hạ tầng; (viii)  Môi trường chính  trị văn hóa 2.1.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp hỗ trợ 2.1.4.1. Tiêu chí đánh giá sự mở rộng quy mô công nghiệp hỗ trợ Đánh giá sự thay đổi về quy mô của CNHT được thể hiện  ở bốn yếu tố cơ bản: sự gia   tăng về giá trị sản xuất của ngành CNHT, sự gia tăng về số lượng DN tham gia và ngành CNHT,  sự gia tăng về số lượng lao động làm việc trong các DN CNHT.  Tuy nhiên, khi sử dụng tiêu chí  này cần chú ý, không phải quy mô DN lớn hàm ý sự phát triển cao của CNHT. Các DNNVV cũng  có những ưu điểm riêng và thích hợp với lĩnh vực CNHT. Đặc thù của ngành CNHT chủ yếu do  các DNNVV tham gia nên việc đánh giá quy mô DN CNHT chỉ là việc xem xét khả năng đáp ứng  yêu cầu cung cấp cho DN công nghiệp chủ lực. 2.1.4.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng ngành công nghiệp hỗ trợ Đánh giá chất lượng sản phẩm trong ngành công nghiệp hỗ trợ. Tính chuẩn mực là chất  lượng đương nhiên phải có đối với mỗi sản phẩm; nó phải tuân thủ nghiêm ngặt các đặc tính kỹ  thuật, công nghệ và vận hành sản phẩm ở trình độ chung hiện có. Còn tính vượt trội tức là sản   phẩm luôn được đổi mới để  tạo ra sự  khác biệt, hơn hẳn so với sản phẩm của đối thủ  cạnh  tranh.  Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp hỗ  trợ: khi phân tích sự  phát triển toàn diện và bền vững của CNHT, cần phân tích tỷ lệ lao động trình độ cao trong DN,  chỉ  số  về  trình độ  được đào tạo, khả  năng quản lý, sử  dụng máy móc, thiết bị  kỹ  thuật; khả  năng sử dụng công nghệ vào sản xuất sản phẩm hỗ trợ và kỹ năng lao động… 2.1.4.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả ngành công nghiệp hỗ trợ ­ Tốc độ tăng trưởng công nghiệp hỗ trợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng về tốc độ  và quy mô sản lượng của ngành CNHT trong một thời kỳ  nhất định. Sự  tăng trưởng được so  sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. ­ Tỷ trọng VA/GO: Hiệu quả sản xuất CNHT được thể hiện qua tỉ trọng VA/GO. Trong   đó, VA (Value Added) là sự tăng lên của phần giá trị mới sáng tạo và GO ( Gross Output) là giá trị  sản xuất của ngành. Nếu tỷ trọng VA/GO cao, tức tốc độ tăng GO thấp hơn tốc độ tăng VA, cho   thấy ngành  CHNT  phát triển có chiều sâu, sản xuất tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, tạo ra   lượng lớn giá trị mới tăng thêm, mang tính bền vững. Ngược lại, tỷ trọng VA/GO thấp, tức tốc   độ tăng GO cao hơn tốc độ tăng VA. Điều đó cho thấy, ngành CNHT phát triển theo chiều rộng,   gia công, làm thuê là chủ yếu; hiện tượng tăng GO mà không tăng VA, được các nhà nghiên cứu   kinh tế gọi là hiện tượng “tăng trưởng bần cùng hoá”, cần phải tránh. ­  Khả  năng áp dụng khoa học công nghệ  và tỷ  lệ  nội địa hóa sản phẩm trong ngành   công nghiệp hỗ trợ: Với hệ thống công nghệ hiện đại, các DN CNHT đáp ứng mọi yêu cầu về  chất lượng, thời gian giao hàng cho khách hàng và còn thể hiện linh hoạt, sẵn sàng đáp ứng mọi   yêu cầu của khách hàng khi có sự thay đổi. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh   tế quốc tế, còn giúp cho các DN CNHT nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm ra thị  trường nước ngoài và tồn tại như một vệ tinh của các TĐĐQG. ­ Chỉ tiêu đánh giá sự liên kết của ngành công nghiệp hỗ trợ 2.2. Thực tiễn phát triển công nghiệp hỗ trợ và bài học kinh nghiệm  Từ  thực tiễn nghiên cứu phát triển CNHT  ở  một số  nước trên thế  giới như  Nhật Bản,  Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan và thực tế  phát triển CNHT  ở  Việt Nam cùng với một số  địa  phương của Việt Nam như  Thành phố  Hồ  Chí Minh, Đồng Nai, rút ra một số  bài học để  phát  triển CNHT trên địa bàn Hà Nội như: (i) Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển CNHT của địa  phương. Cần xây dựng chính sách hỗ  trợ  cho các DNNVV về mặt bằng sản xuất; vay vốn với   8
  9. lãi suất thấp cũng như  hỗ  trợ  một phần rủi ro cho các DNNVV khi  vay vốn đầu tư  sản xuất  CNHT…; (ii) Thu hút đầu tư FDI cần hướng dòng vốn FDI vào các ngành công nghiệp mũi nhọn  ưu tiên phát triển, gắn với quá trình chuyển giao công nghệ,  kỹ  năng cho các DN nội địa; (iii)  Huy động nguồn vốn để hỗ trợ phát triển DN CNHT; (iv) phát triển các khu/cụm CNHT; (v) Xây  dựng mối liên kết DN CNHT và các DN sản xuất lắp ráp sản phẩm cuối cùng; (vi) Phát triển  nguồn nhân lực phục vụ phát triển CNHT; (vii) Phát huy vai trò của các hiệp hội ngành nghề. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP  HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.1.1. Tình hình phát triển các ngành công nghiệp Hà Nội Năm 2016, giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố Hà Nội (theo giá so sánh năm 2010)  ước đạt 435 nghìn tỷ  đồng, tăng 7,2% so với năm 2015. Giá trị  sản xuất công nghiệp lĩnh vực   công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 423 nghìn tỷ đồng, chiếm hơn 97% giá trị  sản xuất   toàn ngành. Trong giai đoạn 2011 – 2016 giá trị  sản xuất toàn ngành công nghiệp Hà Nội tăng   trưởng bình quân khoảng 8,4%/năm, cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước (cả nước   tăng bình quân 8,2%/năm).  Công nghiệp Hà Nội đóng góp quan trọng trong sự phát triển của công nghiệp Việt Nam.  Năm 2016, giá trị  sản xuất công nghiệp của Hà Nội chiếm khoảng 8,2% tổng giá trị  sản xuất  công nghiệp của cả nước.  Bảng 3.. Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 –  2016 Toàn ngành công nghiệp  Công nghiệp chế biến, chế tạo Diễn giải Giá trị sản xuất  Tốc độ tăng liên  Giá trị sản xuất  Tốc độ tăng liên  (tỷ đồng) hoàn (%) (tỷ đồng) hoàn (%) 2010 267.659 ­ 259.898 ­ 2011 293.443 9,63 284.854 9,60 2012 317.028 8,04 307.343 7,89 2013 350.918 10,69 340.058 10,64 2014 374.110 6,61 362.461 6,59 2015 405.495 8,39 393.317 8,51 2016 434.730 7,21 422.661 7,46 TĐ tăng  8,42 8,44 bình quân (%) Nguồn: [11] Tuy vậy trong cơ cấu giá trị  sản xuất các ngành công nghiệp chủ  yếu của Hà Nội cũng   không có sự  thay đổi nhiều trong giai đoạn 2010 – 2016. Nguyên nhân chủ  yếu là các DN công  nghiệp  ở  Hà Nội đã dần đi vào hoạt động  ổn định theo quy hoạch phát triển công nghiệp của  thành phố, các KCN đã hoạt động ổn định. Tuy nhiên trước sự cạnh tranh gay gắt của cả các DN  trong nước và DN nước ngoài đòi hỏi các DN công nghiệp của Hà Nội cần phải nâng cao sức   cạnh tranh của mình để phát triển. Số lượng các DN công nghiệp của Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2017 đã có sự phát triển   khá nhanh với tốc độ tăng trung bình gần 3%/năm, số lượng các DN công nghiệp khác có tốc độ  tăng trưởng nhanh hơn 5%/năm nhưng số  lượng còn khá ít (chiếm hơn 6% tổng số  DN công   nghiệp của Hà Nội). Tuy tốc độ tăng trưởng số lượng các DN công nghiệp của Hà Nội chỉ tăng   gần 3%/năm, nhưng tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất của các DN công nghiệp đã tăng hơn   8%/năm. Sự giảm sút về số lượng sản phẩm công nghiệp chủ yếu là do các đơn đặt hàng của các  9
  10. đối tác giảm sút và do thị trường tiêu thụ giảm sút đã ảnh hưởng đến sản lượng sản phẩm sản  xuất ra. Tuy nhiên giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp Hà Nội vẫn tăng trưởng khá, điều   này chứng tỏ các DN công nghiệp đã ngành càng đầu tư phát triển theo chiều sâu, nâng cao giá trị  của sản phẩm để nâng cao giá trị sản xuất. Công nghiệp phát triển đã tạo việc làm cho rất nhiều lao động của Thành phố cũng như  lao động  ở  các tỉnh khác đến làm việc. Trong giai đoạn 2010 – 2016 ngành công nghiệp đã tạo   việc làm cho gần 1 triệu lao động làm việc tại các KCN. Năm 2016, số lượng lao động làm việc   trong lĩnh vực công nghiệp Hà Nội là trên 757 nghìn lao động, tốc độ tăng trưởng bình quân giai   đoạn 2010 – 2016 đạt 2,1%/năm. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút được gần 720   nghìn lao động, chiếm khoảng 95% tổng số lao động toàn ngành công nghiệp Đầu tư vào công nghiệp của Hà Nội cũng chưa thực sự mạnh và có bước phát triển đột phá.   Trong giai đoạn 2010 – 2016 đầu tư vào phát triển công nghiệp mới chỉ tăng hơn 9%/năm, xấp xỉ  bằng với tốc độ  tăng trưởng giá trị  sản xuất của ngành công nghiệp. Lĩnh vực công nghiệp có   sức hút nhất định đối với các nhà đầu tư, Hà Nội có nhiều chính sách, tạo môi trường thông  thoáng, thuận lợi cho các DN đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp của Thành phố.  Bảng 3.. Đầu tư vào công nghiệp của thành phố Hà Nội  ĐVT: nghìn tỷ đồng (giá so sánh 2010) TĐ tăng  Năm 2010 2013 2014 2015 2016 BQ (%) Tổng vốn đầu tư  148,1 176,2 192,7 208,9 233,3 7,9 Đầu tư vào công nghiệp  38,3 50,6 50,4 57,4 65,1 9,2 Đầu tư vào công nghiệp chế  19,8 19,9 20,4 23,4 27,7 5,8 biến, chế tạo Đầu tư vào các ngành công  18,5 30,7 30 34 37,4 12,4 nghiệp khác Nguồn: [11] Hiện Thành phố đã và đang phát triển 19 KCN, khu công nghệ cao với tổng diện tích gần   4.100 ha, trong đó có 8 KCN chính. Thành phố  đang triển khai xây dựng 3  khu công nghệ  cao,  cùng với đó là 110 cụm công nghiệp với diện tích quy hoạch hơn 3.000 ha. Tính đến hết tháng  8/2016, các KCN đang hoạt động đã thu hút được 616 dự  án (323 dự  án đầu tư  trực tiếp nước  ngoài ­ FDI) với vốn đăng ký 5,22 tỷ USD, vốn đã giải ngân 3,28 tỷ USD, chủ yếu là các nhà đầu  tư đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore… 293 dự án trong nước với vốn đăng ký   11.891 tỷ đồng (đã giải ngân được 7.168 tỷ đồng). Trong số các dự án FDI, nhiều dự án của các   tập đoàn hàng đầu thế giới, sản phẩm công nghệ cao như Canon, Panasonic, Hoya, Meiko (Nhật   Bản)… 3.1.2. Các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ  Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp thì CNHT của Thành phố cũng đã hình thành  và phát triển nhằm hỗ trợ cho ngành công nghiệp Hà Nội. Trong giai đoạn những năm 2011 khi   Chính phủ  bắt đầu chú ý đến phát triển CNHT một số  chính sách được ban hành để  thúc đẩy   phát triển CNHT. CNHT trở thành một trong những nội dung chính đối với Kế hoạch tổng thể phát triển công  nghiệp điện tử Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020 (Quyết định số 75/2007/QĐ­TTg  ngày 28/05/2007). Quyết định số  37/2007/QĐ­BCN phê duyệt quy hoạch phát triển CNHT đến   năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Nội dung quy hoạch chủ yếu nêu ra các ngành cần tập trung   10
  11. phát triển CNHT, gồm: dệt­may, da ­ giày, điện tử­tin học, sản xuất và lắp ráp ô tô, cơ khí chế  tạo. Tuy nhiên, trong các văn bản này vẫn chưa xuất hiện một định nghĩa chính thức về  CNHT.  Việt Nam vẫn thiếu một định nghĩa pháp lý về CNHT nên được hiểu khác nhau giữa các cơ quan  Chính phủ. Các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, nhân lực quy định trong nghị định này chưa thực sự  mới, đã quy định ở trong các văn bản pháp quy khác. Hiện nay, chính sách cho ngành CNHT của  Việt Nam nói chung và của Hà Nội nói riêng là rất nhiều, nhưng ít có giá trị thực tiễn để hỗ trợ  phát triển CNHT. Cùng với các chính sách hỗ  trợ  phát triển CNHT của Nhà nước, UBND thành phố  Hà Nội  cũng có nhiều Chương trình chính sách để cụ thể rõ các quy định của Nhà nước cho phù hợp với   điều kiện của Thành phố. Năm 2011, Hà Nội đã có Chương trình 77 ban hành vào ngày 6/6/2011  là cụ thể hóa đường lối phát triển công nghiệp tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ  Thành phố  lần  thứ  XV. Chương trình đã đánh giá thực trạng và đề  ra mục tiêu, lộ trình và giải pháp phát triển   CNHT trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011 ­ 2015. Hà Nội là một trong rất ít tỉnh thành trong cả  nước đã ban hành chính sách đặc thù cho CNHT, đó là Quyết định 143 ngày 7/1/2014 của UBND  thành phố Hà Nội. Tuy nhiên các chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển CNHT của Hà Nội có nhiều nhưng  vẫn còn một số hạn chế: (i) các hoạt động được thực hiện khá bị động, hoặc đang bị lồng ghép   với các lĩnh vực khác, chưa có chiến lược tổng thể, định hướng rõ ràng về lĩnh vực, ngành nghề  CNHT trọng điểm ưu tiên; (ii) công tác thông tin, phổ biến đến DN; (iii) chưa thực hiện các hoạt   động hỗ trợ về nâng cao năng lực quản lý DN; (iv) hỗ trợ đổi mới công nghệ ít, sản phẩm hỗ trợ  đổi mới chưa tham gia cung ứng cho các chuỗi sản xuất của các nhà lắp ráp lớn tại Việt Nam hay   xuất khẩu; (v) thiếu các hoạt động xúc tiến, gắn kết DN CNHT với khách hàng, nhất là khách   hàng FDI, các TĐĐQG đang đầu tư, sản xuất tại Việt Nam. 3.2. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội Theo quy hoạch tổng thể phát triển CNHT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030,   Việt Nam sẽ  tập trung phát triển 4 lĩnh vực chủ  yếu là lĩnh vực linh kiện phụ  tùng gồm các  ngành linh kiện: kim loại, nhựa – cao su, điện – điện tử; lĩnh vực CNHT ngành dệt may; CNHT   ngành  da giày; lĩnh vực CNHT cho công nghiệp công nghệ cao. Hiện nay, Hà Nội cũng đang ưu  tiên phát triển 4 lĩnh vực CNHT như Việt Nam để tận dụng các lợi thế từ các chính sách ưu đãi   phát triển DN CNHT của cả nước và tận dụng tiềm năng của vùng là trung tâm kinh tế, chính trị,  xã hội của cả nước để thu hút đầu tư và phát triển CNHT. Các ngành ưu tiên cụ thể của Hà Nội   đến năm 2020 (Bảng 3.3). 11
  12. Bảng 3.. Các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và khả năng cung ứng cho các ngành công nghiệp  của Hà Nội Cơ khí chế tạo (máy  Dệt may  Công nghiệp  nông nghiệp, máy công  Diễn giải và da ­  công nghệ  nghiệp, ô tô, điện tử, giày cao …) Linh   kiện   kim  loại   (gồm   cả  X khuôn gá) Linh   kiện   phụ  Linh kiện nhựa –  tùng X cao su Linh kiện điện –  X điện từ Nguyên   vật   liệu  X (vải, da,…) CNHT   cho   dệt  Phụ   liệu   (cúc,  may và da ­ giày chỉ  máy, đế  giày, X …) Công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công  X X nghiệp công nghệ cao Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017 3.2.1. Mở rộng quy mô công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.2.1.1. Phát triển về số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Theo  ước tính năm 2017 Hà Nội có khoảng 729 DN tham gia vào CNHT, trong đó có 568  DN CNHT chế tạo với 3 nhóm khu vực cung ứng, 161 DN CNHT ngày dệt may và 04 DN CNHT   ngành da ­ giày. Các DN CNHT mới bắt đầu tham gia vào sản xuất để cung ứng các sản phẩm cho   ngành công nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, thời gian qua ngành CNHT Hà Nội vẫn chưa thực sự  phát triển so với tiềm năng, ngành CNHT mới dừng lại  ở  chế  tạo, gia công các sản phẩm đơn   giản, giá trị gia tăng nhỏ, năng lực cạnh tranh của DN còn yếu, tỷ lệ nội địa hóa, năng suất, chất   lượng thấp so với nhiều nước trong khu vực. Tốc độ phát triển bình quân số lượng các DN CNHT của Hà Nội trong giai đoạn 2010 – 2017   là hơn 9%/năm, trong đó tốc độ  tăng nhanh nhất là các DN CNHT ngành hoàn thiện sản phẩm   dệt (gần 15%/năm); tiếp đến là ngành sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt; sản   xuất sợi (hơn 13%/năm); số lượng các DN trong lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ tùng tăng chậm   hơn với mức tăng từ  hơn 7% ­ hơn 9%/năm. Ngành da ­ giày cũng có số  lượng DN tăng hơn  10%/năm, tuy nhiên số lượng các DN CNHT ngành da dày còn rất thấp (chỉ  4 DN tham gia vào   ngành CNHT da ­ giày). Số DN CNHT tham gia vào lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ tùng chiếm   tỷ lệ rất lớn trong tổng số các DN CNHT (chiếm khoảng 78%); các DN CNHT ngành dệt may và   da ­ giày chỉ chiếm khoảng 22% tổng số DN CNHT của Hà Nội.  Số DN tham gia và lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ tùng khá lớn nên lĩnh vực này đóng vai  trò chính trong phát triển CNHT của Hà Nội. Các sản phẩm linh kiện, phụ tùng cơ  khí, điện –  điện tử, nhựa – cao su đã cung  ứng được rộng rãi cho các lĩnh vực công nghiệp ô tô, xe máy,  điện tử, công nghiệp chế tạo trong Thành phố và các tỉnh lân cận, đồng thời xuất khẩu góp phần   nâng cao giá trị và hàm lượng chế biến, chế tạo trong cơ cấu sản xuất và xuất khẩu của của Hà  Nội. Một số lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng đã phát triển khá mạnh tại Hà Nội, đặc biệt   là tại DN nội địa sản xuất khuôn mẫu; linh kiện, phụ tùng xe đạp, xe máy; linh kiện cơ khí tiêu   chuẩn; dây cáp điện, săm lốp các loại,… Sản phẩm có chất lượng tốt, đạt yêu cầu của các công   12
  13. ty FDI và đáp ứng tốt nhu cầu trong nước, đồng thời xuất khẩu sang các nước Đông Á, ASEAN  và EU. Tuy nhiên, các DN CNHT trên địa bàn thành phố  Hà Nội chủ  yếu là các DNNVV. Các DN   CNHT đã có sự chuyển đổi khá nhanh về quy mô hoạt động. Hiện nay các DN CNHT có quy mô  lớn, rất lớn trên địa bàn Thành phố hầu như chưa có. Các DN CNHT đang gặp khó khăn khi tiếp   cận được với các công nghệ sản xuất mới, nâng cao năng lực cạnh tranh về vốn, sản phẩm với   các công ty lớn, vì đối với các DN CNHT còn hạn chế khá nhiều về năng lực vốn, tài chính, nhân  lực, chất lượng sản phẩm, khoa học công nghệ,… Bảng 3.. Quy mô của các DN công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội  ĐVT: DN  2011 2017 Chỉ tiêu DN nhỏ DN vừa DN nhỏ DN vừa Tổng số 308 115 432 297 1. Lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ tùng 248 100 322 246 ­        Ngành linh kiện cơ khí 143 49 194 104 ­        Linh kiện điện tử 68 30 79 93 ­        Linh kiện nhựa – cao su 37 21 49 49 2. Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may 58 15 107 50 ­        Sản xuất sợi 23 6 42 19 ­        Sản xuất vải dệt thoi 11 4 19 12 ­        Hoàn thiện sản phẩm dệt 13 3 27 10 ­         Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc  11 2 19 9 và vải không dệt 3. Ngành da ­ giày 2 0 4 0 Nguồn: [12]; [85] Trong ngành CNHT hiện nay mức độ  hoàn thiện của từng ngành, từng DN được chia làm 5   cấp độ khác nhau  theo mức độ hoàn thiện tăng dần, ở cấp độ 1 là cấp độ mức độ DN đang sản  suất sản phẩm đơn giản nhất, đến cấp độ 5 là cấp độ mà DN đã sản xuất được sản phẩm hoàn   thiện tốt nhất, có thể  cung cấp ngày sản phẩm cho ngành công nghiệp hạ  tầng để  hoàn thiện   sản phẩm. Hiện nay, các DN CNHT của Hà Nội chủ  yếu mới  ở  cấp 1, cấp 2, cấp 3, tỷ lệ các  DN CNHT ở cấp 4, cấp 5 là rất ít. 3.2.1.2. Lực lượng lao động trong ngành công nghiệp hỗ trợ Bảng 3.. Phát triển số lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp  công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội  ĐVT: Lao động  TĐPT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 BQ (%) Tổng số  35895 36857 37619 38765 42039 46603 105,36 1. Lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ  3336 30895 31699 32303 36573 41000 105,82 tùng 4 ­ Ngành linh kiện cơ khí 11053 11422 11749 12164 13475 15000 106,30 ­ Linh kiện điện tử 17103 17403 17649 18193 19985 22700 105,83 ­ Linh kiện nhựa – cao su 2739 2874 2905 3007 3113 3300 103,80 2. Công nghiệp hỗ  trợ  ngành dệt  7842 8121 8382 8560 8713 8928 102,63 may ­ Sản xuất sợi 4983 5139 5293 5372 5435 5568 102,24 ­ Sản xuất vải dệt thoi 2036 2103 2143 2198 2264 2298 102,45 ­ Hoàn thiện sản phẩm dệt 589 618 657 689 702 735 104,53 ­  Sản  xuất  vải  dệt  kim,  vải  đan  234 261 289 301 312 327 106,92 13
  14. móc và vải không dệt 3. Ngành da ­ giày 17 19 23 29 31 35 115,54 Nguồn: [12] Trong giai đoạn 2011 – 2016 số  lượng lao động làm việc tại các DN   CNHT  không ngừng  tăng lên từ  gần 36 nghìn lao động năm 2011 lên hơn 46 nghìn lao động năm 2016. Số  lượng lao   động làm việc tại các DN CNHT chiếm hơn 6% trong tổng số  lao động làm việc trong toàn  ngành công nghiệp. Như vây, ngành CNHT của Hà Nội có chất lượng lao động đã khá tốt hơn so  với mặt bằng chung của các DN công nghiệp. Số  lao động của DN CNHT chiếm tỷ  lệ  chiếm   hơn 6% tổng số lao động toàn ngành nhưng giá trị sản xuất tạo ra chiếm khoảng 10% giá trị sản   xuất của toàn ngành công nghiệp. Phần lớn các DN đều có quy mô lao động dưới 100 người; quy mô trên 200 lao động chiếm   tỷ  lệ  rất thấp, tập trung chủ yếu vào các DN lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ  tùng. Tuy giá trị  sản xuất tăng cao nhưng các DN này còn gặp nhiều khó khăn về  tài chính, đổi mới công nghệ  sản xuất nên chế độ đãi ngộ, lương thưởng với người lao động, đặc biệt là lao động chất lượng   cao còn nhiều hạn chế nên việc giữ chân các lao động có kinh nghiệm, có trình độ. Mặt khác khó  cạnh tranh sức thu hút lao động giỏi với các DN lớn, các tập đoàn lớn, các DN FDI 3.2.1.3. Phát triển về giá trị sản xuất ngành công nghiệp hỗ trợ Tuy giá trị  sản xuất của ngành CNHT Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2016 đạt được khá   nhiều kết quả  khả  quan nhưng giá trị  sản xuất của ngành CNHT Hà Nội vẫn chiếm tỷ  lệ  rất   thấp trong tổng giá trị  sản xuất của ngành công nghiệp Hà Nội (chiếm khoảng 10%). Tốc độ  tăng trưởng giá trị  sản xuất của các DN CNHT của Hà Nội giai đoạn 2011 – 2016 đạt hơn   9%/năm,   cao   hơn   so   với   tốc   độ   tăng   trưởng   giá   trị   sản   xuất   của   ngành   công   nghiệp   (hơn   7%/năm). Bảng 3.. Giá trị sản xuất doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ  trên địa bàn thành phố Hà Nội  ĐVT: nghìn tỷ đồng (tính theo giá so sánh 2010) Tăng  Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 BQ (%) Tổng số 28,84 30,92 34,11 37,25 40,97 46,41 9,98 1. Lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ  26,62 28,6 31,73 34,76 37,94 42,9 10,01 tùng ­ Ngành linh kiện cơ khí 12,39 13,56 15,12 16,43 17,55 19,5 9,49 ­ Linh kiện điện tử 10,45 11,03 12,49 14,01 15,8 18,5 12,10 ­ Linh kiện nhựa – cao su 3,78 4,01 4,12 4,32 4,59 4,9 5,33 2.   Công   nghiệp   hỗ   trợ   ngành   dệt  4,35 4,71 4,89 5,19 6,37 7,25 10,76 may ­ Sản xuất sợi 2,19 2,29 2,35 2,45 2,98 3,45 9,52 ­ Sản xuất vải dệt thoi 1,78 1,98 2,02 2,17 2,68 2,95 10,63 ­ Hoàn thiện sản phẩm dệt 0,24 0,27 0,33 0,37 0,48 0,56 18,47 ­ Sản   xuất   vải   dệt   kim,   vải   đan  0,14 0,17 0,19 0,2 0,23 0,29 15,68 móc và vải không dệt 3. Ngành da ­ giày 0,03 0,03 0,03 0,04 0,05 0,06 14,87 Nguồn: [12]  Sản xuất các sản phẩm CNHT lại đòi hỏi công nghệ cao, có mức đầu tư lớn, trong khi sản   phẩm sản xuất giá tuy giá trị sản xuất cũng tăng đáng kể  nhưng lợi nhuận còn thấp làm cho ít   DN dám đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại. Đồ thị 3.3. Giá trị sản xuất bình quân 1 lao động ngành CNHT  trên địa bàn thành phố Hà Nội 14
  15. Nguồn: [12]  Giá trị  sản xuất bình quân 1 lao động làm việc trong ngành công nghiệp hỗ  trợ  đã tăng từ  hơn 800 triệu đồng năm 2011 lên gần 1 tỷ đồng năm 2016. Với đà tăng trưởng trên, ngành công   nghiệp hỗ trợ của thành phố góp phần giải quyết việc làm cho số lượng lớn lao động của thành   phố và từ các địa phương khác, cùng với đó là tăng thu nhập và sự gia tăng mạnh mẽ hơn nữa về  giá trị sản xuất, góp phần lớn vào sự tăng trưởng nền kinh tế chung của thành phố. 3.2.2. Chất lượng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ 3.2.2.1. Chất lượng sản phẩm của ngành công nghiệp hỗ trợ Đến nay, tỷ  lệ  nội địa hóa linh phụ  kiện xe máy đạt trên 80%. Một số  chi tiết CNHT khó   như chi tiết bánh răng động cơ, trục khuỷu xe máy đã được  DN FDI Nhật Bản sản xuất tại Hà  Nội   thay   cho   nhập   khẩu.   Các   sản   phẩm   linh   kiện   chi   tiết   ngành   điện   tử công   nghệ   thông  tin ngoài đáp ứng cho thị trường trong nước đã tham gia mạnh mẽ xuất khẩu. Một số DN Hà Nội đã chủ động đầu tư vào công nghệ  để sản xuất sản phẩm CNHT. Nhờ  đó, trình độ công nghệ được cải thiện. Một số sản phẩm CNHT có khả năng cạnh tranh với sản  phẩm nhập khẩu (như sản phẩm của Công ty cổ  phần dụng cụ  cơ  khí xuất khẩu, Công ty cổ  phần  nhựa Hà Nội,  Công ty cổ  phần  kim khí Thăng Long,  Công ty cổ  phần  xích líp Đông  Anh…). Hiện, đã có một số ít DN của Hà Nội bứt ra khỏi sự trì trệ  bằng cách đầu tư  thiết bị,  nâng cao quy mô. Năng lực cạnh tranh của các cơ sở sản xuất CNHT còn thấp, thiếu sự phối kết  hợp, phân giao chuyên môn hóa giữa các cơ  sở  sản xuất hỗ  trợ  và hầu như  thiếu hẳn sự  phối  hợp, phân giao sản xuất, liên kết giữa nhà sản xuất chính với các nhà thầu phụ, giữa các nhà   thầu phụ với nhau, giữa các DN FDI với các DN nội địa. Đáng chú ý, việc thiếu nguồn nhân lực  có trình độ cao đang khiến cho ngành CNHT Việt Nam gặp nhiều bất lợi. Các DN CNHT Hà Nội đang  ở  trình độ  thấp, khoảng cách lớn về  trình độ  khi so sánh với   CNHT các nước trong khu vực. Vì vậy, các DN CNHT trong nước chưa thể tham gia nhiều vào  chuỗi sản xuất, và nếu có cũng chỉ  mới làm được các linh phụ  kiện đơn giản cho công nghiệp  FDI. Các DN công nghiệp FDI tại Hà Nội khó tìm được nhà cung cấp là các DN CNHT trong  nước. Dù rất mong muốn, nhưng trở  thành nhà cung cấp cho các DN FDI vẫn là sân chơi khó  khăn. Năng lực và công nghệ sản xuất của phần lớn các DN CNHT Hà Nội còn nhiều hạn chế.   Ở  Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng cần phát triển những cơ  quan chứng nhận các sản  phẩm đạt chuẩn, chứng nhận sản xuất an toàn, đảm bảo môi trường. Đặc biệt, để đáp ứng các  tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, cần nhân lực lành nghề và kiểm soát chất lượng. 3.2.2.2. Chất lượng nguồn ngân lực trong ngành công nghiệp hỗ trợ Số  lao động của các DN CNHT nhiều, nhưng chất lượng lao động đang là một thách thức  rất lớn đối với các DN CNHT ở Hà Nội, nguồn nhân lực còn thiếu và yếu, lao động đang chưa  đáp ứng được yêu cầu. Phần lớn lao động có trình độ sơ cấp, đào tạo nghề trở xuống chiếm tỷ  lệ lớn. Từ năm 2011 đến 2016 xu hướng lao động được đào tạo tăng lên đáng kể. Bảng 3.. Trình độ lao động làm việc tại các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội  ĐVT: Lao động  TĐPT BQ  2011 2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ tiêu (%) Trung   học   phổ   thông,  12266 12206 11273 10308 11230 11431 98,60 chưa qua đào tạo Sơ cấp, đào tạo nghề 13048 13103 14201 15382 15983 18743 107,51 Trung cấp 5403 5738 5932 6103 6493 6918 105,07 Cao đẳng 3204 3627 3821 4194 4680 5392 110,97 Đại học 1943 2102 2301 2635 3291 3581 113,01 Trên đại học 31 81 91 143 362 538 176,96 15
  16. Nguồn: [10], [12] 16
  17. 3.2.3. Hiệu quả trong phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ 3.2.3.1. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp hỗ trợ Trong giai đoạn 2011 ­ 2016, tổng giá trị sản xuất ngành CNHT của thành phố Hà Nội có sự  gia tăng khá cao. Từ năm 2011 đến năm 2016, giá trị sản xuất của ngành CNHT thành phố Hà Nội   có tốc độ  tăng trung bình gần 10%/năm. Trong đó tốc độ  tăng của CNHT cho ngành da giày là   tăng nhanh nhất, sau đó đến ngành dệt may và thấp nhất là CNHT cho ngành sản xuất linh kiện   phụ tùng. Bảng 3.. Chỉ số tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ giai đoạn  2011 – 2016 (theo giá so sánh năm 2010) ĐVT: % Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 1. Toàn ngành công nghiệp  9,63 8,04 10,69 6,61 8,39 7,21 2. Toàn ngành công nghiệp hỗ  trợ 5,34 7,21 10,32 9,21 9,99 13,28 ­ Lĩnh vực sản xuất linh kiện  phụ tùng 5,41 7,44 10,94 9,55 9,15 13,07 ­   Công   nghiệp   hỗ   trợ   ngành  dệt may 4,32 8,28 3,82 6,13 22,74 13,81 ­ Ngành da giầy 0,00 0,00 0,00 33,33 25,00 20,00 Nguồn: [12]  Các sản phẩm CNHT chủ lực, thế mạnh của thành phố là ngành chế biến linh kiện phụ tùng  cũng có mức tăng trưởng khá. Chỉ tính riêng giá trị sản xuất  CNHT của ngành sản xuất linh kiện   phụ tùng đã chiếm hơn 92% tổng giá trị sản xuất của ngành CNHT năm 2011 và giữ nguyên tỷ lệ  đó đến năm 2016. 3.2.3.2. Tỷ trọng giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất của ngành công nghiệp hỗ trợ Cùng với đó nguyên nhân nữa là chỉ  có từ  1 đến 10% sản phẩm CNHT của thành phố  đáp   ứng được nhu cầu của các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao như công nghiệp công nghệ  cao, điện tử, chế tạo ô­tô. Thêm nữa trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa có các DN CNHT tham   gia vào lĩnh vực CNHT cho ngành công nghiệp công nghệ  cao nên giá trị  gia tăng tạo ra của  ngành CNHT trong thời gian vừa qua chưa cao, mới tập trung vào phát triển theo chiều rộng chứ  chưa tập trung vào phát triển CNHT theo chiều sâu và tăng hiệu quả trong phát triển CNHT. Bảng 3.. Tỷ lệ giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất của ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa  bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2016 (Tính theo giá so sánh 2010) ĐVT: % Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Toàn ngành CNHT 50,73 49,90 46,79 44,24 43,98 41,87 1. Lĩnh vực sản xuất linh  46,69 46,26 43,62 40,94 40,35 38,88 kiện phụ tùng 2. Công nghiệp hỗ trợ ngành  50,32 46,48 43,12 43,03 42,24 37,64 dệt may 3. Ngành da giầy 36,33 36,67 37,33 42,50 38,00 35,17 Nguồn: [59], [10], [12]  3.2.3.3. Khả  năng áp dụng khoa học công nghệ  và nội địa hóa sản phẩm trong ngành công   nghiệp hỗ trợ Công nghệ, các DN sản xuất linh kiện phụ, tùng ở Hà Nội đang sử dụng chủ yếu là các công  nghệ, máy móc của Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan và một số máy móc được nâng cấp trong   nước. Bảng 3.. Năng lực cung ứng của lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng của các doanh  17
  18. nghiệp công nghiệp hỗ trợ Hà Nội ĐVT: % Khả năng cung ứng Lĩnh vực Linh kiện điện –  Linh kiện nhựa –  Linh kiện cơ khí điện tử cao su Xe máy 85 – 90 70 – 80 85 – 95 Ô tô 10 – 20 10 20 Sản xuất thiết bị đồng bộ 30 – 40 40 ­ Sản   xuất   máy   nông   nghiệp,  50 – 60 ­ ­ máy động lực Điện tử gia dụng 50 30 30­35 Điện tử tin học, viễn thông 30 15 15 Công nghiệp công nghệ cao 10 5 5 Nguồn: [59] Tuy nhiên, tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm đòi hỏi yêu cầu công nghệ cao, yêu cầu độ  chính  xác cao còn rất hạn chế. Trong ngành sản xuất ô tô, do thiếu rất nhiều các thiết bị phụ trợ, nên  ngành công nghiệp ô tô  Hà Nội  không đạt kỳ  vọng với tỷ  lệ  nội địa hóa còn đang dưới mức  20%, nhất là dòng xe con và xe chuyên dùng. Với tỷ lệ nội địa hóa thấp, ngành công nghiệp ô tô   Việt Nam sẽ  rất khó có thể  đứng vững, tồn tại và phát triển khi theo lộ  trình cắt giảm thuế  quan. 3.2.3.4. Liên kết của ngành công nghiệp hỗ trợ Để phát triển CNHT của Hà Nội, UBND Thành phố giao cho Sở Công thương Hà Nội và các  ban ngành liên quan thường xuyên tổ  chức các hội nghị  giao thương, xúc tiến thương mại, hội   nghị triễn lãm, hỗ trợ các DN tham gia các hội chợ về CNHT để tạo điều kiện thuận lợi cho các   DN CNHT kết nối, liên kết với nhau hoặc kết nối liên kết giữa các DN CNHT của Hà Nội với   các DN công nghiệp khác, đặc biệt là các DN của Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,… để học hỏi   kinh nghiệm phát triển CNHT của Hà Nội. Một số DN đã tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, tạo  giá trị  gia tăng cao cho sản xuất công nghiệp, như: Công ty   Cổ  phần nhựa Hà Nội cung cấp  khuôn mẫu cho các công ty Honda Việt Nam, Toyota Việt Nam, LG Việt Nam, Piaggio Việt Nam   và xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản; Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, xuất khẩu   sang thị trường Châu Âu; Công ty Cổ  phần xích líp Đông Anh tham gia sản xuất trên 1.000 chi   tiết kim loại cỡ  nhỏ  cho các hãng xe máy Honda, Suzuki, Yamaha….Ngoài ra công ty còn cung   cấp sản phẩm cho thị  trường trong nước và quốc tế  như  Nhật Bản, châu Âu và các quốc gia  khác.. 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà  Nội 3.3.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước  Kết quả khảo sát cho thấy các DN đánh giá về chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho các DN  trong việc phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, có thể thấy rằng : chính sách phù hợp với  chiến lược phát triển của DN, đặc biệt chính sách Nhà nước đã chú ý tới yêu cầu về  các tiêu   chuẩn môi trường mà DN cần phải đáp  ứng. DN cũng rất đồng ý với việc phát triển kinh tế  nhưng phải đảm bảo môi trường. Đối với các hỗ trợ về thuế, vốn và lãi suất các DN đang đánh   giá ở mức trên trung bình 4,20 ở thang đo Likert 7 mức độ. DN thấy sự phối hợp giữa các giữa   chính sách kinh tế và chính sách môi trường  chưa được tốt. 18
  19. Bảng 3.. Đánh giá của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ về chính sách Độ lệch  Biến  Câu hỏi khảo sát  Trung bình  chuẩn  Chính sách được xây dựng là phù hợp với chiến lược  CS1 4,42 1,80 phát triển của các DN CNHT CS2 Các quy định, tiêu chuẩn về môi trường là cao 4,55 1,72 Chính sách hỗ trợ DN là thỏa đáng (vốn, lãi suất,  CS3 4,20 1,68 thuế..) CS4 Chính sách đầu tư của Nhà Nước là thiết thực 4,15 1,59 Sự phối hợp giữa chính sách kinh tế và chính sách môi  CS5 3,95 1,74 trường  tốt Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, 2017 3.3.2. Các quan hệ liên kết khu vực và toàn cầu, ảnh hưởng của các tập đoàn đa quốc gia Một trong nhưng điểm rất đáng quan tâm cho cả nền công nghiệp sản xuất hiện nay là tình   trạng thiếu liên kết giữa các nhà sản xuất lớn với các DN sản xuất sản phẩm phụ trợ, giữa DN   đầu tư  nước ngoài với DN trong nước. Nhiều DN vẫn còn tư  duy “bán những cái mình có chứ  không phải những cái thị trường cần”. Vấn đề về quan hệ liên kết còn hạn chế  làm cho DN khó tiếp cận nhiều nguồn nguyên liệu  giá rẻ  hay khả  năng mở  rộng thị  trường ra các nước trên thế  giới. Các DN đã có sự  chú trọng  nhưng hạn chế  là việc chưa phát huy hết tiềm năng có được từ  hoạt động liên kết về  thương  mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Bảng 3.. Đánh giá của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ về liên kết Độ lệch  Biến Câu hỏi khảo sát Trung bình chuẩn Sự hội nhập sâu của Việt Nam với thế giới giúp các  QHLK1 DN tiếp cận được nhiều nguồn nguyên liệu chất  4,08 1,61 lượng, giá rẻ Quá trình hội nhập cũng tạo cơ hội phát triển các thị  QHLK2 3,87 1,59 trường tại các nước trong khu vực Việc Việt Nam tham gia các tổ chức thương mại  QHLK3 4,67 1,58 giúp các DN dễ nắm bắt thông tin thị trường quốc tế Dễ dàng tiếp cận hơn với các cơ hội thu hút đầu tư  QHLK4 3,87 1,59 vào hoạt động sản xuất Quá trình hội nhập cũng tạo áp lực cạnh tranh của  QHLK5 4,19 1,64 DN ngày càng lớn Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, 2017 3.3.3. Thị trường của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Bảng 3.. Đánh giá của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ về  thị trường sản phẩm Độ lệch  Biến Câu hỏi khảo sát Trung bình chuẩn Thị trường tiêu thụ sản phẩm có sự tăng trưởng một  TT1 3,72 1,58 cách ổn định, phát triển bền vững Các DN luôn chủ động trong việc tìm kiếm thị trường  TT2 4,04 1,74 mới Các DN chú trọng  đảm bảo uy tín và chất lượng sản  TT3 4,35 1,58 phẩm để luôn duy trì khách hàng 19
  20. Nhà nước có các biện pháp vĩ mô tốt nhằm ổn định thị  TT4 3,86 1,54 trường và tạo điều kiện cho DN phát triển Các DN thực hiện tốt các biện pháp quảng bá, tiếp thị  TT5 3,64 1,77 sản phẩm để mở rộng thị trường Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, 2017 Mức độ  tăng trưởng của thị  trường nội địa Việt Nam còn rất thấp với một quy mô thị  trường quá nhỏ. Tham gia vào các tổ chức, hiệp định hợp tác ở khu vực và trên thế giới tạo cho  Việt Nam có được những thời cơ thuận lợi để trở thành điểm đến đầu tư mang tính chiến lược  cho các TĐĐQG cũng như rất nhiều DNNVV. 3.3.4. Tiến bộ khoa học công nghệ  Công nghệ  trong sản xuất CNHT chậm phát triển, phần lớn máy và công cụ  của các DN   CNHT ở Hà Nội phải nhập khẩu, đặc biệt là công nghệ trong các ngành sản xuất. Bảng 3.. Đánh giá của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ  về khoa học công nghệ Độ lệch  Biến Câu hỏi khảo sát Trung bình chuẩn Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ thân thiện  KHCN1 3,64 1,54 môi trường Dây chuyền công nghệ sản xuất của DN được ứng  KHCN2 3,59 1,55 dụng nhiều khoa học công nghệ DN có sự đầu tư và quan tâm tới việc ứng dụng  KHCN3 3,73 1,54 khoa học công nghệ Việc ứng dụng triệt để khoa học công nghệ giúp  KHCN4 sản phẩm tạo được lợi thế cạnh tranh và hạn chế  4,62 1,46 ô nhiễm DN được tạo nhiều điều kiện để tiếp cận với khoa  KHCN5 3,82 1,37 học công nghệ tiên tiến trong sản xuất Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra, 2017 Kết quả  khảo sát cũng cho thấy, các DN đánh giá thấp về  khoa học công nghệ, cụ  thể  là  khả  năng  ứng dụng của khoa học công nghệ tiên tiến trong dây chuyền sản xuất của  DN, vấn  đề chủ yếu là do thiếu khả năng tiếp cận các công nghệ tiên tiến, có mức chi phí đầu tư không  quá lớn, phù hợp với khả năng của DN. Ngoài ra sự chủ động, quan tâm, đầu tư cho việc nghiên   cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất tại mỗi DN cũng còn hạn chế. 3.3.5. Nguồn lực tài chính  Các DN hoạt động trong lĩnh vực CNHT  đang  gặp rất nhiều khó khăn về  vốn.  Mặt khác,  chủ  trương của Nhà nước mới mang tính chất động viên tuyên truyền, Nhà nước chưa đầu tư  đủ nguồn lực bao gồm ngân sách và nhân lực cho CNHT. Việc hoạch định cơ chế, chính sách ở  Việt Nam, mới chỉ  thuộc phạm vi của Chính phủ, ít có sự  tham gia của các nhà tài trợ, các   chuyên gia, các nhà khoa học.  Bảng 3.. Đánh giá của DN về tài chính của DN Độ lệch  Biến  Câu hỏi khảo sát  Trung bình  chuẩn  NV1 Nguồn vốn tự có của DN CNHT là tốt 3,46 1,41 NV2 DN được hỗ trợ  nhiều về lãi suất vay vốn 3,71 1,51 NV3 DN dễ dàng tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng 4,28 1,40 DN có khả năng huy động được đa dạng các nguồn lực  NV4 3,73 1,52 tài chính DN được tiếp cận dễ dàng với các thông tin về hệ  NV5 4,58 1,58 thống tài chính 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0