Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển mô hình sử dụng thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp cho các chuyên gia kế toán
lượt xem 4
download
Luận án này có những đóng góp tiên phong về mặt lý thuyết và thực tiễn thông qua việc hình thành và kiểm định mô hình thành công hệ thống ERP chỉ dành cho các chuyên gia kế toán. Cụ thể hơn, nó cung cấp bằng chứng thực nghiệm về chuỗi giá trị kế toán của Hunton(2002). Thêm vào đó, nó phát hiện và chứng minh rằng sử dụng hữu hiệu là khái niệm sử dụng hệ thống thích hợp nhất từ trước đến nay. Hơn nữa, luận án đã nỗ lực điều tra các kết quả có thể thu được từ lợi ích kế toán nhận được từ hệ thống ERP, điều mà các nghiên cứu trước chưa làm rõ. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, luận án cung cấp các hàm ý giá trị cho nhà quản lý về cách họ có thể quản lý thành công bộ phận kế toán cũng như các chuyên gia kế toán trong nỗ lực tối đa hóa tác động tích cực của hệ thống ERP lên kết quả hoạt động của doanh nghiệp, điều mà đến giờ vẫn chưa tìm ra câu trả lời.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển mô hình sử dụng thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp cho các chuyên gia kế toán
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ----- Phan Thị Bảo Quyên PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH SỬ DỤNG THÀNH CÔNG HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP CHO CÁC CHUYÊN GIA KẾ TOÁN Chuyên ngành: Kế toán Mã ngành: 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TP. HCM, năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Võ Văn Nhị TS. Nguyễn Thị Kim Cúc Phản biện 1: ................................................................................................ Phản biện 2: ................................................................................................ Phản biện 3: ................................................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại: ..................................................................................................................... Vào lúc __ giờ __ ngày __ tháng __ năm __ Có thể tìm hiêu luận án tại thư viện: .....................................................................................................................
- TÓM TẮT Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) là phầm mềm thương mại tự động hóa và tích hợp nhiều hoặc hầu hết các quy trình kinh doanh của đơn vị. Nó cho phép truy cập dữ liệu tích hợp toàn doanh nghiệp theo thời gian thực (Davenport, 1998). Do đó, hệ thống ERP dự kiến sẽ làm tăng năng suất thông qua việc tiêu chuẩn hóa quy trình, hoặc cải thiện khả năng ra quyết định thông qua việc tích hợp thông tin toàn doanh nghiệp, hoặc tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp bằng cách kết nối với họ một cách dễ dàng, và quan trọng nhất là giúp doanh nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh (Davenport, 1998). Những lợi ích này lý giải tại sao hệ thống ERP được sử dụng ngày càng phổ biến ở các doanh nghiệp. Ví dụ, 500 tập đoàn lớn nhất nước Mỹ theo tạp chí Fortune đang tin tưởng hệ thống ERP1 và đây cũng là giải pháp mà các doanh nghiệp có quy mô lớn ở Việt Nam lựa chọn sử dụng ngày càng nhiều2. Tuy nhiên, thay vì đạt được những lợi ích ấn tượng từ hệ thống ERP, một số doanh nghiệp đã đối mặt với nhiều khó khăn khi triển khai hệ thống. Do đó, một trong những câu hỏi được đặt ra đầu tiên là liệu rằng các khoản đầu tư vào hệ thống ERP sẽ được bù đắp? (Markus và Tanis, 2000). Một số nghiên cứu cấp tổ chức đã được thực hiện (M. C. Anderson, Banker, & Ravindran, 2003; Hitt, Wu, & Zhou, 2002), và đưa ra câu trả lời là có (tỷ lệ trên trung bình). Tuy nhiên, những tác động khi triển khai hệ thống ERP là khác nhau giữa các doanh nghiệp, thậm chí giữa các phần hành (Nicolaou, 2004a), trong đó các phần hành liên quan đến kế toán là nơi thường bị ảnh hưởng nhiều. Kanellou and Spathis (2013) xem xét các nghiên cứu trước đây và kết luận rằng việc triển khai hệ thống ERP có tác động đáng kể đến bộ phận kế toán của các doanh nghiệp. Do đó, các câu hỏi tiếp theo đứng từ góc độ nhà quản lý có thể là: làm thế nào tôi có thể tối đa hóa những tác động tích cực của hệ thống ERP đến bộ phận kế toán? Có cách nào để dự đoán mức độ của những tác động này lên các chuyên gia kế toán trong việc đạt được mục tiêu nâng cao hiệu suất của doanh nghiệp? 1 Thông tin này trích dẫn từ trang web: http://fortune.com/2017/09/13/amazon-microsoft-google- sap-cloud/ 2 Thông tin này trích dẫn từ Báo cáo chỉ tiêu thương mại điện tử Việt Nam năm 2018.
- Để tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi trên, nghiên cứu sinh dựa trên mô hình thành công hệ thống thông tin (HTTT) D&M (DeLone & McLean, 1992), lý thuyết tiếp tục HTTT (Bhattacherjee, 2001) và nguyên tắc "sự phù hợp cho việc sử dụng" (J. M. Juran, 1988) phát triển mô hình thành công hệ thống ERP cho các chuyên gia kế toán, qua đó, làm tăng năng suất làm việc của họ, từ đó cải thiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả luận án chỉ ra rằng hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi mức độ sử dụng hữu hiệu hệ thống ERP của các chuyên gia kế toán trong giai đoạn triển khai và hậu triển khai hệ thống. Luận án này có những đóng góp tiên phong về mặt lý thuyết và thực tiễn thông qua việc hình thành và kiểm định mô hình thành công hệ thống ERP chỉ dành cho các chuyên gia kế toán. Cụ thể hơn, nó cung cấp bằng chứng thực nghiệm về chuỗi giá trị kế toán của Hunton(2002). Thêm vào đó, nó phát hiện và chứng minh rằng sử dụng hữu hiệu là khái niệm sử dụng hệ thống thích hợp nhất từ trước đến nay. Hơn nữa, luận án đã nỗ lực điều tra các kết quả có thể thu được từ lợi ích kế toán nhận được từ hệ thống ERP, điều mà các nghiên cứu trước chưa làm rõ. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, luận án cung cấp các hàm ý giá trị cho nhà quản lý về cách họ có thể quản lý thành công bộ phận kế toán cũng như các chuyên gia kế toán trong nỗ lực tối đa hóa tác động tích cực của hệ thống ERP lên kết quả hoạt động của doanh nghiệp, điều mà đến giờ vẫn chưa tìm ra câu trả lời. Từ khóa: Mô hình thành công ERP, chuyên gia kế toán, nhận thức về lợi ích kế toán, sử dụng hệ thống, nguyên tắc "sự phù hợp cho việc sử dụng"
- 1 CHƯƠNG 1 CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1.1 Giới thiệu Chương này mô tả tổng quan toàn bộ nghiên cứu. 1.2 Nền tảng nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện trong bối cảnh hệ thống ERP đã là một trong các ứng dụng quản trị doanh nghiệp phổ biến nhất ở các doanh nghiệp trên thế giới và bắt đầu được sử dụng ngày càng nhiều ở Việt Nam. 1.3 Động cơ nghiên cứu 1.3.1 Động cơ nghiên cứu 1 - Nghiên cứu về hệ thống ERP Huang and Yasuda (2016) kết luận các yếu tố thành công (CSF) là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất về ERP. Nghiên cứu về CSF thường đề cập đến một số khía cạnh. Trong đa số trường hợp, nghiên cứu về CSF điển hình đã tìm ra một tập hợp các yếu tố quan trọng chi phối việc triển khai thành công hệ thống ERP. Tuy nhiên, một số ít nhà nghiên cứu quan tâm đến việc phát triển các mô hình thành công hệ thống ERP. Finney và Corbett (2007) nhận xét rằng hầu hết các nghiên cứu ERP CSF gần đây thường được tiếp cận ở góc độ vĩ mô hoặc từ quan điểm của các nhà quản lý cấp cao, nhận thức của từng đối tượng cụ thể thường bị bỏ qua. Do đó, nhu cầu phát triển một mô hình đo lường thành công hệ thống ERP từ nhận thức của các bên liên quan được hình thành. 1.3.2 Động cơ nghiên cứu 2 – Nghiên cứu về kế toán hành vi (BAR) Nghiên cứu về kế toán hành vi được định nghĩa là nghiên cứu về hành vi của các chuyên gia kế toán hoặc phi kế toán bị ảnh hưởng bởi chức năng kế toán, hệ thống sổ sách và thông tin kế toán (Hofstedt & Kinard, 1970). Luận án này tập trung vào việc "nghiên cứu về kế toán viên" do sự quan tâm ngày càng nhiều của cộng đồng nghiên cứu về BAR, mối quan hệ ngày càng đan xen phức tạp giữa kế toán viên và hệ thống ERP, và những đóng góp giá trị của kế toán viên ở các doanh nghiệp sử dụng HTTT. 1.3.3 Kết hợp giữa nghiên cứu về hệ thống ERP và BAR Do những lợi ích kế toán mà nó đem lại, hệ thống ERP đòi hỏi các chuyên gia kế toán thay đổi vai trò để đóng góp nhiều hơn cho doanh nghiệp, cụ thể, báo cáo các chỉ số phi tài chính, kiểm toán HTTT, triển khai các kiểm soát quản trị
- 2 trong HTTT và cung cấp các dịch vụ tư vấn quản lý (Grabski et al., 2011). Do đó, luận án này sẽ kết hợp giữa nghiên cứu ERP và BAR, và chủ đề nghiên cứu được hình thành. Đó là phát triển mô hình sủ dụng thành công hệ thống ERP của các chuyên gia kế toán (gọi tắt là mô hình ESMAP). 1.4 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính là phát triển và kiểm định mô hình sử dụng thành công hệ thống ERP của các chuyên gia kế toán ở cấp độ doanh nghiệp. 1.5 Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu trọng tâm của luận án là "làm thể nào để thiết kế mô hình ESMAP để cải thiện hiệu suất làm việc của các chuyên gia kế toán, từ đó nâng cao kết quả hoạt động doanh nghiệp?" Hai câu hỏi nghiên cứu được trích ra từ câu hỏi nghiên cứu trọng tâm lần lượt là: "làm thể nào để hình thành mô hình ESMAP để cải thiện hiệu suất làm việc của các chuyên gia kế toán, từ đó nâng cao kết quả hoạt động doanh nghiệp?" và "làm thế nào để kiểm định mô hình ESMAP?" 1.6 Hàm ý Từ góc độ lý thuyết, luận án này có ý nghĩa và giá trị. Đầu tiên, mô hình ESMAP cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về chuỗi giá trị kế toán của Hunton (2002). Thứ hai, nghiên cứu này chỉ tập trung vào quan điểm của các chuyên gia kế toán. Thứ ba, khái niệm lợi ích kế toán nhận được lần đầu tiên được kiểm định trong một mô hình phức tạp như mô hình ESMAP. Cuối cùng, mô hình ESMAP tập trung vào giai đoạn hậu triển khai sẽ bổ sung thêm những hiểu biết sâu sắc về nghiên cứu hệ thống ERP giai đoạn hậu triển khai (Grabski et al., 2011). Nghiên cứu này cũng có những đóng góp quan trọng về mặt thực tiễn. Mô hình ESMAP rất quý giá vì nó hướng dẫn các chuyên gia kế toán cách làm việc hiệu quả trong môi trường ERP. Hơn nữa, cũng là quan trọng nhất, mô hình ESMAP hướng dẫn nhà quản lý cách dự đoán, đánh giá và cải thiện kết quả làm việc của các chuyên gia kế toán để nâng cao hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp họ. Cuối cùng, các doanh nghiệp sẽ thu được kết quả tốt một khi những lợi ích các nhân được tác động một cách tích cực. 1.7 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng mô hình nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu này được
- 3 chia thành hai nhóm: (1) hình thành mô hình ESMAP, và (2) kiểm định mô hình ESMAP. Để giải quyết hai vấn đề này, đầu tiên, luận án xem xét các tài liệu liên quan, tìm ra các lý thuyết nền phù hợp để hình thành nên mô hình ESMAP với chín giả thuyết và xác định định nghĩa của các biến trong mô hình. Tiếp theo, dữ liệu khảo sát thực nghiệm được thu thập từ một mẫu dự kiến 300 doanh nghiệp ở Việt Nam đang sử dụng hệ thống ERP ít nhất một năm. Thang đo của các biến trong mô hình ESMAP và việc kiểm định các thang đo này được tiến hành tiếp theo nhờ vào phần mềm SPSS 24.0 và AMOS 20.0. Cuối cùng, mô hình ESMAP được kiểm định thông qua kỹ thuật phân tích PLS-SEM với sự trợ giúp của phần mềm Smart PLS 3.2.7. 1.8 Phạm vi nghiên cứu Luận án được thực hiện ở Việt Nam. Thuật ngữ 'thành công của hệ thống ERP' trong nghiên cứu này đề cập đến cách sử dụng hệ thống ERP để cải thiện hiệu quả hoạt động ở các doanh nghiệp đã triển khai. Nghiên cứu xem xét không giới hạn các gói hệ thống ERP khác nhau bởi vì sự đa dạng các loại hệ thống, ở mức độ nào đó, có thể làm tăng tính khái quát liên quan đến các gói hệ thống ERP của luận án này. Đơn vị phân tích của luận án là cấp tổ chức. 1.9 Kết cấu luận án Hình 1.1: Quy trình thiết kế mô hình ESMAP 1.10 Kết luận chương ------------------------------ CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Giới thiệu Chương hai giới thiệu cơ bản về hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp,
- 4 xem xét các mô hình sử dụng thành công hệ thống ERP hiện có, tìm ra các biến phù hợp kết nối giữa hệ thống ERP và kế toán viên. 2.2 Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) 2.2.1 Định nghĩa ERP Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau, ERP là gói phần mềm doanh nghiệp phức tạp được thiết kế để tích hợp các quy trình và chức năng kinh doanh thông qua việc sử dụng chung một cơ sở dữ liệu giúp cho phép chia sẽ dữ liệu và thông tin chung theo thời gian thực. 2.2.2 Sự phát triển của hệ thống ERP 2.2.3 Ưu và nhược điểm của hệ thống ERP Ưu điểm của hệ thống ERP gồm khả năng truy cập đáng tin cậy, tránh trùng lặp dữ liệu, luân chuyển và giảm thời gian quay vòng, tối thiểu chi phí, linh hoạt, nhiều khả năng mở rộng hơn, bảo trì dài hạn được cải tiến và tích cực, liên kết với các bên trên quy mô toàn cầu, và tăng cường thương mại điện tử, kinh doanh điện tử (Mohammad A. Rashid et al., 2002). Nhược điểm tiêu tốn nhiều thời gian để triển khai hệ thống, giá thành đắt đỏ, ràng buộc phải có sự phù hợp giữa hệ thống ERP và quy trình kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào nhà cung cấp ERP, hệ thống nhiều tính năng và bản chất phức tạp của nó, khả năng mở rộng toàn cầu, và khả năng mở rộng của hệ thống ERP (Mohammad A. Rashid et al., 2002). 2.2.4 Vòng đời sử dụng của hệ thống ERP Luận án chọn cách tiếp cận của Change et al. (2000) để chia vòng đời sử dụng hệ thống ERP thành ba nhóm: tiền triển khai, triển khai, hậu triển khai. 2.3 Các mô hình thành công hệ thống ERP 2.3.1 Thách thức trong việc đo lường thành công hệ thống ERP Trong luận án này, ngoại trừ nỗ lực phản ánh bản chất phức tạp của hệ thống ERP, việc đo lường thành công vô hình của hệ thống ERP được chú trọng hơn là những lợi ich hữu hình.
- 5 2.3.2 Tổng kết các mô hình thành công hệ thống ERP từ 1990 đến nay Mặc dù lịch sử phát triển hệ thống ERP đã kéo dài gần ba thập kỷ, số lượng những nghiên cứu này, theo tác giả, tính đến nay chỉ dừng ở 11 nghiên cứu. Điểm chung của hầu hết các mô hình này là đều đo lường sự thành công hệ thống ERP qua chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và sự hài lòng của người dùng. Dựa trên phân tích này, mô hình thành công HTTT D&M (1992) có thể được xem như lý thuyết nền tảng của hầu hết các mô hình ESMs hiện có. Luận án sẽ sử dụng mô hình thành công HTTT D&M (1992) như là khuôn mẫu lý thuyết nền tảng khi phát triển mô hình ESMAP. 2.3.3 Các vấn đề tồn tại ở các mô hình ESM hiện có Các vấn đề tồn tại ở các mô hình ESM hiện có gồm thiếu các nghiên cứu đánh giá thành công hệ thống giai đoạn hậu triển khai, xem xét sự phù hợp của các biến được nhúng thêm vào mô hình ESM được chọn, sự cần thiết của biến sử dụng hệ thống trong mô hình ESM, tính đầy đủ của mô hình thành công HTTT D&M, sự phù hợp giữa các thang đo và đặc điểm của hệ thống ERP hiện đại, nhu cầu tìm hiểu quan điểm của một đối tác liên quan cụ thể (các chuyên gia kế toán), nhu cầu kết hợp mô hình thành công HTTT D&M với các lý thuyết nền phù hợp, và khuyến nghị về việc kiểm định thực nghiệm mô hình thành công ERP. 2.3.4 Sự khác biệt giữa luận án và 11 mô hình sử dụng thành công hệ thống ERP (ESM) trước đây Nghiên cứu này có giá trị và đáng giá vì nó giải quyết tất cả các vấn đề đang tồn tại ở các nghiên cứu mô hình ESM trước đây. 2.3.5 Xem xét các nghiên cứu thành công hệ thống ERP ở Việt Nam Luận án này hướng đến việc phát triển mô hình sử dụng thành công hệ thống ERP của các chuyên gia kế toán để hướng dẫn họ cách làm việc ngày càng có năng suất, từ đó góp phần nâng cao kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, rõ ràng ý tưởng nghiên cứu này hoàn toàn khác biệt tất cả bốn nghiên cứu liên quan đến hệ thống ERP đã thực hiện ở Việt Nam (Hiền & Trung, 2014; Thanh, 2015; Thọ, 2013; Thông, 2017). Do đó, nghiên cứu này là duy nhất tại Việt Nam.
- 6 2.4 Biến phù hợp giúp kết nối giữa mô hình ESM và kế toán Thông qua tổng quan nghiên cứu mở rộng, tác giả tìm thấy biến lợi ích kế toán nhận được từ hệ thống ERP khá phù hợp. Tác giả chọn khái niệm và thang đo về lợi ích kế toán nhận được từ hệ thống ERP của Kanellou and Spathis (2013) vì biến này đã được kiểm định bằng cách đánh giá mối quan hệ giữa nó và sự hài lòng của người dùng hệ thống. 2.5 Kết luận chương ------------------------------ CHƯƠNG 3 KHUÔN MẪU NGHIÊN CỨU CÁC KHÁI NIỆM VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 3.1 Giới thiệu Chương này bao gồm hai bước cuối của giai đoạn một quá trình thiết kế mô hình ESMAP, được trình bày ở Mục 1.9. 3.2 Các lý thuyết được sử dụng trong mô hình ESMAP 3.2.1 Mô hình thành công HTTT D&M (DeLone & McLean, 1992) Nghiên cứu này chọn mô hình thành công HTTT D&M (1992) là mô hình căn bản của ESMAP. 3.2.2 Lý thuyết tiếp tục HTTT (Bhattacherjee, 2001) Lý thuyết tiếp tục HTTT được chọn vì làm sáng tỏ mối quan hệ giữa chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, lợi ích kế toán nhận được và sự hài lòng của người dùng. 3.2.3 Nguyên tắc "sự phù hợp cho việc sử dụng" (J. M. Juran, 1988) Theo nguyên tắc "sự phù hợp cho việc sử dụng", tác giả giả định rằng mô hình ESMAP hướng đến việc đảm bảo chất lượng hệ thống ERP để có thể tối đa hóa các "lợi ích kinh tế" của hệ thống ERP. Với giả định này, các chuyên gia kế toán ("ai") dựa vào chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, lợi ích kế toán nhận được ("cái gì" có sẵn), khai thác hệ thống ERP một cách hữu hiệu (yếu tố "cách thức" đề cập đến việc sử dụng hệ thống và sự hài lòng - cảm giảc của người dùng khi sử dụng hệ thống ERP) để đạt được "các lợi ích kinh tế", bao gồm kết quả công việc của các chuyên gia kế toán được cải thiện (tác động của hệ thống ERP lên chuyên gia kế toán) và kết quả hoạt động của doanh nghiệp được nâng cao (tác động của hệ thống ERP lên doanh nghiệp), điều mà các chuyên gia kế
- 7 toán đều kỳ vọng khi sử dụng hệ thống ERP. Do đó, trong khi chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, và lợi ích kế toán nhận được đóng vai trò các tiền tố của sử dụng hệ thống và sự hài lòng, kết quả công việc của kế toán viên và kết quả hoạt động của doanh nghiệp là đầu ra của sử dụng hệ thống và sự hài lòng. 3.2.4 Cách thức kết hợp ba lý thuyết để hình thành mô hình ESMAP Dựa trên mô hình thành công HTTT D&M, lý thuyết tiếp tục HTTT được áp dụng và điều chỉnh để làm sáng tỏ mối quan hệ giữa chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và lợi ích kế toán nhận được theo thứ tự với việc sử dụng hệ thống cũng như là với sự hài lòng của người dùng. Tiếp đó, nguyên tắc "sự phù hợp cho việc sử dụng" được vận dụng để kết nối sự xuất hiện của tất cả biến trong mô hình ESMAP. 3.3 Mô hình ESMAP, các khái niệm và giả thuyết nghiên cứu 3.3.1 Mô hình ESMAP Hình 3.1: Mô hình ESMAP 3.3.2 Mối quan hệ giữa các biến ở tác động cấp độ doanh nghiệp 3.3.2.1 Kết quả hoạt động của doanh nghiệp Kết quả hoạt động của doanh nghiệp được mô tả như "lợi ích mà doanh nghiệp nhận được từ hệ thống ERP, thường được đo bằng mức độ dịch vụ khách hàng, quá trình ra quyết định, ... được cải thiện (Princely Ifinedo et al., 2010, p. 1140)". 3.3.2.2 Kết quả công việc của kế toán Theo Hsu et al. (2015), nghiên cứu này định nghĩa kết quả công việc của kế toán như nhận thức của các chuyên gia kế toán về tầm quan trọng và sự hữu ích của hệ thống ERP mà tác động đến khả năng và hiệu quả của họ. H1. Kết quả công việc của kế toán có tác động tích cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- 8 3.3.2.3 Sử dụng hệ thống Theo Deng et al. (2004), sử dụng hệ thống trong nghiên cứu này được hiểu là cách thức một hệ thống ERP được sử dụng một cách hữu hiệu cho các chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp như giải quyết vấn đề/ ra quyết định, hợp tác làm việc và làm việc nhóm. H2. Sử dụng hữu hiệu có tác động tích cực đến kết quả công việc của kế toán 3.3.2.4 Sự hài lòng Theo Hsu et al. (2015), sự hài lòng trong nghiên cứu này là "mức độ mà các chuyên gia kế toán nhận thấy sự phù hợp giữa yêu cầu của họ và chức năng của hệ thống ERP". H3. Sự hài lòng có tác động tích cực đến kết quả làm việc của kế toán 3.3.3 Các chất lượng và lợi ích nhận được; và các tác động cấp độ doanh nghiệp 3.3.3.1 Chất lượng hệ thống Hsu et al. (2015) cho rằng chất lượng hệ thống là đặc điểm hiệu suất của hệ thống ERP liên quan đến chất lượng về hệ thống và chất lượng về nhiệm vụ. H4a. Chất lượng hệ thống có tác động tích cực lên việc sử dụng hữu hiệu H4b. Chất lượng hệ thống có tác động tích cực lên sự hài lòng của người dùng hệ thống. 3.3.3.2 Chất lượng thông tin Hsu et al. (2015) cho rằng chất lượng thông tin là các đặc tính đầu ra được cung cấp bởi hệ thống ERP theo ngữ cảnh và chất lượng đại diện. H5a. Chất lượng thông tin có tác động tích cực lên việc sử dụng hữu hiệu H5b. Chất lượng thông tin có tác động tích cực lên sự hài lòng của người dùng hệ thống. 3.3.3.3. Lợi ích kế toán nhận được Theo Kanellou and Spathis (2013), lợi ích kế toán nhận được trong nghiên cứu này được định nghĩa là các đặc tính kết quả công việc liên quan đến kế toán của hệ thống ERP theo năm khía cạnh như lợi ích kế toán công nghệ thông tin, lơi ích kế toán hoạt động (về thời gian), lợi ích kế toán doanh nghiệp, lợi ích kế toán quản trị, và lợi ích kế toán hoạt động (chi phí). H6a. Lợi ích kế toán nhận được có tác động tích cực đến việc sử dụng hữu hiệu hệ thống ERP.
- 9 H6b. Lợi ích kế toán nhận được có tác động tích cực đến sự hài lòng của người dùng. 3.4 Tổng kết chương ------------------------------ CHƯƠNG 4 PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU 4.1 Giới thiệu Chương này giúp giải thích và làm rõ phương pháp luận được sử dụng để giải quyết câu hỏi nghiên cứu thứ hai, "làm sao để kiểm định mô hình ESMAP?" 4.2 Cách tiếp cận nghiên cứu 4.2.1 Bản chất của hiện tượng đang được nghiên cứu Nghiên cứu này phù hợp với phương pháp diễn giải và nghiên cứu thực nghiệm 4.2.2 Lựa chọn cách tiếp cận nghiên cứu phương pháp định lượng được sử dụng để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu trọng tâm: "làm cách nào để mô hình ESMAP được thiết kế để cải thiện kết quả làm việc của kế toán, từ đó nâng cao kết quả hoạt động của doanh nghiệp?" 4.3 Thế giới quan triết học John W Creswell (2009) đề xuất rằng chủ nghĩa thực chứng là mô hình nghiên cứu thích hợp để phát triển và kiểm định mô hình sử dụng dữ liệu thực nghiệm. 4.4 Thiết kế nghiên cứu 4.4.1 Chọn lựa loại phương pháp nghiên cứu Phương pháp khảo sát kết hợp kỹ thuật bảng câu hỏi là phù hợp. 4.4.2 Phương thời gian Đây là nghiên cứu theo chiều dọc vì nó đại diện cho các sự kiện diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định(Saunders et al., 2003). 4.5 Phương pháp nghiên cứu Mục này để lý giải cách thức quy trình nghiên cứu khảo sát được thực hiện theo từng bước, cụ thể: Thiết kế khái niệm (Mục 4.5.1) Thiết kế mẫu (Mục 4.5.2) Thu thập dữ liệu (Mục 4.5.3) Chuẩn bị dữ liệu (Mục 5.2) Đánh giá độ tin cậy và giá trị của từng biến riêng lẽ (Mục 5.3)
- 10 Đánh giá mô hình đo lường của tất cả các biến trong mô hình ESMAP (Mục 5.4) Đánh giá mô hình cấu trúc của mô hình ESMAP (Mục 5.4) Thảo luận về các kết quả nghiên cứu về mô hình ESMAP (Chương 6) Làm sáng tỏ các đóng góp về mặt lý thuyết và thực tiễn của mô hình ESMAP (Mục 7.3) 4.5.1 Thiết kế khái niệm 4.5.1.1 Lựa chọn thang đo cho các biến Bảng 4.1: Khái quát hóa và định lượng hóa các biến Biến Khái niệm Thang đo Chất lượng Đặc điểm hiệu suất của hệ thống ERP liên quan đến chất Chất lượng hệ thống được đo bằng hệ thống lượng về hệ thống và chất lượng về nhiệm vụ (Hsu et al, 2015) 8 items của Hsu et al. (2015) Chất lượng Các đặc tính đầu ra được cung cấp bởi hệ thống ERP theo ngữ Chất lượng thông tin được đo bằng thông tin cảnh và chất lượng đại diện (Hsu et al, 2015) thang đo 5 items theo đề xuất của Hsu et al. (2015) Lợi ích kế Các đặc tính kết quả công việc liên quan đến kế toán của hệ Lợi ích kế toán nhận được được toán nhận thống ERP theo năm khía cạnh như lợi ích kế toán công nghệ phát triển bởi Kanellou and Spathis được thông tin, lơi ích kế toán hoạt động (về thời gian), lợi ích kế (2013) gồm 5 thành phần và 18 toán doanh nghiệp, lợi ích kế toán quản trị, và lợi ích kế toán items. hoạt động (chi phí) (Kanellou & Spathis, 2013) Sử dụng Cách thức một hệ thống ERP được sử dụng một cách hữu hiệu Nghiên cứu sử dụng 11 items của hữu hiệu hệ cho các chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp như Deng et al. (2004) được nhóm thành thống giải quyết vấn đề/ ra quyết định, hợp tác làm việc và làm việc 4 thành phần. nhóm. (Adapted from Deng et al. (2004), William J Doll and Torkzadeh (1998)) Sự hài lòng Mức độ mà người dùng nhận thấy sự phù hợp giữa yêu cầu Thang đo sự hài lòng của Hsu et al. của họ với chức năng của hệ thống ERP (Hsu et al, 2015) (2015) với 4 items. Kết quả Nhận thức của các chuyên gia kế toán về tầm quan trọng và sự Thang đo 4 items của Hsu et al. công việc hữu ích của hệ thống ERP mà tác động đến khả năng và hiệu (2015) và Gable et al. (2008) được của kế toán quả của họ (Hsu et al, 2015) dùng để đo kết quả công việc của kế toán Kết quả Lợi ích mà doanh nghiệp nhận được từ hệ thống ERP, thường Thang đo kết quả hoạt động của hoạt động được đo bằng mức độ dịch vụ khách hàng, quá trình ra quyết doanh nghiệp được kế thừa từ của doanh định, ... được cải thiện (Princely Ifinedo et al, 2010) Princely Ifinedo et al. (2010). nghiệp 4.5.1.2 Xác định biến nguyên nhân và biến kết quả Theo Jarvis et al.’s (2003), Chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin được mô hình hóa như biến bậc hai nguyên nhân-kết quả. Lợi ích kế toán nhận được là biến bậc hai kết quả-kết quả. Sử dụng hữu hiệu hệ thống ERP được khái niệm như biến bậc hai kết quả-kết quả. Sự hài lòng của người dùng, kết quả công việc của kế toán và kết quả hoạt động của doanh nghiệp được mô hình hóa như các biến kết quả.
- 11 4.5.1.3 Đảm bảo giá trị nội dung của các biến Dựa trên thang đo các biến, bảng câu hỏi sơ bộ được hình thành. Nghiên cứu này sẽ sử dụng hội đồng chuyên gia để cải thiện độ tin cậy của các khái niệm. Dựa trên phản hồi của hội đồng chuyên gia, hai điều chỉnh được thực hiện. Nghiên cứu sử dụng quy trình dịch Brislin để dịch bảng câu hỏi sang tiếng Việt nhằm đảm bảo sự nhất quán về ý nghĩa giữa bảng câu hỏi gốc và phiên bản tiếng Việt. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện để điều chỉnh bảng câu hỏi lần cuối. Trước khi thu thập dữ liệu, nghiên cứu này xem xét một số vấn đề sai lệch có thể xảy ra như sai lệch phản hồi và không phản hồi, và sai lệch do phương pháp (CMB), từ đó đề xuất một số giải pháp để kiểm soát liên quan đến việc thiết kế bảng câu hỏi và cách thu thập dữ liệu để giảm thiểu những vấn đề sai lệch này. 4.5.2 Thiết kế mẫu Nghiên cứu được thực hiện ở Việt Nam. Các doanh nghiệp khảo sát là các doanh nghiệp ở Việt Nam đang sử dụng hệ thống ERP ít nhất một năm. Đối tượng lấy thông tin là giám đốc tài chính, kế toán trưởng, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và kế toán quản trị, những người đang làm việc ở các đoang nghiệp đã triển khai hệ thống ERP ít nhất một năm, có ít nhất hai năm kinh nghiệm làm việc ở vị trí hiện tại. Dựa trên cỡ mẫu tối thiểu của từng phương pháp thống kê, cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu này được tính toán là 90. Mẫu được thu thập theo kỹ thuận lấy mẫu snowball. 4.5.3 Thu thập dữ liệu Email với liên kết khảo sát được gửi đến 5110 danh sách địa chỉ email tiềm năng. Sau sáu vòng thu thập dữ liệu, chỉ 136/569 phản hồi là hợp lệ. 4.6 Cân nhắc về đạo đức nghiên cứu Ngày nay, đạo đức nghiên cứu là một vấn đề cần được chú ý nhiều hơn, đặc biệt khi các nhà nghiên cứu tiến hành bất kỳ nghiên cứu về doanh nghiệp. 4.7 Kết luận chương ------------------------------ CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 5.1 Giới thiệu chương Chương này được chia thành ba bước một cách có hệ thống, gồm chuẩn bị dữ
- 12 liệu, chuẩn bị thang đo nghiên cứu, và kiểm định mô hình ESMAP. 5.2 Bưới 1: Chuẩn bị dữ liệu 5.2.1 Làm sạch dữ liệu Sau khi làm sạch dữ liệu, 433/569 trường hợp không phù hợp với các tiêu chí trên đã bị xóa bỏ. 136 phản hồi còn lại được tiếp tục sử dụng để phân tích. 5.2.2 Kiểm tra trường hợp gian lận Trường hợp gian lận xảy ra khi người trả lời chọn cùng một đáp án cho toàn bộ các câu hỏi trên màn hình. Theo đó, tác giả phát hiện ra rằng không có trường hợp gian lận ở 136 phản hồi còn lại. 5.2.3 Kiểm tra trường hợp ngoại lệ Nghiên cứu này sử dụng phân tích Stem và Leaf trên SPSS với phương pháp đa biến để xác định các trường hợp ngoại lệ. Theo đó, nghiên cứu này cần loại trừ 16 trường hợp ngoại lệ. 5.2.4 Các kiểm tra sai lệch Để chắc chắn có thể khái quá kết quả nghiên cứu từ mẫu đến dân số; sai lệch khi phản hồi và sai lệch do phương pháp nên được tiến hành. 5.2.5 Kết luận Mục 5.3 Bước 2: Chuẩn bị các thang đo nghiên cứu 5.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo Tính ổn định nội bộ được dùng để đánh giá độ tin cậy thông qua hai chỉ số thống kê: (1) hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh và (2) Cronbach’s alpha. Tất cả giá trị hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh của mỗi thang đo của từng biến đều lớn hơn giá trị ngưỡng 0.3. Cùng lúc đó, giá trị Cronbach’s alpha của tất cả biến đều lớn hơn 0.9. Do đó, độ tin cậy của mỗi biến (mỗi bộ thang đo) là cực kỳ xuất sắc. 5.3.2 Đánh giá giá trị thang đo Để cân nhắc cấu trúc của biến cũng như để xác định một số lượng nhân tố nhỏ mà đại diện đầy đủ bộ biến gốc, luận án sử dụng phân tích nhân tố khám phá liên-quan-đến-tổng-hợp-dữ-liệu 5.3.2.1 Xem xét giả định Nghiên cứu hiện tại xem xét các đặc tính mẫu và kết luận rằng (1) bộ dữ liệu có phân phối chuẩn, (2) có tính đồng nhất và (3) độ tuyến tính của nó là hợp lệ.
- 13 5.3.2.2 Xem xét cỡ mẫu Cỡ mẫu tối thiểu của đề tài này được thảo luận ở Mục 4.5.2.3 là 90, trong khi cỡ mẫu hiện tại của nghiên cứu thực tế là 120, nghĩa là chấp nhận được. 5.3.2.3 Đánh giá sự phù hợp Kết quả của Bartlett’s test and the Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) test khẳng định sự phù hợp của việc dùng EFA. 5.3.2.4 Làm sáng tỏ các nhân tố Kết quả EFA cho thấy, trong số 9 thang đo, sáu thang đo chất lượng thông tin, sự hài lòng, kết quả công việc của kế toán, kết quả hoạt động của doanh nghiệp, mức độ sử dụng và ý định sử dụng ngay lập tức được chấp nhận trong khi số còn lại cần phải tinh chỉnh. 5.3.2.5 Giải thích nhân tố Bảng 5.1: Khái niệm và thang đo mới của các nhân tố mới, được trích xuất từ phương pháp EFA Khái niệm Nhân tố Biến đo lường Định nghĩa Chất lượng Chất lượng về SQ1, SQ2, SQ7 Đặc điểm hiệu suất của hệ thống ERP liên quan đến hệ thống hệ thống việc sử dụng hệ thống Chất lượng về SQ5, SQ6, SQ8 Đặc điểm hiệu suất của hệ thống ERP liên quan đến các nhiệm vụ cài đặt và nhiệm vụ cụ thể Chất lượng Chất lượng IQ1, IQ2, IQ3, Các đặc tính đầu ra được cung cấp bởi hệ thống ERP thông tin thông tin IQ4, IQ5, IQ6 liên quan đến tính kịp thời, tính phù hợp, tính sẵn sàng, tính có thể hiểu được ... Lợi ích kế Lợi ích kế PAB6, PAB7, Những lợi ích người dùng nhận được từ hệ thống ERP toán nhận toán hoạt PAB8, PAB9, liên quan đến việc giảm thời gian khóa sổ và phát hành được động PAB10 báo cáo tài chính Lợi ích kế PAB11, PAB12, Những lợi ích người dùng nhận được từ hệ thống ERP toán liên quan PAB13, PAB14, liên quan đến tính linh hoạt và hiệu quả của tổ chức hiệu suất PAB15, PAB16, doanh nghiệp PAB17, PAB18 Sử dụng Hỗ trợ ra USE1, USE3, Mức độ mà hệ thống ERP được sử dụng để cải thiện các hữu hiệu hệ quyết định USE4, USE7 quy trình ra quyết định thống ERP Tích hợp USE5, USE6, Mức độ mà hệ thống ERP được sử dụng để phối hợp công việc USE8, USE11 các hoạt động công việc giữa nhiều ngừoi trong cùng một nhóm và quản lý công việc của chính nhóm đó 5.3.2.6 Xem xét sự phù hợp của mô hình biến bậc cao Tác giả dự định sử dụng phân tích CFA sử dụng kỹ thuật AMOS-SEM để tái khẳng định sự phù hợp của mô hình cấu trúc bậc cao của ba biến đa nhân tố mới sau bước EFA. Kết quả phân tích CFA của hai biến lợi ích kế toán nhận được và sử dụng hữu hiệu khẳng định rằng chúng hoàn toàn phù hợp với khái niệm biến bậc hai.
- 14 5.3.2.7 Kết luận Mục 5.4 Bước 3: Kiểm định mô hình ESMAP 5.4.1 Lựa chọn kỹ thuật phân tích Kỹ thuật phân tích đa biến PLS-SEM được chọn để kiểm định mô hình ESMAP. 5.4.2 Đánh giá mô hình đo lường Kết quả xác nhận rằng tất cả thang đo kết quả bậc nhất đều đạt ba tiêu chí tính đáng tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt, thang đo kết quả bậc hai thỏa mãn tính đang tin cậy và giá trị hội tụ. Bên cạnh đó, kết quả chỉ ra rằng chất lượng hệ thống phù hợp với mô hình đo lường nhân tố bậc hai loại nguyên nhân-kết quả. 5.4.3 Đánh giá mô hình cấu trúc 5.4.3.1 Đánh giá mô hình cấu trúc Bảng 5.2: Các tác động trực tiếp trong mô hình ESMAP Std Std [t - 95% 95% Kết luận GT Mối quan hệ Beta Error value]^ f2 q2 CI LL CI UL GT1 AP -> OP 0.638 0.065 9.658*** Chấp nhận 0.523 0.735 GT2 USE -> AP 0.253 0.073 3.453*** Chấp nhận 0.084 0.049 0.133 0.373 GT3 SAT -> AP 0.535 0.071 7.598*** Chấp nhận 0.385 0.221 0.415 0.647 GT4a SQ -> USE 0.01 0.12 0.107 Không 0 0 -0.191 0.206 GT4b SQ -> SAT 0.28 0.085 3.322*** Chấp nhận 0.083 0.053 0.142 0.418 GT5a IQ -> USE 0.054 0.115 0.425 Không 0.002 0 -0.131 0.242 GT5b IQ -> SAT 0.128 0.104 1.218 Không 0.014 0.006 -0.05 0.295 GT6a PAB -> USE 0.622 0.11 5.695*** Chấp nhận 0.313 0.124 0.436 0.794 GT6b PAB -> SAT 0.473 0.102 4.624*** Chấp nhận 0.271 0.171 0.309 0.646 *** p
- 15 ESMAP có một mối quan hệ trung gian toàn phần và ba mối quan hệ trung gian một phần. 5.4.3.3 Phân tích đa nhóm PLS (PLS-MGA) Nghiên cứu này thực hiện các phân tích đa nhóm, trong đó các nhóm được chia theo thời gian sử dụng hệ thống ERP, theo quy mô doanh nghiệp, theo nhà cung cấp giải pháp ERP. Kết quả của phân tích đa nhóm PLS-MGA xác nhận có tồn tại sự khác biệt giữa các nhóm ở từng cách chia. 5.4.3.4 Phân tích mô hình cạnh tranh Để hiểu rõ hơn cách thức biến sử dụng hữu hiệu giúp gia tăng sức mạnh giải thích của mô hình ESMAP cũng như để đánh giá liệu rằng khái niệm 'sử dụng hữu hiệu' có thật sự là khái niệm 'sử dụng' thích hợp cho bối cảnh hậu triển khai hệ thống ERP, tác giả lần lược kiểm định mô hình ESMAP với biến 'sử dụng thường xuyên' (được đặt tên là 'mức độ sử dụng') và biến 'ý định tiếp tục sử dụng' (được đặt tên là 'sử dụng mở rộng'). Kết quả thu được khẳng định rằng biến sử dụng hữu hiệu là khái niệm sử dụng đắc giá và có ý nghĩa đối với hệ thống ERP đã được triển khai. 5.4.3.5 Phân tích mô hình giản lược Tác giả cân nhăc loại bỏ chất lượng thông tin khỏi mô hình ESMAP, hình thành nên mô hình giản lược không có sự xuất hiện của chất lượng thông tin. Sau khi phân tích mô hình giản lược, nhận định loại bỏ chất lượng thông tin ra khỏi mô hình ESMAP là hoàn toàn hợp lý. 5.4.3.6 Kết luận Mục 5.5 Kết luận chương ------------------------------ CHƯƠNG 6 THẢO LUẬN KẾT QUẢ 6.1 Giới thiệu Chương này sẽ thảo luận kết quả nghiên cứu đã được trình bày ở Chương 5. 6.2 Kết quả mô tả 120 doanh nghiệp đến từ nhiều ngành nghề, nhiều loại hình doanh nghiệp và quy mô khác nhau. Những doanh nghiệp này đã sử dụng các gói ERP từ các nhà cung cấp khác nhau trong vòng ít nhất 1 năm. Những người cung cấp thông tin đều có bằng cử nhân đại học, trong đó 52.5% là nữ. Hầu hết trong số họ có
- 16 độ tuổi từ 25 đến 34. Họ có trung bình 6.5 năm kinh nghiệm làm việc và có 2.7 năm kinh nghiệm sử dụng hệ thống ERP ở vị trí hiện tại. Lưu ý rằng họ sử dụng hệ thống ERP khá thường xuyên (5.4 trên thang đo 7). 6.3 Tổng quan về mối quan hệ giữa kết quả công việc của kế toán và kết quả hoạt động của doanh nghiệp 6.3.1 Thảo luận về kết quả hoạt động của doanh nghiệp Phần lớn doanh nghiệp đều nhận ra rằng hệ thống ERP tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao lợi ích kinh doanh cơ bản ngoại trừ lợi ích liên quan đến dịch vụ khách hàng. 6.3.2 Thảo luận về kết quả công việc của kế toán Khoảng 23% đối tượng được khảo sát vốn dĩ là các chuyên gia kế toán cấp cao có nhiều kinh nghiệm, thì có nhận thức rõ về tác động tích cực của hệ thống ERP lên kết quả công việc của kế toán. 6.3.3 Thảo luận về tác động trực tiếp của kết quả công việc kế toán lên kết quả hoạt động doanh nghiệp Giả thuyết 1 được chấp nhận, nghĩa là, khi các chuyên gia kế toán làm việc có năng suất trong môi trường ERP, kết quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ được tăng cường đáng kể. 6.4 Sử dụng hữu hiệu và các kết quả liên quan 6.4.1 Thảo luận về sử dụng hữu hiệu Đại đa số các doanh nghiệp được khảo sát đang thực sự áp dụng hệ thống ERP một cách hữu hiệu. 6.4.2 Thảo luận về sự thích hợp của khái niệm sử dụng trong môi trường ERP Phân tích mô hình cạnh tranh được sử dụng để đánh giá liệu rằng việc sử dụng hệ thống ERP hữu hiệu có phải là một khái niệm thích hợp trong bối cảnh hậu triển khai hệ thống. Kết quả thống kê hỗ trợ lập luận của tác giả, khẳng định sử dụng hữu hiệu đo lường một cách đắc giá và có ý nghĩa việc sử dụng hệ thống ERP giai đoạn hậu triển khai. 6.4.3 Thảo luận về tác động trực tiếp của sử dụng hữu hiệu lên kết quả công việc của kế toán Giả thuyết 2 được chấp nhận. Nghiên cứu này thuyết phục các chuyên gia kế toán thiếu kinh nghiệm và không tự tin rằng nếu hệ thống ERP được sử dụng để
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn