Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội
lượt xem 5
download
Luận án thực hiện những nhiệm vụ sau đây: Nghiên cứu tình hình trong, ngoài nước về phát triển nông nghiệp ngoại thành, tìm ra khoảng trống lý luận và thực tiễn để tiếp tục làm rõ. Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, chỉ tiêu và phương thức đo lường sự phát triển nông nghiệp ngoại thành
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BÙI THANH TUẤN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ : 62 31 01 05 HÀ NỘI - 2018
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Thị Khanh Phản biện 1:......................................................... ........................................................ Phản biện 2:......................................................... ........................................................ Phản biện 3:......................................................... ........................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20.... Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nông nghiệp Việt Nam vẫn là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, cung cấp trực tiếp lương thực, thực phẩm cho người dân; cung cấp, sử dụng một số yếu tố đầu vào - đầu ra cho ngành công nghiệp, dịch vụ. Trong đó, “nông nghiệp đô thị” (Urban argiculture) được sản xuất dựa trên không gian trong và ngoại thành, có sự kết nối chặt chẽ với hệ thống kinh tế - xã hội và sinh thái đô thị. Những năm qua, mặc dù giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội (khoảng 4 - 4,5%), nhưng góp phần đáng kể vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị - xã hội quan trọng của Thủ đô. Sản xuất nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đã đạt nhiều tiến bộ, như: đẩy mạnh cơ giới hóa, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất được đẩy mạnh; dồn điền đổi thửa được coi là khâu đột phá, đạt kết quả nổi bật; bước đầu đã hình thành và mở rộng các vùng chuyên canh tập trung, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế khá cao. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nông nghiệp Thủ đô theo hướng bền vững vẫn chưa thực sự phù hợp, bên cạnh đó, nông nghiệp ngoại thành Hà Nội còn nhiều hạn chế như: diện tích đất sản xuất nông nghiệp sẽ ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị hóa nhanh; quy mô sản xuất nhỏ, manh mún, chất lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh thấp, sản xuất thiếu bền vững; chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp còn chậm, chưa vững chắc; công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, hiệu quả chưa cao; người dân không thể dựa vào đồng ruộng để nâng cao thu nhập cũng như chất lượng cuộc sống… Do vậy, làm sáng rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn trong phát triển nông nghiệp ngoại thành theo hướng bền vững là yêu cầu khách quan, thật sự cần thiết nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội và môi trường của Thủ đô phát triển trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và hội nhập quốc tế. Vì vậy, “Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sỹ - chuyên ngành Kinh tế phát triển. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận phát triển nông nghiệp ngoại thành và làm rõ thực trạng trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, luận án đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp Thủ đô trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Nghiên cứu tình hình trong, ngoài nước về phát triển nông nghiệp ngoại thành, tìm ra khoảng trống lý luận và thực tiễn để tiếp tục làm rõ; (ii) Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, chỉ tiêu và phương thức đo lường sự phát triển nông nghiệp ngoại thành; (iii) Nghiên cứu, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp ngoại thành; (iv) Nghiên cứu kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về phát triển nông nghiệp ngoại thành; rút ra bài học đối với phát triển nông nghiệp Hà Nội; (v) Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội nhằm làm rõ những thành tựu, hạn chế; khó khăn và nguyên nhân cản trở sự phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội; (vi) Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội trong thời gian tới.
- 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, tập trung ở các lĩnh vực: trồng trọt và chăn nuôi. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội, trong đó tập trung vào các nội dung: (1) Sự tăng trưởng của nông nghiệp ngoại thành; (2) Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ngoại thành theo hướng bền vững; (3) Nâng cao hiệu quả sản xuất ngành nông nghiệp ngoại thành. Trên cơ sở đó, xác định những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ngoại thành trong thời gian tới. - Về không gian: Luận án khảo sát thực trạng phát triển nông nghiệp ở 17 huyện ngoại thành Hà Nội, trong đó nghiên cứu một số huyện ngoại thành đại diện cho 3 tiểu vùng sinh thái (vùng gò đồi, vùng đồng bằng và vùng đất bãi ven sông) và mức độ chịu sự tác động của quá trình đô thị hóa. Đặc biệt, dựa theo khảo sát, điều tra của tác giả và Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, luận án tập trung nghiên cứu các huyện: Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm, Hoài Đức, Phúc Thọ, Ba Vì, Ứng Hòa và Phú Xuyên. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực trạng phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2008 - 2016 và đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa vào những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng. Đồng thời, luận án cũng dựa vào một số lý thuyết của kinh tế học, kinh tế thị trường hiện đại (quan hệ cung - cầu, vai trò của nhà nước; chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng, cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế…); lý thuyết của chuyên ngành kinh tế phát triển để nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ngoại thành. Luận án kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học liên quan, đã được công bố của một số tác giả về phát triển nông nghiệp nói chung, nông nghiệp ngoại thành nói riêng; kinh nghiệm của quốc tế và trong nước; đồng thời trực tiếp điều tra, khảo sát thực tế để thực hiện mục đích, nhiệm vụ đã đề ra. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó cơ bản sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp hệ thống hóa: phương pháp này được sử dụng ở phần tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến phát triển nông nghiệp ngoại thành (Chương 1) và trong phần cơ sở lý luận của đề tài luận án (Chương 2) để nghiên cứu đầy đủ, toàn diện vấn đề; đồng thời xác định rõ nội dung cần tập trung nghiên cứu của luận án. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong phần đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp các huyện ngoại thành Hà Nội (Chương 3).
- 3 - Phương pháp thống kê và so sánh được sử dụng trong phần đánh giá thực trạng ở Chương 3. - Phương pháp quy nạp và diễn dịch được sử dụng để làm rõ một số vấn đề cơ bản về phát triển nông nghiệp ngoại thành. - Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng dựa trên những khảo sát, điều tra của tác giả và Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội. Trong phiếu điều tra của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội có 03 đối tượng, gồm: Mẫu 01: Hộ gia đình, cá nhân; Mẫu 02: Doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), trang trại; Mẫu 03: Cán bộ quản lý cấp sở, ngành, huyện, thị xã và cấp xã, tại 06 huyện được chọn điều tra, khảo sát thực tế, cũng như tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội. Các phiếu điều tra thu được, sau khi kiểm tra làm sạch, loại bỏ những phiếu không phù hợp. Tổng hợp số liệu và xử lý phiếu điều tra bằng phần mềm tin học chuyên dùng SPSS. Luận án sử dụng một phần kết quả thu được để tham khảo thêm về thực trạng, cũng như làm một phần cơ sở đưa ra giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp ngoại thành. Trong khảo sát, điều tra và phỏng vấn chuyên sâu của tác giả, ở các huyện: Sóc Sơn, Đông Anh và Phú Xuyên, với 01 mẫu phiếu điều tra (đối tượng là hộ gia đình, cá nhân) được lựa chọn để làm mẫu đối chiếu, khẳng định thêm kết quả của hướng nghiên cứu. Tác giả đã điều tra 250 hộ gia đình, cá nhân, tuy nhiên trong quá trình xử lý số liệu, có nhiều phiếu không được sử dụng do không đưa ra phương án trả lời đầy đủ. Do vậy, các phiếu điều tra không được làm sạch trước khi thu hồi, nên tác giả không sử dụng mô hình SPSS, mà sử dụng phương pháp thống kê, phân tích để xử lý số liệu. Tuy vậy, tác giả cho rằng, với pham vi và đối tượng điều tra phù hợp với hướng nghiên cứu, các số liệu mẫu điều tra của tác giả mang tính đại diện và có độ tin cậy cho việc đối chiếu, làm rõ hơn kết quả nghiên cứu, góp phần phản ánh thực trạng phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội. - Sử dụng ma trận SWOT được sử dụng phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thách thức, cơ hội đối với phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội để làm cơ sở đưa ra định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp ngoại thành thời gian tới. 5. Đóng góp của luận án Luận án là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn, dựa trên việc hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp ngoại thành để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội sau giai đoạn nghiên cứu 2008 - 2016, tầm nhìn đến năm 2050. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiến của luận án - Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng rõ thêm lý luận về nông nghiệp ngoại thành và phát triển nông nghiệp ngoại thành. - Về thực tiễn: Những kết quả của luận án góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội trong thời gian tới. Đồng thời, luận án là nguồn tư liệu tham khảo tốt cho công tác công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo kinh tế. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về vai trò phát triển nông nghiệp ngoại thành Nghiên cứu vấn đề này có các tác giả: J.H.Von Thunen (1826) trong “The Isolated State with Respect to Agriculture and Political Economy” (Nông nghiệp và kinh tế chính trị trong nhà nước cô lập); tác giả Nugent (2000) với “The Impact of Urban Agriculture on the Household and Local Economies” (Ảnh hưởng của nông nghiệp đô thị đối với các hộ gia đình và các nền kinh tế địa phương); FAO (2007) trong nghiên cứu “Profitability and sustainability of urban and peri-urban agriculture” (Lợi nhuận và tính bền vững của nông nghiệp đô thị và ven đô); tác giả Phạm Sỹ Liêm (2009) trong “Nông nghiệp đô thị trong quy hoạch thành phố Hà Nội”; tác giả Nguyễn Văn Toàn (2010) trong “Sử dụng tài nguyên đất Hà Nội theo hướng bền vững”; tác giả Nguyễn Đăng Nghĩa và Mai Thành Phụng (2011) trong “Nông nghiệp đô thị và ven đô thị”; tác giả Hồ Cao Việt (2013) trong “Cơ sở khoa học của các hình thái phát triển nông nghiệp đô thị và vận dụng cho Đồng bằng sông Cửu Long”; Quỹ GSRD, Quỹ châu Á và Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam (2016) với tài liệu “Phát triển nông nghiệp ven đô, hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân”; các công trình: “Urban Agriculture: Food, Jobs and Sustainable Cities” (Nông nghiệp đô thị: lương thực, việc làm và các đô thị bền vững) của các tác giả Smith J., Ratta A., Nase J. (1996); “Urban agriculture: definition, presence, potentials and risks” (Nông nghiệp đô thị: định nghĩa, sự hiện diện, tiềm năng và rủi ro) của tác giả Mougeot J.A. (1999); “The Special Programme for Food Security: Urban and Periurban Agriculture” (Chương trình đặc biệt về an ninh lương thực: nông nghiệp đô thị và ven đô) của FAO (2001)… Các công trình làm rõ vai trò của nông nghiệp ngoại thành đối với các thành phố; tạo thêm việc làm cho lao động gia đình; bảo đảm an ninh sinh kế cũng như an ninh tài sản đất; cải thiện mức sống của người thành thị… 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về hình thức phát triển nông nghiệp ngoại thành Nghiên cứu vấn đề này có các tác giả: J.H.Von Thunen (1826); các tác giả như Sinclair (1967), Boal (1970), Bryant (1973) trong những nghiên cứu của mình đã cho thấy, một điểm chung của nông nghiệp ngoại thành (hay nông nghiệp đô thị) thường phát triển thành các vành đai xanh bao quanh các thành phố. Tác giả Hồ Cao Việt (2013; tác giả Trần Quốc Việt (2014) trong “Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp đô thị ở Thành phố Hồ Chí Minh - Phân tích từ góc độ địa lí kinh tế và sinh thái” cũng đã xác định, cơ sở để hình thành vành đai nông nghiệp của các thành phố, trong đó có Thành phố Hồ Chí Minh.
- 5 Ngoài ra, nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông nghiệp ngoại thành theo hướng đô thị - sinh thái của tác giả Phạm Văn Khôi (2004) trong nghiên cứu “Phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái”; tác giả Lê Quý Đôn (2005) với đề tài “Cơ sở khoa học để phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái và hiện đại hóa nông thôn Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010”; tác giả Vũ Xuân Đề (2006) trong nghiên cứu “Nghiên cứu xây dựng các mô hình nông nghiệp sinh thái phù hợp trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đô thị hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh”; tác giả Lê Văn Thơ (2012) trong luận án “Nghiên cứu phát triển nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên theo hướng đô thị sinh thái”; các đề tài “Nghiên cứu luận cứ phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái ở thành phố Hải Phòng” do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2007) tiến hành nghiên cứu; đề tài “Một số giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở kết hợp công nghệ cao và phù hợp sinh thái” tác giả Đinh Sơn Hùng (2003)… 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về sự tác động của quá trình đô thị hóa đến phát triển nông nghiệp ngoại thành Tác giả Ramankutty N., Foley J., Olejniczak N. (2000) trong “People on the land: Changes in global population and croplands during the 20th century” (Mọi người trên đất: Những thay đổi về dân số toàn cầu và đất canh tác trong thế kỷ 20); tác giả Rigg, Jonathan (2005) trong nghiên cứu “Poverty and livelihoods after full- time farming: a Southeast Asian view” (Nghèo đói và sinh kế sau khi canh tác toàn thời gian: một quan điểm Đông Nam Á); tác giả Michael Spence, Patricia Clarke, Annez và Robert M. Buckley (2010) với nghiên cứu “Đô thị hóa và tăng trưởng”; tác giả Nguyễn Tiệp (2005) trong nghiên cứu “Nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội”; tác giả Phạm Sỹ Liêm (2009); tác giả Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng (2010) với công trình “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa”; tác giả Nguyễn Thị Hải Vân (2013) trong cuốn sách “Đô thị hóa và việc làm lao động ngoại thành Hà Nội”; tác giả Trần Thị Minh Phương (2015) với luận án “Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa” đã làm rõ ảnh hưởng từ quá trình đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ dẫn tới việc thu hồi đất từ khu vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp như: nhà ở, khu công nghiệp… sẽ ảnh hưởng tới việc làm và đời sống cư dân ngoại thành. 1.1.4. Các công trình nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ngoại thành Tác giả Mark Redwood (2012) trong cuốn “Agriculture in urban planning: Generating livelihoods and food security” (Nông nghiệp trong quy hoạch đô thị: tạo sinh kế và an ninh lương thực); tác giả David Mason (2006) với công trình “Urban Agriculture” (Nông nghiệp đô thị); tác giả Lê Quốc Doanh (2004) với đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và các giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn ven đô thành phố Hà Nội”; tác giả Trần Hồi Sinh (2006) với nghiên cứu “Chuyển dịch cơ cấu lao động 5 huyện ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh trong
- 6 quá trình đô thị hoá - thực trạng và giải pháp”; tác giả Trần Thị Hồng Việt (2006) với luận án “Những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái”; Quỹ GSRD, Quỹ châu Á và Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam (2016); tác giả Hoàng Thị Ngọc Ánh (2016) trong “Điểm sáng phát triển nông nghiệp đô thị ở Hải Phòng”... đã làm rõ thực trạng phát triển nông nghiệp ở các thành phố trên thế giới, nhất là ở những nước đang phát triển như Zimbabue, Ghana, Peru, Congo, Singapore; ở Việt Nam là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng… Trong đó, làm rõ những đóng góp của nông nghiệp vào vấn đề an ninh lương thực, sinh kế và sức khỏe người lao động. Đồng thời, xác định rõ, chính sách, vốn… là điều kiện phát triển nông nghiệp ngoại thành. 1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Đánh giá chung Từ quá trình tổng quan tình hình nghiên cứu về nông nghiệp đô thị nói chung, nông nghiệp ngoại thành nói riêng, cho thấy, có nhiều học giả quan tâm nghiên cứu vấn đề này từ các góc độ, khía cạnh khác nhau: i) Một số nghiên cứu đã bước đầu làm rõ vai trò của nông nghiệp đô thị hay nông nghiệp ngoại thành trong việc cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm tươi sống; giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, điều hòa môi trường sống; đồng thời chỉ ra những ưu thế cạnh tranh của nông nghiệp ngoại thành; ii) Một số nghiên cứu nêu bật các vành đai xanh là một đặc điểm của nông nghiệp ngoại thành; đồng thời thể hiện sự nhận định, đánh giá sát đáng về quá trình phát triển nông nghiệp ngoại thành; iii) Một số công trình nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ngoại thành ở một số thành phố trong và ngoài nước, trong đó tập trung vào vấn đề nông nghiệp đô thị - sinh thái, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu lao động… Mặc dù vậy, chưa có kết quả nghiên cứu nào đề cập có hệ thống về lý luận và thực tiễn trên địa bàn chịu nhiều tác động như ngoại thành Hà Nội. 1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu kết quả của những công trình nghiên cứu trên, với “khoảng trống” đã chỉ ra, đề tài luận án sẽ tập trung làm rõ những vấn đề sau: - Về mặt lý luận: Luận án làm rõ cơ sở khoa học phát triển nông nghiệp ngoại thành, trong đó tập trung vào một số nội dung cơ bản sau: i) Làm sáng rõ bản chất của phát triển nông nghiệp ngoại thành; ii) Phân tích đặc điểm và vai trò của phát triển nông nghiệp ngoại thành; iii) Chỉ ra và phân tích làm sáng rõ nội dung, chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành; iv) Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp ngoại thành. - Về mặt thực tiễn: Luận án đi sâu phân tích, đánh giá một số nội dung từ thực tiễn phát triển nông nghiệp ngoại thành như: i) Phân tích, đánh giá kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển nông nghiệp ngoại thành; rút ra những bài học cho phát triển nông nghiệp
- 7 ngoại thành Hà Nội; ii) Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân; iii) Nghiên cứu, đề xuất định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội trong thời gian tới. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NGOẠI THÀNH 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NGOẠI THÀNH 2.1.1. Khái niệm 2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp Luận án thống nhất với khái niệm: “Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không những gắn liền với các yếu tố kinh tế - xã hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm có: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản” trong tác phẩm Kinh tế Nông nghiệp - lý thuyết và thực tiễn, tác giả Đinh Phi Hổ. 2.1.1.2. Khái niệm nông nghiệp ngoại thành Trên cơ sở kế thừa những nhân tố hợp lý trong các quan niệm về “nông nghiệp đô thị”, tác giả luận án cho rằng: Nông nghiệp ngoại thành là một bộ phận của nông nghiệp đô thị, với địa bàn ven đô, xa đô; hòa nhập với hệ sinh thái và có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa và đô thị hóa của một đô thị. 2.1.1.3. Khái niệm phát triển nông nghiệp ngoại thành Trên cơ sở kế thừa những nhân tố hợp lý trong các quan niệm phát triển nông nghiệp ngoại thành (hay nông nghiệp đô thị; nông nghiệp ven đô) là sự phát triển bền vững trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố: kinh tế, môi trường và xã hội, các quan niệm khác về phát triển nông nghiệp, theo góc độ kinh tế phát triển, tác giả luận án cho rằng: Phát triển nông nghiệp ngoại thành là quá trình biến đổi về số lượng, chất lượng, hiệu quả sản xuất ngành nông nghiệp gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội khu vực ven đô thị và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành theo hướng bền vững nhằm xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao. 2.1.2. Những đặc điểm chủ yếu của phát triển nông nghiệp ngoại thành Ngoài những đặc trưng chung của phát triển nông nghiệp, phát triển nông nghiệp ngoại thành mang đặc điểm riêng, có thể khái quát thành các đặc điểm chủ yếu sau: i) Phát triển nông nghiệp ngoại thành nhằm đáp ứng những nông sản phẩm phục vụ nhu cầu của nội đô; ii) Phát triển nông nghiệp ngoại thành gắn với phát triển vùng đô thị và vành đai xanh; iii) Phát triển nông nghiệp ngoại thành trong điều kiện diện tích đất đai thu hẹp do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa; iv) Phát triển nông nghiệp ngoại thành trong điều kiện lao động nông nghiệp di chuyển dần sang
- 8 các ngành nghề phi nông nghiệp; v) Phát triển nông nghiệp ngoại thành ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình ổn định chính trị - xã hội ở trong - ngoài đô thị. 2.1.3. Vai trò của phát triển nông nghiệp ngoại thành Vai trò cơ bản của phát triển nông nghiệp ngoại thành, bao gồm: i) Phát triển nông nghiệp ngoại thành góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố; ii) Phát triển nông nghiệp ngoại thành góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng bền vững; iii) Phát triển nông nghiệp ngoại thành góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của người nông dân ngoại thành; iv) Phát triển nông nghiệp ngoại thành góp phần tạo vành đai xanh cho thành phố. 2.2. NỘI DUNG, CHỈ TIÊU, PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ VÀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NGOẠI THÀNH 2.2.1. Nội dung phát triển nông nghiệp ngoại thành 2.2.1.1. Sự tăng trưởng của nông nghiệp ngoại thành Cũng giống như sự phát triển nông nghiệp nói chung, tăng trưởng của nông nghiệp là một yếu tố của phát triển nông nghiệp ngoại thành. Tăng trưởng nông nghiệp ngoại thành là sự gia tăng sản lượng nông nghiệp hay tổng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chủ yếu phục vụ nhu cầu cho cư dân đô thị trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện bằng quy mô và tốc độ phát triển. Quy mô - phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít; tốc độ - được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm, có ổn định hay không, tăng do mở rộng quy mô, hay do nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp… giữa các thời kỳ phát triển của nông nghiệp ngoại thành. 2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ngoại thành theo hướng bền vững Cơ cấu nông nghiệp nói chung, cơ cấu của nông nghiệp ngoại thành nói riêng thể hiện trình độ phát triển của một nền nông nghiệp, do vậy, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ngoại thành theo hướng bền vững là sự thay đổi theo đúng xu thế của các bộ phận cấu thành nền sản xuất nhằm bảo đảm cho ngành nông nghiệp tăng trưởng cao, liên tục và ổn định trong dài hạn. Đây là sự biến đổi về chất, thể hiện trình độ phát triển nông nghiệp ngoại thành trong một giai đoạn nhất định. 2.2.1.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất ngành nông nghiệp ngoại thành Phát triển nông nghiệp ngoại thành cần đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường cho khu vực nông thôn ngoại thành, trọng tâm là nâng cao năng suất lao động; chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với tạo việc làm, nâng cao đời sống, thu nhập cho nông dân ngoại thành, tương thích với quá trình đô thị hóa ngày càng tăng và xây dựng nông thôn mới giàu đẹp. 2.2.2. Chỉ tiêu và phương thức đo lường sự phát triển nông nghiệp ngoại thành 2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá sức tăng trưởng của nông nghiệp - Quy mô tăng trưởng nông nghiệp là chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng nhiều hay ít, quy mô lớn hay bé từ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp ngoại
- 9 thành trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Chỉ tiêu này còn xác định vị trí, vai trò của sản xuất nông nghiệp ngoại thành trong cơ cấu kinh tế - xã hội, qua tỷ trọng GDP nông nghiệp của thành phố. - Tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện rõ động thái tăng trưởng, mức độ gia tăng, biến đổi về lượng của sản xuất nông nghiệp ngoại thành. - Giá trị sản xuất nông nghiệp cũng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của nông nghiệp ngoại thành (tạo ra dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm). Giá trị sản xuất nông nghiệp cũng xác định cơ cấu, tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế và vị trí của nông nghiệp ngoại thành của thành phố. 2.2.2.2. Chỉ tiêu và phương thức đo lường sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp - Xu hướng chuyển dịch cơ cấu: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp được đánh giá qua sự thay đổi tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Đây là chỉ tiêu quan trọng nhằm xác định quá trình thay đổi cơ cấu của các ngành nông nghiệp. Xu hướng biến đổi tỷ trọng giá trị sản xuất giữa các ngành là căn cứ để đánh giá sự phù hợp giữa quá trình chuyển dịch cơ cấu với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa. - Tốc độ chuyển dịch cơ cấu: Để đánh giá tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành, phương pháp được sử dụng phổ biến là phương pháp vector. Phương pháp này lượng hóa mức độ chuyển dịch giữa 2 thời điểm t0 và t1 bằng công thức sau: n S (t i 1 i 0 ) S i (t1 ) Trong đó: Si(t0), Si(t1) là tỷ trọng của ngành i tại Cos kỳ gốc và kỳ nghiên cứu; là góc hợp bởi hai n n vector cơ cấu S(t0) và S(t1), cos càng lớn thì các S i2 (t0 ). S i2 (t1 ) i 1 i 1 cơ cấu càng gần nhau và ngược lại. 2.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả trong phát triển nông nghiệp Giá trị tạo ra (tính bằng tiền)/diện tích đất là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của sản xuất nông nghiệp và khả năng tăng năng suất bằng việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, còn nhóm chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm trong nông nghiệp và nhóm chỉ tiêu đánh giá việc nâng cao thu nhập và đời sống người nông dân ngoại thành. 2.2.3. Những nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp ngoại thành Phát triển nông nghiệp ngoại thành chịu sự tác động của nhiều yếu tố, từ tài nguyên thiên nhiên (đất đai, nước), lao động, vốn, khoa học- công nghệ, chính sách đến thị trường… Các yếu tố tác động đan xen vừa thúc đẩy, vừa kìm hãm sự phát
- 10 triển của nông nghiệp ngoại thành. Do vậy, cùng với việc xác định rõ các nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp ngoại thành, cần chủ động ứng phó có hiệu quả nhằm thúc đẩy nông nghiệp ngoại thành phát triển theo hướng hiện đại, bền vững. 2.3. KINH NGHIỆM TRONG - NGOÀI NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NGOẠI THÀNH VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Từ kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ngoại thành của Đài Bắc (Đài Loan), Bangkok (Thái Lan) và Thành phố Hồ Chí Minh, có thể rút ra các bài học hữu ích cho Hà Nội gồm: Nhận thức đúng về vị trí, vai trò của phát triển nông nghiệp ngoại thành, nhà nước chú trọng trong việc xây dựng thực hiện các chiến lược, chính sách vĩ mô phù hợp, tạo khung pháp lý cho phát triển nông nghiệp; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp ngoại thành gắn với thị trường; đẩy mạnh huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực; chú trọng ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất; xây dựng và phát triển nông nghiệp công nghệ cao; phát triển các hình thức tổ chức và liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Hà Nội là Thủ đô, trái tim của cả nước, là trung tâm của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nên Hà Nội có sức tác động mang tính liên vùng, đảm nhiệm vai trò làm cầu nối, cung cấp sản phẩm hàng hoá quan trọng giữa các tỉnh, thành phố trong vùng và cả nước. Do vậy, Hà Nội có nhiều thuận lợi, cơ hội trong việc khai thác và phát triển những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh, trong đó có nhiều nông sản. 3.1.1.2. Khí hậu, nguồn nước và chế độ thủy văn Nhìn chung, khí hậu, nguồn nước và chế độ thủy văn ngoại thành Hà Nội phù hợp cho phát triển các loại cây trồng nhiệt đới, ôn đới và các rừng, vườn sinh thái. Tuy nhiên, ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp, rác thải sinh hoạt... đang đe dọa sự phát triển nông nghiệp ngoại thành. 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.1.2.1. Điều kiện kinh tế Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hà Nội đang phát triển theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, song, nông nghiệp vẫn có vai trò quan trọng, góp phần đáng kể vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị - xã hội quan trọng của Thủ đô. Tuy nhiên, nguồn nhân lực khu vực nông thôn ngoại thành tuy dồi dào nhưng chất lượng không cao nên đã hạn chế người lao động trong việc ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất hay chuyển dịch sang các ngành công nghiệp, dịch vụ…
- 11 3.1.2.2. Về dân số, lao động và việc làm Theo Niên giám thống kê thành phố Hà Nội, năm 2016, dân số thủ đô là 7.582,3 nghìn người; khu vực ngoại thành Hà Nội là địa bàn dồi dào về nguồn nhân lực cho phát triển nông nghiệp, đồng thời là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tuy nhiên, do quá trình đô thị hóa với cơ hội việc làm, thu nhập, điều kiện sinh sống, học tập tốt nên dòng di cư từ khu vực ngoại thành và các tỉnh, thành khác ở Đồng bằng sông Hồng vào Hà Nội ngày càng lớn, đây là một sức ép lớn về mọi mặt cho Thủ đô. Hơn nữa, chất lượng lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu, với nhiều tác động đan xen của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0… nên việc triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ phát triển nông nghiệp bị hạn chế. 3.1.2.3. Về kết cấu hạ tầng Hà Nội có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển khá đồng bộ và phát triển hơn nhiều địa phương khác ở Đồng bằng sông Hồng; đáp ứng nhu cầu phục vụ nông nghiệp và góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn các huyện ngoại thành, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân khu vực này. Tuy kết cấu hạ tầng phát triển khá đồng bộ những chưa đáp ứng được nền tảng cho phát triển nông nghiệp hàng hóa. 3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 - 2016 3.2.1. Thực trạng tăng trưởng nông nghiệp các huyện ngoại thành Thời gian qua, do quá trình đô thị hóa, đất nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đang có xu hướng giảm dần, lại liên tiếp chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai, dịch bệnh diễn biến rất thất thường, song, quy mô và tốc độ GDP của nông nghiệp ngoại thành Hà Nội tăng liên tục qua các năm giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của Hà Nội vẫn tăng dần đều trong thời gian gần đây. Từ năm 2008 đến nay, giá trị sản xuất nông nghiệp của Thành phố vẫn luôn đạt kết quả tích cực, năm 2016, tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của Hà Nội đạt 39.632 tỷ đồng (giá hiện hành), tăng 105,3% so với năm 2008 (19.304 tỷ đồng) (xem chi tiết Biểu đồ 3.1). Đơn vị: Tỷ đồng 40000 30000 20000 10000 0 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ Biểu đồ 3.1: GTSX nông nghiệp (theo giá hiện hành) Nguồn: Xử lý từ [12; 13]
- 12 Giai đoạn 2008 - 2016, toàn lĩnh vực nông nghiệp vẫn có bước tăng đáng kể, tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn đạt khoảng 4%, cao hơn so với chỉ tiêu đặt ra. Chất lượng tăng trưởng của nông nghiệp ngoại thành Hà Nội ngày càng được cải thiện. Sản xuất nông nghiệp, trong giai đoạn 2008 - 2015, sản xuất nông nghiệp của Thành phố đạt tăng trưởng bình quân 3,5%/năm. Có thể khẳng định, từ những chủ trương đúng đắn của Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về phát triển nông nghiệp trong thời gian qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân, nên sản xuất nông nghiệp Hà Nội đạt tăng trưởng khá, cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch tích cực. 3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Những năm qua, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng tích cực, phù hợp với yêu cầu phát triển: giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng chăn nuôi, thuỷ sản, dịch vụ nông nghiệp, ngành lâm nghiệp ổn định. Tỷ trọng các cây trồng, vật nuôi có chất lượng và giá trị kinh tế cao, an toàn thực phẩm tăng dần. Tuy nhiên, tốc độ của sự chuyển dịch rất chậm, sau 6 năm mức giảm của nông nghiệp là 3,5%. Năm 2008, tỷ trọng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp là 95,6%, thủy sản là 4,2% và lâm nghiệp là 2,0%; đến 2016 tỉ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 92,1%, ngành thủy sản, tỉ trọng thủy sản tăng lên đến 7,7%, lâm nghiệp vẫn giữ ở mức 2,0%. Đi sâu vào phân tích nội bộ ngành nông nghiệp cho thấy, sự chuyển dịch theo xu hướng tăng tỉ trọng chăn nuôi, giảm tỷ trọng của ngành trồng trọt, mức độ chuyển dịch tuy có cao hơn nông nghiệp và thủy sản, nhưng so yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp Thủ đô tốc độ chuyển dịch vẫn chưa tương xứng. Từ số liệu về cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo phân ngành kinh tế của Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2016, ta có thể tính toán toán tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Nội và các ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp. Nhìn chung, cả giai đoạn 2008 - 2016 tốc độ dịch chuyển của ngành nông nghiệp biến thiên lớn và có chiều hướng chậm lại, đặc biệt là giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 có chiều hướng đi xuống. Tốc độ chuyển dịch giai đoạn 2008 - 2009 đạt cao nhất là 6.52%; chuyển sang 2009 - 2010, giảm xuống còn 2,59%; 2010 - 2011 giảm xuống dưới 1% còn 0,97%; 2011 - 2012 tăng lên 1,73% và thấp nhất là các năm 2012 - 2013 và 2013 - 2014 giảm xuống dưới 1% còn 0,15% và 0,18%; bước sang 2014 - 2015 và 2015 - 2016 tốc độ chuyển dịch đã có chiều hướng tăng, lần lượt là 0,95% và 2,03%. Mặc dù diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm do quá trình đô thị hóa của Thành phố ngày càng tăng và tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp có xu hướng giảm, nhưng GTSX/1 ha đất nông nghiệp vẫn có xu hướng tăng. Như vậy, có thể đánh giá cơ cấu ngành nông nghiệp của Hà Nội trong giai đoạn vừa qua đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng ở mức thấp dần (xem Biểu đồ 3.3).
- 13 Biểu đồ 3.3: Tốc độ CDCC ngành nông nghiệp theo ngành kinh tế Nguồn: [12; 13] và tính toán của tác giả - Sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành trồng trọt: cây lương thực có hạt là loại cây trồng chủ đạo với trên 50% tổng giá trị sản xuất của ngành những năm 2008 - 2013, tuy nhiên, đang có xu hướng giảm dần. Năm 2016, giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt 16.473 tỷ đồng, tăng 2,7% so với năm 2015, tăng 76% so với năm 2008, trong đó lĩnh vực có mức tăng lớn nhất là nhóm rau, đậu, hoa, cây cảnh tăng 7,1% so với năm trước; nhóm cây lương thực cho hạt tuy năm 2014 có tăng so với năm 2013 nhưng tỷ lệ tăng là rất ít 0,78%. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt trong giai đoạn này có sự thay đổi đáng kể, trong khi các loại cây lương thực có hạt đang có xu hướng giảm dần, thì nhóm cây ăn quả, đặc biệt là nhóm cây rau, đậu, hoa, cây cảnh đang có xu hướng tăng nhanh. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt giai đoạn 2008 - 2016 tăng khá nhanh, nhưng không đều qua các năm. Những năm 2009 - 2010 ở mức 13,92%, năm 2014 - 2015 ở mức 8,23%, những năm 2010 - 2013 chỉ ở khoảng mức hơn 3%. Nhìn chung, những năm gần đây, tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt có xu hướng chậm dần, nhất là giai đoạn 2013 - 2014 ở mức dưới 2%. Tuy nhiên, tính chung cả giai đoạn 2008 - 2016 tốc độ chuyển dịch cơ cấu của ngành trồng trọt đạt gần 6% nhanh hơn tốc độ chuyển dịch cơ cấu của toàn ngành nông nghiệp (Biểu đồ 3.4). Biểu đồ 3.4: Tốc độ CDCC ngành trồng trọt Nguồn: [12; 13] và tính toán của tác giả
- 14 Biểu đồ 3.4 cho thấy, tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt có xu hướng chậm dần cùng với tốc độ biến đổi giữa diện tích đất trồng trọt và giá trị sản xuất của ngành. Thời gian qua, mặc dù diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm (0,8%/năm), song giá trị sản xuất ngành trồng trọt/1ha đất nông nghiệp vẫn có xu hướng tăng khá cao, tăng 17,1%, cao hơn tốc độ chuyển dịch cơ cấu của toàn ngành. Như vậy, có thể đánh giá ngành trồng trọt của Hà Nội trong thời gian qua đã có sự chuyển dịch nhanh theo hướng giá trị cao, phục vụ nhu cầu của cư dân đô thị. - Sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành chăn nuôi: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong những năm qua liên tục tăng mạnh. Năm 2014 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi toàn thành phố đạt 14.897 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), chiếm 51,1% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. So với năm 2013 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng khá là 3,1%. Tính cả giai đoạn từ 2008 - 2014 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng bình quân 6,5%/năm tăng cao hơn so với giá trị sản xuất của toàn ngành nông nghiệp. Đóng góp lớn vào giá trị sản xuất của ngành vẫn là chăn nuôi lợn, năm 2014 đạt 8.397 tỷ đồng, chiếm 56,4% giá trị sản xuất toàn ngành. Tuy nhiên, mức tăng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi lợn giai đoạn này có xu hướng tăng chậm, bình quân 2008 - 2014 chỉ tăng 3,2%/năm; trong 2 năm 2013, 2014 giá trị sản xuất của lĩnh vực này có xu hướng giảm dần. Ngoại trừ giai đoạn 2008 - 2012, toàn ngành có tốc độ chuyển dịch nhanh là do Hà Nội mở rộng địa giới hành chính nên có sự tương tác về số liệu của ngành chăn nuôi Hà Nội với một số địa phương được sáp nhập, từ năm 2013 đến nay, toàn ngành có xu hướng giảm dần. Tăng trưởng mạnh nhất của ngành chăn nuôi là chăn nuôi trâu, bò với mức tăng giá trị sản xuất của giai đoạn 2008 - 2016 ở mức gần 35%/năm; tiếp đến là chăn nuôi gia cầm với mức tăng 14,1%/năm. Theo đó, cơ cấu của toàn ngành chăn nuôi giai đoạn này có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần; trong đó tỉ trọng chăn nuôi lợn giảm dần, tăng dần tỉ trọng chăn nuôi trâu bò và gia cầm. Giai đoạn 2008 - 2012, tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi Hà Nội có xu hướng tăng nhanh, từ 1,04% 2009 - 2010 lên đến 4,71% năm 2011 - 2012. Tuy nhiên từ 2012 đến nay đang có xu hướng giảm dần và chỉ còn 0,34% và 0,78 trong giai đoạn 2014 - 2016 (Biểu đồ 3.5). Điều này là do, ngành chăn nuôi của Thành phố vẫn quy mô nhỏ lẻ, giá thành cao, liên tục đối mặt với các dịch bệnh đàn gia súc, gia cầm do hệ thống giết mổ, bảo quản trữ đông chưa đạt tiêu chuẩn… Tỷ lệ áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến trong chăn nuôi còn rất thấp. Đa số các hộ chăn nuôi hiện nay vẫn sử dụng các máy móc thiết bị thô sơ, tự chế; hệ thống chuồng trại đơn giản, công tác xử lý ô nhiễm môi trường tuy đã được quan tâm nhưng tỷ lệ còn thấp. Người dân vẫn chú trọng đến những vật nuôi cho năng suất, chưa chú trọng đến chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm. Việc áp dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong giết mổ gia súc gia cầm hiện nay còn nhiều hạn chế, đa số người dân giết mổ vật nuôi ngay tại nơi sản xuất với các thiết bị thô sơ gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và môi trường dân cư ngoại thành.
- 15 Biểu đồ 3.5: Tốc độ CDCC ngành chăn nuôi Nguồn: [12; 13] và tính toán của tác giả Mặc dù, với mức chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi đang giảm dần, nhưng nông nghiệp ngoại thành đang phát triển đa dạng với các loại sản phẩm cao cấp như lợn hướng nạc, bò sữa, gà thả vườn… Đồng thời, việc hình thành và phát triển các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư thực hiện đúng quy hoạch tạo hướng phát triển các sản phẩm sạch, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường. - Sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành thủy sản, giai đoạn 2008 - 2014, giá trị sản xuất của ngành thủy sản xu hướng khá, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 15,3%/năm. Cơ cấu nội bộ ngành thuỷ sản đã chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng dịch vụ giống, đặc biệt là các giống cao cấp như cá chép giòn, rô phi đơn tính… Năm 2016, Hà Nội có diện tích nuôi trồng thủy sản là 20.886 ha, giảm 254 ha so với năm 2015, giảm 2.251 ha so với năm 2014. Năm 2014, Hà Nội có diện tích nuôi trồng là 23.137 ha; tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 90.380,5 tấn; sản xuất cá giống các loại đạt 1.440,3 triệu con, tăng 4% so với năm 2013. Ngoài ra, một số loài cá chất lượng được phát triển nuôi ở nhiều vùng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng như: cá trắm đen, cá lăng, cá chép… Việc phát triển các loại thuỷ đặc sản cao cấp đã đi theo đúng hướng quy hoạch thể hiện ở chỗ diện tích và sản lượng các loại thuỷ đặc sản cao cấp đã tăng lên khá nhanh trong thời gian qua. Điều này cho thấy, một sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực chú trọng vào việc phát triển bền vững nguồn lợi thuỷ sản cho tương lai và đáp ứng nhu cầu sản phẩm cao cấp của cư dân Thủ đô. Tuy nhiên, cơ cấu nội tại ngành thủy sản chưa có sự chuyển dịch cơ cấu một cách mạnh mẽ mà chủ yếu vẫn phát triển cơ cấu nuôi thả truyền thống (chủ yếu là cá) nhằm nâng cao giá trị sản xuất cho toàn ngành, sản xuất quy mô nhỏ lẻ là chính, công nghệ còn kém cho nên sẽ có mặt hàng rất khó khăn. 3.2.3. Thực trạng về chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở các huyện ngoại thành - Về giá trị tạo ra trên một hec ta đất nông nghiệp hàng năm: Giai đoạn 2008 - 2016, cùng với việc nghiên cứu, ứng dụng sâu những tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nhất là đưa giống mới đã làm tăng năng suất, đưa hiệu quả của sản xuất nông nghiệp ngoại thành tăng đều qua các năm. giá trị sản xuất nông lâm nghiệp/1 ha đất nông nghiệp liên tục tăng nhờ việc đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học - công nghệ; giá trị
- 16 sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 233 triệu đồng/ha, cao hơn năm 2014 và tăng 1,24 lần so với năm 2010. Về giá trị sản xuất /1ha đất sản xuất của ngành chăn nuôi trong giai đoạn vừa qua có xu hướng tăng khá (7,3%/năm). Trong đó, lĩnh vực có mức tăng mạnh nhất là lĩnh vực chăn nuôi trâu, bò (34,4%/năm) và lĩnh vực chăn nuôi gia cầm (14,1%/năm). Đơn vị: Triệu đồng/ha 450 400 350 300 250 Hà Nội 200 TP. Hồ Chí Minh 150 100 50 0 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Biểu đồ 3.7: Giá trị tạo ra/ha đất nông nghiệp của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2016 Nguồn: [12; 13] và tính toán của tác giả Biểu đồ 3.7 cho thấy, giai đoạn 2008 - 2016, giá trị tạo ra/1ha đất nông nghiệp của Hà Nội tăng qua các năm: từ 122 triệu đồng/ha năm 2008 lên 239 triệu đồng/1ha năm 2016. Nhìn chung, giá trị tạo ra/1ha đất nông nghiệp của Hà Nội tăng đều theo các năm, tăng khá nhanh trong giai đoạn 2010 - 2013, nhưng có xu hướng chậm dần bắt đầu từ 2013 đến nay. Như vậy, ngành nông nghiệp Hà Nội trong thời gian qua, tuy đã đem những hiệu quả nhất định, nhưng chất lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh thấp; công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn chậm; chưa đầu tư đúng mức vào nông nghiệp công nghệ cao dẫn đến nông nghiệp ngoại thành chưa chuyển dịch nhanh theo hướng giá trị cao, phục vụ nhu cầu của cư dân đô thị… So với Thành phố Hồ Chí Minh, giá trị tạo ra/1ha đất nông nghiệp của Hà Nội ngày càng thu kém. Nếu như giai đoạn 2008 - 2011, giá trị tạo ra/1ha đất nông nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn Hà Nội không nghiều, thì giai đoạn 2012 - 2016, giá trị tạo ra/1ha của Thành phố Hồ Chí Minh có sự đột biến rõ nét, làm gia tăng khoảng cách về giá trị tạo ra/1ha đất nông nghiệp giữa hai thành phố. Điều này không chỉ phản ánh, đến chất lượng, hiệu quả của phát triển nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, mà thể hiện được sự đầu tư đúng hướng, việc ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nhất là việc đẩy mạnh xây dựng nông nghiệp công nghệ cao của địa phương này tuy đi sau nhưng đã phát triển hơn Hà Nội. - Về sự chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống nông dân ngoại thành: Thời gian qua, lao động nông thôn ngoại thành chủ yếu dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp - xây dựng; lao động từ lĩnh vực công nghiệp
- 17 - xây dựng sang lĩnh vực dịch vụ, lao động từ khu vực nông nghiệp chuyển sang các ngành dịch vụ còn hạn chế. Với xu hướng dịch chuyển lao động và định hướng phát triển kinh tế ngoại thành giai đoạn 2016 - 2020, dự báo tỷ trọng lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động xã hội vào năm 2020 khoảng 20%. Năm 2008, số lao động nông thôn ở Hà Nội có việc làm là 1,43 triệu người, số không có việc làm là 37,5 ngàn người chiếm gần 2,6% lực lượng lao động nông thôn. Số người có việc làm khá đông mà chủ yếu là lao động giản đơn, có thu nhập thấp. Năm 2015, số người không có việc làm trong nông nghiệp đã giảm xuống còn 24,1 ngàn người (nhờ phát triển công nghiệp và dịch vụ), tỷ lệ thất nghiệp giảm. Nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển nhiều hình thức, mô hình kinh tế đòi hỏi tay nghề cao trong nông nghiệp mà thu nhập của lao động nông thôn đã tăng lên. Những năm gần đây, chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn được tăng lên và không ngừng được cải thiện, nâng cao theo hướng tích cực, thu nhập bình quân đầu người khu vực này đã tăng dần đều. Năm 2013, thu nhập bình quân của người dân khu vực nông thôn đạt khoảng 23,7 triệu đồng/người/năm, tăng 169% so với năm 2010; tăng từ 14,0 triệu đồng (năm 2011) lên 28,6 triệu đồng (năm 2014); năm 2015 đạt 33,0 triệu đồng/người/năm, vượt 8,0 triệu đồng so với mục tiêu; năm 2016 đạt 36 triệu đồng/năm. Đơn vị: Triệu đồng 100 80 Hà Nội 60 40 Khu vực 20 nông thôn Hà Nội 0 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Biểu đồ 3.10: Thu nhập bình quân của người dân khu vực nông thôn ngoại thành so với cả thành phố Hà Nội giai đoạn 2008 - 2016 Nguồn: [12; 13] và tính toán của tác giả Biểu đồ 3.10 cho thấy, giai đoạn 2008 - 2016, thu nhập bình quân của người dân khu vực nông thôn Hà Nội tăng qua các năm: từ 8,2 triệu đồng/người/năm (năm 2008) lên 36 triệu đồng/người/năm (năm 2016); cả giai đoạn tăng 4,4 lần. Tuy nhiên, thu nhập bình quân/người/năm của người dân khu vực nông thôn Hà Nội so với thu nhập bình quân/người/năm của cả Hà Nội vốn thấp, lại đang có chiều hướng chậm lại. Giai đoạn 2008 - 2014 thu nhập bình quân/người/năm của người dân khu vực nông thôn Hà Nội tăng 3,48 lần; giai đoạn 2014 - 2016 chỉ còn 1,25 lần. Trong khi đó, thu nhập bình quân/người/năm của người dân Hà Nội vẫn tăng cao (giai đoạn 2014 - 2016 là 1,5 lần). Điều này thể hiện một phần, năng suất lao động người dân khu vực
- 18 nông thôn, trong đó có người sản xuất nông nghiệp đang chậm dần, dẫn đến khả năng tích lũy cũng giảm và trở thành lực cản phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội thời gian tới. Do vậy, cần có giải pháp thu hút vốn, đầu tư khoa học - công nghệ nhằm tăng năng suất lao động khu vực nông thôn là giải pháp căn cơ để nông nghiệp ngoại thành Hà Nội phát triển đúng với tiềm năng và thế mạnh vốn có. Cùng với những thay đổi tích cực trong thu nhập của người dân khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội, kết cấu hạ tầng khu vực này cũng có nhiều điểm tiến bộ nhờ thành quả của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Cũng từ thành quả của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở ngoại thành Hà Nội, tăng trưởng nông nghiệp ngoại thành ở mức độ cao đã góp phần quan trọng trong việc duy trì ổn định kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, thực hiện thành công xóa đói, giảm nghèo của phần lớn dân số sống ở khu vực này. 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 - 2016 3.3.1. Những kết quả đạt được - Những năm qua, nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đã đạt được những kết quả quan trọng góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung của toàn thành phố. Sản xuất nông nghiệp có nhiều tiến bộ, giá trị sản xuất liên tục tăng qua các năm. - Cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực; tăng tỷ trọng chăn nuôi, thuỷ sản và các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, các sản phẩm sạch, an toàn. Cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp có sự thay đổi theo hướng hiệu quả hơn, đạt được những thành tựu quan trọng và là nền tảng vững chắc góp phần ổn định kinh tế - xã hội. - Bước đầu định hình, hình thành một số vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung, chuyên môn hoá, đem lại hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu của một nền nông nghiệp sạch, nông nghiệp đô thị và sinh thái. - Các mô hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp của Hà Nội đã từng bước có sự chuyển biến theo hướng tăng kinh tế trang trại, doanh nghiệp; hợp tác xã nông nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả. - Nông nghiệp ngoại thành phát triển đã góp phần giảm khoảng cách giàu - nghèo giữa các quận nội thành với ngoại thành, người nông dân dễ dàng tiếp cận được với văn hóa, tri thức. 3.3.2. Mặt hạn chế - Tốc độ, động thái tăng trưởng nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội chưa tương xứng tiềm năng, thế mạnh; chưa đáp ứng tốt các nhu cầu cho nội đô, các tỉnh ngoài và xuất khẩu. Chất lượng tăng trưởng thấp do sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn là sản xuất quy mô nhỏ, phân tán; phần nhiều sử dụng mô hình tăng trưởng chiều rộng, truyền thống (sử dụng đất đai, lao động phổ thông (truyền nghề).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn