Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nuôi tôm tại tỉnh Trà Vinh
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án này là đánh giá thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đề xuất giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển nuôi tôm, góp phần thực hiện chiến lược tái cơ cấu ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh tỉnh Trà Vinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nuôi tôm tại tỉnh Trà Vinh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÂM THỊ MỸ LAN PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM TẠI TỈNH TRÀ VINH Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển Mã số: 62. 31. 01. 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2021
- Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN: GS.TS. Lê Thế Giới : TS. Lê Bảo Phản biện 1: ……………………………….……………………… Phản biện 2: …………………………………………….………… Phản biện 3: …………………………………………….………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày …… tháng …… năm 20…. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin - Học liệu và Truyền thông - Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sở hữu đường bờ biển dài 3260 km (Tổng cục Thống kê, 2019) Việt Nam là đất nước đầy tiềm năng để phát triển thủy sản nói chung và nuôi trồng thủy sản (NTTS) nói riêng, với nhiều chủng loại, phân bố trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Hơn 10 năm qua ngành NTTS Việt Nam, đặc biệt là nuôi tôm (NT) đã phát triển một cách vượt bậc, có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội. Ngành tôm cũng đã tiên phong trong quá trình mở rộng thị trường tiêu thụ khắp các Châu Lục. Năm 2019, tôm Việt Nam đã có mặt trên 99 thị trường, đạt kim ngạch xuất khẩu 3,38 tỷ đô la Mỹ với một số thị trường chủ lực như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Australia, Brazil, Mexico. Trong đó, tôm thẻ chân trắng chiếm 70%, tôm sú chiếm 20,5% và các sản phẩm tôm biển và tôm khá chiếm 9,5% (VASEP, 2019). Nhìn chung, diện tích và sản lượng tôm nuôi tăng trong thời gia qua tập trung chủ yếu ở 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL. Năm 2019, diện tích nuôi tôm đạt 720 nghìn ha, sản lượng tôm nước lợ ước đạt 750 nghìn tấn bằng 98,3% so với năm 2018, trong đó tôm sú ước đạt 270.000 tấn, tôm chân trắng là đạt 480.000 tấn (Tổng Cục Thủy Sản, 2019). Tuy nhiên, phát triển NT của tỉnh đang đối mặt các khó khăn, thách thức như: diện tích NT có qui mô nhỏ (trung bình là 0,49ha/hộ với mức cao nhất là 3ha/hộ và thấp nhất là 0,12ha/hộ, chiếm khoảng 50,52% tổng diện tích đất nông nghiệp), phân tán, chưa có quy hoạch, năng suất còn thấp, NT phát triển tự phát, mang tính phong trào; Chất lượng sản phẩm chưa đủ yêu cầu thị trường, nhất là việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm; Cơ sở hạ tầng thấp kém, tổ chức sản xuất còn nhiều bất cập. Để khai thác lợi thế của tỉnh nhằm phát triển các loài tôm thích hợp, thực hiện chiến lược tái cơ cấu tỉnh Trà Vinh theo định hướng
- 2 nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch hành động phát triển ngành tôm tỉnh Trà Vinh đến năm 2025: “Phát triển ngành tôm Trà Vinh trở thành ngành công nghiệp sản xuất mũi nhọn, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm tôm Việt Nam; mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế tỉnh nhà”(UBND tỉnh Trà Vinh, 2018), rất cần các nghiên cứu nhằm thúc đẩy phát triển NT tại các huyện ven biển theo hướng bền vững. Chính vì lẽ đó, việc triển khai thực hiện nghiên cứu "Phát triển nuôi tôm tại tỉnh Trà Vinh" là hết sức cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đề xuất giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển nuôi tôm, góp phần thực hiện chiến lược tái cơ cấu ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh tỉnh Trà Vinh. 2.2. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu giải quyết các mục tiêu cụ thể sau: (1) Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến PTNT ứng với điều kiện của Việt Nam và Trà Vinh. (2) Đánh giá thực trạng PTNT tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua. (3) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới PTNT tại tỉnh Trà Vinh. (4) Đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm đẩy mạnh PTNT tỉnh Trà Vinh trong tương lai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển NTNT, trong đó tập trung vào hoạt động nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng với điều
- 3 kiện cụ thể của một địa phương. Luận án tập trung vào nghiên cứu các vấn đề kinh tế của ngành tại một địa phương. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: việc nghiên cứu được tiến hành tại các địa phương có hoạt động nuôi tôm trên vùng nước mặn, nước lợ ven biển của tỉnh Trà Vinh. Phạm vi nghiên cứu của luận án này không bao gồm hoạt động nuôi tôm nước ngọt vốn không phải là thế mạnh của Trà Vinh. - Phạm vi thời gian: Các dữ liệu thứ cấp sử dụng cho nghiên cứu này được thu thập trong giai đoạn từ 2008 - 2019, dữ liệu sơ cấp tiến hành điều tra trong năm 2017-2018, đề xuất các giải pháp có ý nghĩa đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và đinh lượng. Luận án đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích dữ liệu thứ cấp (tần suất, tỷ lệ, số trung bình, độ lệch chuẩn,....) kết hợp với số liệu sơ cấp điều tra từ 300 nông hộ nuôi tôm tại 4 huyện ven biển đến phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển nuôi tôm ở tỉnh Trà Vinh. 5. Đóng góp mới của luận án Tác giả đã kế thừa các nghiên cứu có liên quan trước đây, luận án đã luận giải và làm sáng tỏ các khái niệm, xây dựng mô hình, phân tích thực tế liên quan đến đề tài. Một số đóng góp mới cơ bản của luận án như sau: - Luận giải và làm rõ các khái niệm, những nội dung, hệ thống chỉ tiêu đo lường liên quan đến phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nói chung và con tôm nói riêng. - Xây dựng mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến PTNT có thể áp dụng trên phạm vi cả nước hoặc một địa phương hoặc một vùng nuôi cụ thể.
- 4 - Để lượng hóa được mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến PTNT tại Trà Vinh, luận án sử dụng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến PTNT. Từ kết quả ước lượng của mô hình xác định được các yếu tố thúc đẩy và kìm hãm sự phát triển NT tại tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua. - Xác định kênh phân phối tôm thẻ chân trắng, đối tượng tôm nuôi đang phát triển tại trà Vinh. Đồng thời, luân án cũng phân tích chi phí, giá trị gia tăng, tỷ lệ lợi nhuận của các bên tham gia vào chuỗi giá trị. - Làm rõ những thành công, hạn chế và tìm ra nguyên nhân gây ra các hạn chế trong việc PTNT của tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua. - Nghiên cứu xác định những mong muốn, những nguyện vọng của người nuôi về những chính sách cụ thể để giúp họ PTNT trong tương lai. Đồng thời, trong việc thực thi các chính sách liên quan đến PTNT hiện nay, tác giả cũng tìm ra các mặt hạn chế chưa hiệu quả. - Dựa trên cơ sở khoa học là những kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất các nhóm giải pháp cho PTNT của tỉnh Trà Vinh trong tương lai. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong 5 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển nuôi tôm. Chương 2. Thiết kế nghiên cứu. Chương 3. Thực trạng phát triển nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thời gian qua. Chương 4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi tôm từ kết quả nghiên cứu. Chương 5. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nuôi tôm tỉnh Trà Vinh thời gian tới.
- 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nuôi tôm 1.1.1. Một số khái niệm về phát triển nuôi tôm 1.1.1.1. Sơ lược về tôm 1.1.1.2. Đặc điếm sinh học của tôm 1.1.1.3. Các mô hình nuôi tôm 1.1.1.4. Phát triển 1.1.1.5. Phát triển nuôi tôm 1.1.1.6. Đặc điểm của phát triển nuôi trồng thủy sản 1.1.1.7. Đặc điểm của phát triển nuôi tôm 1.1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá sự phát triển nuôi tôm 1.1.2.1. Mở rộng quy mô nuôi trồng: Các chủ thể tham gia nuôi tôm có thể thực hiện bằng các cách mở rộng diện tích mặt nước; gia tăng hệ số sử dụng diện tích mặt nước và gia tăng số lượng nông hộ nuôi tôm. 1.1.2.2. Nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất: Các chủ thể tham gia nuôi tôm thực hiện bằng cách đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nuôi tôm và Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi tôm. 1.1.2.3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nuôi tôm: Tiêu chí đánh giá sự dịch chuyển cơ cấu là số lượng diện tích chuyển đổi, tỷ lệ diện tích chuyển đổi; sản lượng hay giá trị sản lượng thay đổi giữa các hình thức tổ chức sản xuất. 1.1.2.4. Phát triển dịch vụ phục vụ nuôi tôm: Hệ thống dịch vụ phục vụ chia thành 02 nhóm bao gồm: (1) Nhóm hỗ trợ đầu vào, (2) Nhóm hỗ trợ đầu ra.
- 6 1.1.2.5. Đánh giá hiệu quả và kết quả trong nuôi tôm: Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá nội dung phát triển này là sản lượng, giá trị. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi tôm 1.1.3.1. Nguồn lực lao động 1.1.3.2. Ngành phụ trợ và liên quan 1.1.3.3. Đầu vào trực tiếp 1.1.3.4. Điều kiện thị trường 1.1.3.5. Nguồn vốn đầu tư 1.1.3.6. Điều kiện tự nhiên 1.1.3.7. Cấu trúc ngành và sự cạnh tranh 1.1.4. Nhân tố đo lường sự phát triển nuôi tôm 1.1.4.1. Kết quả hoạt động sản xuất 1.1.4.2. Kết quả thị trường 1.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi tôm trong và ngoài nƣớc 1.2.1. Kinh nghiệm ngoài nước 1.2.1. Chú trọng công tác quy hoạch phát triển nuôi tôm 1.2.2. Ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình phát triển. 1.2.3. Kiểm soát các nguyên nhân gây ra bệnh cho tôm 1.2.4. Đảm bảo VSATTP cho sản phẩm tôm nuôi 1.2.2. Kinh nghiệm trong nước 1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Khánh Hòa 1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Định 1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Sóc Trăng 1.2.2.4. Kinh nghiệm của tỉnh Bạc Liêu 1.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Trà Vinh
- 7 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. Mô hình nghiên cứu 2.1.1. Khung nghiên cứu 2.1.2. Mô hình đa nhân tố 2.1.2.1. Cách tiếp cận mô hình và định nghĩa các biến Tác giả tiếp cận mô hình kim cương của Michael E.Porter (2012), dựa vào mô hình gốc trên, đồng thời kế thừa các nghiên cứu trước đây cùng với đặc thù của vùng nghiên cứu, cụ thể hóa và mở rộng thành 07 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến PTNT tỉnh Trà Vinh. 2.1.2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu Điều kiện tự nhiên Nguồn vốn đầu tư KQ hoạt động Nguồn lực lao động Phát triển Đầu vào trực tiếp nuôi tôm KQ thị trường Điều kiện thị trường Phụ trợ & liên quan Cấu trúc &sự c tranh Nguồn: Đề xuất của tác giả
- 8 2.1.2.3. Mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu H1: Điệu kiện tự nhiên có tác động tích cực đến việc PTNT H2: Nguồn vốn đầu tư có tác động tích cực đến việc PTNT H3: Nguồn lao động có tác động tích cực đến việc PTNT H4: Các yếu tố đầu vào trực tiếp có tác động tích cực đến việc PTNT H5: Điều kiện thị trường có tác động tích cực đến việc PTNT H6: Sự liên kết chuỗi có tác động tích cực đến việc PTNT H7: Sự cạnh tranh có tác động tích cực đến việc PTNT 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 2.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp 2.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp dùng để bổ sung các thông tin dữ liệu thứ cấp chưa cung cấp nhằm, kết hợp các điều kiện chọn mẫu tác giả chọn cỡ mẫu của nghiên cứu là 300 quan sát. 2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 2.2.2.1. Phân tích thống kê mô tả Nhằm đánh giá xu hướng phát triển thông qua việc đo lường các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về qui mô nuôi, sự phát triển về các kênh tiêu thụ, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, kết quả trong nuôi tôm, từ đó có thể đánh giá được mức độ các nhân tố ảnh hưởng đến PTNT. 2.2.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach' Alpha Tác giả lấy tiêu chuẩn hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0,60 và nhỏ hơn 0,90. Ngoài ra, hệ số tương quan giữa biến và biến tổng phải lớn hơn 0,30. 2.2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA 2.2.2.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA
- 9 Phân tích nhân tố khẳng định CFA sử dụng để khẳng định rằng các thang đo, làm sáng tỏ một số phương diện: (1) Đo lường tính đơn hướng; (2) Đánh giá độ tin cậy của thang đo; (3) Giá trị hội tụ; (4) Giá trị phân biệt; (5) Giá trị liên hệ lý thuyết. 2.2.2.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Mô hình phù hợp khi các hệ số CMIN/df ≤ 2 hoặc CMIN/df ≤ 3, chỉ số CFI, TLI ≥ 0,9; chỉ số RMSEA ≤ 0,08. Mức ảnh hưởng của biến độc lập xác định qua hệ số ước lượng với mức ý nghĩa p tương ứng. 2.2.2.6. Kiểm định Bootstrap Kết quả ước lượng ML sử dụng để kiểm định lại các giả thuyết. 2.2.2.7. Kết quả nghiên cứu 2.3. Thiết kế nghiên cứu sơ bộ 2.3.1. Các bước nghiên cứu sơ bộ 2.3.2. Kết quả xây dựng thang đo nháp 2.3.2.1. Thang đo nhân tố ảnh hưởng đến phát triển 2.3.2.2. Thang đo đo lường sự phát triển Kết quả xây dựng thang đo nháp có 42 biến quan sát trong mô hình được đưa vào mô hình nghiên cứu.
- 10 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH THỜI GIAN QUA 3.1. Mở rộng quy mô nuôi tôm Hệ số sử dụng mặt nước (H) tôm thẻ cao hơn tôm sú, cao nhất là năm 2014 và 2017 đạt H = 2,67. Trung bình các hộ nuôi tôm sú thả con giống từ 1- 2 lần/năm, nên hệ số H cao nhất là 2,09. Đặc tính tôm thẻ có thể kháng bệnh tốt, thích ứng biến đổi khí hậu, đồng thời các hộ nuôi được tập huấn về kỹ thuật nên số vụ trong năm từ 2 -3 vụ/năm nên hầu hết hệ số H > 2. 3.2. Nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất Hệ thống thủy lợi, bờ bao kiên cố cũng là yếu tố quan trọng giúp kiểm soát và hạn chế các sinh vật lạ từ bên ngoài mang mầm bệnh vào ảnh hưởng đến tôm nuôi. Các lớp tập huấn được các cơ quan nhà nước tổ chức để tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hướng dẫn kỹ thuật nuôi. Bảng 3.1. Tình hình tham gia tập huấn trong 2 năm 2016-2018 Tần suất tham gia tập huấn Số hộ Tỷ lệ (%) Tổng số 300 100,00 4 lần trở lên 28 9,33 Từ 2 đến 3 lần 189 63,00 Tham gia 1 lần 74 24,67 Không tham gia 9 3,00 Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2018 Tại vùng nghiên cứu, hầu hết các nông hộ nuôi tôm đều có tham gia tập huấn, chỉ có rất ít nông hộ không tham gia (chiếm 3%) vì họ thấy nuôi với diện tích nhỏ, thường là những nông hộ mới được gia đình
- 11 cho đất canh tác chủ yếu nuôi theo kinh nghiệm của người thân truyền lại hoặc hỏi thăm kinh nghiệm của các nông hộ lân cận, người quen hoặc các cơ sở kinh doanh thức ăn, thuốc thủy sản. Ứng dụng công nghệ phục vụ trong giai đoạn nuôi trồng chủ yếu là các máy móc thiết bị hiện đại. Về máy móc phục vụ cho công tác nuôi tôm hiện nay tại vùng nuôi gồm các loại như: máy quạt khí, máy sục khí, máy trộn thức ăn, máy xay thức ăn, máy lặn, xuồng máy, các thiết bị kiểm tra chất lượng nước. Qua khảo sát thì người nuôi trang bị đầy đủ các máy móc cần thiết phục vụ cho nuôi tôm. 3.3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nuôi Hiện nay Trà Vinh có 4 hình thức nuôi là nuôi quảng canh cải tiến (QCCT), nuôi bán thâm canh (BTC), nuôi thâm canh (TC) và nuôi siêu thâm canh (STC). Tuy nhiên tỷ lệ diện tích nuôi các hình thức cũng có sự thay đổi trong giai đoạn 2015 – 2019. Trong những năm gần đây tốc độ chuyển đổi từ nuôi BTC sang TC có chiều hướng tăng lên nhưng vẫn còn chậm vì khó khăn về nguồn vốn đầu tư. Tôm chân trắng là đối tượng nuôi chủ lực, được người dân quan tâm phát triển, Năm 2017, Trà Vinh phát triển mô hình nuôi tôm chân trắng theo hình thức siêu thâm canh, công nghệ cao với tổng diện tích khoảng 145, thả nuôi 37,2 ha/năm với số lượng giống 744 triệu con, sản lượng thu hoạch 1.500 tấn. Đến năm 2019 có 1.394 lượt hộ thả nuôi theo hình thức STC, trên diện tích 440 ha với số lượng giống 791,55 triệu con. Sản lượng thu hoạch 12.438 tấn. Đây là một điểm thuận lợi cho việc phát triển ngành nuôi tôm của tỉnh Trà Vinh trong những năm tới. 3.4. Phát triển các dịch vụ phục vụ nuôi tôm a) Nhóm hỗ trợ đầu vào
- 12 Phát triển về con giống chính là đảm bảo cung cấp đủ về số lượng và gia tăng về chất lượng. Năm 2019, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có 74 cơ sở sản xuất giống thủy sản đang hoạt động. Đối tượng sản xuất chính là tôm sú là 72 cơ sở, chiếm 97,3% , cung cấp 1.000 triệu con/năm và tôm thẻ nguồn con giống phụ thuộc gần như hoàn toàn từ các tỉnh ngoài, chủ yếu là tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Bạc Liêu, trong tỉnh chỉ mới có 2 cơ sở mới đưa vào hoạt động nhưng chỉ đáp ứng được 60 triệu con/năm chiếm 1,28% số lượng con giống thả, nên công tác quản lý nguồn gốc, chất lượng con giống gặp nhiều khó khăn. Số lượng các cửa hàng cung cấp yếu tố đầu vào cho NTTS của tỉnh dồi dào, phân bố khắp các vùng nuôi. Ngoài ra, các cơ sở kinh doanh hỗ trợ cho người nuôi nhiều trong cách thức sử dụng sản phẩm cũng như hỗ trợ kỹ thuật cho nông hộ. Năm 2019, 83% số cơ sở kinh doanh thức ăn, thuốc thủy sản qua kiểm tra thực hiện tốt các quy định của Nhà nước, được xếp loại A và 17% số cơ sở xếp loại B vì chưa chấp hành tốt các quy định do thiếu thông tin về pháp luật. Trong số cơ sở xếp loại B đều là những cơ sở vừa kinh doanh thức ăn và các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường. Điều này ảnh hưởng đến đến quá trình nuôi của nông hộ, vì dịch bệnh và môi trường xử lý không đạt tiêu chuẩn sẽ ảnh hưởng đến các vụ sau. b) Nhóm hỗ trợ đầu ra Qua kết quả phân tích cho thấy giá trị gia tăng thuần trung bình trên tấn tôm của tác nhân nông dân là cao nhất, đạt giá trị 66,50 triệu đồng/tấn, chiếm 35,76% giá trị gia tăng thuần của toàn chuỗi, kế đến là tác nhân nhà máy chế biến với giá trị gia tăng thuần 45,62 triệu
- 13 đồng/tấn (chiếm 24,53%), tác nhân vựa là 40,83 triệu đồng/tấn (chiếm 21,95%), thương lái là tác nhân có giá trị gia tăng thuần đạt thấp nhất so với các tác nhân khác trong chuỗi: đạt 33,03 triệu đồng/tấn (chiếm 17,76%). c) Nhóm hỗ trợ vốn Hệ thống liên kết kinh tế Liên kết ngang trong chuỗi tôm tỉnh Trà Vinh Phần lớn các nông hộ nuôi tôm tiếp cận thông tin về giá cả, thị trường từ thương lái/người thu gom (chiếm 80,26%), đây là kênh dễ tiếp cận nhưng lại rất dễ bị ép giá. Bảng 3.2. Sự liên kết giữa ngang của tỉnh Trà Vinh Liên kết giữa những người nuôi Số hộ tham gia Tỷ lệ (%) Phối hợp xử lý ô nhiễm 142 47 Phối hợp xử lý dịch bệnh 129 43 Phối hợp mua giống 99 33 Phối hợp mua vật tư 59 20 Phối hợp bán tôm đầu ra 46 15 Phối hợp cung cấp lao động 36 12 Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2018 Tại vùng nghiên cứu, có trên 40% số hộ tham gia liên kết để xử lý ô nhiễm môi trường nuôi, xử lý dịch bênh. Ngoài tra, các hộ còn liên kết trong mua giống và vật tư phục vụ nuôi, bán tôm đầu ra và cung cấp lao động. Nhưng mối liên kết ngang giữa các hộ rất lỏng lẻo, không mang đến hiệu quả, họ liên kết nhau trong việc xử lý ô nhiễm, ngăn ngừa bệnh dịch vì các ao luôn liền kề nhau nên rất dễ lây lan dịch bệnh nên cần có sự phối hợp xử lý để cùng giảm tỷ lệ thiệt hại.
- 14 Liên kết dọc trong chuỗi tôm tỉnh Trà Vinh Bảng 3.3. Sự phát triển liên kết dọc của tỉnh Trà Vinh 2016 2018 Số hộ Số hộ Liên kết hộ nuôi với Tỷ lệ Tỷ lệ tham tham (%) (%) gia gia Cung cấp thức ăn, hóa chất 148 49 217 72 Nhà cung cấp giống 52 17 74 25 Thương lái 48 16 74 25 Nhà máy chế biến 38 13 62 21 Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2018 Liên kết dọc chủ yếu giữa: hộ nuôi và đại lý cung cấp thức ăn - hóa chất. Theo khảo sát, số hộ tham gia vào liên kết này ngày càng nhiều và tỷ lệ hộ tham gia tăng từ 49% lên 72% qua 2 năm 2016 - 2017. Liên kết giúp hộ nuôi giải bớt áp lực thiếu vốn do không đầu tư vào mua thức ăn, hóa chất nhưng họ phải trả mức giá cao hơn so với mua bằng tiền mặt. Liên kết với nhà máy chế biến hiện nay đang có xu hướng giảm xuống, giữa nông hộ và thương lái cũng không có sự liên kết với nhau chỉ hoạt động theo kiểu thuận mua - vừa bán. 3.5. Đánh giá hiệu quả và kết quả trong nuôi tôm 3.5.1. Các chỉ tiêu về sản lượng nuôi tôm Sau 10 năm sản lượng nuôi tôm của tỉnh tăng gấp 2,5 lần, tốc độ tăng bình quân, đạt 9,39%. Tốc độ tăng bình quân sản lượng của ngành nuôi tôm sú có su hướng giảm, trong khi đó ngành nuôi tôm thẻ có xu hướng tăng rất mạnh, đạt 65,51%. Tốc độ tăng bình quân diện tích nuôi (0,31%) thấp hơn tốc độ tăng của sản lượng, chứng tỏ nuôi tôm của tỉnh Trà Vinh đã phát triển theo chiều sâu. Nhờ tăng đầu
- 15 tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, lựa chọn giống tôm hợp lý, nguồn giống chất lượng... giúp ngành nuôi tôm tỉnh Trà Vinh đã có sự phát triển nhất định. 3.5.2. Các chỉ tiêu về giá trị Giá trị sản xuất Sau 10 năm giá trị sản xuất của ngành NTTS đã tăng xấp xỉ gấp 5 lần, trong đó lĩnh vực nuôi tôm tăng 3 lần. Lĩnh vực nuôi tôm luôn đạt giá trị cao hơn các lĩnh vực nuôi trồng thủy sản khác. Mặc dù, tỷ lệ sản lượng của ngành nuôi tôm các năm gần đây (chiếm 35,69%), thế nhưng giá trị mà nó mang lại cao hơn nhiều (chiếm 50%). Có được thành công này là do nông hộ nuôi tôm chuyển đổi các loài nuôi hợp lý, sản phẩm tôm nuôi chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài nên giá trị sản phẩm cao. Giá trị gia tăng Xét trong giai đoạn 2015-2019 thì giá trị ngành NTTS có tốc độ tăng 10,44% và giá trị ngành tôm có tốc độ tăng 12,89%. Nuôi tôm là ngành mang nhiều rủi ro nên giá trị gia tăng của ngành nuôi tôm có tăng nhưng mức tăng biến động nhiều qua từng năm. Thu nhập hỗn hợp Thu nhập nuôi tôm là rất cao, nếu so sánh với thu nhập bình quân đầu người cao gấp 7,3 lần và khi so sánh với GRDP bình quân đầu người cao gấp 5,8 lần. Điều này cho thầy rằng việc phát triển nuôi tôm góp phần tăng trưởng kinh tế cho địa phương Hiệu quả tài chính
- 16 CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Đặc điểm về các đối tƣợng khảo sát 4.2. Kết quả xây dựng thang đo sơ bộ Đối tượng được khảo sát là những nông hộ có tham gia nuôi tôm từ 5 năm trở lên ở các huyện ven biển tỉnh Trà Vinh, kết quả thu về và sàng lọc dữ liệu còn 86 mẫu phân tích. 4.2.1. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha Kết quả phân tích thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi tôm gồm 7 nhân tố tương ứng với 34 biến quan sát. Trong đó, thang đo điều kiện tự nhiên gồm 04 biến đo lường; Đối với thang đo nguồn vốn đầu tư với 04 biến quan sát; Thang đo nguồn lực lao động với 6 biến quan sát; Thang đo điều kiện yếu tố đầu vào với 5 biến quan sát; Đối với thang đo điều kiện thị trường với 04 biến quan sát; Thang đo các ngành phụ trợ & liên quan với 6 biến; Thang đo cấu trúc ngành & sự liên quan với 5 biến đo lường. Vậy, nhân tố ảnh hưởng đển phát triển nuôi tôm với 7 khái niệm thành phần là ĐKTN, NVĐT, NLLĐ, ĐVTT, ĐKTT, NPT&LQ và CT&SCT, sau khi phân tích Cronbach’s alpha còn lại 31 biến quan sát đạt độ tin cậy cao, thang đo được tiếp tục đưa vào phân tích EFA để đánh giá tính hội tụ của từng khái niệm. Đối với thang đo hiệu suất hoạt động có 4 biến quan sát; Đối với thang đo hiệu suất thị trường có 4 biến quan sát. 4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) Phân tích EFA lần 1 đối với thang đo nhân tố ảnh hưởng đến PTNT, gồm 7 nhân tố được rút trích, tương ứng với tổng phương sai trích đạt 63,507%. Trong đó, các biến quan sát PTR3 được loại khỏi khái niệm đo lường do không thỏa điều kiện.
- 17 Kết quả phân tích EFA lần cuối cho thấy có 07 nhân tố được trích ra, ứng với phương sai trích đạt 65,322% (cao hơn so với ban đầu) và lớn hơn 60%, hệ số tải nhân tố của các biến đạt từ 0,6 trở lên, Eigenvalue = 1,612 dừng lại ở 7 nhân tố, các nhân tố đều đạt được tính hội tụ và phù hợp với mô hình lý thuyết ban đầu, tuy nhiên sẽ có sự điều chỉnh thứ tự các biến trong nghiên cứu chính thức và sẽ được tiếp tục kiểm định với mẫu lớn hơn trong nghiên cứu chính thức. Đối với thang đo PTNT: kết quả EFA thể hiện thang đo có phương sai trích đạt 64,133% > 60%. Kết quả này cho thấy các biến quan sát giải thích khái niệm về PTNT cao hơn phần riêng và sai số. Thang đo được trích thành 2 nhân tố mang tính phân biệt đặc trưng cho hai khái niệm là hiệu suất hoạt động và kết quả thị trường, điều này phù hợp với nghiên cứu của Delaney và cộng sự (1996), Huselid (1995). Do đó, trong nghiên cứu chính thức thang đo đa hướng kết quả hoạt động kinh doanh gồm 2 khái niệm thành phần là hiệu suất hoạt động và kết quả thị trường sẽ được tiếp tục kiểm định trong phân tích nhân tố khẳng định (CFA) với số mẫu lớn hơn. Các thang đo của những khái niệm trong mô hình nghiên cứu được thay đổi, cập nhật và điều chỉnh để đưa vào nghiên cứu chính thức sẽ được thực hiện trong chương 4, dựa trên các biến quan sát trong thang đo sơ bộ làm cơ sở xây dựng bảng hỏi cho nghiên cứu chính thức. 4.3. Thiết kế các bƣớc nghiên cứu chính thức Nghiên cứu chính thức được tác giả tiến hành thông qua 8 bước . Nghiên cứu dùng phương pháp phân tích định lượng. thang đo trong nghiên cứu định lượng chính thức là thang đo 5 mức độ. 4.3.1. Phân tích nhân tố khẳng định CFA Tính đơn hướng: Các chỉ số chi-square = 930.585, df = 635, P = 0.00, Chi-square/df = 1.465 < 3 và các chỉ số GFI = 0.865, TLI =
- 18 0.931, CFI = 0.937, RMSEA = 0.039 ≤ 0.08. Vì vậy dữ liệu được xem là phù hợp với thị trường. Bảng 4.1. Độ tin cậy tổng hợp và phƣơng sai trích Nhân tố CR AVE CTR 0,800 0,502 LDD 0,849 0,531 PTR 0,834 0,503 DDV 0,848 0,582 TTR 0,838 0,565 TNH 0,820 0,537 NGV 0,815 0,525 NT 0,729 0,574 Nguồn: Tính toán từ tác giả Qua phân tích CFA, cùng với kiểm tra độ tin cậy, phương sai trích và tính phân biệt của các khái niệm trong mô hình lý thuyết cho thấy thang đo của từng khái niệm trong mô hình nghiên cứu đạt tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phân biệt. Mô hình lý thuyết ban đầu đảm bảo độ phù hợp để đưa vào kiểm định. Kết quả phân tích CFA chứng minh được rằng nhân tố PTNT trong mô hình là nhân tố bậc 2 được xây dựng từ 02 nhân tố thành phần của nó là KQHĐ và KQTT. Vậy với 9 nhóm nhân tố được đo bởi 38 chỉ báo, sau khi phân tích CFA cho thấy thang đo phù hợp và dùng để phân tích SEM. 4.3.2. Kiểm định mô hình nhân tố 4.3.2.1. Mô hình SEM Kết quả SEM cho thấy Chi-square = 930.585, bậc tự do df = 635, Chi-square/df = 1.465 < 3, chỉ số TLI = 0.931, CFI = 0.937 ≥ 0.9 và RMSEA = 0.039 < 0.08. Các giá trị trên đều đạt yêu cầu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 208 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn