Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng
lượt xem 4
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng" được nghiên cứu với mục tiêu đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU THẢO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 9 31 01 05 HÀ NỘI - 2023
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Phạm Thị Khanh Phản biện 1: ………………………………….. ………………………………….. Phản biện 2: ………………………………….. ………………………………….. Phản biện 3: ………………………………….. ………………………………….. Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi …h giờ … ngày … tháng …. năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thƣ viện Quốc gia và Thƣ viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Nguồn nhân lực chất lượng cao được coi là một trong những yếu tố đầu vào tạo nên sự thành công của các tổ chức, quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày nay, lợi thế so sánh về sự phát triển đang chuyển dịch từ yếu tố tài nguyên, tiền vốn, nhân công giá rẻ sang lợi thế về trình độ trí tuệ của con người. Thành phố Hải Phòng xác định rất rõ vị trí, tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, coi đó là “chìa khóa” tăng trưởng nhanh, hiệu quả, và có chất lượng bền vững của địa phương. Tuy nhiên, những kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của thành phố Hải Phòng về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu chủ động, hiệu quả hội nhập quốc tế sâu rộng. Xuất phát từ yêu cầu của sự phát triển - chủ động hội nhập quốc tế sâu, rộng và hiệu quả; sự phát triển nhảy vọt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là Nghị quyết số 45- NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đang đặt ra những yêu cầu và thách thức mới đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, bảo đảm về số lượng, chất lượng và đa dạng hóa về cơ cấu đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn năm 2030. Xuất phát từ những lý do trên đây, đề tài “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển. 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tiếp cận từ vấn đề về nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đến vấn đề cụ thể phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó chỉ ra khoảng trống nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn.
- 2 - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017- 2021. - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao là những người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tốt, được công nhận từ bậc 3 lành nghề trở lên, hoặc có trình độ học vấn tốt nghiệp từ bậc cao đẳng trở lên làm việc toàn thời gian và các chuyên gia đang làm việc tại Khu kinh tế Hải Phòng, (1)Về lý luận, phân tích cơ sở lý luận về khái niệm, vai trò, nội dung, hình thành nhóm tiêu chí đánh giá và chỉ ra các nhân tố có ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. (2)Về thực tiễn, phân tích đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế tại Khu Kinh tế Hải Phòng, trên các mặt nội dung chủ yếu là: số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao trong KKT Hải Phòng; chỉ ra các kết quả đạt được, nguyên nhân và những hạn chế từ thực trạng. - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trên địa bàn các doanh nghiệp nằm trong Khu Kinh tế Hải Phòng. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2017 - 2021, dự báo đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và kế thừa một số lý thuyết kinh tế về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới góc độ kinh tế phát triển, coi nguồn nhân lực chất lượng cao là một yếu tố đầu vào đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của địa phương, hướng nghiên cứu chủ yếu là dựa trên lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực, bao gồm các nội dung về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao.
- 3 4.2. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, linh hoạt, cụ thể theo mục đích và nhiệm vụ của từng chương của luận án. Đó là: Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê; so sánh; tổng hợp, phân tích; dự báo; điều tra xã hội học; phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu; phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu khảo sát. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học và thực tiễn của luận án 5.1. Về lý luận - Luận án làm rõ nội hàm khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế . Phân tích rõ nội dung, hình thành các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. - Cung cấp những kiến thức mới về nguồn nhân lực, tạo nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo về nguồn nhân lực chất lượng cao,áp dụng các phương pháp nghiên cứu tiên tiến và hiện đại như phân tích định lượng, phương pháp trực quan, kỹ thuật phân tích hệ thống, v.v. để đưa ra những kết quả nghiên cứu chính xác và đáng tin cậy. - Nghiên cứu này cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. 5.2. Về thực tiễn - Giúp cho việc dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong từng ngành, từng lĩnh vực và ở các quốc gia, có thể giúp các doanh nghiệp và tổ chức đưa ra các quyết định về tuyển dụng, phát triển và quản lý nhân sự, từ đó tăng cường sức cạnh tranh và hiệu quả của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. - Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của một số thành phố nổi bật giúp cho thành phố Hải Phòng và các địa phương khác rút ra các bài học kinh nghiệm và lựa chọn chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với từng giai đoạn, từng mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra. - Các kết luận khoa học rút ra từ luận án, góp phần vào việc hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các công trình công bố liên quan đến đề tài luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương và 13 tiết.
- 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO Quan niệm về nguồn nhân lực Các nghiên cứu về quan niệm nguồn nhân lực đã có từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Hướng nghiên cứu trong giai đoạn này chủ yếu tập trung về phân công, chuyên môn hoá công việc để có thể tổ chức lao động một cách chặt chẽ và hiệu quả nhất với mục tiêu kích thích và tăng cường hiệu suất làm việc, hiệu quả lao động. Có rất nhiều tài liệu trên thế giới nói về quan niệm về nguồn nhân lực. Quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao Các tác giả Việt Nam và trên thế giới đều nhận thấy tầm quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự phát triển kinh tế và xã hội. Mỗi nhà nghiên cứu đưa ra quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực chất lượng cao nhưng đều thống nhất chung ở điểm đó là bộ phận những người lao động được đào tạo cơ bản, quan trọng trong nguồn nhân lực quốc gia và là lực lượng cốt yếu để thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đáp ứng được sự thay đổi, phát triển của tiến bộ khoa học công nghệ. Họ đề xuất nhiều giải pháp để tăng cường đầu tư vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, từ đổi mới giáo dục đến thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư. 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO Có rất nhiều tài liệu về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trên thế giới được nhiều tác giả quan tâm, tùy thuộc vào các chủ đề cụ thể trong từng ngành nghề, từng lĩnh vực mà luận án đưa ra một số tài liệu phổ biến và được đánh giá cao. Các công trình về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trên thế giới tập trung vào nâng cao năng lực, kỹ năng và kiến thức của nhân viên để đáp ứng được nhu cầu công việc của doanh nghiệp và đóng góp vào sự phát triển của tổ chức. Vì vậy, đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một yếu tố quan trọng để giúp các tổ chức, địa phương đạt được thành công và bền vững trong tương lai.
- 5 1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ Một số công trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trên thế giới được nghiên cứu trong các lĩnh vực cụ thể như y tế, phát triển nhân lực trong các nền kinh tế mới công nghiệp ở Châu Á. Tất cả các công trình nghiên cứu này đều tập trung vào việc nghiên cứu, phân tích và đưa ra các giải pháp để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trên toàn cầu, từ các khu vực phát triển đang nổi lên đến các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Các công trình này cũng đề cập đến các chính sách và chiến lược để đẩy mạnh việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng lực cạnh tranh của các quốc gia và khu vực trên thế giới. Các vấn đề chính trong các công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập tại Việt Nam được đề cập đến là: đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế; xây dựng chỉ số và mô hình đánh giá chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; đề xuất các chính sách, giải pháp để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các nội dung chi tiết trong từng công trình sẽ khác nhau tùy theo đối tượng, mục đích nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được sử dụng. 1.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.4.1. Những kết quả tổng quan nghiên cứu đạt đƣợc Hầu hết các công trình nghiên cứu đã khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng, coi đó là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển kinh tế - xã hội, chiếm vị trí trung tâm của các nguồn lực phát triển của mọi quốc gia và là nguồn lực quyết định đến tăng trưởng kinh tế của mỗi nước. Các công trình nghiên cứu đã khái quát những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhiều tác giả đã đưa ra những tiêu chí xác định, đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao cũng như phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- 6 Các nghiên cứu thực tiễn đã phân tích, làm rõ được thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam và một số địa phương cụ thể trong bối cảnh thúc đẩy đổi mới, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng như hội nhập quốc tế. Các nghiên cứu đưa ra nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm cải thiện chất lượng đào tạo, tăng cường khả năng ứng dụng kiến thức và kỹ năng thực tiễn, xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp và đầy thử thách để giúp nhân viên phát triển và đạt được tiềm năng của mình. 1.4.2. Những khoảng trống nghiên cứu của luận án 1.4.2.1. Những vấn đề lý luận - Chưa có một khung nghiên cứu rõ ràng và đồng nhất về khái niệm "nguồn nhân lực chất lượng cao", quan niệm về “phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” chưa được làm rõ, Đây là lý thuyết rất cơ bản cần nắm chắc thì mới vận dụng vào để giải quyết vấn đề cụ thể phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng. - Các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập hiện nay chưa có nghiên cứu nào đầy đủ và chi tiết. - Các giải pháp đề xuất dựa trên cơ sở lý thuyết và phân tích thực trạng gắn với thực tế và kết quả phân tích tại thời điểm nghiên cứu, cho nên đến nay phần nào không còn phù hợp nữa. - Chưa có nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về tình hình và nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của các ngành nghề, các khu vực kinh tế cụ thể trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 1.4.2.2. Những vấn đề thực tiễn - Sự khác biệt giữa nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và chương trình đào tạo của các trường đại học, yêu cầu hội nhập quốc tế và đồng thời đáp ứng yêu cầu nội địa. Khó khăn trong việc đánh giá chất lượng nguồn nhân lực và thiếu thông tin chính xác về thị trường lao động nội địa và quốc tế. - Trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày này đặt ra những yêu cầu đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao phải thích ứng với bối cảnh mới, môi trường chuyển đổi số, môi trường đa văn hóa, nguồn nhân lực chất lượng cao phải có chuyên môn kỹ thuật, có khả năng ngoại ngữ để giao tiếp và tiếp cận với tri thức thế giới, có các kỹ năng để làm việc trong các ngành công nghiệp ra đời mới. - Những hạn chế vẫn chưa được khắc phục để thu hút được lực lượng nguồn nhân lực chất lượng cao đến làm việc tại Hải Phòng, chưa xác định được
- 7 phương hướng nhằm đẩy mạnh phát triển phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng tốt yêu cầu quốc tế của thành phố Hải Phòng. 1.4.3. Những vấn đề khoa học cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, luận án lựa chọn nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế theo các vấn đề nghiên cứu cụ thể sau: Một là, làm sáng tỏ khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế Hai là, phân tích và làm rõ nội dung, các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, đặt trong bối cảnh mới, phải có sự khác biệt cạnh tranh về nhân lực có trình độ cao, có kiến thức, kỹ năng và sẵn sàng hội nhập quốc tế. Ba là, phân tích kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu quốc tế của một số thành phố tiêu biểu để rút ra bài học kinh nghiệm và giúp Hải Phòng lựa chọn được chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp. Bốn là, đánh giá thực trạng phát triển phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng, tập trung vào Khu kinh tế Hải Phòng; chỉ ra những thành tưu, hạn chế và nguyên nhân. Năm là, xác định phương hướng, dự báo nhu cầu phát triển phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh phát triển phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng. Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÕ VÀ NHỮNG YÊU CẦU CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế là một khái niệm hoàn toàn mới. Vì vậy, luận án tiếp cận khái niệm này từ góc độ hội nhập quốc tế . Từ những phân tích về nguồn nhân lực, về
- 8 phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, và hội nhập quốc tế có thể hiểu: “ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng; nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực phù hợp với thông lệ quốc tế về trình độ, kiến thức, kỹ năng, ý thức nghề nghiệp và sức khỏe; đảm bảo cơ cấu các ngành, lĩnh vực đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế”. 2.1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế làm nâng cao sức cạnh tranh của ngành, vùng, quốc gia trong quá trình hội nhập, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, phát triển bền vững. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế đảm bảo chủ động hội nhập và tham gia tốt vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế sẽ thúc đẩy đổi mới, sáng tạo; tạo thuận lợi cho hình thành ngành nghề mới có giá trị gia tăng cao. 2.1.3. Những yêu cầu của hội nhập quốc tế đối với phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao Nguồn nhân lực chất lượng cao được công nhận thông qua nhiều khung trình độ và quy định khác nhau.Việc xác định nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với các yêu cầu hội nhập quốc tế đã được đề cập và quy định cụ thể. Thứ nhất, NNLCLC phải có kỹ năng chuyên môn. Thứ hai, NNLCLC phải có trình độ ngoại ngữ. Thứ ba, NNLCLC phải có phải có kỹ năng quản lý và sáng tạo. Thứ tư, NNLCLC đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế phải có khả năng tư duy toàn cầu Thứ năm, NNLCLC cần có khả năng giao tiếp tốt trên các phương tiện truyền thông, thông qua email, điện thoại, hội nghị trực tuyến, để giải quyết các vấn đề. 2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.2.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Thứ nhất, phát triển về số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế là sự gia tăng không ngừng về quy mô, tốc độ của
- 9 nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững của quốc gia, của địa phương khi hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong khu vực sản xuất công nghiệp, sự thiếu hụt về số lượng lao động được đào tạo, có tay nghề cao, có kinh nghiệm là rào cản lớn cho quá trình tăng năng suất lao động, ứng dụng khoa học - công nghệ cũng như phát triển các ngành, nghề có yêu cầu cao về trình độ của người lao động. Đề tạo đà cho phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động, nâng cao trình độ của nền kinh tế, trước hết phải đảm bảo số lượng lao động chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ nhà quản lý, các chuyên gia và công nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Thứ hai, gia tăng chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế phải gắn với các nội dung: - Gia tăng về thể lực, sức khỏe đạt chuẩn quốc tế - Gia tăng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, kỹ năng hội tụ đầy đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của khu vực, toàn cầu. - Nâng cao phẩm chất, đạo đức, tác phong, khả năng sáng tạo Trong khu vực sản xuất công nghiệp, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế là đòi hỏi khách quan, là yêu cầu tất yếu của mọi quá trình sản xuất trong bối cảnh hiện nay. Để nâng cao năng suất lao động và số lượng - chất lượng sản phẩm, người ta không dựa vào số đông lao động mà chủ yếu phụ thuộc vào trình độ của người lao động. Chỉ khi lao động được đào tạo, có tay nghề, có trình độ chuyên môn cao, nắm bắt được kỹ thuật, áp dụng được công nghệ tiên tiến, bắt kịp xu hướng phát triển của tri thức mới tạo ra năng suất lao động cao hơn và đưa trình độ nền sản xuất phát triển lên cao, có sức cạnh tranh, có sản phẩm phong phú và chất lượng. Thứ ba, đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý là yêu cầu trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Bởi vì, trong quá trình phát triển, tất cả mọi ngành, nghề, lĩnh vực đều đòi hỏi phải đảm bảo nguồn vốn lao động. Nếu chỉ tập trung, chú trọng vào một số ngành, lĩnh vực mà không chú ý đến các ngành, lĩnh vực khác sẽ dẫn đến mất cân đối, thừa thầy, thiếu thợ, thừa nhân lực quản lý, dịch vụ, thiếu kỹ thuật, công nghệ, người có tay nghề cao… hay thừa lao động chất lượng cao ở các trung tâm, đô thị nhưng rất thiếu ở những vùng xa, khó khăn. 2.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 2.2.2.1. Các tiêu chí cơ bản đánh giá sự phát triển về số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế - Quy mô nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm
- 10 - Quy mô nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng mục tiêu phát triển của địa phương 2.2.2.2. Các tiêu chí cơ bản đánh giá sự phát triển về chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế - Sức khỏe thể chất, tinh thần của người lao động bảo đảm các yêu cầu của công - Khả năng hiểu biết thành thạo và áp dụng các kiến thức chuyên môn liên quan đến vị trí công việc trong doanh - Khả năng sáng tạo, linh hoạt dựa trên các kiến thức chuyên môn liên quan đến vị trí công - Khả năng ngoại ngữ để giao tiếp và nắm bắt kỹ thuật, công nghệ mới - Khả năng tin học để nắm bắt kỹ thuật, công nghệ mới - NNL có ý chí, khát vọng, tinh thần học hỏi, làm việc suốt đời - NNL có năng lực chuyên biệt, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao - NNL sẵn sàng thích ứng, làm việc trong môi trường chuyển đổi số, môi trường đa văn hóa 2.2.2.3. Nhóm tiêu chí đánh giá sự hợp lý về cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế - Cơ cấu NNLCLC phù hợp với định hướng và chiến lược phát triển của địa phương - Cơ cấu NNLCLC đáp ứng các ngành nghề trọng điểm, công nghệ mới - Cơ cấu NNLCLC theo độ tuổi 2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 2.2.3.1. Các nhân tố nằm ngoài địa phương Chính sách của nhà nước Thị trường lao động quốc tế Các ảnh hưởng kinh tế toàn cầu Công nghệ và sáng tạo 2.2.3.2. Các nhân tố thuộc về địa phương Chính sách của chính quyền địa phương Tình hình kinh tế, môi trường và chất lượng cuộc sống tại địa phương Đào tạo và giáo dục Môi trường kinh doanh và đầu tư
- 11 2.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á, MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC VÀ BÀI HỌC RÖT RA CHO THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG 2.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở một số nƣớc châu Á và một số địa phƣơng trong nƣớc Kinh nghiệm của thành phố Seoul - Hàn Quốc Trong từng giai đoạn tăng trưởng kinh tế, các thành phố lớn của Hàn Quốc, trong đó có thủ đô Seoul luôn đặt mục tiêu hàng đầu là các cơ sở giáo dục cần phải đào tạo được lực lượng nhân công tương ứng để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động tại giai đoạn đó. Sau đó, các chính sách phát triển giáo dục được tập trung vào bậc trung học và giáo dục chuyên nghiệp dạy nghề với sự huy động cả nguồn vốn nhà nước và tư nhân. Kinh nghiệm của thành phố Singapore - Singapore Chính quyền thành phố Singapore đã thành công khi kết hợp chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia do chính phủ kiến tạo và chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia chuyển đổi của thành phố Singapore. Họ đã tích hợp các chính sách phát triển nguồn nhân lực với phát triển kinh tế quốc gia thông qua việc hình thành hệ thống giáo dục và đào tạo có chất lượng toàn diện. Kinh nghiệm của thành phố Kyoto - Nhật Bản Nguồn nhân lực của Kyoto còn được đánh giá cao về năng lực chuyên môn và khả năng làm việc nhóm. Thành phố Kyoto ở Nhật Bản là một ví dụ điển hình về việc phát triển nguồn nhân lực dựa trên nền tảng các giá trị văn hóa truyền thống và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Các giá trị này không chỉ giúp thành phố phát triển ngành du lịch và giáo dục mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nhân tài đến địa phương và tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh Thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài. Tập trung khai thác nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước. Đối với nguồn trong nước, tập trung và khai thác đội ngũ nhân lực trẻ tuổi, thu hút vào làm việc cho khu vực công. Đối với nguồn nhân lực chất lượng cao nước ngoài cần hướng tới đội ngũ nhà khoa học đã thành danh, đội ngũ sinh viên, học sinh đang học ở các trường có tiếng và đội ngũ trí thức là kiều bào đang làm việc ở nước ngoài.
- 12 Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng Tại thành phố Đà Nẵng, công tác phát triển nguồn lực nói chung và chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng được Thành ủy Đà Nẵng đặc biệt coi trọng và quan tâm chỉ đạo từ đầu năm 1998-ngay sau khi Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Từ đó đến nay, theo từng giai đoạn thành phố đã có những điều chỉnh về chính sách cho phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội (đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, ngành nghề thu hút) và nhu cầu nhân lực của thành phố và có những điều chỉnh về chính sách cho từng đối tượng thu hút. 2.3.2. Bài học rút ra cho thành phố Hải Phòng Bài học thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, từng điều kiện cụ thể Bài học thứ hai, coi giáo dục - đào tạo đóng vai trò quyết định trong quá trình phát triển nguồn nhân lực. Bài học thứ ba, có hệ thống chính sách quản lý, sử dụng và đãi ngộ nguồn nhân lực hợp lý Bài học thứ tư, coi trọng hợp tác trong nước và quốc tế để phát triển nguồn nhân lực. Bài học thứ năm, phát triển nguồn nhân lực dựa trên nền tảng các giá trị văn hóa truyền thống và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại Chƣơng 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG 3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất ở miền Bắc, một đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống giao thông thuỷ, bộ, đường sắt, hàng không trong nước và quốc tế, là cửa chính ra biển của thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; Về tốc độ tăng trưởng kinh tế: Trong giai đoạn 2017-2021, theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình
- 13 hàng năm của Hải Phòng trong giai đoạn này là 12,52%, đứng thứ hai trong số các địa phương thuộc khu vực phía Bắc sau Hà Nội. Các lĩnh vực đóng góp chính vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hải Phòng trong giai đoạn này bao gồm: công nghiệp, dịch vụ và nông, lâm, ngư nghiệp. Trong đó, sản xuất công nghiệp tiếp tục là lĩnh vực đóng góp lớn nhất với tốc độ tăng trưởng 14,6%/năm, đóng góp hơn 63% vào tổng sản phẩm công nghiệp của thành phố. Lĩnh vực dịch vụ cũng có sự tăng trưởng đáng kể, với tốc độ tăng trưởng trung bình 12,5%/năm, đóng góp hơn 34% vào tổng sản phẩm tại địa phương. Về dân số và lao động: dân số Hải Phòng là khoảng 2,08 triệu người và tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động từ 15 đến 64 tuổi là khoảng 68,8%. Trong đó, tỷ lệ sinh sống đô thị chiếm khoảng 46,5% và tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động từ 15 đến 64 tuổi là khoảng 68,5%. Lợi thế của dân số đông đúc và tỷ lệ lao động cao là tạo ra một nguồn lực lực lao động lớn và đa dạng, có khả năng cung cấp nguồn lao động đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế đang phát triển trong khu vực. Tuy nhiên, Hải Phòng cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức như ô nhiễm môi trường, và chính sách quản lý không hiệu quả. 3.1.2. Tình hình phát triển Khu kinh tế Hải Phòng Khu kinh tế Hải Phòng đã được xác định là trọng điểm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, với nhiều chính sách ưu đãi và đầu tư mạnh từ chính phủ. Khu Kinh tế Hải Phòng có nền tảng hạ tầng phát triển, đặc biệt là về giao thông, viễn thông và hệ thống cung cấp năng lượng, có các chính sách thu hút đầu tư và giảm thuế để thu hút các doanh nghiệp. Tổng số lao động làm việc tại các khu công nghiệp thuộc KKT Hải Phòng có xu hướng tăng từ 2017 đến 2021, đạt 187,871 người vào cuối năm 2021. Trong đó, lao động nữ chiếm tỷ lệ lớn hơn lao động nam với hơn 50% tổng số lao động trong khu kinh tế. Các ngành nghề chủ yếu trong Khu kinh tế Hải Phòng là sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến và lắp ráp các sản phẩm điện tử, ô tô và các sản phẩm công nghiệp khác. Lương bình quân của lao động tại Khu kinh tế Hải Phòng tăng từ 6 triệu đồng/tháng vào năm 2017 lên đến khoảng 11,5 triệu đồng/tháng vào năm 2021. Hiện nay, các doanh nghiệp lớn trong KKT Hải Phòng đã từng bước sử dụng lao động có trình độ cao, giúp cho người lao động có cơ hội học tập, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tiếp thu công nghệ và quản lý tiên tiến. Đối với các KCN nằm trong KKT Hải Phòng, nhu cầu lao động không ngừng tăng nhanh
- 14 với mức tăng bình quân 15,7%.Trong đó, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động rất lớn như các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn LG tại KCN Tràng Duệ, Công ty Regina Miracle tại KCN VSIP Hải Phòng... 3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG TRONG GIAI ĐOẠN 2017-2021 3.2.1. Thực trạng phát triển về số lƣợng nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng Đội ngũ lao động chất lượng cao tại Khu kinh tế Hải Phòng là những người lao động có trình độ học vấn cao, kinh nghiệm làm việc trong các ngành sản xuất công nghiệp, đó chính là đội ngũ nhà quản lý, đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc cao và đội ngũ các công nhân kỹ thuật có trình độ từ bậc 3 trở lên làm việc trong Khu kinh tế Hải Phòng, đó là các kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật, chuyên gia kỹ thuật, nhà quản lý và lãnh đạo có kinh nghiệm trong quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, tư vấn kỹ thuật và quản lý dự án, những người có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, áp dụng công nghệ mới và cải tiến quy trình sản xuất. Số lượng đội ngũ lao động chất lượng cao tại Hải Phòng tăng đều qua các năm từ 2017 đến 2020, nhưng đến năm 2021 có xu hướng chững lại. Việc số lượng đội ngũ lao động chất lượng cao tại Hải Phòng tăng đều qua các năm là một kết quả của sự đầu tư và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Hải Phòng. Tuy nhiên, vào năm 2021, dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các công ty trong khu kinh tế Hải Phòng, dẫn đến sự gián đoạn trong việc tuyển dụng và đào tạo nhân lực chất lượng cao. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế khó khăn cũng làm cho các công ty giảm đầu tư vào nguồn nhân lực. Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc trung chiếm tỷ lệ đông đảo nhất trong lực lượng này, điều này có thể do nhiều nguyên nhân. Một trong số đó là do các công ty trong khu kinh tế Hải Phòng thường đầu tư nhiều vào các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật và sản xuất. Do đó, nhu cầu tuyển dụng những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc trung là rất lớn. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc trung là trình độ đào tạo trung bình nhưng đủ để làm việc trong nhiều vị trí công việc khác nhau, đáp ứng nhu cầu của các công ty trong khu kinh tế Hải Phòng. Chính vì vậy, tỷ lệ công nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc trung chiếm tỷ lệ đông đảo nhất.
- 15 3.2.2. Thực trạng phát triển về chất lƣợng nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của Hải Phòng 3.2.2.1 Về trình độ đào tạo, về tư duy và khả năng đổi mới sáng tạo, kinh nghiệm làm việc của nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Về trình độ đào tạo của người lao động, đội ngũ lao động chất lượng cao tại KKT Hải Phòng nằm trong nhóm người lao động có trình độ đào tạo từ bậc Cao Đẳng trở lên, bao gồm cả bằng cấp bậc cao đẳng - đại học, trên đại học và có kinh nghiệm trong lĩnh vực mà người lao động tham gia làm việc. Về tư duy và khả năng đổi mới sáng tạo, đội ngũ lao động chất lượng cao tại KKT Hải Phòng có kỹ năng chuyên môn vững vàng, có tư duy và khả năng có khả năng áp dụng các công nghệ mới và có thể đưa ra các giải pháp đột phá trong việc giải quyết các vấn đề chuyên môn được đánh giá qua khảo sát của luận án năm 2022. Về kinh nghiệm làm việc thực tiễn, đội ngũ lao động chất lượng cao tại Khu Kinh tế Hải Phòng có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực công việc, có khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn. 3.2.2.2. Về thể lực, trí lực, tâm lực của nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Chất lượng của nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng còn được đánh giá thông qua việc người lao động hội tụ các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực trong công việc, đặc biệt đáp ứng tốt các yêu cầu của hội nhập được thể hiện bằng các tiêu chí cụ thể Về sức khỏe thể chất và tinh thần, yếu tố về sức khỏe thể lực và tinh thần của đội ngũ lao động chất lượng cao tại KKT Hải Phòng hiện nay đảm bảo mức tương đối tốt 82 % trở lên cho quá trình người lao động làm việc và hoàn thành công việc được giao. Về khả năng sử dụng ngoại ngữ, tình hình sử dụng ngoại ngữ của đội ngũ nhân lực chất lượng cao trong khu kinh tế Hải Phòng được đánh giá ở mức độ chưa tốt. Hải Phòng là một trong những trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam, với nhiều khu công nghiệp, cảng biển quốc tế. Vì vậy, yêu cầu về khả năng sử dụng ngoại ngữ của người lao động trong Khu kinh tế Hải Phòng tương đối cần thiết. Về khả năng sử dụng kỹ năng mềm và khai thác công nghệ thông tin, Đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ cao tại Khu kinh tế Hải Phòng có thể có khả năng sử dụng kỹ năng mềm và khai thác công nghệ thông tin tốt hơn so với lực lượng lao động phổ thông trong cùng ngành nghề.
- 16 Về khả năng thích ứng với môi trường làm việc, đội ngũ chuyên gia và nhà quản lý tại Khu kinh tế Hải Phòng có khả năng làm việc trong môi trường đa văn hóa, hiểu và tôn trọng các nền văn hóa khác nhau. Đội ngũ công nhân kỹ thuật bậc cao làm việc tại khu kinh tế Hải Phòng cũng có khả năng thích ứng với môi trường làm việc khắt khe và đòi hỏi tính chuyên môn cao. Để đáp ứng hoàn toàn yêu cầu của quốc tế, cần phải tiếp tục nâng cao trình độ và kỹ năng của đội ngũ nhân lực, đồng thời phải tăng cường đầu tư vào khả năng ngôn ngữ,giao tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân lực được học tập, rèn luyện kỹ năng và tiếp cận với công nghệ mới nhất. 3.2.3. Thực trạng phát triển về cơ cấu nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng Trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025, được UBND thành phố Hải Phòng thông qua, Khu kinh tế Hải Phòng có nhiều ngành trọng điểm và công nghệ cao, tuy nhiên ngành chủ đạo được đầu tư và phát triển mạnh mẽ tại đây là ngành sản xuất điện tử, linh kiện và thiết bị. Với sự đầu tư và hỗ trợ mạnh mẽ của chính quyền địa phương, Khu kinh tế Hải Phòng đã thu hút được nhiều tập đoàn lớn như LG, Vinfast vào đầu tư sản xuất và lắp ráp điện tử, ô tô và linh kiện tại đây. Ngoài ra, Khu kinh tế Hải Phòng cũng đang phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành phụ trợ ô tô như sản xuất điện tử, cơ khí chính xác, chế tạo máy móc, sản xuất vật liệu, phụ kiện ô tô... để tạo nên một chuỗi cung ứng sản phẩm và dịch vụ liên quan đến ngành ô tô. 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Khu Kinh tế Hải Phòng đã thu hút được một lực lượng chuyên gia và nhà quản lý trong nước (DI) và ngoài nước (FDI) đến làm việc tại các doanh nghiệp lớn, từ năm 2017 đến nay, tỷ trọng lao động, đặc biệt là đội ngũ lao động chất lượng cao có xu hướng tăng đột biến cả về số lượng và trình độ chuyên môn, tay nghề. Những năm gần đây, các doanh nghiệp trong KKT Hải Phòng đều đảm bảo thực hiện đúng mức lương tối thiểu, lấy đó làm căn cứ trả lương và xây dựng thang bảng lương cho đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao. Thu nhập bình quân của công nhân có trình độ CMKT trong KKT Hải Phòng năm 2021 đạt 15,5 triệu đồng/người/tháng, gấp 1,5 lần so với năm 2017 (7,89 triệu đồng/người/tháng).
- 17 Thời gian qua, việc thu hút đầu tư tại các KCN thuộc KKT Hải Phòng phát triển nhanh chóng, bình quân mỗi năm có 50-60 doanh nghiệp đăng ký đầu tư, qua đó giải quyết việc làm cho từ 15.000-20.000 lao động trên địa bàn thành phố. Năm 2021 tạo việc làm cho 143.467 lao động Việt Nam (lao động ngoại tỉnh chiếm 33% tổng số lao động) và khoảng 4.500 lao động người là chuyên gia nước ngoài, lao động tham gia BHXH chiếm 90% tổng số lao động thuộc đối tượng tham gia. Về cơ bản đội ngũ lao động chất lượng cao được trang bị đầy đủ các kiến thức và kỹ năng cần thiết theo vị trí việc làm như: Sức khỏe về mặt thể chất, tinh thần của người lao động đảm bảo các yêu cầu của công việc; NLĐ có khả năng ghi nhớ các kiến thức chuyên môn liên quan đến vị trí việc làm; NLĐ hiểu các kiến thức chuyên môn liên quan đến vị trí việc làm; NLĐ áp dụng các kiến thức chuyên môn vào vị trí việc làm; NLĐ có mức độ hiểu biết thành thạo và áp dụng các kiến thức chuyên môn liên quan đến vị trí công việc trong doanh nghiệp.Ngoài ra NLĐ còn có các kỹ năng vận dụng kiến thức chung vào công việc; Kỹ năng làm việc độc lập; Kỹ năng làm việc nhóm. 3.3.2. Những mặt hạn chế Thứ nhất, thiếu hụt về nguồn cung liên tục của đội ngũ lao động chất lượng cao. Trong quá trình phát triển kinh tế, nhiều lĩnh vực cần phải chuyển đổi kỹ năng lao động, nhưng đội ngũ lao động trong Khu Kinh tế Hải Phòng vẫn chưa thích nghi được với những thay đổi này, các doanh nghiệp phải tuyển dụng người lao động không đủ trình độ hoặc không có kinh nghiệm vì không tìm được người thích hợp. Thứ hai, thiếu hụt về khả năng ngoại ngữ và tin học và các kỹ năng mềm cho đội ngũ lao động chất lượng cao, đội ngũ công nhân có trình độ CMKT tại Hải Phòng thường gặp thiếu hụt về khả năng này, điều này gây khó khăn trong việc học tập và làm việc cũng như tương tác với đối tác quốc tế, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp tại Khu kinh tế Hải Phòng. Thứ ba, cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong cơ cấu lao động KKT Hải Phòng chiếm tỷ lệ rất thấp, dàn trải, đặt ra yêu cầu về sự chuyển các nhóm ngành công nghiệp truyền thống sang nhóm ngành công nghiệp kỹ thuật cao. Tỷ lệ lao động là đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ từ bậc 03 trở lên, trình độ cao đẳng trở lên mới chiếm tỷ lệ 34%, chưa cao trong tổng số lao động làm việc (chiếm 71,6%).
- 18 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế * Những nguyên nhân khách quan nằm ngoài thành phố Hải Phòng Thứ nhất, thị trường lao động quốc tế có thể là nguyên nhân tất yếu khách quan dẫn đến thiếu hụt nguồn cung lao động chất lượng cao, một sự chuyển dịch nguồn cung lao động chất lượng cao từ các quốc gia đang phát triển sang các quốc gia phát triển, góp phần làm giảm nguồn cung lao động chất lượng cao tại chỗ ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Thứ hai, các ảnh hưởng kinh tế toàn cầu đã xảy ra như chiến tranh thương mại giữa các quốc gia, đại dịch Covid 19, suy thoái kinh tế, và các hiệp định thương mại quốc tế có ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế và thị trường lao động trên toàn cầu, làm giảm nhu cầu tuyển dụng, dẫn đến việc giảm mạnh số lượng việc làm và cắt giảm nhân sự ở nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là ở các ngành kinh tế mũi nhọn như công nghệ thông tin, công nghiệp, sản xuất điện tử. Thứ ba, công nghệ và sáng tạo đòi hỏi đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao và kỹ năng đa dạng, việc các doanh nghiệp áp dụng công nghệ, máy móc thiết bị, dây chuyền hiện đại cũng sẽ tạo ra áp lực đòi hỏi đội ngũ lao động phải có khả năng cập nhật và học hỏi liên tục. Điều đó cũng dẫn tới sự thiếu hụt về khả năng ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng mềm của đội ngũ người lao động này. * Những nguyên nhân thuộc về thành phố Hải Phòng Thứ nhất, hiện nay vẫn thiếu kế hoạch phát triển dài hạn về nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để đảm bảo nguồn cung nhân lực bền vững và liên tục. Thứ hai, về đào tạo và phát triển, quy mô đào tạo hàng năm về đội ngũ kỹ sư, người lao động có trình độ cao vẫn còn hạn chế và không đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp trong Khu Kinh tế Hải Phòng. Thứ ba, mức sống và môi trường sống tại Hải Phòng có một số hạn chế, chẳng hạn như hệ thống giáo dục và y tế còn hạn chế, giá nhà ở và chi phí sinh hoạt cao hơn so với một số thành phố khác, giao thông và hạ tầng công nghiệp chưa phát triển hoàn chỉnh. Thứ tư, về chính sách khuyến khích thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, do hạn chế về vốn, kinh nghiệm quản lý, trình độ lao động nên KKT Hải Phòng chỉ có thể phát triển sản xuất
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 307 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn