intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế thành phố Hà Nội" nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, luận án nhằm đề xuất cơ sở khoa học để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế thành phố Hà Nội đến năm 2035.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ------------ MAI SƠN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 HÀ NỘI - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vương Thị Thu Hiền 2. TS. Nguyễn Hoàng Tuấn Phản biện 1: ................................................................... .................................................................... Phản biện 2: ................................................................... .................................................................... Phản biện 3: ................................................................... .................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Học viện Tài chính. Vào hồi...........ngày.......tháng.......năm 2024. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia; - Thư viện Học viện Tài chính.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trên toàn thế giới, góp phần quan trọng vào giải quyết việc làm, phát triển kinh tế, tạo nguồn thu ngân sách... Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp tục là trung tâm trong quá trình phát triển của các quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Khu vực tư nhân ở Việt Nam tiếp tục tăng trưởng và phát triển, chiếm tỉ trọng ngày càng tăng về các chỉ tiêu kinh tế và việc làm. Trong sự phát triển này, các DNNVV có phân đoạn phổ biến và năng động nhất. - Về lý luận: Thứ nhất, ở bất kỳ quốc gia nào, DNNVV luôn giữ một vị trí quan trọng và hỗ trợ cho tiến trình phát triển kinh tế đất nước, không chỉ trong những giới hạn nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước, mà còn hỗ trợ các công ty đa quốc gia. Chính phủ các quốc gia đều công nhận vai trò của DNNVV trong nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quản lý thuế là công cụ phổ biến và hữu ích mà nhiều quốc gia trên thế giới đã, đang và sẽ còn tiếp tục sử dụng để hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) - khu vực được coi là năng động nhất và có vai trò lớn đối với bất kỳ nền kinh tế nào. Ở Việt Nam doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp, sử dụng hơn 50% lao động, tạo 47% GDP và đóng góp khoảng 40% nguồn thu NSNN. Với vai trò quan trọng trong nền kinh tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn được Chính phủ các nước quan tâm và hỗ trợ phát triển. Các nước phát triển đã sớm có những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và đã đạt được những thành công nhất định. Kinh nghiệm ở các nước phát triển cho thấy, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát triển theo định hướng của Nhà nước, đồng thời phát huy được những thế mạnh của loại hình doanh nghiệp này, bên cạnh các giải pháp nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, cần thiết phải có các giải pháp đồng bộ về tài chính và phi tài chính nhằm quản lý hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó quản lý thuế là một hoạt động quan trọng. Thứ hai, tại Việt Nam, quá trình tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng nhằm tạo ra các động lực tăng trưởng bền vững hơn đang tích cực tiến hành. Hội nhập quốc tế cũng đang tạo ra các cơ hội cho Việt Nam khai thác có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là các ảnh hưởng từ việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Việc cải 1
  4. thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong thời gian qua cũng không ngừng được đẩy mạnh. Các yếu tố trên đã góp phần tích cực trong việc tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp. Trong các năm 2020, 2021 chứng kiến sự bùng phát của đại dịch Covid- 19, đây là cú sốc mang tính toàn cầu, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hầu hết các nền kinh tế trên thế giới. Các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là các DNNVV đã phải gánh chịu những ảnh hưởng tiêu cực, nghiêm trọng, thậm chí quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Mặc dù Việt Nam đã có những biện pháp hỗ trợ nhất định nhưng các DNNVV vẫn bị ảnh hưởng khá tiêu cực. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số thu từ thuế đối với các doanh nghiệp này. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu đối với các DNNVV và hỗ trợ, phát triển DNNVV để bồi dưỡng nguồn thu là cần thiết. Thứ ba, DNNVV chiếm số lượng lớn trên thị trường với tốc độ gia tăng cao, gây nhiều áp lực cho công tác quản lý thuế trong điều kiện nguồn lực có hạn. đa số các DNNVV là các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân có trình độ quản lý và trình độ cán bộ kế toán hạn chế, tổ chức bộ máy kế toán đơn giản nên tính tuân thủ thuế thấp, chi phí tuân thủ cao. do trình độ công nghệ và phương pháp quản lý lạc hậu nên việc ứng dụng các tiến bộ trong quản lý thuế gặp nhiều trở ngại. Chính vì vậy, quản lý thuế đối với DNNVV ở Việt Nam đặt ra nhiều thách thức đối với cơ quan thuế các cấp nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. - Về thực tiễn: Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế của cả nước, với địa bàn rộng, số lượng dân cư đông đúc, trình độ dân trí cao, số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ra đời và hoạt động có xu hướng ngày càng tăng mạnh. Bên cạnh vai trò tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của thủ đô nói riêng và cả nước nói chung, sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố đã tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Tuy nhiên, với số lượng các DNNVV lớn nhất trên địa bàn cả nước, tốc độ tăng trưởng nhanh qua các năm, hoạt động ngành nghề đa dạng, phức tạp và trải rộng,. Mặc dù Cục Thuế thành phố Hà Nội đã chú trọng vào quản lý thuế đối với DNNVV, tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đã gặp không ít khó khăn. Vì vậy, cần tìm ra các giải pháp nhằm quản lý thuế có hiệu quả đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cục Thuế thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 2
  5. Với cách đặt vấn đề nói trên, mong muốn góp phần tìm ra các giải pháp nhằm quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế thành phố Hà Nội”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, luận án nhằm đề xuất cơ sở khoa học để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế thành phố Hà Nội đến năm 2035. Nhiệm vụ nghiên cứu: Một là, làm rõ và bổ sung thêm các vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa để làm luận cứ cho việc đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế thành phố Hà Nội cũng như tìm kiếm các giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế Hà Nội đến năm 2035. Hai là, tham khảo kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước đang phát triển, từ đó rút ra bài học tham chiếu cho Việt Nam và Cục thuế thành phố Hà Nội. Ba là, tổng hợp, phân tích, nhận xét và đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016 - 2023; chỉ ra các kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó. Bốn là, định hướng và đề xuất các giải pháp quan trọng để tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cục Thuế thành phố Hà Nội nhằm tăng thu cho NSNN, đồng thời góp phần điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu cần phải trả lời các câu hỏi chính sau: (1) Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại cơ quan thuế cấp Cục cần tập trung vào các nội dung nào? Các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa? (2) Kinh nghiệm quốc tế quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa và các bài học tham chiếu cho Cục Thuế thành phố thành phố thành phố Hà Nội? (3) Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế thành phố Hà Nội còn có những hạn chế, bất cập gì ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN? 3
  6. (4) Các giải pháp trọng tâm để tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cục Thuế thành phố Hà Nội trong thời gian tới.4. Phương pháp nghiên cứu và số liệu nghiên cứu 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở cơ quan thuế cấp Cục. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, luận án không nghiên cứu quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Nhà nước. Đồng thời, luận án chỉ đi sâu nghiên cứu quản lý thuế GTGT và thuế TNDN đối với DNNVV. - Về không gian: Tại Cục Thuế thành phố Hà Nội - Về thời gian: Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cục Thuế thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016 - 2023. Các giải pháp đề xuất đến năm 2035. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận án, tác giả sẽ sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp hệ thống: Việc nghiên cứu quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện một cách đồng bộ gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Các nội dung của quản lý quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian. Phương pháp hệ thống hóa điều tra, thống kê: Tác giả sẽ sử dụng số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho việc phân tích quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế Hà Nội. Phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích, so sánh: Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ thể, tác giả sẽ đưa ra được những đánh giá chung về thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế thành phố Hà Nội. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế thành phố Hà Nội và các nước được xem xét trên cơ sở có sự so sánh, đối chiếu giữa các giai đoạn, cũng như so sánh với thực tế cơ sở thuế ở các nước trên thế giới. Phương pháp thu thập thông tin Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp bao gồm các công trình liên quan đến tài liệu trong nước và nước ngoài được thu thập thông qua 4
  7. các nguồn tài liệu tại các thư viện và các trang báo điện tử có liên quan đến chuyên ngành. Các trang web tác giả thường truy cập để nghiên cứu các bài báo và các luận án bao gồm các trang web của các tạp chí về tài chính, ngân hàng các trường đại học và các trang web nước ngoài như http://search.proquest.com/... Ngoài ra các dữ liệu thứ cấp được sử dụng phục vụ cho đề tài còn bao gồm các dữ liệu văn bản liên quan đến cơ chế, chính sách, số liệu thống kê từ Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục thống kê, Cục thuế thành phố Hà Nội... Phương pháp điều tra khảo sát: Luận án sử dụng phiếu thu thập thông tin để thu thập thông tin trực tiếp từ công chức Cục thuế thành phố Hà Nội, từ các chuyên gia trong lĩnh vực thuế. Sử dụng các công cụ công nghệ thông tin, phối hợp với đi điều tra khảo sát, kết nối với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, các tư liệu tài liệu cần thiết phục vụ cho các nội dung nghiên cứu của luận án. Phương pháp định lượng: sử dụng các mô hình kinh tế lượng để đánh giá và phân loại tình hình quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cục Thuế thành phố Hà Nội. Cụ thể từ những dữ liệu được khảo sát và dữ liệu tổng hợp về hoạt động của cơ quan thuế lập thông qua các kỹ thuật khai phá dữ liệu và áp dụng mô hình kinh tế lượng; luận án sẽ phân lớp các nhóm đơn vị, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó luận án sẽ đưa ra những khuyến nghị với các nhóm đơn vị từ dữ liệu được khai phá. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 6.1. Ý nghĩa khoa học Trên cơ sở sưu tầm, tổng hợp, luận án hệ thống hóa và bổ sung thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, luận án tham khảo kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra những bài học quí báu cho việc tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cục Thuế thành phố Hà Nội. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án tổng hợp, phân tích và đánh giá một cách có hệ thống về thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cục Thuế thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2023, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Kết hợp với kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia trên thế giới, luận án đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2035. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là nguồn cung cấp thông tin có giá trị trong việc hoạch định cơ chế, chính sách và thực thi các giải pháp hoàn 5
  8. thiện quản lý thuế ở Cục Thuế thành phố Hà Nội nói riêng và ở Việt Nam nói chung đảm bảo tăng thu NSNN. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Chương 3: Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế thành phố Hà Nội Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế thành phố Hà Nội trong thời gian tới. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý thuế Các công trình nghiên cứu tiêu biểu tập trung nghiên cứu về quản lý thuế bao gồm các nghiên cứu của Jeff Pope và Hijattulah abdul - Jabbar (2005), John Brondolo, Carlos Silvani, Eric Le Borgne and Frank Bosch (2008), Lê Duy Thành (2007), Lý Phương Duyên (2009), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Lưu Ngọc Thơ (2013), Hà Minh Hải (2022), Trần Ngọc Linh (2022). 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về một nội dung chuyên sâu của quản lý thuế hoặc quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về thanh tra, kiểm tra thuế Các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về về thanh tra, kiểm tra thuế bao gồm các nghiên cứu tiêu biểu của: Quĩ Tiền tệ quốc tế (IMF) (2005), Margaret Cotton (2006), Phi Vân Tuấn (2013), Nguyễn Xuân Thành (2013), Trần Huy Trường (2015), Nguyễn Quang Hưng (2018). 1.1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế Các nghiên cứu nổi bật trong nước và ngoài nước về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế bao gồm các nghiên cứu của: OECD (2014), Ricardo Perez-Truglia (2015), Margherita Ebraico và Savino Ruà (2015), Ngân hàng Phát triển Châu Á (2014), Phạm Việt Hà (2012), 1.1.2.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về quản lý rủi ro trong quản lý thuế 6
  9. Luận án đã tham khảo các công trình nghiên cứu trong nước về quản lý rủi ro trong quản lý thuế như các nghiên cứu của: OECD (2010), Tổng cục Thuế (2013), Bùi Khánh Toàn (2018). 1.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN 1.2.1. Giá trị khoa học về lý luận và thực tiễn của các nghiên cứu Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố trong và ngoài nước liên quan đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả rút ra những kết luận như sau: Đối với các công trình nghiên cứu trong nước, có nhiều công trình nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nói chung và quản lý sắc thuế cụ thể hoặc một đối tượng cụ thể nói riêng nhằm thực hiện một mục tiêu cụ thể nào đó như nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm phù hợp với điều kiện hội nhập quốc tế, phù hợp với các nguyên tắc của WTO, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung, các lĩnh vực cụ thể nói riêng. Những công trình nghiên cứu này có đề cập đến một số nội dung nghiên cứu của luận án nhưng không có mối liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi nghiên cứu của luận án. Các công trình nghiên cứu nước ngoài được tác giả tham khảo để thấy được những phân tích, đánh giá về công tác quản lý thuế. Những nghiên cứu trên giúp tác giả phát triển hơn được những vấn đề lý luận về quản lý thuế và tham chiếu vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình này được thực hiện ở những giai đoạn và môi trường kinh tế, văn hóa, chính trị và thể chế cụ thể mà các công trình nghiên cứu thực hiện. Từ nhận thức không thể có sự đồng nhất về môi trường và hoàn cảnh lịch sử ở những quốc gia khác nhau, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau. Bên cạnh đó tồn tại sự khác nhau về nền tảng chính trị, văn hóa, kinh tế, trình độ giáo dục nên tác giả cho rằng nghiên cứu về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với đặc trưng của từng quốc gia theo thời kỳ. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với DNN&V cần được phát triển bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn. Do vậy, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cụ thể và có kết quả thiết thực hơn. 1.2.2. Khoảng trống cho nghiên cứu của đề tài luận án Qua phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài cho thấy, mặc dù có khá nhiều các công trình nghiên cứu với những đóng góp nhất định và có ý nghĩa tham khảo cho luận án, tuy nhiên nhìn chung các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án có mục tiêu riêng trong bối cảnh, thời điểm khác nhau và còn có khoảng trống nhất định. Những nội dung chưa được đề cập trong các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án: 7
  10. Thứ nhất, các công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước chưa hệ thống một cách toàn diện, đầy đủ lý luận QLT đối với DNNVV. Hầu hết các công trình nghiên cứu chỉ bàn về vấn đề QLT nói chung, chưa có công trình nào đề cập một cách toàn diện về QLT đối với DNNVV. Thứ hai, các nghiên cứu trước đây ở các nước có đặc thù khác, không hoàn toàn có tính tương đồng với Việt Nam. Xuất phát điểm và các điều kiện cũng chưa phù hợp nên khả năng ứng dụng ở Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng còn hạn chế. Chính vì vậy, luận án sẽ giới thiệu kinh nghiệm của các nước quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa và rút ra bài học cho Cục Thuế thành phố Hà Nội. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu có giá trị thực tiễn để tác giả khai thác trong luận án. Thứ ba, các công trình nghiên cứu thực trạng về quản lý thuế thường tập trung vào một mảng về quản lý thuế như quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp; quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoặc một nội dung nghiệp vụ về quản lý thuế,... Các công trình nghiên cứu một cách tổng thể về QLT đối với DNNVV còn rất ít, do đó chưa có đánh giá tổng thể về tình hình QLT đối với DNNVV ở Việt Nam hiện nay cũng như tại thành phố Hà Nội. Thứ tư, các giải pháp đưa ra trong các công trình nghiên cứu còn chưa mang tính hệ thống do chưa có sự tiếp cận một cách đầy đủ, toàn diện về mối quan hệ giữa QLT với DNNVV. Thứ năm, các công trình này được thực hiện ở những giai đoạn và môi trường kinh tế, văn hóa, chính trị và thể chế cụ thể mà các công trình nghiên cứu thực hiện. Từ nhận thức không thể có sự đồng nhất về môi trường và hoàn cảnh lịch sử ở những quốc gia khác nhau, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau. Một là, không áp được nghiên cứu ở các quốc gia khác vào Việt Nam do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Hai là, các nghiên cứu trước đó hoặc chỉ về quản lý thuế nói chung hoặc quản lý thuế theo mục tiêu cụ thể, với từng sắc thuế cụ thể và khi thực tiễn luôn biến động đòi hỏi chính sách và công tác quản lý cũng biến động theo cho phù hợp; Ba là, chưa có công trình nào nghiên cứu tổng thể quản lý thuế đối với DNNVV tại Cục Thuế thành phố Hà Nội và đánh giá tác động bằng mô hình kinh tế lượng để có luận cứ khoa học và thực tiễn rõ hơn cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DNNVV ở Cục Thuế thành phố Hà Nội trong bối cảnh mới. Đặc biệt trong hoàn cảnh Việt Nam hiện nay đến năm 2035 rất cần các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với DNNVV nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của chính sách thuế, đồng thời phù hợp với các 8
  11. cam kết và thông lệ quốc tế. Do đó, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục Thuế thành phố Hà Nội” của tác giả có tính độc lập, không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào về nội dung, không gian và thời gian nghiên cứu. Những gợi ý về cơ sở lý luận và thực tiễn của các công trình nghiên cứu đã được đề cập được NCS tiếp thu, kế thừa và phát triển trong luận án tiến sĩ của mình đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, phù hợp với các quy định hiện hành. 1.2.3. Định hướng nghiên cứu của đề tài luận án Những khoảng trống trên được nhận diện, kế thừa và có thể là cơ sở để nghiên cứu sinh định hướng nghiên cứu nội dung của luận án như sau: - Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về QLT đối với DNNVV. - Phân tích và đánh giá thực trạng QLT đối với DNNVV tại Cục Thuế thành phố thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016-2022; chi ra các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp hoàn thiện QLT đối với DNNVV tại Cục Thuế thành phố Hà Nội trong thời gian tới. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân vì mục đích lợi nhuận, có qui mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ, theo qui định của từng quốc gia Ở Việt Nam, Luật Hỗ trợ DNNVV quy định DNNVV bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí: (i) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; (ii) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. 2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Thứ nhất, các DNNVV được thành lập dễ dàng vì không đòi hỏi nhiều vốn, số lượng lao động không nhiều, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng thấp. Thứ hai, các DNNVV có tính năng động, linh hoạt, các quyết định quản lý được thực hiện nhanh, trước những thay đổi của thị trường; có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển đổi mặt hàng kinh doanh nhanh; tăng giảm lao động dễ dàng, nơi làm việc của người lao động có tính ổn định. 9
  12. Thứ ba, các DNNVV có lợi thế so với các doanh nghiệp lớn về khai thác các ngành nghề truyền thống của từng địa phương; bám sát nhu cầu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng. Thứ tư, các DNNVV với lợi thế trong khai thác các nguồn lực sẵn có ở địa phương đã tạo ra các tác động ngoại lai. Thứ năm, các DNNVV ngày càng có nhiều khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động của mình nhờ đó đạt được năng suất lao động cao, và cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt. Ngoài những đặc điểm mang tính ưu điểm như trên, các DNNVV ở các nước cũng có nhiều điểm hạn chế chung so với các doanh nghiệp có qui mô lớn. 2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế Thứ nhất, sự xuất hiện các DNNVV đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra động lực phát triển kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhanh, bền vững. Thứ hai, khuyến khích sáng tạo và nuôi dưỡng tinh thần kinh doanh. Thứ ba, DNNVV cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm và lao vụ, đa dạng và phong phú về chủng loại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thứ tư, DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ. Thứ năm, các DNNVV đã góp phần huy động những tiềm năng về nhân tài, vật lực vào phát triển kinh tế, khai thác một cách hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội. Thứ sáu, DNNVV góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và tăng nguồn thu cho NSNN. Thứ bảy, DNNVV góp phần hỗ trợ đắc lực cho các DN có qui mô lớn, là cơ sở để hình thành những doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong phát triển kinh tế thị trường. 2.2. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 2.2.1. Khái niệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Quản lý thuế đối với DNNVV là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của các DNNVV nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra. Khái niệm trên cho thấy, về nội hàm, quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có các khía cạnh chủ yếu sau: Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong các hoạt động quản lý thuế; Chủ thể của quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Đối tượng quản lý là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 2.2.2. Mục tiêu quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 10
  13. Thứ nhất, quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đảm bảo nguồn thu từ thuế phải được tập trung một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời cho ngân sách quốc gia. Thứ hai, quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa phải nhằm nâng cao tính hiệu quả và tính hiệu lực của quản lý nói chung. Thứ ba, quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế, đảm bảo nuôi dưỡng nguồn thu, phát huy vai trò tích cực của hệ thống thuế trong đời sống kinh tế - xã hội. Thứ tư, quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hướng đến sự tuân thủ tự nguyện pháp luật thuế của người nộp thuế, giảm thiểu được các hành vi vi phạm pháp luật và phản ánh kịp thời các yêu cầu của xã hội, các bất cập trong chính sách để có sự điều chỉnh kịp thời. 2.2.3. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa tác động đến quản lý thuế Đặc trưng cơ bản của các DNNVV đó là: (1) số lượng doanh nghiệp lớn, tốc độ gia tăng nhanh; (2) quy mô vốn và lao động nhỏ; (3) chủ yếu là DN thuộc khu vực tư nhân; (4) trình độ công nghệ và quản lý lạc hậu, kinh nghiệm hoạt động còn hạn chế. Những đặc trưng cơ bản này làm cho DNNVV có một số lợi thế và bất lợi. Tuy nhiên, xét trên góc độ quản lý thuế, các đặc điểm của DNNVV cũng có một số tác động nhất định - cả thuận lợi và khó khăn - đến công tác quản lý, tạo ra sự khác biệt căn bản về quản lý đối với các DNNVV và các đối tượng nộp thuế khác. Cụ thể: Thuận lợi: Các DNNVV có qui mô vốn và doanh thu nhỏ, lao động ít, hoạt động sản xuất kinh doanh không phức tạp nên công tác kiểm tra của cơ quan thuế dễ dàng hơn. Khó khăn: Thứ nhất, DNNVV chiếm số lượng lớn trên thị trường với tốc độ gia tăng cao, gây nhiều áp lực cho công tác quản lý thuế trong điều kiện nguồn lực có hạn; Thứ hai, đa số các DNNVV là các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân có trình độ quản lý và trình độ cán bộ kế toán hạn chế, tổ chức bộ máy kế toán đơn giản nên tính tuân thủ thuế thấp, chi phí tuân thủ cao; Thứ ba, do trình độ công nghệ và phương pháp quản lý lạc hậu nên việc ứng dụng các tiến bộ trong quản lý thuế gặp nhiều trở ngại. 2.2.4. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở cơ quan thuế cấp Cục 2.2.4.1. Xây dựng chiến lược thuế Chiến lược thuế có vai trò: Định hướng hoạt động dài hạn và là cơ sở cho việc QLT; Chiến lược thuế sẽ giúp đạt được hiệu quả và hiệu lực trong QLT bằng việc tạo ra tiền đề để huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả. 11
  14. Hoạch định chiến lược thuế đúng đắn phải đảm bảo 04 nguyên tắc. Tiêu chí đánh giá hoạch định chiến lược thuế là tập hợp các chỉ số định tính, định lượng làm căn cứ nhận định, đánh giá về tiến độ, những tác động tích cực, tiêu cực của chiến lược đến hoạt động thu NSNN. 2.2.4.2. Tuyên truyền hỗ trợ NNT Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT là toàn bộ các hoạt động trợ giúp cho các tổ chức, cá nhân để họ hiểu về chính sách pháp luật thuế và tự nguyện tuân thủ đúng pháp luật về thuế. Hoạt động tuyên truyền về thuế là việc sử dụng các hình thức thông tin liên lạc để truyền tải các chính sách, pháp luật về thuế cho NNT nhằm nâng cao hiểu biết của người nộp thuế và cộng đồng xã hội về trách nhiệm cũng như nghĩa vụ của họ. 2.2.4.3. Quản lý kê khai, nộp thuế Nội dung công tác quản lý kê khai, nộp thuế bao gồm những vấn đề chủ yếu sau: Thứ nhất, quản lý người khai thuế; Thứ hai, quản lý hồ sơ khai thuế; Thứ ba, quản lý thời hạn kê khai thuế. 2.2.4.4. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế QLN và CCT đối với các DNNVV là một chức năng của hoạt động QLT nhằm đảm bảo thu được ngay số tiền thuế từ các DN cho NSNN khi mà họ không kê khai thuế hoặc không nộp các khoản thuế theo quy định của Luật, và các hoạt động để khuyến khích việc tuân thủ theo pháp luật trong tương lai. 2.2.4.5. Thanh tra, kiểm tra Thanh tra thuế có thể được hiểu là việc kiểm tra xem đối tượng nộp thuế có kê khai, báo cáo chính xác nghĩa vụ thuế của mình và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ bắt buộc đã đặt ra hay không. 2.2.5. Các tiêu chí đánh giá quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 2.2.5.1. Các tiêu chí định tính Thứ nhất, sự tăng trưởng, ổn định và bền vững của nguồn thu từ thuế đối với DNNVV cho NSNN. Thứ hai, tác động của hoạt động quản lý thuế đối với DNNVV đến mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thứ ba, tác động của công tác quản lý thuế đối với DNNVV đến các vấn đề văn hóa, xã hội, môi trường. Thứ tư, tác động của công tác quản lý thuế đối với DNNVV đến tính nghiêm minh của pháp luật thuế và mức độ tuân thủ của người nộp thuế. 2.2.5.2. Các tiêu chí định lượng - Tổng thu thuế đối với DNNVV do cơ quan thuế quản lý trên tổng thu NSNN - Tỷ lệ DNNVV có đăng ký thuế so với tổng số DNNVV đang hoạt động 12
  15. - Số lượt DNNVV được giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ - Số tờ khai thuế nộp đúng hạn trên số tờ khai thuế đã nộp - Số tờ khai thuế đã nộp trên số tờ khai thuế phải nộp - Số thuế nộp đúng hạn so với tổng số thuế phải nộp - Tỷ lệ DNNVV đã kiểm tra - Tỷ lệ DNNVV kiểm tra phát hiện có sai phạm - Số thuế truy thu bình quân một cuộc thanh tra, kiểm tra - Tỷ lệ thất thu về số thuế đối với DNNVV/Tổng số thuế thu được 2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 2.2.6.1. Nhân tố chủ quan: Bộ máy và quy trình quản lý thu thuế; Điều kiện vật chất, kỹ thuật của cơ quan thuế; Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thuế; Trình độ và tác phong làm việc, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế. 2.2.6.2. Nhân tố khách quan: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước; Hệ thống văn bản pháp quy về thuế của Nhà nước; Điều kiện kinh tế, môi trường pháp lý của mỗi nước; Hội nhập kinh tế quốc tế; Trình độ hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật của người dân. 2.3. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CỤC THUẾ HÀ NỘI 2.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới Thứ nhất, về chính sách quản lý thuế: Áp dụng thuế khoán; Đơn giản hóa các yêu cầu liên quan đến việc nộp thuế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thứ hai, hoàn thiện hệ thống quản lý thu thuế. Thứ ba, quản lý thuế dựa trên việc số hóa nguồn thông tin. Thứ tư, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế quản lý rủi ro. Thứ năm, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật để quản lý thuế đối với các hoạt động kinh tế mới phát sinh của các DNNVV. Thứ sáu, tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin với cơ quan thuế các nước và các bên liên quan. 2.3.2. Bài học rút ra đối với công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục thuế Hà Nội Thứ nhất, cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách, qui trình, thủ tục về thuế theo hướng công khai, minh bạch, rõ ràng, đơn giản để bao quát được các nghiệp vụ kinh tế cũng như các đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp nhỏ và vừa có các hoạt động kinh tế mới phát sinh trong nền kinh tế. 13
  16. Thứ hai, cải cách phương thức quản lý thuế theo hướng hiện đại, hiệu lực trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ Người nộp thuế. Thứ ba, áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế là xu thế tất yếu khách quan và phù hợp với yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành Thuế. Thứ tư, tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động quản lý thuế mới phát sinh trong bối cảnh mới. Thứ năm, hoàn thiện cơ cấu tổ chức của bộ máy cơ quan quản lý thuế đối với DNNVV. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA * Thuận lợi: - Thay đổi nhận thức về vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa - Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt mức khá - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực - Môi trường kinh doanh thuận lợi - Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động thường cao hơn so với các địa phương khác trong các nước - Hà Nội là thành phố có mức thu nhập bình quân đầu người cao, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp * Khó khăn: Một là, chi phí của môi trường kinh doanh cao và đắt đỏ. Hai là, mức độ cạnh tranh với các doanh nghiệp gay gắt hơn. Ba là, các dịch vụ phát triển kinh doanh chưa tiếp cận được với nhiều DNNVV. Bốn là, đặc thù địa bàn có tính loại trừ cao với nhiều ngành nghề và DNNVV, nhất là các hoạt động đòi hỏi nhiều lao động giản đơn, mặt bằng sản xuất và tạo nguy cơ cao về ô nhiễm môi trường. Năm là, khó khăn trong tiếp cận các nguồn lực tài chính để phục hồi và mở rộng sản xuất. Sáu là, khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh. Bảy là, thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao trong quản lý, điều hành DN và năng lực công nghệ, kỹ thuật còn yếu. 14
  17. Tám là, mức độ liên kết, hợp tác sản xuất của các DNNVV Hà Nội còn hạn chế. 3.2. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.2.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hà Nội - Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa gia tăng mạnh mẽ phản ánh cả quá trình chính thức hóa hộ kinh doanh cũng như sự thành lập các doanh nghiệp mới - Cơ cấu các doanh nghiệp theo xu hướng phát triển mạnh về các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. - Có một khoảng cách đang ngày càng lớn dần giữa số lượng doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và số lượng những doanh nghiệp đang thực sự hoạt động. - Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đông nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao. - Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Số lượng các DNNVV ở thành phố Hà Nội tham gia kinh doanh trên nền tảng số tăng nhanh và khó quản lý. - Sự liên kết giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội và các loại hình doanh nghiệp khác còn hạn chế. 3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội Cục Thuế TP Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 314/TC/QĐ ngày 21/8/1990 của Bộ Tài chính. Căn cứ Nghị quyết số 15/2008/NQ- QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc Hội khóa XII kỳ họp thứ 3 về việc điều chỉnh địa giới hành chính TP Hà Nội và một số tỉnh liên quan, Bộ Tài chính ra Quyết định số 1640/QĐ-BTC ngày 28/7/2008 về việc thành lập Cục Thuế TP Hà Nội trực thuộc Tổng cục Thuế trên cơ sở hợp nhất Cục Thuế TP Hà Nội (cũ), Cục Thuế Hà Tây (cũ) và huyện Mê Linh. 3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.3.1. Lập và thực hiện dự toán thu thuế Để thực hiện tốt chức năng quản lý thuế, công tác lập kế hoạch thu thuế là rất quan trọng. Vì vậy, hàng năm, công tác lập kế hoạch thu thuế nói chung và thu thuế đối với DNNVV nói riêng luôn được Cục Thuế TP Hà Nội chú trọng. Việc lập dự toán thu thuế được Cục Thuế TP Hà Nội xây dựng dựa vào các căn cứ: (i) Chỉ tiêu kế hoạch của Tổng Cục thuế, chỉ tiêu của HĐND TP giao; (ii) Tình hình kinh tế - xã hội của TP Hà Nội và thực 15
  18. tế hoạt động kinh doanh của DNNVV trên địa bàn; (iii) Kết quả thu đối với DNNVV của Cục Thuế Hà Nội những năm trước. 3.3.2. Quản lý đăng ký thuế, quản lý thông tin người nộp thuế Công tác quản lý đăng ký thuế tại Cục Thuế TP Hà Nội thực hiện theo Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27/03/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Cục Thuế TP Hà Nội luôn tạo cơ chế thuận lợi cho các doanh nghiệp khi đăng ký thuế, khai bổ sung, thay đổi các thông tin đã đăng ký theo đúng quy trình quy định. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động do Cục Thuế TP Hà Nội quản lý, tỷ lệ khu vực DNNVV chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động và tỷ lệ trên có xu hướng tăng đều trong giai đoạn 2016-2023. Tốc độ tăng trưởng về số lượng DNNVV tạm ngừng nghỉ và giải thể có xu hướng giảm. Trong thời gian qua, Cục Thuế TP Hà Nội đã làm tốt công tác đăng ký thuế, cập nhật kịp thời thông tin NNT thông qua việc nắm bắt tình trạng hoạt động của DNNVV. Ngành Thuế đã luôn sát cánh với DNNVV để vượt qua giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên, do DNNVV trên địa bàn TP Hà Nội chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ nên việc quản lý tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp này gặp rất nhiều khó khăn. 3.3.3. Quản lý kê khai, tính thuế Tính đến ngày 31/12/2023, đã có 100% DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội tham gia sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử. Cục Thuế TP Hà Nội luôn chú trọng việc đôn đốc, kiểm soát việc kê khai thuế hàng tháng, quý của NNT ngày càng chặt chẽ, qua đó phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ để có các biện pháp chấn chỉnh, xử lý. Thời gian qua, tại Cục Thuế TP Hà Nội hơn 98% DNNVV do cơ quan thuế quản lý đã nộp tờ khai thuế đúng thời gian quy định, tình trạng nộp chậm, sai sót đã được hạn chế, vấn đề cần được quan tâm hiện giờ là chất lượng kê khai nộp thuế các DNNVV. Các DNNVV trên địa bàn TP Hà Nội chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ, trong đó doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm tới hơn 78% nên trình độ hạch toán sổ sách, kế toán của các doanh nghiệp này còn yếu, hiểu biết pháp luật thuế còn hạn chế. Vì vậy, các DNNVV tại Cục Thuế TP Hà Nội thường gặp một số sai phạm khi kê khai thuế GTGT, TNDN. 3.3.4. Quản lý thu nộp thuế, thu hồi nợ đọng Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế được Cục Thuế TP Hà Nội xác định là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong chỉ đạo, điều hành triển khai nhiệm vụ công tác thuế giai đoạn 2016-2023. Cục Thuế đã chủ động triển khai các giải pháp trong tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. 16
  19. Giai đoạn 2016-2023, các DNNVV trên địa bàn TP Hà Nội có tỷ lệ nợ thuế GTGT, thuế TNDN rất lớn. Cơ cấu nợ thuế của các DNNVV tại Cục Thuế Hà Nội giai đoạn 2016-2023. Mặc dù DNNVV chiếm tới gần 98% số lượng các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn TP Hà Nội nhưng tổng nợ của DNNVV chiếm khoảng 2% tổng nợ của DN trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2016-2019. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2020-2023, tỷ lệ này tăng lên khoảng 3-4%, cho thấy khối DNNVV chịu nhiều tác động trong giai đoạn diễn ra đại dịch Covid-19. 3.3.5. Thanh tra, kiểm tra thuế Trong giai đoạn từ năm 2016-2023, tổng số lượng doanh nghiệp hoàn thành các cuộc thanh, kiểm tra cao hơn so với kế hoạch trung bình 8%, trong đó có 2 năm 2016, 2017 không hoàn thành kế hoạch thanh kiểm tra, còn các năm còn lại đều hoàn thành vượt kế hoạch. Giai đoạn 2016-2023, số lượng DNNVV không hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra (đạt 98,5% kế hoạch), trong đó có 2 năm 2016, năm 2017 không hoàn thành kế hoạch thanh kiểm tra, còn các năm còn lại đều hoàn thành vượt kế hoạch. Đối với chỉ tiêu “Giảm khấu trừ”, “Giảm lỗ, kết quả truy thu, phạt, hoàn”, “Số thuế đã nộp” đối với DNNVV đều chiếm 75% so với tổng doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2016-2023. Trong giai đoạn 2020- 2023, đối với doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng từ dịch bệnh, Cục Thuế thực hiện chuyển từ thanh, kiểm tra tại trụ sở NNT sang kiểm tra, giám sát trọng điểm tại Cơ quan thuế, qua đó vẫn đảm bảo số lượng và hiệu quả công tác thanh kiểm tra. 3.3.6. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Công tác tuyên truyền, hỗ trợ thời gian qua đã được ngành Thuế rất quan tâm, đây là một trong những nội dung quản lý quan trọng trong mô hình quản lý thuế theo chức năng hiện nay. Tuyên truyền, hỗ trợ được thực hiện chung cho tất cả NNT thuộc tất cả các lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế. Tuy nhiên, Cục Thuế TP Hà Nội cũng gặp phải những khó khăn như: nhận thức của nhiều chủ DNNVV về vị trí, vai trò của pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như công tác hỗ trợ pháp lý chưa đúng mức; còn có chủ doanh nghiệp chưa quan tâm, thực hiện không đúng pháp luật nói chung và chính sách pháp luật thuế nói riêng, dẫn đến vi phạm pháp luật về thuế; hoạt động trợ giúp, hỗ trợ pháp lý có lúc chưa hiệu quả còn vì DN chưa chủ động tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan để tự bảo vệ. 3.4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.4.1. Mô hình kiểm định và cách thức tiến hành khảo sát 17
  20. Mô hình nghiên cứu gồm 7 biến trong đó: Hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Cục Thuế thành phố Hà Nội (HQ) là biến phụ thuộc; các biến Hệ thống chính sách, pháp luật của nhà nước (CS), Công tác thực hiện quản lý thuế của Cục Thuế thành phố Hà Nội (QL), Cán bộ, công chức thuế của Cục Thuế thành phố Hà Nội (CC), Sự phối hợp giữa Cục Thuế thành phố Hà Nội và các bên liên quan (PH), Phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thuế (VC), Bản thân doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN) là các biến độc lập. 3.4.2. Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát Các giả thuyết nghiên cứu bao gồm: H1: Nhân tố về cán bộ, công chức thuế của Cục Thuế thành phố Hà Nội, Các phòng ban và đơn vị trong Cục thuế có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và nhanh chóng, Công tác thực hiện quản lý thuế của Cục thuế thành phố Hà Nội có tác động tích cực đến mức độ hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cục Thuế thành phố Hà Nội. H2: Nhân tố về Hệ thống chính sách, pháp luật của nhà nước, sự phối hợp giữa Cục Thuế thành phố Hà Nội và các bên liên quan, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thuế có tác động tích cực đến mức độ hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cục Thuế thành phố Hà Nội. H3: Nhân tố về bản thân doanh nghiệp nhỏ và vừa có tác động tích cực đến mức độ hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cục Thuế Hà Nội. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy các giả thuyết H1 và H3 được chấp nhận. Kết quả này cho thấy ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cục Thuế thành phố Hà Nội của các nhân tố là không giống nhau. Ảnh hưởng lớn nhất là cán bộ, công chức thuế của Cục Thuế thành phố Hà Nội, Các phòng ban và đơn vị trong Cục Thuế có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và nhanh chóng, Công tác thực hiện quản lý thuế của Cục Thuế thành phố Hà Nội; tiếp theo là về bản thân doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ kết quả đó cho thấy để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cục Thuế thành phố Hà Nội thì Cục Thuế thành phố Hà Nội cần đưa ra và thực hiện các giải pháp tập trung vào việc cải thiện các nội dung liên quan đến cán bộ, công chức thuế của Cục Thuế Hà Nội, sự phối hợp giữa các phòng ban và đơn vị trong Cục thuế và các nghiệp vụ trong công tác thực hiện quản lý thuế vì đây là những nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả của công tác quản lý thuế. Bên cạnh đó thì cũng cần có những giải pháp đối với bản thân 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
33=>0