
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tiền điện tử tại Việt Nam
lượt xem 1
download

Luận án "Quản lý tiền điện tử tại Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu tiền điện tử và quản lý tiền điện tử, từ đó khuyến nghị chính sách đối với quản lý tiền điện tử tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tiền điện tử tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRẦN THỊ THANH HÒA QUẢN LÝ TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRẦN THỊ THANH HÒA QUẢN LÝ TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 9340201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo Hướng dẫn 2: PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh HÀ NỘI - 2024
- 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong nhiều thập kỷ qua, những tiến bộ không ngừng trong công nghệ đã tạo ra những dịch chuyển mang tính chuyển đổi lớn trong phương thức hoạt động của nền kinh tế toàn cầu, trong đó có cả cách thức mà hàng hóa, sản phẩm dịch vụ và tài sản được trao đổi. Một trong những sự phát triển quan trọng trong quá trình này là sự xuất hiện của tiền điện tử với nhiều lợi ích tiềm năng phù hợp với xu thế số hóa, trong đó có việc nâng cao tốc độ và hiệu quả thanh toán, đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy tài chính toàn diện. Tuy nhiên, chúng cũng đồng thời gây ra những rủi ro đáng kể cho cộng đồng tài chính nói riêng và xã hội nói chung khi là những phương tiện tiềm năng để rửa tiền, tài trợ khủng bố, trốn thuế và lừa đảo. Đồng thời, chúng cũng có thể gây hại cho hiệu quả của chính sách tiền tệ và sự ổn định tài chính khi các sản phẩm này không được quản lý hiệu quả và người sử dụng không hiểu đúng bản chất của sản phẩm. Chính vì vậy, các khuôn khổ quản lý đối với tiền điện tử cũng được xây dựng đầy đủ với nhiều khía cạnh cụ thể tại nhiều quốc gia và trở thành chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách quan tâm. Tại Việt Nam, các sản phẩm tiền điện tử đã tồn tại dưới các hình thức thẻ trả trước ngân hàng, các sản phẩm ví điện tử, và gần đây mới bắt đầu triển khai thí điểm dịch vụ tiền di động (mobile money). So với các nước, tiền điên tử ở Việt Nam chưa có lịch sử lâu dài, vì vậy, các khuôn khổ quản lý cho lĩnh vực này mặc dù đã hình thành để bắt kịp với thực tiễn phát triển của các công cụ thanh toán trong nước và quốc tế nhưng vẫn còn ở các bước đầu xây dựng, thí điểm và điều chỉnh, hoàn thiện dần. Với những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề “Quản lý tiền điện tử tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu Luận án tiến sỹ nhằm cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn từ một góc nhìn khách quan cho các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam, góp phần phát triển thị trường tiền điện tử phù hợp với nhu cầu, xu hướng của nền kinh tế số, thực hiện mục tiêu tài chính toàn diện, hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho người sử dụng và sự phát triển lành mạnh của thị trường. 2. Tổng quan nghiên cứu và khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu 2.1. Tổng quan nghiên cứu Các công trình nghiên cứu về tiền điện tử hiện nay khá đa dạng, dưới hình thức các văn bản nghiên cứu/ đánh giá chính sách, các tài liệu kỹ thuật hay khuyến nghị của các tổ chức đa quốc gia, các tổ chức tài chính tiền tệ như EU, IMF, BIS…; các hiệp hội ngành nghề, các quỹ hỗ trợ như AFI, GSMA, CGAP, Bill &Melinda Gates Foundation…; hay các nghiên cứu, đánh giá của NHTW các
- 2 nước, và các trường đại học. Liên quan đến việc quản lý tiền điện tử, các nghiên cứu hiện có đề cập tới các vấn đề sau: 2.1.1. Nhận diện tiền điện tử và phân loại các sản phẩm tiền điện tử Tiền điện tử và các thuật ngữ liên quan cũng như cách thức phân loại các loại hình tiền điện tử đã được khá nhiều tài liệu đề cập đến. Tuy nhiên, tùy theo quốc gia, tùy theo mục tiêu nghiên cứu, mà các thuật ngữ này còn chưa hoàn toàn có một sự thống nhất xuyên suốt trong cách sử dụng. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, các loại hình sản phẩm tiền điện tử ngày càng đa dạng hơn so với khi mới ra đời. Do đó, việc nhận biết và phân loại các sản phẩm này cũng được các nghiên cứu đặt ra. Tuy nhiên, cho đến nay, các tài liệu nghiên cứu, phân loại về tiền điện tử thường tập trung vào 2 nhóm: Một là nghiên cứu chung, phân biệt tiền điện tử với tiền ảo và không đi vào chi tiết các sản phẩm bên trong như IMF (2016), EU (2012), EU (2015). Hai là các tài liệu nghiên cứu tập trung vào một phân khúc sản phẩm cụ thể của tiền điện tử như ví điện tử, tiền di động (mobile money). Theo đó, để phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu của mình, các tài liệu thường đưa ra các tiêu chí kỹ thuật, các đặc tính sản phẩm để nhận diện và phân biệt với các sản phẩm khác. Đáng lưu ý là, ngay cả các tài liệu nghiên cứu tập trung về cùng một loại hình sản phẩm cụ thể, cũng không hẳn có sự thống nhất trong cách định nghĩa với nhau. 2.1.2. Những vấn đề đặt ra từ sự phát triển của tiền điện tử Mặc dù tiền điện tử phù hợp với xu thế phát triển hướng tới một nền kinh tế không tiền mặt, tuy nhiên mãi cho đến thập kỷ gần đây, với những vai trò và đóng góp nổi bật cho thúc đẩy tài chính toàn diện, tiền điện tử mới thực sự được chú trọng do những vấn đề chính sách mà nó đặt ra cho ngân hàng trung ương và các cơ quan công quyền khác khiến việc quản lý ban đầu có thể “quá chặt”, theo đó chưa tạo ra sự phát triển mạnh trong thời kỳ đầu. Các vấn đề đặt ra cho ngân hàng trung ương liên quan đến chức năng giám sát hệ thống thanh toán, vận hành chính sách tiền tệ, và nếu ngân hàng trung ương có chức năng giám sát, thì có thể là các rủi ro tài chính có thể nảy sinh từ các đơn vị phát hành tiền điện tử. Ngoài ra còn các vấn đề chính sách khác như bảo vệ người tiêu dùng, cạnh tranh, truy cập và các tiêu chuẩn, tuy nhiên các vấn đề này có xu hướng thuộc về trách nhiệm căn bản của các cơ quan khác. 2.1.3. Các biện pháp quản lý đối với tiền điện tử Tương ứng với những vấn đề đặt ra ở trên, việc quản lý tiền điện tử như thế nào nhận được sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức tài chính – tiền tệ và ngành nghề. Các tài liệu về quản lý tiền điện tử chia làm 02 nhóm: (1) là các tài liệu gốc về các quy định pháp lý tại các quốc gia, khu vực và
- 3 (2) là các nghiên cứu, đánh giá về quy định pháp lý, các khuyến nghị chung đối với việc quản lý tiền điện tử. Các tài liệu này cũng tập trung vào các đối tượng nhất định, chủ yếu hiện nay là các tài liệu về tiền điện tử (electroni money), các về tiền di động (mobile money), hay các nghiên cứu cụ thể về một sản phẩm tại một quốc gia (như Paypal…) và đi vào nghiên cứu so sánh khung pháp lý chung giữa các quốc gia (giữa Mỹ, EU) hoặc đi sâu vào một hoặc một số khía cạnh nhất định của việc quản lý tiền điện tử như: các mô hình cấp phép, điều kiện cấp phép, so sánh các tổ chức phát hành tiền điện tử phi ngân hàng và ngân hàng, các biện pháp bảo vệ tiền của khách hàng tiền điện tử, các quy tắc về phòng chống rửa tiền, các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán xuyên biên giới… 2.2. Khoảng trống nghiên cứu Tiền điện tử và vấn đề quản lý, phát triển tiền điện tử như vậy không phải là vấn đề hoàn toàn mới, nhất là khi nó đã được đặt ra từ những năm 1980s, đạt được những bước phát triển ấn tượng tại châu Phi (với chuỗi sản phẩm nổi bật nhất là m-Pesa), tại châu Âu – Mỹ (với sản phẩm Paypal), và tại châu Á (với các sản phẩm ví điện tử gắn liền với mã QRcode). Tuy nhiên, các nghiên cứu nước ngoài về việc quản lý tiền điện tử thường sẽ tập trung vào một loại hình sản phẩm cụ thể (tiền di động), hoặc đặt việc quản lý tiền điện tử trong tổng thể nghiên cứu về phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính kỹ thuật số (tài chính toàn diện), hoặc nghiên cứu về một khía cạnh quản lý đối với tiền điện tử (mô hình cấp phép, hoặc biện pháp bảo vệ tiền của khách hàng tiền điện tử, hoặc nghiên cứu riêng về bản chất, khái niệm tiền điện tử và so sánh tiền điện tử với các sản phẩm/công cụ thah toán khác…). Đối với các nghiên cứu trong nước, ngoài nghiên cứu của Bùi Quang Tiên (2019), hiện cũng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào tiền điền tử, phân biệt rõ tiền điện tử với các loại tiền kỹ thuật số khác, và cũng chưa có nghiên cứu toàn diện nào về vấn đề một khuôn khổ cụ thể để quản lý tiền điện tử trong điều kiện hiện nay. Trong khi đó, nhiều bài viết, bài báo, nhiều thảo luận về vấn đề tiền điện tử vẫn còn được nhìn nhận dưới các cách hiểu chưa thống nhất về tiền điện tử, còn gây ra các nhầm lẫn giữa tiền điện tử với các loại tiền mã hóa khác đang tồn tại trên thị trường. Do đó, các khoảng trống đặt ra cho nghiên cứu bao gồm: (i) Chưa có bức tranh tổng thể về sự phát triển của tiền điện tử, từ đó, có thể hệ thống hóa, đưa ra định nghĩa thống nhất để phân biệt thuật ngữ tiền điện tử với các thuật ngữ liên quan khác như tiền ảo, tiền kỹ thuật số tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, nhận diện và phân loại các sản phẩm tiền điện tử hiện nay trên thị trường. Đây là cơ sở để có cách tiếp cận quản lý đúng đắn đối với tiền điện tử, tạo sự nhất quán trong nhận thức của công chúng về tiền điện tử. (ii) Chưa hệ thống hóa được khuôn khổ quản lý tiền điện tử, các nội dung quản lý cụ thể đã được áp dụng tại các nước, các vấn đề vẫn còn đang đặt ra từ
- 4 việc nghiên cứu tổng hợp kinh nghiệm quốc tế khi đây là thị trường vẫn liên tục đổi mới cùng với xu hướng phát triển của công nghệ. (iii) Chưa chỉ ra xu hướng phát triển của thị trường tiền điện tử và theo đó là sự cần thiết phải quản lý để thị trường này phát triển một cách an toàn, lành mạnh, tránh các hiểu nhầm về sản phẩm này với các sản phẩm kỹ thuật số khác trên thị trường không được pháp luật công nhận và quản lý dưới hình thức các công cụ thanh toán. Do đó, Luận án “Quản lý tiền điện tử tại Việt Nam” nếu được thực hiện có thể sẽ lấp một phần khoảng trống nghiên cứu về vấn đề này. Luận án này kỳ vọng sau khi đưa ra bức tranh toàn cảnh về tiền điện tử (khái niệm, phân loại, tính chất…), sẽ đi sâu vào làm rõ một số điểm trọng yếu trong hoạt động quản lý tiền điện tử đang được quan tâm hiện nay trên thế giới để có những khuyến nghị cho Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Luận án nghiên cứu tiền điện tử và quản lý tiền điện tử, từ đó khuyến nghị chính sách đối với quản lý tiền điện tử tại Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của Luận án như sau: Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề chung về tiền điện tử và quản lý tiền điện tử. Thứ hai, đánh giá thực trạng quản lý tiền điện tử tại Việt Nam Thứ ba, từ thực trạng quản lý tiền điện tử tại Việt Nam, xu hướng phát triển tiền điện tử trong nước và thế giới, khuyến nghị chính sách nhằm quản lý tiền điện tử tại Việt Nam. 4. Câu hỏi nghiên cứu Luận án được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1: Hiện nay, khuôn khổ quản lý tiền điện tử bao gồm những nội dung cơ bản nào, các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khuôn khổ quản lý tiền điện tử? Câu hỏi 2: Tiền điện tử tại Việt Nam đã được quản lý ra sao, có phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hướng phát triển hiện nay?
- 5 Câu hỏi 3: Các khuyến nghị chính sách nào cần thực hiện để quản lý tiền điện tử tại Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hướng phát triển của tiền điện tử nói riêng, kinh tế số nói chung? 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là quản lý tiền điện tử 5.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu chính về các nội dung quản lý tiền điện tử dựa trên việc nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn các quốc gia về 03 khía cạnh: (i) Cơ quan quản lý, giám sát; (ii) Mô hình cấp phép; (iii) Nội dung quản lý tiền điện tử. Về không gian nghiên cứu: quản lý tiền điện tử tại Việt Nam. Về thời gian nghiên cứu: Việc thu thập dữ liệu được thực hiện tập trung trong giai đoạn 2018- 2023. Việc thực hiện các phỏng vấn sâu, khảo sát phiếu điều tra được thực hiện trong năm 2023. Các khuyến nghị chính sách được xác định với tầm nhìn đến 2030. 6. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu 6.1. Dữ liệu phân tích Luận án sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp bao gồm (1) Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các dữ liệu liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt được NHNN công bố; (2) Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn chuyên sâu và khảo sát cá nhân. 6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Luận án sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp các nghiên cứu trước đây, các tài liệu văn bản quy phạm pháp luật của các nước để đạt mục tiêu nghiên cứu thứ nhất là xây dựng, hệ thống hóa các vấn đề về tiền điện tử và quản lý tiền điện tử, hình thành khung nghiên cứu, giúp hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn. Luận án sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, so sánh và phân tích kết quả dựa trên thông tin số liệu trong các báo cáo về hoạt động thanh toán của NHNN, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán từ năm 2018 đến năm 2023 để đạt mục tiêu thứ hai là đánh giá thực trạng tiền điện tử và quản lý tiền điện tử tại Việt Nam.
- 6 Trong phạm vi và quy mô khảo sát, phỏng vấn chuyên sâu nhỏ với câu hỏi được thiết kế đơn giản, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp tính toán, phân tích như sau: - Thống kê số phiếu cho mỗi phương án trả lời trong mỗi câu hỏi khảo sát. - Tính toán và so sánh tỷ lệ phần trằm (%): Tỷ lệ phần trăm (%) giữa số phiếu lựa chọn phương án trả lời cụ thể trên tổng số phiếu trả lời cho câu hỏi tương ứng; so sánh tỷ lệ phần trăm (%) để phân tích, đanh giá nội dung liên quan. 7. Đóng góp mới của luận án 7.1. Về lý luận Luận án là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam hệ thống hóa được các vấn đề về tiền điện tử và quản lý tiền điện tử mà các nghiên cứu trước đó chưa có hoặc chưa được đề cập một cách toàn diện và tập trung cho quản lý tiền điện tử, bao gồm: - Một là, kế thừa từ nhiều nghiên cứu, Luận án đã trình bày và làm rõ các vấn đề chung về tiền điện tử từ khái niệm đến cách phân loại, và các loại hình tổ chức phát hành tiền điện tử. - Hai là, trên cơ sở tiếp cận, tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn các nước, Luận án đã hệ thống hóa khung quản lý tiền điện tử trên các khía cạnh chính bao gồm: cơ quan quản lý, mô hình cấp phép, các nội dung quản lý đối với các loại hình tiền điện tử. 7.2. Về thực tiễn - Một là, luận án đã nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng, xu hướng phát triển tiền điện tử và hoạt động quản lý tiền điện tử hiện nay tại Việt Nam. - Hai là, kết hợp với các dữ liệu thứ cấp, luận án đã triển khai phỏng vấn chuyên gia, thu thập và tổng hợp các thông tin chuyên sâu trong hoạt động quản lý tiền điện tử, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở để khuyến nghị chính sách trong hoạt động quản lý tiền điện tử tại Việt Nam. - Ba là, căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý tiền điện tử ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu định tính bằng phỏng vấn chuyên sâu và các vấn đề cơ bản về quản lý tiền điện tử đã được hệ thống hóa, luận án đưa ra các khuyến nghị đối với NHNN, tổ chức phát hành tiên điện tử tại Việt Nam về việc quản lý tiền điện tử từ cách tiếp cận quản lý (định hướng phát triển, cách tiếp cận quản lý theo tổ chức hay chức năng, hệ thống các văn bản điều tiết) đến một số nôi dung quản lý cụ thể (khái niệm, yêu cầu cấp phép, cách thức bảo vệ tiền của khách hàng tiền điện tử, kiểm soát và giám sát đối với hoạt động phát hành tiền điện tử).
- 7 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục chữ viết tắt, Mục lục và các Phụ lục, nội dung chính của luận án được thể hiện ở 03 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý tiền điện tử Chương 2: Thực trạng quản lý tiền điện tử tại Việt Nam Chương 3: Khuyến nghị chính sách đối với quản lý tiền điện tử tại Việt Nam.
- 8 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TIỀN ĐIỆN TỬ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN ĐIỆN TỬ 1.1.1. Khái niệm tiền điện tử Thuật ngữ “tiền điện tử” - electronic money (e-money) đã xuất hiện từ sớm, tuy nhiên cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và các ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt, thuật ngữ này liên tục được điều chỉnh về mặt khái niệm. Từ sự phát triển của các khái niệm và các cách định nghĩa, Luận án lựa chọn thống nhất chung định nghĩa về tiền điện tử (electronic money/e-money) thông qua 03 đặc tính quan trọng. Cụ thể, tiền điện tử là: - Giá trị tiền tệ được lưu trữ dưới hình thức điện tử; được thể hiện như một khoản truy đòi đối với đơn vị phát hành; - Được niêm yết bằng đồng tiền pháp định và được phát hành trên cơ sở nhận được một khoản tiền có giá trị không thấp hơn giá trị tiền tệ được phát hành nhằm mục đích thực hiện các giao dịch thanh toán; và - Được chấp nhận bởi thể nhân hoặc pháp nhân không phải là đơn vị phát hành tiền điện tử. 1.1.2. Các loại hình sản phẩm tiền điện tử 1.1.2.1. Phân loại theo phương tiện lưu trữ giá trị - Các sản phẩm dựa trên thẻ (card-based products) - Các sản phẩm dựa trên phần mềm/mạng lưới (network-/software-based products) 1.1.2.2. Phân loại theo kênh giao dịch - Thanh toán trực tiếp - Thanh toán qua kênh internet - Thanh toán qua kênh di động 1.1.3. Các tổ chức phát hành tiền điện tử 1.1.3.1. Các đơn vị tham gia chuỗi cung ứng tiền điện tử Theo Bill &Melinda Gates Foundation (2015), các đơn vị tham gia vào chuỗi cung ứng tiền điện tử gồm: - Đơn vị nắm giữ tiền gửi (deposit holder) - Tổ chức phát hành tiền điện tử (e-money issuer) - Đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán (payment service provider)
- 9 - Đơn vị quản lý mạng lưới đại lý (agent network manager) - Đơn vị cung ứng kênh viễn thông (telecommunications channel provider) 1.1.3.2. Các tổ chức phát hành tiền điện tử Tiền điện tử có thể được cấp phép phát hành bởi các loại hình doanh nghiệp khác nhau, chủ yếu được phân biệt dưới hình thức là ngân hàng (được hiểu với nghĩa rộng là các tổ chức có chức năng nhận tiền gửi và được thực hiện chức năng trung gian vốn –các ngân hàng truyền thống) và các tổ chức phi ngân hàng. Tại một số khu vực pháp lý, các tổ chức ngân hàng lẫn phi ngân hàng, bao gồm cả các nhà vận hành di động, thường được yêu cầu (phải) thiết lập một pháp nhân riêng biệt được cơ quan có thẩm quyền cấp phép để cung ứng dịch vụ tiền điện tử (thường được đề cập dưới tên gọi tổ chức tiền điện tử EMI - E-money institution). Tại một số quốc gia trên thế giới, theo quan sát được hiện nay ít nhất có 3 quốc gia là Ấn Độ, Mexico, Nigeria đã tạo ra một giải pháp thay thế: giấy phép ngân hàng thanh toán. Ở cả ba quốc gia, ngân hàng thanh toán là ngân hàng được cấp phép theo luật ngân hàng, nhưng chúng không thể tham gia vào đầy đủ các hoạt động ngân hàng. Chúng phải chuyên về các dịch vụ tiền gửi và thanh toán cơ bản, điều này làm cho hoạt động kinh doanh của chúng rất giống với hoạt động kinh doanh EMI, ngoại trừ việc chúng được cấp phép là ngân hàng. Theo nghĩa đó, chế độ này không tạo ra một loại hình pháp nhân được quản lý mới, mà là một loại ngân hàng hạn chế. Vì vậy, khi đề cập tới các tổ chức phát hành tiền điện tử phi ngân hàng EMIs, Luận Án này cũng đề cập tới bất kỳ thực thể nào được thành lập chuyên biệt để phát hành tiền điện tử ngay cả khi tổ chức đó giao dịch dưới một tên khác, chẳng hạn như ngân hàng có mục đích hạn chế hoặc ngân hàng thanh toán. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG QUẢN LÝ TIỀN ĐIỆN TỬ 1.2.1. Cơ quan quản lý, giám sát Denise Dias và Stephan Staschen (2018) cũng như nhiều tài liệu khác đều giao trách nhiệm giám sát EMI cho cơ quan giám sát tài chính—thường là ngân hàng trung ương—chứ không phải là cơ quan quản lý khu vực tài chính khác như Bộ Tài chính. Ở một số quốc gia, cơ quan giám sát độc lập (ví dụ: cơ quan giám sát ngân hàng) đảm nhận trách nhiệm này. 1.2.2. Các mô hình cấp phép phát hành tiền điện tử Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu từ AFI (2019), GSMA (2018), Bill&Melinda Gates Foundation (2015), Bill &Melinda Gates Foundation (2019, Luận án tổng hợp và phân biệt 04 mô hình chi tiết hơn về cấp phép và cung ứng dịch vụ tiền điện tử đã và đang tồn tại trên thực tế như sau:
- 10 (i) Mô hình cấp phép phát hành tiền điện tử cho ngân hàng (Bank-only): Tiền điện tử chỉ được cung cấp bởi các ngân hàng được cấp phép; (ii) Mô hình cấp phép phát hành tiền điện tử cho ngân hàng giới hạn (Limited Bank): Tiền điện tử có thể được cung ứng bởi ngân hàng hoặc “các ngân hàng giới hạn” – là các tổ chức chỉ được nhận tiền gửi nhưng bị giới hạn về chức năng trung gian vốn; (iii) Mô hình cấp phép phát hành tiền điện tử dựa trên ngân hàng nhưng tổ chức phi ngân hàng dẫn dắt (Bank-based but nonbank – led): Về mặt pháp lý, tiền điện tử chỉ có thể được phát hành bởi các ngân hàng; nhưng trong thực tế, các tổ chức phi ngân hàng được phép hợp tác với các ngân hàng để chủ động dẫn dắt các cơ chế tiền điện tử. (iv) Mô hình cấp phép cho tổ chức phi ngân hàng (nonbank special vehicle): Ngoài ngân hàng, tiền điện tử có thể được cung cấp bởi một tổ chức phi ngân hàng, phần lớn là phải thông qua một tổ chức chuyên biệt. 1.2.3. Các nội dung quản lý tiền điện tử Các tiêu chuẩn an toàn quốc tế đã được thiết lập đối với các ngân hàng, nhưng đối với các EMI thì chưa. Mặc dù không có tiêu chuẩn quốc tế về quy định và giám sát EMI, nhưng nhiều quốc gia đã đưa ra các khung pháp lý phát triển đầy đủ cho tiền điện tử và yêu cầu các EMI phải có giấy phép cũng như tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn. Hiện nay, tiền điện tử chủ yếu được sử dụng trong hoạt động thanh toán vì vậy thường được nhìn nhận quản lý dưới góc độ là một trong các sản phẩm/dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, tiền điện tử không chỉ được sử dụng trong thanh toán, mà ở một số khu vực pháp lý, bắt đầu được sử dụng cho các dịch vụ khác như tín dụng, bảo hiểm… Vì vậy, cũng cần thiết phải xem xét đến một khuôn khổ bao trùm hơn đối với tiền điện tử là khuôn khổ quản lý đối với các dịch vụ tài chính kỹ thuật số (DFS). Theo đó, để vừa đảm bảo tính bao quát, vừa đảm bảo tính đặc thù của loại hình dịch vụ, khi tìm hiểu tổng hợp khuôn khổ quản lý tiền điện tử, Luận án tìm hiểu các vấn đề chung trong quản lý các dịch vụ tài chính số; sau đó đi vào khuôn khổ quản lý các dịch vụ thanh toán kỹ thuật số, và đi sâu vào các vấn đề liên quan đến tiền điện tử. Từ đó, có thể rút ra các yếu tố quan trọng cần phải có trong một khuôn khổ quản lý tiền điện tử gồm: (i) Các quy định về cấp phép bao gồm: - Khái niệm tiền điện tử - Các tổ chức được cho phép phát hành tiền điện tử - các mô hình cấp phép - Yêu cầu về về vốn, phạm vi hoạt động, báo cáo và tiếp cận dữ liệu
- 11 (ii) Các quy định bảo vệ tiền của khách hàng (iii) Các quy định về sử dụng đại lý (iv) Các quy định thẩm định khách hàng được định hình bởi các quy định về AML/CFT (v) Các quy định về bảo vệ người tiêu dùng Trong đó các quy định về bảo vệ tiền của khách hàng là một điểm nhấn đặc biệt thể hiện sự khác biệt trong quản lý tiền điện tử xuất phát từ đặc tính khác biệt của tiền điện tử với tiền gửi và các công cụ thanh toán khác. 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tiền điện tử Hiện nay chưa có tài liệu hướng dẫn chính thức hay nghiên cứu cơ sở lý luận tổng thể nào về lĩnh vực quản lý tiền điện tử, trong đó chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tiền điện tử. Vì vậy, dựa trên việc nghiên cứu, phân tích so sánh điểm giống và khác nhau trong hoạt động quản lý tiền điện tử đặt trong bối cảnh cụ thể mức độ phát triển tiền điện tử giữa các quốc gia, Luận án nhận diện một số nhân tố điển hình ảnh hưởng đến việc quản lý tiền điện tử như sau: a. Thứ nhất, quan điểm và định hướng phát triển thị trường tài chính nói chung của cơ quan quản lý. b. Thứ hai, mức độ hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nói chung của nền kinh tế. c. Thứ ba, trình độ phát triển nói riêng của thị trường tiền điện tử. d. Thứ tư, điều kiện cơ sở hạ tầng nói chung của nền kinh tế. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 đã hệ thống hóa các vấn đề chung về tiền điện tử và quản lý tiền điện tử, cụ thể là khái niệm về tiền điện tử và các vấn đề cơ bản trong khuôn khổ quản lý tiền điện tử bao gồm: cơ quan quản lý, giám sát, các mô hình cấp phép phổ biến, các nội dung quản lý tiền điện tử. Chương 1 cũng đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tiền điện tử.
- 12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM 2.1. THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM 2.1.1. Thực trạng phát triển tiền điện tử tại Việt Nam 2.1.1.1. Các loại hình tiền điện tử và các tổ chức phát hành tiền điện tử Thuật ngữ tiền điện tử đã xuất hiện và được nhắc đến nhiều tại Việt Nam nhưng trước thời điểm 1/7/2024, khái niệm này không được định nghĩa một cách chính thống trong các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam. Chính vì vậy, khi nhắc tới tiền điện tử, tại Việt Nam vẫn còn khá nhiều cách hiểu khác nhau, có thể là các sản phẩm tiền điện tử theo định nghĩa đã được nhiều quốc gia luật hóa như đã tìm hiểu và thống nhất ở Chương 1, nhưng cũng có thể được hiểu là các sản phẩm tiền mã hóa (cryptocurrency) hay tiền kỹ thuật số nói chung. Ngày 15/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền, có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Theo đó, tiền điện tử lần đầu tiên được chính thức định nghĩa tại Việt Nam là “giá trị tiền Việt Nam đồng lưu trữ trên các phương tiện điện tử được cung ứng trên cơ sở đối ứng với số tiền được khách hàng trả trước cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử”. Định nghĩa này về cơ bản, đáp ứng 03 đặc tính chung của tiền điện tử đã được xác định tại Chương 1. Quan sát trên thị trường Việt Nam, kể cả thời điểm trước 1/7/2024, đáp ứng với khái niệm tiền điện tử đã được thống nhất chung trên thế giới và xác định tại Luận án này, tiền điện tử đã tồn tại dưới 03 loại hình sản phẩm sau: Thẻ trả trước ngân hàng; Ví điện tử; và tiền di động (dịch vụ Mobile – Money). Trong đó, mỗi loại hình sản phẩm lại do các loại hình tổ chức khác nhau được phép cung ứng với các cách thức vận hành khác nhau. Hiện nay, Việt Nam chưa có dữ liệu thống kê công bố công khai chính thức để công chúng tiếp cận về các sản phẩm tiền điện tử dưới dạng tổng hợp cũng như theo từng sản phẩm thẻ trả trước, ví đện tử và Mobile – Money trong báo cáo định kỳ về hoạt động thanh toán như NHTW các nước. Điều này là do các sản phẩm này ở Việt Nam không quá phổ biến so với các phương tiện thanh toán không tiền mặt khác (thẻ trả trước) hoặc còn ở giai đoạn mới bắt đầu hoặc mới triển khai (ví điện tử, Mobile – Money), vì vậy các dữ liệu thường được NHNN công bố tổng hợp trong các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) nói chung. Nhìn trên tổng thể các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, quy mô thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng theo xu thế phát triển chung của
- 13 xã hội. Cùng với việc triển khai các Đề án phát triển TTKDTM của Chính phủ trong các giai đoạn, gồm 2006-2010 (Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006); 2011-2015 (Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011); 2016- 2020 (Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016), hoạt động TTKDTM tại Việt Nam liên tục chuyển biến mạnh mẽ, thể hiện ở việc không ngừng gia tăng số lượng và giá trị giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt qua các năm. Trong xu hướng gia tăng mạnh mẽ của thanh toán không dùng tiền mặt, hoạt động thanh toán bằng tiền điện tử tại Việt Nam cũng ngày càng phổ biến hơn, đặc biệt là các giao dịch bằng ví điện tử. 2.1.2. Xu hướng phát triển tiền điện tử tại Việt Nam Như đã phân tích ở trên, xét về giá trị giao dịch, mặc dù có xu hướng gia tăng nhưng quy mô thị trường tiền điện tử ở Việt Nam còn rất nhỏ bé trong tổng thể thị trường giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt. Điều này một phần là do đây là một thị trường mới phát triển ở Việt Nam, ngoài ra tiền điện tử được sử dụng cho các giao dịch thanh toán bán lẻ và có giá trị nhỏ. Vì vậy, vấn đề đặt ra là liệu việc sử dụng tiền điện tử có trở thành một xu thế mạnh mẽ, tất yếu, ở đó hoạt động sử dụng tiền điện tử sẽ diễn ra với tần suất lớn hơn dù với lượng giá trị giao dịch bình quân nhỏ, và được sử dụng đa mục đích hơn. Để trả lời câu hỏi này, Luận án đã tiến hành một cuộc khảo sát trực tuyến để đánh giá sơ bộ về tiềm năng phát triển của thị trường tiền điện tử tại Việt Nam. Ngoài ra, Luận án cũng tiếp cận một khảo sát của Viện Nghiên cứu phát triển công nghệ ngân hàng – Đại học Quốc gia TPHCM về hành vi sử dụng ví điện tử. Với thị trường thẻ trả trước và Mobile Money hiện nay còn khá hạn chế như đã phân tích ở trên, sản phẩm tiền điện tử được biết đến và sử dụng phổ biến nhất hiện nay là Ví điện tử. Vì vậy, mặc dù khảo sát của Trường đại học Quốc gia Tp.HCM chỉ tập trung vào ví điện tử, tuy nhiên vẫn có giá trị tham khảo để có thêm các thông tin đối chiếu với kết quả khảo sát của Luận Án. Tổng hợp kết quả từ 2 cuộc khảo sát cho thấy một số nét xu hướng chung sau trong việc sử dụng tiền điện tử của người dân Việt Nam: (i) Nhận thức của người dân về tiền điện tử: Ở khu vực thành thị, khi các sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt khác đã khá phổ biến và tiện lợi, thì một bộ phận người dân sẽ không có động lực để tìm hiểu một loại sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt mới dù đã biết đến.Kết quả này cũng có nét tương đồng với kết quả khảo sát của Trường đại học Quốc gia Tp.HCM về hành vi sử dụng ví điện tử của người dùng năm 2021. (ii) Niềm tin của người dân vào việc sử dụng tiền điện tử:
- 14 Do đối tượng và phạm vi khảo sát còn giới hạn, kết quả này chỉ cho thấy mức độ phổ biến của tiền điện tử trong người dân trong độ tuổi đi làm ở khu vực thành thị. Từ góc độ tiện ích sử dụng tiền điên tử đem lại cho người dùng, kết quả khảo sát cho thấy khách hàng tiền điện tử không quá lo ngại về vấn đề an toàn khi sử dụng tiền điện tử. Kết quả này cũng được củng cố khi đối chiếu với kết quả khảo sát của Trường đại học Quốc gia Tp.HCM (2021). (iii) Nhu cầu sử dụng tiền điện tử - Sản phẩm được sử dụng nhiều nhất: Ví điện tử được sử dụng phổ biến hơn so với các sản phẩm tiền điện tử khác. Điều này cũng dễ hiểu khi dịch vụ Mobile – Money mới được thí điểm triển khai, và dịch vụ thẻ trả trước chủ yếu được phát hành bởi các NHTM cùng nhiều loại thẻ thanh toán khác. - Mục đích sử dụng tiền điện tử hiện tại và mong muốn trong tương lai: Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn khách hàng sử dụng tiền điện tử cho mục đích chi trả các dịch vụ tiện ích, mua bán hàng hóa thiết yếu hàng ngày, trong đó có cả những hoạt động thường xuyên như nộp tiền họp phí cho con, thanh toán tiền grab Cuộc khảo sát cũng đặt ra một số dịch vụ có thể được cung ứng thông qua tiền điện tử đã được phát triển tại các nước tuy nhiên chưa được phép thực hiện ở Việt Nam để nhận định về nhu cầu của thị trường để tìm hiểu xu hướng tiêu dùng của khách hàng tiền điện tử. Trong môi trường khảo sát chủ yếu tại địa bàn đô thị, nơi mà người dân có rất nhiều cơ hội tiếp cận các dịch vụ tài chính truyền thống hiện có, các tỷ lệ khảo sát như trên cũng cho thấy mức độ quan tâm khá cao của những người đã sử dụng các sản phẩm tiền điện tử đối với việc mở rộng các tiện ích của sản phẩm này nhằm phục vụ các mục đích đa dạng hơn ngoài phạm vi sử dụng cho mục đích thanh toán. - Quan điểm về hạn mức đối với sản phẩm tiền điện tử: yêu cầu phải gia tăng hạn mức đối với các sản phẩm tiên điện tử là không cao. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM 2.2.1. Cơ quan quản lý, giám sát Hiện nay, các dịch vụ tiền điện tử, cụ thể là các dịch vụ liên quan đến ví điện tử, thẻ trả trước và Mobile Money tại Việt Nam đều đang được quy định giới hạn trong các hoạt động thanh toán. Theo quy định của Luật NHNN, Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thực hiện việc quản lý các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế. Với các quy định tại Luật NHNN và Nghị định 101/2012/NĐ-CP, Nghị định 52/2024/NĐ-CP, từ trước tới nay, NHNN đang chịu trách nhiệm quản lý hoạt động liên quan đến tiền điện tử tại Việt Nam, bao gồm việc cấp, thu hồi Giấy phép và giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ; kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý
- 15 theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Riêng đối với dịch vụ thí điểm Mobile Money, NHNN chịu trách nhiệm quản lý trong việc chấp thuận các Hồ sơ đề nghị triển khai thí điểm, theo dõi tình hình triển khai, chịu trách nhiệm theo dõi giám sát số dư tài khoản bảo đảm nhưng Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan chịu trách nhiệm công tác thanh tra, giám sát đối với doanh nghiệp thực hiện thí điểm, các điểm kinh doanh trong thời gian triển khai thí điểm để đảm bảo tuân thủ các quy định, giám sát việc tuân thủ của Doanh nghiệp thực hiện thí điểm. 2.2.2. Mô hình cấp phép phát hành tiền điện tử Như đã đề cập ở trên, kể từ ngày 1/7/2024, một loạt các văn bản liên quan đến việc phát hành tiền điện tử được thay thế bởi các văn bản mới. Tuy nhiên, căn cứ theo các quy định trước và sau thời điểm này, Việt Nam đã và đang duy trì áp dụng các mô hình cấp phép phân tán đối với từng loại sản phẩm tiền điện tử. a. Đối với thẻ trả trước: Việt Nam áp dụng mô hình cấp phép chỉ cho ngân hàng. Cụ thể, chỉ có ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do NHNN cấp. b. Đối với Ví điện tử và Mobile Money: Việt Nam áp dụng mô hình cấp phép cho ngân hàng và tổ chức phi ngân hàng. Cụ thể, các tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử bao gồm: Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tổ chức không phải là ngân hàng được NHNN cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (cụ thể là dịch vụ Ví điện tử). Việt Nam không quy định phải thành lập một tổ chức chuyên biệt để phát hành tiền điện tử. Riêng đối với Mobile Money, Việt Nam cũng thực hiện thí điểm không bắt buộc phải thành lập một công ty chuyên biệt để phát hành Mobile Money, nhưng yêu cầu doanh nghiệp thực hiện thí điểm phải thành lập một đơn vị/bộ phận riêng để vận hành, triển khai việc cung ứng dịch vụ Mobile – Money và phải có phương án cụ thể để quản lý tách bạch tài khoản Mobile – Money với tài khoản SIM thuê bao di động. Tuy nhiên, quy định của Việt Nam không ghi rõ việc đơn vị này phải duy trì cấu trúc quản lý riêng và giữ sổ sách kế toán riêng hay không. Trên thực tế, các doanh nghiệp viễn thông của Việt Nam cũng không lựa chọn thành lập một công ty con chuyên biệt để xin cấp phép cung ứng dịch vụ tiền điện tử. 2.2.3. Nội dung quản lý tiền điện tử 2.2.3.1. Yêu cầu về cấp phép a. Đối với thẻ trả trước:
- 16 Chỉ các tổ chức đã có giấy phép hoạt động ngân hàng, trong đó có hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ (ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã) được phép phát hành thẻ trong đó có thẻ trả trước. Không có quy định và điều kiện cấp phép riêng đối với hoạt động phát hành thẻ trả trước. b. Ví điện tử và Mobile Money Đối với các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, được phép cung ứng dịch vụ ví điện tử. Đối với các tổ chức không phải là ngân hàng, để thực hiện dịch vụ ví điện tử, phải xin cấp Giấy phép thực hiện dịch vụ ví điện tử từ NHNN. Các điều kiện để được cấp phép bao gồm các điều kiện về vốn điều lệ, kỹ thuật, nhân sự, cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán và quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro. Trong đó: - Cho phép các tổ chức được cấp phép thực hiện một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán, tức là không hạn chế hoạt động chuyên biệt phát hành ví điện tử, tuy nhiên các tổ chức này không được phép thực hiện các hoạt động trung gian vốn (huy động, cho vay) như các ngân hàng. - Vốn điều lệ tối thiểu 50 tỷ đồng. Đây là mức vốn tối thiểu ban đầu để cấp giấy phép và cũng là mức vốn tối thiểu cần duy trì trong quá trình hoạt động. 2.2.3.2. Bảo vệ tiền của khách hàng tiền điện tử a. Đối với thẻ trả trước Không có quy định ràng buộc hay khác biệt đáng kể nào so với thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Để xử lý rủi ro, tổn thất tài sản trong kinh doanh thẻ, chỉ có một quy định chung là các tổ chức phát hành thẻ thực hiện việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong kinh doanh thẻ. Theo kinh nghiệm các nước tại Chương 1 thì các quy định bảo vệ tiền của khách hàng tiền điện tử chủ yếu đặt ra khi các tổ chức phát hành là tổ chức phi ngân hàng. Đối với trường hợp ngân hàng là tổ chức phát hành tiền điện tử, thì các rủi ro mất tiền của khách hàng tiền điện tử có thể đã được giảm thiểu thông qua các yêu cầu an toàn hiện đã có, chẳng hạn như tỷ lệ thanh khoản, yêu cầu về vốn và bảo hiểm tiền gửi. b. Đối với Ví điện tử và Mobile Money * Đối với dịch vụ Ví điện tử: Để đảm bảo khả năng thanh toán, các tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán để đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ. Như vậy, so với các nước: - Các quy định đối với Ví điện tử được áp dụng cho cả ngân hàng và các tổ chức không phải là ngân hàng phát hành Ví điện tử. Điều này cũng tương tự như các nước đã có quy định nhất quán chung về tiền điện tử, và không có sự phân biệt về tổ chức phát hành.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
54 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
49 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
49 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
48 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
27 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
26 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
48 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
53 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
50 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
