intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị dòng tiền trong các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Quản trị dòng tiền trong các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết; Kiểm định tác động của các nhân tố tới hoạt động quản trị dòng tiền của các DN ngành dệt may niêm yết; Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị dòng tiền trong các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH     VŨ THÙY LINH QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỆT MAY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Đoàn Hương Quỳnh Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Lưu Hữu Đức Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Vào hồi giờ ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Tài chính
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dòng tiền là nguồn lực quan trọng hàng đầu đối với các hoạt động trong DN. Trong hoạt động kinh doanh, tiền được coi là máu và dòng tiền là huyết mạch của doanh nghiệp. Dòng tiền giữ vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo hoạt động thường xuyên liên tục cũng như gia tăng hiệu quả kinh doanh của các DN. Vì vậy, việc quản trị dòng tiền là vấn đề quyết định trực tiếp đến sự sống còn của các DN. Theo Munusamy HR (2010) [90]: quản trị dòng tiền quyết định sự tồn tại trong ngắn hạn và dài hạn của DN. Trên thực tế, một số doanh nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam trong đó có cả doanh nghiệp lớn bị phá sản không phải do khả năng sinh lời thấp, lợi nhuận suy giảm mà do thiếu vốn bằng tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cần thiết. Tuy nhiên, tình trạng DN dư thừa tiền quá mức sẽ dẫn đến việc sử dụng tiền lãng phí và kém hiệu quả trong khi DN phải vay vốn ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác. Điều đó thể hiện sự yếu kém trong hoạt động quản trị dòng tiền của DN. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc quản trị dòng tiền có hiệu quả giúp DN kiểm soát vốn bằng tiền, chủ động hoạch định điều khiển sự vận động của dòng tiền, đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra đồng thời đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thông suốt. Bên cạnh đó, giá trị doanh nghiệp được phản ánh thông qua thị giá của cổ phiếu. Việc quản trị dòng tiền hiệu quả sẽ giúp DN mở rộng cơ hội tăng trưởng, được các nhà đầu tư tin tưởng kéo theo giá cổ phiếu tăng lên. Quản trị dòng tiền hiệu quả còn hỗ trợ gia tăng lợi nhuận, đáp ứng kế hoạch tương lai và duy trì khả năng tăng trưởng bền vững của DN. Hơn thế, quản trị dòng tiền giúp DN chủ động xử lý tình trạng thặng dư, thâm hụt tiền. Trên cơ sở cân đối dòng thu - chi, DN phát hiện, phòng ngừa các lỗ hổng tiềm ẩn về dòng tiền đồng thời có kế hoạch điều tiết nhu cầu vốn hợp lý, vừa đủ và đầu tư tiền mặt dư thừa một cách linh hoạt, giúp tăng khả năng sinh lời.
  4. 2 Thời gian gần đây, bối cảnh diễn biến kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm, thương mại thế giới biến động, đặc biệt là cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đang làm gia tăng tính bất ổn của hệ thống thương mại toàn cầu và có những tác động nhất định tới nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó, tác động tiêu tực của dịch Covid từ cuối năm 2019 khiến phần lớn các DN nước ta đặc biệt là các DN ngành dệt may niêm yết bị ảnh hưởng nặng nề do gặp nhiều khó khăn trước sức ép về cạnh tranh, thanh lọc, biểu hiện rõ nhất là tình trạng thiếu vốn, tồn đọng hàng hóa lưu kho do nhu cầu tiêu dùng giảm, chi phí hoạt động tăng. Trên thực tế, mặc dù các DN ngành dệt may niêm yết tại Việt Nam đã triển khai nhiều giải pháp nhằm duy trì lực lượng lao động, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến tổng cầu trên thế giới giảm mạnh, đầu ra của sản phẩm gần như bị “đóng băng”, nên hầu hết các DN ngành dệt may niêm yết nước ta hiện đang gặp rất nhiều khó khăn. Để đứng vững trên thị trường, tránh rơi vào tình trạng phá sản, các DN ngành dệt may niêm yết cần thực hiện có hiệu quả các giải pháp quản trị tài chính DN, trong đó quản trị dòng tiền là công cụ hữu hiệu giúp các DN ngành dệt may niêm yết duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và lấp đầy khoảng trống thu nhập. Đặc biệt, để trải qua giai đoạn khó khăn và nhiều biến động hiện nay, các DN ngành dệt may niêm yết cần có chiến lược quản trị dòng tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán và tránh phải đối mặt với vấn đề rủi ro tài chính. Đó là việc làm cần thiết để gia tăng lợi nhuận, củng cố tính bền vững và triển vọng phát triển trong tương lai. Tuy nhiên, làm cách nào các DN ngành dệt may niêm yết có thể tăng cường quản trị dòng tiền trong điều kiện kinh tế hiện nay vẫn là vấn đề bỏ ngỏ. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu cụ thể về vấn đề quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết. Chính vì vậy, NCS đã lựa chọn đề tài “Quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài NCS tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước và ngoài nước theo hai nội dung: - Các công trình nghiên cứu về dòng tiền - Các công trình nghiên cứu về quản trị dòng tiền
  5. 3 Từ tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước, NCS đã rút ra khoảng trống nghiên cứu của đề tài như sau: Thứ nhất: các công trình nghiên cứu lý thuyết được NCS tổng hợp đã trình bày có hệ thống và phong phú những vấn đề liên quan tới quản trị dòng tiền. Một số nghiên cứu tập trung vào việc phân tích dòng tiền và quản trị dòng tiền của một nhóm công ty cụ thể trong khi mỗi ngành lại có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng và đều cần có nghiên cứu riêng để quản trị dòng tiền tối ưu. Do đó, việc hệ thống lại hệ thống các lý thuyết phù hợp với mẫu nghiên cứu là điều cần thiết. Thứ hai: các công trình nghiên cứu thực nghiệm về quản trị dòng tiền đã được các tác giả tiếp cận trên nhiều góc độ khác nhau, chủ yếu tập trung xoay quanh mối quan hệ giữa quản trị dòng tiền và các nhân tố liên quan. Các nghiên cứu này đã đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến quản trị dòng tiền tại các DN hoạt động trong các ngành, lĩnh vực khác nhau gồm: xây dựng, bất động sản hay dịch vụ tài chính... trong khi hoạt động quản trị dòng tiền của các DN ngành dệt may niêm yết bị chi phối bởi những nhân tố riêng nên cần có mô hình kiểm định phù hợp. Thứ ba: việc tăng cường quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cần thiết nhưng chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào cho nhóm ngành này. Do đó, nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là hướng đi mới, cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị DN. Đề tài nghiên cứu này sẽ giải quyết một số hạn chế trong các nghiên cứu trước đây và đề xuất giải pháp tăng cường quản trị dòng tiền cho các DN ngành dệt may niêm yết. Đề tài này không chỉ giúp các DN ngành dệt may niêm yết tìm hướng đi đúng nhằm vượt qua thời kỳ khủng hoảng, đứng vững trên thị trường mà còn giúp các DN khác có thể xây dựng và thực hiện các chính sách phù hợp trong kinh doanh để quản trị dòng tiền tốt hơn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án là tăng cường quản trị dòng tiền tại các DN ngành dệt may niêm yết. Nhiệm vụ nghiên cứu
  6. 4 Để đạt mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể được xác định là: (i) Hệ thống hóa lý luận về dòng tiền và quản trị dòng tiền trong các DN. (ii) Nghiên cứu kinh nghiệm quản trị dòng tiền của các DN trên thế giới và rút ra bài học cho các DN dệt may Việt Nam. (iii) Đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết. (iv) Kiểm định tác động của các nhân tố tới hoạt động quản trị dòng tiền của các DN ngành dệt may niêm yết. (v) Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu hoạt động quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết ở Việt Nam. Về thời gian: Luận án nghiên cứu quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 6 năm (từ năm 2016 đến năm 2021). Đây là giai đoạn các DN dệt may niêm yết bị ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh và sự biến động của nền kinh tế nên đòi hỏi phải tăng cường quản trị dòng tiền. 5. Câu hỏi nghiên cứu Để tìm ra giải pháp góp phần tháo gỡ vướng mắc trong hoạt động quản trị dòng tiền tại các DN ngành dệt may niêm yết, luận án đi sâu trả lời các câu hỏi sau: Câu hỏi 1: quản trị dòng tiền trong DN là gì và bao gồm các nội dung nào? Câu hỏi 2: kinh nghiệm quản trị dòng tiền của các DN trên thế giới đã giúp các DN dệt may niêm yết tại Việt Nam có bài học gì? Câu hỏi 3: thực trạng quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết tại Việt Nam bao gồm các vấn đề gì?
  7. 5 Câu hỏi 4: Nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động quản trị dòng tiền của các DN dệt may niêm yết tại Việt Nam? Câu hỏi 5: Các giải pháp nào giúp tăng cường quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết tại Việt Nam? 6. Phương pháp nghiên cứu luận án Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp gồm: phương pháp tổng hợp; phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp quy nạp, diễn giải, hệ thống hóa; phương pháp điều tra khảo sát; phương pháp phỏng vấn chuyên sâu; phương pháp phân tích và phương pháp phân tích tình huống. 7. Đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn của luận án (1) Về mặt khoa học (i) Luận án đã hệ thống hóa, làm phong phú thêm những vấn đề lý luận chung về quản trị dòng tiền trong DN. Từ đó, Luận án đã xác định những vấn đề tồn tại trong các nghiên cứu trước đó khi nghiên cứu hoạt động quản trị dòng tiền và tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo. (ii) Luận án còn nghiên cứu kinh nghiệm quản trị dòng tiền từ các DN trên thế giới từ đó đưa ra một số bài học cho các DN ngành dệt may niêm yết tại Việt Nam trong việc quản trị dòng tiền. (2) Về mặt thực tiễn (i) Trên cơ sở điều tra khảo sát kết hợp phỏng vấn chuyên sâu, Luận án phân tích chi tiết thực trạng quản trị dòng tiền trong các DN dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo sáu nội dung: lập kế hoạch dòng tiền; thiết lập, thực hiện quy chế thu, chi tiền; xác định ngân quỹ tối ưu; kiểm soát dòng tiền vào; kiểm soát dòng tiền ra và kiểm soát, tạo lập sự cân bằng thu chi vốn bằng tiền. (ii) Luận án xây dựng mô hình kinh tế lượng để nghiên cứu tác động của các nhân tố đến hoạt động quản trị dòng tiền của các DN ngành dệt may niêm yết. (iii) Thông qua nghiên cứu về mặt lý luận của quản trị dòng tiền, kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng vấn đề quản trị dòng tiền của các DN ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án đã đề xuất một số giải pháp tăng cường quản trị dòng tiền trong các DN đó.
  8. 6 Luận án sẽ tạo tiền đề cho nhà quản trị của các DN ngành dệt may niêm yết khi xây dựng, thực hiện các chính sách để quản trị dòng tiền hiệu quả hơn. 8. Kết cấu luận án. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án được kết cấu gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về dòng tiền và quản trị dòng tiền trong các DN. Chương 2: Thực trạng quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  9. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÒNG TIỀN VÀ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TRONG CÁC DN 1.1. Lý luận về dòng tiền 1.1.1. Khái niệm và nội dung của dòng tiền Dòng tiền phản ánh sự luân chuyển tiền vào, ra từ các hoạt động phát sinh của DN trong khoảng thời gian xác định. Nội dung dòng tiền gồm dòng tiền vào, dòng tiền ra và dòng tiền thuần. Trong đó, dòng tiền thuần là sự chênh lệch giữa tổng dòng tiền vào và dòng tiền ra của DN. 1.1.2. Phân loại dòng tiền Có nhiều cách phân loại khác nhau tùy vào bản chất của dòng tiền, thông thường, dòng tiền được chia thành hai loại: theo hoạt động và theo tính chất sở hữu. Dựa theo tính chất từng hoạt động, dòng tiền gồm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính. Dựa theo tính chất sở hữu, dòng tiền chia thành dòng tiền thuần của chủ sở hữu và dòng tiền thuần của DN. 1.2. Quản trị dòng tiền trong DN 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị dòng tiền Theo NCS, quản trị dòng tiền là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và đánh giá để điều chỉnh sự vận động của dòng tiền nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Mục tiêu chung của quản trị dòng tiền là kiểm soát lượng tiền ra và vào, tối ưu hóa lượng tiền cần nắm giữ, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh vận hành trôi chảy, đảm bảo khả năng thanh toán, sức khỏe tài chính DN, trên cơ sở đó tối đa hóa giá trị của DN. 1.2.2. Nội dung quản trị dòng tiền Nội dung quản trị dòng tiền của Luận án gồm sáu nội dung cơ bản: (1) Lập kế hoạch dòng tiền
  10. 8 Trong đó, việc dự báo dòng tiền được NCS đề cập thông qua hai phương pháp: phương pháp trực tiếp gồm 04 cách dự báo và phương pháp gián tiếp gồm 02 cách dự báo. (2) Thiết lập quy chế thu, chi tiền (3) Xác định ngân quỹ tối ưu Việc xác định nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền có thể thực hiện thông qua 03 mô hình được sử dụng phổ biến trên thế giới: mô hình Baumol, mô hình Miller – Orr và mô hình Stone. (4) Kiểm soát dòng tiền vào Quản lý dòng tiền vào của DN được thực hiện trên cơ sở quan tâm đến xây dựng chính sách tín dụng thương mại, đưa ra quyết định cấp tín dụng, theo dõi khoản phải thu và thực hiện thu hồi nợ. (5) Kiểm soát dòng tiền ra Để quản trị dòng tiền ra, DN cần: (i) Sử dụng mô hình quản lý hàng tồn kho nguyên vật liệu phù hợp; (ii) Lựa chọn sử dụng chính sách thanh toán với nhà cung cấp. (6) Kiểm soát, tạo lập sự cân bằng thu, chi vốn bằng tiền. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị dòng tiền của DN Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị dòng tiền của doanh nghiệp gồm: kỳ luân chuyển tiền, nhóm chỉ tiêu tỷ trọng dòng tiền quá hạn, hệ số khả năng thanh toán (khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời), hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh, hệ số khả năng chi trả từ dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh và hệ số dòng tiền vào, ra thực tế so với dòng tiền vào, ra kế hoạch. 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị dòng tiền Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị dòng tiền gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài DN. 1.2.4.1. Nhân tố chủ quan Nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến quản trị dòng tiền gồm: chính sách bán hàng, chính sách quản lý hàng tồn kho, chính sách thanh toán với nhà cung cấp, quy mô DN, nhận thức và năng lực và của nhà quản trị tài chính về quản trị dòng
  11. 9 tiền, sự phối hợp giữa các bộ phận trong quản trị dòng tiền, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị dòng tiền. 1.2.4.2. Nhân tố khách quan Nhân tố bên ngoài DN gồm môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa xã hội, môi trường kinh tế, môi trường chính trị và các nhân tố từ phía khách hàng. 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị dòng tiền của doanh nghiệp Các chỉ tiêu đánh giá gồm: (i) Kỳ luân chuyển tiền của DN, (ii) Tỷ trọng nợ phải trả quá hạn và tỷ trọng nợ phải thu quá hạn, (iii) Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của DN, (iv) Hệ số khả năng thanh toán, (v) Hệ số khả năng chi trả từ dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh. 1.3. Kinh nghiệm quản trị dòng tiền của một số DN trên thế giới và bài học rút ra cho các DN Việt Nam NCS đã nghiên cứu kinh nghiệm quản trị dòng tiền của 04 DN trên thế giới gồm: Nestlé, Nike, ngành dệt may Trung Quốc và các DN dệt may Thổ Nhĩ Kỳ, từ đó, NCS rút ra bài học quản trị dòng tiền cho các DN Việt Nam. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Qua chương 1, NCS đã khái quát những nội dung cơ bản về dòng tiền và quản trị dòng tiền trong DN, các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị dòng tiền và các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị dòng tiền của DN. Bên cạnh đó, NCS đã tìm hiểu kinh nghiệm quản trị dòng tiền của các DN trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quản trị dòng tiền cho các DN ngành dệt may Việt Nam.
  12. 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TRONG CÁC DN NGÀNH DỆT MAY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1. Khái quát về các DN ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các DN ngành dệt may Dệt may là một trong những ngành chủ đạo của nền kinh tế Việt Nam, đánh dấu sự ra đời vào tháng 10/1954. Nếu như giai đoạn trước 1998 là quá trình hình thành và định hình ngành công nghiệp dệt may Việt Nam thì giai đoạn từ năm 1998 trở đi là giai đoạn phát triển rực rỡ của ngành dệt may Việt Nam với hàng loạt sự kiện mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư và giao thương với các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh các DN ngành dệt may Việt Nam Hoạt động sxkd của các DN ngành dệt may Việt Nam được thể hiện qua các đặc điểm chủ yếu: (i) Lĩnh vực hoạt động và chuỗi giá trị đa dạng, (ii) Phương thức sản xuất linh hoạt, (iii) Thu hút khối lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, (iv) Nguồn nguyên vật liệu phụ thuộc vào nhập khẩu, (v) Sản phẩm chủ yếu phục vụ xuất khẩu, (vi) Giá trị kim ngạch cao. 2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của các DN ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Để đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của các DN ngành dệt may, NCS tiến hành nghiên cứu mẫu gồm 50 DN ngành dệt may. Theo tiêu thức quy mô vốn kinh doanh, NCS chia các DN trong mẫu nghiên cứu thành ba nhóm theo mức vốn hóa giảm dần: nhóm 1 là các DN có quy mô vốn lớn (trên 100 tỷ đồng), nhóm 2 là các DN có quy mô vốn trung bình (từ 20 đến 100 tỷ đồng), nhóm 3 là các DN có quy mô vốn nhỏ (dưới 20 tỷ đồng) 2.1.3.1. Cơ cấu tài sản Tỷ trọng tài sản ngắn của các DN ngành dệt may có xu hướng giảm trong giai đoạn 2016 - 2018 từ 55,59% năm 2016 xuống còn 52,81% năm 2018 nhưng tăng từ 58,18% năm 2019 lên mức 82,92% năm 2020 và giảm xuống mức 64,14% năm 2021.
  13. 11 2.1.3.2. Cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của các DN ngành dệt may niêm yết (từ 44,93% đến 75,31% trong giai đoạn nghiên cứu). 2.1.3.3. Kết quả kinh doanh Trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018, doanh thu ngành dệt may tăng trưởng mạnh, tốc độ tăng trưởng đạt 7,9%/năm, giảm trong giai đoạn 2019 – 2020 và có dấu hiệu phục hồi vào năm 2021. 2.1.3.4. Khả năng sinh lời Xét chung trong giai đoạn nghiên cứu, các DN ngành dệt may có kết quả kinh doanh khá tốt, điển hình là tổng công ty cổ phần Phong Phú (ROA = 39,27%, ROE = 45,29%), tổng công ty cổ phần may Việt Tiến (ROA = 34,16%, ROE = 38,78%), tổng công ty may Nhà Bè (ROA = 36,38%, ROE = 40,24%). Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, do tác động của dịch Covid -19 khiến nền kinh tế bị suy thoái nên kết quả kinh doanh của các DN trong ngành này cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. 2.2. Thực trạng quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2.2.1. Đánh giá thực trạng dòng tiền của các DN ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2.2.1.1. Đánh giá thực trạng dòng tiền thuần theo hoạt động NCS xem xét đánh giá dòng tiền thuần của các DN ngành dệt may niêm yết từ ba hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài chính, từ đó đánh giá chung về dòng tiền thuần trong kỳ. Trong giai đoạn 2016 - 2021, dòng tiền thuần của các DN ngành dệt may niêm yết biến động không đều, tăng trong giai đoạn 2016 – 2018, giảm trong hai năm 2019 – 2020 và tăng trưởng dương trong năm 2021. Bên cạnh đó, NCS đánh giá thực trạng dòng tiền thông qua chỉ tiêu tỷ trọng dòng tiền từ các hoạt động NCS tiến hành đánh giá tỷ trọng dòng tiền của các DN ngành dệt may nói chung từ ba hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài chính; đồng thời đánh giá đánh giá tỷ trọng dòng tiền theo quy mô vốn của các DN ngành dệt may và nhận thấy: tỷ trọng dòng tiền từ ba hoạt động của các DN ngành dệt may biến động không đồng đều, dòng
  14. 12 tiền bị chi phối bởi nhiều yếu tố, đòi hỏi cần có phương thức quản trị dòng tiền phù hợp. 2.2.1.2. Đánh giá thực trạng dòng tiền thuần theo tính chất sở hữu Dòng tiền thuần của DN Tỷ lệ dòng tiền thuần FCFF tại các DN dệt may niêm yết trong năm 2018 và năm 2017 tăng so với năm liền kề trước đó với tỷ lệ tăng lần lượt là 79,05% và 65,88% chứng tỏ có sự chuyển biến tích cực trong hoạt động quản trị dòng tiền. Tuy nhiên, năm 2019 tỷ lệ dòng tiền thuần FCFF giảm mạnh so với năm 2018 do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid 19. Trong giai đoạn từ năm 2020 một số DN dệt may nắm bắt được nhu cầu của thị trường, đẩy mạnh sản xuất khẩu trang y tế nên dòng tiền thuần bắt đầu được cải thiện, tăng 74,06% so với năm 2019. Đặc biệt, sang năm 2021, do nền kinh tế dần ổn định, tỷ lệ chênh lệch dòng tiền thuần của các DN dệt may niêm yết tăng mạnh hơn so với năm 2020 với tỷ lệ tăng là 258,08%. Dòng tiền thuần của chủ sở hữu dòng tiền thuần của chủ sở hữu (FCFE) của các DN dệt may niêm yết dương trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 chủ yếu do lợi nhuận sau thuế tăng. Đặc biệt năm 2018, tốc độ kim ngạch xuất khẩu của các DN dệt may niêm yết tăng trưởng mạnh kéo theo lợi nhuận sau thuế tăng khiến FCFE trong năm này đạt giá trị cao nhất trong cả giai đoạn nghiên cứu là 6.811.862 triệu đồng. Tuy nhiên, trong giai đoạn năm 2019 và năm 2020, FCFE của các DN dệt may niêm yết có giá trị < 0 cho thấy dòng tiền không có để dành cho cổ đông. Do tiền bị thiếu hụt nên cổ đông không được chi trả cổ tức, mặt khác các DN dệt may niêm yết sẽ phải điều chỉnh chính sách vay nợ, chính sách đầu tư để xử lý thâm hụt tiền. 2.2.2. Thực trạng lập kế hoạch dòng tiền Xét tổng thể, các DN ngành dệt may niêm yết chưa quan tâm đến việc lập kế hoạch dòng tiền, số lượng này là 42 DN (chiếm 84%). 2.2.3. Thực trạng thiết lập quy chế thu, chi tiền Qua khảo sát cho thấy: việc thiết lập quy chế thu, chi tiền chỉ được 22 DN (44%) dệt may niêm yết thực hiện tốt và tập trung ở các DN quy mô lớn. Số còn lại là toàn bộ DN quy mô vừa, nhỏ và 10 DN quy mô lớn chưa chú trọng tới vấn đề này.
  15. 13 2.2.4. Thực trạng xác định ngân quỹ tối ưu Kết quả khảo sát cho thấy số lượng các DN ngành dệt may sử dụng mô hình để xác định ngân quỹ tối ưu còn hạn chế: chỉ có 5 DN (chiếm 10%) sử dụng mô hình Baumol, 13 DN sử dụng mô hình Miller - Orr và 2 DN (chiếm 4%) sử dụng mô hình Stone, số còn lại là 30 DN (chiếm 60%) không sử dụng mô hình nào trong đó toàn bộ là các DN quy mô vốn vừa, nhỏ và 12 DN quy mô lớn. 2.2.5. Thực trạng kiểm soát dòng tiền vào Xét chung trong cả giai đoạn nghiên cứu, qua khảo sát cho thấy, việc kiểm soát khoản phải thu của các DN ngành dệt may đang gặp nhiều trở ngại. Có 5 DN (10%) thỉnh thoảng gặp khó khăn, 12 DN (24%) gặp khó khăn vào những thời điểm cụ thể trong năm và 33 DN (66%) luôn gặp khó khăn. Bên cạnh đó, việc kiểm soát hàng tồn kho thành phẩm cũng chưa được quan tâm đồng bộ tại các DN ngành dệt may niêm yết. 2.2.6. Thực trạng kiểm soát dòng tiền ra Qua khảo sát nhận thấy: có 45 DN (90%) không sử dụng bất kỳ mô hình quản trị dự trữ tồn kho nào khiến số lượng nguyên vật liệu đặt hàng dư thừa so với nhu cầu sản xuất. Bên cạnh đó, một số DN chưa áp dụng linh hoạt chính sách thanh toán với nhà cung cấp nên dòng tiền ra chưa tối ưu. 2.2.7. Thực trạng kiểm soát, tạo lập sự cân bằng thu, chi vốn bằng tiền Kết quả khảo sát cho thấy: các DN dệt may chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này, chỉ có 12 DN (24%) là những DN quy mô vốn lớn sử dụng tiền theo kế hoạch và đặc biệt chỉ có 5 DN (10%) áp dụng mô hình xây dựng ngân quỹ tối ưu & định kỳ đối chiếu số dư tiền thực tế với số dư tiền tối ưu. Bên cạnh đó, việc tạo lập sự cân bằng thu, chi vốn bằng tiền chưa được các DN ngành dệt may chú trọng thực hiện. 2.3. Đánh giá tình hình quản trị dòng tiền của các DN ngành dệt may niêm yết thông qua các chỉ tiêu tài chính Theo kết quả phỏng vấn chuyên sâu đối với nhà quản trị tài chính tại một số DN dệt may niêm yết, chỉ có một số DN thực hiện so sánh số dư tiền thực tế với số dư tiền cần thiết dẫn đến tình trạng thặng dư hoặc thâm hụt tiền. Điều đó gây cản trở không nhỏ tới quá trình quản trị dòng tiền và ảnh hưởng tiêu cực tới giá trị DN.
  16. 14 NCS cũng tiến hành đánh giá các chỉ tiêu định lượng cho thấy: kỳ luân chuyển tiền, tỷ trọng dòng tiền quá hạn của các DN ngành dệt may niêm yết biến động không đồng đều, hệ số tạo tiền của một số DN dệt may âm trong giai đoạn nghiên cứu (công ty cổ phần may Nam Định, công cổ phần tập đoàn Trường Tiền...), hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh và hệ số khả năng thanh toán thấp. 2.4. Kiểm định tác động của các nhân tố bên trong DN đến hoạt động quản trị dòng tiền của các DN ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Kết quả quản trị dòng tiền của DN được đo lường bằng chỉ tiêu kỳ luân chuyển tiền. NCS đã hồi quy dữ liệu theo hai mô hình FEM (mô hình tác động cố định) và REM (mô hình tác động ngẫu nhiên) để để chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản trị dòng tiền của các DN ngành dệt may niêm yết. Đồng thời NCS sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp nhất trong 2 mô hình FEM và REM. Sau khi tiến hành hiệu chỉnh khuyết tật mô hình, kết quả mô hình tác động của các nhân tố bên trong DN đến hoạt động quản trị dòng tiền được thể hiện trong hình sau: Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata
  17. 15 Kiểm định dựa trên thống kê F cho kết luận mô hình hồi quy phù hợp (giá trị F- value = 0 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%). Hệ số 𝑅2 = 0,6177 chứng tỏ 61,77% hoạt động quản trị dòng tiền của các DN dệt may niêm yết là do tác động của bốn nhân tố nêu trên. Trong đó: Nợ phải thu khách hàng (ARC) tác động cùng chiều đến kỳ luân chuyển tiền (CCC) và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Kết quả này hàm ý nợ phải thu khách hàng lớn (nghĩa là chính sách bán hàng kém hiệu quả) thì kỳ luân chuyển tiền càng lớn (nghĩa là hoạt động quản trị dòng tiền không tốt). Ngược lại, nếu nợ phải thu nhỏ (nghĩa là chính sách bán hàng hiệu quả) thì kỳ luân chuyển tiền càng nhỏ (nghĩa là hoạt động quản trị dòng tiền tốt). Hàng tồn kho (IT) tác động cùng chiều đến kỳ luân chuyển tiền (CCC) và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Kết quả này hàm ý nếu hàng tồn kho lớn (nghĩa là chính sách kiểm soát hàng tồn kho kém hiệu quả) thì kỳ luân chuyển tiền càng lớn (nghĩa là hoạt động quản trị dòng tiền không tốt). Ngược lại, nếu hàng tồn kho nhỏ (nghĩa là chính sách kiểm soát hàng tồn kho hiệu quả) thì kỳ luân chuyển tiền càng nhỏ (nghĩa là hoạt động quản trị dòng tiền tốt). Nợ phải trả người bán (APC) tác động ngược chiều đến kỳ luân chuyển tiền (CCC) và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Kết quả này hàm ý nếu nợ phải trả người bán lớn (nghĩa là chính sách thanh toán với nhà cung cấp không tốt) thì kỳ luân chuyển tiền càng nhỏ (nghĩa là hoạt động quản trị dòng tiền hiệu quả). Ngược lại, nếu nợ phải trả người bán nhỏ (nghĩa là chính sách thanh toán với nhà cung cấp tốt) thì kỳ luân chuyển tiền càng lớn (nghĩa là hoạt động quản trị dòng tiền kém hiệu quả). Biến quy mô DN (SIZE) tác động cùng chiều đến hoạt động quản trị dòng tiền (CCC) và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%. Biến cơ hội tăng trưởng của DN (NR) tác động cùng chiều đến hoạt động quản trị dòng tiền (CCC) và không có ý nghĩa thống kê. Biến môi trường kinh tế tác động ngược chiều (DR) đến hoạt động quản trị dòng tiền (CCC) và không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động quản trị dòng tiền của các DN dệt may niêm yết dẫn đến kết luận: chính sách bán hàng, chính
  18. 16 sách kiểm soát hàng tồn kho, chính sách thanh toán với nhà cung cấp và quy mô DN đều tác động đến hoạt động quản trị dòng tiền của các DN dệt may niêm yết. Kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp các DN dệt may niêm yết có định hướng trong việc quản trị dòng tiền để tối đa hóa giá trị DN. 2.5. Đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền trong các DN ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2.5.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, một số DN ngành dệt may đã từng bước tiếp cận và chủ động tiến hành quản trị dòng tiền với mức độ quan tâm khác nhau. Thứ hai, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của các DN ngành dệt may niêm yết đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Thứ ba, hệ số khả năng thanh toán nợ tổng quát được đảm bảo Thứ tư, vốn lưu động ròng của nhiều DN ngành dệt may niêm yết được đảm bảo, luôn duy trì ổn định và có giá trị dương (phụ lục 18) như tổng công ty cổ phần Phong Phú, tổng công ty may 10... Thứ năm, tuy chưa xác định nhu cầu ngân quỹ một cách tối ưu nhưng một số DN ngành dệt may niêm yết đã thực hiện các biện pháp xử lý tình trạng thặng dư tiền thông qua việc gửi tiết kiệm ngân hàng để lấy lãi và vay vốn từ ngân hàng khi thâm hụt tiền. 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản trị dòng tiền của các DN ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2.5.2.1. Hạn chế Thứ nhất, một số DN dệt may niêm yết bị mất cân đối dòng tiền. Thứ hai, kỳ luân chuyển tiền của một số DN dệt may niêm yết chưa được rút ngắn. Thứ ba, tỷ trọng nợ phải thu quá hạn và nợ phải trả quá hạn còn cao Thứ tư, khả năng thanh toán còn hạn chế Thứ năm, hệ số khả năng chi trả từ dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh chưa được đáp ứng
  19. 17 2.5.2.2. Nguyên nhân của các hạn chế Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, quy trình quản trị dòng tiền chưa thực sự được chú trọng. Thứ hai, các DN dệt may niêm yết chưa bám sát và cập nhật các chính sách mới của các cơ quan quản lý Nhà nước. Thứ ba, nguồn nhân lực chưa đáp ứng đủ yêu cầu của hoạt động quản trị dòng tiền. Thứ tư, nhận thức và năng lực của nhà quản trị tài chính còn hạn chế. Thứ năm, hoạt động quản trị dòng tiền chưa xem xét quy mô DN. Thứ sáu, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản trị dòng tiền còn nhiều bất cập. Thứ bảy, hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện triệt để. Thứ tám, các sản phẩm, dịch vụ của thị trường tài chính, dịch vụ phái sinh, phòng ngừa rủi ro, các dịch vụ của ngân hàng chưa được sử dụng rộng rãi. Thứ chín, chưa chủ động tìm kiếm giải pháp nâng cao năng lực sản xuất để tối ưu hóa dòng tiền. Nguyên nhân khách quan Cơ quan quản lý Nhà nước chưa ban hành chính sách cụ thể, nhất quán về quản trị dòng tiền. Bên cạnh đó, chính sách thuế và hoàn thuế của Chính phủ chưa hoàn thiện. Văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước chưa hướng dẫn rõ ràng việc thực hiện ưu đãi thuế quan theo các Hiệp định đã ký kết. Ngoài ra, phương thức thanh toán của các DN ngành dệt may niêm yết chịu ảnh hưởng bởi chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá của ngân hàng Nhà nước, chính sách thuế và hoàn thuế của Bộ Tài chính.
  20. 18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Khi phân tích thực trạng quản trị dòng tiền trong các DN dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, NCS đã tập trung giải quyết một số vấn đề sau: Thứ nhất, khái quát về các DN dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thứ hai, sử dụng mô hình kinh tế lượng kết hợp với phần mềm Stata để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản trị dòng tiền của các DN đó. Thứ ba, thiết kế phiếu khảo sát để đánh giá sát thực trạng quản trị dòng tiền trong các DN dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó, NCS chỉ rõ các kết quả đạt được, hạn chế nguyên nhân dẫn đến hạn chế (gồm nguyên nhân chủ quan và khách quan).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2