Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 6
download
Đề tài tập trung vào công tác quản trị rủi ro tài chính bao gồm nhận diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ về rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội, tồn tại dưới hình thức công ty cổ phần.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG PHAN THÙY DƢƠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9340201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN THỊ HÀ 2. TS. ĐỖ THỊ VÂN TRANG Phản biện 1: .............................................................. Phản biện 2: .............................................................. Phản biện 3: ……………………………………….. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện vào hồi …… giờ ngày …. tháng …. năm ….. tại Học viện Ngân hàng. Có thể tìm thấy luận án tại: - Thư viện Học viện Ngân hàng - Thư viện Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã trải qua thời kỳ kinh tế khó khăn trong giai đoạn 2009-2013, cụ thể trong giai đoạn 2000-2009 tốc độ tăng trưởng ngành Xây dựng đạt 9,6%/năm và giai đoạn 2009-2013 đạt 4,6%/năm. Trên thực tế đã có nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, một trong những nguyên nhân phải kể đến là rủi ro tài chính xảy ra đối với các doanh nghiệp và công tác quản trị rủi ro tài chính chưa thực sự được coi trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Hà Nội với lợi thế thủ đô, tốc độ đô thị hóa rất nhanh, môi trường kinh doanh có nhiều lợi thế nên các DNXD tại đây có những đặc trưng riêng ảnh hưởng đến rủi ro tài chính, vì vậy công tác quản trị rủi ro tài cần đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ ý nghĩa đó, đề tài “Quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã được chọn làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1. Ở nƣớc ngoài Rủi ro và rủi ro tài chính: Nghiên cứu của Frank Knight (1921), Eichhorn (2004), Ann-Katrin Napp (2011), Steven Li (2003). Quản trị rủi ro tài chính: Nghiên cứu của Chance và Brooks (2010), Jorion (2011), Steven Li (2003). Mức độ quản trị rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp: Các nghiên cứu của Beasley và cộng sự (2005), Donald Pagach và Richard Warr (2007), Liebenber and Hoyt (2011), Naciye (2011). Công cụ được sử dụng để quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp: Nghiên cứu của Wharton Shool (1998), Dhamini và cộng sự (2007), Henschel (2008). Phương pháp sử dụng để nghiên cứu quản trị rủi ro tài chính: Nghiên cứu của Gordon và cộng sự (2011), Yusuwan và cộng sự (2008), Liebenber và Hoyt (2003, 2006, 2008, 2011). 2.2. Ở trong nƣớc Rủi ro tài chính trong doanh nghiệp: Nghiên cứu của PGS.TS. Lưu Thị Hương và PGS.TS. Vũ Duy Hào (2006), PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức Hiển (2008), PGS.TS. Vũ Duy Hào và Đàm Văn Huệ (2009), PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang. Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp: Nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn
- 2 Trọng Cơ, PGS.TS Nghiêm Thị Thà (2013), PGS.TS. Vũ Văn Ninh và TS. Phạm Văn Bình (2012), TS. Nguyễn Minh Kiều, Trịnh Thị Phan Lan (2016), Nguyễn Thị Bảo Hiền (2016). Doanh nghiệp xây dựng: Ngô Thị Kim Hòa (2017), Phạm Thị Vân Huyền (2017), Nguyễn Minh Nguyệt (2018). Quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp xây dựng: Lưu Hữu Đức (2018). 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính trong các DNXD Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội; Đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính của các DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào công tác quản trị rủi ro tài chính bao gồm nhận diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ về rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội, tồn tại dưới hình thức DN cổ phần. + Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các loại rủi ro tài chính gồm rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro biến động giá, rủi ro tín dụng thương mại, rủi ro đòn bẩy tài chính, rủi ro thanh khoản tại các DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2012-2018. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp hệ thống, tổng hợp lý thuyết để hình thành khung lý thuyết đối với các vấn đề nghiên cứu. Phương pháp điều tra khảo sát và phỏng vấn chuyên gia. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp. Phương pháp phân tổ. Phương pháp nghiên cứu định lượng. 6. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa, làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính. Thứ hai, luận án đã tổng hợp những bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp xây dựng trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam. Thứ ba, luận án đã đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2012- 2018 theo bốn nội dung: nhận diện, đo lường, kiểm soát, tài trợ rủi ro tài chính.
- 3 Thứ tư, luận án đã sử dụng mô hình kinh tế lượng đánh giá tác động của rủi ro tài chính đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu. Thứ năm, luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đồng thời, luận án cũng đề xuất kiến nghị đối với Chính phủ, ngân hàng tạo điều kiện thực thi các giải pháp. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 3 chương: Chƣơng 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm rủi ro tài chính 1.1.1.1. Khái niệm rủi ro a. Khái niệm Sau khi phân tích các quan điểm khác nhau về rủi ro, tác giả cho rằng rủi ro được hiểu là một tình huống không chắc chắn hay tình trạng bất ổn (có thể đo lường được) xuất hiện làm kết quả thực tế sai khác so với kỳ vọng. b. Đặc điểm rủi ro Tính không chắc chắn Tính ngẫu nhiên Tính bất ổn định của rủi ro c. Phân loại rủi ro (1) Theo tính chất rủi ro của doanh nghiệp: Rủi ro kinh doanh, rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính. (2) Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro: Rủi ro hệ thống, rủi ro phi hệ thống 1.1.1.2. Khái niệm rủi ro tài chính a. Khái niệm rủi ro tài chính
- 4 Rủi ro tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro tài chính. Sau khi phân tích một số quan điểm khác nhau rủi ro tài chính, tác giả cho rằng rủi ro tài chính được hiểu là những rủi ro phát sinh do sự biến động của môi trường bên ngoài và những rủi ro phát sinh từ việc lựa chọn và thực hiện các quyết định tài chính trong DN, làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của DN. b. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tài chính 1.1.2. Các loại rủi ro tài chính chủ yếu 1.1.2.1. Rủi ro tỷ giá 1.1.2.2. Rủi ro lãi suất 1.1.2.3. Rủi ro biến động giá 1.1.2.4. Rủi ro tín dụng thương mại 1.1.2.5. Rủi ro đòn bẩy tài chính 1.1.2.6. Rủi ro thanh khoản 1.1.3. Tác động của rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp 1.1.3.1. Tác động đến chi phí của doanh nghiệp 1.1.3.2. Tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp 1.1.3.3. Tác động đến hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh 1.1.3.4. Tác động đến cân đối dòng tiền và khả năng thanh toán 1.1.3.5. Tác động đến giá trị doanh nghiệp 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết quản trị rủi ro tài chính trong doanh 1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tài chính a. Khái niệm Sau khi phân tích các quan điểm khác nhau về quản trị rủi ro tài chính, tác giả xin đưa ra khái niệm về quản trị rủi ro tài chính như sau: Quản trị rủi ro tài chính là quá trình nhận diện rủi ro tài chính tiềm tàng của DN, đo lường và đánh giá mức độ rủi ro tài chính DN có thể gánh chịu và sử dụng các công cụ tài chính và biện pháp để điều chỉnh mức độ rủi ro thực tế theo mong muốn của DN. b. Mục tiêu quản trị rủi ro tài chính Trong dài hạn, mục tiêu cao nhất của quản trị rủi ro tài chính là góp phần tối đa hóa giá trị DN. Trong ngắn hạn, mục tiêu của quản trị rủi ro tài chính là cân bằng giữa lợi nhuận và tổn thất khi rủi ro xảy ra cho hoạt động của DN.
- 5 c. Nguyên tắc quản trị rủi ro tài chính Một là, quản trị rủi ro tài chính cần gắn liền với mục tiêu hoạt động của DN. Hai là, quản trị rủi ro tài chính cần được triển khai như một quá trình liên tục, có tính hệ thống, cần tập trung vào những rủi ro trọng yếu của DN. Ba là, quản trị rủi ro tài chính cần thường xuyên được đánh giá, cải tiến. 1.2.1.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp Thứ nhất: giúp nhà quản trị doanh nghiệp hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro của DN Thứ hai: giúp Nhà nước có cơ sở xây dựng hành lang pháp lý cho việc quản lý vĩ mô nền kinh tế Thứ ba: giúp các chủ thể như chủ nợ, đối tác, nhà đầu tư ra các quyết định tài chính đối với DN. 1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tài chính 1.2.2.1. Nhận diện rủi ro tài chính a. Phương pháp nhận diện Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và điều tra Phân tích báo cáo tài chính Phương pháp lưu đồ b. Quy trình nhận diện rủi ro tài chính Quy trình nhận diện rủi ro tài chính được kết hợp bởi các nội dụng sau: định hướng, phân tích tài liệu, phỏng vấn, tổng hợp và đánh giá c. Dấu hiệu nhận diện rủi ro tài chính của DN * Nhận diện rủi ro tỷ giá: thông qua chỉ tiêu chênh lệch tỷ giá hối đoái. *Nhận diện rủi ro giá cả hàng hóa: dựa vào các chỉ tiêu: Giá vốn hàng bán/doanh thu thuần, tốc độ tăng trưởng giá vốn/tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần. *Nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính: thông qua các chỉ tiêu sau: nhóm hệ số cơ cấu nguồn vốn, nhóm chỉ tiêu trên thể hiện khả năng huy động vốn từ các nguồn tài trợ khác nhau. *Nhận diện rủi ro lãi suất: thông qua chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay *Nhận diện rủi ro tín dụng thƣơng mại: thông qua chỉ tiêu Khoản phải thu/Nợ ngắn hạn, chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu, chỉ tiêu dự phòng phải thu khó đòi. *Nhận diện rủi ro thanh khoản: là nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- 6 1.2.2.2. Đo lường rủi ro tài chính a. Mục tiêu đo lường rủi ro tài chính Để đánh giá mức độ nghiêm trọng hay mức tổn thất của mỗi rủi ro tài chính, nhà quản trị rủi ro tài chính thuờng sử dụng hai chỉ tiêu là mức độ tổn thất tối đa và khả năng xảy ra tổn thất. b. Các phương pháp đo lường định tính Đối với những rủi ro khó quan sát, khó lượng hoá, thay vì xây dựng mô hình lượng hoá, các DN có thể sử dụng phương pháp đánh giá định tính dựa trên các ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực quản trị rủi ro tài chính. c. Phương pháp định lượng Một là, sử dụng độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên Hai là, sử dụng giá trị rủi ro VaR (Value at Risk) Ba là, sử dụng hệ số nguy cơ phá sản Z-Score Bốn là, sử dụng phương pháp khai phá dữ liệu trong dự báo, đo lường rủi ro tài chính d. Đánh giá kết quả đo lường Kết quả của công tác đo lường là rủi ro tài chính được phân hạng từ cao đến thấp dựa theo các giá trị tính toán được. Tùy theo tổ chức, DN, các nhà quản trị sẽ xác định những rủi ro nào cần đưa vào kiểm soát, với các mức ưu tiên khác nhau. e. Đo lường mức độ chấp nhận rủi ro của DN 1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro tài chính a. Khái niệm kiểm soát rủi ro tài chính Kiểm soát rủi ro tài chính là việc sử dụng các chiến lược, các chương trình hành động, công cụ, kỹ thuật phù hợp… nhằm ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất do rủi ro tài chính có thể gây ra. b. Nội dung kiểm soát rủi ro tài chính Tránh rủi ro Ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro Chấp nhận rủi ro Chuyển giao rủi ro hoặc chia sẻ rủi ro c. Công cụ kiểm soát, phòng ngừa rủi ro tài chính Công cụ phái sinh Công cụ tài chính khác
- 7 1.2.2.4. Tài trợ rủi ro tài chính Đối với các tổn thất đã lường trước được khi xảy ra rủi ro tài chính, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tài trợ từ các quỹ dự phòng tương ứng như: dự phòng giảm giá đầu tư tài chính, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tài chính.... để bù đắp Đối với các tổn thất không lường trước được của rủi ro tài chính, doanh nghiệp phải dùng vốn tự có để bù đắp. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Ngành nghề kinh doanh Luận án phân tích rõ đặc điểm của ngành xây dựng ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Năng lực và quyết định quản trị 1.3.1.3. Chính sách tài chính của doanh nghiệp 1.3.2. Các nhân tố khách quan 1.3.2.1. Môi trường chính trị, pháp lý 1.3.2.2. Môi trường kinh tế 1.3.2.3. Sự phát triển của thị trường tài chính 1.3.2.4. Môi trường văn hóa-xã hội 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM 1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của các doanh nghiệp trên thế giới 1.4.1.1. Kinh nghiệm của các DNXD châu Âu 1.4.1.2. Kinh nghiệm của các DNXD Hàn Quốc 1.4.1.3. Kinh nghiệm của các DNXD Nhật Bản 1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam - Nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro cho toàn bộ DN - Cần có một bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro tài chính - Ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản trị - Thuê tư vấn để hỗ trợ công tác quản trị rủi ro tài chính. - Tăng cường quản lý rủi ro dự án TÓM TẮT CHƢƠNG 1
- 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1.1. Tổng quan về các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các DNXD Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.1.1.2. Tổng quan về các DNXD Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội trong mẫu nghiên cứu Theo tiêu thức quy mô vốn kinh doanh, các DN trong mẫu nghiên cứu gồm: - Nhóm DN có quy mô lớn (tổng tài sản trên 1000 tỷ đồng): có 17 DN - Nhóm DN có quy mô vừa (tổng tài sản từ 500 đến 1000 tỷ đồng): 10 DN - Nhóm DN có quy mô nhỏ (tổng tài sản dưới 500 tỷ đồng): 13 DN Theo tiêu thức tỷ lệ sở hữu nhà nước, các DN trong mẫu nghiên cứu gồm: - Nhóm DN có vốn góp chi phối của Nhà nước: 10 DN - Nhóm DN có một phần vốn góp của Nhà nước: 11 DN - Nhóm DN không có vốn góp của Nhà nước: 19 DN Theo tiêu thức niêm yết trên thị trường chứng khoán, các DN trong mẫu: - Nhóm các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán: có 33 DN - Nhóm các DN không niêm yết trên thị trường chứng khoán: có 7 DN 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của TP Hà Nội ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tài chính của các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội Một là, tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ đô thị hóa cao của TP Hà Nội Hai là, môi trường đầu tư của TP Hà Nội Ba là, sự phát triển của các trung gian tài chính trên địa bàn TP Hà Nội Bốn là, môi trường văn hóa-xã hội trên địa bàn TP Hà Nội 2.1.3. Khái quát tình hình tài chính 2.1.3.1. Khái quát kết quả kinh doanh a. Kết quả kinh doanh của các DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2018 Về doanh thu thuần, có thể thấy DTT của các DNXD trên địa bàn TP Hà
- 9 Nội chịu ảnh hưởng mạnh của các diễn biến trong nền kinh tế. Về lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT), giai đoạn 2012-2013 EBIT giảm với tốc độ 27,6%. Tuy nhiên giai đoạn 2014-2017 tăng với tốc độ cao. Về lợi nhuận sau thuế (LNST), có xu hướng tăng trong giai đoạn 2013- 2018 với mức tăng ấn tượng năm 2014 so với 2013 là 453,4%. b. Kết quả kinh doanh của nhóm DN phân theo quy mô VKD Về quy mô DTT: có sự khác nhau lớn giữa các nhóm DN phân theo quy mô VKD. DTT của nhóm có quy mô vốn lớn cao hơn rất nhiều so với hai nhóm còn lại. Về tốc độ tăng DTT: Nhóm DN có quy mô vốn lớn có tốc độ tăng lớn và đều qua các năm 2014-2017, đều trên 25%. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế: Nhóm DN có quy mô lớn: EBIT có xu hướng tăng cao trong giai đoạn 2014-2017, giảm mạnh trong năm 2013 với mức 21,4%, giảm nhẹ trong năm 2018 với mức giảm 0,6%. Lợi nhuận sau thuế: Nhóm DN có quy mô lớn có LNST trung bình đạt được cao nhất, gấp hơn 6 lần nhóm DN có quy mô vừa và hơn 20 lần nhóm DN có quy mô nhỏ. c. Kết quả kinh doanh của nhóm DN phân theo tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc Doanh thu thuần: Nhóm DN không có vốn góp NN luôn có DTT cao hơn hai nhóm còn lại trong giai đoạn 2012-2018. Nhóm DN có vốn góp chi phối của NN có mức DTT thấp nhất. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế: Giai đoạn 2012-2013, EBIT của ba nhóm DN không có sự phân hóa lớn. Giai đoạn 2014-2018, nhóm DN không có vốn góp NN có mức tăng ấn tượng và vượt hẳn hai nhóm còn lại, mức EBIT trung bình năm trong khoảng 95-267 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế: LNST trung bình của ba nhóm luôn dương trong cả giai đoạn 2012-2018. Kết quả kinh doanh tốt nhất là nhóm DN không có vốn góp NN, LNST của nhóm này vượt trội trong giai đoạn 2014-2018 với mức trung bình 60-180 tỷ đồng. 2.1.3.2. Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn a. Tình hình biến động tài sản Quy mô tài sản trung bình của các DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội có xu hướng tăng ổn định trong giai đoạn 2012-2018, tổng tài sản bình quân nằm trong khoảng 1.200 - 2.500 tỷ đồng. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản ở mức 69-75% và tỷ lệ này ổn định trong cả giai đoạn
- 10 b. Tình hình biến động nguồn vốn Bảng 2.11: Hệ số nợ và tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng số nợ phải trả của DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Hệ số nợ 0,77 0,78 0,76 0,76 0,76 0,74 0,73 Nợ NH/Nợ phải trả 0,74 0,77 0,69 0,65 0,64 0,64 0,70 Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các DN và tính toán của tác giả Qua bảng 2.11 cho thấy, mức độ sử dụng nợ của các DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội là khá cao, hệ số nợ trung bình ở mức 0,73-0.78 và có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn 2012-2018. Về cơ cấu nợ phải trả, ta thấy tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nợ phải trả tương đối cao, ở mức 64%-77%. 2.1.3.3. Chỉ tiêu tài chính a. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán * Nhóm DN phân theo quy mô VKD Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Nhóm DN có quy mô lớn và nhỏ có hệ số KNTT hiện thời ổn định trong cả giai đoạn, cụ thể ở mức 1,21-1,51 và 1,21-1,45. Nhóm DN có quy mô vừa, hệ số KNTT biến động mạnh từ 0,94-2,01. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: nhóm DN có quy mô lớn có hệ số KNTT ở mức cao nhất và cao hơn mức trung bình của các DNXD trong mẫu nghiên cứu, thấp nhất là nhóm DN có quy mô nhỏ, hệ số này nằm trong khoảng 0,6-0,9. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số KNTT tức thời cao nhất là nhóm DN có quy mô nhỏ (0,11-0,26), tiếp đến là nhóm DN có quy mô lớn (0,08-0,19), nhóm DN có quy mô vừa ở mức thấp nhất (0,04-0,12). * Nhóm DN phân theo tỷ lệ SHNN Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Nhóm DN có vốn góp chi phối của NN có hệ số khả năng thanh toán hiện thời ở mức cao nhất (1,37-2,53), sau đó là nhóm DN tư nhân hệ số KNTT hiện thời nằm trong khoảng 1,29-1,52 và nhóm DN có một phần vốn góp NN có hệ số này thấp nhất. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này của nhóm DN có vốn góp chi phối của NN lớn hơn 1 trong giai đoạn 2014-2018, dẫn đầu trong ba nhóm trong suốt giai đoạn 2012-2018. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này ở nhóm DN không có vốn góp NN cao nhất trong cả giai đoạn 2012-2018, ở mức 0,08-0,16. Hệ số KNTT
- 11 tức thời ở hai nhóm còn lại rất thấp, đều ở mức dưới 0,1 lần trong cả giai đoạn 2012-2018. b. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh Nhóm DN phân theo quy mô VKD: Vòng quay VKD của các DNXD trong mẫu nghiên cứu là khá thấp, đều nhỏ hơn 1, điều này là do đặc thù của sản phẩm ngành xây dựng. Nhóm DN có quy mô lớn có số vòng quay VKD cao nhất trong giai đoạn 2012-2016, có chiều hướng giảm nhẹ trong năm 2017-2018. Nhóm DN phân theo tỷ lệ SHNN: Nhóm DN không có vốn góp của NN luôn có hiệu suất sử dụng VKD cao nhất và có xu hướng tăng đáng kể trong giai đoạn 2014-2018. Nhóm DN có vốn góp chi phối của NN có hiệu suất sử dụng VKD kém nhất. c. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động Nhóm DN phân theo quy mô VKD: Hiệu quả hoạt động của nhóm DN có quy mô lớn là tốt nhất và có xu hướng tăng đáng kể trong giai đoạn 2014- 2018, hiệu quả hoạt động giảm mạnh trong năm 2013. Nhóm DN có quy mô vừa và nhỏ có hiệu quả hoạt động kém hơn. Nhóm DN phân theo tỷ lệ sở hữu Nhà nước: Nhóm DN không có vốn góp của NN là nhóm có hiệu quả hoạt động tốt nhất trong ba nhóm. Giai đoạn 2014-2018, ROA của nhóm này ở mức 4,2%-6,0%, trong khi hai nhóm còn lại thì ROA ở mức dưới 2%. Kết luận rút ra về: Rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội Hệ số nợ ở mức cao, ở mức trên 0,7 trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của DN, nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh toán của DN. Hệ số nợ luôn ở mức trên 0,7 tức là các DN đang sử dụng đòn bẩy tài chính, tuy nhiên ROE lại sụt giảm trong năm 2018. Đây cũng là nguyên nhân gia tăng rủi ro đòn bẩy tài chính của các DN. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, đặc biệt các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng trên 70% trong các khoản phải thu chính là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của các DNXD trong mẫu. Bên cạnh đó, các DNXD còn đối mặt với các loại rủi ro thị trường do sự biến động các yếu tố bên ngoài.
- 12 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DNXD TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Để có được những đánh giá đa chiều về quản trị rủi ro tài chính của các DNXD, tác giả đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra khảo sát và được trình bày ở Phụ lục 02. Với số phiếu thu về là 40 tương ứng với số phiếu gửi đi, tác giả đã tổng hợp kết quả khảo sát ở Phụ lục 03. 2.2.1. Thực trạng nhận diện rủi ro tài chính Trong phiếu điều tra khảo sát, thực trạng nhận diện rủi ro tài chính được trình bày từ câu 9 đến câu 12. Kết quả khảo sát cho thấy phương pháp chính để nhận diện rủi ro tài chính các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội thực hiện là phương pháp phân tích tài chính DN định kỳ. Với phương pháp này thì 100% DN sử dụng để nhận diện rủi ro tài chính, có tới 60% các DN sử dụng ở mức trung bình. Phương pháp thứ hai được các DN sử dụng phổ biến đó là hỏi ý kiến chuyên gia với số DN từng sử dụng chiếm 45%, tuy nhiên số DN sử dụng thường xuyên là 20%. Phương pháp thứ ba là phương pháp sử dụng mô hình dự báo rủi ro tài chính. Đây là phương pháp có tính chính xác cao nhưng lại ít DNXD trong mẫu sử dụng, chỉ có 1 DN sử dụng. 2.2.1.1. Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng thương mại Kết quả khảo sát cho thấy 100% các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội sử dụng dấu hiệu khó khăn trong thu hồi các khoản nợ, khó khăn trong thanh toán nợ gốc đến hạn để nhận diện rủi ro tín dụng thương mại, với mức độ thường xuyên sử dụng hai chỉ tiêu này lần lượt là 80%, 75%. Hơn 50% các DN sử dụng thường xuyên dấu hiệu hiệu suất hoạt động và hiệu quả hoạt động giảm để nhận diện rủi ro tín dụng thương mại. 2.2.1.2. Thực trạng nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính Qua kết quả khảo sát ta thấy, có 97,5% số DN nhìn nhận hệ số nợ cao là nguyên nhân gây ra rủi ro đòn bẩy tài chính đối với DN, trong đó có 55% số DN thường xuyên sử dụng chỉ tiêu này để nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính. Kết quả khảo sát cũng cho thấy trên 50% các DN sử dụng thường xuyên dấu hiệu hiệu suất hoạt động và hiệu quả hoạt động giảm để nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính. 2.2.1.3. Thực trạng nhận diện rủi ro thị trường a. Thực trạng nhận diện rủi ro lãi suất
- 13 Thực tế các DN so sánh biến động lãi suất vay bình quân, so sánh biến động của chi phí tài chính qua đó tác động tới hiệu suất, hiệu quả hoạt động của DN, từ đó nhận diện rủi ro lãi suất của DN. Lãi suất cho vay của ngân hàng giai đoạn 2012-2018 có xu hướng giảm, đặc biệt giảm mạnh trong giai đoạn 2012-2015. b. Thực trạng nhận diện rủi ro tỷ giá Thống kê các DN trong mẫu chọn có 17/40 doanh nghiệp chiếm 42,5% doanh nghiệp ghi nhận có phát sinh giao dịch sử dụng ngoại tệ. Tuy nhiên, quy mô giao dịch bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn ở mức khá thấp, do vậy nhiều doanh nghiệp đánh giá việc tỷ giá biến động tác động không trọng yếu tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hoặc chưa đưa ra những đánh giá cụ thể về rủi ro tỷ giá. c. Thực trạng nhận diện rủi ro biến động giá nguyên vật liệu Việc nhận diện rủi ro biến động giá nguyên vật liệu được các DN xem xét giống nhận diện rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá. Nghĩa là các DN thực hiện theo dõi, dự đoán biến động của giá và theo dõi biến động của giá tới hiệu suất, hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. 2.2.1.4. Thực trạng nhận diện rủi ro thanh khoản Qua kết quả khảo sát ta thấy, 100% các DN sử dụng các dấu hiệu: Khó khăn trong thu hồi các khoản nợ, Khó khăn trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, Khó khăn trong thanh toán nợ gốc đến hạn để nhận diện rủi ro thanh khoản. 80% các DN thường xuyên sử dụng dấu hiệu khó khăn trong thu hồi các khoản nợ, 75% các DN thường xuyên sử dụng dấu hiệu khó khăn trong thanh toán nợ ngắn hạn. Dấu hiệu khó khăn trong thanh toán nợ gốc đến hạn cũng được các DN sử dụng phổ biến và thường xuyên khi có tới 65% các DN sử dụng thường xuyên để nhận diện rủi ro thanh khoản. 2.2.2. Thực trạng đo lƣờng rủi ro tài chính 2.2.2.1. Thực trạng phương pháp đo lường rủi ro tài chính a. Sử dụng dịch vụ thuê ngoài Về sử dụng dịch vụ thuê ngoài để đo lường rủi ro tài chính: có đến 70% các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội chưa từng sử dụng dịch vụ thuê ngoài, chỉ có 30% các DNXD trong mẫu sử dụng dịch vụ thuê ngoài ở mức độ thấp. b. Sử dụng chỉ tiêu tài chính
- 14 Tỷ lệ trích lập dự phòng: qua kết quả khảo sát ta thấy 97,5% các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội có tiến hành trích lập dự phòng, trong đó có 14 DN (35%) trích lập ở mức độ thấp, 26 DN (62,5%) trích lập ở mức độ trung bình. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính: có 24 DN (60%) sử dụng chỉ tiêu mức độ tác động đòn bẩy tài chính ở mức thấp để đo lường rủi ro tài chính, 16 DN (40%) sử dụng mức độ tác động của đòn bẩy tài chính ở mức trung bình để đo lường rủi ro tài chính c. Sử dụng phƣơng pháp định lƣợng Về sử dụng phương pháp định lượng trong đo lường rủi ro tài chính: có đến 95% các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội không sử dụng phương pháp định lượng để đo lường rủi ro tài chính, chỉ có 5% các DN là thi thoảng sử dụng phương pháp độ nhạy để đo lường rủi ro tài chính. 2.2.2.2. Thực trạng đo lường mức độ chấp chận rủi ro Theo kết quả khảo sát đo lường mức độ chấp nhận rủi ro của các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội ta thấy 95% các DN trong mẫu chưa tiến hành đo lường mức độ chấp nhận rủi ro của DN mình, chỉ có 2 DNXD trong mẫu có tiến hành xác định mức độ chấp nhận rủi ro. 2.2.2.3. Thực trạng hiệu quả đo lường rủi ro tài chính Về tính kịp thời trong đo lường được tổn thất được rủi ro tài chính: có 37,5% DNXD trên địa bàn TP Hà Nội cho rằng kỹ thuật đo lường rủi ro tài chính đang áp dụng tại DN không đo lường kịp thời rủi ro tài chính của DN, chỉ có 30% cho rằng đo lường ở mức bình thường. Về tính chính xác trong đo lường rủi ro tài chính, chỉ có 55% DNXD trên địa bàn TP Hà Nội cho rằng công tác đo lường rủi ro tài chính trong DN thi thoảng đo lường chính xác rủi ro tài chính xảy ra. 2.2.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tài chính 2.2.3.1. Biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng thương mại Qua kết quả khảo sát ta thấy, 100% các DN có sử dụng biện pháp lập bảng theo dõi khách hàng, có đến 90% các DN sử dụng thường xuyên biện pháp này. Xây dựng chính sách bán chịu thì 100% các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội có sử dụng biện pháp này, tuy nhiên chỉ có 55% các DN là sử dụng thường xuyên biện pháp này. Về bao thanh toán, có đến 82,5% các DN trong mẫu không sử dụng biện pháp này để kiểm soát rủi ro tín dụng thương mại.
- 15 2.2.3.2. Biện pháp kiểm soát rủi ro lãi suất và rủi ro đòn bẩy tài chính Qua kết quả khảo sát ta thấy: Về xác định cơ cấu nguồn vốn mục tiêu: có 27,5% các DN không sử dụng biện pháp này, 63,5% các DN sử dụng biện pháp này ở mức độ ít và trung bình. Về theo dõi chặt chẽ các khoản vay, 100% các DN thực hiện biện pháp này, có tới 87,5% các DN sử dụng ở mức trung bình. Về quản lý dòng tiền, có tới 50% các DN không sử dụng biện pháp này, 45% các DN sử dụng ở mức thấp. Về nâng cao chất lượng thẩm định dự án và thực hiện nghiêm túc các quy định về thời hạn trong kinh doanh và đầu tư thì 100% các DN có thực hiện tuy nhiên ở mức độ khác nhau. 2.2.3.3. Biện pháp kiểm soát rủi ro biến động giá Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các DN đều kiểm soát rủi ro biến động giá bằng cách mua vật liệu dự trữ và đa dạng nguồn cung cấp. 90% các DNXD sử dụng mức độ trung bình biện pháp mua vật liệu dự trữ, 55% các DNXD sử dụng mức độ nhiều việc mua hàng của nhiều đối tác. Tuy nhiên việc thực hiện thiết lập phân phối theo chuỗi giá trị giữa nhà cung cấp-DN-nhà phân phối còn thấp. 2.2.3.4. Biện pháp chung để kiểm soát, phòng ngừa rủi ro tài chính Thứ nhất: Bảo hiểm tài sản. Kết quả khảo sát các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội cho thấy có 2 DN (5%) không mua bảo hiểm tài sản, 27 DN (67,5%) mua bảo hiểm ở mức ít và 11 DN (27,5%) mua bảo hiểm ở mức trung bình. Thứ hai Hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết quả khảo sát cho thấy 100% các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội đều thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ mặc dù hiệu quả của hệ thống này trong mỗi DN là khác nhau. Thứ ba: Sử dụng công cụ tài chính phái sinh. Kết quả khảo sát cho thấy 100% các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội không sử dụng công cụ tài chính phái sinh. Thứ tư: lập kế hoạch tài chính. Kết quả khảo sát của các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội cho thấy 95% các DN có tiến hành lập kế hoạch tài chính, ở mức độ áp dụng trung bình là 57,5%, mức độ áp dụng ít là 37,5%. 2.2.4. Thực trạng tài trợ rủi ro tài chính Biện pháp phổ biến nhất để tài trợ cho rủi ro tài chính là sử dụng các quỹ dự phòng đã trích lập và 97,5% các doanh nghiệp đều sử dụng biện pháp này. Chỉ có 22,5% các DN là có sử dụng thêm các nguồn khác để tài trợ rủi ro tài chính. 2.3. MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÀI CHÍNH TỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC DNXD VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- 16 2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu * Mục tiêu nghiên cứu định lƣợng: Mục tiêu là để thấy được mối quan hệ giữa rủi ro tài chính với khả năng sinh lời của các DN này, từ đó có cơ sở để tập trung vào các nội dung quan trọng và cần thiết có mối quan hệ lớn với khả năng sinh lời, nhằm nâng cao được hiệu quả công tác quản trị rủi ro tài chính của DN. * Dữ liệu nghiên cứu: các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 40 DNXD trên dịa bàn thành phố Hà Nội trong mẫu nghiên cứu, trong giai đoạn 2012-2018, dữ liệu bao gồm 280 quan sát. * Phƣơng pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phần mềm EViews để hỗ trợ phân tích số liệu. 2.3.2. Các biến trong mô hình Biến phụ thuộc: ROA Biến giải thích: Kỳ thu tiền trung bình (ACP), Hệ số nợ (DR), Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (CR), Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (DFL) Biến kiểm soát: Các biến kiểm soát được tác giả lựa chọn bao gồm: Quy mô DN (SIZE), Tốc độ tăng trưởng DTT (GR). 2.3.3. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu Với mục tiêu tìm ra mối quan hệ giữa rủi ro tài chính với khả năng sinh lời của DN, các giả thuyết được đưa ra như sau: Giả thuyết H01: Không có mối quan hệ giữa kỳ thu tiền trung bình và khả năng sinh lời của DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội. Giả thuyết H02: Không có mối quan hệ giữa hệ số nợ và khả năng sinh lời của DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội. Giả thuyết H03: Không có mối quan hệ giữa khả năng thanh toán hiện thời với khả năng sinh lời của DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội. Giả thuyết H04: Không có mối quan hệ giữa mức độ tác động của đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời của DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mô hình nghiên cứu: ROAit = α + β1 ACPit + β2 DRit + β3 CRit + β4 DFLit + β5 Sizeit + β6 GRit + εit 2.3.4. Kết quả nghiên cứu 2.3.4. 1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu Kết quả thống kê mô tả cho thấy, các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội có khả năng sinh lời ở mức khá thấp (ROA = 1.9754). Kỳ thu tiền trung bình ở mức khá là
- 17 cao. Hệ số nợ bình quân là 0,773 ở mức cao chứng tỏ các DNXD mức độ sử dụng nợ khá cao. Khả năng thanh toán hiện thời của các DN trong mẫu khá tốt (CR=1,5097). Mức độ tác động đòn bẩy tài chính khá cao (DFL = 35,916). 2.3.4.2. Phân tích tương quan Kết quả phân tích hệ số tương quan cặp giữa các biến độc lập từ bảng cho thấy không có cặp biến nào có hệ số tương quan cặp rij > 0.8, đo đó có thể sử dụng các biến này để phân tích hồi quy tuyến tính, mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. 2.3.4.3. Kết quả xử lý phương trình hồi quy Bảng 2.37: Kết quả nghiên cứu với mô hình FEM Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -80.80082 15.45547 -5.227974 0.0000 ACP -8.75E-06 2.41E-05 -0.363069 0.7169 DR -25.73255 2.669634 -9.638982 0.0000 CR -0.749480 0.216970 -3.454297 0.0007 DFL 3.22E-05 0.000222 0.145093 0.8848 SIZE 3.755540 0.602122 6.237172 0.0000 GR 0.000342 0.000194 1.761587 0.0795 R-squared 0.647470 Mean dependent var 1.975429 Adjusted R-squared 0.568614 S.D. dependent var 3.468346 S.E. of regression 2.278008 Akaike info criterion 4.650464 Sum squared resid 1183.165 Schwarz criterion 5.325497 Log likelihood -599.0650 Hannan-Quinn criter. 4.921221 F-statistic 8.210845 Durbin-Watson stat 1.343638 Prob(F-statistic) 0.000000 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả) Hệ số xác định R2 ở mô hình là 64,74% là tương đối hợp lý, chỉ số này cho thấy biến động chung của các nhân tố ảnh hưởng giải thích được khoảng 64,74 % khả năng sinh lời của doanh nghiệp xây dựng tương ứng chỉ tiêu ROA. Phần mô hình hồi quy không đo lường được ở đây là khoảng 36% đối với biến phụ thuộc ROA chính là những nhân tố tác động quan trọng khác đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp nhưng vì không định lượng được nên không thể đưa
- 18 vào mô hình hồi quy. Chẳng hạn như trình độ lãnh đạo, số dự án đầu tư, tình hình biến động của nền kinh tế, các chính sách của chính phủ... sẽ tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp một cách đáng kể. - Kiểm định loại biến ACP, DFL ra khỏi mô hình Sử dụng kiểm định Wald để loại biến ACP, DFL ra khỏi mô hình. Giả thuyết: H0: β1 = β4 = 0 (biến ACP, DFL là không cần thiết) H1: β1, β4 khác 0 (biến ACP, DFL là cần thiết) Ta thấy P–value (F) = 0.0000 < α = 0.05 do vậy bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy biến ACP, DFL là cần thiết trong mô hình. Vậy mô hình đánh giá tác động của rủi ro tài chính tới khả năng sinh lời được đo lường bằng chỉ tiêu ROA là: ROAit = α + β1 ACPit + β2 DRit + β3 CRit + β4 DFLit + β5 Sizeit + β6 GRit + εit Hàm hồi qui mẫu: ROAit = - 80.8008 - 8.75E-06ACPit - 25.7325 DRit - 0.7949 CRit + 3.22E-05 DFLit + 3.7555Sizeit + 0.0003 GRit Theo kết quả hồi quy trên ta thấy: Biến Kỳ thu tiền trung bình (ACP) không thực sự ảnh hưởng đến ROA, Biến hệ số nợ (DR) và biến hệ số khả năng thanh toán hiện thời (CR) tác động ngược chiều đến ROA, Biến mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (DFL) không thực sự tác động đến ROA, Biến quy mô công ty (SIZE) tác động thuận chiều đến ROA, Biến mức độ tốc độ tăng trưởng doanh thu (GR) tác động thuận chiều đến ROA. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc Thứ nhất về nhận thức của các DN, trên thực tế 100% các doanh nghiệp đều thực hiện quản trị rủi ro tài chính trên các nội dung nhận diện rủi ro tài chính; đo lường, đánh giá rủi ro tài chính; kiểm soát, tài trợ rủi ro tài chính, mặc dù cách thức quản trị ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Thứ hai về tổ chức thực hiện, các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội đã và đang hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tài chính tại DN mình, một số DN đã có bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro tài chính. Về nhận diện rủi ro tài chính: Tất cả các doanh nghiệp đều có hoạt động nhận diện rủi ro tài chính, hoạt động nhận diện hầu hết thông qua phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính, ngoài ra còn có sự hỗ trợ của hệ thống thông tin.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn