intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

39
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động tới hành vi sử dụng của khách hàng cá nhân Việt Nam đối với thẻ ngân hàng quốc tế để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thẻ ngân hàng quốc tế tại Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ­­­ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI  SỬ DỤNG THẺ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM Ngành: Kinh tế Quốc tế Mã số: 62.31.01.06 (Mã mới: 9.31.01.06) Nghiên cứu sinh: NGUYỄN THỊ HÀ THANH Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS BÙI ANH TUẤN
  2. Hà Nội, 2020 LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS BÙI ANH TUẤN Phản biện 1: …………………………………………………..  Phản biện 2:  ………………………………………………….. Phản biện 3:  ………………………………………………….. Luận án sẽ  được bảo vệ  trước Hội đồng đánh giá luận án cấp  trường họp tại………………………………………………………… vào hồi…..giờ…  tháng ….. năm
  3. Có thể tham khảo luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Đại  học Ngoại thương DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ  ĐàCÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Dzung Tran Trung Phan, Thanh Thi Ha Nguyen, Tuan Anh Bui (2019),  Going   beyond   Border:   Intention   to   Use   International   Bank   Cards   in  Vietnam, Journal of Asian Finance, Economics and Business, Vol. 6, No.  3, pp. 317­327 2. Nguyễn Thị  Hà Thanh, 2020, Các nhân tố  tác động tới sự  hài lòng và  trung thành của khách hàng Việt Nam đối với dịch vụ  thẻ  ngân hàng   quốc tế, Tạp chí Quản lý và Kinh tế Quốc tế, số 127 (4/2020), trang 95­ 109 3. Nguyễn Thị Hà Thanh, 2020, Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng quốc tế  tại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 9 (tháng 5/2020), trang 22­25 Nguyễn Thị  Hà Thanh, 2020, Thuận lợi – Khó khăn trong phát triển  dịch vụ thẻ ngân hàng quốc tế tại Việt Nam, Đặc san Phát triển Kinh tế ­ Xã   hội, số 7 (tháng 4/2020), trang 11­14
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết  Thẻ  ngân hàng cung cấp nhiều lợi ích cho người sử  dụng và đã dần trở  thành một phương tiện thanh toán được sử dụng phổ biến thay thế tiền mặt trong   các giao dịch, bao gồm cả giao dịch thanh toán trực tiếp tại các máy POS lẫn giao  dịch thanh toán qua mạng Internet. Về đặc điểm địa lý, thẻ ngân hàng có thể được   chia thành (i) thẻ  ngân hàng nội địa là thẻ  chỉ  có thể  sử  dụng được cho các giao  dịch trong nước và (ii) thẻ  ngân hàng quốc tế là thẻ  có thể  sử  dụng được cho các   giao dịch xuyên biên giới và thậm chí là trên toàn cầu.  Theo Báo cáo của Hiệp hội Thẻ Ngân hàng Việt Nam (2020), đến cuối năm  2019, tổng số  thẻ ngân hàng hiện đang lưu hành ở  Việt Nam đạt gần 102,88 triệu  thẻ, cao hơn 19,2% so với năm 2018, trong đó thị phần thẻ ngân hàng nội địa so với   thị  phần thẻ  ngân hàng quốc tế  cuối năm 2019 là 85,7%/14,3%. Mặc dù số  lượng   thẻ  có sự  tăng trưởng, nhưng kết đạt quả  đạt được thực tế  không đạt như  mong  đợi theo mục tiêu đề án của Chính phủ về TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2016 ­  2020. Mặt khác, so với tính năng của thẻ nội địa, thẻ ngân hàng quốc tế thể hiện rõ  những  ưu thế  trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng, đặc biệt là   với những khách hàng có tư duy mở, có khả năng mua hàng, nhận diện thương hiệu   xuyên biên giới. Trong bối cảnh Việt Nam tham gia vào các FTA thế  hệ  mới thì  việc mở cửa thị trường ra phạm vi toàn cầu, lượng giao dịch xuyên biên giới cũng   sẽ tăng lên rõ rệt và dịch vụ thẻ ngân hàng quốc tế có thể coi như một công cụ giúp  tăng cường mức độ  hội nhập kinh tế, tăng cường khả  năng cạnh tranh và nâng vị  thế  của các ngân hàng trong thời đại mới. Chính vì thế, những lý do cho việc thẻ  ngân hàng quốc tế chưa phải là một công cụ thanh toán phổ biến và chỉ chiếm một  tỷ  trọng nhỏ  so với thẻ nội địa ở  Việt Nam là một vấn đề  cần được quan tâm và   xem xét. Do vậy, việc nghiên cứu các nhân tố  tác động tới ý định sử  dụng của   khách hàng tiềm năng với dịch vụ  thẻ ngân hàng quốc tế  là rất cần thiết giúp cho  
  5. các ngân hàng thương mại có thể  điều chỉnh định hướng kinh doanh và cơ  quan  quản lý đưa ra định hướng chính sách phù hợp giúp phát triển thẻ  ngân hàng quốc  tế.  Hơn nữa, đối với những khách hàng đã sử dụng thẻ  ngân hàng quốc tế, để  có thể giữ chân được khách hàng, việc nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối   với dịch vụ  cung cấp và từ  đó tác động đến lòng trung thành của họ  chính là một   trong những cách thức góp phần tìm định hướng phát triển hiệu quả nhất.  Có thể  thấy, dưới góc độ  ngân hàng, việc nghiên cứu những nhân tố  thúc  đẩy người dùng, hoặc những người chưa từng sở hữu thẻ ngân hàng trước đây lựa  chọn thẻ  ngân hàng quốc tế  hoặc những người đã sở  hữu thẻ  ngân hàng nội địa  chuyển đổi sang thẻ  ngân hàng quốc tế  là rất quan trọng để  giúp ngân hàng mở  rộng tập khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên, số lượng các công trình hiện tại nghiên  cứu về thị  trường thẻ ngân hàng Việt Nam, đặc biệt nghiên cứu nhân tố  tác động   tới hành vi sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế  vẫn còn khan hiếm, các công trình mới  chủ yếu tập trung vào dịch vụ thanh toán điện tử và dịch vụ ngân hàng trực tuyến.   Do đó, có thể  thấy được khoảng trống trong nghiên cứu phân tích về  hành vi sử  dụng của khách hàng Việt Nam đối với thẻ  ngân hàng nói chung và thẻ  ngân hàng  quốc tế nói riêng. Để xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm phát hiện các nhân tố tác động tới ý  định hành vi của người dùng tiềm năng ở Việt Nam trong việc quyết định sử dụng  thẻ ngân hàng quốc tế trong tương lai cũng như nghiên cứu các nhân tố tác động tới   sự hài lòng và từ đó là lòng trung thành của những khách hàng đã sở  hữu thẻ  quốc  tế  nhằm đưa ra những hàm ý nghiên cứu, đồng thời đề  xuất một số  giải pháp và   kiến nghị, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành   vi sử  dụng thẻ  ngân hàng quốc tế  tại Việt Nam” làm chủ  đề  nghiên cứu cho  Luận án tiến sỹ của mình. 2. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu
  6. 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố  tác động tới hành vi sử  dụng của   khách hàng cá nhân Việt Nam đối với thẻ ngân hàng quốc tế để từ  đó đề  xuất các  giải pháp và kiến nghị  nhằm phát triển thẻ  ngân hàng quốc tế  tại Việt Nam hiện  nay 2.2. Câu hỏi nghiên cứu  (1) Những khung lý thuyết nào có thể  áp dụng để phân tích các nhân tố tác   động đến hành vi sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế của khách hàng (2) Nguyên nhân nào khiến khách hàng có ý định sử  dụng thẻ  quốc tế  của  ngân hàng? (3) Nguyên nhân nào dẫn đến sự hài lòng và trung thành của khách hàng với  dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng? (4) Các giải pháp cho các ngân hàng thương mại và kiến nghị  với cơ  quan  quản lý để phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng quốc tế tại Việt Nam? 2.3 Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt  Nam về những nhân tố tác động tới ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng và các nhân  tố tác động tới sự hài lòng và trung thành của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân  hàng để từ đó chỉ ra khoảng trống nghiên cứu ­ Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về các vấn đề  bao gồm thẻ ngân hàng quốc   tế, hành vi sử dụng của khách hàng, các khung lý thuyết phân tích các nhân tố  tác   động đến ý định sử dụng dịch vụ  và các khung lý thuyết phân tích các nhân tố  tác  động đến sự hài lòng và trung thành của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ­ Phân tích thực trạng sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế tại Việt Nam hiện nay   trên nhiều khía cạnh khác nhau để làm cơ sở thực tiễn cho mô hình nghiên cứu
  7. ­ Sử dụng dữ liệu thu thập được từ khảo sát khách hàng tiềm năng chưa sở  hữu thẻ  ngân hàng quốc tế  kết hợp với các giả  thuyết nghiên cứu và mô hình   nghiên cứu đề xuất, luận án thực hiện phân tích các nhân tố tác động tới ý định sử  dụng thẻ ngân hàng quốc tế của khách hàng Việt Nam chưa sở hữu thẻ  ­ Sử  dụng dữ  liệu thu thập được từ  khảo sát khách hàng đã sử  dụng thẻ  ngân hàng quốc tế kết hợp với các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề  xuất, luận án tiến hành phân tích các nhân tố tác động tới sự hài lòng và trung thành   của khách hàng đã sử dụng thẻ  ­ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có giá trị tham khảo cho ngân hàng  thương mại và các cơ quan quản lý nhằm mở rộng và phát triển hoạt động sử dụng   thẻ quốc tế tại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hành vi sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế  của khách hàng cá nhân ở Việt Nam, bao gồm ý định sử  dụng thẻ ngân hàng quốc   tế  của những khách hàng tiềm năng chưa sở hữu thẻ ngân hàng quốc tế  và sự  hài  lòng và trung thành của khách hàng hiện tại đã sở  hữu và sử  dụng thẻ  ngân hàng  quốc tế 3.2. Phạm vi nghiên cứu  ­ Phạm vi nội dung của luận án là các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng   thẻ  ngân hàng quốc tế  của khách hàng, bao gồm (1) tập hợp của những người sử  dụng tiềm năng và (2) tập hợp của những người đã sở  hữu và sử  dụng thẻ  ngân   hàng quốc tế.  ­ Phạm vi không gian của luận án bao gồm các khách hàng tiềm năng và  khách hàng đã sở hữu thẻ ngân hàng quốc tế ở Việt Nam, tập trung vào 2 thành phố  lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
  8. ­ Phạm vi thời gian của luận án là: luận án nghiên cứu dựa trên xử lý dữ liệu  sơ  cấp thu thập được từ  kết quả  khảo sát khách hàng trong khoảng thời gian từ  01/2019­10//2019 4. Quy trình và phương pháp nghiên cứu 4.1. Quy trình nghiên cứu Luận án được thực hiện thông qua quy trình nghiên cứu gồm ba giai đoạn   chính là: nghiên cứu tại bàn (bao gồm nghiên cứu các vấn đề  lý thuyết và thực  trạng kết hợp với ý kiến chuyên gia để  xây dựng khung phân tích, các giả  thuyết  nghiên cứu và bộ  thang đo dự  kiến), khảo sát quy mô nhỏ  (phỏng vấn  ý kiến  chuyên gia để điều chỉnh bộ thang đo và xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ, sau  đó thực hiện điều tra quy mô nhỏ để hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát chính thức)   và cuối cùng là khảo sát chính thức diện rộng 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận  án  sử  dụng phương pháp phân tích thế  hệ  hai PLS­SEM (Mô hình   phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu từng phần) (Hair Jr & cộng sự, 2014)  5. Các đóng góp mới của Luận án Thứ nhất, luận án là một trong những nghiên cứu đầu tiên tập trung sâu vào  thị trường thẻ quốc tế của các ngân hàng tại Việt Nam. Thứ  hai,  luận án nghiên cứu một cách toàn diện các nhân tố  tác động tới   hành vi sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế của khách hàng bao gồm cả ý định sử dụng  thẻ quốc tế, sự hài lòng khi sử dụng thẻ quốc tế và quyết định có trung thành, tiếp  tục sử dụng thẻ quốc tế của một ngân hàng hay không.  Thứ ba, luận án sử dụng sử dụng phương pháp PLS­SEM sẽ giúp chỉ rõ các  hiệu ứng trung gian (moderating effect) của các nhân tố tuyến giữa, đồng thời cũng  phân tách được tác động riêng lẻ và tác động tổng thể  của các nhân tố  tuyến đầu   tới nhân tố phụ thuộc ở tuyến cuối. 
  9. 6. Bố cục của luận án Để trình bày toàn bộ nội dung nghiên cứu, ngoài lời mở đầu, kết luận, danh  mục tài liệu tham khảo, luận án bao gồm 5 chương, cụ thể là: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến hành vi sử dụng thẻ ngân  hàng Chương 2: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về hành vi sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế Chương 3: Xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố  tác động đến hành vi sử  dụng thẻ ngân hàng quốc tế tại Việt Nam Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu Chương 5: Giải pháp và kiến nghị  để  phát triển thẻ  ngân hàng quốc tế  tại Việt   Nam
  10. 1. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN  ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG THẺ NGÂN HÀNG 1.1.Tổng quan nghiên cứu liên quan đến hành vi sử  dụng thẻ  ngân   hàng trên thế giới 1.1.1.   Tình hình nghiên cứu về  ý định sử  dụng dịch vụ  ngân hàng   của khách hàng Các nghiên cứu trên thế giới về ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách  hàng được thực hiện trên nhiều quốc gia khác nhau và với nhiều loại hình dịch vụ  ngân hàng khác nhau, tiêu biểu như  dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ  ngân hàng  internet, dịch vụ  ngân hàng di động, dịch vụ  thẻ  ngân hàng. Các công trình nghiên  cứu trên thế giới cũng áp dụng các khung mô hình được áp dụng phổ biến như Mô   hình chấp nhận công nghệ  TAM xây dựng bởi Davis (1985), Lý thuyết hành vi có   kế  hoạch TPB được phát triển bởi Ajzen (1991), Lý thuyết thống nhất và chấp  nhận công nghệ UTAUT của Venkatesh & cộng sự (2003).  1.1.2.  Tình hình nghiên cứu về sự hài lòng và trung thành của khách   hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng Sự hài lòng của khách hàng tạo ra mối liên kết giữa những vấn đề khi mua   hàng và sau mua hàng với sự thay đổi thái độ, việc tiếp tục mua hàng và lòng trung  thành với thương hiệu (Churchill và Surprenant, 1982). Sự hài lòng của khách hàng  được định nghĩa là thái độ xuất phát từ những gì khách hàng tin rằng sẽ xảy ra (kỳ  vọng) so với những gì họ  tin là đã xảy ra (nhận thức về  hiệu suất) (Neal, 1999).   Nhiều nghiên cứu đã xác định các khía cạnh của chất lượng dịch vụ là tiền đề của   sự hài lòng của khách hàng   Mô   hình   SERVQUAL   do   Parasuraman   (1988)   phát   triển   và   mô   hình  SERVPERF do Cronin & Taylor (1992) phát triển là hai kỹ  thuật được sử  dụng 
  11. nhiều nhất trong phân tích sự hài lòng khách hàng cảm nhận được về các khía cạnh   chất lượng của dịch vụ ngân hàng, đa số các nghiên cứu nổi bật đều ứng dụng hai   mô hình này và các biến thể của nó.  Không chỉ  quan tâm tới sự  hài lòng khách hàng cảm nhận, việc giữ  chân   người dùng và tạo điều kiện cho việc sử dụng liên tục của họ là rất quan trọng đối  với các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng.  1.2.Tổng quan nghiên cứu liên quan đến hành vi sử  dụng thẻ  ngân   hàng ở Việt Nam 1.2.1.  Tình hình nghiên cứu về  ý định sử  dụng dịch vụ  ngân hàng   của khách hàng Bên cạnh các nghiên cứu liên quan đến ý định sử dụng thẻ ngân hàng tại các  quốc gia khác nhau trên thế giới, đã có các công bố ở Việt Nam đánh giá về hành vi,  ý định, thái độ sử dụng dịch vụ sử dụng nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau, sử  dụng nhiều kỹ thuật phân tích số liệu thống kê khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn các   nghiên cứu này không tập trung vào dịch vụ thẻ quốc tế của ngân hàng nói chung.  Các nghiên cứu về ý định sử dụng thẻ ngân hàng nếu có thường là ý định sử dụng  thẻ ATM hoặc là thẻ tín dụng được phát hành bởi một ngân hàng nhất định 1.2.2.  Tình hình nghiên cứu về sự hài lòng và trung thành của khách   hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng Các nhân tố tác động tới sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng với   dịch vụ ngân hàng cũng đã được tiến hành nghiên cứu với khách hàng ở Việt Nam,  tuy nhiên một đặc điểm tương đồng của các nghiên cứu tập trung vào thị  trường   Việt Nam là tỷ lệ sử dụng kỹ thuật phân tích thống kê thế hệ đầu là rất cao.  1.3.Khoảng trống nghiên cứu 
  12. Thứ  nhất, qua nghiên cứu tổng quan các công trình khoa học và các bài báo  trong và ngoài nước về hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, có thể  thấy nghiên cứu về  hành vi khách hàng đối với dịch vụ  ngân hàng là một chủ  đề  thu hút được sự  quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu.  Tuy nhiên,  chưa có nhiều  nghiên cứu tập trung phân tích dựa trên đặc tính quốc tế  của thẻ  ngân hàng, các   nghiên cứu về  hành vi sử  dụng thẻ   ở  Việt Nam mới chủ yếu tập trung vào hoặc  chỉ một dịch vụ thẻ cụ thể (như thẻ tín dụng, thẻ ATM)  của một ngân hàng hoặc  cả thị trường thẻ nói chung. Vì thế, luận án là một trong những nghiên cứu đầu tiên   tập trung sâu vào thị trường thẻ quốc tế của các ngân hàng tại Việt Nam ­ một thị  trường nhiều tiềm năng trong giai đoạn hội nhập kinh tế  toàn cầu, thương mại  điện tử  và giao dịch thương mại xuyên biên giới đang trở  thành xu thế  nhưng lại   phát triển chưa xứng tầm. Thứ hai, các nghiên cứu trong và ngoài nước về nhân tố tác động tới hành vi  sử dụng dịch vụ của khách hàng chủ yếu là nghiên cứu riêng biệt hoặc là ý định sử  dụng dịch vụ hoặc là sự  hài lòng và trung thành của khách hàng khi sử  dụng dịch  vụ  chứ  không phải là một công trình tổng hợp nghiên cứu cả  ý định sử  dụng dịch  vụ và sự hài lòng và trung thành của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Thứ ba, các nghiên cứu về hành vi khách hàng ở Việt Nam phần lớn mới sử  dụng phương pháp thống kê thế  hệ  đầu nên không thể  hiện được tác động trung   gian của các biến tiềm  ẩn tuyến giữa và không phân tách được tác động riêng lẻ  của các biến tiềm ẩn tuyến đầu tới biến phụ thuộc tuyến cuối. Như vậy, theo tìm hiểu của tác giả, luận án là nghiên cứu đầu tiên đồng thời  phân tích hành vi sử  dụng của khách hàng tập trung chuyên sâu vào dịch vụ  thẻ  ngân hàng quốc tế và đánh giá một cách toàn diện từ ý định sử dụng cho đến sự hài  lòng và trung thành khi sử dụng thẻ quốc tế bằng phương pháp thống kê thế hệ hai  (Mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu từng phần PLS­SEM)
  13. 2. CHƯƠNG 2: CƠ  SỞ  LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ  HÀNH VI SỬ  DỤNG THẺ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ 2.1.  Tổng quan về thẻ ngân hàng quốc tế 2.1.1.  Khái niệm và phân loại thẻ ngân hàng 2.1.1.1.    Khái niệm Theo   định   nghĩa   của   Ngân   hàng   Nhà   nước   Việt   Nam,   thẻ   ngân   hàng   là  phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các  điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.  2.1.1.2.    Phân loại thẻ Dựa theo các tiêu chí phân loại khác nhau, thẻ ngân hàng sẽ bao gồm: ­ Theo đặc tính kỹ thuật: thẻ từ, thẻ chip ­ Theo tính chất thanh toán: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước ­ Theo phạm vi sử dụng: thẻ nội địa, thẻ quốc tế 2.1.2.  Khái niệm thẻ ngân hàng quốc tế Theo phạm vi sử dụng, thẻ ngân hàng được phân loại thành thẻ  trong nước  và thẻ quốc tế. Theo NHNN Việt Nam, thẻ ngân hàng quốc tế là thẻ ngân hàng có  thể  sử  dụng được trên phạm vi quốc tế. Như  vậy, thẻ  ngân hàng quốc tế  có thể  được khách hàng sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ ở  cả trong nước và ở nước ngoài.  2.1.3.  Vai trò của thẻ ngân hàng quốc tế  Đối với các chủ  thẻ: (1)  Là phương tiện thanh toán  tiện dụng với  phạm vi thanh toán toàn cầu; (2) Là phương tiện thanh toán an toàn và bảo mật; (3)   Gia tăng lợi ích kinh tế với chi phí hợp lý; (4) Tạo cảm giác văn minh, sang trọng và   hiện đại cho khách hàng: 
  14.  Đối với ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ: (1) Mở rộng thị trường   và thu hút khách hàng mới; (2) Tăng thu nhập và kênh phân phối cho ngân hàng; (3)  Mở  rộng khả  năng hoạt động của ngân hàng trên toàn cầu ; (4)  Tăng sức mạnh  thương hiệu, khả năng cạnh tranh cho ngân hàng; (5) Hiện đại hóa công nghệ ngân  hàng  Đối với đơn vị chấp nhận thẻ: (1) Tiết kiệm thời gian và đảm bảo an  toàn do giảm thiểu việc kiểm đếm, phân loại, lưu trữ và vận chuyển tiền mặt; (2)   Tăng tốc vòng quay tiền; (3) Thiết lập được mối quan hệ mật thiết với ngân hàng:  Đối với toàn nền kinh tế: (1) Giảm khối lượng tiền trong lưu thông,  tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế; (2) Là công cụ  giúp tăng mức độ hội nhập kinh tế; (3) Tăng cường phổ cập tài chính, nâng cao khả  năng tiếp cận dịch vụ  ngân hàng cho người dân; (4)  Thu hút được khách du lịch  nước ngoài 2.2.Tổng quan về hành vi sử dụng dịch vụ của khách hàng 2.2.1.  Khái niệm hành vi khách hàng Nội hàm của hành vi sử  dụng thẻ  ngân hàng quốc tế  bao gồm các vấn đề:  điều tra tìm hiểu về thẻ, có ý định sử  dụng thẻ, chấp nhận sử dụng thẻ, đánh giá  về chất lượng dịch vụ thẻ quốc tế đang sử dụng, hài lòng và tiếp tục sử dụng thẻ,  giới thiệu thẻ cho những người khác. Song do phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ tập   trung vào hai khía cạnh chính của hành vi sử  dụng thẻ  ngân hàng quốc tế  là (i) ý   định sử dụng thẻ của khách hàng và (ii) sự hài lòng và trung thành của khách hàng.   Do đó, nghiên cứu về hành vi sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế của khách hàng trong   phạm vi luận án được hiểu là nghiên cứu ý định sử  dụng thẻ  ngân hàng quốc tế  của tập hợp khách hàng tiềm năng chưa sở  hữu thẻ  và nghiên cứu sự  hài lòng và  trung thành của tập hợp khách hàng hiện tại đã sở hữu thẻ ngân hàng quốc tế  2.2.2. Lý thuyết về ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng
  15. 2.2.2.1.     Khái niệm ý định sử dụng dịch vụ Ý định sử dụng dịch vụ là một hình thức của ý định hành vi. Ý định sử dụng  là sự sẵn sàng của người dùng để sử dụng một hệ thống đặc thù (Ajzen, 1991) Từ đó có thể hiểu ý định sử dụng dịch vụ là mức độ cao hay thấp của ý định  một cá nhân trong việc bắt đầu sử dụng một dịch vụ đặc thù 2.2.2.2.   Các mô hình nghiên cứu về  ý định sử  dụng dịch vụ  của   khách hàng  Thuyết hành vi hợp lý TRA   Thuyết chấp nhận công nghệ TAM  Lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB  Lý Thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT 2.2.3. Lý thuyết về sự hài lòng và trung thành của khách hàng khi sử   dụng dịch vụ 2.2.3.1.     Khái niệm sự hài lòng và trung thành  Khái niệm sự hài lòng Theo Kotler & cộng sự (2009), sự hài lòng là một cảm giác xuất hiện từ kết  quả của một quá trình đánh giá. Sự hài lòng của khách hàng giúp kết nối quá trình   mua hàng và tiêu dùng với quá trình sau mua hàng như sự thay đổi thái độ, tiếp tục   mua hàng và lòng trung thành với thương hiệu (Churchill Jr & Surprenant, 1982).   Khái niệm lòng trung thành Duffy (2003) định nghĩa lòng trung thành của khách hàng là cảm giác liên kết   của khách hàng hướng tới một thương hiệu. Cảm giác này thúc đẩy khách hàng để 
  16. họ  mua một hàng hóa hoặc dịch vụ nhiều lần và điều này sẽ  mang lại lợi ích cho  công ty 2.2.3.2.   Các mô hình nghiên cứu về sự hài lòng và trung thành  Mô hình đánh giá chất lượng kỹ thuật ­ chức năng (Gronroos, 1984)  Mô hình SERVQUAL (Parasuraman & cộng sự, 1988)  Mô hình SERVPERF (Cronin & Taylor, 1992)   Sự hài lòng của khách hàng được đánh giá chỉ thông qua cảm nhận thực tế  của họ về chất lượng dịch vụ mà không dựa trên kỳ vọng của họ   Mô hình tiền đề và trung gian (Dabholkar & cộng sự, 2000) 2.3.Thực trạng sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế ở Việt Nam 2.3.1.  Số lượng thẻ đang lưu hành Đến cuối năm 2019, số  lượng thẻ   đang lưu hành tại Việt Nam  đạt gần  102,88 triệu thẻ. Trong đó, số lượng thẻ quốc tế đang lưu hành là 14,67 triệu thẻ so   với con số 88,21 triệu thẻ nội địa. Thị  trường thẻ  Việt Nam chiếm phần lớn hiện  nay vẫn là thẻ nội địa, đồng nghĩa với việc dư địa của thị  trường thẻ quốc tế vẫn   còn lớn và cuộc đua cạnh tranh thị  phần trên thị  trường thẻ  quốc tế  mới chỉ  bắt   đầu. 2.3.2. Số lượng thẻ phát hành mới Tổng số  lượng thẻ  phát hành mới năm 2019 khoảng 21,6 triệu thẻ, chiếm   21% số  lượng thẻ  đang lưu hành. Trong đó, số  lượng thẻ  nội địa phát hành mới  tăng trưởng so với năm 2018 là 24,91%. Số lượng thẻ quốc tế phát hành mới là 5,15  triệu thẻ, tăng gần 29% so với năm 2018. Nhìn vào quy mô so sánh với thẻ nội địa   cũng như tiềm năng phát triển thì con số này chưa tương xứng với tiềm năng của   thẻ quốc tế. 
  17. 2.3.3. Doanh số giao dịch thẻ 2.3.3.1.     Doanh số sử dụng thẻ (DSSD) Năm 2019, tổng DSSD thẻ  bao gồm cả  doanh số  rút tiền mặt là 3040,2 tỷ  đồng, trong đó DSSD thẻ nội địa là 2420,9 tỷ đồng và DSSD thẻ quốc tế là 619,3 tỷ  đồng. DSSD thẻ quốc tế tiếp tục tăng trưởng cao, đạt mức tăng hơn 47% của năm   2019 so với năm 2018. Doanh số rút riền mặt của thẻ quốc tế chưa bằng một nửa   của DSSD thẻ (lần lượt là 43% vào năm 2018 và giảm xuống còn 41,9% năm 2019) 2.3.3.2.   Doanh số thanh toán thẻ (DSTT) Về  DSTT thẻ  bao gồm cả doanh số rút riền mặt, tổng giá trị  năm 2019 đạt  gần 3383 tỷ đồng, tăng trưởng 10,62% so với 2018. Trong đó, DSTT thẻ quốc tế là   690,1 tỷ, tăng 30% so với DSTT là 531,2 tỷ  của năm 2018. Nếu xét về  tỷ  trọng thì   DSTT bao gồm cả  doanh số  rút tiền mặt của thẻ  nội địa vẫn chiếm áp đảo tới   79,6% (tương ứng với con số 2692,8 tỷ của năm 2019), còn DSTT của thẻ quốc tế  chỉ chiếm 20,4%. 2.3.4. Thị phần thẻ quốc tế Trong các hình thức thẻ  quốc tế   đang lưu hành  ở  Việt Nam, thẻ  GNQT   chiếm thị  phần lớn nhất. Theo ngân hàng phát hành, năm 2019, Ngân hàng TMCP  Ngoại thương Việt Nam là ngân hàng có số lượng thẻ quốc tế đang lưu hành nhiều  nhất   trên   thị   trường   thẻ.   Các   NHTM   khác   như   BIDV,   Sacombank,   Vietinbank,  Techcombank hay VP Bank cũng cho thấy sự tăng trưởng đáng kể về số lượng thẻ  quốc tế đang lưu hành trong thời gian gần đây.
  18. 3. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ  CÁC NHÂN  TỐ  TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI SỬ  DỤNG THẺ  NGÂN HÀNG QUỐC  TẾ TẠI VIỆT NAM 3.1.  Mô hình nghiên cứu 3.1.1.  Mô hình đề xuất nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định   sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế Luận án đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 8 nhân tố, dựa trên sự kết hợp có  mở rộng của hai khung mô hình là Lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB và Mô hình   chấp nhận công nghệ TAM và bổ sung thêm hai nhân tố mới ngoài các nhân tố của   hai khung mô hình TPB và TAM ban đầu là nhân tố  Nhận thức sự bất lợi (PD) và   Kinh nghiệm quá khứ (PE).  3.1.2.  Mô hình đề xuất nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài   lòng và trung thành khi sử dụng thẻ quốc tế của khách hàng Mô hình nghiên cứu luận án sử dụng được xây dựng dựa trên khung mô hình   SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) với khung mô hình đề xuất gồm 7 nhân tố  là Khả  năng đáp  ứng (RES), Sự  đảm bảo (AS), Sự  thấu hiểu (EMP), Mức độ  tin  cậy (RL), Phương tiện hữu hình (TAN), Sự  hài lòng (SAT) và Lòng trung thành   (LOY).  3.2.Giả thuyết nghiên cứu 3.2.1.  Giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố tác động đến ý định sử   dụng thẻ ngân hàng quốc tế của khách hàng Giả  Nội dung giả thuyết thuyết H1a Nhận thức tính dễ sử dụng có tương quan cùng chiều với Thái độ H1b Nhận thức tính dễ sử dụng có tương quan cùng chiều với Ý định sử   dụng
  19. H1c Nhận thức tính dễ  sử  dụng có tương quan cùng chiều với Nhận   thức tính hữu ích H2a Nhận thức tính hữu ích có tương quan cùng chiều với Thái độ H2b Nhận thức tính hữu ích có tương quan cùng chiều với Ý định sử   dụng H3 Thái độ có tương quan cùng chiều với Ý định sử dụng H4 Chuẩn chủ quan có tương quan cùng chiều với Ý định sử dụng H5 Nhận thức kiểm soát hành vi  tương quan cùng chiều với Ý định sử   dụng H6 Kinh nghiệm quá khứ có tương quan cùng chiều với Ý định sử dụng H7a Nhận thức sự bất lợi có tương quan ngược chiều với Thái độ H7b Nhận thức sự  bất lợi có tương quan ngược   chiều với Ý định sử   dụng 3.2.2. Giả  thuyết nghiên cứu về  các nhân tố  tác động đến sự  hài   lòng và trung thành khi sử dụng thẻ ngân hàng quốc tế của khách hàng Giả  Nội dung giả thuyết thuyết H1 Sự  đảm bảo có tương quan cùng chiều với Sự  hài lòng của khách   hàng với dịch vụ thẻ quốc tế H2 Khả  năng đáp  ứng có tương quan cùng chiều với Sự  hài lòng của   khách hàng với dịch vụ thẻ quốc tế H3 Độ  tin cậy có tương quan cùng chiều với Sự  hài lòng của khách   hàng với dịch vụ thẻ quốc tế H4 Phương tiện hữu hình có tương quan cùng chiều với Sự  hài lòng   của khách hàng với dịch vụ thẻ quốc tế H5 Sự thấu hiểu có tương quan cùng chiều với Sự hài lòng của khách   hàng với dịch vụ thẻ quốc tế H6 Sự  hài lòng của khách hàng có tương quan cùng chiều với Lòng   trung thành của khách với dịch vụ thẻ quốc tế 3.3.Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu được thu thập bằng cách thực hiện điều tra   khảo sát, với đối tượng người trả lời khảo sát chủ yếu ở hai thành phố lớn nhất là  Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh và được lựa chọn ngẫu nhiên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2