intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành lập: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

26
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài xác định ảnh hưởng của lựa chọn cấu trúc vốn ban đầu đến sự phát triển của các DN trong giai đoạn khởi sự kinh doanh; kiểm tra chiều hướng và mức độ của cấu trúc vốn đến hiệu quản kinh doanh và tăng trưởng của các doanh nghiệp mới thành lập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành lập: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU ý nghĩa, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam, một quốc gia thuộc nhóm nước có nền kinh tế đang phát triển, với thị trường tài chính non trẻ, vốn đầu tư mạo hiểm là 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu không sẵn có, các chương trình mục tiêu của Chính phủ cũng như chính quyền địa Khu vực các doanh nghiệp (DN) mới thành lập đang nhận được nhiều sự chú phương là những động lực chính tạo tiền đề và cơ sở phát triển cho các DN này còn ý hơn từ các nhà nghiên cứu và quản lý, thay vì chỉ tập trung vào khu vực các doanh nhiều hạn chế. nghiệp tại vị lâu năm ((Doruck, 2014) bởi khuynh hướng phát triển, tạo thêm nhiều 2. Mục tiêu nghiên cứu việc làm, thúc đẩy những mô hình mang tính tổ chức mới và linh hoạt (Naude và Mục tiêu tổng quát của đề tài xác định ảnh hưởng của lựa chọn cấu trúc vốn Greis, 2008). Do đó, cho phép các DN mới có thể theo đuổi các cơ hội và khai thác ban đầu đến sự phát triển của các DN trong giai đoạn khởi sự kinh doanh. Cụ thể các sáng kiến kinh doanh với sự tương thích lớn hơn đối với những kỳ vọng của thị kiểm tra chiều hướng và mức độ tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh trường hiện tại (Hyytinen và cộng sự, 2014). doanh (HQKD) và tăng trưởng của các DN mới thành lập. Đồng thời phân tích liệu Tại Việt Nam, tỷ lệ các doanh nghiệp mới thành lập chiếm tới 24% trong giai việc sử dụng nợ có gây rủi ro phá sản cho doanh nghiệp mới thành lập không. đoạn 2010- 2015 (VCCI, 2014, 2015), tập trung chủ yếu ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Trên cơ sở các kết quả đạt được hàm ý một số giải pháp cho phát triển cho các Ở một góc độ nhất định, các DN này là cơ sở nền tảng đối với phát triển khu vực doanh DN mới thành lập. nghiệp trong tương lai, là động lực của tăng trưởng kinh tế, và là đối trọng buộc các DN hiện tại phải vào vị thế cạnh tranh, nâng cao hiệu suất kinh doanh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Mặc dù vậy, so với các doanh nghiệp trưởng thành, những hạn chế về hiệu quả - Đối tượng nghiên cứu là cấu trúc vốn của các DN mới thành lập và tác động kinh doanh (HQKD) hay khả năng tồn tại trong những năm đầu hoạt động là vấn đề của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các DN trong giai đoạn đầu của chu kỳ kinh được thừa nhận rộng rãi (Diambeidou và Gailly, 2011). Những bất lợi này của các DN doanh trên ba khía cạnh bao gồm HQKD, khả năng tồn tại và tăng trưởng. Đơn vị mới trở thành mối quan tâm đối với các nhà nghiên cứu và đại diện như một đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp thành lập mới thực sự. nghiên cứu thú vị về những yếu tố ảnh hưởng đến thành công của các DN này. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên mẫu các DN thành lập mới Trên thực tế, đã có một số nghiên cứu dựa theo cách tiếp cận về nguồn lực, chiến tại Hà Nội, khu vực có số lượng các DN gia nhập mới thuộc nhóm cao nhất, chiếm lược kinh doanh, khả năng cạnh tranh hoặc hoạt động đổi mới sáng tạo nhằm luận giải về khoảng 28,5% tổng số. Đồng thời, đây là trung tâm kinh tế- chính trị trong cả nước, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của các start-ups. Tuy nhiên, trong lĩnh vực tài môi trường mà các DN có thể tiếp cận một cách đầy đủ và thuận tiện hơn về mặt chính, vấn đề này mới tập trung chủ yếu vào các DN lâu năm hoặc các DN niêm yết. thông tin cũng như các dịch vụ tài chính. Về thời gian, nghiên cứu giai đoạn đầu hoạt Nhưng rõ ràng, các DN này không thể đại diện cho các DN mới thành lập vì sự khác biệt động của các DN thành lập năm 2010, giai đoạn nghiên cứu là 2010- 2015. bởi những đặc tính riêng của giai đoạn khởi sự. 4. Những đóng góp của đề tài Trong khi đó, cân nhắc các quan điểm dựa trên cách tiếp cận về nguồn lực cho - Luận án góp phần cung cấp bằng chứng thực nghiệm về vấn đề hiện còn thiếu rằng nếu DN không bị cản trở bởi các yếu tố về nguồn lực thì các định hướng kinh vắng trong các nghiên cứu về lĩnh vực tài chính DN, trên mẫu các DN mới thành lập về doanh sẽ được hiện thực hóa bằng hiệu suất và ảnh hưởng tới tăng trưởng và phát tác động của cấu trúc vốn đến HQKD và tăng trưởng của doanh nghiệp, cụ thể trong triển của DN. Cụ thể hơn, các lựa chọn về vốn và sử dụng vốn vay cũng như vốn bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi, thị trường tài chính chưa phát triển như ở Việt nam. chủ sở hữu trong cấu trúc tài chính ban đầu được cho là thực sự có ý nghĩa đối với - Dựa trên các phát hiện từ nghiên cứu định tính, luận án đề xuất sử dụng biến hoạt động, nguy cơ phá sản, hiệu suất cũng như tiềm năng mở rộng quy mô doanh kiểm soát về việc sử dụng vốn vay chính thức (ngân hàng) và ảnh hưởng của khủng nghiệp (Cassar, 2004). Bởi vậy, bằng việc kiểm tra liệu các DN mới non trẻ nếu đạt hoảng tài chính. Kết quả cho thấy vai trò quan trọng của nợ vay chính thức trong quyết được lợi thế hoặc ít lợi thế về nguồn lực tài chính trong quyết định cấu trúc vốn ban định cấu trúc vốn ban đầu đối với HQKD của các DN mới thành lập. Phát hiện này có ý đầu có tác động như thế nào tới sự phát triển xét trên các khía cạnh về hiệu quả kinh nghĩa quan trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển, khi các nguồn cấp vốn doanh (HQKD), sự tồn tại và tăng trưởng trong những năm đầu hoạt động là thực sự có khác đối với DN mới thành lập là không sẵn có.
  2. 3 4 - Trái ngược với các DN trưởng thành, các phát hiện của luận án cung cấp (Miettinen và Virtanen, 2013). Trên cơ sở này, các nghiên cứu hướng đến việc kiểm bằng chứng thực nghiệm về tác động thuận chiều của cấu trúc vốn đến HQKD và tra, tìm hiểu xem các DN mới thành lập quyết định như thế nào trong việc lựa chọn và tăng trưởng của các DN mới thành lập và việc sử dụng mức nợ cao trong giai đoạn sử dụng các nguồn tài trợ ban đầu. Tuy nhiên, các phát hiện cho thấy vẫn chưa thống khởi sự không phải là nguyên nhân gây ra rủi ro phá sản. Kết quả này giúp khẳng nhất trong tranh luận về mức độ sử dụng tổng nợ cũng như khả năng tiếp cận vốn vay định yếu tố chu kỳ kinh doanh cần được xem xét khi nghiên cứu về cấu trúc vốn, ngân hàng. đồng thời cho thấy các thiết lập tài chính ban đầu đóng vai trò quan trọng đối với sự 1.1.2. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp mới phát triển của DN ở giai đoạn khởi sự. thành lập - Kết quả nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn DN mới thành Dựa trên những đặc tính khác biệt về chu kỳ kinh doanh của các DN mới thành lập cũng cho biết một số khác biệt mang tính đặc thù của bối cảnh nền kinh tế đang lập, các nghiên cứu trong lĩnh vực này tập trung vào làm rõ những nhân tố ảnh hưởng phát triển, gợi ý về xu hướng mới trong tổ chức nguồn vốn chủ sở hữu cũng như đặc đến quyết định cấu trúc vốn của DN ở giai đoạn đầu hoạt động nhằm luận giải cho các điểm cấu trúc tài sản. mức độ nợ được sử dụng. Các phát hiện cho thấy 2 vấn đề chính (1) Không giống như 5. Kết cấu của luận án các DN trưởng thành, cấu trúc vốn của các DN mới thành lập còn chịu ảnh hưởng bởi Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được cấu trúc gồm 5 chương như sau: các đặc tính chủ sở hữu và (2) chưa có được sự đồng thuận chung về chiều hướng tác Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý động và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua các nghiên cứu được kiểm tra. thuyết về tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới Có thể khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các DN mới đối với thành lập; Chương 3: Thực trạng cấu trúc vốn doanh nghiệp mới thành lập- Nghiên 6 nghiên cứu điển hình được xem là tương đối đồng nhất (Bảng 1.1). Các nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội; Chương 4: Phân tích tác cứu đó bao gồm nghiên cứu của Scherrs và Sugrue (1993) (Ký hiệu là SS), Cassar động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của doanh nghiệp mới thành lập: Nghiên (2004) (CR), Sanyal và Mann (2010) (SM), Miettinen và Vitanen (2013) (MV), cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà nội và Chương 5: Thảo luận kết Robb và Robinson (2010) (RR) Huyghebeart (2004) (HT). quả nghiên cứu và khuyến nghị. Bảng 1.1: Tổng kết các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn DN mới thành lập CHƯƠNG 1 Các đặc tính CR HT MV SM RR SS TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đặc điểm doanh nghiệp Khả năng sinh lời + 1.1. Tổng quan nghiên cứu về cấu trúc vốn doanh nghiệp mới thành lập Cấu trúc tài sản + + + + + 1.1.1. Khả năng tiếp cận và sử dụng các nguồn tài trợ trong cấu trúc vốn của các Quy mô doanh nghiệp + + doanh nghiệp mới thành lập Tăng trưởng (***) + Các DN mới thành lập được biết đến là các doanh nghiêp có độ mờ đục về Tổ chức pháp lý (***) thông tin cao (Miettinen và Virtanen 2013, 2013), thiếu dữ liệu về lịch sử hoạt động Đặc điểm chủ sở hữu Độ tuổi - - và danh tiếng (Berger và Udell, 1998; Cassar, 2004; Huyghebeart và Gutch, 2004) Giới tính + cũng như nguy cơ rủi ro phá sản cao trong giai đoạn đầu hoạt động (Huyghebeart, Kinh nghiệm làm việc (***) + - + 2007; Latinien, 1992). Những đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và sử Trình độ học vấn (***) - dụng các nguồn vốn trong cấu trúc vốn ban đầu của chu kỳ kinh doanh. Do đó, cách Kinh nghiệm trong ngành + + tiếp cận dựa trên chi phí người đại diện cho rằng các DN mới thành lập sẽ có ít nợ Ghi chú: Vùng trống biểu thị rằng nghiên cứu cụ thể không bao gồm đặc điểm điểm được nêu. hơn các DN lâu năm trong khi đó do bị giới hạn khả năng tạo tiền mặt trong thời gian Nguồn: Tác giả tổng hợp đầu hoạt động, các doanh nghiệp mới sẽ sử dụng nợ để bù đắp thiếu hụt về nguồn vốn
  3. 5 6 1.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến sự phát triển khác (Giannageli và Fagiolo, 2016; Avarmaa, 2011; Titman và Wessel (1988), của doanh nghiệp. Chittten et al (1996)) xác nhận chiều hướng tác động này song với những ràng buộc 1.2.1. Sự phát triển của doanh nghiêp mới thành lập cụ thể. Tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các DN mới thành lập cần được Các kết quả cho thấy, nghiên cứu trong trường hợp các DN mới thành lập thực kiểm tra và đánh giá trên cả 3 phương diện về (1) Tác động của cấu trúc vốn đến HQKD, sự còn khá ít, ngoại trừ báo cáo của Huynh và Petrunia (2010). Do đó, đây cũng là (2) Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến tăng trưởng của doanh nghiệp và (3) Ảnh hưởng khoảng trống nghiên cứu cần được làm rõ hơn. của cấu trúc vốn đến nguy cơ phá sản của DN mới thành lập. Cách tiếp cận này phù hợp 1.2.2.3. Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến sự tồn tại của doanh nghiệp với quan điểm trong nghiên cứu được đưa ra bởi Yanga et al (2016). Cách tiếp cận dựa trên các yếu tố nguồn lực ban đầu phủ nhận mối quan hệ 1.2.2. Tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành giữa cấu trúc vốn hay các tương quan giữa vốn tài chính và khả năng tồn tại của lập DN. Dựa trên quan điểm từ các lý thuyết cấu trúc vốn, kết quả nghiên cứu của 1.2.2.1. Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chung và cộng sự (2013) cũng chỉ ra rằng mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và khả năng tồn tại của doanh nghiệp là không đáng kể. Khi kiểm tra ảnh hưởng này trên - Quan điểm về ảnh hưởng tích cực của cấu trúc vốn đến HQKD của DN dựa mẫu các doanh nghiệp mới thành lập, phần lớn mối quan hệ này mới chỉ được đưa ra theo cách tiếp cận vấn đề người đại diện và tín hiệu thị trường và lý thuyết đánh đổi. Giả từ kết quả quan sát thực tiễn, hoặc một số dấu hiệu chỉ dẫn từ phân tích vị thế tài thuyết chính trong các nghiên cứu theo hướng này đó là mức nợ cao trong cấu trúc vốn chính của các công ty mới ngoại trừ báo cáo của Åstebro và Bernhardt (2003) cho biết của công ty liên quan đến hiệu quả kinh doanh cao hơn. Một số nghiên cứu ủng hộ về về một dự báo tích cực về việc có một khoản vay ngân hàng trong cấu trúc vốn với sự về sự độc lập của cấu trúc vốn với HQKD nhằm minh chứng cho định đề về “sự không sống còn của DN dựa trên mẫu các doanh nghiệp tại Hoa Kỳ. Tại Việt nam, ảnh liên quan của nợ” trong lý thuyết của Modgliani và Miller (1954). Theo hướng này có hưởng của cấu trúc vốn đến khả năng tồn tại cũng đã được kiểm tra trong những thể kể đến một số nghiên cứu của Krishman và Moyer (1997); Ebaid (2011); Phillips và ngành nhất định (Phan Hồng Mai, 2012; Đặng Phương Mai, 2016) đối với các doanh Sipahioglu (2004); Simerly và Li (2000), Chathoth và Olsen (2007). nghiệp niêm yết. Khi đó liệu các ảnh hưởng về nguồn lực tài chính ban đầu có thực sự - Quan điểm về tác động tiêu cực của cấu trúc vốn đến HQKD chủ yếu dựa trên có ý nghĩa với các doanh nghiệp mới không cũng là câu hỏi cần có luận giải cụ thể luận giải của lý thuyết trật tự phân hạng (POT) và kết hợp cả các giới hạn ngoại sinh đối hơn. vấn đề của người đại diện được đưa ra với số lượng nghiên cứu được đánh giá là xu 1.3. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu hướng phổ biến trong hầu hết các nghiên cứu ở các nước phát triển và cả các nước đang phát triển cũng như tại Việt nam trên mẫu các DN đã niêm yết (Đoàn Ngọc Phi Anh, 1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu 2010; Lê Phương Vy và Phan Bích Nguyệt, 2017; Thang Nguyen và Henry D, 2013; Thứ nhất, đó là sự thiếu vắng các nghiên cứu về cấu trúc vốn ở giai đoạn khởi Trần ThanhTú, 2010; Phan Hồng Mai, 2016). sự kinh doanh. Đồng thời, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào kiểm tra các yếu 1.2.2.2. Tác động của cấu trúc vốn đến tăng trưởng của doanh nghiệp tố ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc vốn ban đầu và gợi ý về những ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu suất đầu ra của doanh nghiệp, thay vì kiểm tra tác động của cấu Lý thuyết về cấu trúc vốn dựa trên chi phí người đại diện đề nghị rằng khi nợ trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp mới thành lập, trong khi các đóng vai trò kỷ luật đối với sự tùy tiện của nhà quản lý thì cũng đồng thời gây ảnh phát hiện trên mẫu các doanh nghiệp trưởng thành hiện có ( 1) thiếu sự đồng thuận về hưởng bất lợi đến tăng trưởng (Jensen và Meckling, 1986 và Stulz, 1990). Nghiên chiều hướng và mức độ ảnh hưởng và (2) không thể đại diện cho các doanh nghiệp cứu của Lang et al (1996); Lin (2015) và (Titman và Wessel, 1988) cung cấp bằng mới thành lập bởi những khác biệt về đặc tính của chu kỳ kinh doanh. chứng về tác động tiêu cực của đòn bẩy lên tăng trưởng. Ngược lại, kết quả nghiên Thứ hai, về cách tiếp cận nghiên cứu, các nghiên cứu về cấu trúc vốn hiện có cứu của Kiani và cộng sự (2012); Huynh và Petrunia (2010); Opler và Titman (1994); chủ yếu thực hiện các kiểm tra mang tính đơn hướng đến hoặc hiệu quả kinh doanh, Anton (2016); Honjo và Harada (2006) cũng dẫn các bằng chứng cho thấy lợi ích hoặc tăng trưởng hay khả năng tồn tại của doanh nghiệp, mà thiếu sự xem xét toàn của việc sử dụng mức nợ cao đến tăng trưởng của các DN SMEs. Một số nghiên cứu
  4. 7 8 diện hơn về ảnh hưởng cấu trúc vốn đồng thời đến các khía cạnh khác nhau về hiệu ngay trong những năm đầu tiên hoạt động mang lại cho DN khả năng tiếp cận rộng suất đầu ra. Vấn đề này dẫn đến những hạn chế nhất định trong đánh giá và phân tích hơn về các nguồn lực, cũng như có điều kiện tốt hơn để thực hiện các cơ hội kinh kết quả đã được chỉ ra trong nghiên cứu Murphy (1996). doanh do ít bị hạn chế bởi các ràng buộc tài chính và do đó có được mức độ linh hoạt Thứ ba, các nghiên cứu hiện có về cấu trúc vốn hướng việc kiểm tra theo cách tài chính cao hơn. Theo đó, nghiên cứu đề xuất Giả thuyết H2a: Cấu trúc vốn với tiếp cận về phía cầu tín dụng. Khi đó, vấn đề còn bỏ ngỏ là với những hạn chế từ đòn bẩy nợ cao có ảnh hưởng tích cực hơn đến hiệu quả kinh doanh của các DN mới phía cung tín dụng cũng như cú sốc từ thị trưởng tài chính có ảnh hưởng như thế nào thành lập. đến mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và HQKD cũng là vấn đề chưa được kiểm tra Các giả thuyết cho biến kiểm soát về quy mô, độ tuổi doanh nghiệp, khả năng tăng trong các nghiên cứu hiện tại. Bởi vậy, việc kiểm tra ảnh hưởng khủng hoảng tài trưởng và cấu trúc tài sản cũng được đề nghị cho mô hình nghiên cứu. chính và vai trò của đòn bẩy chính thức là có ý nghĩa. 2.4.1.3. Giả thuyết về ảnh hưởng của cấu trúc vốn với tăng trưởng của doanh nghiệp 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu Dựa trên quan điểm được hỗ trợ từ gợi ý của Myers (1984) cho rằng các DN có Câu hỏi 1: Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập chịu ảnh hưởng khả năng tăng trưởng cao nên có mức nợ cao hơn trong cấu trúc vốn. Trên cơ sở những của những nhân tố nào, chiều hướng và mức độ ảnh hưởng? thảo luận liên quan, nghiên cứu đề xuất Giả thuyết H3: Cấu trúc vốn có ảnh hưởng tích Câu hỏi 2: Cấu trúc vốn có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của doanh cực đến tăng trưởng của các doanh nghiệp mới thành lập. Mối quan hệ giữa quy mô và nghiệp mới thành lập? độ tuổi, khả năng sinh lời, và tỷ lệ đầu tư dựa trên các nghiên cứu (Evan, 1987; Dunne et Câu hỏi nghiên cứu này được chi tiết bởi các câu hỏi cụ thể: al, 1989; Elston, 2002 ; Chen et al, 1985; Lang et al, 1996; Kiani, 2012) cũng được kiểm - Cấu trúc vốn có ảnh hưởng như thế nào đến HQKD và tăng trưởng của các soát trong mô hình theo 5 giả thuyết liên quan. doanh nghiệp mới thành lập, về chiều hướng và mức độ tác động? Việc sử dụng vốn 1.4.1.3. Giả định về mối liên hệ giữa cấu trúc vốn và sự tồn tại của các doanh vay Ngân hàng có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và nghiệp mới thành lập. HQKD của các doanh nghiệp mới thành lập? và, cấu trúc vốn ban đầu có liên quan như Các kết quả thực nghiệm cũng chưa đưa ra các bằng chứng xác đáng về ảnh thế nào đến tình trạng phá sản, ngừng hoạt động của các doanh nghiệp mới thành lập? hưởng của nợ đến khả năng phá sản của DN nói chung. Bởi vậy nghiên cứu cũng kỳ 1.4. Phương pháp nghiên cứu vọng các dấu hiệu phá sản trong trường hợp các DN mới thành lập có thể ít liên 1.4.1. Giả thuyết nghiên cứu quan đến mức nợ được sử dụng, hoặc ít nhất cũng không phải là nguyên nhân phổ 1.4.1.1. Giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn biến. Giả định này được đặt ra nhằm kiểm tra sự liên quan giữa cấu trúc vốn của các Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết tĩnh về đánh đổi và lý thuyết trật tự phân DN mới thành lập với tình trạng phá sản dựa trên phân tích cấu trúc vốn trên mẫu hạng trong các lý giải về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, bao gồm nhóm yếu tố các DN đã ngừng hoạt động. Do không thể phân tích tương quan vì các thông tin thuộc về đặc điểm doanh nghiệp (quy mô doanh nghiệp, cấu trúc tài sản, khả năng sinh hạn chế trên dữ liệu các DN mới thành lập, nghiên cứu chấp nhận kiểm tra giả định lời, khả năng tăng trưởng, tính thanh khoản và hình thức tổ chức pháp lý), các yếu tố này như một biện pháp thay thế. Do vậy, nghiên cứu cũng không đặt giả thuyết thuộc về đặc tính chủ sở hữu (độ tuổi, giới tính) và yếu tố ngành được đề xuất trong trong trường hợp này. nghiên cứu. Theo đó 8 giả thuyết liên quan được đề xuất cho mô hình các nhân tố ảnh 1.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất, các biến và thang đo hưởng đến cấu trúc vốn của các DN mới thành lập. Thứ nhất, nhóm mô hình kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn 2.4.1.2. Giả thuyết nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh CS i,t = β0 + β1 SIZE_DT + β2GRO_DT + β3TANG + + β4LIQ + β5PROFIT1+ β6AGE của các doanh nghiệp mới thành lập + β7GTINH + β8TCPLY + β9YEAR + εi,t (1) Tranh luận mang tính trung tâm trong nghiên cứu này, đó là việc sử dụng đòn Thứ hai, nhóm mô hình tác động của cấu vốn đến HQKD bẩy nợ cao hơn một cách tương đối so với các DN khác, trong điều kiện các yếu tố FP i,t = β0 + β1CS i,t + β2 ∑ Controli,t + εi,t (2.1) khác không đổi cùng với việc có thể sử dụng ít nhất một khoản vay vốn từ ngân hàng
  5. 9 10 Và FP i,t = β0 + β1CS i,t-1 + β2 ∑ Controli,t + εit Luận án sử dụng nghiên cứu định tính được thực hiện dưới hình thức phỏng (2.2) vấn sâu theo hình thức bán cấu trúc. Các phát hiện nhằm gia tăng khả năng luận giải Thứ ba, nhóm mô hình tác động của cấu trúc vốn đến tăng trưởng cho mô hình và bổ sung biến nghiên cứu mới cho mô hình đề xuất ban đầu. Nghiên GROWTH i,t = β0 + β1 CS i,t + β2∑ Control i,t + εi,t (3) cứu định lượng sử dụng phần mềm STATA 12 trong phân tích dữ liệu. Các kết quả được báo cáo theo mô hình OLS, RE và FEM. Các kiểm tra tăng cường về vấn đề Bảng 1.2: Một số biến cơ bản và thang đo nội sinh dựa trên phương pháp Mômen tổng quát cực đại (D-GMM) và vấn đề hồi STT Tên các biến và thang đo quy phi tuyến dựa trên hồi quy phân vị tại mức đòn bẩy ở phân vị thứ 4 cũng được 1 CS Cấu trúc vốn thực hiện trên nhóm mô hình trọng tâm kiểm tra tác động của cấu trúc vốn đến 1.1 LEV Giá trị dự đoán cho đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp i HQKD của DN. năm thứ t và được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng nợ và Tổng tài sản CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN SỰ PHÁT 1.2 SLEV Tỷ lệ nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản. (Nợ TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP vay+TDTM)/ Tổng TS LEVER3(đòn bẩy nợ chính thức)= Nợ vay ngân hàng/ Tổng TS 2.1. Tổng quan doanh nghiệp mới thành lập 1.3 LEV1 (Tỷ lệ nợ vay và TDTM)/Tổng tài sản 2.1.1. Chu kỳ kinh doanh và các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mới thành lập 2 FP Hiệu quả kinh doanh Theo lý thuyết chu kỳ kinh doanh, mỗi doanh nghiệp có thể trải qua một số 2.1 PROFT Khả năng sing lời trên tài sản (ROA) = Lợi nhuận trước hoặc toàn bộ các giai đoạn phát triển trong vòng đời của DN ( Hình 2.1) bao gồm thuế, lãi vay và khấu hao/Tổng Tài sản khởi sự, mở rộng, tăng trưởng nhanh, tăng trưởng bão hòa và thoái trào. PROFT1 Khả năng sinh lời trên tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản Với cách tiếp cận này, các DN mới thành lập được xác định là những DN đang 2.2 PROFT2 Khả năng sing lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận ở những giai đoạn đầu của chu kỳ hoạt động. Hay nói các khác, giai đoạn mà nguồn trước thuế, lãi vay và khấu hao/ Vốn chủ sở hữu giá trị hoàn toàn dựa vào tăng trưởng trong tương lai. 2.1.2. Khái niệm doanh nghiệp mới thành lập 3 GROWTH Tăng trưởng của doanh nghiệp Doanh nghiệp mới thành lập là những doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần 3.1 GROW_DT Tăng trưởng doanh thu =(Doanh thu năm t- Doanh thu năm t- đầu, do một hoặc nhiều thành viên sáng lập theo quy định về hình thức tổ chức pháp lý 1)/Doanh thu năm t-1 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này không phát sinh từ việc phân tách của một doanh Nguồn: Tác giả tổng hợp nghiệp khác, hoặc là một bộ phận mới cuả doanh nghiệp đang tồn tại hay nghiệp hình 1.4.3. Khái quát mẫu nghiên cứu thành mới từ sự sáp nhập của các hoạt động kinh doanh từ trước đó. Các doanh nghiệp Dữ liệu ban đầu gồm 367 DN đăng ký thành lập năm 2010, được lấy theo phương đang trong giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh và được xác định có thời gian hoạt pháp lấy mẫu phân tầng. Dữ liệu sau đó được rút gọn gồm 269 DN đang hoạt động và 56 động từ 0- 5 năm kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh. DN phá sản, tạm ngừng hoạt động. Dữ liệu 210 DN niêm yết được được trích xuất từ 2.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp mới thành lập nguồn công bố của công ty chứng khoán Bảo Việt cũng được sử dụng. - Các DN mới thành lập thường có kết quả kinh doanh lỗ hoặc hiệu quả sinh lời Nghiên cứu này còn được thực hiện với một mẫu phụ khác trên 22 đơn vị sử thấp nhưng có thể có được khả năng tăng trưởng cao ở những giai đoạn đầu khởi sự. dụng cho nghiên cứu định tính phỏng vấn sâu dưới hình thức bán cấu trúc. Hạn chế về thông tin ở mức độ cao, do đó vấn đề bất đối xứng thông tin được đánh giá 1.4.4. Phương pháp nghiên cứu là nghiêm trọng. Luôn phải đối mặt với những khó khăn bởi thiếu hụt nguồn tài chính và nguồn nhân lực cũng như những bất lợi từ những hoạt động kinh doanh.
  6. 11 12 - Các DN mới thành lập có quy mô nhỏ và quyền sở hữu tập trung cao, được giá là khó khăn đối với các DN mới thành lập bởi vấn đề lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đánh giá là hạn chế về danh tiếng, có độ rủi ro và nguy cơ thất bại cao. đức. 2.1.4. Vai trò của doanh nghiệp mới thành lập trong nền kinh tế - Nguồn vốn tín dụng thương mại (TDTM) được xem như một trong những Các DN mới thành lập có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế ở mỗi nguồn tài trợ chính đối với hầu hết các DN (Beger và Udell, 1998; Huyghebeart và quốc gia bởi đây là thực thể đầu tiên tạo nền tảng ban đầu đối với sự phát triển của Gutch, 2007; Akinlo, 2012 và Getachew et al, 2013) ở cả nước phát triển cũng như các khu vực DN trong tương lai. Bên cạnh đó, ngay cả trong giai đoạn non trẻ, các DN nước đang phát triển (Getachew, 2013) và giúp bù đắp những thiếu hụt về nguồn vốn ở này cũng đã có vai trò trong tăng trưởng công ăn việc làm, góp phần nâng cao vị thế những giai đoạn ban đầu trong chu kỳ kinh doanh (Huyghebeart và Gutch, 2007). cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy việc phân bổ nguồn lực, từ đó góp phần thúc 2.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu đẩy hiệu suất kinh tế. Do đó, những DN trẻ góp phần tạo các giá trị gia tăng, là Vốn đầu tư của chủ sở hữu (CSH) và nguồn hình thành từ lợi nhuận giữ lại động lực của tăng trưởng. Các công ty khởi nghiệp còn được xem là một sáng kiến chiếm trên 45% trong cấu trúc vốn của các DN mới (Berger và Udell, 1998; có giá trị trong việc tạo năng lực cạnh tranh quan trọng trong ngành kinh doanh và Huyghebeart và Gutch, 2004; Rob và Robinson, 2010). Các khoản vay gia đình, bạn trong tổng thể nền kinh tế. bè cũng được xếp vào nhóm này. Ngoài ra một số ít các DN mới thành lập có thể 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các DN mới thành lập tiếp cận được nguồn vốn CSH bên ngoài từ các nhà đầu tư thiên thần và quỹ đầu tư Vốn tài chính và các ràng buộc tài chính, đổi mới và tăng trưởng, ý định tăng mạo hiểm. Tuy nhiên, nguồn vốn này này chủ yếu dành cho các DN khởi nghiệp trưởng, chiến lược quản trị và Marketting, quy mô doanh nghiệp, hỗ trợ tài chính trong các ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học học hay các DN có những của Chính phủ và các đặc điểm hình thái xã hội của chủ sở hữu được xem là các yếu sáng kiến kinh doanh mới mang tính tiên phong và đột phá. tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp, đại diện cho sự kết hợp của các bó 2.2.2.3. Các nguồn trợ vốn khác nguồn lực bao gồm vốn tài chính, vốn nhân lực cùng chiến lược kinh doanh trong Ở một số nước, các DN mới thành lập có thể nhận được nguồn cấp vốn đươc tài HSĐKD của doanh nghiệp. trợ từ phía chính phủ hoặc các nguồn cấp vốn dưới hình thức tài trợ dự án start-ups. Trong giai đoạn mới gia nhập thị trường, vốn là yếu tố quan trọng để doanh 2.2.3. Cấu trúc vốn và các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn của doanh nghiệp mới nghiệp có thể tham gia vào mạng lưới kinh doanh với các chi phí cần thiết ban thành lập đầu. Do vậy, nếu các DN gặp phải các cản trở tài chính nghiêm trọng, đặc biệt Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập là việc doanh nghiệp kết trong giai đoạn khởi sự kinh doanh, khi tất cả các khó khăn gần như song hành có hợp vốn nợ và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình, trong thể sẽ ngăn cản DN hoạt động với quy mô tối ưu, theo đuổi các cơ hội đầu tư mới đó phản ánh khả năng và mức độ sử dụng tổng nợ trong đó tập trung chủ yếu vào nợ cũng như hiện thực hóa chiến lược kinh doanh. Kết cục là những ràng buộc tài ngắn hạn để tài trợ cho tài sản, mà các doanh nghiệp có thể tiếp cận được trong giai chính, trong những chừng mực nhất định, thậm chí có thể vô hiệu hóa chính chiến đoạn đầu hoạt động kinh doanh. lược kinh doanh cũng như nguồn vốn nhân lực, ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn của các DN mới thành lập bao gồm: Tỷ lệ và phát triển của các DN mới. tổng nợ, cấu trúc kỳ hạn nợ (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn), nợ hỗn hợp (tỷ lệ nợ vay, nợ 2.2. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp mới thành lập vay bên ngoài bao gồm nợ vay và TDTM). 2.2.1. Lý thuyết cấu trúc vốn 2.3. Tác động cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành lập 2.2.2. Các nguồn tài trợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp mới thành lập 2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiêp mới thành lập 2.2.2.1. Nguồn tài trợ từ nợ • Nhóm các nhân tố thuộc về đặc điểm DN: Quy mô khởi nghiệp, cấu trúc tài - Nguồn vốn vay ngân hàng: Là nguồn tài trợ bên ngoài sẵn có đối với các sản, định hướng tăng trưởng và các cơ hội tăng trưởng, ngành kinh doanh và hình DN mới (Beger và Udell, 1998). Tuy nhiên, khả năng tiếp cận nguồn vốn này được đánh thức tổ chức pháp lý.
  7. 13 14 • Nhóm các nhân tố thuộc về đặc điểm chủ sở hữu: Trình độ học vấn, kinh nguyên nhân gây ra thất bại của DN bao gồm kế hoặc tài chính nghèo nàn (Baldwin nghiệm có được của các chủ sở hữu cũng như các yếu tố về giới tính, độ tuổi và cộng sự, 1997) hay thiếu vốn (Thornhill và Amit, 2003). • Nhóm các nhân tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô: Tốc độ tăng trưởng kinh CHƯƠNG 3 tế (GDP), tỷ lệ lạm phát, lãi suất, chính sách thuế, mức độ phát triển của thị trường THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MỚI tài chính và các định chế tài chính. THÀNH LẬP- NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN 2.3.2. Tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của doanh nghiêp mới thành lập ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các DN mới cũng được luận 3.1. Thực trạng về doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn Hà Nội giải trên cơ sở các khớp nối quan trọng giữa các lý thuyết về cấu trúc vốn trên 3 khía cạnh: HQKD, khả năng tăng trưởng và sự tồn tại của doanh nghiệp. - Tính trong cả giai đoạn 2010- 2015 các doanh nghiệp mới thành lập có sự giảm sút đáng kể cả về tốc độ tăng và quy mô vốn đầu tư bình quân. Số lượng các DN - Trong trường hợp các DN mới thành lập, lợi ích về thuế làm tăng HQKD của DN không phải là cân nhắc chính. Tác động tích cực của cấu trúc vốn đến HQKD là mới gia nhập thị trường trên địa bàn tập trung chủ yếu vào các DN thuộc khu vực do sự linh hoạt tài chính để thực hiện các cơ hội kinh doanh cũng như một sự “chắc KTTN, là khu vực chiếm tới trên 97% tổng số các DN thành lập mới giai đoạn chắn” nhất định về việc có ít rủi ro trong HĐKD của chủ DN theo gợi ý của lý 2010-2015. Về quy mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp mới có cải thiện, song hầu thuyết đánh đổi. Đồng thời, các DN mới thành lập không thể “có lợi nhuận tích lũy” hết có quy mô nhỏ, thậm chí là siêu nhỏ. Mô hình công ty TNHH chiếm tỷ trọng nhiều ở giai đoạn này để có thể đưa vai trò của nợ “xuống trật tự loại 2” như đề xuất của lý nhất, nhưng cao hơn không đáng kể so với tổng số CTCP được thành lập mới. thuyết POT. Do vậy, mức nợ trong cấu trúc vốn đối với HQKD cần được xem xét - Mặc dù số lượng các DN gia nhập nhiều song tốc độ rút lui khỏi thị trường đồng thời giữa các luận giải cơ bản của lý thuyết vốn, các lý thuyết chủ yếu hướng cũng rất lớn và có xu hướng gia tăng, đặc biệt trong giai đoạn 2010-2015. Năm 2014, đến các DN mới trưởng thành, với lý thuyết vòng đời về chu kỳ kinh doanh. Giai số lượng DN rút lui khỏi thị trường gần bằng với số lượng DN gia nhập mới. đoạn khởi sự của DN là giai đoạn tăng trưởng nhanh, khi đó vốn tài chính là cần 3.2. Thực trạng nguồn tài trợ và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành thiết đối với việc hình thành, mở rộng và tồn tại trong kinh doanh, có thể làm “bệ lập trên địa bàn Hà Nội phóng” giúp các DN thành công trong tương lai (Korosteleva và Mickiewicz, 2010). 3.2.1. Phân tích khái quát thực trạng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập Do đó, cấu trúc vốn được xem là có ảnh hưởng tích cực đến HQKD của DN mới. Các DN mới thành lập trên địa bàn phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu ở mức độ khá - Lý thuyết cấu trúc vốn cho rằng tồn tại mối quan hệ nghịch giữa đòn bẩy và cao. Tính trung bình, các DN sử dụng 53,1% vốn chủ trong cơ cấu nguồn vốn để tài trợ tăng trưởng vì các DN có đòn bẩy cao có thể không có khả năng tận dụng cơ hội cho HĐKD ở giai đoạn ban đầu. Cơ cấu nợ của các DN mới thành lập tính trung bình phát triển. Tuy nhiên, nghiên cứu của Robb (2012) với việc chỉ ra rằng các DN tăng trong cả giai đoạn nghiên cứu đạt 44,9%. Mức nợ này cao gấp khoảng 1.5 lần so với trưởng nhanh được đặc thù hơn về sự linh hoạt tài chính, có sự kết hợp giữa nợ và thời điểm khởi động đầu tiên của doanh nghiệp (năm 0) nhưng vẫn thấp hơn so với các vốn chủ trong cấu trúc vốn trong đó sử dụng ít nợ hơn so với các DN tăng trưởng mức nợ mà các doanh nghiệp mới có được ở sau năm thứ 3. chậm. Quan điểm này cũng nhận được sự đồng thuận trong các nghiên cứu của Baldwin và cộng sự (1994); Becchetti và Trovato, (2002); Capenter và Petersen 3.2.2. Cấu trúc kỳ hạn nợ và các nguồn tài trợ trong cấu trúc vốn của các doanh (2002). Do đó cấu trúc vốn với ít ràng buộc về nợ có thể có tác động tích cực đến nghiệp mới thành lập tăng trưởng Cấu trúc nợ của các DN mới chủ yếu là nợ ngắn hạn và được hình thành từ 2 - Các quyết định về vốn và việc sử dụng nợ hay vốn chủ sở hữu tại thời điểm cấu phần cơ bản là TDTM và vay ngân hàng. Tính trung bình, các doanh nghiệp mới thành lập đã được chỉ ra có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh, sử dụng 44,9% nợ trong cấu trúc vốn ở giai đoạn đầu hoạt động, trong đó, nợ nguy cơ phá sản, hiệu suất DN và tiềm năng mở rộng quy mô (Cassar, 2002). Sự lựa ngắn hạn chiếm tới 41,4%, nợ dài hạn chỉ chiếm 3,7%. Các doanh nghiệp mới chọn ban đầu của các DN mới khởi nghiệp sẽ tạo một dấu ấn cũng như ảnh hưởng tới sử dụng 18,25% vốn chiếm dụng từ các nhà cung cấp trong cấu trúc tài chính, sự tồn tại của chúng về lâu dài. Do đó, vấn đề tài trợ cũng là yếu tố được đánh giá là thấp hơn nhiều so với mức từ 23-27% được ghi nhận trong một số nghiên cứu của (Huyghebeart và Gutch, 2007, Ahassan và Andani, 2008; Alinlo, 2012).
  8. 15 16 Mặc dù nợ vay của các DN mới trong mẫu gia tăng nhanh chóng sau năm thứ hai cấu phần quan trọng. Tỷ lệ nợ ngân hàng thấp có thể thấy khả năng huy động vốn 2 hoạt động nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp, chỉ đạt 16% trong cả giai đoạn, và cho hoạt động sản SXKD của các DN khởi sự còn nhiều hạn chế. chỉ có 38.48% trong tổng số DN sử dụng nợ vay. CHƯƠNG 4 3.2.3. Phân tích cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập theo ngành, PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN lĩnh vực kinh doanh CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản và một HỢP CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI số doanh nghiệp có mức độ lệ thuộc vào VCSH cao nhất (77,5%) và sử dụng vốn TDTM cũng được xem là thấp nhất (13%). Tỷ lệ TDTM được sử dụng cao nhất 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính thuộc nhóm các DN ngành Năng lượng, VLXD và thép (24,9%), cao hơn rất 4.1.1. Mô tả mẫu nghiên cứu định tính nhiều so với mức trung bình trên toàn mẫu (18%). Các DN mới thành lập hoạt 4.1.2. Nhận diện các ràng buộc tài chính trong cấu trúc vốn của các doanh động trong lĩnh vực vận tải, kho bãi có mức độ sử dụng nợ vay là cao nhất. Các nghiệp mới thành lập DN này có đòn bẩy tổng thể đạt 55,69%, và tỷ lệ nợ vay lên tới 26,98%. Lĩnh - Các ràng buộc về tín dụng thương mại thắt chặt, chi phí cao và tình trạng vực xây lắp, xây dựng được ghi nhận là nhóm ngành sử dụng nợ vay ở mức thấp mất cân đối giữa các khoản phải thu, phải trả và tiềm ẩn các khoản nợ khó đòi gây nhất, chỉ đạt 9%. Kết quả trên cũng phản ảnh những khó khăn trong HĐKD của các DN trong lĩnh vực này thời gian qua, giai đoạn chịu ảnh hưởng nặng nề từ căng thẳng về dòng tiền là 2 phát hiện chính trong nội dung này. suy thoái kinh tế. Các DN kinh doanh thương mại dịch vụ và sản xuất, công Các ràng buộc về tín dụng ngân hàng: Các DN mới thành rất khó có thể tiếp cận nghiệp có cấu trúc nợ và cấu trúc vốn khá tương đồng. được nguồn vốn này khi có nhu cầu. Phần lớn các DN mới thành lập chỉ có thể sử dụng nguồn vốn này nếu được đảm bảo bằng tài sản cá nhân của chủ DN. Với những khó khăn 3.3. Đánh giá thực trạng cấu trúc vốn doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn này các DN mới thành lập buộc phải từ bỏ các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lời. Hà Nội 4.1.3. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến các cân nhắc tài trợ và hiệu quả 3.3.1. Đánh giá sự khác biệt giữa cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập và các doanh nghiệp trưởng thành kinh doanh của các doanh nghiệp mới thành lập Tính trung bình các doanh nghiệp niêm yết sử dụng nợ vay bên ngoài không Các phát hiện của nghiên cứu chỉ ra rằng, trong khi ảnh hưởng suy thoái được ghi cao hơn đáng kể so với các DN mới thành lập (38% và 34%), song các DN niêm yết nhận vào năm 2008 thì hiệu ứng lan truyền tới Việt nam có độ trễ khoảng 3 năm. Có lại sử dụng nguồn vốn vay chính thức với mức cao hơn rất nhiều so với các DN mới 64,7% tổng số DN cho biết mức sụt giảm doanh thu và lợi nhuận bắt đầu từ năm 2012 và thành lập (26% so với dưới 16%) và hầu như không phụ thuộc vào vốn chiếm dụng từ mạnh nhất vào năm 2013 và 2014. Trong phân đoạn này, các quyết định cấu trúc vốn nhà cung cấp. Đồng thời, cấu trúc vốn được thiết lập gần như không thay đổi theo thời có những khác biệt đáng kể: Mức nợ chính thức của các DN có xu hướng giảm ngay cả gian. Những khác biệt được phân tích ở trên cho thấy, các DN mới thành lập chịu ảnh khi lãi suất giảm mạnh, các DN vẫn đạt được HQKD nhất định về khả năng sinh lời hưởng nhiều từ phía cung tín dụng và các ràng buộc tài chính. song không có sự cải thiện, nợ khó đòi làm suy giảm HQKD. Tốc độ tăng trưởng 3.3.2. Đánh giá khái quát thực trạng cấu trúc vốn doanh nghiệp mới thành lập doanh thu giảm mạnh. Với những nhận diện này, rõ ràng việc kiểm soát ảnh hưởng của trên địa bàn Hà Nội khủng hoảng kinh tế là yếu tố cần cân nhắc trong các mô hình nghiên cứu. - Về cơ cấu nợ: Các DN mới thành lập sử dụng nợ bên ngoài ở mức thấp. Cơ cấu nợ 4.1.4. Một số nhận diện về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các tập trung chủ yếu vào nợ ngắn hạn. Nợ vay dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ. doanh nghiệp mới thành lập - Về huy động và lựa chọn nguồn tài trợ: Các DN hầu như không có nhiều lựa - Nguồn lực tài chính là một trong các yếu tố quan trọng đối với việc hiện thực hóa chọn các nguồn tài trợ cho cấu trúc vốn ban đầu. TDTM và nợ vay ngân hàng vẫn là các cơ hội đầu tư, tạo khả năng sinh lời cũng như tăng trưởng của các DN mới thành lập trong điều kiện nền kinh tế không gặp phải những bất lợi từ các cú sốc khủng hoảng.
  9. 17 18 - Nợ vay ngân hàng được đánh giá có ảnh hưởng đến sự phát triển của DN biết 69,5 % các DN có đại diện theo pháp luật là nam giới, chỉ có 30,5 % các DN còn không chỉ ở giai đoạn khởi sự mà cả ở những giai đoạn sau của tài chính. lại được điều hành bởi nữ giới. - Các DN mới thành lập có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn và có ưu tiên sử 4.2.2. Một số kết quả thống kê mô tả dụng vốn vay ngân hàng dường như có kết quả kinh doanh tốt hơn. 4.2.2.1. Đặc điểm cấu trúc vốn của doanh nghiệp mới thành lập 4.1.5. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu dự kiến và giả thuyết nghiên cứu bổ sung Tính trung bình, đòn bẩy tổng thể của các DN mới thành lập là khoảng 44% Mô hình nghiên cứu chính thức đề nghị kiểm soát đối với việc sử dụng vốn trong cả giai đoạn 5 năm đầu hoạt động.Trong đó nợ ngắn hạn chiếm khoảng 41,1% chính thức trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp khởi sự và kiểm soát ảnh hưởng và nợ dài hạn là 2,8%. TDTM mà các DN mới thành lập gia tăng theo thời gian hoạt khủng hoảng tài chính cực đại lên mối quan hệ này. động song ở mức thấp (chưa đến 18,5%). Các DN mới thành lâp sử dụng nợ vay với Giả thuyết H2b: Tác động của cấu trúc vốn lên HQKD của các DN mới tỷ lệ khá thấp và chủ yếu là nợ ngắn hạn. Trung bình các DN mới sử dụng chỉ 15,5% thành lập là tích cực hơn nếu doanh nghiệp sử dụng nợ chính thức trong cơ cấu nợ vay trong cấu trúc vốn giai đoạn 5 năm đầu hoạt động. Trong đó chủ yếu là nợ nguồn vốn. vay ngắn hạn. Nợ dài hạn chỉ chiếm chưa đến 3% tổng nợ. Tổng nợ vay và TDTM Giả thuyết H2.5 & H3.5: Khủng hoảng kinh tế cực đại có ảnh hưởng tiêu cực đạt khoảng 33,75%. đến HQKD và tăng trưởng của các doanh nghiệp mới thành lập. 4.2.2.2. Thống kê mô tả về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới thành lập Bảng 4.2: Mô tả các biến và thang đo bổ sung Trong những năm đầu hoạt động, các doanh nghiệp khởi sự trong mẫu nghiên STT Tên các biến Thang đo cứu báo cáo kết quả kinh doanh rất thấp. Tính trung bình, ROA của các DN mới 1 CRISIS Khủng hoảng cực đại- Biến dummy được gán giá trị bằng thành lập là (-2,4%) và (-1,4%) đối với ROE. Tuy nhiên, giá trị trung vị cho thấy 1 nếu năm hoạt động là 2013 và 2014, khác =0 không hẳn các DN đều hoàn toàn báo lỗ trong những năm đầu hoạt động khi giá trị 2 BDEBT Một biến nhị phân (VayNH) lấy giá trị bằng 1 nếu DN có ROA, ROE và ROS lần lượt đạt -0,002%, 0.03% và 0,01%. Khi tính theo EBITDA, ít nhất một khoản vay Ngân hàng được ghi nhận trên kết quả cho thấy tỷ suất sinh lời trung bình của các doanh nghiệp tính theo ROA BCTC, bằng 0 nếu DN không sử dụng khoản vay ngân và ROE là 0,058% và 0,037%. hàng. Khi đó BDEBT= VayNH*LEV 4.2.3. Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp mới thành lập Và mô hình nghiên cứu chính thức về tác động của cấu trúc vốn đến HQKD của các doanh nghiệp mới được đề xuất với 2 biến trên được kiểm tra trong mô hình: Kết quả cho biết quy mô doanh nghiệp, tăng trưởng, khả năng sinh lời và độ tuổi 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn và doanh nghiệp là các yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến cấu trúc vốn của DN mới thành tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các doanh nghiệp mới thành lập lập theo thang đo tổng nợ (LEV), nợ ngắn hạn (SLEV), và tỷ số nợ vay và TDTM (LEV1). Các hệ số được báo cáo lần lượt cho các biến này là (0,067), (0,412) và (0,074). 4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu Không giống như các DN trưởng thành cho biết về ảnh hưởng ngược chiều Mẫu phụ các doanh nghiệp đang hoạt động sau đó được rút gọn xuống còn của tuổi doanh nghiệp với mức nợ sử dụng, các DN mới thành lập cải thiện mức nợ 269 DN với 1614 quan sát. Các ước lượng hồi quy có sự tham gia của các biến tăng theo thời gian gia nhập thị trường. Ảnh hưởng này là có ý nghĩa thống kê tại mức ý trưởng do giá trị này không xác định được ở năm gốc (năm 0) nên tổng số quan sát nghĩa 5%. Các DN được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp TNHH và có chủ là được báo cáo là 1345 quan sát. Một số giá trị khuyết thiếu cũng được báo cáo chi nam giới có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn so với các DN được tổ chức dưới hình tiết trong các kết quả hồi quy. Các DN trong mẫu khảo sát được phân bố trong 6 thức CTCP hoặc/ và có đại diện pháp luật là nữ giới. Hình thức tổ chức pháp lý cũng nhóm lĩnh vực HĐKD chính. Mẫu nghiên cứu này cũng cho phép một kết nối đơn là một yếu tố được kiểm tra trong mô hình nhưng chỉ có ý nghĩa trong các mô hình giản với hệ thống thông tin DN của Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội. Kết quả thống kê cho
  10. 19 20 FE. Các yếu tố khả năng thanh khoản và cấu trúc tài sản có ảnh hưởng không đáng kể 4.2.4.2 Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến tăng trưởng của các doanh nghiệp đến quyết định cấu trúc vốn. mới thành lập 4.2.4. Phân tích định lượng tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các Kết quả ước lượng cho thấy tỷ lệ nợ có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến doanh nghiệp mới thành lập tăng trưởng của các DN trong giai đoạn đầu hoạt động. Tính trung bình tỷ lệ nợ 4.2.4.1. Tác động của cấu trúc vốn hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp mới thành trong cấu trúc vốn tăng 1% liên quan đến khả năng tăng khoảng 5.5% trong tăng lập trưởng doanh thu. Các yếu tố khả năng sinh lời và quy mô đầu tư tài sản có mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê đối với tăng trưởng. Các hệ số được báo - Tác động của tỷ lệ tổng nợ cáo lần lượt đối với hai biến giải thích này là (.477) và (.0915). Tăng trưởng của các Với kết quả cuối cùng thu nhận từ mô hình FEM hợp thực hóa cho thấy việc gia DN mới thành lâp còn được phát hiện chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi yếu tố khủng tăng mức nợ có tác động tích cực đến HQKD của doanh nghiệp mới thành lập. Tính hoảng kinh tế, độ tuổi DN. trung bình nếu đòn bẩy tăng 1% liên quan đến việc tăng khoảng 0,051% trong chỉ tiêu ROA (EBITDA). Ảnh hưởng biên của đòn bẩy gia tăng lên HQKD là lớn hơn 4.2.4.3. Phân tích ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến nguy cơ phá sản của các doanh trong trường hợp DN sở hữu món vay chính thức từ ngân hàng. Đối với các biến nghiệp mới thành lập kiểm soát, kết quả ảnh hưởng thuận chiều của quy mô DN (0.007) và tăng trưởng Kết quả khảo sát về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập thuộc (0,0129). Tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính đến HQKD của các DN nhóm các DN phá sản trong vòng 5 năm kể từ ngày đăng ký thành lập cho thấy: (1) cũng được chỉ ra trong kết quả hồi quy với hệ số ảnh hưởng là (-,0289). Ảnh Hầu hết các DN này chỉ sử dụng VCSH cho hoạt động SXKD (89%); Tỷ lệ nợ vay hưởng của độ tuổi DN và tỷ lệ TSCĐ là thuận chiều đối với ROA, song tác động thấp được thể hiện trên cả ba góc độ: Số lượng doanh nghiệp sử dụng nợ thấp, quy mô này là không đáng kể. của khoản nợ vay thấp và hầu như không sử dụng nợ chính thức; (3) Tỷ lệ TDTM trong mẫu rất nhỏ, chiếm 0,041% trên tổng nguồn vốn, thấp hơn rất nhiều so với mức - Tác động của đòn bẩy ngắn hạn, đòn bẩy nợ vay và TDTM đến HQKD của sử dụng trung bình trong cấu trúc vốn trên toàn mẫu các DN mới thành lập; (4) Các các doanh nghiệp mới thành lập. DN có tỷ lệ nợ vay cao hơn một cách tương đối so với các DN trong mẫu dường như Các phát hiện từ nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng về tác động thuận có thời gian tồn tại trước khi chấm dứt hoạt động hoàn toàn lâu hơn. chiều nhất quán lên HQKD trên cả thang đo nợ ngắn hạn (SLEV), nợ vay và Như vậy, cùng với những đặc điểm về nhận diện đối với thực trạng các doanh TDTM (LEV1). Kết quả chỉ ra rằng 1% thay đổi về tỷ lệ nợ tính theo các thang nghiệp mới phá sản, ngừng hoạt động ở nội dung trên. Kết quả khảo sát chi tiết về cơ đo này liên quan đến việc tăng lần lượt khoảng 0,0127% và 0,0293% trong ROA. cấu vốn thông qua thực trạng sử dụng nợ cũng như VCSH có thể thấy chưa đủ cơ sở để Mặc dù hệ số ảnh hưởng lên HQKD trong trường hợp này là thấp hơn so với ảnh kết luận việc sử dụng nợ là nguyên nhân gây rủi ro phá sản đối với các DN mới. hưởng của đòn bẩy tổng nợ, song các mô hình lại cho thấy vai trò quan trọng của CHƯƠNG 5 vệc có sử dụng nợ vay chính thức ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ mới thành lập. Các hệ số của biến điều tiết nợ vay ngân hàng (BDEBT) lần lượt được báo cáo đạt (0,097) và (0,082) trong mô hình các tác động cố định (FE) 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu được xác định là phù hợp trên mẫu dữ liệu hiện có trong các trường hợp này. 5.1.1. Lựa chọn nguồn tài trợ và quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp mới - Các kiểm tra tăng cường (Robustness check) thành lập Các kết quả cho thấy Để kiểm tra tính bền vững của các kết quả ước lượng, nghiên cứu thực hiện - Sự phụ thuộc tổng thể cao vào thu nhập giữ lại và nguồn vốn chủ sở hữu và cách tiếp cận trên cơ sở sử dụng thay thế bởi biến trễ (lag1) với mục tiêu kiểm tra sự ổn vay nợ nội bộ được giải thích bởi lý thuyết POT và gợi ý từ lý thuyết đánh đổi tĩnh định của kết quả ước lượng và kiểm tra riêng phần trên mức tứ phân vị thứ tư tại 25% cho rằng các DN nhỏ và mới thành lập rủi ro cao hơn nên sử dụng nợ ít hơn (Harris các mức đòn bẩy cao nhất trước khi hợp thức hóa các kết quả nghiên cứu. và Ravid, 1991).
  11. 21 22 - Cấu trúc vốn của các DN mới nghiêng về nợ ngắn hạn và TDTM được giải định kinh doanh cùng với ít ràng buộc tín dụng hơn. Việc vay nợ thực sự phát sinh từ nhu thích đặc tính bất đối xứng thông tin. Đây là những nội dung không quan sát được. cầu thực tế mở rộng SXKD hoặc thực hiện các dự án có khả năng sinh lời với mức độ rủi Do đó, với những chỉ báo có thể thiết lập trong mô hình thì khả năng sinh lời, quy ro được đánh giá là trong khả năng kiểm soát. Do đó, khi vấn đề người đại diện được giảm mô DN và khả năng tăng trưởng là ba yếu tố có ảnh hưởng tích cực nhất đến các bớt, các DN mới “có chất lượng” hoặc có cơ hội kinh doanh tốt có xu hướng vay nợ nhiều mức nợ được sử dụng. hơn để có được HQKD cao hơn. - Có sự liên kết cao giữa cấu trúc vốn của DN mới thành lập với tài chính cá Kết quả nghiên cứu này có thể là một đóng góp nhất định trong tài liệu nghiên nhân và đặc tính chủ sở hữu. cứu về tài chính, trên quan điểm về sự cần thiết kết nối giữa các luận điểm về lý Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Hà nội, các DN bị giới hạn khả năng thuyết cấu trúc vốn với cách tiếp cận nguồn lực, và đặc tích của chu kỳ kinh doanh tiếp cận các nguồn tài trợ một phần bởi tính không sẵn có từ phía cung tín dụng. Các trong trường hợp các doanh nghiệp mới thành lập để làm rõ vai trò của việc hoạch khoản đầu tư của DN chủ yếu đến từ toàn bộ các khoản thu nhập và tích lũy là thực sự định chính sách tài chính của doanh nghiệp cũng như các hỗ trợ cần thiết để tối ưu nhạy cảm hơn so với các cân nhắc về tính thanh khoản và dòng tiền. Không giống với quy mô hoạt động của đối tượng này trong nền kinh tế. hầu hết nghiên cứu, TSCĐ của DN không phải là yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sử Mặc dù khẳng định tính nhất quán về tác động thuận chiều của cấu trúc vốn đến dụng nợ trong cấu trúc vốn. Khác biệt này là do tài sản đảm bảo trong trường hợp các HQKD của các DN mới thành lập, một cân nhắc thận trọng trong nghiên cứu, luận án DN mới thành lập thuộc sở hữu của chủ thay vì của DN. Đây là điều kiện cần có để cũng đã thực hiện kiểm tra tăng cường đối với mức đòn bẩy ở tứ phân vị thứ 4 nhằm tối ưu hóa hợp đồng vay nợ của các DN mới trong (Ravid và Spiegle, 1997). kiểm soát các kết quả trên toàn dữ liệu. Mặc dù phát hiện về mối quan hệ ngược chiều Kết hợp với các phát hiện nhận diện từ kết quả phân tích tài chính có thể thấy không có ý nghĩa thống kê tại mức nợ trên 71%, tuy nhiên, cũng hàm ý hai vấn đề có khó khăn của các DN trẻ trong việc kết nối tài chính tại quốc gia có nền kinh tế đang thể xảy ra cần được tiếp tục nghiên cứu trong tương lai: phát triển bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi tính không hoàn hảo của thị trường môi - Tác động thuận chiều của cấu trúc vốn đến HQKD của các DN mới thành lập trường kinh doanh còn yếu kém, cơ chế tài trợ kém phát triển. Bị ảnh hưởng bởi môi cũng tồn tại một ràng buộc ngưỡng mà tại đó chi phí của nợ vượt quá lợi ích thu được trường thể chế, chất lượng của hệ thống pháp luật, quyền tài sản và phạm vi kiểm soát từ khả năng sinh lời. khu vực tài chính. Đây là những rào cản nghiêm trọng đối với khả năng tiếp cận các - Một mức nợ quá cao có thể là dấu hiệu cho thấy HQKD thấp, bởi các khoản nợ nguồn tài trợ bên ngoài bao gồm cả vốn vay chính thức và TDTM. phải trả mà DN chưa hoặc và không trả được vẫn được dồn tích trên BCTC. 5.1.2. Tác động của cấu trúc vốn đến sự phát triển của DN mới thành lập Thứ hai, mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ tổng nợ và nợ ngắn hạn với tăng trưởng Thứ nhất, đối với khía cạnh HQKD, mối quan hệ tích cực giữa cấu trúc vốn doanh thu cho biết và DN sử dụng nợ ở mức cao hơn một cách tương đối trong cấu trúc vốn ban đầu với HQKD cho thấy việc dựa vào nợ, trong đó, nhấn mạnh vai trò của nợ ở giai đoạn tài chính ban đầu hoặc/và có sử dụng một khoản vay chính thức từ ngân hàng có chính thức là một đặc điểm trong các điều kiện kinh doanh khởi nghiệp ảnh hưởng quy mô doanh thu và tăng trưởng doanh thu ở mức cao hơn. đến sự thành công hơn của DN trong giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh. Các DN Vấn đề này cho thấy rằng, các DN mới thực sự dựa vào nợ trong quyết định cấu trúc có mức nợ cao hơn có khả năng sinh lời cao hơn, hoặc ít nhất là có mức lỗ ít hơn so vốn của mình để tài trợ cho các cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, với những ràng buộc tài chính với các DN có mức nợ thấp hơn, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Đây cũng ngăn cản các DN mới tiếp cận tín dụng chính thức cho thấy tính không hiệu quả trong phân là một đóng góp quan trọng của nghiên cứu cho thấy khác biệt về chiều hướng tác bổ tín dụng cũng như hoạt động của thị trường tài chính ở Việt Nam hiện nay. Đây có thể động của cấu trúc vốn đến HQKD của các DN mới so với các DN trưởng thành. cũng là một phần lý do mà các DN rất khó mở rộng quy mô ngay trong giai đoạn được đánh Tranh luận của nghiên cứu cho vấn đề này đó là, các DN mới thành lập sử dụng giá là có tốc độ tăng trưởng cao nhất. mức nợ cao có thể có được các nguồn lực, kiến thức và năng lực tốt hơn mà không thể Thứ ba, từ các nhận định được phân tích chi tiết, không đủ cơ sở để kết luận quan sát được trên các báo cáo tài chính. Chủ DN cũng có thể là doanh nhân có uy tín, tài việc sử dụng đòn bẩy gia tăng rủi ro đối với nguy cơ phá sản. Kết quả này cho thấy, sản cá nhân và kinh nghiệm kinh doanh từ trước đó nên có thể thực hiện tốt hơn các quyết không hoàn toàn giống như gợi ý về ảnh hưởng của chi phí kiệt quệ tài chính dẫn
  12. 23 24 đến nguy cơ phá sản từ việc sử dụng nợ đề xuất bởi lý thuyết đánh đổi tĩnh. Tranh - Các cải cách về thể chế, chính sách, tạo môi trường kinh doanh minh bạch là luận cho vấn đề này, có thể thấy sự yếu kém của các DN có thể từ các sai lầm trong cần thiết. Đặc biệt, cần thiết lập cơ chế quyền tài sản minh bạch giúp các DN mới lựa chọn chiến lược kinh doanh. Thậm chí, có thể các DN không có định hướng và thành lập có thể tham gia sâu hơn vào thị trường tài chính. chiến lược kinh doanh rõ ràng và mang tính dài hạn. Hoạt động mang tính tự phát là 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo hiện trạng đã được đề cập rất nhiều trong các nghiên cứu về phát triển DN ở Việt Nghiên cứu cũng thừa nhận những hạn chế nhất định về quy mô mẫu, thiếu Nam thời gian qua. Bên cạnh đó, việc không sử dụng nợ vay không chỉ là kết cục của kiểm tra các ràng buộc trên thang đo TDTM, chưa thể phân tích hồi quy đối với ảnh việc kinh doanh thiếu định hướng mà còn thể hiện ý chí của doanh nhân trong việc hưởng của câu trúc vốn đến nguy cơ phá sản của DN. Bên cạnh đó nghiên cứu chưa không tạo áp lực HĐKD có hiệu quả để có thể tránh nguy cơ rút lui khỏi thị trường. thể hợp thức hóa các kết quả với việc xử lý nguy cơ tiềm ẩn của vấn đề nội sinh theo 5.2. Một số khuyến nghị phương pháp GMM trên toàn bộ các mô hình cũng là một hạn chế của luận án. Đây là Khuyến nghị về phía doanh nghiệp: những vấn đề cần được làm rõ hơn trong các nghiên cứu tiếp theo. Bên cạnh đó, gợi ý - Gia tăng mức nợ bên ngoài trong cấu trúc vốn ngay trong giai đoạn đầu gia ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn đến sự phát triển của DN cần được cân nhắc cả những nhập thị trường và thiết lập sớm các mối quan hệ với ngân hàng đem lại nhiều lợi ích vấn đề liên quan đến khuynh hướng tính thần doanh nhân, và ảnh hưởng từ các yếu tố hơn cho các DN mới thành lập. Trong điều kiện thị trường không chịu cú sốc từ khủng thể chế, chính sách và môi trường kinh doanh khởi nghiệp bên cạnh các yếu tố nguồn hoảng, quyết định vay nợ khi có kế hoạch kinh doanh mở rộng hoặc đầu tư mới vẫn lực đầu vào. Điều này gợi ý một dư địa lớn cho các nghiên cứu trong tương lai để có có thể là cơ hội cho các DN mới trong điều kiện hiện tại. Cấu trúc vốn nghiêng về nợ thể làm sâu sắc hơn ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến sự phát triển của các DN mới được khuyến nghị bởi: (1) Số lượng các DN sử dụng nợ hiện vẫn còn rất ít và thấp thành lập thông qua các biến trung gian mới được tìm hiểu. Cuối cùng, khi các dữ hơn rất nhiều so với các báo cáo thực nghiệm hiện có, và (2 Tâm lý ngại rủi ro dường liệu về chuỗi thời gian đủ dài để có thể kiểm chứng những lựa chọn ban đầu thực sự như hiện hữu nhiều hơn trong DN thành lập trên địa bàn Hà nội, dẫn đến né tránh các có ảnh hưởng đến sự phát triển trong tương lai như thế nào cũng như có thể thực khoản vay nợ bên ngoài. Điều này áp chế mô thức kinh doanh mở rộng, thiếu áp lực hiện các kiểm định hồi quy về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến sự phát triển của DN bao gồm cả thang đo phi tài chính để có những kết luận và dự đoán phù hợp với các thúc đẩy kinh doanh với quy mô lớn hơn để bù đắp chi phí cao hơn. Kết cục khả năng hàm ý chính sách cũng là mục tiêu mà nghiên cứu kỳ vọng tiếp tục hoàn thiện. tích lũy của DN không đạt đến mức tối ưu. Mà sau đó, có thể gây khó khăn cho DN trong tương lai, đặc biệt khi gặp phải các cú sốc ngoại sinh từ thị trường. KẾT LUẬN - Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TMDV nên tận dụng tốt hơn lợi Dựa trên những tranh luận về ảnh hưởng của các nguồn lực ban đầu đến sự thế đòn bẩy tài chính. Lĩnh vực XLXD không phải là đối tượng khuyến nghị trong bối phát triển của DN, nghiên cứu đã nỗ lực gắn kết mối liên hệ giữa nguồn lực tài chính cảnh hiện tại. ban đầu thông qua các lựa chọn cấu trúc vốn ở giai đoạn khởi sự với sự phát triển của DN với chỉ trên 3 khía cạnh về sự tồn tại, khả năng tăng trưởng và HQKD để Khuyến nghị đối với các ngân hàng: làm rõ vai trò của đòn bẩy tài chính, nợ chính thức và nợ bên ngoài đối với sự phát - Nên chủ động hơn trong các liên kết tài chính đối với khu vực các DN mới triển của các DN. Các kết luận này có tính đến các ảnh hưởng về ràng buộc tài thành lập và nên cân nhắc các sản phẩm cho vay phù hợp hơn có thể tối đa hóa hợp chính, ảnh hưởng của đoạn trùng tài chính gây nên từ khủng hoảng cực đại cùng các đồng tài trợ mà không chỉ phụ thuộc vào tài sản đảm bảo. khảo sát cẩn thận ảnh hưởng từ các yếu ngành, quy mô và rủi ro của DN . Các kết Khuyến nghị về phía Chính phủ: luận đưa ra được gắn kết với sự phù hợp của một lý thuyết nhất định, một giả định - Để tạo gia tốc đối với sự phát triển của các DN mới thành lập, chính phủ cần nghiên cứu hoặc được hỗ trợ bởi các phát hiện từ nghiên cứu định tính. Ảnh hưởng có các chính sách hỗ trợ để khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, cần thực hiện các giải thuận chiều của cấu trúc vốn đến HQKD và tăng trưởng của doanh nghiệp cho thấy pháp để các DN mới cũng có thể tiếp cận được nguồn vốn dài hạn cho đầu tư phát chu kỳ kinh doanh là yếu tố cần xem xét khi nghiên cứu cấu trúc vốn. Luận án cũng triển. Tạo cơ chế khuyến khích việc cho vay doanh nghiệp mới qua hệ thống ngân đã cung cấp bằng chứng về vai trò quan trọng của khoản vay ngân hàng đối với khả hàng thương mại. năng tăng trưởng và HQKD của doanh nghiệp mới thành lập.
  13. 25 Cuối cùng, bên cạnh các kết quả đạt được, nghiên cứu cũng thừa nhận những DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện, cũng như hướng nghiên cứu trong tương lai được CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN trình bày chi tiết trong nội dung của luận án. 1. Bui Thi Thu Loan, Vu Duy Hao (2017), “Effect of capital structure on performance of Start ups”, Journal of Economics and Development, International Conference Proceedings, Emerging Issues in Economics and Business in the Context of International Integration, 12/2017, pp.655-668 2. Bùi Thị Thu Loan, Vũ Kim Anh ( 2017), “Phân tích vai trò của các nguồn tài trợ đến tăng trưởng của các doanh nghiệp mới thành lập: Nghiên cứu trường hợp các DN trên địa bàn Hà Nội”, Tạp chí Khoa học Thương mại, Số tháng 12/2017,trang 43-52. 3. Bùi Thị Thu Loan, Vũ Duy Hào (2017), “Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới thành lập trong giai đoạn khủng hoảng: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội”, Tạp chí Khoa học công nghệ, Số tháng 8 (41), trang 122-128 4. Vũ Duy Hào, Bùi Thị Thu Loan (2017), “Phân tích cấu trúc vốn của của các doanh nghiệp mới thành lập”, Kỷ yếu hội thảo quốc gia Áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam: Cơ hội, thách thức và lộ trình thực hiện, tháng 12/2017 5. Bùi Thị Thu Loan (2016), “Vấn đề tài trợ các doanh nghiệp mới thành lập”, Tạp chí công thương, Số 7 tháng 7/2016, trang 101 – 106 6. Bùi Thị Thu Loan, Phạm Hương Giang (2017), “Phân tích một số rào cản đối với các doanh nghiệp mới thành lập trong thời kỳ hội nhập” Tạp chí Khoa học, Số 38, tháng 4/2017, trang 264-267 7. Bùi Thị Thu Loan, Vũ Duy Hào (2016), “Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp mới thành lập và vai trò của Ngân hàng”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia - Hoàn thiện thể chế cho phát triển bền vững hệ thống Ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020, trường ĐH Kinh tế quốc dân tháng 11/2016, trang 187-194 8. Bùi Thị Thu Loan (2014), “Lựa chọn cấu trúc tài chính tại các doanh nghiệp mới thành lập”, Tạp chí tài chính, Số 592, Tháng 1/2014, Trang 64-66 9. Bùi Thị Thu Loan (2013), Định giá doanh nghiệp trong hoạt động M&A ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí tài chính, Số 10(588), trang 56- 58 10. Bùi Thị Thu Loan (2014), Dấu hiệu về các khoản mục bất thường trong phân tích BCTC doanh nghiệp, Tạp chí Tài chính, Số 590, trang 56- 58
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2