intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

58
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm nghiên cứu tác động của ngưỡng nợ nước ngoài và đo lường mức độ tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nợ nước ngoài để phát triển kinh tế Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRỪỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ***** NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRỪỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ***** NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.,TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  3. TÓM TẮT Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nên cần nguồn vốn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư cho phát triển. Tuy nhiên, Việt Nam có thâm hụt ngân sách cao, tỷ lệ thu nhập, tỷ lệ tiết kiệm và dự trữ ngoại hối thấp dẫn đến không đủ nguồn lực đầu tư cho phát triển. Vì vậy, nguồn vốn vay nước ngoài là một trong những nguồn lực quan trọng để bù đắp thiếu hụt giúp phát triển đất nước, góp phần bắt kịp với các nước trong khu vực và thế giới. Tuy nhiên, vay nước ngoài càng nhiều có giúp nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao bởi vì hàng năm Chính phủ phải dành gần 25% ngân sách để trả nợ? Dòng vốn nước ngoài tác động như thế nào đến đầu tư, tiêu dùng và thương mại cũng như tăng trưởng kinh tế của các nước đi vay? Nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2000-2016 nhằm tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi nêu trên. Nghiên cứu đã xem xét tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam bằng phương pháp định lượng trên cơ sở sử dụng ước lượng MIDAS. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn nghiên cứu. Ngoài ra, các biến số về độ mở nền kinh tế, tỷ giá cũng như lạm phát cũng tác động đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã sử dụng phương pháp định lượngVECM để xem xét, đánh giá tác động của ngưỡng nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả đã cho thấy tồn tại ngưỡng nợ nước ngoài trong giai đoạn nghiên cứu. Đây là cơ sở quan trọng để đưa ra các khuyến nghị chính sách trong công tác quản lý, sử dụng nợ nước ngoài của Việt Nam trong tương lai. Tóm lại, nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm để minh chứng về tác động tích cực của nợ nước ngoài của Việt Nam, là cơ sở đưa ra các khuyến nghị chính sách cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách về vấn đề này để sử dụng hiệu quả nguồn vốn nợ nước ngoài trong đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Từ khóa: nợ nước ngoài, tăng trưởng kinh tế, Việt Nam.
  4. CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của luận án Xét dưới góc độ lý thuyết và thực tiễn, mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Các lý thuyết về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tập trung giải thích mối quan hệ này dựa trên các mô hình kinh tế động trong các nền kinh tế mở với một bên là vay nợ nước ngoài để phát triển kinh tế, qua đó sử dụng nguồn lực tiết kiệm bên ngoài để đầu tư vào nền kinh tế. Điều này càng trở nên đúng với các nước đang phát triển khi sử dụng nguồn lực bên ngoài dồi dào, công nghệ hiện đại để rút ngắn thời gian phát triển với hy vọng thoát nghèo, đuổi kịp các nước phát triển, tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, bên còn lại là vấn đề hiệu quả sử dụng vốn vay và gia tăng nghĩa vụ nợ trong tương lai khi gia tăng vay nước ngoài để đầu tư. Điều này mang lại nhiều rủi ro cho các nước đi vay trong qua trình phát triển kinh tế khi các quốc gia vay mượn nhiều từ bên ngoài sẽ dẫn đến sự tích tụ các khoản lãi phải trả ngày càng gia tăng dẫn đến giảm đầu tư, giảm phúc lợi xã hội. Một câu hỏi đặt ra là việc gia tăng nợ nước ngoài có làm gia tăng tăng trưởng kinh tế hay ngược lại vì các nghĩa vụ nợ mang lại ngày càng tăng. Hay nói một cách khác, nợ nước ngoài có thể tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế do sự tích tụ các nghĩa vụ nợ mang lại, làm cho các quốc gia mất khả năng trả nợ. Vấn đề này ở Việt Nam như thế nào trong giai đoạn mở của thực hiện cải cách nền kinh tế là một vấn đề quan tâm để nghiên cứu. 1.2. Tình hình nghiên cứu có liên quan và vấn đề nghiên cứu Các nghiên cứu của Cohen (1993), Deshpande (1997), Krugman (1998), Sachs (1989), Chowdhury (2001), Pattillo (2004)… đã ủng hộ lý thuyết này thông qua một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tỷ lệ nợ nước ngoài cao mang lại những bất ổn cho nền kinh tế do phân bổ vốn không hiệu quả, tập trung vào các dự án ngắn hạn, rủi ro cao. Tuy
  5. nhiên, các nghiên cứu của Frimpong và Abayi (2006), Daud và cộng sự (2013), Korkmaz (2016) cho thấy tác động tích cực của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế đã củng cố thêm cơ sở cho những lập luận nêu trên. Các nghiên cứu định lượng chủ yếu sử dụng các mô hình VECM, ARDL, GMM… với các biến số có cùng tần suất (Winston và Chrystol, 2010). Đối với các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Nguyễn Hoàng Bảo và Đoàn Kim Thành (2009), Nguyễn Hữu Tuấn (2012) và Nguyễn Ngọc Thạch và Trần Thị Kim Oanh (2016) sử dụng các mô hình VECM, GMM đều cho kết quả phù hợp với các nghiên cứu trước đó về nợ nước ngoài. Tuy nhiên, các nghiên cứu về Việt Nam có số quan sát nhỏ (dưới 30 mẫu quan sát) hoặc giai đoạn nghiên cứu có nhiều biến động. Dựa trên những phân tích từ thực tiến và lý thuyết nêu trên, luận án nhận thấy chưa có nghiên cứu nào về đánh giá tác động của nợ nước ngoài cũng như một số biến vĩ mô khác (độ mở, tỷ giá, lạm phát) đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trên cơ sở kết hợp các dữ liệu có tần suất khác nhau trong mô hình nghiên cứu. Các mô hình nghiên cứu trước đó chủ yếu sử dụng mô hình ARDL, VECM cho các biến số có cùng tần suất (Moore và Thomas, 2010). Vì vậy, nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trên cơ sở kết hợp các biến nghiên cứu có tần suất khác nhau bằng phương pháp MIDAS chính là khoảng trống nghiên cứu của luận án. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của luận án là đánh giá tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam bằng mô hình nghiên cứu định lượng. Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận án sẽ hướng đến hai mục tiêu cụ thể sau: (i) Đánh giá thực nghiệm tác động của nợ nước ngoài này đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam bằng các mô hình định lượng với dữ liệu vĩ mô được các tổ chức quốc tế công bố công khai. (ii) Phân tích mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế nhằm xác định ngưỡng nợ nước ngoài cho Việt Nam.
  6. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2016, dữ liệu được thu thập theo quý. 1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu Để đánh giá tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế dưới góc độ định lượng theo hai câu hỏi nghiên cứu nói trên, luận án sử dụng hai mô hình nghiên cứu sau: (i) Phương pháp ước lượng sử dụng mô hình MIDAS (Mixed- Data Sampling) của Ghysels và cộng sự (2002, 2006) được sử dụng để đánh giá tác động tuyến tính nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình này có ưu điểm là đánh giá các dữ liệu chuỗi thời gian đầu vào với các tần suất khác nhau thông qua phương trình hồi qui tuyến tính. Dữ liệu được sử dụng bao gồm: Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo thường niên được kiểm toán, báo cáo tình hình hoạt động thông qua các tài liệu hội đồng cổ đông của 34 NHTM và số liệu chính thức của NHNN, Tổng cục Thống kê. Nguồn thu thập các dữ liệu vĩ mô là từ số liệu thống kê của định chế tài chính quốc tế như IMF, WB cùng các nguồn dữ liệu chính thống khác. (ii) Phương pháp ước lượng sử dụng mô hình VECM (Vector Error Correction Model) theo phương pháp Johansen (1991) được sử dụng trong luận án để đánh giá tác động của ngưỡng nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình VECM được phát triển từ mô hình VAR (Vector Autoregressive Model) trên cơ sở đưa thêm thành phần hiệu chỉnh sai số vào mô hình nghiên cứu. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là các dữ liệu vĩ mô được các tổ chức quốc tế công bố công khai như WB, IMF, ADB và GSO. 1.6. Kết quả và đóng góp mới của nghiên cứu Nghiên cứu thực nghiệm về tác động nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam cho thấy: (i) tác động tích cực của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam; (ii) tồn tại ngưỡng nợ nước ngoài của Việt Nam; (iii) Ngoài ra, các yếu tố khác như độ mở nền kinh tế,
  7. lạm phát, tỷ giá hối đoái cũng tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. So với các nghiên cứu trước cùng chủ đề, luận án có những đóng góp mới như sau: Thứ nhất, nghiên cứu thực nghiệm bằng mô hình MIDAS cho phép kết hợp dữ liệu với các tần suất khác nhau mà không bỏ sót các thông tin quan trọng như các mô hình khác khi quy các biến số về cùng một tần suất, góp phần cập nhật được dữ liệu nghiên cứu do một số năm nợ nước ngoài không được cập nhật dữ liệu theo quý. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2000-2016, so với nghiên cứu trước đây về vấn đề này của Nguyễn Hoàng Bảo và Đoàn Kim Thanh (2009) lại cho kết quả tiêu cực. Thứ hai, luận án đã đánh giá tác động của ngưỡng nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trên cơ sở chỉ ra sự tồn tại ngưỡng nợ này dựa trên mô hình VECM với biến giả ngưỡng nợ là biến ngoại sinh. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy ngưỡng nợ có tác động đến tăng trưởng và có ý nghĩa thống kê trong ngắn hạn cũng như tác động tích cực của nợ nước ngoài đến tăng trưởng trong dài hạn. So với các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Việt Nam của Nguyễn Hữu Tuấn (2012), Nguyễn Ngọc Thạch và Trần Thị Kim Oanh (2016), mô hình phi tuyến của luận án đã sử dụng dữ liệu theo tần suất quý để tăng số quan sát của mẫu nghiên cứu cũng như tăng độ tin cậy cho kết quả nghiên cứu. Thứ ba, luận án đã xem xét tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam dưới hai góc độ tuyến tính và phi tuyến. Các nghiên cứu trước đây về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ tuyến tính.
  8. 1.7. Khung nghiên cứu của luận án Hình 1.1. Khung nghiên cứu của luận án TÁC ĐỘNG NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Mục tiêu 1: nghiên cứu tác động của nợ nước Mục tiêu 2: Xác định ngưỡng nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam ngoài của Việt Nam Khoảng trống nghiên cứu + Thực tế Đề xuất mô hình nghiên cứu Thu thập dữ liệu và ước lượng mô hình hồi quy Phân tích dựa trên mô hình MIDAS Phân tích dựa trên mô hình VECM Thảo luận kết quả nghiên cứu Kết luận và khuyến nghị chính sách
  9. CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2.1. Khung lý thuyết 2.1.1. Nợ nước ngoài Theo Qũy tiền tệ quốc tế (IMF, 2013), nợ nước ngoài tại một thời điểm là tổng dư nợ thực tế hiện có yêu cầu thanh toán các khoản gốc và/hoặc lãi của người đi vay tại một thời điểm trong tương lai (không bao gồm các khoản nợ dự phòng). Đây là khoản nợ của người không cư trú vay người cư trú. Vậy nợ nước ngoài của một quốc gia được hiểu là các khoản nợ của người không cư trú vay người cư trú của một nền kinh tế, không phân biệt pháp nhân hay thể nhân, nhưng phải chịu trách nhiệm trả nợ đối với các khoản vay nợ của mình, phù hợp với các qui định của pháp luật hiện hành. 2.1.2. Phân loại nợ nước ngoài Theo IMF (2013), phân loại nợ nước ngoài dựa trên chủ thể đi vay, cho vay và điều kiện vay. Nếu căn cứ vào chủ thể cho vay thì gồm chủ nợ chính thức và chủ nợ tư nhân. Nếu căn cứ vào chủ thể đi vay thì gồm nợ nước ngoài khu vực công và nợ nước goài khu vực tư nhân. Cuối cùng, nếu căn cứ vào điều kiện vay thì có vay ưu đãi (ODA) và vay không ưu đãi. 2.1.3. Tăng trưởng kinh tế Todaro và Smith (2006) xem tăng trưởng kinh tế là quá trình gia tăng năng lực sản xuất của quốc gia để mang lại mức tăng sản lượng và thu nhập. Chaudhuri (1989), tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên của sản lượng hàng hóa và dịch vụ mà sự tăng lên này được duy trì trong thời gian dài. Tóm lại, tăng trưởng kinh tế được hiểu là sản xuất hàng hóa, dịch vụ tăng lên trong một quốc gia và cùng với nó là thu nhập trung bình tăng, đồng thời tạo ra sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
  10. 2.1.4. Lý thuyết về tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế 2.1.4.1. Mô hình hai khoảng cách Chenery và Strout (1966) trong mô hình hai khoảng cách trên cơ sở phân tích tác động nguồn vốn bên ngoài đến tăng trưởng kinh tế trên cơ sở phân tích khung lý thuyết các yếu tố đầu vào cho nền kinh tế. Mô hình phân tích dựa trên nghiên cứu của Chenery và Bruno (1962) như sau: Y=C+I+X-M (2.1) Y=C+S (2.2) S=Y-C (2.3) C+I+X= C+S+M (2.4) I-S=M-X (2.5) Trong đó, Y là chi tiêu của quốc gia, C là tiêu dùng, I là đầu tư, X là xuất khẩu, M là nhập khẩu, (I-S) là khoảng cách tiết kiệm, (M- X) là khoảng cách thương mại. Phương trình (2.5) cho thấy sự cân bằng giữa khoảng cách tiết kiệm (savings gap - thiếu hụt đầu tư) và khoảng cách thương mại (trade gap – thiếu hụt ngoại thương). Khoảng cách thứ nhất là thiếu hụt đầu tư sẽ hạn chế tăng trưởng do vai trò quan trọng của vốn đầu tư trong các mô hình tăng trưởng. Thâm hụt ngoại thương là khoảng cách thứ hai làm hạn chế tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển. Nguồn vốn bên ngoài là giải pháp bù đắp hai nguồn thiếu hụt nêu trên ( Chenery và Strout 1966). Bên cạnh đó, mô hình này nhấn mạnh phương trình (2.5) không cân bằng thì có hai tình huống xảy ra. Tình huống thứ nhất là thiếu hụt đầu tư lớn hơn thiếu hụt ngoại thương, các quốc gia nên giảm đầu tư và gia tăng tiết kiệm nội địa. Ngược lại, các quốc gia nên nên tăng cường xuất siêu. Nguồn vốn bên ngoài sẽ góp phần cân bằng cho mô hình hai. 2.1.4.2. Mô hình ba khoảng cách - Bacha (1990), Taylor (1994) đã đưa thêm khoảng cách ngân sách (Fiscal gap-thiếu hụt ngân sách) vào mô hình ba khoảng cách. Theo Bacha, chính phủ các nước đang phát triển bội chi ngân sách để
  11. đầu tư phát triển để trong xây dựng cơ sở hạ tầng và các ngành công nghiệp làm nền móng cho phát triển đầu tư tư nhân. Khi đó các khoản bội chi này được bù đắp thông qua các khoản vay nước ngoài. Mô hình ba khoảng cách tiếp cận nợ công nói chung và nợ nước ngoài nói riêng trên cơ sở kiểm soát thâm hụt ngân sách. Để tăng trưởng kinh tế bền vững, các quốc gia cần thu hẹp ba khoảng cách này. Một trong những biện pháp để thu hẹp là sử dụng nguồn lực bên ngoài như FDI, FII, ODA.. Mô hình ba khoảng cách nhấn mạnh việc điều chỉnh để cân bằng giữa ba khoảng cách. Nếu khoảng cách ngân sách lớn hơn khoảng cách tiết kiệm nên giảm chi tiêu chính phủ, tốc độ tăng đầu tư phải phù hợp với tăng tiết kiệm trong tiêu dùng của người dân. Nếu khoảng cách thương mại lớn hơn khoảng cách ngân sách nên tăng nguồn thu thông qua thuế và gia tăng hoạt động xuất siêu để giảm khoảng cách thương mại. 2.1.4.3. Cơ chế truyền dẫn Kamin và cộng sự (1989) nghiên cứu các kênh tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng thông qua ba kênh truyền dẫn, (i) thông qua kênh đầu tư, (ii) tổng cầu, (iii) nghĩa vụ trả nợ trong tương lai. Đối với kênh đầu tư, các nước bù đắp nguồn vốn thiếu hụt bằng cách tham gia thị trường vốn quốc tế. Khi các nguồn vốn vay được đầu tư hiệu quả sẽ tăng GDP cho nền kinh tế. Đối với kênh tổng cầu, nợ nước ngoài tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua thu nhập bình quân đầu người. Vay nước ngoài làm cho chi tiêu của khu vực công và tư nhân tăng lên. Việc gia tăng chi tiêu khu vực tư nhân sẽ ảnh hưởng đến chính sách tài khóa, dẫn đến gia tăng tổng cầu và sản lượng cho nền kinh tế. Đồng thời, việc nhập khẩu bị tác động bởi yếu tố thu nhập và hoạt động sản xuất trong nước do nhập khẩu các yếu tố đầu vào cho hoạt động xuất khẩu. Tác động cuối cùng của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế thông qua việc thanh toán lãi vay trong tương lai. Các quốc gia vay nhiều bên ngoài đồng nghĩa với việc gia tăng thanh toán nghĩa vụ nợ trong tương lai (khoản vay gốc và lãi vay). Điều này đồng nghĩa với việc gia tăng áp lực lên nguồn thu ngoại tệ trong tương lai của quốc gia. Vì vậy, điều này đồng nghĩa với việc giảm đầu tư,
  12. giảm nhập khẩu và giảm tổng cầu trong nền kinh tế, hậu qủa là làm cho tăng trưởng kinh tế giảm. Hình 2.1. Cơ chế truyền dẫn của nợ nước ngoai đến tăng trưởng kinh tế Tiết kiệm Lãi Đầu tư khu vực ròng suất tư nhân Năng suất Thuế vốn lao động Nợ nước Chi Chi phí sản ngoài phí lãi xuất khu vực GDP vay công Cung Thuế đánh vào lao thu nhập động Phần bù rủi ro Khác Nguồn: Nautet và Meensel (2011). Nautet và Meensel (2011) cho rằng nợ công và nợ nước ngoài tác động đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn thông qua khoảng cách tài khóa. Cơ chế thực hiện được mô tả trên cơ sở khi tiết kiệm quốc gia thấp được bù đắp thông qua vay nợ nước ngoài để bù đắp thâm hụt ngân sách. Điều này đồng nghĩa trong dài hạn lãi suất sẽ tăng, kéo theo hệ quả làm đầu tư giảm, dẫn đến tích lũy vốn giảm và làm giảm năng suất lao động. Bên cạnh đó, nợ tăng cao làm cho nghĩa vụ nợ tăng dẫn đến chính phủ giảm đầu tư hoặc tăng thuế cao nhằm tạo nguồn để trả nợ. Hệ quả là làm giảm tiêu dùng, giảm đầu tư của khu vực tư nhân và nguồn cung lao động. Cuối cùng, nợ tác động đến tăng trưởng dưới góc độ chi phí rủi ro. Chi phí rủi ro khi nợ tăng cao dẫn đến chi phí tài trợ cho các khoản vay tăng do ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của quốc gia. Hệ quả là lãi suất cho vay tăng. Tất cả các yếu tố trên sẽ ảnh
  13. hưởng đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia (Hình 2.1). Ngược lại, tăng trưởng kinh tế cũng tác động ngược lại đến nợ của các quốc gia. 2.2. Nghiên cứu thực nghiệm 2.2.1. Các nghiên cứu về tác động tuyến tính Đỗ Thiên Anh Tuấn (2003) đã sử dụng mô hình Jaima De Pines (1989) để phân tích tính bền vững và dự báo nợ nước ngoài Việt Nam giai đoạn 2001-2010, trên cơ sở đánh giá các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc trả nợ của các quốc gia như tỷ lệ phát triển giữa lãi vay trên kim ngạch xuất khẩu, tốc độ tăng của nhập khẩu trên xuất khẩu, tỷ lệ nợ vay trên xuất khẩu và tỷ lệ nhập khẩu trên xuất khẩu. Nguyễn Hoàng Bảo và Đoàn Kim Thành (2009) đã khảo sát tính bền vững của nợ nước ngoài cũng như tác động đến tăng trưởng của Việt Nam giai đoạn 1990-2007 dựa trên mô hình Jame de Pines. Mô hình hồi quy bội của nghiên cứu trong giai đoạn 1990-2007 với các biến độc lập là xuất khẩu, lạm phát, đầu tư trực tiếp nước ngoài, nghĩa vụ nợ nước ngoài trên GDP và viện trợ nước ngoài trên GDP. Kết quả nghiên cứu cho thấy đầu tư trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khẩu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các biến lạm phát, tỷ lệ nghĩa vụ nợ trên GDP và viện trợ nước ngoài trên GDP lại tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn nên các khoản vay phải chú ý đến các yếu tố chênh lệch lãi suất, lạm phát trong và ngoài nước, hiệu quả phân bổ và sử dụng vốn cũng như thời điểm trả nợ. Were (2001) cũng đã nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Keyna giai đoạn 1970-1995 bằng phương pháp VECM. ). Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và đầu tư tư nhân tại Keynea, nợ nước ngoài tăng 1% làm tăng trưởng GDP thực giảm 0.05%. Adegbite và cộng sự (2008) nghiên cứu nợ nước ngoài ở Nigeria giai đoạn 1975-2005 cho thấy nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến thu nhập quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến tăng trưởng xuất khẩu, tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP, tỷ lệ đầu tư trên GDP và tỷ
  14. lệ tiết kiệm có tác động đến tăng trưởng kinh tế của Nigeria trong giai đoạn nghiên cứu, trong đó tăng trưởng xuất khẩu, nợ nước ngoài tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Mahmud và Shahida (2012) đã nghiên cứu tính độc lập của nền kinh tế Bangladesh so với nợ nước ngoài của chính phủ và được chính phủ bảo lãnh ở cả góc độ ngắn hạn và dài hạn theo mô hình VECM. Tác giả đã sử dụng bộ dữ liệu chuỗi thời gian theo năm giai đoạn 1974- 2010. Vấn đề đặt ra thông qua nghiên cứu này là sử dụng hiệu quả nợ nước ngoài cũng như quan tâm đến lãi suất vay, không vay nợ bằng mọi giá và nên thay thế nợ nước ngoài bằng nguồn lực trong nước trên cơ sở gia tăng tiết kiệm nội địa, đẩy mạnh xuất khẩu bằng sử dụng nguồn lực trong nước. Bên cạnh đó, minh bạch thông tin cũng như giảm tỷ lệ tham những cũng là các vấn đề quan tâm khi sử dụng nợ nước ngoài. Adamu và Rasiah (2016) đã nghiên cứu nợ nước ngoài của Nigeria giai đoạn 1970-2013 bằng mô hình ARDL. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong dài hạn nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế với tỷ lệ -0.069%. Tuy nhiên, chỉ số ổn định nợ nước ngoài lại tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn với tỷ lệ tương ứng là 0.024% và 0.072%. Nghiên cứu đưa ra các kiến nghị tới chính phủ cần giảm nợ vay nước ngoài, sử dụng nguồn lực trong nước, đồng thời đảm bảo tính bền vững của nợ thông qua ổn định các chỉ số về nợ nước ngoài. Pegkas (2018) đã nghiên cứu tác động của nợ chính phủ đến tăng trưởng kinh tế của Hy Lạp giai đoạn 1970-2016 thông qua mô hình ARDL và VAR cho dữ liệu chuỗi thời gian. Nghiên cứu cho thấy trong trung hạn nợ nước ngoài của chính phủ tác động ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế, trong dài hạn nợ nước ngoài tác động tích cực đến vay trong nước, đầu tư công và tiêu dùng. 2.2.2. Các nghiên cứu về tác động phi tuyến tính Nguyễn Hữu Tuấn (2012) đã phân tích tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-2011 thông qua ngưỡng nợ dựa trên nghiên cứu của Osinubi Tokunbo và cộng sự
  15. (2007) với các biến tăng trưởng kinh tế, độ mở nền kinh tế, nợ nước ngoài trên GDP và ngưỡng nợ nước ngoài trên cơ sở sử dụng biến giả. Nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của nợ nước ngoài, độ mở nền kinh tế đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, việc tồn tại ngưỡng nợ nước ngoài cho thấy nếu gia tăng nợ vay vượt ngưỡng này sẽ tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Tokunbo và cộng sự (2010) đã nghiên cứu thâm hụt ngân sách, nợ nước ngoài tác động đến tăng trưởng kinh tế của Nigeria giai đoạn 1970-2003 bằng mô hình VECM. Nghiên cứu cho thấy tồn tại đường cong Laffer nợ với ngưỡng nợ được thiết lập khoảng 60% GDP. Mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào ngưỡng nợ này, nếu tỷ lệ nợ nước ngoài dưới 60% GDP sẽ tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Nigeria và ngược lại. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy tác động của thâm hụt ngân sách đến nợ nước ngoài và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Mohamed (2013) đã nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài trong ngắn hạn và dài hạn đến tăng trưởng kinh tế của Tunisia giai đoạn 1970-2010 bằng mô hình VECM. Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn nghiên cứu, cứ 1% nợ tăng làm tăng trưởng kinh tế giảm 0.15-0.17%. Về dài hạn, cứ 1% nợ tăng làm tăng trưởng kinh tế giảm 0.27%. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra sự tồn tại đường cong Laffer nợ với ngưỡng nợ là 30% GDP. Daud (2016) đã nghiên cứu tác động của nợ chính phủ tới tăng trưởng kinh tế Malaysia trong giai đoạn 1996Q1-2011Q4 bằng mô hình ARDL. Tác giả đã xem xét hai mô hình với biến GDP và INV là biến phụ thuộc, trong mỗi mô hình lại xem xét thành hai mô hình với các biến độc lập khác nhau. Kết qủa nghiên cứu cho thấy tồn tại quan hệ phi tuyến tính trong dài hạn giữa nợ chính phủ và tăng trưởng kinh tế với ngưỡng nợ được tính toán là khoảng 362.386 triệu RM (đồng tiền Malaysia), trong khi nợ Chính phủ hiện tại đã là 456.128 triệu RM. Do đó, nghiên cứu chỉ ra là nợ chính phủ tác động tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế của Malaysia trong giai đoạn nghiên cứu.
  16. CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mô hình nghiên cứu 3.1.1. Mô hình tác động tuyến tính Mục tiêu nghiên cứu thứ nhất, dựa trên các mô hình thực nghiệm của các nghiên cứu trước, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu tác đông nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình nghiên cứu dựa trên nghiên cứu của Pattillo và các cộng sự (2002). Việc lựa chọn các biến số trong nghiên cứu thực nghiệm thông qua việc lược khảo các nghiên cứu trước đây. Trong các nghiên cứu trước đây, các biến số về lực lượng lao động, vốn đầu tư , độ mở thương mại được đưa vào mô hình để ước lượng về tác động nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Đối với các mô hình tăng trưởng kinh tế được đề cập trong luận án, lực lượng lao động và vốn đầu tư là hai động lực chính tạo nên tăng trưởng kinh tế. Điều này được thể hiện trong các nghiên cứu của Fosu (1999), Were (2001), Pattillo và cộng sự (2011), Cecchetti và cộng sự (2011), Shah và Pervin (2012). Ngoài các biến số nêu trên, một số biến sau cũng được đưa vào mô hình nghiên cứu như cung tiền (Mohamed, 2013), biến tỷ giá (Sulaiman và Azeez, 2012), biến lạm phát (Ramzan và Ahmad, 2014). Phương trình hồi qui mà luận án sử dụng để xem xét tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam bao gồm các biến sau đây: GDP= f (EXD, OPE, M2, EX, CPI) (3.1) Một cách cụ thể hơn cho mô hình là: GDP= α0 + α1EXD + α2CPI + α3OPE + α4M2 + α4EX + ut (3.2) Trong đó:  GDP là biến phụ thuộc, thể hiện tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa của Việt Nam với đơn vị tính là %/quý. Biến này được sử dụng trong các nghiên cứu Clements (2005), Adegbite và các cộng sự (2008).
  17.  EXD thể hiện tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP, đơn vị tính là % GDP, dữ liệu tính theo năm. Biến này được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về nợ nước ngoài như của Fosu (1996), Were (2001), Pattillo (2002), Clements (2005), Ayadi (2008), Tokunbo và cộng sự (2010) và Korkmaz (2015). Kết quả nghiên chứ cho thấy nợ nước ngoài tác động cùng chiều hoặc ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế.  OPE là độ mở của nền kinh tế, được tính bằng cách lấy giá trị xuất nhập khẩu so với GDP, đơn vị tính là %/GDP theo quý. Chỉ tiêu này được sử dụng trong các nghiên cứu của Clements (2005), Tokunbo và cộng sự (2010), Daud và cộng sự (2003)…  M2 là cung tiền trong nền kinh tế, tính theo % thay đổi giữa các kỳ nghiên cứu của năm này so với năm trước, dữ liệu theo tháng. Chỉ tiêu này được sử dụng trong các nghiên cứu của Mohamed (2013).  CPI là chỉ số giá tiêu dùng trong nền kinh tế, dữ liệu theo quý (%), phản ánh tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế. Biến này được sử dụng trong các nghiên cứu của Were (2001), Mohamed (2005), Ramzan và Ahmad (2014).  EX là tỷ giá hối đoái thực trong nền kinh tế, được tính bằng % thay đổi giữa kỳ nghiên cứu này so với kỳ nghiên cứu trước. Chỉ tiêu này được sử dụng trong các nghiên cứu của Were (2001), Sulaiman và Azeez (2012)…  ut là phần dư của mô hình. 3.1.2. Mô hình tác động phi tuyến Mục tiêu nghiên cứu thứ hai, đánh giá ngưỡng nợ nước ngoài Việt Nam dựa trên nghiên cứu của Alfredo và Francisco 2004, Tokunbo và cộng sự 2010 để xem xét mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Mô hình kinh tế lượng nghiên cứu thể hiện mối quan hệ nêu trên có dạng. GDP= f (EXD, OPE, DUM) Một cách cụ thể hơn cho mô hình là:
  18. GDP= α0 + α1EXD + α2(EXD-EXD*)*Ϭ + α3OPE + ut GDP= α0 + α1EXD + α2DUM + α3OPE + ut (3.3) Trong đó:  GDP là biến phụ thuộc thể hiện tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa của Việt Nam với đơn vị tính là %/quý. Biến này được sử dụng trong các nghiên cứu Clements (2005), Adegbite và cộng sự (2008)…  EXD là biến tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP, đơn vị tính là % GDP, dữ liệu tính theo quý. Các nghiên cứu của Pattillo (2002), Clements (2005), Adegbite và cộng sự (2008), Ayadi (2008), Tokunbo và cộng sự (2010) và Korkmaz (2015) sử dụng biến này đánh giá tác động đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ nước ngoài tác động cùng chiều hoặc ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế. Bảng 3.1. Mô tả các biến dùng trong mô hình nghiên cứu STT BIẾN Ý NGHĨA DẤU KỲ VỌNG Biến phụ thuộc 1 GDP Tốc độ tăng trưởng GDP/năm Biến độc lập 1 EXD Tỷ trọng nợ nước ngoài/GDP + 2 OPE Tỷ trọng xuất nhập khẩu/GDP + 3 M2 Cung tiền M2/GDP - 4 CPI Chỉ số giá tiêu dùng - 5 EX Tỷ giá hối đoái thực + 6 DUM Biến giả +  OPE là biến độ mở của nền kinh tế, được tính bằng cách lấy giá trị xuất nhập khẩu so với GDP, đơn vị tính là %/GDP theo quý. Chỉ tiêu này được sử dụng trong các nghiên cứu của Clements (2005), Tokunbo và các cộng sự (2010), Daud và cộng sự (2003)…  DUM là biến giả, thể hiện tác động của ngưỡng nợ nước ngoài đến GDP, Ϭ=0 khi ngưỡng nợ nước ngoài lớn hơn tỷ lệ nợ
  19. nước ngoài thực tế tại các thời điểm nghiên cứu và ngược lại Ϭ=1 khi ngưỡng nợ nước ngoài nhỏ hơn tỷ lệ nợ nước ngoài.  ut là phần dư của mô hình. 3.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng cho luận án 3.2.1. Phương pháp ước lượng bằng mô hình MIDAS Các dữ liệu kinh tế chuỗi thời gian được thu thập ở các tần suất khác nhau như dữ liệu tài chính chứng khoán theo ngày giao dịch, dữ liệu vĩ mô theo tuần, tháng, quý và năm. Có nhiều cách tiếp cận để giải quyết bài toán kinh tế với các dữ liệu đầu vào ở các tần suất khác nhau như mô hình không gian trạng thái (state space models) của Harvey và Pierse (1984), Perez – Quiros (2010), Kuzin, Marcellino và Schumacher (2011)… hoặc sử dụng ước lượng theo phương pháp MIDAS (Mixed Data Sampling) của Ghysels, Santa-Clara và Valkanov (2002), Ghysels, Santa-Clara và Valkanov (2006), Andreou, Ghysels và Kourtellos (2009). Ưu điểm của phương trình hồi qui theo phương pháp MIDAS cho phép ước lượng các biến với các tần suất khác nhau trong mô hình nghiên cứu. Mặt khác, MIDAS cho phép giảm số lượng quan sát của một số biến số nghiên cứu nhưng vẫn sử dụng các thông tin tần suất cao của các biến còn lại (Clements và Hendry, 2011), chẳng hạn như dữ liệu biến số GDP theo quý nhưng nợ nước ngoài lại theo năm. Mô hình MIDAS được Ghysels, Santa- Clara và Valkanov (2002, 2006) đưa ra trong các nghiên cứu được công bố có liên quan đến mô hình hồi qui có biến trễ của biến độc lập. 3.2.2. Phương pháp ước lượng bằng mô hình VECM Mô hình VECM được phát triển từ mô hình VAR bằng cách đưa thêm thành phần hiệu chỉnh sai số (Δ) vào mô hình. Vì được phát triển từ mô hình VAR nên mô hình VECM được xem là hệ các phương trình hồi quy theo OLS giữa giá trị hiện tại của biến này (t) với giá trị quá khứ của chính nó (t-1) và các biến khác trong mô hình kết hợp với phần hiệu chỉnh sai số có được từ mối quan hệ đồng liên kết. Ưu điểm của mô hình VECM là cho phép đo lường hiện tượng đồng liên kết giữa nhiều biến trong mô hình nghiên cứu, đồng thời cho phép đo lường mức độ điều chỉnh từ sự mất cân bằng của thời kỳ trước.
  20. 3.3. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu chuỗi thời gian theo qúy được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau trong giai đoạn quý I/2000 – quý IV/2016. Việc lựa chọn giai đoạn này để nghiên cứu đảm bảo tính khách quan và nhất quán sau khi Việt Nam đã xử lý xong các khoản nợ trước đây với Liên Xô. Các nguồn dữ liệu được các tổ chức quốc tế công khai như Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng thế giới (WB) và Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO). Bên cạnh đó, các nguồn dữ liệu khác được sử dụng trong luận án đều có nguồn rõ ràng và chính thống. 3.4. Tóm lược Luận án này sử dụng mô hình MIDAS để kiểm tra tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Luận án cũng đo lường và đánh giá ngưỡng nợ nước ngoài bằng mô hình VECM. Với các mô hình và dữ liệu được trình bày ở phần này, chương tiếp theo sử dụng mô hình trên để trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2