intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức cấp xã phường thị trấn của Tỉnh Thanh Hoá

Chia sẻ: Mai Thuy Dung | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

92
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án vận dụng cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng tạo động lực và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức cấp xã phường thị trấn của Tỉnh Thanh Hoá

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ­­­­­­­­­­­­­­­­ NGUYỄN MINH HẢI TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC  CẤP XàPHƯỜNG THỊ TRẤN CỦA TỈNH THANH HOÁ                                      TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. Hà Nội ­  2019 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Người hướng dẫn khoa học : 1. TS. Bùi Văn Can  2. PGS.,TS. Trịnh Khắc Thẩm  Phản biện 1: PGS.,TS. Nguyễn Tiệp         Trường Đại học Lao động Xã hội Phản biện 2:  PGS.,TS. Đinh Thị Mai  Trường Đại học Công đoàn Phản biện 3:  TS. Vũ Quốc Dũng  Học việnTài chinh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường Thời gian: vào hồi 8 giờ 30 ngày 14 tháng 9 năm 2019 Địa điểm: Phòng bảo vệ Luận án Tiến sĩ A 503 tại nhà A Trường Đại học  Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của nền hành chính Nhà nước  Việt Nam, chính quyền cấp xã, phường, thị  trấn (gọi chung là cấp xã) luôn giữ  một vị trí, vai trò rất quan trọng, bởi đây là cấp gần dân nhất, là nơi trực tiếp đưa  các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống.Vị trí,  vai trò của chính quyền cấp xã còn được thể  hiện thông qua lời khẳng định của  chủ tịch Hồ Chí Minh: "Nền tảng của mọi công tác là cấp xã, và cấp xã là gần gũi   dân nhất, là nền tảng của hành chính ­ cấp xã làm được việc thì mọi công việc   đều xong xuôi". Như vậy có thể nói thể nói tình hình chính trị ­ xã hội Việt Nam ở  mỗi thời kỳ và giai đoạn phát triển ổn định hay không phụ thuộc một phần không  nhỏ và chính quyền cấp xã.  Tuy nhiên chính quyền cấp xã có hoàn thành được nhiệm vụ  của mình hay  không, đạt hiệu quả đến mức nào thì hoàn toàn phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ công  chức của cấp xã. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, cán bộ công chức   cấp xã chính là những người gần dân nhất, sát dân nhất, là những người truyền tải   pháp luật đến nhân dân thông qua giải quyết các công việc có liên quan tới quyền   và lợi ích nhân dân, đồng thời cũng là người thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân   dân, những vướng mắc bất cập của chính sách, pháp luật khi áp dụng chúng trong  thực tế. Chủ trương, chính sách pháp luật dù có đúng đắn nhưng sẽ khó có hiệu lực,  hiệu quả cao nếu không được triển khai thực hiện bởi đội ngũ cán bộ công chức cấp  xã.  Trong những năm gần đây, chính quyền cấp xã của tỉnh Thanh Hóa đã có  những tiến bộ  rõ nét, có sự  chuyển biến rõ rệt, nhất là sự  chuyển biến cả  về  tổ  chức và hoạt động về  nhận thức tư  duy, phong cách lãnh đạo quản lý không còn  thụ động hành chính như trước. Tuy vậy, lực lượng cán bộ công chức cấp xã tỉnh   Thanh Hóa hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế: Trình độ  cán bộ  công chức   tuy có được nâng lên, nhưng chưa theo kịp yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và hội 
  4. nhập. Một bộ phận không nhỏ  cán bộ  công chức không chuyên tâm phục vụ, gây  phiền hà, sách nhiễu nhân dân...  Nguyên nhân cơ bản của thực trạng trên là những nhu cầu chính đáng của cán  bộ  công chức cấp xã Tỉnh Thanh Hóa chưa được đáp  ứng.Công tác tạo động lực  làm việc cho cán bộ  công chức chưa được quan tâm thích đáng, chưa tạo được   động lực thúc đẩy cán bộ công chức tự giác hăng say nỗ lực làm việc, tận tâm, tận  lực với việc công. Bên cạnh đó chưa thu hút được những người trẻ tuổi, được đào   tạo cơ  bản, có năng lực làm việc và gắn bó lâu dài với cấp xã. Chính điều đó đã  ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động, làm giảm hiệu lực, hiệu quả trong quản lý,  điều hành của bộ máy chính quyền cấp xã tỉnh Thanh Hóa. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài nghiên cứu: "Tạo động lực cho cán bộ công   chức cấp xã, phường, thị  trấn tỉnh Thanh Hóa" sẽ  góp phần đưa ra giải pháp,  giải quyết những vấn đề nêu trên. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng tạo động lực và đề  xuất giải   pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho CBCC cấp xã, phường, thị  trấn   tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận chung về  tạo động lực và tạo động lực cho  CBCC cấp xã, phường, thị trấn. ­ Phân tích thực trạng tạo động lực cho CBCC cấp xã, phường, thị  trấn tại  Tỉnh Thanh Hóa. ­ Đề xuất giải pháp tạo động lực cho CBCC cấp xã, phường, thị trấn tại Tỉnh   Thanh Hóa trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Theo phân cấp hành chính Việt Nam gồm 3 cấp hành chính là Cấp Tỉnh, cấp  huyện, cấp xã (Điều 110 Hiến pháp 2013  và Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa  
  5. phương). Trong đó cấp cấp xã gồm xã, phường, thị trấn. Trong phạm vi đề tài đối  tượng nghiên cứu là Công tác tạo động lực cho CBCC xã, phường, thị trấn tại Tỉnh   Thanh Hóa  3.2. Phạm vi nghiên cứu Quá trình nghiên cứu luận án được tiến hành trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong   khoảng thời gian từ 2014 ­ 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả  đã sử  dụng một số  phương pháp nghiên cứu chủ  yếu đó là: Phương   pháp nghiên cứu tại bàn, kế  thừa, phương pháp khảo sát, điều tra qua phiếu câu  hỏi, phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu, phương pháp phỏng vấn chuyên gia. 4.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn, kế thừa Phương pháp này được sử  dụng để  hình thành cơ  sở  lý luận và tình hình  nghiên cứu của luận án. Thông qua phương pháp nghiên cứu tại bàn, kế thừa, tác   giả đã tìm hiểu, nghiên cứu các thông tin thứ cấp từ các nguồn như: hệ thống các  văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo thống kê của các cơ quan Nhà nước, các  bài viết đăng trên báo, tạp chí; các luận án, luận văn, các công trình nghiên cứu   của các tác giả trong và ngoài nước... Trên cơ sở đó tác giả chọn lọc, kế thừa các  kết quả cần thiết hữu ích cho quá trình thực hiện luận án. 4.2. Phương pháp điều tra trực tiếp qua bảng hỏi Đây  là  ph ươ ng  pháp  mà  tác  giả   sử  d ụng  để   nghiên  cứ u  đánh  giá  thự c  tr ạng công tác tạo độ ng lự c cho CBCC c ấp xã, phườ ng thị  tr ấ n t ỉnh Thanh   Hóa. Trong phiếu điều tra có các bảng hỏi với các câu hỏi liên quan đến thực trạng  động lực và chính sách tạo động lực cho CBCC cấp xã tỉnh Thanh Hóa. Địa bàn  điều tra được thực hiện tại 25 huyện, thành phố, thị  xã trên địa bàn tỉnh Thanh   Hóa, mỗi huyện, thành phố, thị  xã tổ  chức điều tra tại 2 xã, phường. Căn cứ  vào  quy mô tổng thể và kinh nghiệ của các chuyên gia, tác giả xác định quy mô điều tra  mẫu là 500 phiếu, với các đối tượng điều tra bao gồm: Cán bộ  quản lý nhân sự  cấp huyện, CBCC cấp xã và người dân. Sau khi tổ  chức điều tra, tác giả  thu lại 
  6. được 480 phiếu (đạt 96%). Các phiếu điều tra thu được, sau khi được kiểm tra,  sàng lọc và loại bỏ  những phiếu không phù hợp, thu lại được 472 phiếu hợp lệ  (đạt 94,4%). Được sự trợ giúp của phần mềm SPSS xử lý bằng máy tính, cho kết  quả điều tra một cách tổng thể về thực trạng động lực và tạo động lực cho CBCC  cấp xã tại tỉnh Thanh Hóa. 4.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia Ngoài các thông tin thu thập được qua các số  liệu thứ cấp, kết quả phân tích  thông tin điều tra trực tiếp từ bảng hỏi, tác giả thực hiện thêm một số cuộc phỏng   vấn đối với một số đối tượng để làm rõ thêm một số vấn đề mà các phương pháp   thu thập số liệu ở trên chưa đáp ứng được. 5.  Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án 5.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Động lực và tạo động lực cho người lao động là một chủ đề quan trọng được   quan tâm nghiên cứu bởi nhiều học giả nước ngoài. Ngay từ  cuối thế  kỷ 19, đầu  thế kỷ 20, với mục đích kích thích và tăng cường hiệu xuất làm việc, hiệu quả lao   động, các nhà nghiên cứu lý thuyết thuộc trường phái cổ điển trên thế giới đã tập   trung vào các nghiên cứu về  phân công, chuyên môn hoá công việc để  có thể  tổ  chức lao động một cách chặt chẽ và hiệu quả nhất.  5.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Hiện nay, trong nước đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu đến Tạo động lực làm  việc cho nhân viên, hay cho lao động. Những nghiên cứu về  động lực, tạo động  lực, khơi dậy tiềm năng và phát huy tính tích cực của yếu tố  con người trong sự  nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội được tiến hành nhằm mục tiêu cung   cấp cơ  sở  lý luận và thực tiễn cho Đảng, Nhà nước và các tổ  chức trong hoạch   định các chính sách, chiến lược phát triển đất nước.  6. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án có kết cấu như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức   cấp xã, phường, thị trấn.
  7. Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho cán bộ  công chức cấp   xã, phường, thị trấn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014­2018. Chương 3: Giải pháp chủ  yếu tạo động lực làm việc cho cán bộ  công   chức cấp xã, phường, thị trấn của tỉnh Thanh Hóa
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC  CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP Xà, PHƯỜNG, THỊ TRẤN 1.1. Những vấn đề về động lực và tạo động lực  1.1.1. Khái niệm động lực lao động Bất kỳ một tổ chức nào cũng mong muốn người lao động của mình hoàn thành  công việc với hiệu quả cao để  góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của tổ  chức. Tuy nhiên, trong tập thể lao động luôn có những người lao động làm việc hăng   say nhiệt tình, có kết quả thực hiện công việc cao nhưng cũng có những người lao   động làm việc trong trạng thái uể oải, thiếu hứng thú trong lao động, thờ ơ với công   việc, thậm chí bỏ việc, kết quả thực hiện công việc thấp. Các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng câu trả lời cho vấn đề trên chính là động   lực lao động của mỗi cá nhân người lao động. Thực tế  có rất nhiều quan niệm  khác nhau về  động lực lao động. Kreiter cho rằng động lực lao động là một quá  trình tâm lý mà nó định hướng cá nhân theo mục đích nhất định. Năm 1994 Higgins  đưa ra khái niệm động lực là lực thúc đẩy từ bên trong cá nhân để đáp ứng các nhu  cầu chưa thỏa mãn. Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về động lực lao động, như:  Động lực là sự  sẵn sàng nỗ  lực làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ  chức và thoả mãn được nhu cầu của bản thân người lao động. Động lực là những nhân tố  bên trong kích thích con người làm việc trong   điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Động lực là tất cả  những gì thôi thúc con người, thúc đẩy con người hăng  hái làm việc. Mỗi khái niệm đều có những quan điểm khác nhau nhưng nhìn chung đều  nói lên được bản chất của động lực lao động. Như vậy, có thể nói động lực lao động là những nhân tố thôi thúc con người làm việc   và giúp cho họ làm việc có hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đồng   thời cũng là để thỏa mãn mong muốn của bản thân người lao động.  9
  9. 1.1.2.Một số học thuyết về tạo động lực lao động  Hiện nay trên thế giới có rất nhiều mô hình nghiên cứu về động lực làm lao   động như:  Học thuyết về nhu cầu của Maslow Thuyết nhu cầu của Maslow: Maslow cho rằng con người có nhiều nhu cầu  khác nhau cần được thoả mãn. Ông chia hệ thống nhu cầu thành 5 nhóm khác nhau   theo thứ tự từ nhu cầu bậc thấp đến nhu cầu bậc cao. Nhu cầu là một trạng thái tâm sinh lý mà con người cảm thấy thiếu thốn   không thoả mãn về một cái gì đó và mong muốn được đáp ứng nó. Nhu cầu rất đa   dạng và phong phú, nhu cầu và sự  thoả  mãn nhu cầu đều gắn liền với nền sản  xuất xã hội và sự phân phối các giá trị vật chất lẫn tinh thần trong xã hội đó.Trong   hệ thống nhu cầu này Maslow đã sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao về tầm quan   trọng, nhưng trong những điều kiện xã hội cụ  thể thì thứ tự này có thể sẽ  bị  đảo  lộn và những nhu cầu nào đã được thoả  mãn thì nó sẽ  không còn tác dụng tạo  động lực nữa. Học thuyết hai yếu tố của Fredeic Herzberg Thuyết hai nhân tố của Herzberg: Herzberg đưa ra hệ thống hai yếu tố về sự  thoả mãn công việc và tạo động lực trong lao động. Ông chia các yếu tố tác động   đến người lao động thành hai nhóm, nhóm yếu tố  có tác dụng tạo động lực cho   người lao động và nhóm các yếu tố duy trì động lực làm việc. Herzberg đã đưa ra một nhóm các nhân tố  duy trì (nhân tố bên ngoài, thuộc  về  sự  thỏa mãn bên ngoài) ngăn ngừa sự  bất mãn của ngườ i lao độ ng. Đố i vớ i   các nhân tố  duy trì, Herzberg cho r ằng n ếu không đáp  ứng đượ c tốt thì sẽ  tạo   ra sự  bất mãn cho ngườ i lao động, nhưng nếu doanh nghi ệp th ực hi ện t ốt thì  chỉ ngăn ngừa đượ c sự bất mãn chứ chưa chắc đã tạ o ra sự thỏa mãn. Thuyết công bằng của J. Stacy. Adams Thuyết công bằng của J. Stacy. Adams: Theo J.Stacy.Adam,  [63]  người lao  động rất quan tâm đến vấn đề  đối xử  công bằng và đúng đắn trong tổ  chức.   Người lao động luôn có xu hướng so sánh sự đóng góp của họ và những quyền lợi  10
  10. họ đạt được với sự đóng góp và quyền lợi của người khác. 1.1.3. Đặc điểm của động lực lao động ­ Động lực gắn liền với công việc, với tổ  chức và môi trường làm việc,   không có động cơ chung chung, không gắn với công việc cụ thể nào ­ Động lực không phải là đặc điểm tâm lý cá nhân, do đó không có khái niệm   người có động cơ và người không có động cơ. 1.1.4. Vai trò của động lực lao động Đối với người lao động: Động lực làm việc có vai trò quan trọng trong việc  quyết định hành vi của người lao động. Khi người lao động có động lực làm việc thì   họ sẽ say mê với công việc và nghề nghiệp của mình, do đó họ sẽ làm việc nhiệt tình   hăng say hơn và có thể phát huy hết khả năng tiềm ẩn, nâng cao những khả năng hiện  có của mình, nhờ đó mà những mục tiêu của tổ chức sẽ được thực hiện với hiệu quả  cao.  1.1.5. Tạo động lực lao động Mỗi người làm việc đều có những lí do khác nhau. Người lao động đều làm  việc bởi họ có thể có những thứ mà họ cần từ công việc. Những thứ mà người lao   động dành được dành từ công việc có ảnh hưởng tới tinh thần, nhuệ khí, động lực   làm việc và chất lượng cuộc sống của họ.  1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động  Động lực xuất phát từ  bản thân của mỗi con người nên nó chịu  ảnh hưởng  bởi chính đặc điểm tâm lý cá nhân của mỗi người đó, mỗi người khác nhau sẽ có  những sở  thích, mục tiêu và mong muốn khác nhau, không những vậy mà nó còn   phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như đặc điểm công việc, quan hệ xã hội, môi   trường kinh tế ­ xã hội và đặc điểm của tổ chức nơi cá nhân đó làm việc.  1.2.1. Các yếu tố thuộc về bên trong doanh nghiệp Mỗi người khi tham gia vào một tổ chức đều có mong muốn thoả mãn những  nhu cầu riêng của mình. Về  cơ  bản hệ thống nhu cầu của con người có thể  chia  làm hai loại đó là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Mỗi cá nhân khác nhau có   11
  11. nhu cầu khác nhau. Vì thế  để  tạo động lực lao động điều quan trọng đầu tiên là   phải biết được người lao động muốn gì từ  công việc mà họ  đảm nhận từ  đó có   các biện pháp nhằm thỏa mãn. 1.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài Các quy định của pháp luật, Chính phủ Các quy định của Luật pháp và Chính phủ đặc biệt là luật pháp về lao động là  cơ  sở  pháp luật quan trọng để  đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ  của các bên  trong quan hệ lao động, đặc biệt là người lao động khi họ  ở  vào thyếu hơn trong  quan hệ lao động. Luật pháp nói chung và luật pháp về lao động nói riêng đảm bảo  cho mọi người có được sự  bình đẳng trên thị  trường lao động, chống lại sự  phân  biệt đối xử. Một số các quy định cụ thể: Luật lao động, Luật bảo hiểm xã hội, các   Nghị định, thông tư về tiền lương…góp phần đảm bảo quyền lợi người lao động   được thực thi đồng nhất và công bằng cả nước. 1.3. Chính quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp xã  1.3.1. Chính quyền cấp xã             1.3.1.1 Khái niệm chính quyền cấp xã Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân   dân (UBND) ngày 26/11/2003, chính quyền cấp xã (xã, phường, thị  trấn) là một  cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính 4 cấp, xã, phường, thị trấn được xác định  là cấp cơ sở. Vì vậy, cấp xã là nền tảng của hệ thống chính trị, đóng vai trò thiết  thực trong việc xây dựng chủ  trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật   của Nhà nước, là yếu tố quyết định sự thành công của cách mạng nước ta.  1.3.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã 1.3.1.3. Phân loại các đơn vị hành chính cấp xã ­ Xã, phường, thị trấn loại 1; ­ Xã, phường, thị trấn loại 2; ­ Xã, phường, thị trấn loại 3. 1.3.1.4. Vai trò của chính quyền cấp xã 12
  12. Chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công cuộc phát triển  kinh tế ­ xã hội của đất nước, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất   nước hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cấp xã là gần dân nhất, là  nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi"   1.3.2. Đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp xã, phường, thị trấn      Cán bộ  là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ  nhiệm giữ  chức vụ,   chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,  tổ  chức chính trị  ­ xã hội  ở  trung  ương,  ở  tỉnh, thành phố  trực thuộc trung  ương   (sau đây gọi chung là cấp tỉnh),  ở  huyện, quận, thị  xã, thành phố  thuộc tỉnh (gọi   chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.  1.3.3. Các tiêu chí đánh giá tạo động lực làm việc cho người lao động 1.3.3.1. Năng suất lao động  Năng suất lao động là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả: “Năng suất lao động là  hiệu quả của hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời gian, nó được  biểu hiện bằng số  lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị  thời gian hoặc  hao phí để sản xuất ra được một sản phẩm”.  Công thức : W = Q/T hoặc t = T/Q Trong đó:    W : Năng suất lao động  Q : Sản lượng sản xuất ra trong đơn vị thời gian  T: Lượng lao động hao phí để hoàn thành sản lượng Q (đơn vị : người, ngày  công, giờ công…) t : lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm   1. 4   . M   ột số  kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra về  tạo động lực cho cán    bộ công chức cấp xã          1.4.1. Kinh nghiệm về  tạo động lực làm việc cho cán bộ  công chức cấp xã  ở   một số quôc gia và khu vực. 13
  13. 1.4.1.1. Cải cách tiền lương ở khu vực công của Singapore Tiền lương là một bộ  phận quan trọng trong chính sách kinh tế  ­ xã hội, tạo   động lực tăng trưởng kinh tế  và giải quyết công bằng, tiến bộ  xã hội, nâng cao   năng lực và hiệu quả  quản lý nhà nước, khai thác tiềm năng sáng tạo của người   lao động. ­  Chính sách tiền lương hợp lý, có tính cạnh tranh cao so v ới khu v ực t ư  nhân 1.4.1.2. Khen thưởng và động lực thực thi công vụ ­ Khung khen thưởng tăng   cường hiệu quả của Cộng hòa Ai­len Khung khen thưởng CBCC là sản phẩm nghiên cứu của  Ủy ban Nghiên cứu   quản lý công do Học viện Hành chính công Ai­len chủ trì, thực hiện theo đề  nghị  của Chính phủ  nhằm chuẩn bị  cho cuộc Tổng rà soát nền công vụ  năm 2002   (Carmicheal, 2006) phục vụ công cuộc cải cách nền công vụ của quốc gia này. 1.4.2.   Kinh   nghiệm   về   tạo   động   lực   cho   cán   bộ   công   chức   cấp   xã,   phường, thị trấn ở trong nước. 1.4.2.1. Chính sách tiền lương của Tỉnh Hà Tĩnh. Chính sách tiền lương  của Tỉnh Hà Tĩnh  là một chính sách đặc biệt quan  trọng của hệ thống chính sách kinh tế ­ xã hội. Tiền lương phải thực sự là nguồn   thu nhập chính bảo đảm đời sống người lao động và gia đình người hưởng lương;   trả  lương đúng là đầu tư  cho phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực nâng cao  năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, góp phần quan trọng   thực hiện tiến bộ  và công bằng xã hội, bảo đảm  ổn định chính trị  ­ xã hội; thúc  đẩy, nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững. 1.4.2.2. Chính sách khen thưởng động lực cho cấp xã, phường, thị  trấn của Thái   Bình. Đây là nhóm công cụ  ít ràng buộc về  pháp lý và tài chính nhất trong số  4  14
  14. nhóm.Trong số các công cụ khen thưởng tinh thần dành cho cá nhân, "ghi nhận cá  nhân", "tăng quyền tiếp cận" và "giao việc thú vị/nhiều thử thách hơn" là các công  cụ dễ sử dụng và đặc biệt linh hoạt. 1.4.3. Một số bài học rút ra về tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã của    tỉnh Thanh Hóa         Qua nghiên cứu chính sách nhân sự  đối với CBCC của một số nước trên thế  giới và một số  tỉnh thành trong nước, ta rút ra được một số  bài học về  tạo động  lực cho CBCC cấp xã như sau: 1.4.3.1. Về chính sách bố trí sử dụng 1.4.3.2. Về chính sách đào tạo và phát triển 1.4.3.3. Về chính sách đánh giá cán bộ công chức 1.4.3.4. Về chính sách khen thưởng 1.4.3.5. Về chính sách tiền lương TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 15
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC  CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỈNH THANH HOÁ  2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO  CÁN  BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỈNH THANH HOÁ   2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Thanh Hoá là một tỉnh lớn của Bắc Trung Bộ có lãnh thổ rộng lớn: 11.129,48   km2, là tỉnh có diện tích lớn thứ 5 trong cả nước. Về vị trí địa lý, Thanh Hóa tiếp  giáp với các tỉnh và nước bạn như sau: ­ Phía Bắc: giáp 3 tỉnh, gồm: Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình với đường ranh   giới dài 175km. ­ Phía Nam: giáp Nghệ An với đường ranh giới dài 160 km ­ Phía Đông: giáp biển Đông với chiều dài đường bờ biển 102 km. ­ Phía Tây: giáp tỉnh Hủa Phăn của nước CHDCND Lào với đường biên giới  dài 192km. Thanh Hoá nằm  ở vị  trí trung chuyển giữa các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía  Nam nước ta. Trong lịch sử  nơi đây từng là căn cứ  địa vững chắc chống ngoại  xâm, là kho nhân tài vật lực phục vụ tiền tuyến. 16
  16. Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Thanh Hoá nằm trong khu vực chịu  ảnh hưởng của vùng kinh tế  trọng  điểm Bắc Bộ. Với 102 km đường bờ  biển  ở  đây có thể  phát triển hoạt động du  lịch, khai thác cảng biển; có đường quốc lộ  1A, đường Hồ  Chí Minh, đường sắt  xuyên Việt và sân bay Thọ Xuân. Thêm vào đó, Thanh Hóa có quy mô diện tích lớn   với nhiều vùng sinh thái khác nhau. Đặc điểm về vị trí địa lý trở  thành một trong những điều kiện thuận lợi cho   sự phát triển kinh tế, văn hóa ­ xã hội của tỉnh Thanh Hóa.  2.1.2. Đặc điểm kinh tế ­ xã hội            Hiện nay Thanh Hoá có 27 huyện, thị, thành phố; gồm 634 xã, phường, thị  trấn. Trong số 11 huyện miền núi có 220 xã với hơn 1 triệu dân, trong đó có 15 xã   vùng biên, 7 huyện vùng cao. Dân số  cả tỉnh tính đến nay có trên 3,4 triệu người,   gồm 7 dân tộc cùng sinh sống đó là Kinh, Mường, Thái, Mông, Giao, Thổ, Khơ­   Mú. Thanh Hóa có 35 Đảng bộ trực thuộc. Trong đó có 24 Đảng bộ huyện, 2 Đảng   bộ thị xã, 1 Đảng bộ thành phố, 1 Đảng bộ khối cơ quan dân chính và 7 Đảng bộ  trực thuộc khác. Thanh Hóa là tỉnh nghèo, thu nhập bình quân đầu người mới chỉ  đạt 543 USD/năm, thấp xa so với bình quân chung của cả nước. Công nghiệp sản   xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế  biến gắn với phát triển nguồn nguyên  17
  17. liệu   nông,   lâm,   thuỷ   hải   sản,   công   nghiệp   khai   khoáng   và   những   ngành   công  nghiệp gắn với cảng biển, lọc hoá dầu,… là những lĩnh vực được coi là lợi thế  của tỉnh. Bên cạnh đó, Thanh Hoá là tỉnh có thế  mạnh về  một số  mặt hàng xuất  khẩu như nông sản (lạc, vừng, dưa chuột, hạt kê, ớt, hạt tiêu, cà phê,…), hải sản   (tôm, cua, mực khô, rau câu,…), hàng da giầy, xi măng, hàng thủ  công mỹ  nghệ  (các sản phẩm mây, tre, sơn mài, chiếu cói, …). 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã a, Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ cấp xã Theo Quyết định số  04/2004/QĐ­BNV, chức năng và nhiệm vụ  của đội ngũ  cán bộ cấp xã được xác định như sau: Với đội ngũ cán bộ cấp xã giữ các chức vụ như Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ,  Chi ủy,Thường trực đảng uỷ xã, phường, thị trấn: ­ Chức trách: là cán bộ  chuyên trách công tác Đảng  ở  Đảng bộ, chi bộ  (nơi   chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị  trấn, cótrách nhiệm lãnh đạo, chỉ  đạo  hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụcủa đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể đảng   uỷ, chi uỷ  lãnh đạo toàn diệnđối với hệ  thống chính trị   ở  cơ  sở  trong việc thực  hiện đường lỗi, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa   bàn xã, phường, thị trấn. 2.1.4. Cơ  cấu tổ chức cán bộ  công chức cấp xã, phường, thị  trấn tỉnh Thanh   Hóa Theo   số   liệu   điều   tra   năm   2018,   thì   tổng   số   cán   bộ   công   chức   cấp   xã,   phường, thị trấn toàn tỉnh có 12.030 người.  2.2. THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ,  PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỈNH THANH HOÁ 2.2.1. Tình hình tạo động lực làm việc của CBCC cấp xã, phường, thị trấn tỉnh   Thanh Hóa 18
  18. 2.2.2. Thực trạng tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Thanh   Hóa Về vật chất, thông qua các chế độ chính sách về tiền lương, tiền thưởng, trả  lương cho cán bộ, công chức phải tương xứng với nhiệm vụ, công vụ  được giao,  các loại phụ  cấp và các khoản phúc lợi (BHYT, BHXH, nhà  ở....), chính sách thu  hút nhân tài, chính sách đối với người về hưu trước tuổi hoặc chính sách đối với  những người đang công tác nhưng không đủ sức khỏe để tiếp tục cống hiến.... 2.3. Đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho cán bộ  công chức cấp xã  của tỉnh Thanh Hóa 2.3.1. Ưu điểm. Tầm quan trọng của việc tạo động lực lao động. Tạo động lực là những kích  thích nhằm thôi thúc, khuyến khích, động viên con người thực hiện những hành vi  theo mục tiêu. Bản chất của động lực xuất phát từ nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu của con   người. Giữa nhu cầu và sự  thoả  mãn nhu cầu có một khoảng cách nhất định và   khoảng cách đó luôn có động lực để rút ngắn khoảng cách đó. 2.3.2. Những tồn tại hạn chế. Qua kết quả điều tra có thể nhận định động lực làm việc của CBCC cấp xã  tại Thanh Hóa không cao. Điều đó được minh chứng thêm khi mà số lượng CBCC   cấp xã có tăng lên nhưng hiệu quả  làm việc vẫn không đạt được như  kế  hoạch.   Điều này thực sự đang trở  thành vấn đề  đáng lo ngại đối với chính quyền cấp xã   tại tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay. Tiểu kết Chương 2 19
  19. Chương 3 GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN CỦA TỈNH THANH HOÁ 3.1. MỤC TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XàPHƯỜNG  THỊ TRẤN CỦA TỈNH THANH HÓA 3.1.1 Mục tiêu chung về phát triển kinh tế xã hội 2019 ­  2025 tầm nhìn 2030 Mục tiêu tổng quát Phát triển kinh tế ­ xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững; tạo sự chuyển biến   căn bản về  chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu  đến năm 2025, Thanh Hóa thuộc nhóm tỉnh trung bình của cả nước, đến năm 2030  Thanh Hoá cơ  bản trở thành tỉnh công nghiệp có cơ  cấu kinh tế hợp lý, hệ  thống   kết cấu hạ  tầng kinh tế ­ xã hội được phát triển đồng bộ, hiện đại; đồng thời là  một trong những trung tâm kinh tế, giáo dục ­ đào tạo, y tế, thể  dục ­ thể  thao,   khoa học ­ kỹ thuật của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước, an ninh chính trị ổn định,  tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc. Mục tiêu cụ thể a) Mục tiêu kinh tế ­ Tốc độ  tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 ­ 2015 đạt 17 ­ 18%  và đạt trên 19% giai đoạn 2016 ­ 2020. Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người  đạt mức trung bình cả nước và vượt mức trung bình cả nước sau năm 2015; ­ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đến   năm 2015 cơ cấu kinh tế: nông nghiệp ­ công nghiệp, xây dựng ­ dịch vụ là 15,5% ­   47,6% ­ 36,8% và năm 2020 là 10,1% ­ 51,9% ­ 38 %; ­ Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt 900 ­ 950 triệu USD và năm  2030 đạt trên 2 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt 19 ­ 20%/năm; ­ Phấn đấu đạt tỷ  lệ  thu ngân sách chiếm khoảng 7 ­ 8% từ  GDP vào năm  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2