Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thu hút vốn để phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay
lượt xem 6
download
Mục tiêu cụ thể: (1) Hệ thống hóa trong đó có bổ sung, hoàn thiện lý luận cơ bản về thu hút VĐT để PTNN của một tỉnh; (2) phân tích, đánh giá thực trạng thu hút VĐT để PTNN của tỉnh Hải Dương; và (3) phân tích các nguyên nhân của thực trạng và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút VĐT để PTNN của tỉnh Hải Dương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thu hút vốn để phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay
- 1 2 MỞ ĐẦU Mục tiêu cụ thể: (1) Hệ thống hóa trong đó có bổ sung, hoàn thiện lý 1. Tính cấp thiết của đề tài luận cơ bản về thu hút VĐT để PTNN của một tỉnh; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút VĐT để PTNN của tỉnh Hải Dương; và (3) Phân Về lý luận, theo tìm hiểu của tác giả thì cho đến nay chưa có tài liệu tích các nguyên nhân của thực trạng và đề xuất các giải pháp cơ bản nào đề cập một cách có hệ thống về lý thuyết thu hút vốn đầu tư để phát nhằm tăng cường thu hút VĐT để PTNN của tỉnh Hải Dương. triển nông nghiệp (PTNN) của một địa phương (tỉnh). Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện khung lý thuyết này để làm cơ sở phân tích thực 4. Đôi t ́ ượng va pham vi nghiên c ̀ ̣ ứu trạng và đưa ra các giải pháp thu hút vốn để PTNN cho các địa phương 4.1. Đôi t ́ ượng nghiên cưu ́ trong giai đoạn hiện nay. Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn Về thực tiễn, thông qua nghiên cứu về thực trạng PTNN của tỉnh Hải liên quan đến thu hút VĐT để PTNN của một tỉnh trên góc độ quản lý Dương, tác giả nhận thấy ngành nông nghiệp của tỉnh vẫn chưa phát triển kinh tế vĩ mô của nhà nước cấp tỉnh. tương xứng với tiềm năng và mục tiêu đặt ra. Một trong những lý do cơ 4.2. Pham vi nghiên c ̣ ưú bản của thực trạng này là thiếu vốn đầu tư (VĐT). Trong những năm qua, Luận án nghiên cứu thu hút VĐT vào ngành nông nghiệp của một mặc dù tỉnh cũng đã có những biện pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào tỉnh. Nguồn VĐT cần thu hút là của khu vực tư nhân. Công cụ để thu hút nông nghiệp, nhưng hiệu quả của các biện pháp này chưa cao, ngành nông VĐT chủ yếu là các chính sách của tỉnh và các công cụ khác gồm: quy nghiệp vẫn chưa hấp dẫn các nhà đầu tư. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra hoạch, kế hoạch, cải cách hành chính, xúc tiến đầu tư. là Hải Dương cần phải tiếp tục nghiên cứu để đưa ra các giải pháp hiệu Về thời gian và không gian, luận án phân tích thực trạng thu hút VĐT quả để thu hút VĐT vào nông nghiệp. tập trung chủ yếu trong giai đoạn 20072012 của Hải Dương. Giải pháp Xuất phát từ yêu cầu đặt ra về cả lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đề xuất thực hiện cho giai đoạn từ 2014 đến 2020 định hướng cho các sinh quyết định chọn đề tài "Thu hút vốn để phát triển nông nghiệp năm tiếp theo. tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay" làm đề tài cho luận án tiến sĩ 5. Phương pháp nghiên cứu kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án sử và tư duy logic khi phân tích các nội dung liên quan đến đề tài. Các Tác giả tổng quan 35 tài liệu trong đó có 22 tài liệu nghiên cứu của phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: phương pháp điều tra, nước ngoài và 13 tài liệu nghiên cứu trong nước về các nội dung liên quan phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích, đến đề tài luận án. Trong đó nêu bật những giá trị khoa học và thực tiễn phương pháp so sánh và phương pháp quy nạp. mà các công trình nghiên cứu trước đã đạt được và ý nghĩa của những kết 6. Đong gop cua luân an ́ ́ ̉ ̣ ́ quả này đối với nghiên cứu của luận án. Tác giả cũng chỉ ra những Về lí luận: (i) làm rõ vai trò của VĐT đối với PTNN, phân định các khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện khung lý thuyết yếu tố thuộc môi trường đầu tư (MTĐT) trong nông nghiệp của một tỉnh về thu hút vốn để PTNN của một tỉnh cũng như cần phải nghiên cứu ứng và ảnh hưởng của nó đến sự hấp dẫn đối với VĐT; (ii) làm rõ khái niệm, dụng vào điều kiện cụ thể của tỉnh Hải Dương. đặc điểm của thu hút vốn để PTNN của một tỉnh và các phương thức thu 3. Mục tiêu nghiên cứu hút VĐT trên góc độ quản lý kinh tế; (iii) Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá Mục tiêu chung: Luận án hướng tới mục tiêu bổ sung và hoàn thiện kết quả thu hút VĐT để PTNN của một tỉnh. Về thực tiễn: phân tích và các vấn đề lý luận về thu hút VĐT để PTNN của một tỉnh và vận dụng lý đánh giá thực trạng thu hút VĐT để PTNN của Hải Dương, nhận dạng luận này vào trường hợp cụ thể của tỉnh Hải Dương. những thuận lợi và khó khăn trong thu hút VĐT để PTNN nông nghiệp
- 1 2 của tỉnh, nêu rõ những thành công, hạn chế và đề xuất các giải pháp thu Mục này đề cập đến khái niệm PTNN và các nội dung cơ bản về hút VĐT để PTNN tỉnh Hải Dương đến 2020 định hướng các năm tiếp PTNN của một tỉnh trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Theo đó, PTNN theo. của một tỉnh được hiểu là quá trình đưa ngành nông nghiệp của tỉnh trở Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu thảm khảo tốt đối với thành một ngành sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng cao, phát các nhà hoạch định chính sách của tỉnh Hải Dương nói riêng và các tỉnh triển đồng bộ trong chuỗi giá trị của ngành, của địa phương bằng cách áp trong vùng ĐBSH nói chung, phục vụ cho việc hoạch định chính sách và dụng các phương pháp sản xuất và quản lý tiên tiến, trên cơ sở sử dụng thực thi các giải pháp nhằm thu hút vốn để PTNN trong giai đoạn hiện hợp lý các nguồn lực của địa phương và góp phần thúc đẩy phát triển KT nay. XH của địa phương. 7. Kết cấu của luận án Các nội dung cơ bản của PTNN, gồm: (1) chuyển dịch cơ cấu kinh tế Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; (2) tăng cường chuyên môn lục, nội dung của luận án gồm 3 chương: hóa và tập trung hóa trong SXNN; (3) PTNN có trình độ công nghệ cao; (4) Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thu hút vốn để phát triển nông phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế trong nông nghiệp của một tỉnh. nghiệp. Chương 2: Thực trạng thu hút vốn để phát triển nông nghiệp tỉnh Hải 1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển nông nghiệp Dương giai đoạn 2007 – 2012. Là một yếu tố đầu vào của sản xuất, vốn đầu tư có vai trò rất quan Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư để trọng đối với PTNN: (1) VĐT góp phần thúc đẩy tăng trưởng sản lượng; phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. (2) thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; (3) thúc đẩy Chương 1 sự phát triển của KHCN trong nông nghiệp; (4) cải thiện cơ sở hạ tầng MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN (CSHT) nông nghiệp. Mục này, tác giả cũng phân tích đặc điểm của VĐT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT TỈNH trong nông nghiệp, làm rõ sự khác nhau giữa VĐT vào ngành này với các ngành khác về hình thái biểu hiện, cấu thành VĐT, tác động của VĐT đối 1.1 Phát triển nông nghiệp và vai trò của vốn đầu tư đối với phát với quá trình sản xuất. triển nông nghiệp của một tỉnh 1.1.4 Nguồn vốn và các lĩnh vực đầu tư trong nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của ngành nông nghiệp Mục này phân tích về các nguồn VĐT, đặc điểm của mỗi nguồn Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, là một bộ phận cấu VĐT. Đồng thời chỉ ra các nhu cầu đầu tư để PTNN, bao gồm: đ ầu tư thành của nền kinh tế quốc dân. Ngành nông nghiệp gồm 3 phân ngành trực tiếp vào SXNN, phát triển CSHT nông nghiệp, phát triển KHCN, nhỏ là nông nghiệp thuần túy, lâm nghiệp và nuôi trồng và khai thác thủy nâng cao trình độ lao động và đầu tư vào chế biến nông sản . Nội dung này sản. góp phần làm rõ đối tượng nhà đầu tư cần thu hút và địa chỉ đến hay lĩnh Ngành nông nghiệp có những đặc trưng cơ bản sau: (1) là ngành sản vực cần thu hút VĐT. xuất sinh học. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp (SXNN) là cơ thể 1.2. Môi trường đầu tư và sự hấp dẫn đối với vốn đầu tư trong sống (cây, con); (2) SXNN mang tính thời vụ cao và (3) có tính vùng. (4) nông nghiệp của tỉnh CSHT của ngành và thị trường kém phát triển; Những đặc điểm này đều 1.2.1. Lý thuyết đầu tư và sự hấp dẫn đối với vốn đầu tư có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư trong nông nghiệp, làm giảm hiệu Mục này, tác giả trình bày các mục tiêu của đầu tư, đối tượng đầu tư, quả đầu tư. các yếu tố thúc đẩy đầu tư (tư nhân) và các chỉ tiêu đánh giá kết quả và 1.1.2. Nội dung của phát triển nông nghiệp
- 1 2 hiệu quả của đầu tư. Ngoài ra, tác giả cũng tóm tắt các lý thuyết giải với các nhà đầu tư, thúc đẩy họ đầu tư vào lĩnh vực này để đáp ứng nhu thích sự dịch chuyển của các dòng vốn đầu tư, gồm có: (1) Lý thuyết cầu về vốn cho PTNN của tỉnh. chênh lệch lợi nhuận cận biên; (2) Lý thuyết về quy mô thị trường; (3) Lý Yêu cầu của thu hút vốn để PTNN: (1) thu hút vốn phải nhằm mục thuyết lợi thế so sánh; (4) Lý thuyết kéo đẩy; (5) Lý thuyết đa dạng hóa tiêu đáp ứng các nhu cầu về vốn để PTNN; (2) cần có sự lựa chọn nhà đầu tư. Các lý thuyết này là cơ sở luận để phát triển khung lý thuyết về đầu tư, xác định rõ đối tượng cần thu hút tương ứng với mỗi lĩnh vực đầu thu hút VĐT để PTNN. tư trong nông nghiệp để có những biện pháp thu hút phù hợp; (3) thu hút 1.2.2. Môi trường đầu tư trong nông nghiệp của một tỉnh vốn đầu tư vào nông nghiệp phải nhằm khai thác hợp lý và phát huy Các lý thuyết về đầu tư và sự hấp dẫn đầu tư chỉ ra rằng chính các những lợi thế so sánh của ngành; (4) thu hút vốn để PTNN của tỉnh phải yếu tố của môi trường đầu tư (MTĐT) sẽ quyết định đến dòng chảy của nhằm góp phần vào phát triển KTXH của tỉnh, nâng cao mức sống của VĐT. Tác giả đã phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm của MTĐT. Phân dân cư. định các yếu tố cấu thành MTĐT trong nông nghiệp của một tỉnh, gồm: Các nguyên tắc của thu hút vốn để PTNN của một tỉnh là: (1) thu hút (1) Điều kiện tự nhiên; (2) Đặc điểm về đất đai trong nông nghiệp của VĐT phải phù hợp với các chủ trương, chính sách của Nhà nước và các tỉnh; (3) CSHT nông nghiệp; (4) Lao động; (5) Thị trường; (6) Trình độ cam kết quốc tế; (2) phải có sự cân đối tổng hợp về khả năng cung ứng khoa học công nghệ; (7) Tài chính; (8) Chính sách nông nghiệp; (9) Quản vốn và khả năng tăng trưởng các nguồn vốn; (3) các giải pháp thu hút vốn lý đầu tư của tỉnh. Ngoài ra, MTĐT trong nông nghiệp của một tỉnh chịu phải đảm bảo đáp ứng hài hòa lợi ích của địa phương cũng như lợi ích tác động bởi các yếu tố của MTĐT chung của tỉnh, của ngành nông của nhà đầu tư nghiệp quốc gia và của nèn kinh tế. 1.3.2. Các phương thức thu hút vốn đầu tư để phát triển nông 1.2.3. Ảnh hưởng của môi trường đầu tư đến sự hấp dẫn vốn nghiệp đầu tư Thu hút VĐT, trước hết cần phải tạo ra sự hấp dẫn của ngành nông Các yếu tố của MTĐT có ảnh hưởng đến ý định và hành vi của nhà nghiệp đối với các NĐT thông qua việc cải thiện MTĐT trong nông đầu tư, vì nó tác động đến chi phí, lợi nhuận của hoạt động đầu tư. Vai nghiệp, đưa ra các biện pháp khuyến khích để làm gia tăng động lực đầu trò của các yếu tố này cũng thay đổi theo thời gian. Sự hấp dẫn đối với tư. Đồng thời, thực hiện các biện pháp XTĐT để làm gia tăng sự quan tâm VĐT xuất phát từ mức độ hấp dẫn của các yếu tố thuộc MTĐT trong và chú ý của các NĐT. Có thể thu hút VĐT thông qua các phương thức nông nghiệp của tỉnh. Khi các yếu tố thuộc MTĐT được cải thiện sẽ làm sau: tăng hiệu quả đầu tư và tạo ra sự hấp dẫn VĐT. Vì vậy, để thu hút VĐT 1.3.2.1. Thu hút gián tiếp bằng các biện pháp làm gia tăng sự hấp vào nông nghiệp thì trước hết cần tác động nhằm cải thiện các yếu tố dẫn của ngành nông nghiệp của MTĐT. a) Thực hiện quy hoạch đồng bộ PTNN của tỉnh 1.3. Nội dung của thu hút vốn đầu tư để PTNN của một tỉnh 1.3.1. Đặc điểm và sự cần thiết của thu hút vốn đầu tư để phát Quy hoạch là căn cứ khoa học và thực tiễn, là nguồn cung cấp thông triển nông nghiệp của một tỉnh tin về thực trạng phát triển kinh tế của ngành, tiềm năng phát triển cũng như các yêu cầu về nguồn lực trong từng giai đoạn phát triển để nhà đầu Thu hút vốn để PTNN của một tỉnh là một quá trình thực hiện gồm tư nghiên cứu đưa ra quyết định về quy mô, vị trí, công nghệ, thời điểm nhiều bước, nhiệm vụ và giải pháp của các cơ quan quản lý nhà nước cấp đầu tư vào ngành đó. Quy hoạch còn làm cơ sở để nhà nước xem xét, tỉnh nhằm làm gia tăng sự hấp dẫn của ngành nông nghiệp của tỉnh đối quyết định đầu tư các dự án, các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương
- 1 2 b) Cải thiện MTĐT trong ngành nông nghiệp dung của các chính sách KHCN, chính sách đào tạo lao động nông nghiệp Dưới góc độ quản lý kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và cải cách hành chính trong quản lý đầu tư. có thể sử dụng công cụ chính sách nhằm cải thiện MTĐT, qua đó tạo ra c) Ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư sự hấp dẫn của ngành nông nghiệp đối với NĐT. Các chính sách chủ yếu Các chính sách ưu đãi đầu tư gồm có: ưu đãi về tiền thuê đất đai, mà tỉnh có thể ban hành và thực hiện để cải thiện MTĐT trong nông thuế và tín dụng đầu tư. Các chính sách hỗ trợ đầu tư gồm có: Hỗ trợ tư nghiệp gồm có: vấn để hoàn thiện các thủ tục hành chính; hỗ trợ tìm kiếm thị trường, đối * Chính sách đất đai: Chính sách đất đai của tỉnh đề cập các nội dung tác; hỗ trợ kinh phí lập quy hoạch các khu sản xuất, hỗ trợ tích tụ đất đai chính sau: (1) Quy hoạch, bố trí và sử dụng đất để PTNN; (2) Quy định về để SXNN hàng hóa, hỗ trợ về giá đầu vào,… đền bù giải phóng mặt bằng; chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển Ngoài ra, để thu hút VĐT tỉnh còn cần phải thực hiện các biện pháp nhượng quyền sử dụng đất.; (3) Quy định về khung giá đất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư trong nông nghiệp. và quy định về các thủ tục liên quan đến hoạt động cho thuê, chuyển 1.3.2.2.Thu hút trực tiếp bằng cách thuyết dụ các NĐT thông qua các nhượng quyền sử dụng đất đai trong nông nghiệp. chương trình XTĐT vào nông nghiệp * Chính sách phát triển CSHT nông nghiệp: Chính sách phát triển CSHT Xúc tiến đầu tư là biện pháp rất quan trọng trong thu hút vốn đầu tư. của tỉnh được hiểu trên 2 khía cạnh chính, đó là: (i) chính sách huy động Thông qua xúc tiến đầu tư nhằm thiết lập quan hệ tốt giữa người xúc tiến và phân bổ các nguồn lực bằng tiền và những tài sản vật chất bỏ vào đầu và nhà đầu tư. Vì đầu tư vào nông nghiệp mang tính đặc thù nên việc lựa tư tạo ra những CSHT thiết yếu phục vụ nông nghiệp; (ii) cơ chế chuyển chọn nhà đầu tư phù hợp là rất quan trọng. Với mỗi lĩnh vực trong nông các nguồn lực bằng tiền, tài sản và các loại nguồn lực khác thành những nghiệp đòi hỏi phải có chiến lược để nhắm đến một nhóm nhà đầu tư CSHT kinh tế kỹ thuật để tạo điều kiện cho SXNN. nhất định. Đồng thời, xác định phương pháp tiếp cận nhà đầu tư. * Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng liên quan đến các nội dung 1.3.3. Đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư để phát triển nông về: (i) xác định phạm vi đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi tín dụng nghiệp trong nông nghiệp; (ii) xây dựng cơ chế để kết nối giữa các tổ chức tài chính với NĐT đặc biệt là người đầu tư nhỏ lẻ; (iii) xây dựng các quy 1.3.3.1. Đánh giá kết quả đầu tư vào nông nghiệp của tỉnh định chi tiết để thực hiện các chương trình cho vay theo mục tiêu như: Các Quy mô vốn đầu tư. Là chỉ tiêu phản ánh tổng lượng VĐT vào nông quy định về việc tiếp cận các nguồn vốn vay để đầu tư trong nông nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức nghiệp: quy định về điều kiện vay, về quy trình (thủ tục) để được cấp độ đầu tư trong nông nghiệp và khả năng đáp ứng của VĐT so với nhu vốn, …. cầu đầu tư PTNN của tỉnh trong mỗi giai đoạn. Xác định quy mô vốn đầu * Chính sách thương mại: Bao gồm chính sách thị trường, chính tư có ý nghĩa quan trọng vì quy mô VĐT ảnh hưởng có tính chất quyết sách giá, và các biện pháp can thiệp trực tiếp nh ằm thúc đẩy sự phát định đến tăng trưởng và PTNN. Quy mô VĐT càng lớn thì càng thúc đẩy triển của thị trường và hoạt động thương mại đối với sản phẩm nông PTNN. Kết quả thu hút VĐT còn được thể hiện ở số lượng các dự án đầu nghiệp của tỉnh. Các chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho các đơn vị tư vào nông nghiệp và quy mô của các dự án đầu tư. cung cấp đầu vào của SXNN. Chính sách khuyến khích liên kết để tăng Tỷ lệ tăng của quy mô vốn đầu tư. Tỷ lệ tăng của quy mô vốn đầu tư năng lực cạnh tranh trên thị trường cũng là những chính sách nhằm thu cho biết mức tăng tương đối của VĐT vào nông nghiệp theo thời gian hút đầu tư vào nông nghiệp. Trong mục này, tác giả cũng trình bày nội được tính bằng phần trăm (%) tăng thêm của quy mô VĐT vào nông nghiệp. Nếu tỷ lệ tăng của VĐT trong giai đoạn thực hiện các biện pháp
- 1 2 thu hút VĐT lớn chứng tỏ các biện pháp thu hút VĐT của tỉnh đã có hiệu ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu của tỉnh quả tốt. mà còn tạo việc làm và thu nhập cho phần lớn dân cư trong tỉnh, góp Cơ cấu vốn đầu tư. Khi phân tích kết quả thu hút VĐT để PTNN còn phần vào sự ổn định KTXH của tỉnh trong nhiều năm qua. Ngành đóng cần phải đánh giá về các nội dung như: đầu tư có phù hợp với nhu cầu về góp hơn 20% giá trị GDP, tạo ra hơn 40% tổng số việc làm của tỉnh. vốn đặt ra trong chiến lược, của tỉnh theo từng ngành, từng địa bàn, dự án 2.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của ngành nông nghiệp Hải đã được quy hoạch không? Đồng thời, xác định hoạt động đầu tư có gắn Dương với mục tiêu PTNN trên cơ sở khai thác hiệu quả các lợi thế và nguồn lực Ngành nông nghiệp của tỉnh có quy mô khá lớn trong vùng đồng bằng trong tỉnh hay không. Muốn đánh giá được những vấn đề này, cần phải sông Hồng, đứng thứ 3 sau Hà Nội và Thái Bình. Giá trị sản lượng trung xem xét cơ cấu đầu tư. Cơ cấu được xem xét theo 2 nhóm: cơ cấu theo bình đạt 4 nghìn tỷ đồng mỗi năm (giá cố định 1994). Trồng trọt là ngành sản xuất chính chiếm hơn 50% tổng giá trị sản lượng của toàn ngành, nguồn vốn, cơ cấu theo nhu cầu đầu tư và cơ cấu theo tiểu ngành, địa chăn nuôi chiếm gần 30%, và thủy sản là 10% giá trị sản lượng của bàn. ngành. 1.3.3.2. Hiệu quả của VĐT đối với PTNN của tỉnh Hải Dương có có thế mạnh sản xuất cây thực phẩm (hành, tỏi, ớt, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của VĐT đối với PTNN của tỉnh gồm dưa chuột, dưa hấu, cà rốt, và các loại rau), cây ăn quả (nhãn, vải, na); chăn có: nuôi có thể phát triển các loại gia súc (trâu, bò, lợn), gia cầm (gà, vịt); nuôi Đóng góp của vốn đối với tăng trưởng sản lượng nông nghiệp trồng thủy sản có thể phát triển các loại đặc sản (cá nước ngọt, ba ba, tôm, Hiệu suất của đầu tư trong nông nghiệp (hệ số ICOR) ếch, lươn). Tuy nhiên, SXNN vẫn mang tính nhỏ lẻ, tăng trưởng kém bền Ảnh hưởng của VĐT đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vững và cạnh tranh thấp. Kinh tế nông nghiệp vẫn chủ yếu dựa trên kinh Đóng góp của VĐT đến cải thiện năng suất trên một đơn vị đất đai tế hộ và kinh tế trang trại với quy mô sản xuất nhỏ. Kinh tế hộ gia đình 1.4 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp đóng góp hơn 70% giá trị sản xuất của ngành. Trình độ SXNN thấp, sản xuất Trong mục này, tác giả trình bày kinh nghiệm về việc sử dụng các chưa gắn với thị trường. chính sách nhằm cải thiện MTĐT cũng như khuyến khích, kêu gọi đầu tư 2.1.3. Các nhu cầu về vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp tỉnh Hải vào ngành nông nghiệp của các tỉnh Bắc Giang, thành phố Hồ Chí Minh và Dương giai đoạn 2007 2012 tỉnh Hả Nam. Qua đó tác giả rút ra 6 bài học kinh nghiệm thành công trong Căn cứ vào các chỉ tiêu phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương giai thu hút VĐT để phát triển nông nghiệp cho tỉnh Hải Dương trong thời đoạn 2006 2010 và 2011 2015, tổng nhu cầu VĐT để PTNN của tỉnh giai đoạn 2007 2012 theo ước tính là 5.899 tỷ đồng (giá quy đổi 2010). gian tới. Trong đó, vốn nhà nước chiếm tỷ trọng 30%, vốn của khu vực ngoài quốc Chương 2 doanh chiếm gần 70% và vốn đầu tư nước ngoài gần 1%. Các nhu cầu THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG đầu tư để PTNN của tỉnh giai đoạn 2007 2012, gồm: đầu tư trực tiếp NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2007 2012 vào sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển CSHT và nhu cầu đầu tư khác 2.1. Đặc điểm của ngành nông nghiệp và nhu cầu vốn đầu tư để gồm có: Đầu tư vào các chương trình giống, đầu tư xây dựng CSHT PTNN tỉnh Hải Dương giai đoạn 2007 2012 thương mại… 2.1.1. Vị trí và vai trò của ngành nông nghiệp tỉnh Hải Dương 2.2. Đặc điểm môi trường đầu tư trong nông nghiệp và các biện Hiện nay, ngành nông nghiệp vẫn giữ một vị trí đặc biệt quan trọng pháp thu hút vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương đối với phát triển KTXH của tỉnh Hải Dương: ngành không những tạo giai đoạn 2007 2012
- 1 2 2.2.1. Đặc điểm MTĐT trong nông nghiệp tỉnh Hải Dương đoạn này cho thấy tính đồng bộ trong công tác quy hoạch PTNN của tỉnh, Trong mục này tác giả phân tích các đặc điểm cơ bản của những yếu góp phần định hướng đầu tư tốt hơn. Song song với quy hoạch, tỉnh cũng đã tố thuộc môi trường đầu tư trong nông nghiệp của tỉnh Hải Dương có ảnh xây dựng 4 chương trình và 14 dự án đầu tư trong nông nghiệp. Tuy nhiên, hưởng đến hoạt động đầu tư, gồm có: (1) Điều kiện tự nhiên về khí hậu, quy hoạch đưa ra nhiều mục tiêu chưa sát với thực tế, các giải pháp để địa hình, sông ngòi… thuận lợi cho PTNN hàng hóa đa dạng với nhiều thực hiện mới chỉ mang tính định hướng chung chung nên việc thực hiện loại cây, con đặc sản như vải thiều, na, ổi, ba ba, tôm càng xanh… .(2) Cơ gặp khó khăn. cấu đất trồng đa dạng, ngoài việc phát triển trồng cây lúa, tỉnh có thể phát 2.2.2.2. Các chính sách của tỉnh nhằm cải thiện MTĐT trong nông nghiệp triển nhiều loại sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế. Diện tích đất Trong giai đoạn 2007 – 2012, đã có nhiều chính sách của tỉnh được nông nghiệp tương đối lớn, tổng diện tích đất nông nghiệp của Hải ban hành nhằm cải thiện các yếu tố của MTĐT trong nông nghiệp và làm Dương năm 2010 là 105.687 ha cho phép phát triển SXNN quy mô lớn; (3) tăng độ hấp dẫn của ngành đối với nhà đầu tư. Cụ thể là: CSHT nông nghiệp được cải thiện đáp ứng tốt hơn nhu cầu, trong đó có • Chính sách về đất đai trong nông nghiệp. Tỉnh đã ban hành một số hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống cung cấp điện, thủy lợi và thông chính sách về đất đai nhằm tạo thuận lợi cho SXNN , đó là: (1) Quyết định tin liên lạc. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạng mục kém phát triển chưa đáp 392/2002/QĐUBND về "Dồn ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn"; (2) Quyết ứng được yêu cầu của SXNN hàng hóa, quy mô lớn như hệ thống kho bãi, định 3512/2008/QĐUBND về ưu đãi đầu tư vào tỉnh Hải Dương trong đó hệ thống giao thông nội đồng, thoát nước; (4) Lao động nông nghiệp của có ưu đãi về đất đai; (3) Nghị quyết 32/2012/NQHĐND về Quy hoạch sử tỉnh dồi dào, có đặc điểm là chịu khó và có kinh nghiệm trong SXNN, giá dụng đất đến năm 2020; (4) Quyết định 25/2011/QĐUBND về Quy định thuê lao động rẻ ; (5) thị trường nông sản chưa phát triển, tiêu thụ nông sản mang tính chất tự phát, bấp bênh; (6) Trình độ KHCN trong SXNN cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia của tỉnh nhìn chung đạt mức khá ; (7) Hệ thống tài chính chưa hỗ trợ cho đình, cá nhân được giao đất SXNN sử dụng ổn định sau khi chuyển đổi SXNN ; (8) các chính sách của tỉnh chưa ưu tiên cho phát triển nông ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương; và nghiệp ; (9) quản lý đầu tư của tỉnh đã được cải thiện để tạo thuận lợi (5) Quyết định 26 /2011/QĐUBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử cho nhà đầu tư nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Các quy định về giá thuê đất được tỉnh ban hành Ngoài ra, tác giả cũng nêu đặc điểm của các yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến MTĐT trong nông nghiệp của tỉnh Hải Dương hàng năm và công bố trên website của tỉnh. gồm các yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường pháp luật, • Chính sách về CSHT nông nghiệp. Giai đoạn này, tỉnh đã dành một môi trường đầu tư của tỉnh… Trong đó tập trung phân tích các chính sách lượng lớn vốn ngân sách để đầu tư vào CSHT nông nghiệp (gần 2000 tỷ nông nghiệp của Nhà nước có ảnh hưởng đến thu hút VĐT vào nông đồng). Danh mục CSHT được đầu tư trong giai đoạn này tập trung vào: nghiệp của tỉnh. (1) nâng cấp hệ thống đê điều và thủy lợi, xây dựng hệ thống trạm bơm 2.2.2. Các biện pháp thu hút vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp tưới tiêu; (2) nâng cấp hệ th ống c ấp điện và (3) các cơ sở sản xuất đã được tỉnh Hải Dương triển khai thực hiện trong giai đoạn 2007 giống cây, con. Đặc biệt chú trọng đầu tư vào CSHT của 22 khu NTTS 2012 tập trung. Tỉnh cũng chủ trương khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân đầu 2.2.2.1. Quy hoạch phát triển nông nghiệp tư vào CSHT nông nghiệp nhưng chưa có cơ chế khuyến khích đầu tư rõ ràng. Năm 2008, tỉnh Hải Dương chính thức công bố quy hoạch PTNN của tỉnh đến năm 2020 và các bản quy hoạch chi tiết phát triển của các tiểu ngành • Chính sách tài chính: Tỉnh chủ trương phát triển hệ thống tài chính nông nghiệp. Với một loạt các bản quy hoạch được công bố trong giai rộng khắp đến các địa bàn xã. Vì thế, trong giai đoạn này mạng lưới các
- 1 2 tổ chức tín dụng chính thức được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho theo Nghị định 61/2010/NĐCP và Nghị định 41/2010/NĐCP của Chính việc tiếp cận tài chính của người dân. Tại nhiều xã trong tỉnh đều đã có phủ; Hỗ trợ tiền vay mua máy móc thiết bị nông nghiệp để đầu tư cơ giới phòng giao dịch của ngân hàng. Mỗi huyện đều có 1 – 4 chi nhánh ngân hóa nông nghiệp; (2) hỗ trợ về KHCN và đào tạo lao động nông nghiệp. hàng thương mại. Các dịch vụ tài chính đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác, bao gồm: (1) Hỗ trợ giá cầu về vay vốn, giao dịch thanh toán của các nhà đầu tư. giống: đối với các loại giống mới; (2) Hỗ trợ thủy lợi phí; và (3) Hỗ trợ đào tạo lao động và chuyển giao công nghệ; Hỗ trợ kinh phí cho doanh • Chính sách thương mại. Để tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông nghiệp tham gia tìm kiếm thị trường xuất khẩu và tham dự hội chợ triển hàng nông sản tỉnh chủ trương xây dựng và hoàn thiện mạng lưới chợ lãm hàng nông sản (50% kinh phí). Ngoài ra, tỉnh cũng có các chính sách hỗ rộng khắp để thuận tiện cho việc buôn bán các sản phẩm nông nghiệp. trợ về tài chính đối với người sản xuất theo từng đề án PTNN trong mỗi Hệ thống chợ vì thế cũng đã được nâng cấp và phát triển mạnh trong giai giai đoạn. đoạn này. 2.2.2.4. Hoạt động xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp của tỉnh • Chính sách KHCN và đào tạo lao động nông nghiệp. Chủ trương Mặc dù tỉnh đã thực hiện nhiều chương trình xúc tiến đầu tư nhưng của tỉnh khuyến khích việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản chủ yếu tập trung là kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp. Các chương xuất. Hỗ trợ xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao để sản xuất ra trình xúc tiến đầu tư riêng cho nông nghiệp chưa được chú trọng. Trong các sản phẩm sạch. Hàng năm tỉnh Hải Dương dành 30% kinh phí khoa số 14 dự án đầu tư của ngành nông nghiệp mới chỉ có 1 dự án được đưa học cho công tác khảo nghiệm, ứng dụng công nghệ lai tạo sản xuất giống mới, giống lai để chủ động cung cấp giống tốt cho sản xuất. vào danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư. • Cải cách hành chính trong quản lý hoạt động đầu tư. Tỉnh đẩy 2.2.3. Tổng hợp ý kiến điều tra về tác động của các biện pháp thu hút mạnh cải cách quản lý hành chính trong đó tập trung vào đơn giản hóa các vốn đến cải thiện MTĐT và mức độ hấp dẫn đầu tư trong nông nghiệp thủ tục, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. của tỉnh Triển khai thực hiện mô hình "một cửa", "một cửa liên thông" trong một Mục này tác giả trình bày kết quả tổng hợp ý kiến điều tra các nhà số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư. Rà soát, kiến nghị đầu tư về các nội dung sau: sửa đổi hoặc bãi bỏ 149 thủ tục trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, thẩm (1) Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc MTĐT đến quyết định đầu tư: định dự án, đấu thầu; 27 thủ tục trong lĩnh vực liên quan đến đất đai, 33 trong số 9 yếu tố cấu thành MTĐT thì 3 yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất thủ tục trong lĩnh vực thuế và 32 thủ tục trong lĩnh vực xây dựng. Công là CSHT nông nghiệp của tỉnh, đất đai và trình độ KHCN của ngành nông bố, công khai bằng nhiều hình thức về quy trình thủ tục, thành phần hồ nghiệp. Các yếu tố có ảnh hưởng trung bình là thị trường tiêu thụ, chính sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn mức chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục sách khuyến khích đầu tư và trình độ lao động. Hai yếu tố là quản lý đầu hành chính, quy định thời gian giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy tư của tỉnh và hệ thống tài chính có mức độ ảnh hưởng ít nhất đến quyết định để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu và dễ thực hiện. định đầu tư 2.2.2.3 Các chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích đầu tư vào nông (2) Tác động của các biện pháp thu hút VĐT đến sự hấp dẫn của nghiệp MTĐT: Kết quả cho thấy tại thời điểm năm 2007, độ hấp dẫn chung của Để tăng độ hấp dẫn đối với đầu tư trong nông nghiệp, cùng với việc MTĐT chỉ đạt 2,14/5 điểm nhưng đến năm 2012 độ hấp dẫn đã tăng lên triển khai các chính sách chung của Nhà nước, tỉnh Hải Dương đã ban và đạt 2,62/5 điểm. Như vậy, đã có sự cải thiện trong MTĐT trong nông hành, bổ sung, điều chỉnh kịp thời cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp. Các chính sách này gồm có: (1) Ưu đãi, nghiệp của tỉnh khiến cho ngành nông nghiệp trở nên hấp dẫn hơn đối hỗ trợ về tài chính: ưu đãi về thuế và giá thuê đất nông nghiệp, tín dụng với NĐT, độ hấp dẫn tăng trung bình là 18,3%. Hai yếu tố chính sách nông
- 1 2 nghiệp và quản lý đầu tư có mức độ hấp dẫn tăng nhiều nhất, trong khi khoảng cách khá lớn giữa nhu cầu với khả năng đáp ứng nhu cầu về yếu tố về thị trường lại hầu như không được cải thiện. Tuy nhiên, các VĐT. Hay nói cách khác, ngành nông nghiệp của tỉnh Hải Dương vẫn nhà đầu tư tỉnh vẫn cho rằng tỉnh chưa có những chính sách đột phá nhằm đang trong tình trạng thiếu VĐT để phát triển và đạt được các mục tiêu khuyến khích đầu tư trong nông nghiệp. đề ra trong quy hoạch. Có 5 trong tổng số 14 dự án đầu tư đã được triển khai thực hiện với tổng VĐT tư đạt 8,5 tỷ đồng (3) Thực trạng cải thiện MTĐT trong nông nghiệp: Đánh giá chung là các yếu tố của MTĐT đều được cải thiện tốt hơn so với trước đây. Các Cơ cấu đầu tư, Đối với đầu tư trực tiếp và SXNN chiếm hơn 70% yếu tố như CSHT (một số hạng mục như điện, giao thông nông thôn, thủy VĐT toàn ngành. Cơ cấu theo tiểu ngành của SXNN chuyển dịch theo lợi), lao động (trình độ và kinh nghiệm được nâng cao), và KHCN đã hướng giảm tỷ trọng đầu tư trong ngành trồng trọt, chăn nuôi và tăng tỷ được cải thiện đáng kể đáp ứng nhu cầu của phát triển SXNN. Tuy nhiên, trọng đầu tư vào NTTS. Nhưng đầu tư vào trồng trọt và chăn nuôi vẫn vẫn còn nhiều yếu tố gây trở ngại đến hoạt động đầu tư như: CSHT chiếm tỷ lệ rất cao (90%), trong khi NTTS chỉ chiếm 10% VĐT. Đầu tư (giao thông nội đồng, kho bãi), thị trường (hệ thống chợ phục vụ kinh CSHT nông nghiệp chiếm 16,6% tổng giá trị vốn đầu tư toàn ngành, đầu doanh nông sản, đầu ra bấp bênh không có sự hỗ trợ của tỉnh để phát triển tư vào dịch vụ nông nghiệp chiếm dưới 10%, còn lại là đầu tư khác. thị trường, chính sách chưa tạo thuận lợi, và vấn đề quản lý đầu tư. Về nguồn VĐT. Vốn đầu tư vào nông nghiệp chủ yếu là từ các hộ (4) Đánh giá của nhà đầu tư và các chuyên gia về mức độ trở ngại gia đình và vốn của Nhà nước. Mức đầu tư của doanh nghiệp và hợp tác của đầu tư trong nông nghiệp của tỉnh: Theo đó có 16 yếu tố được liệt kê xã nông nghiệp ở Hải Dương và khu vực nước ngoài vào ngành nông là có gây trở ngại đối với hoạt động đầu tư gồm cả yếu tố thuộc nội tại nghiệp của tỉnh rất thấp. Số doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực nông, ngành nông nghiệp và các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ngành. lâm, thuỷ sản chỉ chiếm 3% trong tổng số doanh nghiệp tư nhân của cả Trong số 16 yếu tố này có 4 yếu tố gây trở ngại nhất là: tiêu thụ nông sản tỉnh với tổng số vốn đầu tư chỉ đạt khoảng 2% so với tổng số vốn của khó khăn, tích tụ đất đai để PTNN quy mô lớn khó thực hiện, CSHT chưa doanh nghiệp toàn tỉnh. Trong đó, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, năng đồng bộ và chính sách chưa hấp dẫn. lực cạnh tranh còn thấp. Những con số này cho thấy, ngành nông nghiệp 2.2.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong thu hút VĐT để chưa có đủ sức kích cầu, thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp. Trong PTNN của tỉnh Hải Dương giai đoạn này, tỉnh cũng không thu hút được dự án nào từ nguồn vốn nước Từ kết quả phân tích thực trạng MTĐT, các yếu tố bên ngoài ảnh ngoài vào ngành nông nghiệp. hưởng đến đầu tư trong nông nghiệp của tỉnh, đánh giá của NĐT về tác 2.3.2. Đóng góp của VĐT đối với PTNN của tỉnh động của các biện pháp thu hút VĐT đến cải thiện MTĐT và sự hấp dẫn Đối với tăng trưởng sản lượng. Giai đoạn 2007 2012, tỷ lệ tăng của ngành nông nghiệp tỉnh, mục này tác giả rút ra 7 yếu tố thuận lợi và 8 trưởng trung bình của ngành nông nghiệp Hải Dương đạt 2,2%, trong đó yếu tố gây khó khăn trong thu hút VĐT để PTNN của tỉnh Hải Dương đóng góp của vốn là 0,24%, của lao động là 0,58%, công nghệ là 1,66% và trong giai đoạn 2007 – 2012. đất đai là 0,2%. Nếu tổng hợp tác động của vốn và công nghệ tới tăng 2.3. Kết quả thu hút VĐT để PTNN tỉnh Hải Dương giai đoạn 2007 trưởng sản lượng trong nông nghiệp thì cả hai nhân tố này đóng góp tới 2012 hơn 60% tỷ lệ tăng trưởng của ngành nông nghiệp tỉnh Hải Dương. 2.3.1. Kết quả đầu tư vào ngành nông nghiệp của tỉnh Hiệu suất đầu tư trong nông nghiệp (hệ số ICOR). Giá trị của hệ số Giai đoạn 2007 2012, tổng mức đầu tư vào nông nghiệp của tỉnh này khá cao trong 2 năm 2006 và 2007 và giảm dần trong các năm tiếp đạt 3.722 tỷ đồng. So với tổng nhu cầu VĐT để PTNN của tỉnh giai đoạn theo. Năm 2011 hệ số ICOR chỉ là 2,06 ở mức rất thấp. Tuy nhiên, năm này ước tính là 5.899 nghìn tỷ đồng thì mức đầu tư này mới chỉ đáp ứng 2012 hệ số này tăng lên 3,4. Xu hướng giảm của hệ số ICOR cho thấy được 63,1% nhu cầu về vốn. Kết quả này cho thấy vẫn còn có một hiệu suất đầu tư trong nông nghiệp Hải Dương ngày càng tăng.
- 1 2 Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp . Khi vốn đầu tư tăng 1% sẽ giảm Các hình thức thu hút vốn đã được đa dạng hóa. Bên cạnh hình thức cơ cấu của ngành trồng trọt là 2,97%, tăng cơ cấu của ngành chăn nuôi thu hút VĐT gián tiếp thông qua cải thiện MTĐT để trở nên hấp dẫn hơn, là 0,96%, ngành thủy sản là 0,49%, ngành dịch vụ nông nghiệp là 0,21%. tỉnh còn thu hút VĐT trực tiếp thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ và Nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập của lao động nông nghiệp. XTĐT. Tạo cơ chế thuận lợi nhằm đa dạng hóa các hoạt động đầu tư. Giá trị sản phẩm trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp của Hải Dương 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ở mức khá cao và tăng liên tục trong những năm gần đây. Toàn tỉnh hiện 2.4.2.1. Hạn chế có khoảng 30% diện tích đạt tiêu chuẩn cánh đồng 50 triệu (là tỉnh có Lượng VĐT vào nông nghiệp vẫn ở mức thấp so với nhu cầu VĐT diện tích đạt 50 triệu đồng/ha cao nhất trong khu v ực đồng bằng sông để PTNN. Vì thế tỷ lệ tăng trưởng trong nông nghiệp thấp hơn so với Hồng). mục tiêu đặt ra. Nhiều dự án đầu tư (9 trong số 14 dự án) chưa được triển Thúc đẩy chuyên môn hóa và tập trung hóa trong nông nghiệp. VĐT khai do thiếu VĐT. Tỷ trọng đầu tư vào nông nghiệp so với các ngành vào nông nghiệp góp phần thúc đẩy hình thành các vùng sản xuất tập khác rất thấp, chưa phát huy đầy đủ tiềm năng phát triển của ngành. trung, chuyên canh trong ngành nông nghiệp của tỉnh. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp của tỉnh đa dạng nhưng Cải thiện CSHT nông nghiệp. Trong 5 năm (2007 2012), với lượng chủ yếu vẫn là vốn ngân sách và vốn đầu tư của các hộ gia đình nông vốn đầu tư vào nông nghiệp gia tăng đã góp phần cải thiện CSHT nông nghiệp chưa hấp dẫn vốn của doanh nghiệp. nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD nông sản. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Chưa có nhiều dự án đầu tư phát triển 2.4. Đánh giá chung thực trạng thu hút VĐT để PTNN tỉnh Hải CSHT, đầu tư vào KHCN tạo giống cây trồng, vật nuôi hoặc chế biến Dương các loại rau quả xuất khẩu có chất lượng cao. Hiệu quả của đầu tư trong nông nghiệp thấp so với các ngành khác. 2.4.1. Những thành công chủ yếu Sử dụng VĐT trong nông nghiệp vẫn dàn trải, phân tán, nhiều chương Các biện pháp thu hút VĐT đã góp phần cải thiện MTĐT trong nông trình, dự án kéo dài, không phát huy hiệu quả. nghiệp của tỉnh, làm tăng độ hấp dẫn của ngành nông nghiệp. Lượng vốn 2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Hải Dương có sự gia tăng trong những năm Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thu hút VĐT để gần đây, đáp ứng được hơn 60% nhu cầu VĐT. PTNN của tỉnh Hải Dương. Tác giả chia thành 2 nhóm là nguyên nhân Cơ cấu nguồn vốn đã có sự dịch chuyển theo hướng tích cực. khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp trước đây chủ yếu là vốn của các hộ Các nguyên nhân khách quan gồm: (i) sản xuất nông nghiệp có rủi ro gia đình và vốn ngân sách thì hiện nay vốn đầu tư của các doanh nghiệp, cao hơn các ngành khác; (ii) trình độ sản xuất nông nghiệp của tỉnh thấp; hợp tác xã và trang trại có xu hướng tăng lên. (iii) nguồn VĐT trong dân giảm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Hoạt động đầu tư trong nông nghiệp phát triển đa dạng hơn, quy mô Các nguyên nhân chủ quan gồm: (i) quy hoạch chưa đồng bộ, chưa đầu tư có xu hướng gia tăng trong tất cả các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi gắn với thực tế; (ii) MTĐT trong nông nghiệp của tỉnh vẫn chưa chưa và đặc biệt là nuôi trồng thủy sản. hấp dẫn các nhà đầu tư; (iii) chính sách của nhà nước cũng như các chính Những kết quả đạt được trong thu hút VĐT đã có tác động tích cực sách của tỉnh chưa thật sự tạo ra những ưu đãi, khuyến khích đủ lớn để đối với PTNN của tỉnh. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hấp dẫn các nhà đầu tư; chưa có chính sách đặc thù đối với ngành nông hướng tích cực: giảm trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và hình thành các nghiệp trong thu hút VĐT; (iv) 1uản lý đầu tư của tỉnh còn yếu kém; (v) vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, mang lại giá trị gia tăng cao Hoạt động XTĐT vào nông nghiệp trong thời gian qua chưa được tỉnh chú
- 1 2 trọng. Ngoài ra, các hạn chế này còn do các nguyên nhân từ môi trường phù hợp với tình hình thực tế. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý trên các bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong nông nghiệp của tỉnh. lĩnh vực, bảo đảm đồng bộ và hiệu quả; tập trung đầu tư cho nông Chương 3 nghiệp, nông thôn, hạ tầng giao thông,...”. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU định hướng thu hút VĐT để PTNN của tỉnh như sau: (1) tiếp tục tăng cường TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG thực hiện các biện pháp thu hút VĐT kết hợp với quản lý sử dụng vốn GIAI ĐOẠN HIỆN NAY nhằm nâng cao hiệu quả của các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho 3.1. Định hướng PTNN và thu hút VĐT để PTNN tỉnh Hải tăng trưởng và PTNN một cách bền vững; (2) thu hút các nguồn vốn một Dương đến năm 2020 và các năm tiếp theo cách chủ động và có chọn lọc và các lĩnh vực SXNN hàng hóa tập trung, 3.1.1. Định hướng và mục tiêu PTNN của tỉnh Hải Dương sử dụng công nghệ cao, vào lĩnh vực xây dựng CSHT cũng như chế biến Mục này trước hết tác giả trình bày khái quát định hướng và mục tiêu nông sản; (3) tiếp tục dỡ bỏ những trở ngại gây khó khăn đối với hoạt PTNN của Việt Nam, vùng đồng bằng Sông Hồng. Sau đó là định hướng động đầu tư. Tác giả cũng đề xuất các hướng ưu tiên thu hút VĐT vào các và mục tiêu PTNN của tỉnh Hải Dương. Định hướng chung PTNN tỉnh tiểu ngành nông nghiệp của tỉnh. đến năm 2020 là: "PTNN toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành 3.2. Đề xuất giải pháp tăng cường thu hút VĐT để PTNN tỉnh Hải một số mô hình sản xuất công nghệ cao và phát triển mạnh công nghiệp chế Dương biến gắn với thị trường tiêu thụ". Chỉ tiêu về tỷ lệ tăng trưởng của ngành giai 3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch PTNN của tỉnh đoạn 2016 2020 là 1,8%. Trong đó, ngành trồng trọt đạt tỷ lệ tăng trưởng từ Mục này tác giả trình bày các đề xuất nhằm hoàn thiện quy hoạch 0,3% 0,4%, ngành chăn nuôi đạt 4,2% 4,3%, ngành thủy sản đạt tỷ lệ tăng PTNN của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 nhằm định trưởng từ 4,6% 5,2%. hướng cho các hoạt động đầu tư trong nông nghiệp. Nêu ra các quy tắc để Dự báo tổng nhu cầu VĐT để PTNN tỉnh thời kỳ 2011 2020 là xây dựng quy hoạch cũng như đề xuất các hướng nội dung quy hoạch cụ 14.627 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), trong đó giai đoạn 2011 2015 là thể cho các tiểu ngành trong nông nghiệp. 5.771,77 tỷ đồng và giai đoạn 2016 2020 là 8.855,77 tỷ đồng. Trong đó, nhu 3.2.2. Hoàn thiện các chính sách cải thiện MTĐT và khuyến khích cầu vốn đầu tư phát triển ngành chăn nuôi chiếm 35,33% tổng nhu cầu đầu tư trong nông nghiệp của tỉnh vốn đầu tư. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản chiếm 41,2% 3.2.2.1. Hoàn thiện chính sách về đất đai tổng nhu cầu vốn đầu tư. Dự kiến cơ cấu VĐT theo nguồn vốn là VĐT Một là, hoàn thiện chính sách chuyển nhượng đất đai theo hướng đ ơn của khu vực nhà nước chiếm tỷ lệ trung bình là 32%, vốn của khu vực giản hoá thủ tục và đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử ngoài quốc doanh chiếm 60% và VĐT nước ngoài chiếm 8%. dụng đất; tiếp tục triển khai dự án dồn điền, đổi thửa, tích tụ ruộng đất 3.1.2. Quan điểm định hướng thu hút VĐT để PTNN tỉnh Hải và có các chính sách hỗ trợ để việc dồn điền đổi thửa được thuận lợi, đặc Dương biệt là hỗ trợ trong vấn đề đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền sử Báo cáo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Hải Dương nhiệm kỳ XV nêu ra dụng đất; Tạo cơ chế và chính sách cho phép người dân có thể kết hợp quan điểm chung về thu hút VĐT của tỉnh như sau: “Nâng cao hiệu quả góp đất để phát triển sản xuất theo các mô hình hợp tác xã, tổ liên gia hay thu hút và sử dụng các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đầu tư có trọng các Hiệp hội… điểm, ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KTXH và các Hai là, hoàn thiện chính sách cấp và cho thuê đất và mặt nước lâu dài lĩnh vực có khả năng tạo giá trị kinh tế cao. Rà soát, nghiên cứu, ban hành cho nuôi trồng thủy sản từ 20 năm trở lên đối với các hộ gia đình, cá nhân và thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của tỉnh thuộc đối tượng được sử dụng đất nông nghiệp. Đối với các tổ chức kinh
- 1 2 doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp thì với thời gian và diện tích giao quyền trên địa bàn nông thôn; (6) triển khai hiệu quả các chính sách ưu đãi tín sử dụng đất phải xem xét từng dự án đầu tư cụ thể nhằm tạo tư tưởng an dụng của Nhà nước vào nông nghiệp; (7) Các ưu đãi tài chính khác. tâm đầu tư cho sản xuất đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản. 3.2.2.4. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ và phát triển tiêu thụ nông sản Ba là, có cơ chế chính sách để tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích (1) Rà soát và nâng cấp hệ thống chợ nông thôn, chợ bán buôn và chợ các doanh nghiệp có điều kiện thuê đất, tập trung ruộng đất để phát triển đầu mối hiện có. Quy hoạch xây dựng chợ bán buôn có tổ chức ở các sản xuất nông sản hàng hóa. vùng sản xuất tập trung theo bản qui hoạch đất đai; (2) Khuyến khích hỗ Bốn là, tạo cơ chế khuyến khích các hình thức tập trung đất đai để trợ các cá nhân và tổ chức xây dựng những cơ sở sơ chế biến và bảo quản phát triển sản xuất quy mô lớn. lạnh nông sản phẩm tại các chợ đầu mối ở các huyện; (3) Tăng cường Về dài hạn, chính sách đất đai cần mở theo hướng cho phép tất cả kiểm tra các đơn vị kinh doanh vật tư nông nghiệp để phát hiện hàng giả, mọi người dân, mọi đối tượng bỏ vốn mua đất để phát triển SXNN, lập kém chất lượng, không rõ nguồn gốc ; (4) Khuyến khích các đơn vị sản trang trại theo qui mô lớn ở các vùng đã được quy hoạch SXNN lâu dài. xuất mở rộng liên kết, liên doanh theo ngành hàng đ ể tăng năng lực cạnh 3.2.2.2. Hoàn thiện chính sách cải thiện CSHT nông nghiệp, nông tranh trên thị trường và có khả năng thực hiện các đơn hàng lớn; (5) Phát thôn triển hệ thống thông tin thị trường. Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại dưới nhiều hình thức Để cải tạo và nâng cấp CSHT nông nghiệp, nông thôn hiệu quả, tỉnh Hải Dương cần thực hiện các giải pháp sau đây: (1) Rà soát, điều chỉnh các 3.2.2.5. Hoàn thiện chính sách về lao động quy hoạch về kết cấu hạ tầng nông nghiệp dựa trên quy hoạch phát triển của Có chế độ chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối vối đội ngũ cán bộ khoa ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; (2) Xây dựng cơ chế và ban hành học, trí thức và người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Hỗ các chính sách nhằm thực hiện xã hội hóa đầu tư phát triển CSHT nông trợ kinh phí đào tạo nghề và kiến thức quản lý, pháp luật cho các đơn vị nghiệp; (3) Lựa chọn danh mục CSHT ưu tiên thu hút VĐT; cần đảm bảo sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nhất là các hợp tác xã và trang trại. Về tính kết nối về giao thông để thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư máy móc dài hạn, để bổ sung và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nông thiết bị vào sản xuất cũng như vận chuyển nông sản từ nơi sản xuất đến nghiệp đáp ứng yêu cầu về lao động để PTNN, tỉnh cần phải thực hiện các kho hàng để tiêu thụ. các bước sau: (1) Căn cứ vào quy hoạch phát triển của ngành nông nghiệp, 3.2.2.3. Hoàn thiện chính sách tài chính xác định nhu cầu lao động để đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với phát triển ngành trong các giai đoạn 2015 2020, 2021 2025 và các năm tiếp theo; (1) Tạo điều kiện thuận lợi hơn về thủ tục cho vay, đa dạng các hình (2) Xác định các yêu cầu về trình độ lao động, cơ cấu lao động theo các thức cho vay trong nông nghiệp; mở rộng hình thức cho vay bằng hình trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm theo từng phân ngành nhỏ thức tín chấp để giúp các nông hộ có thể vay được vốn từ tổ chức tín (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản) phù hợp với cơ cấu và yêu cầu của phát dụng chính thống; (2) Tăng mức ưu đãi tín dụng cho các dự án đầu tư vào triển của ngành nông nghiệp tỉnh. Đặc biệt chú trọng đến các yêu cầu về nông nghiệp như: tăng hạn mức cho vay, thời hạn vay, điều kiện vay cũng nhân lực trong lĩnh vực quản lý, marketing, chuyên môn kỹ thuật vì những như có chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay tại các quỹ tín dụng nông lao động này hiện đang thiếu và yếu; (3) Xây dựng kế hoạch đào tạo lao nghiệp; (3) Đa dạng hóa và đổi mới hoạt động của các tổ chức tín dụng động theo yêu cầu đặt ra. nông nghiệp; (4) Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành nông nghiệp và Quỹ hỗ trợ đầu tư trong tỉnh để 3.2.3. Cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư tạo điều kiện và hỗ trợ cho các dự án lớn; (5) Phát triển mạng lưới tín Tỉnh Hải Dương cần rà xét lại và phân loại các quy định hiện hành dụng nông thôn, tăng thêm các điểm giao dịch của ngân hàng thương mại giảm bớt các thủ tục không cần thiết nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính đối với nhà đầu tư; rà soát lại các văn bản quy định của tỉnh về phân
- 1 2 cấp quản lý đầu tư hiện hành; tiếp tục bổ sung, hoàn thiện về cơ chế về hiệu quả kinh tế xã hội mới được lựa chọn nhằm khắc phục đầu tư phân cấp quản lý đầu tư theo hướng giao quyền gắn với xác định trách dàn trải, phân tán và kém hiệu quả. nhiệm cụ thể đối với chính quyền cấp cơ sở. Thứ ba, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tham gia vào quá trình Một số văn bản quy định hiện hành cần xem xét rà soát liên quan đến quản lý đầu tư của ngành. Nâng cao ý thức trách nhiệm để họ hoàn thành các lĩnh vực sau đây: (1) Quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất tốt nhiệm vụ được giao. Có thể nói công tác quản lý dự án đầu tư trong nông nghiệp; (2) Quy định về điều kiện và thủ tục cho vay vốn tín dụng nông nghiệp của tỉnh còn nhiều bất cập là do những yếu kém xuất phát từ ngân hàng theo các chương trình ưu đãi đầu tư; và (3) Quy định về phân đội ngũ quản lý đầu tư. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư, tỉnh cấp và quy trình cấp phép đầu tư trong nông nghiệp. cần bố trí, tổ chức cho đội ngũ cán bộ được đào tạo, đào tạo lại nhằm Xây dựng và thực hiện quy định về kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đáp ứng yêu cầu của công việc tốt hơn. trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính, quy định về trách nhiệm Thứ tư, đối với nguồn vốn nhà nước cần tập chung đầu tư vào một người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện cải cách thủ số dự án trọng điểm có tính đột phá và lan tỏa đối với ngành. tục hành chính. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện mô hình "Một cửa", 3.2.5. Tăng cường XTĐT vào nông nghiệp của tỉnh "Một cửa liên thông" trong lĩnh vực đầu tư; bổ sung, hoàn thiện cơ chế Một số đề xuất của tác giả đối với hoạt động XTĐT vào nông nghiệp vận hành. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của của tỉnh Hải Dương như sau: Một là, xây dựng kế hoạch và chương trình các cơ quan nhà nước. Trước mắt cần tập trung đầu tư hoàn thiện các vận động đầu tư cụ thể ở trong nước và ngoài nước, tập trung vào các dự cổng thông tin điện tử của các Sở, ngành liên quan trực tiếp tới lĩnh vực án và đối tác đầu tư trọng điểm cần thu hút đầu tư; Hai là, chủ động nhận đầu tư. diện các nhà đầu tư phù hợp. Đối với mỗi lĩnh vực cần xác định đối tượng 3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong nông nghiệp các nhà đầu tư sẽ nhắm đến để có chiến lược tiếp cận hiệu quả; Ba là, Để nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT trong nông nghiệp, tỉnh cần thực hiện hoạt động để tiếp cận và giới thiệu cơ hội đầu tư vào nông tập trung giải quyết các vấn đề sau đây: nghiệp của tỉnh đến các nhà đầu tư. Đẩy mạnh việc tuyên truyền giới thiệu Thứ nhất, chú trọng đến việc nâng cao chất lượng công tác xây về hoạt động đầu tư nhằm tạo sự đánh giá thống nhất về môi trường đầu dựng chiến lược đầu tư của ngành. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát tư, xây dựng trang web giới thiệu tiềm năng và cơ hội đầu tư phục vụ cho triển KTXH, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chi tiết phát triển các việc cập nhật và cung cấp thông tin và về chủ trương chính sách pháp luật tiểu ngành để xác định các định hướng đầu tư và mục tiêu đầu tư cụ thể về đầu tư được áp dụng trên địa bàn tỉnh. trong từng giai đoạn. Việc xây dựng chiến lược đầu tư của ngành nhằm Trong mục này, tác giả cũng nêu ra các kiến nghị với Nhà nước nhằm mục tiêu giảm tình trạng đầu tư tràn lan và cho phép các nhà quản lý có hoàn thiện môi trường vĩ mô để thu hút vốn PTNN là: (1) Ổn định môi trường thể quản lý tốt hơn VĐT theo các chương trình phát triển của ngành. kinh tế vĩ mô và môi trường pháp luật; (2) Hoàn thiện quy hoạch PTNN và Thứ hai, cải tiến công tác quản lý đầu tư trong quá trình triển khai định hướng thu hút vốn vào nông nghiệp quốc gia; (3) Bổ sung và hoàn các dự án đầu tư. Trong đó việc kiện toàn công tác tổ chức quản lý dự án, thiện chính sách quốc gia về đầu tư trong nông nghiệp; (4) Tăng cường tài nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư. chính và đầu tư công cho nông nghiệp, nông thôn; (5) Nâng cao vai trò Trong đó có việc thiết lập và vận hành quy trình hợp lý, chặt chẽ, có hiệu trọng tài của Nhà nước trong quá trình liên kết "4 nhà"; (6) Đẩy mạnh cải quả về xác định, thẩm định, lựa chọn, phân bổ vốn và thực hiện dự án cách hành chính; (7) Tăng cường xúc tiến đầu tư trong nông nghiệp ở cấp đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, khảo sát và thiết kế xây quốc gia. dựng dự án. Cải tiến công tác chọn tư vấn và khảo sát thiết kế nhằm KẾT LUẬN nâng cao chất lượng lựa chọn các dự án. Chỉ những dự án đáp ứng tiêu chí
- 1 2 Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, trong giai đoạn từ nay đến 2020 cùng với việc sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp, luận án tiến sĩ 5. Luận án đã đề xuất 5 nhóm giải pháp cơ bản nhằm tăng cường "Thu hút VĐT để phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong giai thu hút VĐT để PTNN của tỉnh Hải Dương. Đó là: (1) nhóm giải pháp về đoạn hiện nay" đã giải quyết được những nội dung cơ bản sau đây: hoàn thiện quy hoạch PTNN của tỉnh; (2) Nhóm giải pháp về hoàn thiện 1. Hệ thống hóa và bổ sung những nội dung lý luận cơ bản liên các chính sách nhằm cải thiện MTĐT và khuyến khích đầu tư; (3) Nhóm quan đến thu hút VĐT để PTNN của một tỉnh theo tiếp cận quản lý kinh giải pháp về cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư; (4) tế. Cụ thể là: làm rõ nội dung về PTNN của một tỉnh, phân tích các đặc tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT; và (5) Tăng trưng của ngành nông nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư. Hệ thống cường XTĐT vào nông nghiệp. hóa một số lý thuyết về đầu tư và sự hấp dẫn đối với VĐT làm cơ sở 6. Luận án cũng đã đưa ra được các kiến nghị cơ bản với Nhà nước luận cho phát triển lý thuyết về thu hút VĐT. Luận án cũng đã phát triển trong đó chủ yếu là kiến nghị với Bộ NN&PTNT để tạo điều kiện thuận phương pháp luận về thu hút VĐT để PTNN của một tỉnh: làm rõ khái lợi về môi trường vĩ mô và cơ chế chính sách cho thu hút VĐT để PTNN niệm thu hút VĐT để PTNN của một tỉnh, phân tích các phương thức mà của tỉnh Hải Dương và các địa phương khác trong cả nước. cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh có thể thực hiện để thu hút VĐT vào Tóm lại, luận án đã căn bản giải quyết được mục tiêu và nhiệm vụ nông nghiệp, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn để phát nghiên cứu đề ra. Song do nội dung nghiên cứu của luận án khá phức tạp triển nông nghiệp của một tỉnh.. nên chắc chắn luận án còn có nhiều hạn chế. Một trong những hạn chế 3. Phân tích thực trạng thu hút VĐT để PTNN của tỉnh Hải Dương. đó là: luận án mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu thu hút VĐT mà chưa nghiên Phân tích thực trạng MTĐT trong nông nghiệp và đặc điểm các yếu tố cứu về vấn đề lan tỏa của VĐT đối với phát triển của các ngành khác và môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong nông của tổng thể. Đây là vấn đề mà tác giả cần tiếp tục nghiên cứu trong nghiệp của tỉnh. Tổng hợp và phân tích các giải pháp mà tỉnh đã thực hiện những công trình tiếp theo. NCS rất mong nhận được ý kiến đóng góp của để thu hút VĐT trong giai đoạn 2007 – 2012. Đánh giá tác động của các các nhà khoa học và đồng nghiệp để có thể hoàn thiện hơn trong các biện pháp này đến cải thiện MTĐT và mức độ hấp dẫn của ngành nông nghiên cứu tiếp theo. nghiệp đối với nhà đầu tư. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới tập thể giáo viên hướng dẫn: thu hút VĐT và đánh giá kết quả thu hút VĐT để PTNN của tỉnh theo các PGS.TS Phạm Công Đoàn và PGS.TS Lê Huy Trọng; các thầy cô giáo tiêu chí được xây dựng ở Chương 1. Trên cơ sở những phân tích nêu trên, Khoa Kinh tế Luật, Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Thương Mại; luận án đã đánh giá và nêu bật được những kết quả đạt được, những tồn các nhà nghiên cứu, các sở ban ngành của tỉnh Hải Dương; gia đình và bạn tại yếu kém cần khắc phục và nguyên nhân của những tồn tại trong thu bè đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận án. hút VĐT để PTNN của tỉnh. 4. Phân tích làm rõ đặc điểm bối cảnh mới của thu hút VĐT để PTNN trong giai đoạn hiện nay. Đề xuất 5 quan điểm thu hút VĐT để PTNN tỉnh Hải Dương trong thời gian tới là: (1) sự đồng bộ trong các biện pháp thu hút VĐT; (2) định kỳ rà soát để điều chỉnh và bổ sung các biện pháp thu hút VĐT; (3) đảm bảo lợi ích của các bên đầu tư và nhận đầu tư; (4) phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và các quy định chung của Nhà nước; và (5) khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp. Đề xuất 4 định hướng thu hút VĐT để PTNN của tỉnh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 184 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn