intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thu hút vốn để phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

45
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu cụ thể: (1) Hệ thống hóa trong đó có bổ sung, hoàn thiện lý luận cơ bản về thu hút VĐT để PTNN của một tỉnh; (2) phân tích, đánh giá thực trạng thu hút VĐT để PTNN của tỉnh Hải Dương; và (3) phân tích các nguyên nhân của thực trạng và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút VĐT để PTNN của tỉnh Hải Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thu hút vốn để phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay

  1. 1 2 MỞ ĐẦU Mục tiêu cụ thể: (1) Hệ thống hóa trong đó có bổ sung, hoàn thiện lý   1. Tính cấp thiết của đề tài luận cơ  bản về  thu hút VĐT để  PTNN của một tỉnh; (2) Phân tích, đánh   giá thực trạng thu hút VĐT để  PTNN của tỉnh Hải Dương; và (3) Phân   Về lý luận, theo tìm hiểu của tác giả thì cho đến nay chưa có tài liệu   tích các nguyên nhân của thực trạng và đề  xuất các giải pháp cơ  bản   nào đề cập một cách có hệ  thống về lý thuyết thu hút vốn đầu tư  để  phát  nhằm tăng cường thu hút VĐT để PTNN của tỉnh Hải Dương. triển nông nghiệp (PTNN) của một địa phương (tỉnh). Do đó, cần tiếp tục   nghiên cứu hoàn thiện khung lý thuyết này để  làm cơ  sở  phân tích thực  4. Đôi t ́ ượng va pham vi nghiên c ̀ ̣ ứu trạng và đưa ra các giải pháp thu hút vốn để  PTNN cho các địa phương   4.1. Đôi t ́ ượng nghiên cưu ́ trong giai đoạn hiện nay. Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn   Về thực tiễn, thông qua nghiên cứu về thực trạng PTNN của tỉnh Hải   liên quan đến thu hút VĐT để  PTNN của một tỉnh trên góc độ  quản lý  Dương, tác giả nhận thấy ngành nông nghiệp của tỉnh vẫn chưa phát triển   kinh tế vĩ mô của nhà nước cấp tỉnh. tương xứng với tiềm năng và mục tiêu đặt ra. Một trong những lý do cơ  4.2. Pham vi nghiên c ̣ ưú bản của thực trạng này là thiếu vốn đầu tư (VĐT). Trong những năm qua,   Luận án nghiên cứu thu hút VĐT vào ngành nông nghiệp của một  mặc dù tỉnh cũng đã có những biện pháp nhằm thu hút vốn đầu tư  vào  tỉnh. Nguồn VĐT cần thu hút là của khu vực tư nhân. Công cụ để thu hút  nông nghiệp, nhưng hiệu quả của các biện pháp này chưa cao, ngành nông  VĐT chủ  yếu là các chính sách của tỉnh và các công cụ  khác gồm: quy  nghiệp vẫn chưa hấp dẫn các nhà đầu tư. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra   hoạch, kế hoạch, cải cách hành chính, xúc tiến đầu tư. là Hải Dương cần phải tiếp tục nghiên cứu để  đưa ra các giải pháp hiệu   Về thời gian và không gian, luận án phân tích thực trạng thu hút VĐT  quả để thu hút VĐT vào nông nghiệp. tập trung chủ  yếu trong giai đoạn 2007­2012 của Hải Dương. Giải pháp  Xuất phát từ  yêu cầu đặt ra về  cả  lý luận và thực tiễn, nghiên cứu   đề  xuất thực hiện cho giai đoạn từ  2014 đến 2020 định hướng cho các   sinh quyết định chọn đề  tài "Thu hút vốn để  phát triển nông nghiệp   năm tiếp theo.  tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay" làm đề tài cho luận án tiến sĩ  5. Phương pháp nghiên cứu kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch   2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án sử  và tư  duy logic khi phân tích các nội dung liên quan đến đề  tài. Các   Tác giả  tổng quan 35 tài liệu trong đó có 22 tài liệu nghiên cứu của  phương   pháp   nghiên   cứu   được   sử   dụng   gồm:   phương   pháp   điều   tra,   nước ngoài và 13 tài liệu nghiên cứu trong nước về các nội dung liên quan   phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích,  đến đề  tài luận án. Trong đó nêu bật những giá trị  khoa học và thực tiễn   phương pháp so sánh và phương pháp quy nạp. mà các công trình nghiên cứu trước đã đạt được và ý nghĩa của những kết  6. Đong gop cua luân an ́ ́ ̉ ̣ ́ quả   này   đối   với   nghiên   cứu   của   luận   án.   Tác   giả   cũng   chỉ   ra   những  Về  lí luận: (i) làm rõ vai trò của VĐT đối với PTNN, phân định các   khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện khung lý thuyết  yếu tố  thuộc môi trường đầu tư (MTĐT) trong nông nghiệp của một tỉnh  về thu hút vốn để PTNN của một tỉnh cũng như cần phải nghiên cứu ứng  và ảnh hưởng của nó đến sự hấp dẫn đối với VĐT; (ii) làm rõ khái niệm,   dụng vào điều kiện cụ thể của tỉnh Hải Dương. đặc điểm của thu hút vốn để PTNN của một tỉnh và các phương thức thu   3. Mục tiêu nghiên cứu hút VĐT trên góc độ  quản lý kinh tế; (iii) Xây dựng các chỉ  tiêu đánh giá   Mục tiêu chung: Luận án hướng tới mục tiêu bổ sung và hoàn thiện  kết quả  thu hút VĐT để  PTNN của một tỉnh. Về  thực tiễn: phân tích và  các vấn đề lý luận về thu hút VĐT để PTNN của một tỉnh và vận dụng lý  đánh giá thực trạng thu hút VĐT để  PTNN của Hải Dương, nhận dạng   luận này vào trường hợp cụ thể của tỉnh Hải Dương.  những thuận lợi và khó khăn trong thu hút VĐT để  PTNN nông nghiệp 
  2. 1 2 của tỉnh, nêu rõ những thành công, hạn chế và đề  xuất các giải pháp thu  Mục này đề  cập đến khái niệm PTNN và các nội dung cơ  bản về  hút VĐT để  PTNN tỉnh Hải Dương đến 2020 định hướng các năm tiếp   PTNN của một tỉnh trong giai đoạn hiện nay  ở  nước ta. Theo đó, PTNN   theo. của một tỉnh được hiểu là quá trình đưa ngành nông nghiệp của tỉnh trở  Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ  là tài liệu thảm khảo tốt đối với   thành một ngành sản xuất  hàng hóa  có năng suất, chất lượng  cao,  phát  các nhà hoạch định chính sách của tỉnh Hải Dương nói riêng và các tỉnh  triển đồng bộ trong chuỗi giá trị của ngành, của địa phương bằng cách áp  trong vùng ĐBSH nói chung, phục vụ  cho việc hoạch định chính sách và  dụng các phương pháp sản xuất và quản lý tiên tiến, trên cơ  sở  sử  dụng  thực thi các giải pháp nhằm thu hút vốn để  PTNN trong giai đoạn hiện   hợp lý các nguồn lực của địa phương và góp phần thúc đẩy phát triển KT­ nay. XH của địa phương. 7. Kết cấu của luận án Các nội dung cơ bản của PTNN, gồm: (1) chuyển dịch cơ cấu kinh tế  Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ  nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; (2) tăng cường  chuyên môn  lục, nội dung của luận án gồm 3 chương: hóa và tập trung hóa trong SXNN; (3) PTNN có trình độ công nghệ cao; (4)  Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thu hút vốn để phát triển nông   phát triển các hình thức tổ  chức sản xuất và liên kết kinh tế  trong nông   nghiệp của một tỉnh. nghiệp. Chương 2: Thực trạng thu hút vốn để phát triển nông nghiệp tỉnh Hải  1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển nông nghiệp Dương giai đoạn 2007 – 2012. Là một yếu tố đầu vào của sản xuất, vốn đầu tư  có vai trò rất quan  Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư để  trọng đối với PTNN: (1) VĐT góp phần thúc đẩy tăng trưởng sản lượng;   phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. (2) thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; (3) thúc đẩy   Chương 1 sự  phát triển của KH­CN trong nông nghiệp; (4) cải thiện cơ  sở  hạ  tầng   MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN  (CSHT)  nông  nghiệp. Mục này, tác giả  cũng phân tích đặc điểm của VĐT  ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT TỈNH trong nông nghiệp, làm rõ sự  khác nhau giữa VĐT vào ngành này với các   ngành khác về hình thái biểu hiện, cấu thành VĐT, tác động của VĐT đối   1.1 Phát triển nông nghiệp và vai trò của vốn đầu tư đối với phát  với quá trình sản xuất.  triển nông nghiệp của một tỉnh 1.1.4 Nguồn vốn và các lĩnh vực đầu tư trong nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của ngành nông nghiệp  Mục này phân  tích về   các nguồn VĐT, đặc điểm của mỗi nguồn   Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, là một bộ  phận cấu   VĐT. Đồng thời chỉ  ra các nhu cầu đầu tư  để  PTNN, bao  gồm: đ ầu tư  thành của nền kinh tế  quốc dân. Ngành nông nghiệp gồm 3 phân ngành   trực tiếp vào  SXNN,  phát triển CSHT nông nghiệp,  phát triển  KH­CN,  nhỏ là nông nghiệp thuần túy, lâm nghiệp và nuôi trồng và khai thác thủy  nâng cao trình độ lao động và đầu tư vào chế biến nông sản . Nội dung này  sản.  góp phần làm rõ đối tượng nhà đầu tư cần thu hút và địa chỉ đến hay lĩnh   Ngành nông nghiệp có những đặc trưng cơ bản sau: (1) là ngành sản  vực cần thu hút VĐT. xuất sinh học. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp (SXNN) là cơ  thể  1.2. Môi trường đầu tư và sự hấp dẫn đối với vốn đầu tư trong   sống (cây, con); (2) SXNN mang tính thời vụ  cao và (3) có tính vùng. (4)   nông nghiệp của tỉnh CSHT của ngành và thị  trường kém phát triển; Những đặc điểm này đều   1.2.1. Lý thuyết đầu tư và sự hấp dẫn đối với vốn đầu tư có  ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư  trong nông nghiệp, làm giảm hiệu   Mục này, tác giả trình bày các mục tiêu của đầu tư, đối tượng đầu tư,   quả đầu tư. các yếu tố  thúc đẩy đầu tư  (tư  nhân) và các chỉ  tiêu đánh giá kết quả  và   1.1.2. Nội dung của phát triển nông nghiệp
  3. 1 2 hiệu quả  của đầu tư. Ngoài ra, tác giả  cũng tóm tắt các lý thuyết giải  với các nhà đầu tư, thúc đẩy họ đầu tư  vào lĩnh vực này để  đáp ứng nhu   thích sự  dịch chuyển của các dòng vốn đầu tư, gồm có: (1) Lý thuyết   cầu về vốn cho PTNN của tỉnh. chênh lệch lợi nhuận cận biên; (2) Lý thuyết về quy mô thị trường; (3) Lý  Yêu cầu của thu hút vốn để  PTNN: (1) thu hút vốn phải nhằm mục   thuyết lợi thế  so sánh; (4) Lý thuyết kéo đẩy; (5) Lý thuyết đa dạng hóa   tiêu đáp  ứng các nhu cầu về  vốn để  PTNN; (2) cần có sự  lựa chọn nhà   đầu tư. Các lý thuyết này là cơ  sở luận để  phát triển khung lý thuyết về  đầu tư, xác định rõ đối tượng cần thu hút tương ứng với mỗi lĩnh vực đầu   thu hút VĐT để PTNN. tư  trong nông nghiệp để  có những biện pháp thu hút phù hợp; (3) thu hút   1.2.2. Môi trường đầu tư trong nông nghiệp của một tỉnh vốn đầu tư  vào  nông nghiệp phải  nhằm khai thác hợp  lý   và phát huy   Các lý thuyết về  đầu tư  và sự  hấp dẫn đầu tư  chỉ  ra rằng chính các  những lợi thế so sánh của ngành; (4) thu hút vốn để  PTNN của tỉnh phải   yếu tố của môi trường đầu tư (MTĐT) sẽ quyết định đến dòng chảy của   nhằm góp phần vào phát triển KT­XH của tỉnh, nâng cao mức sống của   VĐT. Tác giả  đã phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm của MTĐT. Phân  dân cư. định các yếu tố  cấu thành MTĐT trong nông nghiệp của một tỉnh, gồm:   Các nguyên tắc của thu hút vốn để PTNN của một tỉnh là: (1) thu hút   (1) Điều kiện tự  nhiên; (2) Đặc điểm về  đất đai trong nông nghiệp của   VĐT phải phù hợp với các chủ  trương, chính sách của Nhà nước và các   tỉnh; (3)  CSHT nông nghiệp; (4) Lao động; (5) Thị  trường; (6) Trình độ  cam kết quốc tế; (2) phải có sự  cân đối tổng hợp về khả  năng cung ứng  khoa học ­ công nghệ; (7) Tài chính; (8) Chính sách nông nghiệp;  (9) Quản  vốn và khả năng tăng trưởng các nguồn vốn; (3) các giải pháp thu hút vốn  lý đầu tư  của tỉnh. Ngoài ra, MTĐT trong nông nghiệp của một tỉnh chịu  phải đảm bảo đáp  ứng hài hòa lợi ích của địa phương cũng như  lợi ích   tác   động   bởi   các   yếu   tố   của   MTĐT   chung   của   tỉnh,   của   ngành   nông   của nhà đầu tư nghiệp quốc gia và của nèn kinh tế. 1.3.2. Các phương thức thu hút vốn đầu tư  để  phát triển nông   1.2.3.  Ảnh hưởng của môi trường đầu tư  đến sự  hấp dẫn vốn   nghiệp đầu tư Thu hút VĐT, trước hết cần phải tạo ra sự hấp dẫn của ngành nông  Các yếu tố  của MTĐT có ảnh hưởng đến ý định và hành vi của nhà  nghiệp   đối   với   các   NĐT   thông   qua   việc   cải   thiện   MTĐT   trong   nông   đầu tư, vì nó tác động đến chi phí, lợi nhuận của hoạt động đầu tư. Vai   nghiệp, đưa ra các biện pháp khuyến khích để làm gia tăng động lực đầu   trò của các yếu tố  này cũng thay đổi theo thời gian. Sự  hấp dẫn đối với  tư. Đồng thời, thực hiện các biện pháp XTĐT để làm gia tăng sự quan tâm   VĐT  xuất phát từ  mức độ  hấp dẫn của các yếu tố  thuộc MTĐT trong  và chú ý của các NĐT. Có thể  thu hút VĐT thông qua các phương thức  nông nghiệp của tỉnh. Khi các yếu tố thuộc MTĐT được cải thiện sẽ làm  sau:  tăng hiệu quả đầu tư và tạo ra sự hấp dẫn VĐT. Vì vậy, để  thu hút VĐT  1.3.2.1.  Thu hút gián tiếp bằng các biện pháp làm gia tăng sự  hấp   vào nông nghiệp thì trước hết cần tác động nhằm cải thiện các yếu tố  dẫn của ngành nông nghiệp  của MTĐT. a) Thực hiện quy hoạch đồng bộ PTNN của tỉnh 1.3. Nội dung của thu hút vốn đầu tư để PTNN của một tỉnh 1.3.1.  Đặc điểm và sự  cần thiết của thu hút vốn đầu tư  để  phát   Quy hoạch là căn cứ khoa học và thực tiễn, là nguồn cung cấp thông  triển nông nghiệp của một tỉnh tin về  thực trạng phát triển kinh tế của ngành, tiềm năng phát triển cũng   như các yêu cầu về nguồn lực trong từng giai đoạn phát triển để nhà đầu  Thu hút vốn để  PTNN của một tỉnh là một quá trình thực hiện gồm   tư  nghiên cứu đưa ra quyết định về  quy mô, vị  trí, công nghệ, thời điểm   nhiều bước, nhiệm vụ và giải pháp của các cơ quan quản lý nhà nước cấp   đầu tư  vào ngành đó. Quy hoạch còn làm cơ  sở  để  nhà nước xem xét,   tỉnh nhằm làm gia tăng sự  hấp dẫn của ngành nông nghiệp của tỉnh đối   quyết  định đầu tư   các dự  án, các  công  trình  kết  cấu  hạ   tầng  của  địa  phương
  4. 1 2 b) Cải thiện MTĐT trong ngành nông nghiệp dung của các chính sách KH­CN, chính sách đào tạo lao động nông nghiệp  Dưới góc độ quản lý kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh   và cải cách hành chính trong quản lý đầu tư.  có thể  sử  dụng công cụ  chính sách nhằm cải thiện MTĐT, qua đó tạo ra    c) Ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư sự hấp dẫn của ngành nông nghiệp đối với NĐT. Các chính sách chủ yếu  Các chính sách  ưu đãi đầu tư  gồm có:  ưu đãi về  tiền thuê đất đai,   mà tỉnh có thể  ban hành và thực hiện để  cải thiện  MTĐT trong nông   thuế và tín dụng đầu tư. Các chính sách hỗ trợ đầu tư  gồm có: Hỗ  trợ  tư  nghiệp gồm có: vấn để hoàn thiện các thủ tục hành chính; hỗ trợ tìm kiếm thị trường, đối  * Chính sách đất đai: Chính sách đất đai của tỉnh đề cập các nội dung  tác; hỗ trợ kinh phí lập quy hoạch các khu sản xuất, hỗ trợ tích tụ đất đai   chính sau: (1) Quy hoạch, bố trí và sử dụng đất để PTNN; (2) Quy định về  để SXNN hàng hóa, hỗ trợ về giá đầu vào,… đền bù giải phóng mặt bằng; chuyển đổi mục đích sử  dụng đất, chuyển  Ngoài ra, để thu hút VĐT tỉnh còn cần phải thực hiện các biện pháp   nhượng quyền sử  dụng đất.; (3) Quy định về  khung giá đất nông nghiệp  nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư trong nông nghiệp. và quy định về  các thủ  tục liên quan đến hoạt động cho thuê, chuyển   1.3.2.2.Thu hút trực tiếp bằng cách thuyết dụ các NĐT thông qua các   nhượng quyền sử dụng đất đai trong nông nghiệp. chương trình XTĐT vào nông nghiệp * Chính sách phát triển CSHT nông nghiệp: Chính sách phát triển CSHT   Xúc tiến đầu tư là biện pháp rất quan trọng trong thu hút vốn đầu tư.  của tỉnh được hiểu trên 2 khía cạnh chính, đó là: (i) chính sách huy động  Thông qua xúc tiến đầu tư nhằm thiết lập quan hệ tốt giữa người xúc tiến  và phân bổ các nguồn lực bằng tiền và những tài sản vật chất bỏ vào đầu   và nhà đầu tư. Vì đầu tư vào nông nghiệp mang tính đặc thù nên việc lựa   tư tạo ra những CSHT thiết yếu phục vụ  nông nghiệp; (ii) cơ chế chuyển  chọn nhà đầu tư  phù hợp là rất quan trọng. Với mỗi lĩnh vực trong nông   các nguồn lực bằng tiền, tài sản và các loại nguồn lực khác thành những   nghiệp đòi hỏi phải có chiến lược để  nhắm đến một nhóm nhà đầu tư  CSHT kinh tế ­ kỹ thuật để tạo điều kiện cho SXNN.  nhất định. Đồng thời, xác định phương pháp tiếp cận nhà đầu tư.  * Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng liên quan đến các nội dung  1.3.3. Đánh giá kết quả  thu hút vốn đầu tư  để  phát triển nông   về: (i) xác định phạm vi đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi tín dụng  nghiệp trong nông nghiệp; (ii) xây dựng cơ  chế  để  kết nối giữa các tổ  chức tài   chính với NĐT đặc biệt là người đầu tư  nhỏ  lẻ; (iii) xây dựng các quy  1.3.3.1. Đánh giá kết quả đầu tư vào nông nghiệp của tỉnh định chi tiết để thực hiện các chương trình cho vay theo mục tiêu như: Các  Quy mô vốn đầu tư. Là chỉ tiêu phản ánh tổng lượng VĐT vào nông  quy   định   về   việc   tiếp   cận   các   nguồn   vốn   vay   để   đầu   tư   trong   nông  nghiệp trong một thời kỳ  nhất định. Chỉ  tiêu này cho phép đánh giá mức   nghiệp: quy định về  điều kiện vay, về  quy trình (thủ  tục) để  được cấp   độ  đầu tư  trong nông nghiệp và khả  năng đáp  ứng của VĐT so với nhu  vốn, ….  cầu đầu tư PTNN của tỉnh trong mỗi giai đoạn. Xác định quy mô vốn đầu  *  Chính  sách  thương   mại:  Bao   gồm chính  sách  thị  trường,   chính  tư  có ý nghĩa quan trọng vì quy mô VĐT  ảnh hưởng có tính chất quyết  sách giá, và các biện pháp can thiệp trực tiếp nh ằm thúc đẩy sự  phát  định đến tăng trưởng và PTNN. Quy mô VĐT càng lớn thì càng thúc đẩy  triển của thị  trường và  hoạt động  thương mại đối với   sản phẩm nông  PTNN. Kết quả thu hút VĐT còn được thể hiện ở số lượng các dự án đầu   nghiệp của tỉnh. Các chính sách  khuyến khích và hỗ  trợ  cho các đơn vị  tư vào nông nghiệp và quy mô của các dự án đầu tư.   cung cấp đầu vào của SXNN. Chính sách khuyến khích liên kết để  tăng  Tỷ lệ tăng của quy mô vốn đầu tư. Tỷ lệ tăng của quy mô vốn đầu tư  năng lực cạnh tranh trên thị  trường cũng là những chính sách nhằm thu   cho biết mức tăng tương đối của VĐT vào nông nghiệp theo thời gian   hút đầu tư  vào nông nghiệp.  Trong mục này, tác giả  cũng trình bày nội  được   tính   bằng   phần   trăm   (%)   tăng   thêm   của   quy  mô   VĐT   vào   nông   nghiệp. Nếu tỷ lệ tăng của VĐT trong giai đoạn thực hiện các biện pháp  
  5. 1 2 thu hút VĐT lớn chứng tỏ các biện pháp thu hút VĐT của tỉnh đã có hiệu   ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu của tỉnh   quả tốt. mà còn tạo việc làm và thu nhập cho phần lớn dân cư  trong tỉnh, góp   Cơ cấu vốn đầu tư. Khi phân tích kết quả thu hút VĐT để PTNN còn   phần vào sự   ổn định KT­XH của tỉnh trong nhiều năm qua. Ngành đóng   cần phải đánh giá về các nội dung như: đầu tư có phù hợp với nhu cầu về  góp hơn 20% giá trị GDP, tạo ra hơn 40% tổng số việc làm của tỉnh. vốn đặt ra trong chiến lược, của tỉnh theo từng ngành, từng địa bàn, dự án   2.1.2.   Một   số   đặc   điểm   cơ   bản   của   ngành   nông   nghiệp   Hải   đã được quy hoạch không? Đồng thời, xác định hoạt động đầu tư có gắn   Dương với mục tiêu PTNN trên cơ sở khai thác hiệu quả các lợi thế và nguồn lực  Ngành nông nghiệp của tỉnh có quy mô khá lớn trong vùng đồng bằng   trong tỉnh hay không. Muốn đánh giá được những vấn đề  này, cần phải  sông Hồng, đứng thứ  3 sau Hà Nội và Thái Bình. Giá trị  sản lượng trung  xem xét cơ  cấu đầu tư. Cơ  cấu được xem xét theo 2 nhóm: cơ  cấu theo   bình đạt 4 nghìn tỷ đồng mỗi năm (giá cố định 1994). Trồng trọt là ngành  sản xuất chính chiếm hơn 50% tổng giá trị  sản lượng của toàn ngành,   nguồn vốn, cơ  cấu theo nhu cầu đầu tư  và cơ  cấu theo tiểu ngành, địa   chăn  nuôi   chiếm  gần  30%,   và  thủy  sản  là   10%  giá  trị   sản   lượng   của  bàn. ngành. 1.3.3.2. Hiệu quả của VĐT đối với PTNN của tỉnh Hải Dương có có thế  mạnh sản xuất cây thực phẩm (hành, tỏi,  ớt,   Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của VĐT đối với PTNN của tỉnh gồm   dưa chuột, dưa hấu, cà rốt, và các loại rau), cây ăn quả (nhãn, vải, na); chăn   có: nuôi có thể phát triển các loại gia súc (trâu, bò, lợn), gia cầm (gà, vịt); nuôi  ­ Đóng góp của vốn đối với tăng trưởng sản lượng nông nghiệp trồng thủy sản có thể phát triển các loại đặc sản (cá nước ngọt, ba ba, tôm,   ­ Hiệu suất của đầu tư trong nông nghiệp (hệ số ICOR) ếch, lươn). Tuy nhiên, SXNN vẫn mang tính nhỏ lẻ, tăng trưởng kém bền   ­ Ảnh hưởng của VĐT đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vững và cạnh tranh thấp. Kinh tế nông nghiệp vẫn chủ yếu dựa trên kinh   ­ Đóng góp của VĐT đến cải thiện năng suất trên một đơn vị đất đai tế  hộ  và kinh tế  trang trại với quy mô sản xuất nhỏ. Kinh tế  hộ gia đình   1.4 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp đóng góp hơn 70% giá trị sản xuất của ngành. Trình độ SXNN thấp, sản xuất  Trong mục này, tác giả  trình bày kinh nghiệm về  việc sử  dụng các  chưa gắn với thị trường.  chính sách nhằm cải thiện MTĐT cũng như khuyến khích, kêu gọi đầu tư  2.1.3. Các nhu cầu về vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp tỉnh Hải   vào ngành nông nghiệp của các tỉnh Bắc Giang, thành phố Hồ Chí Minh và  Dương giai đoạn 2007 ­ 2012 tỉnh Hả Nam. Qua đó tác giả rút ra 6 bài học kinh nghiệm thành công trong   Căn cứ  vào các chỉ  tiêu phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương giai  thu hút VĐT để  phát triển nông nghiệp cho tỉnh Hải Dương trong thời   đoạn 2006 ­ 2010 và 2011 ­ 2015, tổng nhu cầu VĐT để  PTNN của tỉnh   giai đoạn 2007 ­ 2012 theo  ước tính là 5.899 tỷ  đồng (giá quy đổi 2010).   gian tới. Trong đó, vốn nhà nước chiếm tỷ trọng 30%, vốn của khu vực ngoài quốc   Chương 2 doanh chiếm gần 70% và vốn đầu tư  nước ngoài gần 1%.  Các nhu cầu   THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG  đầu tư  để  PTNN của  tỉnh giai đoạn 2007 ­ 2012, gồm: đầu tư  trực tiếp  NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2007 ­ 2012 vào sản xuất kinh doanh,  đầu tư phát triển CSHT và nhu cầu đầu tư khác   2.1. Đặc điểm của ngành nông nghiệp và nhu cầu vốn đầu tư để  gồm có:  Đầu  tư   vào  các  chương  trình  giống,  đầu  tư  xây  dựng  CSHT   PTNN tỉnh Hải Dương giai đoạn 2007 ­ 2012 thương mại… 2.1.1. Vị trí và vai trò của ngành nông nghiệp tỉnh Hải Dương 2.2. Đặc điểm môi trường đầu tư trong nông nghiệp và các biện  Hiện nay, ngành nông nghiệp vẫn giữ một vị trí đặc biệt quan trọng  pháp thu hút vốn đầu tư  để phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương  đối với phát triển KT­XH của tỉnh Hải Dương: ngành không những tạo   giai đoạn 2007 ­ 2012
  6. 1 2 2.2.1. Đặc điểm MTĐT trong nông nghiệp tỉnh Hải Dương đoạn này cho thấy tính đồng bộ trong công tác quy hoạch PTNN của tỉnh,   Trong mục này tác giả phân tích các đặc điểm cơ bản của những yếu   góp phần định hướng đầu tư tốt hơn. Song song với quy hoạch, tỉnh cũng đã  tố thuộc môi trường đầu tư trong nông nghiệp của tỉnh Hải Dương có ảnh   xây dựng 4 chương trình và 14 dự án đầu tư trong nông nghiệp. Tuy nhiên,  hưởng đến hoạt động đầu tư, gồm có: (1)  Điều kiện tự nhiên về khí hậu,  quy hoạch đưa ra nhiều mục tiêu chưa sát với thực tế, các giải pháp để  địa hình, sông ngòi…  thuận lợi cho  PTNN  hàng hóa đa dạng với nhiều   thực hiện mới chỉ mang tính định hướng chung chung nên việc thực hiện   loại cây, con đặc sản như vải thiều, na, ổi, ba ba, tôm càng xanh… .(2) Cơ  gặp khó khăn. cấu đất trồng đa dạng, ngoài việc phát triển trồng cây lúa, tỉnh có thể phát   2.2.2.2. Các chính sách của tỉnh nhằm cải thiện MTĐT trong nông nghiệp triển nhiều loại sản phẩm nông nghiệp có giá trị  kinh tế.  Diện tích đất  Trong giai đoạn 2007 – 2012, đã có nhiều chính sách của tỉnh được   nông   nghiệp   tương   đối   lớn,   tổng   diện   tích   đất   nông   nghiệp   của   Hải  ban hành nhằm cải thiện các yếu tố của MTĐT trong nông nghiệp và làm  Dương năm 2010 là 105.687 ha cho phép phát triển SXNN quy mô lớn; (3)  tăng độ hấp dẫn của ngành đối với nhà đầu tư. Cụ thể là:  CSHT nông nghiệp được cải thiện đáp  ứng tốt hơn nhu cầu, trong đó có   •  Chính sách về  đất đai trong nông nghiệp. Tỉnh đã ban hành một số  hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống cung cấp điện, thủy lợi và thông   chính sách về đất đai nhằm tạo thuận lợi cho SXNN , đó là: (1) Quyết định  tin liên lạc. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạng mục kém phát triển chưa đáp   392/2002/QĐ­UBND về  "Dồn ô thửa nhỏ  thành ô thửa lớn"; (2) Quyết  ứng được yêu cầu của SXNN hàng hóa, quy mô lớn như hệ thống kho bãi,  định 3512/2008/QĐ­UBND về ưu đãi đầu tư vào tỉnh Hải Dương trong đó   hệ thống giao thông nội đồng, thoát nước; (4) Lao động nông nghiệp của  có ưu đãi về đất đai; (3) Nghị quyết 32/2012/NQ­HĐND về Quy hoạch sử  tỉnh dồi dào, có đặc điểm là chịu khó và có kinh nghiệm trong SXNN, giá   dụng đất đến năm 2020; (4) Quyết định 25/2011/QĐ­UBND về  Quy định  thuê lao động rẻ ; (5) thị  trường nông sản chưa phát triển, tiêu thụ  nông   sản mang tính chất tự  phát, bấp bênh; (6)  Trình độ  KH­CN trong  SXNN  cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ  gia  của tỉnh nhìn chung đạt mức khá ; (7) Hệ thống tài chính chưa hỗ trợ cho  đình, cá nhân được giao đất SXNN sử  dụng  ổn định sau khi chuyển đổi   SXNN ;   (8)   các   chính   sách   của   tỉnh   chưa   ưu   tiên   cho   phát   triển   nông   ruộng đất từ  ô thửa nhỏ  thành ô thửa lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương; và  nghiệp ; (9) quản lý đầu tư  của tỉnh đã được cải thiện để  tạo thuận lợi  (5)  Quyết định 26 /2011/QĐ­UBND về  Quy chế  bán đấu giá quyền sử  cho nhà đầu tư nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. dụng đất để  giao đất có thu tiền sử  dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa   bàn tỉnh Hải Dương.  Các quy định về  giá thuê đất được tỉnh ban hành  Ngoài ra, tác giả  cũng nêu đặc điểm của các yếu tố  môi trường bên   ngoài có  ảnh hưởng đến MTĐT trong nông nghiệp của tỉnh Hải Dương   hàng năm và công bố trên website của tỉnh. gồm các yếu tố  thuộc môi trường kinh tế  vĩ mô, môi trường pháp luật,  •  Chính sách về CSHT nông nghiệp. Giai đoạn này, tỉnh đã dành một  môi trường đầu tư của tỉnh… Trong đó tập trung phân tích các chính sách  lượng lớn vốn ngân sách để  đầu tư  vào CSHT nông nghiệp (gần 2000 tỷ  nông  nghiệp của  Nhà nước có  ảnh hưởng đến thu hút VĐT  vào nông  đồng). Danh mục CSHT được đầu tư  trong giai đoạn này tập trung vào:   nghiệp của tỉnh. (1) nâng cấp hệ thống đê điều và thủy lợi, xây dựng hệ thống trạm bơm   2.2.2. Các biện pháp thu hút vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp   tưới tiêu; (2) nâng cấp hệ  th ống c ấp  điện và (3) các cơ  sở  sản xuất   đã được tỉnh Hải Dương triển khai thực hiện trong giai đoạn 2007 ­   giống cây, con. Đặc biệt chú trọng đầu tư  vào CSHT của 22  khu NTTS  2012 tập trung. Tỉnh cũng chủ trương khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân đầu  2.2.2.1. Quy hoạch phát triển nông nghiệp tư vào CSHT nông nghiệp nhưng chưa có cơ chế  khuyến khích đầu tư rõ   ràng.  Năm 2008, tỉnh Hải Dương chính thức công bố  quy hoạch PTNN của  tỉnh đến năm 2020 và các bản quy hoạch chi tiết phát triển của các tiểu ngành  • Chính sách tài chính: Tỉnh chủ trương phát triển hệ thống tài chính   nông nghiệp.  Với một loạt các bản quy hoạch được công bố  trong giai  rộng khắp đến các địa bàn xã. Vì thế, trong giai đoạn này mạng lưới các  
  7. 1 2 tổ  chức tín dụng chính thức được mở  rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho  theo Nghị  định 61/2010/NĐ­CP và  Nghị  định 41/2010/NĐ­CP của Chính  việc tiếp cận tài chính của người dân. Tại nhiều xã trong tỉnh đều đã có   phủ; Hỗ trợ tiền vay mua máy móc thiết bị nông nghiệp để đầu tư cơ giới   phòng giao dịch của ngân hàng. Mỗi huyện đều có 1 – 4 chi nhánh ngân   hóa nông nghiệp; (2) hỗ trợ về KH­CN và đào tạo lao động nông nghiệp.  hàng thương mại. Các dịch vụ  tài chính đáp  ứng ngày càng tốt hơn nhu   Các chính sách  ưu đãi, hỗ  trợ  đầu tư  khác, bao gồm: (1) Hỗ  trợ  giá   cầu về vay vốn, giao dịch thanh toán của các nhà đầu tư. giống: đối với các loại giống mới; (2) Hỗ trợ thủy lợi phí; và (3) Hỗ  trợ  đào tạo lao động và chuyển giao công nghệ; Hỗ  trợ  kinh phí cho doanh  •  Chính sách thương mại. Để  tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông   nghiệp tham gia tìm kiếm thị trường xuất khẩu và tham dự  hội chợ triển   hàng nông sản tỉnh chủ  trương xây dựng và hoàn thiện mạng lưới chợ  lãm hàng nông sản (50% kinh phí). Ngoài ra, tỉnh cũng có các chính sách hỗ  rộng khắp để  thuận tiện cho việc buôn bán các sản phẩm nông nghiệp.   trợ về tài chính đối với người sản xuất theo từng đề  án PTNN trong mỗi   Hệ thống chợ vì thế cũng đã được nâng cấp và phát triển mạnh trong giai   giai đoạn. đoạn này. 2.2.2.4. Hoạt động xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp của tỉnh •  Chính sách KH­CN và đào tạo lao động nông nghiệp. Chủ  trương   Mặc dù tỉnh đã thực hiện nhiều chương trình xúc tiến đầu tư  nhưng   của tỉnh khuyến khích việc áp dụng các tiến bộ  kỹ  thuật mới vào sản   chủ yếu tập trung là kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp. Các chương   xuất. Hỗ trợ xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao để sản xuất ra  trình xúc tiến đầu tư  riêng cho nông nghiệp chưa được chú trọng. Trong   các sản phẩm sạch. Hàng năm tỉnh Hải Dương dành 30% kinh phí khoa  số 14 dự án đầu tư của ngành nông nghiệp  mới chỉ có 1 dự án được đưa  học cho công tác khảo nghiệm,  ứng dụng công nghệ  lai tạo sản xuất   giống mới, giống lai để chủ động cung cấp giống tốt cho sản xuất. vào danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư.  •  Cải  cách hành chính trong quản lý  hoạt  động  đầu tư.  Tỉnh đẩy  2.2.3. Tổng hợp ý kiến điều tra về tác động của các biện pháp thu hút   mạnh cải cách quản lý hành chính trong đó tập trung vào đơn giản hóa các  vốn đến cải thiện MTĐT và mức độ  hấp dẫn đầu tư  trong nông nghiệp   thủ  tục, nâng cao hiệu lực, hiệu quả  của hoạt động quản lý nhà nước.  của tỉnh Triển khai thực hiện mô hình "một cửa", "một cửa liên thông" trong một  Mục này tác giả  trình bày kết quả  tổng hợp ý kiến điều tra các nhà   số  lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư. Rà soát, kiến nghị  đầu tư về các nội dung sau:  sửa đổi hoặc bãi bỏ 149 thủ tục   trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, thẩm   (1)  Ảnh hưởng của các yếu tố  thuộc MTĐT đến quyết định đầu tư:   định dự  án, đấu thầu; 27 thủ tục trong lĩnh vực liên quan đến đất đai, 33  trong số 9 yếu tố cấu thành MTĐT thì 3 yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất  thủ  tục trong lĩnh vực thuế  và 32 thủ  tục trong lĩnh vực xây dựng. Công  là CSHT nông nghiệp của tỉnh, đất đai và trình độ KH­CN của ngành nông  bố, công khai bằng nhiều hình thức về  quy trình thủ  tục, thành phần hồ  nghiệp. Các yếu tố  có  ảnh hưởng trung bình là thị  trường tiêu thụ, chính  sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn mức chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục   sách khuyến khích đầu tư và trình độ lao động. Hai yếu tố là quản lý đầu   hành chính, quy định thời gian giải quyết, các mức phí, lệ  phí theo quy   tư của tỉnh và hệ thống tài chính có mức độ ảnh hưởng ít nhất đến quyết   định để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu và dễ thực hiện. định đầu tư 2.2.2.3 Các chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích đầu tư  vào nông   (2) Tác động của các biện pháp thu hút VĐT đến sự  hấp dẫn của   nghiệp MTĐT: Kết quả cho thấy tại thời điểm năm 2007, độ hấp dẫn chung của   Để tăng độ hấp dẫn đối với đầu tư trong nông nghiệp, cùng với việc   MTĐT chỉ  đạt 2,14/5 điểm nhưng đến năm 2012 độ  hấp dẫn đã tăng lên  triển khai các chính sách chung của Nhà nước, tỉnh Hải Dương đã ban  và đạt 2,62/5 điểm. Như  vậy, đã có sự  cải thiện trong MTĐT trong nông  hành, bổ  sung, điều chỉnh kịp thời cơ  chế  khuyến khích, hỗ  trợ  đầu tư  phát triển sản xuất nông nghiệp. Các chính sách này gồm có: (1)  Ưu đãi,   nghiệp của tỉnh khiến cho ngành nông nghiệp trở  nên hấp dẫn hơn đối  hỗ  trợ về tài chính:  ưu đãi về  thuế  và giá thuê đất nông nghiệp, tín dụng   với NĐT, độ hấp dẫn tăng trung bình là 18,3%. Hai yếu tố chính sách nông 
  8. 1 2 nghiệp và quản lý đầu tư  có mức độ  hấp dẫn tăng nhiều nhất, trong khi   khoảng cách khá lớn giữa nhu cầu với khả  năng đáp  ứng nhu cầu về  yếu tố  về  thị  trường lại hầu như  không được cải thiện. Tuy nhiên, các  VĐT. Hay nói cách khác, ngành nông nghiệp của tỉnh Hải Dương vẫn   nhà đầu tư tỉnh vẫn cho rằng tỉnh chưa có những chính sách đột phá nhằm   đang trong tình trạng thiếu VĐT để  phát triển và đạt được các mục tiêu   khuyến khích đầu tư trong nông nghiệp.  đề ra trong quy hoạch. Có 5 trong tổng số 14 dự án đầu tư  đã được triển   khai thực hiện với tổng VĐT tư đạt 8,5 tỷ đồng (3) Thực trạng cải thiện MTĐT trong nông nghiệp: Đánh giá chung là  các yếu tố  của MTĐT đều được cải thiện tốt hơn so với trước đây. Các   Cơ  cấu đầu tư, Đối với đầu tư  trực tiếp và SXNN chiếm hơn 70%  yếu tố như CSHT (một số hạng mục như điện, giao thông nông thôn, thủy   VĐT toàn ngành. Cơ  cấu theo tiểu ngành của SXNN chuyển dịch theo   lợi), lao động (trình độ  và kinh nghiệm được nâng cao), và KH­CN đã  hướng giảm tỷ  trọng đầu tư  trong ngành trồng trọt, chăn nuôi và tăng tỷ  được cải thiện đáng kể đáp ứng nhu cầu của phát triển SXNN. Tuy nhiên,  trọng đầu tư  vào NTTS. Nhưng đầu tư  vào trồng trọt và chăn nuôi vẫn   vẫn còn nhiều yếu tố  gây trở  ngại đến hoạt động đầu tư  như: CSHT  chiếm tỷ  lệ  rất cao (90%), trong khi NTTS chỉ chiếm 10% VĐT. Đầu tư  (giao thông nội đồng, kho bãi), thị  trường (hệ  thống chợ  phục vụ  kinh   CSHT nông nghiệp chiếm 16,6% tổng giá trị vốn đầu tư  toàn ngành, đầu   doanh nông sản, đầu ra bấp bênh không có sự hỗ trợ của tỉnh để phát triển   tư vào dịch vụ nông nghiệp chiếm dưới 10%, còn lại là đầu tư khác.  thị trường, chính sách chưa tạo thuận lợi, và vấn đề quản lý đầu tư. Về  nguồn VĐT. Vốn đầu tư  vào nông nghiệp chủ  yếu là từ  các hộ  (4) Đánh giá của nhà đầu tư  và các chuyên gia về   mức độ  trở  ngại   gia đình và vốn của Nhà nước. Mức đầu tư  của doanh nghiệp và hợp tác   của đầu tư trong nông nghiệp của tỉnh: Theo đó có 16 yếu tố được liệt kê   xã nông nghiệp  ở  Hải Dương và khu vực nước ngoài vào ngành nông  là có gây trở ngại đối với hoạt động đầu tư gồm cả yếu tố thuộc nội tại   nghiệp của tỉnh rất thấp. Số  doanh nghiệp tư  nhân trong lĩnh vực nông,   ngành   nông   nghiệp   và   các   yếu   tố   thuộc   môi   trường   bên   ngoài   ngành.  lâm, thuỷ  sản chỉ  chiếm 3% trong tổng số  doanh nghiệp tư nhân của cả  Trong số 16 yếu tố này có 4 yếu tố gây trở ngại nhất là: tiêu thụ nông sản   tỉnh với tổng số  vốn đầu tư  chỉ  đạt khoảng 2% so với tổng số  vốn của   khó khăn, tích tụ đất đai để PTNN quy mô lớn khó thực hiện, CSHT chưa   doanh nghiệp toàn tỉnh. Trong đó, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, năng   đồng bộ và chính sách chưa hấp dẫn. lực cạnh tranh còn thấp. Những con số này cho thấy, ngành nông nghiệp  2.2.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong thu hút VĐT để   chưa có đủ  sức kích cầu, thu hút vốn đầu tư  từ  các doanh nghiệp. Trong   PTNN của tỉnh Hải Dương giai đoạn này, tỉnh cũng không thu hút được dự án nào từ nguồn vốn nước   Từ  kết quả  phân tích thực trạng MTĐT, các yếu tố  bên ngoài  ảnh   ngoài vào ngành nông nghiệp. hưởng đến đầu tư  trong nông nghiệp của tỉnh, đánh giá của NĐT về  tác   2.3.2. Đóng góp của VĐT đối với PTNN của tỉnh động của các biện pháp thu hút VĐT đến cải thiện MTĐT và sự hấp dẫn   Đối với tăng trưởng sản lượng.  Giai đoạn 2007 ­ 2012, tỷ  lệ  tăng  của ngành nông nghiệp tỉnh, mục này tác giả rút ra 7 yếu tố thuận lợi và 8  trưởng trung bình của ngành nông nghiệp Hải Dương đạt 2,2%, trong đó   yếu tố  gây khó khăn trong thu hút VĐT để  PTNN của tỉnh Hải Dương   đóng góp của vốn là 0,24%, của lao động là 0,58%, công nghệ là 1,66% và   trong giai đoạn 2007 – 2012. đất đai là 0,2%. Nếu tổng hợp tác động của vốn và công nghệ  tới tăng   2.3. Kết quả thu hút VĐT để PTNN tỉnh Hải Dương giai đoạn 2007 ­   trưởng sản lượng trong nông nghiệp thì cả  hai nhân tố  này đóng góp tới   2012 hơn 60% tỷ lệ tăng trưởng của ngành nông nghiệp tỉnh Hải Dương. 2.3.1. Kết quả đầu tư vào ngành nông nghiệp của tỉnh Hiệu suất đầu tư  trong nông nghiệp (hệ  số ICOR). Giá trị của hệ số  Giai đoạn 2007 ­ 2012, tổng mức đầu tư  vào nông nghiệp của tỉnh   này khá cao trong 2 năm 2006 và 2007 và giảm dần trong các năm tiếp   đạt 3.722 tỷ đồng. So với tổng nhu cầu VĐT để PTNN của tỉnh giai đoạn   theo. Năm 2011 hệ  số  ICOR chỉ là 2,06  ở  mức rất thấp. Tuy nhiên, năm   này  ước tính là 5.899 nghìn tỷ  đồng thì mức đầu tư  này mới chỉ đáp  ứng  2012 hệ  số  này tăng lên 3,4. Xu hướng giảm của hệ  số  ICOR cho thấy   được  63,1%  nhu  cầu   về   vốn.   Kết  quả   này  cho  thấy  vẫn  còn  có   một   hiệu suất đầu tư trong nông nghiệp Hải Dương ngày càng tăng. 
  9. 1 2 Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp . Khi vốn đầu tư  tăng 1% sẽ giảm   ­ Các hình thức thu hút vốn đã được đa dạng hóa. Bên cạnh hình thức   cơ  cấu của ngành trồng trọt là 2,97%, tăng cơ  cấu của ngành chăn nuôi  thu hút VĐT gián tiếp thông qua cải thiện MTĐT để trở nên hấp dẫn hơn,  là 0,96%, ngành thủy sản là 0,49%, ngành dịch vụ nông nghiệp là 0,21%. tỉnh còn thu hút VĐT trực tiếp thông qua các chính sách  ưu đãi, hỗ trợ và  Nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập của lao động nông nghiệp.   XTĐT. Tạo cơ chế thuận lợi nhằm đa dạng hóa các hoạt động đầu tư. Giá trị sản phẩm trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp của Hải Dương   2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ở mức khá cao và tăng liên tục trong những năm gần đây. Toàn tỉnh hiện   2.4.2.1. Hạn chế có khoảng 30% diện tích đạt tiêu chuẩn cánh đồng 50 triệu (là tỉnh có  ­ Lượng VĐT vào nông nghiệp vẫn ở mức thấp so với nhu cầu VĐT  diện tích đạt 50 triệu đồng/ha cao nhất trong khu v ực đồng bằng sông  để  PTNN. Vì thế  tỷ  lệ  tăng trưởng trong nông nghiệp thấp hơn so với   Hồng).  mục tiêu đặt ra. Nhiều dự án đầu tư (9 trong số 14 dự án) chưa được triển  Thúc đẩy chuyên môn hóa và tập trung hóa trong nông nghiệp.  VĐT  khai do thiếu VĐT. Tỷ  trọng đầu tư  vào nông nghiệp so với các ngành  vào nông nghiệp góp phần thúc đẩy hình thành các vùng sản xuất tập   khác rất thấp, chưa phát huy đầy đủ tiềm năng phát triển của ngành.  trung, chuyên canh trong ngành nông nghiệp của tỉnh.  ­ Cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp của tỉnh đa dạng nhưng  Cải thiện CSHT nông nghiệp. Trong 5 năm (2007 ­2012), với lượng   chủ  yếu vẫn là vốn ngân sách và vốn đầu tư  của các hộ  gia đình nông  vốn đầu tư  vào nông nghiệp gia tăng đã góp phần cải thiện CSHT nông  nghiệp chưa hấp dẫn vốn của doanh nghiệp.  nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD nông sản. ­ Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.  Chưa có nhiều dự án đầu tư phát triển   2.4.  Đánh giá chung thực trạng thu  hút VĐT  để  PTNN  tỉnh Hải  CSHT, đầu tư  vào KH­CN tạo giống cây trồng, vật nuôi hoặc chế  biến   Dương các loại rau quả xuất khẩu có chất lượng cao. ­ Hiệu quả của đầu tư trong nông nghiệp thấp so với các ngành khác.  2.4.1. Những thành công chủ yếu Sử  dụng  VĐT  trong nông nghiệp vẫn dàn trải, phân tán, nhiều chương  ­ Các biện pháp thu hút VĐT đã góp phần cải thiện MTĐT trong nông   trình, dự án kéo dài, không phát huy hiệu quả. nghiệp của tỉnh, làm tăng độ hấp dẫn của ngành nông nghiệp. Lượng vốn   2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế đầu tư  vào nông nghiệp tỉnh Hải Dương có sự  gia tăng trong những năm   Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thu hút VĐT để  gần đây, đáp ứng được hơn 60% nhu cầu VĐT.  PTNN của tỉnh Hải Dương. Tác giả  chia thành 2 nhóm là nguyên nhân   ­   Cơ   cấu   nguồn   vốn   đã   có   sự   dịch   chuyển   theo   hướng   tích   cực.   khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp trước đây chủ yếu là vốn của các hộ  Các nguyên nhân khách quan gồm: (i) sản xuất nông nghiệp có rủi ro  gia đình và vốn ngân sách thì hiện nay vốn đầu tư  của các doanh nghiệp,   cao hơn các ngành khác; (ii) trình độ sản xuất nông nghiệp của tỉnh thấp;   hợp tác xã và trang trại có xu hướng tăng lên.  (iii) nguồn VĐT trong dân giảm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. ­ Hoạt động đầu tư trong nông nghiệp phát triển đa dạng hơn, quy mô  Các nguyên nhân chủ  quan gồm: (i) quy hoạch chưa đồng bộ, chưa  đầu tư có xu hướng gia tăng trong tất cả các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi  gắn với thực tế; (ii) MTĐT trong nông nghiệp của tỉnh vẫn chưa chưa   và đặc biệt là nuôi trồng thủy sản.  hấp dẫn các nhà đầu tư; (iii) chính sách của nhà nước cũng như các chính  ­ Những kết quả đạt được trong thu hút VĐT đã có tác động tích cực  sách của tỉnh chưa thật sự tạo ra những  ưu đãi, khuyến khích đủ  lớn để  đối với PTNN của tỉnh. Cơ  cấu kinh tế  nông nghiệp chuyển dịch theo   hấp dẫn các nhà đầu tư; chưa có chính sách đặc thù đối với ngành nông   hướng tích cực: giảm trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và hình thành các  nghiệp trong thu hút VĐT; (iv) 1uản lý đầu tư của tỉnh còn yếu kém;  (v)  vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, mang lại giá trị gia tăng cao Hoạt động XTĐT vào nông nghiệp trong thời gian qua chưa được tỉnh chú 
  10. 1 2 trọng. Ngoài ra, các hạn chế  này còn do các nguyên nhân từ  môi trường  phù hợp với tình hình thực tế. Điều chỉnh cơ  cấu đầu tư  hợp lý trên các   bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong nông nghiệp của tỉnh. lĩnh   vực,   bảo   đảm   đồng   bộ   và   hiệu   quả;   tập   trung   đầu   tư   cho   nông   Chương 3 nghiệp, nông thôn, hạ tầng giao thông,...”. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các  MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU  định hướng thu hút VĐT để PTNN của tỉnh như sau:  (1) tiếp tục tăng cường  TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG  thực hiện các biện pháp thu hút VĐT kết hợp với quản lý sử  dụng vốn  GIAI ĐOẠN HIỆN NAY nhằm nâng cao hiệu quả  của các nguồn vốn, đáp  ứng nhu cầu vốn cho  3.1.   Định   hướng   PTNN   và   thu   hút   VĐT   để   PTNN   tỉnh   Hải   tăng trưởng và PTNN một cách bền vững; (2) thu hút các nguồn vốn một  Dương đến năm 2020 và các năm tiếp theo cách chủ  động và có chọn lọc và các lĩnh vực SXNN hàng hóa tập trung,  3.1.1. Định hướng và mục tiêu PTNN của tỉnh Hải Dương sử  dụng công nghệ cao, vào lĩnh vực xây dựng CSHT cũng như  chế  biến  Mục này trước hết tác giả trình bày khái quát định hướng và mục tiêu   nông sản; (3) tiếp tục dỡ  bỏ  những trở  ngại gây khó khăn đối với hoạt  PTNN của Việt Nam, vùng đồng bằng Sông Hồng. Sau đó là định hướng  động đầu tư. Tác giả cũng đề xuất các hướng ưu tiên thu hút VĐT vào các  và mục tiêu PTNN của tỉnh Hải Dương. Định hướng chung PTNN tỉnh   tiểu ngành nông nghiệp của tỉnh. đến năm 2020 là: "PTNN toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành  3.2. Đề xuất giải pháp tăng cường thu hút VĐT để  PTNN tỉnh Hải   một số mô hình sản xuất công nghệ cao và phát triển mạnh công nghiệp chế  Dương biến gắn với thị trường tiêu thụ". Chỉ tiêu về tỷ lệ tăng trưởng của ngành giai  3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch PTNN của tỉnh đoạn 2016 ­ 2020 là 1,8%. Trong đó, ngành trồng trọt đạt tỷ lệ tăng trưởng từ  Mục này tác giả  trình bày các đề  xuất nhằm hoàn thiện quy hoạch   0,3% ­ 0,4%, ngành chăn nuôi đạt 4,2% ­ 4,3%, ngành thủy sản đạt tỷ lệ tăng   PTNN của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 nhằm định   trưởng từ 4,6% ­5,2%.  hướng cho các hoạt động đầu tư trong nông nghiệp. Nêu ra các quy tắc để  Dự  báo  tổng nhu cầu VĐT để  PTNN tỉnh thời kỳ  2011 ­ 2020 là   xây dựng quy hoạch cũng như đề xuất các hướng nội dung quy hoạch cụ  14.627 tỷ  đồng (giá so sánh năm 2010), trong đó giai đoạn 2011 ­ 2015 là  thể cho các tiểu ngành trong nông nghiệp. 5.771,77 tỷ đồng và giai đoạn 2016 ­ 2020 là  8.855,77 tỷ đồng. Trong đó, nhu  3.2.2. Hoàn thiện các chính sách cải thiện MTĐT và khuyến khích   cầu vốn đầu tư  phát triển ngành chăn nuôi chiếm 35,33% tổng nhu cầu  đầu tư trong nông nghiệp của tỉnh vốn đầu tư. Nhu cầu vốn đầu tư  phát triển ngành thủy sản chiếm 41,2%   3.2.2.1. Hoàn thiện chính sách về đất đai tổng nhu cầu vốn đầu tư. Dự  kiến cơ  cấu VĐT theo nguồn vốn là VĐT   Một là, hoàn thiện chính sách chuyển nhượng đất đai theo hướng đ ơn  của khu vực nhà nước chiếm tỷ  lệ  trung bình là 32%, vốn của khu vực  giản hoá thủ  tục và đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử  ngoài quốc doanh chiếm 60% và VĐT nước ngoài chiếm 8%. dụng đất; tiếp tục triển khai dự án dồn điền, đổi thửa, tích tụ  ruộng đất  3.1.2.   Quan  điểm  định   hướng  thu   hút   VĐT   để   PTNN   tỉnh   Hải   và có các chính sách hỗ trợ để việc dồn điền đổi thửa được thuận lợi, đặc  Dương biệt là hỗ  trợ  trong vấn đề  đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền sử  Báo cáo Nghị  quyết Đảng bộ  tỉnh Hải Dương nhiệm kỳ  XV nêu ra   dụng đất; Tạo cơ  chế  và chính sách cho phép người dân có thể  kết hợp   quan điểm chung về  thu hút VĐT của tỉnh như  sau: “Nâng cao hiệu quả  góp đất để phát triển sản xuất theo các mô hình hợp tác xã, tổ liên gia hay   thu hút và sử  dụng các nguồn lực cho đầu tư  phát triển; đầu tư  có trọng   các Hiệp hội… điểm,  ưu tiên đầu tư  xây dựng hệ  thống kết cấu hạ tầng  KT­XH và các  Hai là, hoàn thiện chính sách cấp và cho thuê đất và mặt nước lâu dài   lĩnh vực có khả năng tạo giá trị kinh tế cao. Rà soát, nghiên cứu, ban hành  cho nuôi trồng thủy sản từ 20 năm trở lên đối với các hộ gia đình, cá nhân  và thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư  của tỉnh  thuộc đối tượng được sử dụng đất nông nghiệp. Đối với các tổ chức kinh  
  11. 1 2 doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp thì với thời gian và diện tích giao quyền   trên địa bàn nông thôn; (6) triển khai hiệu quả  các chính sách  ưu đãi tín   sử dụng đất phải xem xét từng dự án đầu tư cụ thể nhằm tạo tư tưởng an   dụng của Nhà nước vào nông nghiệp; (7) Các ưu đãi tài chính khác. tâm đầu tư cho sản xuất đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản. 3.2.2.4. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ và phát triển tiêu thụ nông sản Ba là, có cơ chế chính sách để tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích   (1) Rà soát và nâng cấp hệ thống chợ nông thôn, chợ bán buôn và chợ  các doanh nghiệp có điều kiện thuê đất, tập trung ruộng đất để phát triển  đầu mối hiện có.  Quy hoạch xây dựng chợ  bán buôn có tổ  chức  ở  các  sản xuất nông sản hàng hóa.  vùng sản xuất tập trung theo bản qui hoạch đất đai; (2) Khuyến khích hỗ  Bốn là, tạo cơ  chế  khuyến khích các hình thức tập trung đất đai để  trợ các cá nhân và tổ chức xây dựng những cơ sở sơ chế biến và bảo quản  phát triển sản xuất quy mô lớn.  lạnh nông sản phẩm tại các chợ  đầu mối  ở  các huyện; (3)  Tăng cường  Về  dài hạn, chính sách đất đai cần mở  theo hướng cho phép tất cả  kiểm tra các đơn vị kinh doanh vật tư nông nghiệp để phát hiện hàng giả,   mọi người dân, mọi đối tượng bỏ vốn mua đất để  phát triển SXNN, lập   kém chất lượng, không rõ nguồn gốc ; (4)  Khuyến khích các đơn vị  sản  trang trại theo qui mô lớn ở các vùng đã được quy hoạch SXNN lâu dài.  xuất mở rộng liên kết, liên doanh theo ngành hàng đ ể tăng năng lực cạnh  3.2.2.2. Hoàn thiện chính sách cải thiện CSHT nông  nghiệp, nông   tranh trên thị trường và có khả năng thực hiện các đơn hàng lớn; (5) Phát  thôn triển hệ  thống thông tin thị  trường. Đẩy mạnh các  chương trình  xúc tiến  thương mại dưới nhiều hình thức Để  cải tạo và nâng cấp CSHT nông nghiệp, nông thôn hiệu quả, tỉnh   Hải Dương cần thực hiện các giải pháp sau đây: (1) Rà soát, điều chỉnh các  3.2.2.5. Hoàn thiện chính sách về lao động quy hoạch về kết cấu hạ tầng nông nghiệp dựa trên quy hoạch phát triển của  Có chế độ  chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối vối đội ngũ cán bộ khoa  ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; (2) Xây dựng cơ chế và ban hành  học, trí thức và người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Hỗ  các chính sách nhằm thực hiện xã hội hóa đầu tư  phát triển CSHT nông   trợ  kinh phí đào tạo nghề  và kiến thức quản lý, pháp luật cho các đơn vị  nghiệp; (3) Lựa chọn danh mục CSHT  ưu tiên thu hút VĐT; cần đảm bảo  sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nhất là các hợp tác xã và trang trại. Về  tính kết nối về giao thông để thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư máy móc   dài hạn, để  bổ  sung và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nông  thiết bị vào sản xuất cũng như vận chuyển nông sản từ  nơi sản xuất đến  nghiệp đáp  ứng yêu cầu về  lao động để  PTNN, tỉnh cần phải thực hiện   các kho hàng để tiêu thụ.  các bước sau: (1) Căn cứ vào quy hoạch phát triển của ngành nông nghiệp,  3.2.2.3. Hoàn thiện chính sách tài chính xác định nhu cầu lao động để  đáp  ứng yêu cầu đặt ra đối với phát triển   ngành trong các giai đoạn 2015 ­ 2020, 2021 ­ 2025 và các năm tiếp theo;  (1) Tạo điều kiện thuận lợi hơn về thủ tục cho vay,  đa dạng các hình  (2) Xác định các yêu cầu về trình độ  lao động, cơ  cấu lao động theo các   thức cho vay trong nông nghiệp;  mở  rộng hình thức cho vay bằng hình  trình độ  chuyên môn, kỹ  năng, kinh nghiệm theo từng phân ngành nhỏ  thức tín chấp để  giúp các nông hộ  có thể  vay được vốn từ  tổ  chức tín  (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản) phù hợp với cơ cấu và yêu cầu của phát  dụng chính thống; (2) Tăng mức ưu đãi tín dụng cho các dự án đầu tư vào   triển của ngành nông nghiệp tỉnh. Đặc biệt chú trọng đến các yêu cầu về  nông nghiệp như: tăng hạn mức cho vay, thời hạn vay, điều kiện vay cũng  nhân lực trong lĩnh vực quản lý, marketing, chuyên môn kỹ thuật vì những  như   có   chính   sách   hỗ  trợ  lãi   suất   cho   vay   tại   các   quỹ   tín   dụng   nông  lao động này hiện đang thiếu và yếu; (3) Xây dựng kế hoạch đào tạo lao   nghiệp; (3) Đa dạng hóa và đổi mới hoạt động của các tổ  chức tín dụng  động theo yêu cầu đặt ra.  nông nghiệp; (4) Thành lập quỹ  bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp  hoạt động trong ngành nông nghiệp và Quỹ  hỗ  trợ  đầu tư  trong tỉnh để  3.2.3. Cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư tạo điều kiện và hỗ  trợ  cho các dự  án lớn; (5)   Phát triển mạng lưới tín  Tỉnh Hải Dương cần rà xét lại và phân loại các quy định hiện hành   dụng nông thôn, tăng thêm các điểm giao dịch của ngân hàng thương mại   giảm bớt các thủ tục không cần thiết nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành   chính đối với nhà đầu tư; rà soát lại các văn bản quy định của tỉnh về phân  
  12. 1 2 cấp quản lý đầu tư  hiện hành; tiếp tục bổ  sung, hoàn thiện về  cơ  chế  về hiệu quả kinh tế ­ xã hội mới được lựa chọn nhằm khắc phục đầu tư  phân cấp quản lý đầu tư  theo hướng giao quyền gắn với xác định trách   dàn trải, phân tán và kém hiệu quả. nhiệm cụ thể đối với chính quyền cấp cơ sở. Thứ  ba,  nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ  tham gia vào quá trình  Một số văn bản quy định hiện hành cần xem xét rà soát liên quan đến  quản lý đầu tư của ngành. Nâng cao ý thức trách nhiệm để họ hoàn thành   các lĩnh vực sau đây: (1) Quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất   tốt nhiệm vụ được giao. Có thể  nói công tác quản lý dự  án đầu tư  trong  nông nghiệp; (2) Quy định về  điều kiện và thủ  tục cho vay vốn tín dụng  nông nghiệp của tỉnh còn nhiều bất cập là do những yếu kém xuất phát từ  ngân hàng theo các chương trình  ưu đãi đầu tư; và (3) Quy định về  phân  đội ngũ quản lý đầu tư. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư, tỉnh   cấp và quy trình cấp phép đầu tư trong nông nghiệp. cần bố  trí, tổ  chức cho đội ngũ cán bộ  được đào tạo, đào tạo lại nhằm  Xây dựng và thực hiện quy định về kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm   đáp ứng yêu cầu của công việc tốt hơn.  trong thực hiện cải cách thủ  tục hành chính, quy định về  trách nhiệm   Thứ  tư, đối với nguồn vốn nhà nước cần tập chung đầu tư  vào một  người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện cải cách thủ  số dự án trọng điểm có tính đột phá và lan tỏa đối với ngành. tục hành chính. Tổ  chức đánh giá kết quả  thực hiện mô hình "Một cửa",   3.2.5. Tăng cường XTĐT vào nông nghiệp của tỉnh "Một cửa liên thông" trong lĩnh vực đầu tư; bổ  sung, hoàn thiện cơ  chế  Một số đề xuất của tác giả đối với hoạt động XTĐT vào nông nghiệp  vận hành. Đẩy mạnh  ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của  của tỉnh Hải Dương như sau:  Một là, xây dựng kế hoạch và chương trình  các cơ  quan nhà nước. Trước mắt cần tập trung đầu tư  hoàn thiện các  vận động đầu tư cụ thể ở trong nước và ngoài nước, tập trung vào các dự  cổng thông tin điện tử  của các Sở, ngành liên quan trực tiếp tới lĩnh vực  án và đối tác đầu tư trọng điểm cần thu hút đầu tư;  Hai là, chủ động nhận  đầu tư.  diện các nhà đầu tư phù hợp. Đối với mỗi lĩnh vực cần xác định đối tượng   3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong nông nghiệp các nhà đầu tư  sẽ  nhắm đến để  có chiến lược tiếp cận hiệu quả;  Ba là,   Để nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT trong nông nghiệp, tỉnh cần  thực hiện hoạt động để  tiếp cận và giới thiệu cơ  hội đầu tư  vào nông  tập trung giải quyết các vấn đề sau đây:  nghiệp của tỉnh đến các nhà đầu tư. Đẩy mạnh việc tuyên truyền giới thiệu   Thứ  nhất,  chú trọng đến việc nâng cao chất lượng công tác xây  về hoạt động đầu tư nhằm tạo sự đánh giá thống nhất về môi trường đầu   dựng chiến lược đầu tư  của ngành. Căn cứ  vào quy hoạch tổng thể  phát   tư, xây dựng trang web giới thiệu tiềm năng và cơ hội đầu tư phục vụ cho   triển KT­XH, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chi tiết phát triển các   việc cập nhật và cung cấp thông tin và về chủ trương chính sách pháp luật   tiểu ngành để xác định các định hướng đầu tư  và mục tiêu đầu tư  cụ  thể  về đầu tư được áp dụng trên địa bàn tỉnh.  trong từng giai đoạn. Việc xây dựng chiến lược đầu tư  của ngành nhằm  Trong mục này, tác giả cũng nêu ra các kiến nghị với Nhà nước nhằm  mục tiêu giảm tình trạng đầu tư  tràn lan và cho phép các nhà quản lý có   hoàn thiện môi trường vĩ mô để thu hút vốn PTNN là: (1) Ổn định môi trường  thể quản lý tốt hơn VĐT theo các chương trình phát triển của ngành. kinh tế vĩ mô và môi trường pháp luật; (2) Hoàn thiện quy hoạch PTNN và  Thứ hai, cải tiến công tác quản lý đầu tư trong quá trình triển khai   định hướng thu hút vốn vào nông nghiệp quốc gia; (3) Bổ  sung và hoàn  các dự án đầu tư. Trong đó việc kiện toàn công tác tổ chức quản lý dự án,  thiện chính sách quốc gia về đầu tư trong nông nghiệp; (4) Tăng cường tài   nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư.   chính và đầu tư  công cho nông nghiệp, nông thôn; (5) Nâng cao vai trò  Trong đó có việc thiết lập và vận hành quy trình hợp lý, chặt chẽ, có hiệu   trọng tài của Nhà nước trong quá trình liên kết "4 nhà"; (6) Đẩy mạnh cải  quả  về  xác định, thẩm định, lựa chọn, phân bổ  vốn và thực hiện dự  án  cách hành chính; (7) Tăng cường xúc tiến đầu tư trong nông nghiệp ở cấp  đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác tư  vấn, khảo sát và thiết kế  xây   quốc gia. dựng dự  án. Cải tiến công tác chọn tư  vấn và khảo sát thiết kế  nhằm  KẾT LUẬN nâng cao chất lượng lựa chọn các dự án. Chỉ những dự án đáp ứng tiêu chí  
  13. 1 2 Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,   trong giai đoạn từ nay đến 2020 cùng với việc sử  dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp, luận án tiến sĩ   5. Luận án đã đề  xuất 5 nhóm giải pháp cơ bản nhằm tăng cường   "Thu hút VĐT  để  phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong giai   thu hút VĐT để PTNN của tỉnh Hải Dương. Đó là: (1) nhóm giải pháp về  đoạn hiện nay" đã giải quyết được những nội dung cơ bản sau đây: hoàn thiện quy hoạch PTNN của tỉnh; (2) Nhóm giải pháp về  hoàn thiện  1. Hệ  thống hóa và bổ  sung những nội dung lý luận cơ  bản liên   các chính sách nhằm cải thiện MTĐT và khuyến khích đầu tư; (3) Nhóm   quan đến thu hút VĐT để  PTNN của một tỉnh theo tiếp cận quản lý kinh   giải pháp về cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư; (4)   tế. Cụ  thể  là: làm rõ nội dung về  PTNN của một tỉnh, phân tích các đặc  tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả  sử  dụng VĐT; và (5) Tăng  trưng của ngành nông nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư. Hệ thống  cường XTĐT vào nông nghiệp. hóa một số  lý thuyết về  đầu tư  và sự  hấp dẫn đối với VĐT làm cơ  sở  6. Luận án cũng đã đưa ra được các kiến nghị cơ bản với Nhà nước   luận cho phát triển lý thuyết về thu hút VĐT. Luận án cũng đã phát triển   trong đó chủ yếu là kiến nghị với Bộ NN&PTNT để tạo điều kiện thuận   phương pháp luận về  thu hút VĐT để  PTNN của một tỉnh:  làm rõ khái  lợi về môi trường vĩ mô và cơ chế chính sách cho thu hút VĐT để PTNN   niệm thu hút VĐT để  PTNN của một tỉnh, phân tích các phương thức mà  của tỉnh Hải Dương và các địa phương khác trong cả nước. cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh có thể  thực hiện để  thu hút VĐT vào  Tóm lại, luận án đã căn bản giải quyết được mục tiêu và nhiệm vụ  nông nghiệp, xây dựng các chỉ  tiêu đánh giá kết quả  thu hút vốn để  phát   nghiên cứu đề ra. Song do nội dung nghiên cứu của luận án khá phức tạp   triển nông nghiệp của một tỉnh.. nên chắc chắn luận án còn có nhiều hạn chế. Một trong những hạn chế  3. Phân tích thực trạng thu hút VĐT để PTNN của tỉnh Hải Dương.  đó là: luận án mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu thu hút VĐT mà chưa nghiên  Phân tích thực trạng MTĐT trong nông nghiệp và đặc điểm các yếu tố  cứu về vấn đề lan tỏa của VĐT đối với phát triển của các ngành khác và   môi trường bên ngoài có  ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư  trong nông   của tổng thể. Đây là vấn đề  mà  tác giả  cần tiếp tục nghiên cứu trong  nghiệp của tỉnh. Tổng hợp và phân tích các giải pháp mà tỉnh đã thực hiện  những công trình tiếp theo. NCS rất mong nhận được ý kiến đóng góp của  để  thu hút VĐT trong giai đoạn 2007 – 2012. Đánh giá tác động của các   các nhà khoa học và đồng nghiệp để  có thể  hoàn thiện hơn trong các   biện pháp này đến cải thiện MTĐT và mức độ  hấp dẫn của ngành nông  nghiên cứu tiếp theo. nghiệp đối với nhà đầu tư. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong   Tác   giả   xin   gửi   lời   cảm   ơn   tới   tập   thể   giáo   viên   hướng   dẫn:  thu hút VĐT và đánh giá kết quả thu hút VĐT để PTNN của tỉnh theo các   PGS.TS Phạm Công Đoàn và PGS.TS Lê Huy Trọng; các thầy cô giáo  tiêu chí được xây dựng ở Chương 1. Trên cơ sở những phân tích nêu trên,   Khoa Kinh tế  ­ Luật, Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Thương Mại;   luận án đã đánh giá và nêu bật được những kết quả đạt được, những tồn   các nhà nghiên cứu, các sở ban ngành của tỉnh Hải Dương; gia đình và bạn   tại yếu kém cần khắc phục và nguyên nhân của những tồn tại trong thu   bè đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận án. hút VĐT để PTNN của tỉnh. 4. Phân tích làm rõ đặc điểm bối cảnh mới của thu hút VĐT để  PTNN trong giai đoạn hiện nay. Đề  xuất 5 quan điểm thu hút VĐT để  PTNN tỉnh Hải Dương trong thời gian tới là: (1) sự  đồng bộ  trong các  biện pháp thu hút VĐT; (2) định kỳ  rà soát để  điều chỉnh và bổ  sung các   biện pháp thu hút VĐT; (3) đảm bảo lợi ích của các bên đầu tư  và nhận   đầu tư; (4) phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và các quy định   chung của Nhà nước; và (5) khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư  vào nông nghiệp. Đề  xuất 4 định hướng thu hút VĐT để  PTNN của tỉnh  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1