Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính
lượt xem 4
download
Luận án nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất giải pháp cho tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo tinh thần Nghị định 16/2015/NĐ-CP và cải cách kế toán - tài chính công ở Việt Nam
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HY THỊ HẢI YẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 9.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Tài chính Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Phạm Văn Đăng 2. TS. Hoàng Văn Ninh Phản biện 1: ....................................................... ...................................................... Phản biện 2: ....................................................... ...................................................... Phản biện 3: ....................................................... ...................................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi...... giờ..... ngày....... tháng..... năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đổi mới là xu hướng tất yếu và là nhu cầu thiết yếu của xã hội. Trong thời gian qua, cụm từ “hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập” đã và đang được nhắc đến trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước. Song hành với quá trình đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị này là khâu then chốt, đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành - bại của quá trình đổi mới. Y tế là một trong những lĩnh vực tiên phong trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, được minh chứng bởi những nội dung đổi mới trong Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lâp và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Nghị định này đã tạo ra sức đột phá hơn cả so với Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trước đó. Cho tới năm 2015, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ ra đời thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập với những nội dung đổi mới mang tính căn bản và toàn diện đã không còn là định hướng, mà là động lệnh đòi hỏi tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam thực hiện trong tương lai gần, mà trong đó, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập sẽ đóng vai trò tiên phong. Đây là cơ hội và cũng là thách thức lớn đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập Việt Nam trong thời gian này. Và một trong những phần công việc quan trọng mà các đơn vị sự nghiệp công lập cần phải làm trước tiên nhằm thích ứng với lộ trình đẩy mạnh cơ chế tự chủ, có thể kể đến, đó là: đổi mới công tác quản lý tài chính - kế toán tại các đơn vị. Tự chủ tài chính hướng tới bức tranh tài chính rõ ràng hơn, mạch lạc hơn và toàn diện hơn. Bởi không chỉ là vấn đề “tự” cân đối thu - chi, mà còn là vấn đề về quản lý dòng tiền, quản lý nguồn lực, quản trị doanh thu, chi phí nhằm tận dụng mọi nguồn lực của đơn vị một cách hiệu quả và tối ưu nhất. Kế toán là một trong những công cụ đắc lực giúp cho công tác quản lý tài chính của đơn vị tiếp cận, thích ứng được với những yêu cầu và đòi hỏi của quá trình đổi mới. Nếu như trước đây, tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập với mục tiêu tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công; tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức thu, chi tại đơn vị, thì hiện tại, quá trình thực hiện tự chủ tài chính đặt ra yêu cầu cung cấp chuỗi thông tin logic, đầy đủ, kịp thời và minh bạch hơn về mọi hoạt động của đơn vị một cách cụ thể hơn, toàn diện hơn. Bởi vậy, những thay đổi từ quá trình đổi mới chắc chắn sẽ đòi hỏi sự chuyển biến và hoàn thiện quá trình tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị. Bên cạnh đó, năm 2018 cũng đánh dấu một bước chuyển mình lớn với sự ra đời của Thông tư 107/2017/TT-BTC thay thế Quyết định 19/2006/QĐ-BTC
- 2 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thông tư 185/2010/TT-BTC hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Quyết định 19/2006/QĐ-BTC với những thay đổi một cách toàn diện, đặc biệt ở hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán. Dựa trên nền tảng của chuẩn mực kế toán công quốc tế, tiệm cận hơn với khu vực doanh nghiệp, đặc biệt là quan điểm ghi nhận, phản ánh và cung cấp thông tin về dịch vụ công đã, đang và sẽ tác động lớn tới quá trình tổ chức công tác kế toán của đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Trong số các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ở Việt Nam hiện nay, hoạt động cung ứng dịch vụ y tế công ở các bệnh viện đa khoa Trung ương là tương đối đa dạng và phức tạp. Ở những thành phố lớn như Hà Nội, sự đa dạng này còn được thể hiện một cách sâu sắc hơn nữa bởi đặc thù về địa lý, đặc thù về dân cư cũng như sự phát triển kinh tế - chính trị và xã hội của Thủ đô của đất nước. Với xu hướng tất yếu của việc đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ, các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội là một trong số các đơn vị sự nghiệp công lập chịu nhiều sức ép với cả cơ hội lẫn thách thức không hề nhỏ. Để có thể tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động của đơn vị mình, việc phát triển và nhân rộng các loại hình dịch vụ công không sử dụng kinh phí NSNN theo hướng thị trường hóa song vẫn đảm bảo hài hòa giữa lợi ích và nhiệm vụ chính trị gắn với an sinh xã hội là mục tiêu và lựa chọn tiên quyết. Và một trong những phương thức tối ưu để thực hiện được mục tiêu này ở các bệnh viện đa khoa Trung ương - như đã phân tích ở trên, đó chính là việc đổi mới, nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý tài chính, thông qua hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện. Vì lẽ đó, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính”. 2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, thực tiễn và từ đó đề xuất giải pháp cho tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo tinh thần Nghị định 16/2015/NĐ-CP và cải cách kế toán - tài chính công ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án phải hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau đây: - Hệ thống hóa toàn bộ lý luận về tự chủ tài chính và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập, nội dung tự chủ tài chính và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. - Trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội ở Việt Nam hiện nay thông qua nghiên cứu thực trạng quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tại các bệnh viện này.
- 3 - Xuất phát từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng trên, luận án sẽ đưa ra những giải pháp, kiến nghị và các điều kiện thực hiện các giải pháp ấy trong thực tiễn để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong điều kiện tự chủ tài chính. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Với mục tiêu và đối tượng nghiên cứu đã xác định, phạm vi nghiên cứu của luận án đó là: - Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu lấy đối tượng là các bệnh viện đa khoa Trung ương trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội, bởi Hà Nội là một trong hai Thành phố có số lượng bệnh viện công lập lớn nhất cả nước, và các bệnh viện đa khoa Trung ương trực thuộc Bộ Y tế mang tính điển hình và hội tụ đủ các đặc điểm và yếu tố giúp cho nghiên cứu của tác giả. Các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế (03 bệnh viện), các bệnh viện trực thuộc các Bộ, ngành khác như: Bệnh viện Giao thông vận tải (thuộc Bộ Giao thông vận tải), Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (trực thuộc Bộ Quốc phòng), Bệnh viện 19 -8 (trực thuộc Bộ Công an), bệnh viện Xây dựng (trực thuộc bộ Xây dựng)… Tuy nhiên, qua khảo sát sơ bộ các bệnh viện, tác giả nhận thấy có nhiều sự tương đồng về quy trình hoạt động ở các bệnh viện. Bên cạnh đó, do có sự hạn chế nhất định về khả năng tiếp cận số liệu bởi quy trình bảo mật thông tin ở các bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, cũng như đặc thù về quy mô và loại hình bệnh nhân ở những bệnh viện trực thuốc các Bộ, ngành khác, vậy nên tác giả luận án tập trung đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại 03 bệnh viện trực thuộc bộ Y tế, đó là: bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện E và bệnh viện Hữu Nghị với đủ các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, cùng với sự đa dạng về quy mô, nội dung và chất lượng thông tin. - Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2014 - 2018, thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện này khi triển khai thực hiện theo Thông tư 107/2017/TT- BTC về hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (Thông tư 107 được áp dụng từ 2018), các giải pháp đề xuất có ý nghĩa đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Nhằm đặt được mục đích và hướng nghiên cứu kể trên đề tài sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp điều tra Sử dụng các công cụ điều tra như: điều tra phiếu thu thập thông tin, phỏng vấn sâu… đề thu thập thông tin trực tiếp từ các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội. Với phương pháp này, luận án sử dụng một mẫu bảng
- 4 hỏi soạn sẵn theo một cấu trúc nhất định tương ứng với các nội dung nghiên cứu để thu thập thông tin từ ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của các bệnh viện. - Phương pháp thu thập tài liệu Luận án đã tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu tại các cơ quan quản lý như: Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch tài chính và Cục Quản lý Khám, chữa bệnh), số liệu từ Bộ Tài Chính (Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp) và số liệu, tài liệu trực tiếp từ Phòng Tài chính kế toán tại 03 bệnh viện: bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện E và bệnh viện Hữu Nghị. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả đã lựa chọn những số liệu cần thiết, phù hợp để đưa vào sử dụng. - Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích hệ thống Dựa trên cơ sở các dữ liệu điều tra khảo sát, thực hiện thống kê, phân tích đánh giá hiện trạng và thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn TP. Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính. 5. Những đóng góp mới của luận án - Về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập the4o quy trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin trên cơ sở khái quát hóa lý luận về đơn vị sự nghiệp công lập cũng như nội dung quyền tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Qua đó, luận án chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới đến tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong điều kiện tự chủ tài chính, đồng thời chỉ ra những yêu cầu đặt ra đối với tổ chức công tác kế toán tại đơn vị này trong điều kiện tự chủ tài chính. - Về mặt thực tiễn: Luận án đã phân tích làm rõ thực trạng tổ chức công tác kế toán tại 03 bệnh viện đa khoa Trung ương trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội, gồm: bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện E và bệnh viện Hữu Nghị kể từ khi áp dụng kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC trong bối cảnh thực hiện tự chủ tài chính giai đoạn từ 2014 - 2018. Qua đó, luận án cũng đã chỉ ra được một số những hạn chế trong cả ba chu trình thông tin, từ khâu thu thập thông tin tới khâu xử lý, và cung cấp thông tin kế toán ở cả 03 bệnh viện. Luận án đã phân tích và làm rõ nguyên nhân của những hạn chế để từ đó đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong điều kiện tự chủ tài chính. Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính.
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Tổng quan các nghiên cứu trong nước cho thấy có nhiều nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập nói riêng và các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung. Song, chưa có nghiên cứu nào trình bày một cách hệ thống và toàn diện mối tương quan giữa tổ chức công tác kế toán trong bối cảnh đơn vị thực hiện tự chủ tài chính. Đồng thời, các nghiên cứu đều là những công trình tại thời điểm chưa triển khai áp dụng Thông tư 107/2017/TT-BTC về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, thay thế Quyết định 19/2006/QĐ- BTC. 1.2. NHỮNG GIÁ TRỊ KHOA HỌC, THỰC TIỄN LUẬN ÁN ĐƯỢC KẾ THỪA VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những giá trị khoa học và thực tiễn luận án được kế thừa Qua phần tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được trình bày ở trên, luận án kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác liên quan đến những lý luận cơ bản của đơn vị sự nghiệp công lập và cơ sở lý thuyết về tổ chức công tác kế toán tại cácđơn vị sự nghiệp công lập; Đặc điểm tổ chức hoạt động của các bệnh viện công lập ở Việt Nam; Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập ở những giai đoạn trước liên quan đến việc thực hiện kế toán theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và những đánh giá, phân tích thực trạng của các tác giả liên quan đến nội dung nghiên cứu của Luận án. 1.2.2. Những khoảng trống nghiên cứu Từ phần nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trước đó, có thể thấy chưa có công trình khoa học nào tiếp cận đến vấn đề tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập trong điều kiện tự chủ tài chính theo Thông tư 107/2017/TT-BTC một cách hệ thống có tính tổng hợp cả về cơ sở lý luận và thực tiễn. Đó chính là khoảng trống nghiên cứu của luận án. Điều này khẳng định tính độc lập và không trùng lặp của luận án. Chương 2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH 2.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 2.1.1. Lý luận cơ bản về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập 2.1.1.1. Khái niệm tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Nếu xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ quan quản lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị quản lý)
- 6 được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong khuôn khổ pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Và nếu xét trên góc độ đơn vị SNCL, khái niệm tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập là việc các đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước trao quyền chủ động trong khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính và ra các quyết định về khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, từ đó tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị. 2.1.1.2. Đặc điểm của tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập Thứ nhất, tự chủ tài chính các ĐVSNCL là quyền tự do định đoạt mọi hoạt động về việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn tài chính để đạt mục tiêu đề ra của đơn vị thực hiện tự chủ. Thứ hai, tự chủ tài chính ở các ĐVSNCL luôn gắn liền với tự chịu trách nhiệm về tài chính. Thứ ba, tự chủ về tài chính ở các ĐVSNCL không có nghĩa là để thả lỏng hoàn toàn cho đơn vị hoạt động theo ý muốn chủ quan của người đứng đầu đơn vị. Thứ tư, tự chủ tài chính trong ĐVSNCL được thực hiện một cách đầy đủ và tập trung ở việc tự cân đối thu - chi. Thứ năm, tự chủ tài chính đối với ĐVSNCL nhằm mục đích đảm bảo cho đơn vị không ngừng mở rộng và phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ công, cho xã hội, hoàn thành các nhiệm vụ được nhà nước giao. 2.1.1.3. Vai trò của tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập Tự chủ tài chính là yêu cầu tất yếu khi Nhà nước thực hiện chủ trương trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp. Với vai trò khuyến khích, tự chủ tài chính còn làm tăng tính chủ động sáng tạo và ý thức tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên cần hiểu rõ trao quyền tự chủ không đồng nghĩa với trao quyền tự do. Quyền đi đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ. 2.1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập Một là, sự sẵn sàng trao quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Hai là, năng lực hấp thụ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập. Ba là, sự sẵn sàng đáp ứng của dân chúng khi thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các ĐVSNCL.
- 7 2.1.2. Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập 2.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập * Khái niệm Theo quan điểm của tác giả, tổ chức công tác kế toán tại cácđơn vị sự nghiệp công lập là việc gắn kết giữa các công việc kế toán, giữa bộ phận người làm kế toán trong một đơn vị, nhằm thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kế toán tài chính ở đơn vị một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả cao nhất. * Đặc điểm tổ chức công tác kế toán * Vai trò tổ chức công tác kế toán 2.1.2.2. Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức công tác kế toán ở đơn vị sự nghiệp công lập trong điều kiện tự chủ tài chính 2.1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập trong điều kiện tự chủ tài chính * Hệ thống pháp lý quản lý tài chính, kế toán tại các ĐVSNCL trong từng thời kỳ * Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực kế toán tại đơn vị * Quan điểm và nhận thức của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập * Phương tiện cơ sở vật chất và yếu tố tin học hóa phục vụ công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập 2.2. NỘI DUNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ YÊU CẦU TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH 2.2.1. Nội dung tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập Tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được phân tích dựa trên hai khía cạnh, qua việc trả lời hai câu hỏi. Một là các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được hưởng những quyền tự chủ và cần tự chịu trách nhiệm gì về tài chính, và thứ hai là những đơn vị này sẽ có cách thức tổ chức thực hiện quyền và trách nhiệm tự chủ về tài chính như nào? Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính Cách thức tổ chức thực hiện quyền và trách nhiệm tự chủ về tài chính của các đơn vị SNYTCL 2.2.2. Yêu cầu tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong điều kiện tự chủ tài chính Thứ nhất, tùy theo loại hình tự chủ các đơn vị sự nghiệp y tế công lập sẽ có sự khác nhau về nội dung, mức độ tự chủ về nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ về tài chính. Thứ hai, tự chủ tài chính trao cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được quyền tự chủ trong việc lập kế hoạch.
- 8 Thứ ba, tự chủ tài chính luôn song hành với trách nhiệm giải trình, và để có được điều này, quá trình thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị đặt ra yêu cầu cung cấp chuỗi thông tin logic, đầy đủ, kịp thời và minh bạch. Thứ tư, cơ chế tự chủ tài chính là một chủ trương nhằm phục vụ mục tiêu xã hội hóa nguồn lực. 2.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu nội dung tổ chức công tác kế toán trong một đơn vị kế toán. Nếu tiếp cận theo trình tự và nội dung công tác kế toán, tổ chức công tác kế toán được nghiên cứu theo các nội dung: chứng từ kế toán, tài khoản kế toán và sổ kế toán, báo cáo tài chính… Và nếu tiếp cận theo trình tự thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, nội dung tổ chức công tác kế toán được nghiên cứu theo trình tự: (1) Tổ chức thu nhận thông tin kế toán; (2) Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán; (3) Tổ chức cung cấp thông tin kế toán… Với mục tiêu nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại các Bệnh viện trong điều kiện tự chủ tài chính, từ những thay đổi trong nhu cầu thông tin khi các đơn vị thực hiện tự chủ, tác giả lựa chọn phương thức tiếp cận thứ hai để từ đó, phân tích rõ nét hơn thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các Bệnh viện Đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính. 2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 2.3.2. Tổ chức thu nhận thông tin kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập * Khái niệm thu nhận thông tin kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập * Yêu cầu tổ chức thu nhận thông tin kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập * Phương pháp thu nhận thông tin kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập * Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập 2.3.3. Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập * Yêu cầu xử lý thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập * Vận dụng phương pháp tính giá để xử lý thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập * Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán để hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập * Tổ chức hệ thống sổ kế toán để hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập
- 9 2.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập * Đối tượng cần sử dụng thông tin kế toán và yêu cầu của thông tin kế toán cần sử dụng trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập * Tổ chức lập báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị để cung cấp thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập * Tổ chức phân tích thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập 2.3.5. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán 2.3.6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công tác kế toán KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong nội dung chương 2, luận án đã hệ thống hóa khung lý luận về tự chủ tài chính và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập, từ đó chỉ ra những nhân tố tác động tới tự chủ tài chính và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, luận án đã mô tả nội dung tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và chỉ ra yêu cầu đặt ra đối với tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong điều kiện tự chủ tài chính. Đồng thời, Luận án đã phân tích nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo chu trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán. Đây chính là nền tảng quan trọng làm tiền đề nghiên cứu chuyên sâu trong các chương tiếp theo của luận án. Chương 3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH 3.1. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả giới hạn nghiên cứu của mình tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội, bao gồm 03 bệnh viện: bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Hữu Nghị và bệnh viện E. Mặc dù số lượng bệnh viện trong nghiên cứu là giới hạn, song tác giả cho rằng đây là những bệnh viện có thể coi là điển hình và có tính đại diện cao trong số tất cả các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3.1.1. Khái quát về các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.1.1.1. Khái quát chung về các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội Ba bệnh viện đều là những bệnh viện tuyến cuối cùng trong nấc thang điều trị, cung cấp các dịch vụ chuyên khoa sâu, phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật cao, trang
- 10 thiết bị tốt, là các bệnh viện lớn, mang tính quốc gia, thậm chí khu vực. Song, bên cạnh những lợi thế do tính chất đặc thù của các bệnh viện đa khoa mang lại - tạo sự đa dạng trong các kỹ thuật, dịch vụ y tế cung ứng, cả ba bệnh viện đều có những điểm bất lợi nhất định so với các bệnh viện chuyên khoa Trung ương khác trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. 3.1.1.2. Thực trạng phát triển các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội Các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội được đặc trưng bởi tính tập trung quy mô lớn, trình độ chuyên môn cao và quá trình lịch sử hình thành. Đây là các bệnh viện có quy mô lớn trình độ tập trung rất cao: số giường bệnh hơn 1.000, số lượng CBCNV trong biên chế trên 1.000 người, đặc biệt trong đó có hàng trăm các giáo sư, bác sỹ đầu ngành có trình độ chuyên môn, uy tín rất cao, những bệnh viện này có năng lực tài chính vững mạnh, tổng số thu từ hoạt động sự nghiệp hàng nghìn tỷ đồng trong một năm. 3.1.2. Kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ 2014 - 2018 3.1.2.1. Quá trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội Từ 2018, bệnh viện E và bệnh viện Hữu Nghị được đẩy lên loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Riêng bệnh viện Bạch Mai, ngày 19/5/2019, nghị quyết 33/NQ-CP về thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện của 04 bệnh viện thuộc Bộ Y tế. Cũng từ đây, tổ chức công tác kế toán tại ba bệnh viện cũng đã chuyển dịch theo hướng kiểm soát thay vì quản lý trực tiếp mọi khoản thu - chi. 3.1.2.2. Thực trạng về nguồn thu của bệnh viện qua các năm Tự chủ tài chính giúp các bệnh viện phát triển toàn diện việc cung ứng dịch vụ y tế và các dịch vụ phụ trợ, đặc biệt là dịch vụ theo yêu cầu. Thực tế cho thấy, bởi đặc thù của các bệnh viện đa khoa Trung ương nói chung, và đặt tại những vị trí thuận lợi ở Thủ đô, với trình độ chuyên môn nghiệp vụ đầu ngành của cả nước, trong thời gian qua, các bệnh viện đã và đang tiếp tục thực hiện tốt cơ chế tự chủ, đặc biệt là quyền tự chủ tài chính của các đơn vị nhằm đảm bảo và quản lý thu chi của bệnh viện theo đúng nguyên tắc tài chính và Luật Ngân sách Nhà nước. Cơ chế tự chủ đã tạo điều kiện giúp nguồn thu dịch vụ y tế tăng nhanh cả về số tuyệt đối và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. 3.1.2.3. Thực trạng về tình hình thực hiện nhiệm vụ chi hoạt động của các bệnh viện Trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính, tổng chi thường xuyên từ những nguồn này tăng từ 1,5 - 3 lần trong giai đoạn từ 2014 - 2018. Trong đó, tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn từ nguồn này chiếm tỷ lệ bình quân khoảng 65% so với tổng chi, chi thanh toán cá nhân trong phạm vi trên dưới 20% tổng chi hoạt động
- 11 thường xuyên. Bởi vậy, trong tổ chức công tác kế toán, việc kiểm soát tốt thông tin về hai nhóm chi này có vai trò quan trọng trong chất lượng. 3.1.2.4. Thực trạng về kết quả thực hiện tự chủ tài chính Chênh lệch thu chi hoạt động thường xuyên qua các năm tại các bệnh viện có xu hướng tăng nhưng không đồng đều. 3.1.2.5. Thực trạng trích lập, sử dụng quỹ Trích lập và sử dụng các quỹ, đặc biệt là quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đã và đang là nguồn tài chính lớn để đầu tư trang thiết bị y tế, mở rộng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, phát triển hoạt động liên doanh, liên kết cũng như nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ thông qua các chương trình đào tạo với nguồn tài trợ từ quỹ. 3.1.2.6. Thực trạng chi trả thu nhập tăng thêm Nội dung chi thu nhập tăng thêm được quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của các bệnh viện và việc chi trả thu nhập tăng thêm thực hiện trên nguyên tắc: khoa, phòng và cá nhân nào có hiệu quả công tác cao, có đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi, được hưởng cao hơn và ngược lại. 3.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.2.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.2.1.1. Về chính sách kế toán Cơ sở để các bệnh viện tổ chức hạch toán kế toán là các quy định của Nhà nước về chế độ kế toán áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp. Từ 1/1/2017, kể từ sau khi Luật NSNN 2015 và Luật Kế toán 2015 được ra đời, đánh dấu một bước cải cách mới về tài chính và kế toán, đặc biệt là kế toán trong lĩnh vực công, các bệnh viện đã triển khai và áp dụng những quy định mới này vào thực tiễn. Thông tư 107/2017/TT-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được các bệnh viện áp dụng kể từ ngày 01/01/2018. 3.2.1.2. Về tổ chức bộ máy kế toán Kết quả khảo sát cho thấy, bộ máy kế toán của các bệnh viện hiện nay thường được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Về số lượng và trình độ nhân viên kế toán tại các bệnh viện Do đặc điểm nhiệm vụ và quy mô của mỗi bệnh viện khác nhau nên số lượng nhân viên kế toán ở mỗi bệnh viện cũng khác nhau, riêng bệnh viện Bạch Mai là 82 người, gấp hơn 3 lần hai bệnh viện còn lại. Qua khảo sát cho thấy, trình độ nhân viên kế toán đã được cải thiện đáng kể, trong đó, nhân sự kế toán có bằng đại học trở lên chiếm trên 80% tổng số nhân sự phòng kế toán. Về phân công lao động tại phòng kế toán tại các bệnh viện Căn cứ vào khối lượng công việc kế toán và trình độ của lao động kế toán, kế toán trưởng phân công cho mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm một hoặc một số
- 12 phần hành kế toán. Mặc dù chưa có bộ phận kế toán quản trị theo đúng nghĩa, tuy nhiên, các bệnh viện đã có sự kết hợp một số nội dung của kế toán quản trị trong tổ chức bộ máy kế toán của bệnh viện mình. Về nguồn tài chính thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ lao động kế toán Quy chế chi tiêu nội bộ các bệnh viện cũng đề cập, kinh phí hỗ trợ tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, nâng cao tay nghề, năng lực công tác cho các lao động kế toán tại các bệnh viện thường được lấy từ nguồn kinh phí NSNN, nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Còn đối với những lao động kế toán được Giám đốc các bệnh viện tạo điều kiện cho đi học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong nước hoặc thi nâng ngạch bệnh viện chỉ hỗ trợ về mặt thời gian. 3.2.2. Thực trạng tổ chức thu nhận thông tin kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội Bước 1: Tổ chức lập chứng từ kế toán Kết quả khảo sát cho thấy, các bệnh viện đã căn cứ vào chế độ kế toán HCSN hiện hành xây dựng một hệ thống các chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động và bộ máy kế toán của đơn vị. Trừ bệnh viện Hữu Nghị, bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện E đều đã sử dụng hóa đơn điện tử kết xuất trực tiếp từ phần mềm. Bước 2: Tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán Kết quả khảo sát đã cho thấy hầu hết các bệnh viện đã tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán trước khi sử dụng, đặc biệt đối với chứng từ điện tử liên quan đến thu viện phí. Bước 3: Tổ chức sử dụng chứng từ cho việc ghi sổ kế toán Sau khi đã được kiểm tra, chứng từ kế toán sắp xếp, phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Bước 4: Tổ chức bảo quản, lưu trữ và huỷ chứng từ kế toán Sau khi ghi sổ kế toán, chứng từ được lưu giữ tại phòng kế toán phục vụ cho nhu cầu kiểm tra, đối chiếu. Kết thúc kỳ hạch toán năm, chứng từ kế toán được chuyển sang lưu trữ theo quy định. 3.2.3. Thực trạng tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.2.3.1. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Về xây dựng danh mục hệ thống tài khoản kế toán Qua khảo sát các bệnh viện hiện đang áp dụng theo Thông tư 107/2017/TT- BTC. Riêng đối với hệ thống tài khoản chi tiết, tùy theo đặc điểm hoạt động cụ thể của từng bệnh viện, hệ thống tài khoản chi tiết này ở các bệnh viện có những nội dung khác nhau, bởi vậy chưa có sự nhất quán giữa các bệnh viện. Về xác định nội dung phản ánh của tài khoản kế toán và phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ trọng yếu tại các bệnh viện - Xử lý thông tin kế toán trong phần hành kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ - quy trình hạch toán nhập - xuất thuốc và vật tư y tế
- 13 - Xử lý thông tin kế toán trong phần hành kế toán viện phí và BHYT - Kế toán thu viện phí và BHYT - Về thực trạng ghi nhận chi phí liên quan đến hoạt động khám, chữa bệnh - Xử lý thông tin kế toán trong phần hành kế toán tài sản cố định - thực trạng ghi nhận hao mòn và trích khấu hao TSCĐ - Xử lý thông tin kế toán trong phần hành kế toán lương và chi trả thu nhập tăng thêm - Xử lý thông tin kế toán trong phần hành kế toán liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết và hợp tác công - tư tại các bệnh viện. 3.2.3.2. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Lựa chọn hình thức kế toán và tổ chức xác định hệ thống sổ kế toán Trong 03 bệnh viện nghiên cứu, bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện Hữu Nghị lựa chọn hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ, và bệnh viện E lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Xây dựng quy trình mở sổ, ghi chép và khóa sổ kế toán Tất cả các bệnh viện thực hiện việc ghi chép trên sổ kế toán nhờ hệ thống phần mềm kế toán. Việc xây dựng, thiết kế quy trình ghi chép trên sổ kế toán được thực hiện theo chương trình phần mềm kế toán do đơn vị đặt hàng. Bảo quản và lưu trữ sổ kế toán Tất cả các bệnh viện đều thực hiện ghi sổ trên máy vi tính, nên tại bộ phận trực tiếp ghi sổ, tất cả các sổ kế toán được lưu trữ trên máy vi tính và chịu trách nhiệm chính bởi người trực tiếp ghi sổ. Kết thúc một niên đố kế toán, sổ kế toán được in ra, sắp xếp và bảo quản tại bộ phận lưu trữ cùng với chứng từ kế toán. 3.2.4. Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.2.4.1. Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin kế toán theo quy định hiện hành Từ 31/12/2017 trở về trước, công tác lập và trình bày báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính của các bệnh viện được thực hiện theo chế độ kế toán HCSN ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Quyết định 19/2006/QĐ-BTC. Đến năm 2018, đây là năm đầu tiên các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Thực trạng lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị Nhiều bệnh viện lúc đầu còn gặp vướng mắc khi lập Báo cáo tình hình tài chính như chưa cân đối giữa Tổng Tài sản và Tổng nguồn vốn và chưa biết cách kiểm tra để phát hiện nguyên nhân mất cân đối. Bên cạnh đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng là báo cáo mà trong quá trình khảo sát, tác giả nhận được nhiều sự phản hồi nhất như “sự khó hiểu, phức tạp” của báo cáo này.
- 14 Thực trạng phân tích báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị Việc phân tích thông tin trên báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán tại các bệnh viện hiện mới dừng lại thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán. 3.2.4.2. Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý và quản trị nội bộ tại các bệnh viện Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán theo quy định của Thông tư 107/2017/TT-BTC, các bệnh viện còn xây dựng một số báo cáo phục vụ nhu cầu quản lý và quản trị của bệnh viện. 3.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội Công tác kiểm tra kế toán được tiền hành bởi các cơ quan có thẩm quyền ngoài bệnh viện và kiểm tra nội bộ tại đơn vị. 3.2.6. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội Theo khảo sát, tất cả các bệnh viện đã ứng dụng phần mềm kế toán như DAS hay MISA và một số phần mềm hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của bệnh viện như phần mềm viện phí, phần mềm quản lý dược, phần mềm giám định BHYT, phần mềm quản lý nhân sự... Điều này cho thấy việc ứng dụng CNTT vào công tác kế toán đã được các bệnh viện công chú trọng. Cụ thể: 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.3.1. Kết quả đạt được trong quá trình tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung nhìn chung phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động hiện tại của các bệnh viện. 3.3.1.2. Về tổ chức thu nhận thông tin kế toán Bệnh viện đã thực hiện khá tốt việc tổ chức thu nhận thông tin qua hệ thống chứng từ kế toán. 3.3.1.3. Về tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán Hệ thống tài khoản kế toán của các bệnh viện hiện nay tương đối phù hợp với các quy định của chế độ kế toán hiện hành, góp phần ghi nhận, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hoạt động của bệnh viện. Hệ thống sổ kế toán trong các bệnh viện mở tương đối logic, bảo đảm sự liên kết số liệu trong toàn đơn vị và đáp ứng được nhu cầu truy xuất thông tin chi tiết, cũng như đối chiếu, kiểm tra số liệu trên báo cáo tài chính.
- 15 3.3.1.4. Về tổ chức cung cấp thông tin kế toán Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán, các bệnh viện đã lập tương đối đầy đủ, đúng theo mẫu quy định và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán. 3.3.1.5. Về tổ chức công tác kiểm tra kế toán Tại các bệnh viện đã tiến hành công tác kiểm tra kế toán một cách tương đối thường xuyên, liên tục và được thực hiện ở mọi khâu, mọi quy trình kế toán. 3.3.1.6. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán Tùy theo đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và nguồn lực tài chính của mỗi bệnh viện mà việc ứng dụng công nghệ thông tin, hiệu quả sử dụng khác nhau. 3.3.2. Hạn chế cần xem xét trong tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán Thứ nhất, tổ chức bộ máy kế toán theo phương thức tập trung chỉ phù hợp ở thời điểm hiện tại, nhưng chưa phù hợp với sự phát triển trong quy mô hoạt động cũng như loại hình hoạt động của các bệnh viện trong tương lai. Thứ hai, chưa có bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán của các bệnh viện, khiến công tác quản trị tài chính của bệnh viện chưa được chú trọng, là nguyên nhân chính dẫn tới các bệnh viện còn chưa chủ động trong cân đối và kiểm soát các nguồn lực tài chính tại bệnh viện Thứ ba, tổ chức bộ máy kế toán chưa gọn, nhẹ, chưa tận dụng được tối ưu tài nguyên từ các phần mềm quản lý bệnh viện và sự phát triển của công nghệ thông tin. 3.3.2.2. Về tổ chức thu nhận thông tin kế toán - Việc lập và ghi chép các yếu tố liên quan đến các nội dung ghi trên chứng từ kế toán đôi khi chưa đầy đủ, kịp thời; - Việc thu nhận thông tin kế toán trong quá trình nhập - xuất thuốc còn có sự bị động, phụ thuộc vào các bộ phận khác, đặc biệt là bộ phận quản lý dược nên chưa đảm bảo tính kịp thời, khách quan và chưa hể hiện được vai trò trung tâm và vai trò kiểm soát của kế toán tại khâu này. - Việc lập và sử dụng hóa đơn điện tử còn nhiều hạn chế, chưa tối ưu hóa những tiện ích từ hóa đơn điện tử - Hệ thống chứng từ phục vụ cho kế toán quản trị chưa có hoặc có nhưng vẫn còn nhiều hạn chế - Việc kiểm tra chứng từ mới chỉ thực hiện kiểm tra khâu đầu, còn sau khi nhập chứng từ vào máy, kế toán không kiểm tra lại hoặc bỏ sót không kiểm tra.
- 16 - Việc lưu trữ và bảo quản chứng từ tại các bệnh viện chưa được khoa học dẫn đến những khó khăn trong việc kiểm tra 3.3.2.3. Về tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán Thứ nhất, về thiết kế và xây dựng danh mục tài khoản kế toán - Còn có những bệnh viện chưa sử dụng, hoặc sử dụng sai nội dung kinh tế của những tài khoản. - Mặc dù việc thiết kế và mở tài khoản chi tiết tùy thuộc vào đặc thù và yêu cầu quản lý, quản trị của từng bệnh viện, nhưng điều này lại tạo ra sự không thống nhất giữa các bệnh viện, gây khó khăn cho các bên đặc biệt là cơ quan quản lý trong việc tổng hợp báo cáo. Thứ hai, về xác định nội dung phản ánh của tài khoản kế toán và phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ trọng yếu tại các bệnh viện Những hạn chế trong quá trình xử lý thông tin kế toán trong phần hành kế toán nhập - xuất thuốc - Thông tin nhập kho thuốc được các bệnh viện nhập thủ công vào phần mềm kế toán, chưa có sự kết nối giữa phần mềm quản lý dược với phần mềm kế toán. - Thông tin xuất kho thuốc được ghi nhận và phản ánh vào cuối tháng theo những cách thức khác nhau giữa các bệnh viện. - Việc khi xuất kho thuốc từ khoa Dược cho các khoa, phòng đã được ghi nhận ngay vào chi phí mà không quan tâm tới việc bệnh nhân đã sử dụng hay chưa sử dụng là một rủi ro có thể dẫn đến thất thoát. Hạn chế trong quá trình xử lý thông tin kế toán trong phần hành kế toán hoạt động khám, chữa bệnh - Việc ghi nhận doanh thu BHYT và ghi nhận chi phí trong kỳ chưa thống nhất và phù hợp với nguyên tắc ghi nhận doanh thu trong chuẩn mực kế toán công quốc tế. - Chưa có tiêu thức phân bổ các khoản chi phí chung cho từng bộ phận Hạn chế trong quá trình xử lý thông tin kế toán trong kế toán TSCĐ - Còn nhầm lẫn và chưa hiểu rõ bản chất của việc tính hao mòn và việc trích khấu hao TSCĐ - Chưa nắm rõ quy định về phạm vi, đối tượng tính hao mòn và đối tượng trích khấu hao TSCĐ. Hạn chế trong quá trình xử lý thông tin kế toán chi trả lương và thu nhập cho cán bộ, nhân viên trong bệnh viện Chưa có cách thức xử lý hạch toán phù hợp để giải quyết hài hòa bài toán phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- 17 Hạn chế trong quá trình xử lý thông tin kế toán trong kế toán hoạt động liên doanh, liên kết Kế toán hoạt động này ở các bệnh viện còn phản ánh chưa thực sự đúng với bản chất của LD, LK. Thứ ba, về hạn chế trong tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Sổ kế toán chi tiết mở theo chủ quan của các bệnh viện, chưa thống nhất và thường mang tính tự phát, chưa theo một trình tự, nguyên tắc nhất định. 3.3.2.4. Về tổ chức cung cấp thông tin kế toán Thứ nhất, thời gian nộp báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán của các bệnh viện thường chậm hơn so với quy định, Thứ hai, trong công tác lập báo cáo còn nhiều khó khăn, vướng mắc, các bệnh viện vẫn còn lúng túng trong việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót trên báo cáo. Thứ ba, công tác lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán tại các bệnh viện hiện vẫn mang tính chấp hành, Thứ tư, hầu hết các bệnh viện đều chưa xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Thứ năm, các bệnh viện chưa thực hiện phân tích báo cáo tài chính phục vụ quản trị nội bộ bệnh viện, cảnh báo nguy cơ mất cân đối nguồn lực tài chính - điều vô cùng quan trọng khi các bệnh viện thực hiện tự chủ tài chính. 3.3.2.5. Về tổ chức công tác kiểm tra kế toán Các bệnh viện mặc dù đã có bộ phận kiểm soát nội bộ, hay phân công trực tiếp cho những kế toán viên làm nhiệm vụ kiểm tra đối với những nội dung thuộc phần công việc mình phụ trách. 3.3.2.6. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán Việc liên kết dữ liệu giữa các bộ phận chức năng nhằm chia sẻ thông tin, nâng cao hiệu quả xử lý thông tin, hỗ trợ công tác quản lý và tác nghiệp hàng ngày vẫn chưa được nhiều bệnh viện công quan tâm và thực hiện tốt. 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, xuất phát từ sự thay đổi tương đối lớn và chưa hoàn thiện cả về cơ chế tài chính lẫn kế toán trong khu vực công, đặc biệt là khu vực các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Thứ hai, Thông tư 107/2017/TT-BTC ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp mới thay thế Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và được áp dụng chỉ sau 03 tháng đã khiến công tác kế toán trong các bệnh viện gặp không ít khó khăn.
- 18 Thứ ba, do đặc thù và tính phức tạp của lĩnh vực y tế - một đơn vị hoạt động 24/24 giờ, 7/7 ngày và luôn trong tình trạng quá tải. 3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, do năng lực quản trị của các bệnh viện còn chưa theo kịp với yêu cầu phát triển bệnh viện theo hướng tự chủ tài chính. Thứ hai, do ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là hệ thống tin học trong các bệnh viện chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu quản lý, quản trị nội bộ của bệnh viện và giảm áp lực cũng như khối lượng công việc cho kế toán viên. Thứ ba, do trình độ chuyên môn của một số nhân viên kế toán còn hạn chế, dẫn đến phụ thuộc vào sự hỗ trợ của phần mềm mà chưa thực sự hiểu được bản chất của nghiệp vụ, từ đó xử lý và phản ánh sai lệch thông tin kế toán. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trong chương 3 của luận án, tác giả đã khái quát hoạt động của các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội cũng như phân tích rõ nét thực trạng quá trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tại 03 bệnh viện: bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện E và bệnh viện Hữu Nghị trong giai đoạn từ 2014 - 2018. Đồng thời, tác giả đã tập trung phân tích sâu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại ba bệnh viện này theo chu trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán, trong đó tập trung vào một số phần hành kế toán trọng yếu chịu tác động lớn bởi cơ chế tự chủ. Qua đó, luận án đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức công tác kế toán tại ba bệnh viện kể từ khi thực hiện Thông tư 107/2017/TT-BTC. Đây sẽ là cơ sở nền tảng, đóng vai trò then chốt để tác giả đưa ra những giải pháp phù hợp và sát thực ở chương 4. Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH 4.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐẨY MẠNH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Xuất phát từ bối cảnh đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động gắn với đẩy mạnh tự chủ tài chính tại các cơ sở y tế công lập, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn