Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam
lượt xem 4
download
Để thực hiện tổ chức KTQTCP tại các trường ĐHNCL tại Việt Nam, đề tài nhằm vào các mục tiêu sau: Hệ thống hóa lý luận về tổ chức KTQTCP trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ (trường đại học ngoài công lập, một đặc thù của đơn vị kinh doanh dịch vụ đào tạo) trong nền kinh tế thị trường... Sau đây là bản tóm tắt luận án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam
- 1 2 MỞ ĐẦU chất lượng cao. Điều này rất quan trọng bởi đa phần các doanh nghiệp may Việt Nam hiện nay đang rất khó khăn trong việc thu hút và lưu giữ nhân 1. Bối cảnh nghiên cứu lực. Trong bối cảnh đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ cần cân nhắc lựa chọn Có thể nói trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, CSR đang trở chiến lược CSR để xây dựng “lợi thế cạnh tranh bền vững”. thành một trong những điều kiện trong buôn bán thương mại. Đối với các 2.2. Khoảng trống lý thuyết doanh nghiệp, đó là các luật chơi mới, bắt buộc doanh nghiệp phải tham gia và nếu chấp nhận cuộc chơi có khả năng đi xa hơn. Đặc biệt trong ngành Hơn nữa, lý do lựa chọn đề tài xuất phát từ khoảng trống lý thuyết. Có may, để tìm chỗ đứng trong chuỗi cung ứng toàn cầu đòi hỏi doanh nghiệp thể khẳng định rằng trên Thế giới hiện nay, nghiên cứu về trách nhiệm xã phải nỗ lực đầu tư, nỗ lực cải tiến, nỗ lực chứng minh các tiêu chuẩn lao hội doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR) theo quan điểm chiến lược ngày càng được chú trọng (Mcwilliams, Siegel, và Wright, động và môi trường. Hay nói cách khác CSR chính là “giấy thông hành” đi 2006). Mặc dù đây không phải là chủ đề hoàn toàn mới nhưng càng ngày vào thị trường thế giới của doanh nghiệp ngành may. Việc xây dựng và triển càng là chủ đề “nóng” trong cộng đồng nghiên cứu và doanh nghiệp trong khai chiến lược CSR đóng vai trò quan trọng với các DNNVV ngành may hơn một vài thập niên trở lại đây. Việt Nam. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới cho thấy các nghiên cứu 2. Lý do lựa chọn đề tài thực nghiệm về áp dụng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp chiến lược cho 2.1. Nhu cầu thực tiễn các DNNVV khá đa dạng. Các nghiên cứu này chủ yếu về tác động của Lý do lựa chọn đề tài trước hết xuất phát từ nhu cầu thực tiễn. Có thể trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới DNNVV với trọng tâm vào mối quan nói CSR là một yếu tố quyết định hành vi của người tiêu dùng trên thị hệ qua lại với các hoạt động kinh doanh trong bối cảnh xây dựng và duy trì trường dệt may và quần áo. Ngày càng có nhiều sức ép đòi hỏi doanh lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các bằng chứng nghiệp thực hiện CSR nhằm cân bằng các họat động kinh doanh vì lợi chủ yếu đến từ các nước có nền kinh tế phát triển, các nghiên cứu doanh nhuận với các mối quan tâm với các bên hữu quan bên trong và bên ngoài nghiệp ở các nền kinh tế mới nổi vẫn còn rất ít. doanh nghiệp. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chủ đề này có rất ít, đặc biệt là CSR theo quan điểm chiến lược ở DNNVV Việt Nam vẫn còn hạn chế trong khi Thực tiễn Việt Nam cho thấy khi gia nhập WTO, Việt Nam phải thực khái niệm này đã được đưa vào cộng đồng nghiên cứu kinh doanh gần 10 hiện 6 hiệp định chính, trong đó có Hiệp định Hàng rào kỹ thuật thương mại năm trở lại đây. Áp lực thực hiện CSR đang gia tăng ngày càng nhiều lên mà CSR là nội dung quan trọng. Đặt trong bối cảnh ngành may, CSR là các doanh nghiệp bao gồm cả DNNVV. Việc nghiên cứu về áp dụng chiến “giấy thông hành” để doanh nghiệp có vị thế cao hơn trong chuỗi cung ứng lược CSR đối với DNNVV ngày càng trở nên quan trọng để giúp các doanh của ngành. Đồng thời đó cũng là công cụ tạo lợi thế cạnh tranh bền vững nghiệp có cơ sở xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững thông qua trong ngành may trong bối cảnh toàn cầu hóa. Bởi lẽ CSR không chỉ là yếu thực hiện CSR. Đây cũng chính là lý do để tác giả thực hiện luận án này. tố quyết định hành vi của người tiêu dùng mà còn là yếu tố duy trì lao động
- 3 4 2.3. Lý do lựa chọn ngành may chiến lược CSR tại các doanh nghiệp này. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể bao Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, nghiên cứu đã giới hạn phạm vi gồm: nghiên cứu ở các DNNVV ngành may. Lý do lựa chọn nghiên cứu tình - Tổng hợp lý thuyết và luận giải cơ sở lý thuyết chiến lược CSR của huống ngành may có thể xem xét theo ba nguyên nhân chính. DNNVV Thứ nhất, trong nền kinh tế Việt Nam đây là ngành có mức độ hội nhập - Xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết về mối lớn nhất vào nền kinh tế thế giới (xét trên phương diện xuất nhập khẩu). quan hệ giữa các bên hữu quan chủ chốt và yếu tố môi trường đối Trong thương mại quốc tế đối với các sản phẩm may, CSR được coi là với CSR của DNNVV ngành may “giấy thông hành”, là các tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc các doanh nghiệp - Dựa trên các kết quả nghiên cứu, đề xuất áp dụng chiến lược CSR phải tuân thủ. Có quá nhiều tiêu chuẩn và quy tắc ứng xử trong ngành may tại các DNVV ngành may. do đó đòi hỏi doanh nghiệp nên xây dựng và đầu tư chiến lược CSR hơn vì 4. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu ứng phó thụ động. Dựa trên các luận giải trên, đối tượng nghiên cứu là CSR của doanh Thứ hai, do bản chất sử dụng nhiều lao động của ngành, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành may. Quy định DNNVV theo Nghị định nghiệp trong ngành đang đối mặt với khó khăn trầm trọng về việc tuyển và 56/2009/NĐ-CP. Theo đó, DNNVV là doanh nghiệp có vốn< 100 tỷ đồng lưu giữ lao động lành nghề, công nhân kỹ thuật và quản lý. Thậm chí các hoặc quy mô lao động nhỏ hơn 300 lao động. doanh nghiệp ngành may còn cho rằng đây là khó khăn lớn nhất hiện nay. Phạm vi nghiên cứu là ngành may Việt Nam. Thời gian nghiên cứu Việc áp dụng chiến lược CSR cũng sẽ là yếu tố quan trọng để giúp các chủ yếu là là 2008-2014. Trong đó mẫu khảo sát định lượng và định tính doanh nghiệp vượt qua được khó khăn này bởi các hoạt động CSR luôn gắn diễn ra trong năm 2011-2013. liền với lao động, môi trường, xã hội. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án kết hợp phương pháp Thứ ba, nghiên cứu ngành may sẽ có tác động lan tỏa lớn. Bởi lẽ như định tính và định lượng. Phương pháp định lượng được thực hiện qua điều đã trình bày ở trên ngành may Việt Nam trong những năm vừa qua có tra khảo sát với quy mô mẫu 185 doanh nghiệp từ ba miền Bắc, Trung, những bước tiến quan trọng và đang vươn lên trở thành ngành có kim ngạch Nam. Dữ liệu định lượng được xử lý thông qua phần mềm SPSS 16. xuất khẩu lớn nhất của nền kinh tế. Đây là ngành định hướng xuất khẩu và sử dụng nhiều lao động. Việc nghiên cứu các doanh nghiệp ngành may sẽ 5. Những đóng góp mới của luận án rút ra những kinh nghiệm quý báu cho doanh nghiệp các ngành khác trong Luận án có đóng góp mới như sau. tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Luận án phát triển các thang đo CSR của DNNVV trong bối cảnh 3. Mục tiêu nghiên cứu ngành may Việt Nam. Căn cứ trên việc đánh giá CSR theo quan điểm chiến Luận án nhắm đến nghiên cứu kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến CSR lược của Burke và Logsdon, tác giả đã phát triển các thang đo chiến lược của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành may và trên cơ sở đó đề xuất áp dụng CSR của DNNVV.
- 5 6 Luận án cung cấp các bằng chứng các yếu tố lãnh đạo doanh nghiệp, thị trường và khách hàng với các hành động vượt hơn quy định của luật yếu tố môi trường nội bộ và môi trường bên ngoài có ảnh hưởng thuận pháp về môi trường, xã hội (Carroll & Shabana, 2010; Wood, 2010). chiều đến CSR của DNNVV ngành may. Luận án xác nhận cơ sở cho rằng Trách nhiệm xã hội là thành tố chính trong hoạch định chiến lược CSR của các DNNVV ngành may đang ở mức ứng phó, thụ động hơn là (theo cách tiếp cận mô hình chiến lược của Trường Kinh doanh Harvard) chiến lược. Các bằng chứng này được xác nhận thông qua các phân tích (Husted và Allen, 2001). Husted và Allen (2001) định nghĩa chiến lược định lượng. CSR là “định vị của doanh nghiệp có quan tâm đến các chủ đề xã hội để Luận án đề xuất mô hình PDCA để áp dụng chiến lược CSR tại các đạt mục tiêu xã hội dài hạn và tạo lợi thế cạnh tranh”. Burke và Logsdon DNNVV ngành may Việt Nam. Mô hình này cho phép liên kết CSR vào các (1996) định nghĩa năm đặc điểm của chiến lược CSR dựa trên việc xem xét chủ đề chiến lược của doanh nghiệp và mang tính cải tiến liên tục. Điều này các định nghĩa về chiến lược kinh doanh như mục đích/nhiệm vụ/ mục tiêu, rất phù hợp với thực hiện CSR theo các giai đoạn phát triển bởi lẽ áp dụng lợi thế cạnh tranh, kế hoạch, quá trình, hay là mô hình. Quan điểm này sẽ CSR không phải là sự chuyển dịch ngay lập tức từ 0 đến 1. được sử dụng để phát triển thang đo CSR của DNNVV trong luận án này. 6. Kết cấu của luận án Theo quan điểm của các tác giả này, các hoạt động CSR là chiến lược Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và các danh mục nếu chúng thỏa mãn các điều kiện sau: viết tắt, bảng, hình vẽ, nội dung chính của luận án gồm 4 phần sau đây. - Tính trung tâm theo nghĩa liên quan chặt chẽ tới nhiệm vụ và các mục Chương 1: Cơ sở lý luận tiêu của một công ty Chương 2: Phương pháp nghiên cứu - Cụ thể: bằng cách tạo nên những lợi ích riêng biệt đối với công ty và không sản xuất hàng hóa tập thể Chương 3: Kết quả nghiên cứu - Chủ động hay là có kế hoạch trong việc dự đoán các xu hướng kinh Chương 4: Kết luận và kiến nghị tế, công nghệ, xã hội hay là chính trị - Tự nguyện và không đơn thuần chỉ là một hành động tuân thủ theo pháp luật CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Có thể nhìn thấy từ bên ngoài để cho phép một công ty có được danh 1.1. Quan niệm CSR và chiến lược CSR tiếng trong phạm vi những hoạt động CSR của họ Thuật ngữ trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) được đề cập từ 1.2. Các lý thuyết về chiến lược CSR những năm đầu thế kỷ 20. CSR là: “những hành động nhằm nâng cao vị thế Lý thuyết các bên hữu quan cạnh tranh và uy tín của một công ty” (Hill, et al., 2008, p.6). Như vậy, Xuất phát điểm cho việc nghiên cứu chiến lược CSR thường được xem doanh nghiệp sử dụng CSR như là công cụ chiến lược để đáp ứng sức ép từ xét trong lý thuyết các bên hữu quan. Theo đó, doanh nghiệp thực hiện CSR
- 7 8 vì phải thỏa mãn yêu cầu của các bên hữu quan khác nhau. Freeman (1984) khách hàng đưa ra, hoặc theo SA 8000, ISO 14000 hoặc gần đây là ISO cho rằng doanh nghiệp có thể đưa các các mối quan tâm về xã hội vào trong 26000. Điều này được các học giả cho rằng không đem lại lợi ích lâu dài chiến lược cấp doanh nghiệp. Theo Freeman (1984) có tám bên hữu quan: như mong đợi cho doanh nghiệp. Bởi lẽ, đó vẫn là cách ứng phó thụ động đối thủ cạnh tranh, khách hàng, người lao động, chính phủ, chủ sở hữu/cổ hoặc theo cơ chế cứng nhắc có thể không nhằm đến tầm nhìn chiến lược của đông, nhóm quyền lợi đặc biệt, nhà cung ứng, nhà quản trị cấp cao doanh doanh nghiệp. nghiệp. Điều cần lưu ý ở đây là mối quan hệ với các bên hữu quan không 1.3. Cơ sở lý thuyết về chiến lược CSR của DNNVV phải bất biến mà mang tính chất động thay đổi theo thời gian. 1.3.1. Các giai đoạn phát triển CSR của DNNVV Lý thuyết dựa trên nguồn lực doanh nghiệp Theo Porter và Kramer, việc thực hiện CSR của doanh nghiệp sẽ là sự Trong hệ thống lý thuyết này, cách tiếp cận dựa trên nguồn lực của phát triển theo giai đoạn. Trong đó bao gồm hai giai đoạn chính. Một điều doanh nghiệp (resource based view) được coi trọng. Từ góc độ này CSR cần lưu ý rằng tuy phân định thành hai giai đoạn, nhưng sự phát triển CSR được coi là đem lại lợi ích bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như công tại doanh nghiệp mang tính liên tục không phải là trạng thái có hoặc không. nghệ (know-how), văn hóa và danh tiếng của doanh nghiệp (McWilliams et Theo đó, các doanh nghiệp sẽ chuyển giai đoạn từ “phản ứng” sang “chiến al., 2006). Nguồn lực của doanh nghiệp để tạo ra lợi thế cạnh tranh phải đạt lược” nhằm đáp ứng nhu cầu đa phương của các bên hữu quan. bốn yếu tố: giá trị, hiếm có, ít có khả năng bắt chước và doanh nghiệp phải Porter và Kramer cho rằng trên thực tế các hoạt động CSR thường đi phối hợp, khai thác các nguồn lực một cách có hiệu quả. theo kiểu quan hệ cơ cấu các bên hữu quan. Điều đó có nghĩa là bao gồm Lý thuyết Porter và Kramer cả hoạt động CSR chiến lược và “phản ứng” liên quan đến nghĩa vụ cộng Cách tiếp cận của Porter và Kramer là quan điểm đầu tư xã hội trong đồng và xây dựng quan hệ hoặc là giảm bớt những tác động tiêu cực do vận bối cảnh cạnh tranh. Porter và Kramer (2002) được coi là những tác giả nổi hành của doanh nghiệp gây nên. Tuy vậy, Porter và Kramer vẫn khẳng định tiếng theo cách tiếp cận này. Dựa trên lý thuyết về lợi thế cạnh tranh CSR theo quan điểm chiến lược được coi là định vị duy nhất để cải thiện vị (Porter, 1980), Porter và Kramer cho rằng đầu tư trong các hoạt động mang thế cạnh tranh. Cũng theo quan điểm về chiến lược này, các hoạt động CSR tính xã hội là cách tốt để cải thiện bối cảnh cạnh tranh của doanh nghiệp và “phản ứng” có thể coi như là CSR mang tính chiến lược nếu chúng là kết tạo ra giá trị xã hội. Quan điểm này nhìn nhận việc triển khai CSR mang quả của một quá trình lập kế hoạch chiến lược đem lại những lợi ích quan tính chiến lược kết hợp với phân tích chuỗi giá trị và mô hình kim cương. trọng cho doanh nghiệp để đảm bảo sự tồn tại trong dài hạn. Quan điểm này hoàn toàn khác biệt với việc quan điểm tuân thủ CSR (CSR Sự dịch chuyển từ CSR thụ động sang chiến lược CSR đòi hỏi doanh Compliance) như thường thấy ở các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. nghiệp phải có những thay đổi căn bản. Đó là chia sẻ tầm nhìn, chia sẻ giá Tuân thủ CSR là việc doanh nghiệp áp dụng cục bộ tiêu chuẩn CSR do trị và sau đó là chuyển dạng chuỗi giá trị kết hợp với lực đòn bảy khía cạnh
- 9 10 xã hội của môi trường kinh doanh. Nội dung của chiến lược CSR theo các 1.3.3. Nội dung chiến lược CSR của DNNVV chủ đề đã trình bày ở trên. Dựa trên lý thuyết các bên hữu quan, chiến lược CSR có gồm ba nhóm 1.3.2. Vai trò của chiến lược CSR đối với DNNVV chính: môi trường, xã hội và lao động. Đây là ba nội dung lớn của chiến lược CSR. Thực tiễn cho thấy chiến lược CSR có ảnh hưởng to lớn đối với sự phát triển của DNNVV trên nhiều phương diện (Jenkins, 2006). Do đó, chiến Nếu chia nhỏ hơn thì có thể chia thành 7 nội dung cơ bản. Đây không lược CSR là cần thiết đối với DNNVV trên những phương diện sau đây. phải là tiêu chuẩn mang tính bắt buộc mà là những chỉ dẫn chiến lược mang Chiến lược CSR giúp DNNVV nâng cao sức cạnh tranh (Mandl, 2009). tính nguyên tắc mang tính chất tự nguyện hướng doanh nghiệp đến sự phát Udayasnakar (2008) cho rằng có bằng chứng cho thấy chiến lược CSR giúp triển bền vững. Theo đó, chiến lược CSR là sự cam kết chiến lược mạnh mẽ DNNVV tạo nên lợi thế dựa trên khác biệt hóa và tăng lợi thế để tiếp cận từ lãnh đạo doanh nghiệp về bảy chủ đề cơ bản. DNNVV do nguồn lực hạn nguồn lực. Vyakarnam và cộng sự (1997) cho rằng DNNVV thực hiện CSR chế nên có thể không áp dụng đồng đều tất cả các nội dung chiến lược này nhằm cải thiện uy tín, hình ảnh và tăng sự tự tin cũng như sự trung thành. mà lựa chọn những yếu tố cấu thành trọng yếu để xây dựng chiến lược. Điều này có thể duy trì sự ổn định lực lượng lao động và mối quan hệ với 1.4. Tổng quan nghiên cứu, mô hình và giả thuyết nghiên cứu các tổ chức tài chính (Murillo & Lozano, 2006). Nghiên cứu về trách 1.4.1. Tổng quan nghiên cứu nhiệm môi trường của DNNVV, Masurel (2006) cho rằng động lực chính Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết được xây dựng dựa trên cơ sở lý xuất phát từ nắm bắt cơ hội thị trường hoặc/và chấp hành luật pháp. thuyết phân tích tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến CSR của DNNVV. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, chiến lược CSR có vai trò Các DNNVV khác biệt nhau về phạm vi kinh doanh, sứ mệnh, quy mô… do quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Trước hết, bởi lẽ các tiêu đó các cam kết về chiến lược CSR cũng rất khác biệt nhau. Hay nói cách chuẩn CSR đang trở thành một trong những điều kiện trong buôn bán khác là có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định và cam kết chiến lược thương mại. Đối với các doanh nghiệp, đó là các luật chơi mới, bắt buộc CSR của DNNVV. Tổng quan nghiên cứu cho thấy các yếu tố thuộc môi doanh nghiệp phải áp dụng và triển khai CSR nếu muốn đi xa hơn. Trong trường bên ngoài, môi trường nội bộ doanh nghiệp, yếu tố nhà lãnh đạo có những ngành có đặc trưng bởi chuỗi cung ứng toàn cầu do khách hàng dẫn tác động đến áp dụng chiến lược CSR của DNNVV. Các yếu tố này sẽ được dắt như ngành may thì chiến lược CSR càng có ý nghĩa quan trọng. Các phát triển ở các phần kế tiếp của luận án để kiểm định các giả thuyết nghiên DNNVV cần có CSR để tìm và duy trì chỗ đứng trong chuỗi cung ứng toàn cứu trong bối cảnh DNNVV ngành may Việt Nam. cầu. Hay nói cách khác, CSR chính là “giấy thông hành” đi vào thị trường 1.4.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu thế giới của doanh nghiệp ngành may. Luận án sẽ có bốn nhóm nhân tố là bốn biến độc lập: (i) lãnh đạo doanh nghiệp; (ii) môi trường nội bộ doanh nghiệp; (iii) môi trường cạnh tranh;
- 11 12 (iv) môi trường vĩ mô. Các biến được sử dụng thang đo đã được phát triển trong các nghiên Biến phụ thuộc là chiến lược trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Hoạt cứu trước đây. Điều này được thể hiện bằng các câu hỏi và các tuyên bố động CSR nêu trên của DNNVV ngành may sẽ được đánh giá theo các đặc xoanh xung quanh nội hàm của các biến để người trả lời đưa ra nhận định điểm của chiến lược CSR – lý thuyết được đề xuất bởi Burke và Logsdon và quan điểm của họ. Thang đo Likert được sử dụng từ mức độ 1 đến 4. (1996). Theo Kline (1998, 2006) thì thang đo 4 mức độ là tối ưu. Hơn nữa, theo Các biến kiểm soát được đưa vào nhằm bảo đảm sự chặt chẽ của mô kinh nghiệm của tác giả thì bản chất người Việt Nam hay do dự khi trả lời hình bao gồm: số năm hoạt động doanh nghiệp, và quy mô doanh nghiệp. do đó tác giả chọn thang đo chẵn với kỳ vọng nhận được câu trả lời rõ ràng. Các biến kiểm soát này được đưa vào dựa theo kết luận của các nghiên cứu Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra dựa trên cơ sở lý thuyết và mô thực nghiệm trước đó. hình nghiên cứu ở trên được trình bày như sau. Các biến và mối quan hệ giữa các biến được thể hiện trong mô hình Giả thuyết H1: Hiểu biết CSR và mong muốn của lãnh đạo doanh sau đây. nghiệp ảnh hưởng thuận chiều đến CSR của doanh nghiệp Giả thuyết H2: Môi trường nội bộ doanh nghiệp có sức ép ảnh hưởng Lãnh đạo DN thuận chiều đến CSR của doanh nghiệp H1 Giả thuyết H3: Môi trường cạnh tranh có sức ép ảnh hưởng thuận chiều đến CSR của doanh nghiệp Môi trường DN H2 Giả thuyết H4: Môi trường vĩ mô có sức ép ảnh hưởng thuận chiều đến CSR của doanh nghiệp CSR Môi trường H3 cạnh tranh CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU H4 2.1. Thiết kế nghiên cứu Luận án dựa trên phương pháp định tính và định lượng. Theo đó, sự Môi trường Biến kiểm soát vĩ mô phối hợp giữa hai phương pháp sẽ giúp tác giả tìm được những bằng chứng định lượng và định tính để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. 2.2. Thống kê mô tả mẫu Nguồn: Đề xuất của tác giả Tổng số bảng hỏi hợp lệ thu về là 188. Sau khi làm sạch số liệu và kiểm tra chất lượng, nhận được 185 bảng hỏi đạt yêu cầu. Cơ cấu doanh Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
- 13 14 nghiệp khảo sát phân theo khu vực được thể hiện ở hình sau. Trong đó, của biến csr, các biến độc lập đều có Cronbach Alpha >0.8) do đó đều đảm doanh nghiệp ở Hà nội chiếm 25%, Đà nẵng chiếm 8% và Thành phố Hồ bảo độ tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của các biến đều >0.3 và giá trị Chí Minh chiếm 67%. của Cronbach Alpha khi bỏ biến đều thấp hơn giá trị này của biến tổng. Điều này khẳng định thang ddo tin cậy cho các phân tích tiếp theo. CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.3.2. Kết quả phân tích EFA Mô hình nghiên cứu với bốn nhóm nhân tố với 20 biến quan sát tác 3.1. Khái quát về CSR của DNNVV ngành may Việt Nam động đến CSR của DNNVV. Trước hết kết quả của kiểm định KMO và Phần này sẽ xem xét thực trạng CSR của doanh nghiệp khảo sát bao Barlett với hệ số KMO = 0.912 >0.5 và sig. =0.000 – có ý nghĩa về mặt gồm các nội dung thực hiện CSR tại doanh nghiệp. Có 44.86% DNNVV thống kê. Điều này cho thấy có cơ sở bác bỏ Ho (giả thuyết các biến không được khảo sát trả lời rằng đã xây dựng và áp dụng bộ quy tắc ứng xử có tương quan với nhau) và phân tích nhân tố EFA là phù hợp. (COC). Tiếp đến, kết quả của ma trận nhân tố xoay cho thấy tât cả các biến Chỉ có khoảng 47.6% doanh nghiệp đã có chứng nhận liên quan về hệ thỏa mãn điều kiện hệ số tải nhân tố >0.4 (xem bảng Ma trận nhân tố xoay). thống quản lý chất lượng hoặc liên quan tới CSR. Trong đó, tỷ lệ doanh Các biến trong từng nhóm nhân tố có tương quan mạnh với nhau và phù nghiệp có chứng nhận ISO 9000 cao nhất (chiếm 16.7% so với toàn bộ hợp với mô hình nghiên cứu đề xuất. doanh nghiệp khảo sát) sau đó là SA 8000 (11.9%). Tỷ lệ doanh nghiệp có Dựa trên các kết quả phân tích nêu trên, mô hình nghiên cứu điều ISO 14000 và OHSAS thấp hơn đáng kể (lần lượt là 6.5 và 1.6%). chỉnh như sau. Thứ nhất vẫn giữ nguyên 4 nhân tố ảnh hưởng CSR của doanh nghiệp. Thứ hai, bỏ biến vm4 (Các hiệp hội, các tổ chức phi chính CSR của doanh nghiệp được coi là chiến lược CSR khi mà hoạt động phủ ảnh hưởng đến doanh nghiệp). Như vậy các giả thuyết nghiên cứu vẫn CSR đều thỏa mãn 5 điều kiện nêu trên. Mức độ không thỏa mãn các điều giữ nguyên như trong đề xuất. kiện nêu trên càng cao càng chứng tỏ CSR của doanh nghiệp đó mang tính thụ động, ứng phó. Trên cơ sở đó, có thể khẳng định rằng nhìn chung CSR 3.3. Kiểm định giả thuyết của doanh nghiệp không phải là chiến lược CSR mà chỉ là phản ứng thụ 3.3.1. Kiểm định tương quan giữa các biến động. Luận án kiểm định tương quan giữa các biến thông qua hệ số tương 3.2. Kiểm định thang đo quan Pearson. Phương pháp này sẽ kiểm tra mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa các biến. Các tiêu chí đánh giá bao gồm hệ số Pearson (r) và mức 3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ý nghĩa về mặt thống kê. Kiểm định độ tin cậy của thang đo trong luận án được thực hiện thông Bảng kết quả ma trận hệ số tương quan cho thấy tất cả các hệ số qua hệ số Cronbach Alpha. Kết luận là sau khi điều chỉnh biến môi trường Pearson >0 và 0.7 ( thấp nhất là 0.777 chiều, phản ánh đúng theo cơ sở lý thuyết.
- 15 16 Bảng kết quả ma trận hệ số tương quan cũng cho thấy biến phụ thuộc Có thể nói các kết quả phân tích định lượng ủng hộ các giả thuyết và các biến độc lập có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức tối thiểu 0.05. Đồng nghiên cứu. Mức độ ảnh hưởng của biến môi trường cạnh tranh là cao nhất thời không có dấu hiệu bất thường. Hệ số không thể hiện dấu hiệu đa cộng điều này hoàn toàn phản ánh đúng thực tế. Bởi lẽ như đã trình bày ở các tuyến. Tất cả các kết quả trên cho thấy có thể sử dụng các phân tích thống phần trên, ngành may là ngành có chuỗi cung ứng toàn cầu và bị dẫn dắt bởi kê khác để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. khách hàng. Chính các công ty mua hàng (tập đoàn đa quốc gia) áp đặt các 3.3.2. Kiểm định giả thuyết quy tắc CSR cho toàn bộ chuỗi. Do đó, CSR được coi là giấy thông hành đi Trong phần này, luận án trình bày và luận giải kết quả hồi quy kiểm vào nhiều thị trường may trên Thế giới và trong ngành may cũng có nhiều định các giả thuyết. Với kết quả hồi quy tuyến tính có được, phương trình tiêu chuẩn CSR. hồi quy được viết lại như sau: Biến môi trường nội bộ có ảnh hưởng lớn thứ hai. Điều này được luận csr = 1.874 + 0.156ld + 0.339 nb + 0.375ct + 0.154vm + 0.002 giải bởi bản chất của ngành may sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là lao age_ent + 0.103 lnnoemp động nữ. Các doanh nghiệp may Việt Nam, đặc biệt DNNVV luôn gặp khó Trong đó: khăn trong việc thu hút việc thu hút và duy trì lao động, đặc biệt lao động - csr: biến CSR của doanh nghiệp lành nghề. Điều này phù hợp với các nghiên cứu gần đây về ngành dệt - ld: biến lãnh đạo doanh nghiệp may. Các nghiên cứu này cho thấy các DNNVV chịu áp lực thực hiện CSR - nb: biến môi trường nội bộ doanh nghiệp liên quan đến lao động nhiều hơn các nội dung khác. Nghiên cứu gần đây - ct: biến môi trường cạnh tranh doanh nghiệp của UNIDO (2012) chỉ ra rằng xấp xỉ 50% doanh nghiệp dệt may và da giày - age_ent: biến số năm hoạt động doanh nghiệp có thực hiện các hoạt động CSR chính thức thông qua việc cải thiện điều - lnnoemp: biến quy mô doanh nghiệp kiện làm việc và các tiêu chuẩn lao động. Trong khi đó con số này đối với Kết quả hồi quy cho thấy các hệ số beta đều có giá trị > 0 . Hệ số R2 cải thiện môi trường vật chất là 1/3, môi trường làm việc là ¼, Rất tiếc là điều chỉnh ( Adj R squared) có giá trị =0.722 với p=0.000 (có ý nghĩa nghiên cứu này không tách biệt con số riêng của ngành may nhưng điều này thống kê ở mức ý nghĩa 0.01). Điều này phản ánh các biến độc lập trong mô cũng cho chúng ta thấy CSR liên quan đến lao động luôn là nội dung được hình giải thích được 72.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc. DNNVV ngành may quan tâm hơn. Điều này hàm ý rằng những người quản Hệ số beta cho thấy các biến độc lập có mối quan hệ thuận chiều với lý trong các doanh nghiệp may đang chịu áp lực của môi trường nội bộ đối biến phụ thuộc. Tất cả các biến đều có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 0.01 với việc thực hiện CSR. trừ biến về số năm hoạt động doanh nghiệp. Có thể sắp xếp các yếu tố theo Biến lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hưởng thuận chiều đến CSR của mức độ giảm dần như sau: (i) môi trường cạnh tranh; (ii) môi trường nội bộ; doanh nghiệp với mức ý nghĩa thống kê 0.01. Điều này phù hợp với cơ sở lý (iii) lãnh đạo doanh nghiệp; (iv) môi trường vĩ mô. Biến quy mô có ảnh thuyết khẳng định rằng hiểu biết và mong muốn của nhà lãnh đạo doanh hưởng đến CSR của doanh nghiệp trong khi đó số năm thành lập không có nghiệp có ảnh hưởng tới CSR của doanh nghiệp. ảnh hưởng có ý nghĩa về mặt thống kê. Môi trường vĩ mô cũng có ảnh hưởng tới CSR của doanh nghiệp ở
- 17 18 mức ý nghĩa thống kê 0.01 nhưng hệ số beta không cao. Điều này hàm ý sự Tóm lại, các kết luận rút ra từ nghiên cứu tình huống xác nhận tính ảnh hưởng của môi trường vĩ mô có nhưng không lớn. Điều này phù hợp đúng đắn và hợp lý của nghiên cứu định lượng dựa trên điều tra. Trước hết với cơ sở lý thuyết với luân giải cho rằng DNNVV với nguồn lực hạn chế xác nhận rằng việc thực hiện CSR của DNNVV là quá trình thực hiện liên không thể đáp ứng hết tất cả các bên hữu quan. Do đó, các yếu tố môi tục từ ứng phó thụ động sang chiến lược, tổng thể. Tiếp đến, do nguồn lực trường vĩ mô có ảnh hưởng nhưng mức độ sẽ không lớn. có hạn các DNNVV không thực hiện đồng đều các nội dung của CSR mà lựa chọn thực hiện từng nhóm nội dung theo tính cấp thiết đối với doanh 3.3.3. Kiểm tra các giả định cần thiết của mô hình hồi quy nghiệp. Cuối cùng, khách hàng và lao động là hai yếu tố tiên quyết dẫn dắt Nhằm kiểm định sự phù hợp của mô hình, luận án sử dụng phân tích quá trình thực hiện CSR của doanh nghiệp. ANOVA. Kết quả ANOVA trình bày ở bảng sau đây cho thấy mức ý nghĩa của kiểm định F rất nhỏ. Cụ thể F =80.793 với mức ý nghĩa sig=0.000, bác bỏ giả thuyết H0 . Điều này cho thấy mô hình hồi quy trình bày trong luận CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ án phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng cho tổng thể. 4.1. Kết luận Một vấn đề các mô hình hồi quy hay gặp phải là đa cộng tuyến. Về Các phân tích ở trên cung cấp bằng chứng cho thấy các DNNVV ngành kiểm định đa cộng tuyến của mô hình, ở bảng trên về kết quả hồi quy cho may đang áp dụng CSR ở mức độ ứng phó thụ động, thay vì áp dụng chiến thấy hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor - VIF) của tất cả lược CSR. Điều này thể hiện ở một số điểm sau. Thứ nhất, các DNNVV các biến đều
- 19 20 Đối với mỗi doanh nghiệp, sức ép từ phía môi trường vĩ mô bao gồm Việc thực hiện CSR tuân thủ, mang tính ứng phó thụ động không đem lại chính phủ và các bên liên quan có ảnh hưởng tuy mức độ không nhiều đối nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Trong khi đó việc thực hiện chiến lược CSR với CSR của doanh nghiệp. Các nghiên cứu ở trên cho thấy ảnh hưởng của sẽ đem lại lợi ích tổng thể, toàn diện và bền vững cho doanh nghiệp đặc biệt các yếu tố môi trường vĩ mô sẽ là yêu cầu tối thiểu để doanh nghiệp thực trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tuy nhiên các doanh nghiệp hiện CSR. Nhìn sâu hơn về khung pháp lý và các chính sách của chính phủ thường viện dẫn các lý do "không có ngân sách" hay " không có thời gian và các bên liên quan cho thấy sự phù hợp với các quy định và công ước để làm việc đó". quốc tế. Theo đánh giá của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) Bộ Luật lao Việc thiếu ngân sách thường là hậu quả của chính sách giá cạnh tranh động Việt Nam tiến bộ so với các quốc gia trong khu vực.1 Khi so sánh với gắt gao, sử dụng không hiệu quả các nguồn lực và vấn đề chất lương (bao các quy tắc ứng xử COCs của các tập đoàn đa quốc gia cũng có thể thấy có gồm cả chất lượng sản phẩm và chất lượng nguồn nhân lực). Trong khi đó, nhiều điểm tương đồng giữa luật pháp Việt Nam và quy định CSR của các việc thiếu thời gian lại là hậu quả của những sức ép tài chính - thực hiện MNCs (xem phụ lục) những hợp đồng mới với thời hạn gấp rút, kế hoạch không đầy đủ hoặc các Đồng thời qua các phân tích ở trên cho thấy môi trường cạnh tranh có nhà cung ứng không đáng tin cậy? Tất cả những vấn đề trên gây cản trở đến ảnh hưởng đến CSR của DNNVV. Sức ép này có mức độ lớn và có ý nghĩa hoạt động của doanh nghiệp. Và khi đó, "đối phó" trở thành cách các doanh về mặt thống kê. Điều này là hoàn toàn phù hợp với đặc trưng ngành may vì nghiệp vận dụng trong quản lý hoạt động kinh doanh của mình. Mặc nhiên, chuỗi cung ứng của ngành bị dẫn dắt bởi khách hàng. Các tiêu chuẩn CSR nó trở thành cái vòng luẩn quẩn mà doanh nghiệp không thể tránh khỏi. Và đã là các quy định bắt buộc để các DNNVV ngành may tìm chỗ đứng trong để phá vỡ cái chu trình này, doanh nghiệp cần phải đầu tư thời gian và một chuỗi cung ứng toàn cầu. khoản ngân sách nhỏ. Điều này một lần nữa lại nhấn mạnh đến vai trò nhận Sức ép từ môi trường nội bộ cũng đóng vai trò quan trọng. Với bản thức của lãnh đạo doanh nghiệp. chất doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, các bên hữu quan nội bộ có ảnh Trong một thời gian dài, chi phí sản xuất thấp là yếu tố hàng đầu để đạt huwongr nhiều đến quyết định và chính sách của DNNVV ngành may. Điều tới thành công của những công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Tuy này càng đặc biệt hơn trong bối cảnh Việt Nam khi mà các doanh nghiệp nhiên hiện nay, CSR ngày càng trở nên vai trò quan trọng để giúp doanh phải “ganh đua” để có lao động có kỹ năng. nghiệp tìm chỗ đứng trên thị trường và phát triển lợi thế cạnh tranh. CSR là Các kết quả phân tích nêu trên cũng cho thấy rằng việc chuyển dịch cả một quá trình mà nếu doanh nghiệp không thực hiện nó đúng thời điểm, giai đoạn thực hiện CSR (từ ứng phó thụ động sang chủ động chiến lược) rất có thể sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội và thậm chí là thất bại trong việc kinh phụ thuộc rất nhiều vào lãnh đạo doanh nghiệp. Trong khi hầu như tất cả doanh. Do vậy, CSR không chỉ là trách nhiệm của doanh nghiệp mà có ý các doanh nghiệp khảo sát đều thực hiện một phần nội dung nào đó của nghĩa hơn cả, nó mang ý nghĩa là một cơ hội mà doanh nghiệp có được. CSR thì chỉ có rất ít doanh nghiệp theo hướng thực hiện chiến lược CSR. Áp dụng chiến lược CSR là một quá trình cải tiến liên tục và không đòi hỏi nhiều chi phí. Thực hiện CSR đóng góp vào thành công của các doanh 1 Báo cáo tổng kết đánh giá 13 năm thi hành Bộ Luật Lao động 2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
- 21 22 nghiệp bắt đấu với những vấn đề cơ bản như môi trường và lao động. Việc - Mục đích cuối cùng của chu trình PDCA là cải tiến liên tục và như tiết kiệm năng lượng và các tài nguyên khác giúp doanh nghiệp cắt giảm chi vậy rất phù hợp với thực hiện CSR theo các giai đoạn phát triển bởi lẽ phí. Trong khi đó việc tạo dựng môi trường làm việc tốt, an toàn và bảo sự phát triển CSR như đã trình bày ở trên không phải là sự chuyển đảm sức khỏe cho người lao động sẽ giúp doanh nghiệp thu hút những nhân dịch từ 0 đến 1. công có tay nghề cao, qua đó cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp. Thực hiện chiến lược CSR, doanh nghiệp sẽ chuyển từ thế bị động sang chủ động. Vì thế, chính doanh nghiệp sẽ lựa chọn việc ngăn chặn những rủi ro và nắm lấy cơ hội bằng cách thực hiện chiến lược CSR. 4.2. Kiến nghị 4.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước Thực tiễn cho thấy vẫn cần nỗ lực của các cơ quan Chính phủ trong việc sửa đổi các quy định pháp lý không còn phù hợp và cụ thể hóa, thống nhất giữa các văn bản quy định pháp lý từ cao xuống thấp và giữa các ngành. Trên cơ sở đó, hướng tới những tiêu chuẩn tiên tiến của thế giới để tạo điều kiện hội nhập tốt hơn về CSR cho các doanh nghiệp. Các nghiên cứu ở trên cho thấy cần có sự hỗ trợ từ Chính phủ và các cơ quan quản lý vĩ mô trong việc nâng cao nhận thức và hiểu biết của xã hội nói chung và Hình 4.1: Các bước thực hiện hiện chiến lược CSR tại DNNVV Nguồn: Đề xuất của tác giả doanh nghiệp nói riêng về CSR. 4.2.2. Đề xuất áp dụng chiến lược CSR tại DNNVV ngành may Nói tóm lại, PDCA là công cụ hữu hiệu để liên kết CSR vào chiến lược Tác giả đề xuất cách tiếp cận chiến lược CSR cho các DNNVV theo của doanh nghiệp. Áp dụng công cụ này, DNNVV có thể xxaay dựng lộ phương pháp PDCA – vốn dĩ rất phổ biến trong quản trị kinh doanh. Lý do trình triển khai chiến lược CSR một cách phù hợp với ngân sách và thực tác giả vận dụng phương pháp PDCA ở đây là bởi lẽ tiễn doanh nghiệp. - PDCA là công cụ hữu hiệu, phương pháp luận khoa học để giải quyết vấn đề. Công cụ này giúp liên kết CSR vào trong các chủ đề chiến lược của doanh nghiệp. - Được thiết kế để áp dụng liên tục, nhiều lần - Bao gồm các hoạt động theo vòng khép kín
- 23 24 diện và bền vững cho doanh nghiệp đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày KẾT LUẬN càng khốc liệt. Tuy nhiên các doanh nghiệp thường viện dẫn các lý do "không có ngân sách" hay " không có thời gian để thực hiện". Có thể khẳng định trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, các tiêu Trên cơ sở đó tác giả khuyến nghị các quan điểm và cách tiếp cận lồng chuẩn CSR ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự ghép và triển khai chiến lược CSR tại các DNNVV. Đó không phải là các phát triển bền vững của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp may Việt quy định mang tính bắt buộc mà là cách tiếp cận mang tính mềm dẻo bởi lẽ Nam, CSR là “giấy thông hành” đi vào thị trường thế giới của doanh việc thực hiện chiến lược CSR trước hết phụ thuộc vào cam kết của lãnh nghiệp. Xét ở bình diện khác, trong ngành may mặc thời trang ngay cả đạo và điều kiện của doanh nghiệp. DNNVV Việt Nam chỉ hoạt động ở thị trường nội địa cũng phải có cân nhắc đầu tư chiến lược CSR vì CSR là yếu tố quyết định hành vi của người tiêu dùng và là yếu tố thu hút và lưu giữ lao động chất lượng cao. Đối với mỗi doanh nghiệp, sức ép từ phía chính phủ và các bên liên quan về việc áp dụng và tuân thủ luật pháp luôn là yêu cầu tối thiểu để thực hiện CSR. Đồng thời qua các phân tích ở trên, nhận thấy sức ép đến từ khách hàng, cũng là yếu tố dẫn dắt DNNVV ngành may thực hiện CSR trong thời gian vừa qua. Bên cạnh đó, nhận thức của lãnh đạo DNNVV ngành may Việt Nam cũng đang thay đổi tích cực khi nhận thấy vai trò ngày càng quan trọng của CSR trong việc tiếp cận khách hàng và các đơn hàng lớn và thu hút lao động Các phân tích định tính và định lượng cho thấy các DNNVV ngành may đang áp dụng CSR ở mức độ ứng phó thụ động, thay vì áp dụng chiến lược CSR. Các kết quả phân tích nêu trên cũng cho thấy rằng việc chuyển dịch giai đoạn thực hiện CSR phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp. Trong khi hầu như tất cả các doanh nghiệp khảo sát đều thực hiện một phần nội dung nào đó của CSR thì chỉ có rất ít doanh nghiệp theo hướng thực hiện chiến lược CSR. Việc thực hiện CSR tuân thủ, mang tính ứng phó thụ động không đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Trong khi đó việc thực hiện chiến lược CSR sẽ đem lại lợi ích tổng thể, toàn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn