Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động
lượt xem 7
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu CSR của SMIEs trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện CSR của SMIEs trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao sự hài lòng công việc của người lao động trong doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC INH T V QUẢN TRỊ INH DO NH BÙI THỊ THU HƢƠNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG CHUYÊN NG NH: QUẢN LÝ INH T MÃ SỐ: 9340410 TÓM TẮT LUẬN ÁN TI N SĨ QUẢN LÝ INH T THÁI NGUYÊN, 2018 1
- Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Quang Huy 2. TS. Phạm Quốc Chính Phản biện 1: ........................................................................................................ Phản biện 2: ........................................................................................................ Phản biện 3: ........................................................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Thái Nguyên họp tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên Vào hồi..................giờ.........ngày...........tháng...........năm........... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên - Thư viện Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên 2
- D NH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUÁ Đ N LUẬN ÁN - Bùi Thị Thu Hương, Lưu Thị Phương Thảo, Bùi Thị Hồng Hạnh (2016), “Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động tới sự hài lòng công việc”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 482 - Tháng 11 năm 2016, tr. 12-14. - Bùi Thị Thu Hương (2016), “Khảo lược lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 160 (15), tr. 187-192. - Bùi Thị Thu Hương (2018), “Thực trạng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 519 - Tháng 6 năm 2018, tr. 68-70. 3
- MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THI T CỦ ĐỀ T I Công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đang trên đà phát triển, nhiều doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa (Small and Medium Industrial Enterprises – SMIEs) chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô, địa bàn hoạt động và ngành nghề kinh doanh, chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà bỏ quên trách nhiệm của mình đối với các bên liên quan, đặc biệt là với NLĐ - một nhân tố đầu vào trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp và xã hội, đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp. Việc gia tăng mạnh mẽ, thiếu cân nhắc, thiếu tính toán kỹ lưỡng trong các ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản đã đặt ra nhiều vấn đề cho NLĐ không chỉ từ phương diện đạo đức, từ thiện mà còn cả về phương diện pháp lý và phương diện kinh tế. Một số biểu hiện rõ nét đang tồn tại trong SMIEs tại tỉnh Thái Nguyên như tạo việc làm cho NLĐ không đồng đều giữa SMIEs, NLĐ luôn phải làm việc tăng ca, quá sức; thời gian nghỉ ngơi không đảm bảo; phụ cấp chi trả cho NLĐ không thỏa đáng; trang bị bảo hộ lao động cho NLĐ chưa được thực hiện triệt để, SMIEs đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) cho NLĐ chưa tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật, môi trường làm việc bị ô nhiễm dẫn đến tỷ lệ NLĐ bị mắc bệnh nghề nghiệp trong SMIEs chiếm cao. Chính những điều này đe dọa đến sự phát triển bền vững của SMIEs tỉnh Thái Nguyên và sự phát triển bền vững của xã hội, tạo ra các rào cản xây dựng và cải thiện các tiêu chuẩn xã hội. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động” đã được lựa chọn nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao CSR đối với NLĐ của các SMIEs tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu CSR của SMIEs trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện CSR của SMIEs trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao sự hài lòng công việc của người lao động trong doanh nghiệp. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về CSR của SMIEs đối với NLĐ. - Phân tích, đánh giá được thực trạng việc thực hiện CSR của SMIEs ở tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ trong thời gian qua và phân tích mức độ ảnh hưởng của 1
- thực hiện CSR đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên - Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện CSR của SMIEs tại tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ đến năm 2025. 3. ĐỐI TƢỢNG V PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc thực hiện CSR của SMIEs ở tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về nội dung - CSR có nhiều nội dung khác nhau như CSR trong vấn đề bảo vệ môi trường, CSR đối với người tiêu dùng, CSR đối với cộng đồng, CSR đối với người lao động... Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, tác giả tập trung phân tích việc thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ thông qua việc xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức triển khai thực hiện, nội dung triển khai thực hiện và đánh giá triển khai thực hiện. - Luận án nghiên cứu, đánh giá và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của CSR đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên. 3.2.2 Về không gian Luận án thực hiện nghiên cứu tại các SMIEs hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3.2.3 Về thời gian - Số liệu thứ cấp: Luận án thu thập số liệu thứ cấp về tình hình thực hiện CSR của các SMIEs tại tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 – 2016. - Số liệu sơ cấp: Luận án thu thập số liệu sơ cấp về tình hình thực hiện CSR của các SMIEs tại tỉnh Thái Nguyên trong năm 2016. Các giải pháp được nghiên cứu và đề xuất đến năm 2025. 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦ LUẬN ÁN Thứ nhất, Luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những cơ sở lý luận và thực tiễn về CSR đối với NLĐ, xây dựng được khái niệm CSR đối với NLĐ ở các SMIEs, xây dựng được hệ thống tiêu chí và khung CSR đối với NLĐ của SMIEs tỉnh Thái Nguyên. Thứ hai, kết quả khảo sát với quy mô mẫu là 231 nhà quản lý (NQL) và 394 NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên đã cho thấy mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất là phù hợp. Các giả thuyết đề ra đều được chấp nhận, theo đó, tất cả các trách 2
- nhiệm của SMIEs đối với NLĐ (kinh tế, pháp lý, đạo đức, từ thiện) đều có tác động cùng chiều đến sự hài lòng công việc của NLĐ. Thứ ba, kết quả khảo sát cho thấy hiện nay các SMIEs tỉnh Thái Nguyên chưa thực sự làm tốt trách nhiệm kinh tế và trách nhiệm pháp lý đối với NLĐ. Thứ tư, kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy thực hiện trách nhiệm kinh tế đối với NLĐ sẽ có ảnh hưởng mạnh nhất tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên, tiếp đến là trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện có ảnh hưởng ít nhất. Thứ năm, nội dung thực hiện CSR được xây dựng trong luận án sẽ cung cấp thêm cơ sở để các doanh nghiệp có thể đối chiếu với việc thực hiện CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ, kết hợp với việc tham khảo các nhóm giải pháp được trình bày trong luận án để có thể nâng cao việc thực hiện CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ, từ đó nâng cao được sự hài lòng công việc cho NLĐ. Thứ sáu, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để các cơ quan quản lý hoạch định chính sách có liên quan đến phát triển SMIEs ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung. 5. BỐ CỤC LUẬN ÁN Chương 1: Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đối với người lao động Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động. 3
- CHƢƠNG 1 TỔNG QU N VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài 1.1.1.1. Những nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động 1.1.1.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với người lao động tới sự hài lòng công việc của người lao động 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nƣớc 1.1.2.1. Những nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động 1.1.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với người lao động tới sự hài lòng công việc của người lao động 1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ T QUẢ CỦ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC V ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những thành công 1.2.2. Hạn chế - Ở nước ngoài cũng như trong nước, các công trình nghiên cứu về CSR đối với NLĐ có tương đối nhiều nhưng chỉ tập trung và đi sâu dưới góc độ lý thuyết. Xét về góc độ thực tiễn thì cũng đã có một số công trình nghiên cứu việc thực hiện CSR đối với NLĐ tại các doanh nghiệp, nhưng lại chưa thấy có nghiên cứu nào như vậy tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. - Việc thực hiện CSR đối với NLĐ được bàn luận dưới nhiều góc độ khác nhau tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào xây dựng thang đo nhằm đánh giá ảnh hưởng của CSR đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên. Đây cũng chính là “khoảng trống” trong nghiên cứu. - Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp hiện đại (EFA, sử dụng hàm hồi quy) để đánh giá mối quan hệ giữa CSR đối với NLĐ và sự hài lòng công việc của NLĐ, nhưng lại chưa thấy có ở nghiên cứu nào tại Thái Nguyên. 1
- - Ở Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng, ngành công nghiệp đang trở thành là ngành mũi nhọn. Với tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp nhanh như vậy thì thực trạng CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ hiện nay đang diễn ra như thế nào thì chưa được bàn luận tới. 1.2.3. Định hƣớng nghiên cứu Trong luận án, tác giả sẽ tập trung làm rõ những vấn đề sau: Lựa chọn khung lý thuyết; Xây dựng các tiêu chí đánh giá CSR của SMIEs đối với NLĐ trên cơ sở khung lý thuyết đã được lựa chọn; Đánh giá tình hình thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ thông qua các tiêu chí đánh giá đã được lựa chọn; Đánh giá ảnh hưởng của thực hiện CSR đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong SMIEs; Đề xuất giải pháp nâng cao CSR của SMIEs đối với NLĐ để từ đó phát triển bền vững SMIEs. CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN V THỰC TIỄN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 2.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa a. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp Có thể hiểu, doanh nghiệp công nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp bao gồm khai thác, chế biến và dịch vụ sửa chữa. b. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người. c. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, trước hết là một bộ phận cấu thành của hệ thống doanh nghiệp, là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp bao gồm khai thác, chế biến và dịch vụ sửa chữa. 2
- 2.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 2.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 2.1.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với ngƣời lao động 2.1.2.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ là sự cam kết của doanh nghiệp đối với NLĐ về các mặt kinh tế, pháp luật, đạo đức, từ thiện thông qua các trách nhiệm nội tại nhằm nâng cao chất lượng đời sống cho NLĐ theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp và NLĐ của họ. 2.1.2.2. Vai trò của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động - Lợi ích cho người lao động - Lợi ích cho doanh nghiệp 2.1.2.3. Nội dung thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động a. Xây dựng kế hoạch thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động - Xác định nhu cầu thực hiện CSR đối với NLĐ - Xây dựng các công cụ thực hiện CSR đối với NLĐ - Hoạch định ngân sách b. Tổ chức triển khai thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động - Tổ chức bộ máy thực hiện CSR đối với NLĐ - Tổ chức truyền thông nội bộ về thực hiện CSR đối với NLĐ - Tổ chức đào tạo nhân lực thực hiện CSR đối với NLĐ c. Nội dung triển khai trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động Dựa vào mô hình kim tự tháp của Carroll (1991) [50], nội dung triển khai CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ bao gồm: - Trách nhiệm kinh tế: Một số tiêu chí được dùng để phản ánh trách nhiệm kinh tế của SMIEs đối với NLĐ bao gồm: + Tạo việc làm cho NLĐ + Doanh nghiệp duy trì, phát triển kinh doanh + Doanh nghiệp hoạt động luôn tạo ra lợi nhuận để trích quỹ cho NLĐ + Quỹ lương, thưởng và phúc lợi được chi trả phù hợp cho NLĐ - Trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm pháp lý đối với NLĐ trong doanh nghiệp bao gồm một số nội dung chính sau: + Thực hiện ký kết hợp đồng lao động 3
- + Đảm bảo thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi theo đúng pháp luật + Đảm bảo trang bị bảo hộ lao động + Đảm bảo cho NLĐ được khám sức khỏe định kỳ + Đóng BHXH, BHYT cho NLĐ theo đúng quy định của pháp luật + Lao động trẻ em, lao động bắt buộc và phân biệt đối xử + NLĐ được tham gia tổ chức công đoàn, đoàn thể - Trách nhiệm đạo đức: Một số biểu hiện của việc thực hiện trách nhiệm đạo đức đối với NLĐ trong doanh nghiệp như sau: + Đào tạo, phát triển, nâng cao trình độ cho NLD + Tạo quan hệ lao động lành mạnh giữa NQL và NLĐ + Tôn trọng quyền riêng tư của NLĐ + Bảo mật NLĐ báo cáo hành vi sai trái tại nơi làm việc - Trách nhiệm từ thiện: Một số biểu hiện của việc thực hiện trách nhiệm từ thiện đối với NLĐ trong doanh nghiệp như sau: + Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ xã hội cho NLĐ + Phát triển nhân cách, đạo đức của NLĐ + Khuyến khích NLĐ tham gia đóng góp từ thiện d. Đánh giá thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động Các tiêu chí đo lường bao gồm các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Các chỉ tiêu tài chính được đo lường thông qua hiệu quả hoạt động, chi phí tiết kiệm từ việc thực hiện CSR đối với NLĐ. Các chỉ tiêu đo lường phi tài chính như mức độ thực hiện CSR, sự hài lòng của NLĐ, sự cam kết của NLĐ. Việc đo lường kết quả thực hiện CSR đối với NLĐ giúp đơn giản hóa quá trình ra quyết định và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện và triển khai CSR đối với NLĐ. 2.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động a. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài - Môi trường kinh tế - chính trị - Môi trường pháp luật - Sự quản lý của các cơ quan có thẩm quyền - Các tổ chức xã hội dân sự - Vai trò dư luận xã hội và báo chí b. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong - Chiến lược, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp - Tình hình tài chính của doanh nghiệp - Đội ngũ quản lý, lãnh đạo 4
- - Bản thân NLĐ - Tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 2.2.1. inh nghiệm quốc tế 2.2.1.1. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đối với ngƣời lao động ở tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc 2.2.1.2. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đối với người lao động ở thành phố Tokyo - Nhật Bản 2.2.2. inh nghiệm ở Việt Nam 2.2.2.1. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đối với người lao động ở tỉnh Bắc Ninh 2.2.2.2. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đối với người lao động ở tỉnh Vĩnh Phúc 2.2.3. Bài học kinh nghiệm thực hiện trách nhiệm xã hội đối với ngƣời lao động cho doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên - Cần có hỗ trợ ban đầu tạo động lực cho SMIEs thực hiện CSR đối với NLĐ. - SMIEs cần đầu tư thời gian và một khoản ngân sách. - Các SMIEs cần phải thực hiện đầy đủ cả 4 trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức, từ thiện đối với NLĐ, cụ thể: + Linh hoạt trong cơ chế trả lương và quan tâm tới những vấn đề an sinh xã hội như BHXH, BHYT, an toàn lao động và các phúc lợi khác cho NLĐ. + Cần phải thiết kế thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, thời gian làm thêm hợp pháp và hợp lý cho NLĐ. + Nghiêm cấm phân biệt đối xử giữa những NLĐ trong việc bổ nhiệm, giao trọng trách cho người tài; không phân biệt loại hình đào tạo, lý lịch cá nhân hay dân tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch trong quá trình tuyển dụng. Bởi có như vậy mới tạo dựng được môi trường lao động lành mạnh, công bằng, bình đẳng. + Các chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp đào tạo NLĐ cần được triển khai cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp tạo cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho NLĐ. + Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho NLĐ nhằm giúp nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho NLĐ. 5
- CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Vai trò của việc thực hiện CSR đối với NLĐ trong các SMIEs là gì? - Có những tiêu chí nào dùng để đánh giá việc các SMIEs thực hiện CSR đối với NLĐ? - Tình hình thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ hiện nay như thế nào? - Mức độ ảnh hưởng của việc thực hiện CSR đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên ra sao? - Những hạn chế nào còn tồn tại trong việc thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ và nguyên nhân của những hạn chế đó là gì? - Cần thực hiện những giải pháp nào để nâng cao việc thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ? 3.2. CÁCH TI P CẬN V KHUNG PHÂN TÍCH 3.2.1. Cách tiếp cận 3.2.1.1. Tiếp cận hệ thống 3.2.1.2. Tiếp cận theo loại hình doanh nghiệp 3.2.1.3. Tiếp cận có sự tham gia 3.2.2. Khung phân tích 3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 3.3.1.1. Dữ liệu thứ cấp - Từ các tài liệu, công trình nghiên cứu, luận án, luận văn, bài báo khoa học, hội thảo, kỷ yếu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài của luận án. - Thông tin được công bố chính thức như các Nghị định của Chính phủ, các Bộ luật, tài liệu do các sở, ban ngành tỉnh Thái Nguyên ban hành. - Số liệu do các SMIEs trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cung cấp. - Ngoài ra, tác giả còn thu thập số liệu thông qua một số website chính thống. 3.3.1.2. Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp được thu thập theo phương pháp phỏng vấn chuyên gia và điều tra khảo sát, cụ thể như sau: a. Phỏng vấn chuyên gia b. Điều tra khảo sát 3.3.2. Tổng hợp, xử lý dữ liệu 3.3.3. Phân tích dữ liệu 6
- 3.3.3.1. Đối với dữ liệu thứ cấp 3.3.3.2. Đối với dữ liệu sơ cấp 3.4. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU - Các chỉ tiêu phản ánh xây dựng kế hoạch thực hiện CSR đối với NLĐ như số doanh nghiệp và tỷ lệ doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện CSR đối với NLĐ; số doanh nghiệp và tỷ lệ doanh nghiệp đang áp dụng Bộ tiêu chuẩn về CSR đối với NLĐ; số doanh nghiệp và tỷ lệ doanh nghiệp có hoạch định ngân sách thực hiện CSR đối với NLĐ. - Các chỉ tiêu phản ánh tổ chức triển khai thực hiện CSR đối với NLĐ như số doanh nghiệp và tỷ lệ doanh nghiệp thiết lập bộ phận phụ trách thực hiện CSR đối với NLĐ; số doanh nghiệp và tỷ lệ doanh nghiệp có truyền thông nội bộ thực hiện CSR đối với NLĐ; số doanh nghiệp và tỷ lệ doanh nghiệp có tổ chức đào tạo nhân lực thực hiện CSR đối với NLĐ. - Các chỉ tiêu phản ánh nội dung triển khai thực hiện: Các chỉ tiêu phản ánh trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức, từ thiện của doanh nghiệp đối với NLĐ: - Các chỉ tiêu phản ánh đánh giá thực hiện CSR đối với NLĐ CHƢƠNG 4 T QUẢ NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪA TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 4.1. HÁI QUÁT VỀ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI NGUYÊN 4.1.1. Đặc điểm chung địa bàn nghiên cứu 4.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Địa hình, khí hậu c. Tài nguyên thiên nhiên 4.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội a. Dân số và lao động b. Cơ cấu kinh tế 4.1.2. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên 4.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 4.1.2.2. Số lượng doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên a. Số lượng doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp b. Số lượng doanh nghiệp theo địa bàn hoạt động 7
- 4.1.2.3. Lực lượng lao động trong doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa a. Quy mô lao động b. Theo loại hình doanh nghiệp b. Địa bàn hoạt động c. Trình độ lao động 4.1.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 4.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 4.2.1. Tình hình thực hiện tại doanh nghiệp 4.2.1.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện Các SMIEs trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên áp dụng các Bộ tiêu chuẩn phổ biến trên thế giới còn hạn chế nhưng cũng có một số SMIEs đã xây dựng và công bố các tiêu chuẩn CSR đối với NLĐ nội bộ cho phù hợp với doanh nghiệp của họ. Điều này chứng tỏ các SMIEs cũng rất quan tâm tới việc thực hiện CSR đối với NLĐ. 4.2.1.2. Tổ chức triển khai thực hiện Để thực hiện tốt và hiệu quả việc thực hiện CSR đối với NLĐ, các SMIEs của tỉnh cũng đã tổ chức một số hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức và hướng dẫn thực hiện pháp luật về CSR đối với NLĐ thông qua các hội nghị, hội thảo. Đây là phương pháp phổ biến, được tiến hành với nhiều đơn vị tham dự. Bên cạnh đó phương pháp tuyên truyền qua báo đài, truyền thanh, truyền hình cũng được sử dụng mặc dù số lượng chưa nhiều. 4.2.1.3. Nội dung triển khai Trách nhiệm đầu tiên mà các SMIEs phải thực hiện đối với NLĐ là giải quyết việc làm. Theo thống kê của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, riêng các SMIEs trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên đã tạo việc làm cho gần 2,1 nghìn lao động, Thị xã Phổ Yên tạo việc làm cho gần 1 nghìn lao động, Huyện Đồng Hỷ cũng tạo việc làm cho gần 1 nghìn lao động. Để có được kết quả như vậy, các SMIEs tỉnh Thái Nguyên đã liên tục tuyển dụng lao động thông qua nhiều kênh khác nhau. Ngoài việc giải quyết việc làm cho NLĐ, năm 2014, các SMIEs tỉnh Thái Nguyên tạo việc làm ổn định, thường xuyên cho 6.740 lao động, đến năm 2015, số lao động có việc làm ổn định, thường xuyên tăng lên đến 7.792 lao động (tăng 115,6%) và đến năm 2016, số lao động này tăng lên đến 8.959 lao động (tăng 115%). 8
- Bên cạnh đó, thu nhập bình quân của lao động trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên cũng có những cải thiện đáng kể, từ 3,7 triệu đồng/tháng năm 2014 đến năm 2015, thu nhập bình quân của lao động tăng lên là 4,1 triệu đồng/tháng (tăng 110,8%) và năm 2016 tăng lên là 4,5 triệu đồng/tháng (tăng 109,7%). Các SMIEs trong giai đoạn 2014 – 2016 đang kinh doanh có lãi, tạo ra được lợi nhuận. Phần lợi nhuận sau thuế đó được các SMIEs trích lập các quỹ nhằm cải thiện và nâng cao đời sống cho NLĐ như quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng. Đây có thể coi là những con số đáng được đánh giá cao đối với các SMIEs tỉnh Thái Nguyên trong việc thực hiện trách nhiệm kinh tế đối với NLĐ. Mặc dù có sự giảm số vụ tai nạn nhưng con số này vẫn còn khá cao. Năm 2016 có tất cả là 87 vụ tai nạn lao động xảy ra, trong đó tập trung nhiều nhất là ở các CT TNHH (35 vụ tai nạn) và CTCP (20 vụ tại nạn), doanh nghiệp xảy ra ít vụ tai nạn lao động nhất là DNTN (7 vụ tai nạn). Số người bị thương do tai nạn lao động trong giai đoạn 2014 - 2016 cũng có xu hướng giảm dần, đến năm 2016 chỉ còn 69 người. Nhưng số người chết do tai nạn lao động lại có sự gia tăng, năm 2016 có những 11 người tử vong. Điều này thể hiện các SMIEs đang thực sự thiếu trách nhiệm đối với NLĐ trong việc trang bị bảo hộ lao động. 4.2.1.4. Đánh giá triển khai thực hiện Theo nguyên tắc, việc áp dụng các tiêu chuẩn đối với việc thực hiện CSR đối với NLĐ tại các SMIEs tỉnh Thái Nguyên phải được thực hiện một cách nghiêm túc, có chuẩn mực vì thông thường mỗi giai đoạn đều có giám sát viên của cơ quan Đăng kiểm, Sở lao động Thương binh – Xã hội tỉnh Thái Nguyên, chi cục quản lý thuộc các huyện/thị/xã giám sát và theo dõi. Tuy nhiên, việc giám sát các SMIEs lại chiếu lệ, không được thực hiện thường xuyên, liên tục vì vậy việc thực hiện CSR đối với NLĐ vẫn chưa thực sự triệt để. 4.2.2. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên đối với ngƣời lao động qua đánh giá của đối tƣợng điều tra 4.2.2.1. Mô tả mẫu khảo sát NQL và NLĐ 4.2.2.2. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra a. Xây dựng kế hoạch thực hiện a1. Xác định nhu cầu Kết quả điều tra khảo sát NQL trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên cho thấy, chỉ có 30,7% ý kiến cho rằng doanh nghiệp của họ có nhu cầu thực hiện CSR đối với NLĐ, đặc biệt là tập trung ở các DNCVNN (100%) và CTCP (61,8%). Điều này 9
- cho thấy, nhu cầu áp dụng và thực hiện CSR đối với NLĐ trong mỗi loại hình doanh nghiệp là không giống nhau. a2. Xây dựng các công cụ Có 56,2 % ý kiến của các NQL cho rằng SMIEs của họ áp dụng Bộ tiêu chuẩn SA 8000, 25,7% ý kiến cho rằng họ áp dụng Bộ tiêu chuẩn do doanh nghiệp tự xây dựng nội bộ, chỉ có 8,6% ý kiến cho rằng doanh nghiệp của họ áp dụng Bộ tiêu chuẩn WRAP và 8,6% áp dụng Bộ tiêu chuẩn OHSAS 18001. Như vậy, các SMIEs trên địa bàn nghiên cứu đang áp dụng rất phổ biến Bộ tiêu chuẩn SA 8000. a3. Hoạch định ngân sách Hiện nay, đa số các NQL (56,3% ý kiến) cho rằng SMIEs tỉnh Thái Nguyên không có nhiều ngân sách để chi cho việc thực hiện CSR đối với NLĐ. Việc chi ngân sách này phụ thuộc lớn vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp phát triển và tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp sẽ có điều kiện thực hiện CSR đối với NLĐ hơn. Bên cạnh đó, tình trạng có nhiều ngân sách nhưng lại không chi để thực hiện CSR đối với NLĐ cũng xảy ra ở nhiều doanh nghiệp, điển hình như CT TNHH (53,1%). b. Tổ chức triển khai thực hiện b1. Tổ chức bộ máy thực hiện Hầu hết các NQL trong SMIEs tỉnh Thái Nguyên chưa thực sự quan tâm đến việc thiết lập một bộ phận chuyên trách thực hiện CSR đối với NLĐ. Có đến 82,7% ý kiến của NQL trong các doanh nghiệp khảo sát trả lời rằng tại đơn vị của họ không có bộ phận chuyên trách thực hiện CSR đối với NLĐ, chiếm tỷ lệ cao là các DNTN (91,9%), CTCP (82,4%), CT TNHH (79,6%) với lý do chủ yếu là họ không muốn một bộ máy quản lý cồng kềnh, chồng chéo nhiệm vụ, doanh nghiệp của họ có quy mô nhỏ và vừa nên không cần thiết lập, thêm vào đó là họ cũng không có nhiều kinh phí để chi trả thêm cho hoạt động này. b2. Tổ chức truyền thông nội bộ Việc truyền thông nội bộ có ý nghĩa rất lớn, quyết định đến sự thành công của việc thực hiện CSR đối với NLĐ. Tuy nhiên công việc này chưa được thực sự chú trọng tại các SMIEs tỉnh Thái Nguyên. b3. Tổ chức đào tạo nhân lực Qua khảo sát, đa số các NQL (98,3%) trong SMIEs tỉnh Thái Nguyên cho rằng doanh nghiệp của họ không tổ chức đào tạo nhân lực thực hiện CSR đối với NLĐ. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện CSR đối với NLĐ, các bên tham gia thực hiện CSR đối với NLĐ rất khó hình dung họ sẽ phải làm gì, làm như thế nào và bắt đầu từ đâu. 10
- c. Nội dung triển khai thực hiện c1. Trách nhiệm kinh tế - Về tiêu chí tạo việc làm Đối với các DNTN và CT TNHH vẫn xảy ra tình trạng việc làm của NLĐ ít thường xuyên, ổn định, tuy nhiên tỷ trọng chiếm nhỏ, dưới 10% ý kiến đánh giá. - Về tiêu chí trích lập quỹ Mặc dù các SMIEs tỉnh Thái Nguyên đang làm ăn có lãi, nhưng chưa thực hiện phân phối thỏa đáng vào việc trích lập các quỹ nhằm cải thiện và nâng cao đời sống cho NLĐ. - Về tiêu chí trả lương, thưởng, phụ cấp Các DNCVNN đang thực hiện trách nhiệm chi trả lương tốt hơn các loại hình doanh nghiệp khác. Qua điều tra khảo sát, trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên chỉ hỗ trợ ba loại phụ cấp chính cho NLĐ là phụ cấp ăn, phụ cấp chức vụ và phụ cấp độc hại, nguy hiểm, tuy nhiên mức độ thực hiện hỗ trợ các phụ cấp này trong từng loại hình SMIEs lại khác nhau. c2. Trách nhiệm pháp lý - Về tiêu chí ký kết HĐLĐ 5,6% NLĐ cho rằng họ không có hợp đồng lao động khi làm việc tại doanh nghiệp, chủ yếu là DNTN. NLĐ không có hợp đồng lao động ràng buộc, lại thiếu am hiểu pháp luật lao động sẽ có nguy cơ bị mất quyền lợi là rất cao. Đây là một dấu hiệu cho thấy các DNTN chưa thực sự làm tốt trách nhiệm pháp lý của mình đối với NLĐ. - Về tiêu chí thời gian lao động Thời gian làm việc trung bình của NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên là 9,2 giờ/ngày, đó là quãng thời gian khá dài, dài hơn so với quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam. Nhưng có tới 73,1% NLĐ tại các doanh nghiệp này lại đều cho rằng thời gian làm việc của họ như vậy là hợp lý. - Về tiêu chí trang bị bảo hộ lao động Chỉ có DNCVNN và CTCP đang thực hiện tốt trách nhiệm trang bị bảo hộ lao động trong doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác cần phải có giải pháp để nâng cao trách nhiệm hơn nữa. - Về tiêu chí khám sức khỏe định kỳ Trong các doanh nghiệp tổ chức thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ, đa phần các ý kiến cho rằng họ được khám sức khỏe định kỳ một năm một lần (32,5% ý kiến). Chỉ có duy nhất DNCVNN là thực hiện 100% khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần cho NLĐ. Với thực trạng như vậy, vấn đề khám sức khỏe định 11
- kỳ, bảo vệ sức khỏe cho NLĐ đang trở nên bức thiết và đáng báo động, các SMIEs tỉnh Thái Nguyên cần phải đưa ra những giải pháp thiết thực. - Về vấn đề lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, phân biệt đối xử trong việc làm Qua khảo sát cho thấy, 15% số SMIEs trên địa bàn tỉnh có sử dụng lao động trẻ em, tuy nhiên 100% ý kiến đều cho rằng doanh nghiệp của họ có đăng ký sử dụng lao động trẻ em với Sở lao động – Thương binh và Xã hội và 100% ý kiến cho rằng doanh nghiệp của họ có chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về tuyển dụng lao động trẻ em. Hiện nay tình trạng cưỡng bức lao động vẫn còn xảy ra tại các SMIEs nhưng không nhiều, chiếm tỷ lệ 14,5% ý kiến đánh giá, số còn lại đều khẳng định là chưa bao giờ xảy ra tình trạng này. Đây sẽ là hồi chuông cảnh báo về dấu hiệu của việc thiếu CSR đối với NLĐ, đặc biệt là ở các DNTN. Tình hình bình đẳng giới trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên vẫn tồn tại nhiều bất cập. Phần lớn việc làm chính của lao động nữ tập trung ở công việc của công nhân, thợ thủ công, lao động giản đơn (40,1%). Lao động nữ giữ vị trí cao trong doanh nghiệp như lãnh đạo đảng, chính quyền, đoàn thể, chủ doanh nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (8,7%). - Về tiêu chí đóng BHXH, BHYT Qua điều tra, còn nhiều doanh nghiệp vẫn làm trái quy định của ngành BHXH, BHYT (chiếm 66% ý kiến), biểu hiện nhiều nhất là khi đăng ký mức đóng BHXH, BHYT cho NLĐ vẫn thấp dưới mức lương tối thiểu nhằm làm giảm chi phí cho doanh nghiệp (46,7% ý kiến). Những doanh nghiệp tham gia BHXH, BHYT với mức đóng cao thì lại là những doanh nghiệp chỉ đóng BHXH, BHYT cho một số đối tượng chủ chốt (24,6%). Nhiều doanh nghiệp cũng không thông báo cho NLĐ của mình biết mức tham gia BHXH, BHYT (15,8%). - Về tiêu chí tham gia TCCĐCS Chỉ có 68,5% doanh nghiệp có TCCĐCS và có tới 31,5% doanh nghiệp không có TCCĐCS, tỷ lệ này cao nhất ở DNTN (73,6%), các loại hình doanh nghiệp khác có tỷ lệ thấp. c3. Trách nhiệm đạo đức - Về tiêu chí ban hành chính sách đào tạo Các SMIEs mới chỉ dừng lại ở việc đào tạo NLĐ kỹ thuật sản xuất, an toàn lao động, chứ chưa có nhiều doanh nghiệp quan tâm đào tạo cho NLĐ về pháp luật lao động. - Về tiêu chí tạo quan hệ lành mạnh 12
- Các SMIEs tỉnh Thái Nguyên đã phần nào làm tốt trách nhiệm tạo mối quan hệ lành mạnh giữa NQL và NLĐ. Hai bên hợp tác một cách tích cực cả về thái độ, tinh thần và hành động. Có 59,7% ý kiến đánh giá cho rằng hợp tác giữa NLĐ và lãnh đạo trong các SMIEs ở mức độ tốt. - Về tiêu chí tôn trọng quyền riêng tư cá nhân Các SMIEs tỉnh Thái Nguyên đang thực hiện khá tốt trách nhiệm đạo đức của mình đối với NLĐ trong vấn đề tôn trọng quyền riêng tư của NLĐ. - Về tiêu chí bảo mật NLĐ báo cáo hành vi sai trái 100% ý kiến cho rằng trong doanh nghiệp không xảy ra tình trạng trả thù đối tượng báo cáo hành vi sai trái tại nơi làm việc. Đây là những việc làm rất đáng khích lệ của doanh nghiệp, cần phát huy để doanh nghiệp có thể thực hiện tốt trách nhiệm đạo đức của mình đối với NLĐ. c4. Trách nhiệm từ thiện - Về tiêu chí cung cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ xã hội Qua điều tra, có tới 76% ý kiến cho rằng SMIEs có cung cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ xã hội cho NLĐ. Các dịch vụ cung cấp cho NLĐ trong các doanh nghiệp cũng tương đối phong phú và đa dạng, chủ yếu là chương trình tập luyện thể thao (chiếm tỷ lệ 67,6% ), giải trí và chương trình hỗ trợ hoạt động đoàn thể (chiếm tỷ lệ 65,6%). - Về tiêu chí phát triển nhân cách đạo đức Qua điều tra khảo sát, Các SMIEs tỉnh Thái Nguyên chưa thực sự làm tốt trách nhiệm phát triển nhân cách, đạo đức cho NLĐ, cần phải có những giải pháp nhằm khắc phục tình trạng này. - Về tiêu chí khuyến khích NLĐ tham gia hoạt động cộng đồng Kết quả điều tra cho thấy, 87,5% ý kiến cho rằng doanh nghiệp có khuyến khích họ tham gia hoạt động cộng đồng, tỷ lệ này cao ở các CTCp, CT TNHH. Phần lớn hoạt động hỗ trợ từ thiện của các SMIEs tỉnh Thái Nguyên hiện nay tập trung vào các hoạt động hảo tâm, hỗ trợ hoàn cảnh khó khăn (73%), cứu trợ thiên tai (51%), xóa đói giảm nghèo (47%). Các hình thức hỗ trợ tương đối đa dạng, có thể là tiền mặt, hiện vật, thời gian tình nguyện trong đó quyên góp tiền chiếm đến 79,5%. d. Đánh giá triển khai thực hiện - Đánh giá thông qua hiệu quả áp dụng bộ tiêu chuẩn Các NQL trong SMIEs tỉnh Thái Nguyên đều nhận định rằng việc áp dụng Bộ tiêu chuẩn quốc tế bước đầu hiệu quả chưa cao, đa phần đều đánh giá việc áp dụng Bộ tiêu chuẩn OHSAS 18001 và WRAP hiệu quả thấp (trên 60% ý kiến). Đối 13
- với Bộ tiêu chuẩn do doanh nghiệp tự xây dựng nội bộ thì được các NQL đánh giá hiệu quả áp dụng cao hơn các Bộ tiêu chuẩn quốc tế với 32,2% ý kiến đánh giá hiệu quả cao. Điều này cho thấy, việc xây dựng Bộ tiêu chuẩn thực hiện CSR đối với NLĐ phù hợp với doanh nghiệp thì khi áp dụng sẽ đạt hiệu quả tốt hơn. - Đánh giá thông qua mức độ thực hiện Qua Bảng 4.40, có tới 51,1% NQL trả lời rằng doanh nghiệp của họ đã thực hiện một phần trách nhiệm, 20,8% cho rằng doanh nghiệp đã lên kế hoạch để thực hiện. Tuy nhiên, số ý kiến cho rằng doanh nghiệp của họ đã thực hiện đầy đủ lại chiếm tỷ trọng nhỏ (2,6%) và vẫn còn 18,6 % cho rằng doanh nghiệp chưa nhận thức được CSR đối với NLĐ. - Đánh giá thông qua sự hài lòng của người lao động + Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha + Phân tích hồi quy tuyến tính Ta có phương trình hồi quy như sau: Y = 0.224 + 0.366X1 + 0.270X2 + 0.253X3 + 0.171X4 (*) Phương trình hồi quy tuyến tính trên giúp ta rút ra kết luận từ mẫu nghiên cứu, sự hài lòng công việc của NLĐ phụ thuộc 4 yếu tố CSR doanh nghiệp đối với NLĐ, đó là trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện. Do tất cả các biến độc lập đều được đo lường bằng thang đo mức độ Likert (cùng một đơn vị tính) nên từ phương trình hồi quy này ta cũng thấy được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đối với sự hài lòng công việc. Trong đó, trách nhiệm kinh tế có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp đến là trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện có ảnh hưởng thấp nhất. + Kiểm định các giả thuyết của mô hình Giả thuyết H1: Trách nhiệm kinh tế của các SMIEs có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng công việc của NLĐ Giả thuyết H2: Trách nhiệm pháp lý của các SMIEs có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng công việc của NLĐ Giả thuyết H3: Trách nhiệm đạo đức của các SMIEs có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng công việc của NLĐ Giả thuyết 4: Trách nhiệm từ thiện của các SMIEs có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng công việc của NLĐ 4.3. CÁC Y U TỐ ẢNH HƢỞNG Đ N THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 4.3.1. Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 251 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn