intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án nhằm xác định sự tác động của trạng thái thanh khoản đến hiệu quả hoạt động và mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam từ đó đề xuất các hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------------- NGUYỄN PHÚC QUÝ THẠNH TRẠNG THÁI THANH KHOẢN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
  2. NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------------- NGUYỄN PHÚC QUÝ THẠNH TRẠNG THÁI THANH KHOẢN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 9.34.02.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Đình Hạc TS. Lê Thẩm Dƣơng TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
  3. TÓM TẮT Luận án “TRẠNG THÁI THANH KHOẢN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM” đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu xác định sự tác động của trạng thái thanh khoản đến hiệu quả hoạt động và mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động tại các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu đƣợc tiến hành trong giai đoạn 2007-2017 với các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tiến hành từng bƣớc nhƣ sau: - Thứ nhất, phƣơng pháp đo lƣờng phi tham số bao dữ liệu (DEA) cách tiếp cận trung gian tài chính (intermediate approach) và mô hình hiệu quả kỹ thuật (DEA Technically Efficiency) thông qua phần mềm DEA Solver để đo lƣờng hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. - Thứ 2, phân tích hồi quy Tobit với sự hỗ trợ của phần mềm Stata đề phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động động của các NHTM Việt Nam. Thứ 3, xác định sự tác động qua lại giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động nhằm phân tích mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng D-GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017 chỉ đạt 86%; các nhân tố về quy mô ngân hàng, cơ cấu vốn, trạng thái thanh khoản, tỷ trọng tín dụng và quy mô tiền gửi có tác động đến hiệu quả ngân hàng và có tồn tại mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2017 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Thứ nhất, theo quy định của các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng (thông tƣ 36/2014/TT-NHNN và các thông tƣ sửa đổi bổ sung 19/2017/TT- NHNN và thông tƣ 16/2018/TT-NHNN). Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng cho vay trung hạn và dài hạn của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài là 45%. Kể từ 1/1/2019 trở đi, tỷ lệ 40% sẽ đƣợc áp dụng cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Mới đây nhất, thông tƣ số 22/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ 1/1/2020, nhƣng tháng 10/2020 mới bắt đầu điều chỉnh giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung - dài hạn từ mức 40% hiện nay xuống 37%. Điều này khiến trạng thái thanh khoản của các ngân hàng bị ảnh hƣởng và gây tác động đến hiệu quả hoạt động Thứ hai, trƣớc đây ngân hàng chỉ đóng vai trò là tổ chức tài chính trung gian giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời thiếu vốn, thì hiện nay các ngân hàng hiện đại đã thực hiện thêm rất nhiều chức năng, vai trò nhằm đáp ứng cho yêu cầu phát triển của nền kinh tế và đảm bảo tính cạnh tranh để phát triển. Chính vì những vai trò quan trọng nêu trên, nên việc duy trì sự ổn định trong hoạt động của các ngân hàng càng phải đƣợc nhấn
  4. mạnh. Các yếu tố chính duy trì sự ổn định cho bất kỳ doanh nghiệp thƣơng mại nào nói chung và ngân hàng nói riêng chính là trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động mà hiện nay vẫn đang còn nhiều tồn tại ở hệ thống các NHTM Việt Nam. Thứ ba, các ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc giữ an toàn và xử lý các khoản tiền gửi của khách hàng. Trong khi mặt khác, phải phân bổ các quỹ để đáp ứng nhu cầu tín dụng và tiêu dùng. Do đó, ngân hàng cần điều tiết cung - cầu thanh khoản thận trọng, ngăn ngừa những rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thanh khoản. Đây là một thách thức lớn mà các ngân hàng nên quan tâm để giữ hoạt động có hiệu quả. Thứ tƣ, các nghiên cứu riêng lẻ về trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động ngày càng đa dạng về quy mô, đối tƣợng và cả mô hình lẫn phƣơng pháp đo lƣờng. Trên nền tảng đó, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động dần đƣợc chú ý về phƣơng pháp và mô hình tiếp cận mới để đo lƣờng, xác định chính xác và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các nghiên cứu về trạng thái thanh khoản, hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng nhƣ mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam chỉ mới dừng lại ở phân tích cục bộ từng yếu tố hoặc ngân hàng và chỉ dừng lại ở phân tích định tính chƣa đƣa ra đƣợc những bằng chứng định lƣợng đề xác định mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Chính vì thế, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Đó cũng là lý do nghiên cứu sinh chọn đề tài “TRẠNG THÁI THANH KHOẢN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM” làm đề tài nghiên cứu luận án của mình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Các mục tiêu nghiên cứu của luận án “TRẠNG THÁI THANH KHOẢN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM”:  Mục tiêu tổng quát: Xác định sự tác động của trạng thái thanh khoản đến hiệu quả hoạt động và mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động tại các NHTM Việt Nam từ đó đề xuất các hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam  Mục tiêu cụ thể: o Đo lƣờng hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam qua mô hình hiệu quả kỹ thuật bằng phƣơng pháp bao dữ liệu (DEA) o Đánh giá sự tác động của trạng thái thanh khoản đến hiệu quả hoạt động thông qua việc phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. o Xác định sự tác động qua lại giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động nhằm phân tích mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. o Đề xuất các giải giáp dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu về đo lƣờng hiệu quả hoạt động ngân hàng, các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng và mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động ngân hàng để nâng cao tính ổn định của trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam.
  5. Câu hỏi nghiên cứu Những câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra nhƣ sau:  Hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam ra sao trong thời gian nghiên cứu?  Mô hình và phƣơng pháp nào để đo lƣờng hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam?  Các nhân tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng? Mô hình và phƣơng pháp nào để phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động?  Mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản hiệu quả hoạt động ngân hàng nhƣ thế nào?  Các giải pháp nào liên quan đến việc vận dụng kết quả về đo lƣờng hiệu quả hoạt động ngân hàng, các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng và mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động ngân hàng để nâng cao tính ổn định của trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam 3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Trạng thái thanh khoản, hiệu quả hoạt động ngân hàng, mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung vào các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam - Dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu của luận án đƣợc lấy từ Thomson Reuter và từ nguồn báo cáo tài chính có kiểm toán (báo cáo tài chính riêng lẻ) của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Dựa trên thực trạng giai đoạn 2007 -2017. Luận án chọn mốc thời gian nghiên cứu 10 năm từ lúc Việt Nam gia nhập WTO đến thời điểm kết thúc đánh giá đợt 1 lộ trình các ngân hàng thí điểm thực hiện theo chuẩn Basel II (Định hƣớng của NHNN trong lộ trình thực hiên Basel II qua ban hành Công văn 1601/NHNN-TTGSNH ngày 17/3/2014 về việc thực hiện Hiệp ƣớc vốn Basel II). Vì sau khi gia nhập WTO, ngành hội nhập đầu tiên là tài chính ngân hàng nên giai đoạn này phát triển rất nhanh và nóng, là thời điểm rất tốt để bắt đầu quan sát và nghiên cứu mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động, sau năm 2017 khi kết thúc đánh giá đợt 1 lộ trình các ngân hàng thí điểm thực hiện theo chuẩn Basel II NHHH sẽ thực hiện các điều chỉnh nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra nên dữ liệu nghiên cứu sẽ không còn phù hợp cho mục đích nghiên cứu của luận án 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu mà luận án đã nêu ra ở trên, nghiên cứu sử dụng các phƣơng pháp sau: - Thứ nhất, phƣơng pháp đo lƣờng phi tham số bao dữ liệu (DEA) cách tiếp cận trung gian tài chính (intermediate approach) và mô hình hiệu quả kỹ thuật (DEA
  6. Technically Efficiency) thông qua phần mềm DEA Slover để đo lƣờng hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. - Thứ 2, phân tích hồi quy Tobit với sự hỗ trợ của phần mềm Stata đề phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động động của các NHTM Việt Nam. Thứ 3, phƣơng pháp ƣớc lƣợng D-GMM để xác định mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động tại các NHTM Việt Nam. 5. NHŨNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Một là, luận án đã đo lƣờng đƣợng hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam giao đoạn 2007 -2017 thông qua phƣơng pháp phi tham số bao dữ liệu (DEA). Với cách tiếp cận trung gian tài chính với 03 đầu vào (chi phí nhân viên (I1), tài sản cố định (I2), tiền gửi KH (I3)) và 02 đầu ra (thu nhập từ lãi (O1) và thu nhập ngoài lãi (O2)) để phân tích hiệu quả kỹ thuật. - Hai là, luận án phân tích đƣợc các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam thông qua mô hình hồi quy Tobit với biến phụ thuộc là hiệu quả kỹ thuật đƣợc đo lƣờng theo DEA với dữ liệu thời gian cập nhật gần với hiện tại. - Ba là, luận án đã xác định đƣợc mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động thông qua mô hình D-GMM với dữ liệu bảng động. - Bốn là, luận án đã đề xuất đƣợc các giải pháp và kiến nghị nhằm hƣớng đến hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định hiệu quả, điều tiết trạng thái thanh khoản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. 6. KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN: Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án đƣợc cấu trúc thành 5 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả ngân hàng, trạng thái thanh khoản, mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động ngân hàng. Chƣơng 2: Đánh giá các công trình nghiên cứu về trạng thái thanh khoản, hiệu quả hoạt động ngân hàng, mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động ngân hàng. Chƣơng 3: Phƣơng pháp và mô hình nghiên cứu Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý chính sách II. NỘI DUNG
  7. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRẠNG THÁI THANH KHOẢN, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG, MỐI QUAN HỆ GIỮA TRẠNG THÁI THANH KHOẢN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG. 1.1. TỔNG QUAN VỀ TRẠNG THÁI THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM 1.1.1. Thanh khoản ngân hàng Theo Greuning và Bratanovic (2004) thanh khoản ngân hàng thể hiện khả năng của một ngân hàng để tự tài trợ hiệu quả cho các giao dịch. Trong khi đó, theo Laker (2007) lại định nghĩa thanh khoản của một ngân hàng là chính dòng tiền đƣợc xác định bằng mức độ nắm giữ tiền mặt và tƣơng đƣơng tiền hoặc tài sản lƣu động. Theo BASEL (2008) thanh khoản là khả năng của ngân hàng tạo ra sự tăng trƣởng tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ khi đến hạn mà không có tổn thất đáng kể. Qua đó ta có thể hình dung đƣợc thanh khoản ngân hàng chính là khả năng của một ngân hàng có thể tài trợ cho các hoạt động và nghĩa vụ của mình khi đến hạn mà chi phí phát sinh là không đáng kể. 1.1.2 Trạng thái thanh khoản Trạng thái thanh khoản là sự chênh lệch giữa một bên là tổng tài sản thanh khoản và dòng tiền vào và một bên là dòng tiền ra từ cam kết cho vay hay đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn. Trạng thái thanh khoản chính là một thƣớc đo - thƣớc đo của thanh khoản. . 1.1.3 Các phƣơng pháp đo lƣờng trạng thái thanh khoản Hiện nay việc đo lƣờng trạng thái thanh khoản thƣờng đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp các chỉ số thanh khoản và phƣơng pháp cung cầu thanh khoản. 1.1.3.1. Phương pháp cung cầu thanh khoản Ở bất cứ thời điểm nào, các nguồn cung và nhu cầu thanh khoản đến cùng lúc và tạo thành trạng thái thanh khoản ròng và có thể đƣợc tính nhƣ sau: NLP (Net Liquidity Position) = cung thanh khoản – cầu thanh khoản Trong đó: Cung thanh khoản là số tiền có sẵn hoặc có thể có trong thời gian ngắn để NH sử dụng. Luồng tiền vào này đƣợc tạo nên từ các nguồn: (i) Tiền gửi của khách hàng; (ii) Khách hàng hoàn trả tín dụng; (iii) Đi vay mượn trên thị trường tiền tệ ;(iv) Thu nhập từ bán tài sản; (v) Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ; (vi) Phát hành cổ phiếu ra thị trường Cầu về thanh khoản phản ánh nhu cầu rút tiền khỏi NH ở những thời điểm khác nhau. Nhu cầu này phụ thuộc vào các nhân tố sau: (i) Nhu cầu rút tiền gửi của khách hàn; (ii) Nhu cầu vay tiền từ khách hàng; (iii) Hoàn trả các khoản đi vay; (iv) Chi phí cung ứng dịch vụ và chi phí lãi; (v) Thanh toán cổ tức cho cổ đông; (vi) Mua lại cổ phiếu Cách tiếp cận cung cầu thanh khoản dùng dự trữ thanh khoản nhƣ một hồ chứa. Qua đó, ngân hàng đánh giá trạng thái thanh khoản bằng cách so sánh sự thay đổi trong
  8. dòng tiền vào và dòng tiền ra để xác định lƣợng dự trữ cần thiết. Cách tiếp cận cung cầu thanh khoản vận dụng sự thay đổi giữa tài sản và nợ phải trả cả trong hiện tại và tƣơng lai. (Bassis, 2009) 1.1.3.2 Phương pháp chỉ số thanh khoản Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đo lƣờng trạng thái thanh khoản nhƣ Crosse & Hempel (1980), Aspachs et al. (2005), Tamirisa & Igan (2008), Moore (2009) tập trung vào 03 tỷ số thanh khoản sau: L1 = Tài sản thanh khoản/ tổng tài sản L2 = Tài sản thanh khoản/ (Tiền gửi +Vốn huy động ngắn hạn) L3 = tài sản thanh khoản/ tiền gửi Bên cạnh đó, một số nghiên cứu sử dụng tỷ lệ cho vay/ tổng tài sản; tỷ lệ cho vay/(tiền gửi + nguồn vốn ngắn hạn) để đánh giá khả năng thanh khoản, nếu các chỉ số này cao thì khả năng không đáp ứng đƣợc các giao dịch khi tới hạn sẽ cao (Athanasoglou et al. (2008)). 1.1.4 Các nguyên tắc cảa Basel về quản lý thanh khoản trong ngân hàng 1.1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thanh khoản ngân hàng (TKNH) Yếu tố tác động đến TKNH có nhiều và mọi mặt trong hoạt động kinh doanh NH: từ chủ quan, khách quan; từ bản thân NH, từ khách hàng, cơ chế chính sách, từ các loại rủi ro khác đƣa lại… Tuy nhiên trên góc độ nghiên cứu để tìm giải pháp hiệu quả đối với TKNH, có thể rút ra những yếu tố chủ yếu sau: 1.1.5.1. Yếu tố chủ quan: do kỳ hạn của TSC và TSN có sự bất cân xứng; cơ cấu khách hàng không hợp lí; các NH chạy theo mục tiêu lợi nhuận trƣớc mắt; tiềm lực tài chính của các NH còn hạn chế; và do uy tín của NH bị giảm khiến khách hàng gửi tiền nhánh chóng rút các khoản tiền gửi gây nên TKNH. 1.1.5.2 Các yếu tố khách quan: do các tài sản tài chính có tính nhạy cảm với sự biến động của lãi suất; chính sách tiền tệ của NHTW; khuôn khổ pháp lý về an toàn hoạt động của hệ thống các TCTD; do chu kỳ kinh doanh của khách hàng. ; do tính chất đặc biệt của ngành kinh doanh tiền tệ đòi hỏi NHTM phải luôn sẵn sàng đáp ứng cầu chi trả tức thì; do khủng hoảng kinh tế hoặc khủng hoảng tài chính. 1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 1.2.1 Hiệu quả hoạt động 1.2.1.1 Khái niệm Hiệu quả hoạt động đƣợc định nghĩa đơn giản là khả năng cung cấp sản phẩm và dịch vụ với chi phí hiệu quả mà không bị mất đi chất lƣợng. Hughes & Mester (2008) đã định nghĩa hiệu quả hoạt động là sự kết hợp đúng đắn của con ngƣời, quá trình và
  9. công nghệ với nhau để nâng cao năng suất và giá trị của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, đồng thời giảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên đến một mức mong muốn. Theo Afonso et al. (2010) thì hiệu quả hoạt động là phép so sánh giữa đầu vào và đầu ra hay giữa lợi nhuận và chi phí. Với cùng đầu vào cho trƣớc, hoạt động nào tạo ra đầu ra lớn hơn sẽ là hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên, hiệu quả lần đầu tiên đƣợc đề cập bởi Koopmans (1951). Qua đó một điểm sản xuất đƣợc coi là hiệu quả nếu quy mô đầu ra tối đa so với đầu vào cho trƣớc. Một đơn vị kinh tế đƣợc cho là hiệu quả hơn so với đơn vị khác nếu nó có thể cung cấp hàng hóa dịch vụ nhiều hơn mà không cần sử dụng nhiều tài nguyên hơn. 1.2.1.2 Phân loại hiệu quả hoạt động Sử dụng định nghĩa của Koopmans (1951), Debreu (1951) đã đƣa ra phƣơng pháp đo lƣờng hiệu quả nhìn dƣới góc độ đầu ra – so sánh sản lƣợng quan sát với sản lƣợng tối đa có thể đạt đƣợc từ cùng một mức độ đầu vào cho phép. Còn Shephard (1953) đƣa ra phƣơng pháp đo lƣờng hiệu quả nhìn dƣới góc độ đầu vào – so sánh mức độ quan sát của đầu vào với đầu vào tối thiểu có thể để sản xuất ra cùng mức độ đầu ra cho phép. Farrell (1957) đã phân loại nguồn lực dựa trên lý thuyết về hiệu quả sản xuất. Qua đó hiệu quả đƣợc phân tách thành hiệu quả kỹ thuật (TE – Technically Efficiency), hiệu quả phân bổ (AE – Allocative Efficiency), hiệu quả kỹ thuật thuần (PTE – Pure Technical Efficiency), hiệu quả quy mô (SE – Scale Efficiency), hiệu quả chi phí (CE – Cost Efficiency), hiệu quả lợi nhuận (Profit Efficiency)… 1.2.2 Hiệu quả hoạt động ngân hàng Theo Beck et al. (2000) hiệu quả hoạt động ngân hàng chính là trung chuyển các quỹ từ ngƣời tiết kiệm đến ngƣời đi vay nhằm cho phép phân bổ các nguồn lực tới những ngƣời sử dụng hiệu quả nhất.Theo Chen (2001), hiệu quả trong lĩnh vực ngân hàng đã đƣợc xác định và nghiên cứu các khía cạnh khác nhau bao gồm: (i) hiệu quả quy mô (ii) hiệu quả về phạm vi và (iii) hiệu quả hoạt động. Berger và Mester (1997) coi hiệu quả hoạt động của các NHTM thể hiện ở mối quan hệ giữa doanh thu đầu ra và chi phí sử dụng các nguồn lực đầu vào hay chính là khả năng biến các nguồn lực đầu vào thành các đầu ra tốt nhất trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Cụ thể ở việc các NHTM tạo ra doanh thu đầu ra lớn nhất với giá trị các nguồn lực đầu vào nhỏ nhất. Nhƣ vậy, hiệu quả hoạt động của NHTM có thể đƣợc hiểu theo ba hƣớng: Thứ nhất đó là tối thiểu hóa chi phí, tức là sử dụng ít nhất các yếu tố đầu vào nhƣ vốn, cơ sở vật chất, lao động…để tạo ra đầu ra nhƣ trƣớc. Thứ hai đó là giữ nguyên đầu vào nhƣng tạo ra lƣợng đầu ra nhiều hơn và ba là sử dụng nhiều yếu tố đầu vào hơn nhƣng lƣợng đầu ra đƣợc tạo ra tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng đầu vào. Trong khuôn khổ bài nghiên cứu này, các NHTM đƣợc xem là đạt hiệu quả khi đạt doanh thu đầu ra lớn nhất thông qua việc sử dụng cùng số lƣợng nguồn lực đầu vào với các NHTM khác nhƣng chi phí sử dụng là thấp nhất. Hiệu quả hoạt động và đo lƣờng hiệu quả dần trở nên phổ biến và đƣợc sử dụng cho nhiều loại hình tổ chức kinh tế khác nhau - ngân hàng là lựa chọn của khá nhiều nghiên cứu về đo lƣờng hiệu quả. Cũng từ đó có nhiều cách tiếp cận để ƣớc lƣợng, đo
  10. lƣờng và giải thích hiệu quả ngân hàng. Chẳng hạn, có hai cách tiếp cận đo lƣờng hiệu quả là tiếp cận cấu trúc (structural) và phi cấu trúc (nonstructural) Hughes & Mester (2008). 1.2.2.1 Cách tiếp cận phi cấu trúc (the nonstructural approach) Theo đó, cách tiếp cận phi cấu trúc (nonstructural) để đo lƣờng hiệu quả ngân hàng là một cách truyền thống và đƣợc sử dụng phổ biến. Cách thức đo lƣờng thông qua hàng loạt chỉ số tài chính nhƣ ROE (return on equity), ROA (return on assets), ROS (return on sale), C/I (costs ratio)…Tuy nhiên, cách tiếp cận này có hai nhƣợc điểm: một là, không đánh giá đƣợc giá trị thị trƣờng của tài sản, mức độ rủi ro…; hai là, chỉ phù hợp khi ngân hàng sử dụng một đầu vào duy nhất hoặc sản xuất một đầu ra duy nhất. Theo Wozniewska (2015), Hughes và Mester Hughes & Mester (2008) đo lƣờng hiệu quả ngân hàng theo chỉ số có thể chƣa thành 4 nhóm chỉ số chính: - Một là, nhóm chỉ số phản ánh khả năng sinh lời nhƣ ROA, ROE, ROS. - Hai là, nhóm chỉ số phản ánh cấu trúc bảng cân đối nhƣ tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DTA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), tỷ lệ dƣ nợ tín dụng trên tổng tài sản (LTA). - Ba là, nhóm chỉ số phản ánh chất lƣợng tài sản của các ngân hàng nhƣ nợ xấu (NPLs), tỷ lệ dự phòng rủi ro nợ xấu trên tổng dƣ nợ. - Bốn là, nhóm chỉ số có phản ánh giá trị thị trƣờng và mức độ rủi ro của tài sản nhƣ chỉ số Tobin’s q, chỉ số Sharpe, hệ số an toàn vốn CAR… 1.2.2.2 Cách tiếp cận cấu trúc (the structural approach) Theo Hughles và Mester Hughes & Mester (2008) cách tiếp cận cấu trúc (the structural approach) thƣờng dựa vào tính kinh tế của chi phí tối thiểu (cost minimization) hoặc lợi nhuận tối đa (profit maximization), mà phƣơng trình hiệu quả đƣợc biểu hiện thông qua hàm chi phí hoặc hàm lợi nhuận, hoặc có thể gọi chung là hàm sản xuất. Từ đây, các nghiên cứu về hiệu quả ngân hàng ngày càng đa dạng lẫn hình thành nhiều phƣơng pháp ƣớc lƣợng hiệu quả ngân hàng và mối quan hệ giữa hiệu quả ngân hàng với các yếu tố ảnh hƣởng khác đến ngân hàng (nhƣ tăng trƣởng kinh tế, cấu trúc vốn chủ sở hữu, năng lực cạnh tranh…). Đa phần các nghiên cứu sau chỉ sử dụng cách tiếp cận cấu trúc với các phƣơng pháp chính để đo lƣờng hiệu quả ngân hàng, cụ thể nhƣ sau: Một là, cách tiếp cận tham số (parametric approach) với 3 phƣơng pháp chính: (i) phƣơng pháp biên ngẫu nhiên (SFA); (ii) phƣơng pháp phân tích Thick Frontier Approach (TFA); (iii) và phân tích Distribution Free Approach. Hai là, cách tiếp cận phi tham số (non – parametric approach) với 2 phƣơng pháp chính: (i) phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA); (ii) và phƣơng pháp xử lý yếu tố tự do Hull (FDH). KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  11. CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG, CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TRẠNG THÁI THANH KHOẢN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 2.1 LÝ THUYẾT NỀN TẢNG 2.1.1 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholders Theory) Thuyết các bên liên quan xác định công ty đƣợc thành lập và hoạt động vì lợi ích của tất cả các bên liên quan, vì vậy khi ra quyết định hội đồng quản trị và ngƣời điều hành công ty phải xem xét đến lợi ích của tất cả các bên liên quan mà không chỉ xem xét đến lợi ích của cổ đông nhƣ quan điểm truyền thống. Nó thực hiện điều này bằng cách đảm bảo rằng các lợi ích của các bên liên quan đƣợc quan tâm đúng mức. Chính vì vậy ngân hàng cần cẩn trọng trong điều tiết trạng thái thanh khoản, tránh chạy theo lợi nhuận nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động qua đó có thể bảo vệ lợi ích của các bên liên quan. H1:Trạng thái thanh khoản có liên quan tích cực đến hiệu quả hoạt động tại các NHTM. 2.1.2 Lý thuyết thanh khoản động lực Almeida và cộng sự. (2002) đã đề xuất một lý thuyết về trạng thái thanh khoản của ngân hàng dựa trên giả định rằng các lựa chọn liên quan đến thanh khoản sẽ phụ thuộc vào việc các ngân hàng tiếp cận các nguồn lực về vốn và tầm quan trọng của việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong hoạt động của các ngân hàng. Chi phí phát sinh khi thiếu hụt thanh khoản cao hơn đối với các ngân hàng có hiệu quả hoạt động kém hơn do. Do đó, dự kiến sẽ có mối quan hệ tích cực giữa hiệu quả hoạt động ngân hàng và trạng thái thanh khoản. H2: Hiệu quả hoạt động có sự tác động tích cực đến trạng thái thanh khoản tại các NHTM 2.2 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 2.2.1 Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động ngân hàng ở các nƣớc trên thế giới Berg et al. (1993) nghiên cứu hiệu quả ngân hàng ở NaUy, Thụy Điển và Phần Lan sử dụng phƣơng pháp bao dữ liệu, bằng cả hai cách tính điểm hiệu quả từng lãnh thổ và lẫn so sánh cả chung ba nƣớc. Dữ liệu của bài nghiên cứu lấy từ 503 ngân hàng Phần Lan, 150 ngân hàng Nauy và 126 ngân hàng Thụy Điển. Nhóm tác giả nhận thấy các ngân hàng Thụy Điển có 52 – 63% hiệu quả hơn Phần Lan và 40 – 60% hiệu quả hơn so với ngân hàng NaUy. Đồng thời, các ngân hàng lớn nhất Thụy Điển cũng là những đơn vị hiệu quả nhất trong các mẫu gộp lại, vì vậy, nhóm tác giả kết luận rằng ngân hàng Thụy Điển đang ở vị trí tốt nhất để mở rộng thị trƣờng ngân hàng Bắc Âu.
  12. Fecher & Pestieau (1993) sử dụng phƣơng pháp tham số SFA để đánh giá hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency) cho 11 khu vực tổ chức tài chính ở khối nƣớc OECD (Organization for Economic Cooperation and Development). Họ sử dụng tổng thuế giá trị gia tăng nhƣ tiêu chí để đánh giá đầu ra của ngành dịch vụ tài chính của mỗi quốc gia, và việc làm trong khu vực tài chính và vốn là hai đầu vào. Qua đó, họ tìm thấy Nhật Bản có dịch vụ tài chính hiệu quả nhất, và Đan Mạch là kém hiệu quả nhất. Đa phần các nghiên cứu về hiệu quả ngân hàng chỉ sử dụng cách tiếp cận cấu trúc (tham số và phi tham số) với những phƣơng pháp chính để đo lƣờng nhƣ: phƣơng pháp biên ngẫu nhiên (SFA); phƣơng pháp phân tích Thick Frontier Approach (TFA); phân tích Distribution Free Approach (DFA); phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA); và phƣơng pháp xử lý yếu tố tự do Hull (FDH). 2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động ngân hàng ở Việt Nam. Hƣơng (2002) nêu đƣợc sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Việt Nam thông qua hoạt động đầu tƣ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Dân (2004) đã xây dựng đƣợc hệ thống chi tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM thông qua phƣơng pháp thống kê mô tả. Hùng (2008) đã tiến hành nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của 32 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2005 thông qua phƣơng pháp định tính và định lƣợng. H. T. Vu & Turnell (2010) đã đo lƣờng hiệu quả chi phí (cost efficiency) bằng phƣơng pháp biên ngẫu nhiên SFA theo cách tiếp cận Bayesian của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Nghiên cứu hƣớng đến một ƣớc tính hợp lý trong việc ƣớc tính các chi phí biên và sử dụng cách tiếp Bayesian. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, mức độ hiệu quả chi phí của NHTM Việt Nam là rất cao, 87%. Có sự khác biệt nhỏ và không đáng kể trong hiệu quả chi phí giữa các nhóm khác nhau của những ngân hàng phân theo quyền sở hữu. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian nghiên cứu, ngành ngân hàng có sự sụt giảm nhẹ hiệu quả chi phí. Điều này đƣợc giải thích bởi sự gia tăng trong chi phí quản lý các hoạt động đa dạng, mở rộng mạng lƣới chi nhánh và nâng cấp nền tảng công nghệ ngân hàng. Dang-Thanh (2012) bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu DEA Window để phân tích hiệu suất của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 1990 – 2010. H. Vu & Nahm (2013) tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả lợi nhuận (profit efficiency) của ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2000 – 2006. Ngoc Nguyen & Stewart (2013) đã kiểm tra mức độ tập trung và hiệu quả của hệ thống ngân hàng Việt Nam theo mô hình cấu trúc (structural approach) – đây là tên gọi cho phƣơng pháp tham số và phi tham số. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của một mẫu 48 ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn 1999 – 2009. Kết quả thực nghiệm cho thấy hệ thống ngân hàng Việt Nam ít tập trung, và NHTM lớn vẫn thống trị hệ thống ngân hàng. Minh et al. (2013) nghiên cứu ƣớc lƣợng 32 ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam từ 2001 – 2005 nhằm nhận diện đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả ngân hàng. Sáng (2015) tiến hành nghiên cứu 48 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 1992 – 2013 về hiệu quả ngân hàng và mối quan hệ với tăng trƣởng kinh tế thông qua ba phƣơng pháp: phân tích bộ chỉ số tài chính; phân tích tham số với cách tiếp cận biên ngẫu nhiên SFA; phƣơng pháp phân tích phi tham số với cách tiếp cận bao dữ liệu (DEA).
  13. Qua phần đánh giá thực nghiệm các công trình nghiên cứu về hiệu quả ngân hàng. Tác giả nhận thấy đa phần các nghiên cứu về hiệu quả ngân hàng sử dụng hai phƣơng pháp là bao dữ liệu DEA và biên ngẫu nhiên SFA. Có những nghiên cứu nhƣ Resti (1997), Bauer et al,. (1998), Pelosi (2008), Hùng (2008), Vu et al,. (2010), Ngoc Nguyen et al,. (2013) thì sử dụng cả hai phƣơng pháp để đo lƣờng hiệu quả ở một quốc gia. Khi nghiên cứu hiệu quả ngân hàng ở một quốc gia, phƣơng pháp bao dữ liệu DEA đƣợc sử dụng ngày càng phổ biến, đặc biệt là những năm 2008 đến nay nhƣ Liang et al,. (2008), Staub et al,. (2010), Ke et al,. (2010), Yu et al,. (2013), Replová (2014), Zimková (2014)…Đồng thời, phần lớn có nghiên cứu đều sử dụng mô hình DEA không phân bổ, DEA phân bổ nhƣ CCR, BCC, SBM, hiệu quả chi phí (cost efficiency), hiệu quả lợi nhuận (profit efficiency). 2.3 ĐÁNH GIÁ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỌNG NGÂN HÀNG Hoàng & Huân (2016) đã dựa theo gợi ý mô hình của Williams (2012) đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam 2005- 2011 theo phƣơng pháp đo lƣờng hiệu quả hoạt động biên ngẫu nhiên (SFA) và phƣơng pháp hồi quy tobit để phân tích các nhân tố tác động đếu hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. . Kết quả cho thấy, hiệu quả chịu ảnh hƣởng bởi 02 nhóm chính: Nhân tố chủ quan (thị phần, rủi ro thanh khoản, tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và quy mô của ngân hàng) và Nhân tố khách quan (tổng thu nhập quốc nội và lạm phát). Trong đó các nhân tố tác động tích cực là tỷ lệ nắm giữ của các NĐT nƣớc ngoài, quy mô và thị phần ngân hàng. Sang (2013) đã tiến hành phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng nguồn lực của các ngân hàng thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn từ 1992 – 2013. Trong đó, nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp SFA và DEA cho cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả chi phí để đo lƣờng hiệu quả và qua đó đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả ngân sử dụng nguồn lực của các NHTM Việt Nam bằng phƣơng pháp hồi quy Tobit. Trong đó các yếu tố quy mô ngân hàng, ROA, vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản và dƣ nợ trên tổng tài sản là có ý nghĩa trong cả 02 phƣơng pháp. Sufian (2009) phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Malaysia giai đoạn 1995 – 1999 xung quanh cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á 1997. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích phi tham số DEA để đo lƣờng hiệu quả hoạt động và phân tích hồi quy tobit để đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Malaysia. Biến phụ thuộc của mô hình là hiệu quả hoạt động của NHTM theo DEA, các biến độc lập bao gồm: (i) quy mô ngân hàng đƣợc đo lƣờng bằng logarit tự nhiên của tổng tiền gửi, (ii) tỷ lệ dƣ nợ tín dụng trên tổng tài sản, (iii) tỷ lệ dự phòng nợ xấu trên tổng tài sản, (iv) tổng thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, (v) tổng chi phí ngoài lãi trên tổng tài sản, (vi) tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. Theo Williams (2012) sử dụng phƣơng pháp SFA để phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạ động của các NHTM bao gồm: sức mạnh thị trƣờng (Lerner Index), mức độ tập trung (trên thị trƣờng tiền gửi: concr4deposit và thị trƣờng tiền vay: concr4loan), quy mô (banksize), thị phần (marketshare), rủi ro tín dụng (credit risk), rủi ro thanh khoản (liquidity risk), tổng sản phẩm quốc nội (gdp), lạm phát (inflation).
  14. Biến “ownership” và “listed dummy” đƣợc đƣa vào với vai trò là biến giả: ownership nhận giá trị “1” khi ngân hàng có tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và nhận giá trị “0” khi không có sự tham gia góp vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài; các ngân hàng đƣợc niêm yết sẽ nhận giá trị listed dummy là “1” và các ngân hàng không niêm yết nhận giá trị “0”. Việc đƣa biến giả vào mô hình nhằm giúp tác giả trong việc xem xét các tác động tích cực hay tiêu cực của biến giả đối với hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Ayadi (2013) phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Tunisian giai đoạn 1996 – 2010. Nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp phân tích phi tham số để đo lƣờng hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Tunisian. Mô hình sử dụng biến hiệu quả chi phí theo DEA làm biến phụ thuộc và các biến độc lập lần lƣợt là: ch số tập trung của thị trƣờng (HHI), tỷ lệ tiền gửicủa từng ngân hàng so với hệ thống, tỷ lệ dƣ nợ tín dụng trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, quy mô của các ngân hàng đo lƣờng bằng logarit thập phân của tổng tài sản và biến giả về hình thức chủ sở hữu các NHTM. Ayadi (2013) sử dụng phƣơng pháp hồi quy với dữ liệu bảng thông qua mô hình fixed effects và random effects sau đó dùng Hausman test để kiểm định. Alrafadi et al. (2014) đo lƣờng hiệu quả hoạt động nhƣ các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng tại Libya trong giai đoạn 2004 – 2010 thông qua bộ dữ liệu của 17 NHTM Libya. Nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp phân tích phi tham số DEA để đo lƣờng hiệu quả sử dụng nguồn lực của các NHTM và hồi quy tobit để phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Libya. Mô hình nghiên cứu sử dụng hiệu quả kỹ thuật theo DEA làm biến phụ thuộc và biến độc lập bao gồm: tiền gửi khách hàng/ tổng tài sản, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, quy mô ngân hàng là logarit tự nhiên của tổng tài sản, trạng thái thanh khoản chính và biến phụ thuộc phản ánh hình thức sở hữu của các NHTM. 2.4. ĐÁNH GIÁ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TRẠNG THÁI THANH KHOẢN VÀ HIỆU QUẢ NGÂN HÀNG. Một số nghiên cứu về trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động đã đƣợc thực hiện bởi các học giả với nhiều khía cạnh khác nhau. Nghiên cứu của Nkobe (2013) xem xét mối quan hệ của trạng thái thanh khoản, an toàn vốn và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại ở Kenya.. Nghiên cứu của Sufian et al. (2012) đã kiểm tra mối quan hệ của hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động của ngành ngân hàng Malaysia. Các kết quả nghiên cứu cho thấy trạng thái thanh khoản có mối quan hệ tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Đặng (2011), ngƣời phát hiện ra trạng thái thanh khoản an toàn có liên quan đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nhƣng lại không phù hợp với Ongore & Kusa (2013) khi những phát hiện của họ chỉ ra rằng mối quan hệ giữa thanh khoản và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ở Kenya là không đáng kể. Bordeleau, Crawford và Graham (2009) đã xem xét tác động của trạng thái thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của 55 ngân hàng Mỹ và 10 ngân hàng Canada trong giai đoạn 1997 đến 2009. Nghiên cứu đã sử dụng các biện pháp định lƣợng để đánh giá tác động của thanh khoản đối với lợi nhuận của ngân hàng. Kết quả từ nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến tính, nhờ đó hiệu quả hoạt động đƣợc cải thiện
  15. đối với các ngân hàng nắm giữ tài sản thanh khoản, tuy nhiên, có một điểm vƣợt trội hơn là việc ngân hàng hoạt động hiệu quả tiếp đến sẽ tác động tích cực đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng., Eljelly (2004) cho rằng các tổ chức có tính thanh khoản cao chiếm phần lớn các khoản đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn, có lợi nhuận thấp hơn so với tài sản dài hạn. Kết quả là thanh khoản cao dự kiến sẽ làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn nhƣng lợi nhuận thấp và ngƣợc lại. Duy trì tính thanh khoản phù hợp cho thấy rằng tiền đƣợc giới hạn trong tài sản lƣu động do đó không có sẵn để cho mục đích đầu tƣ để mang lại lợi nhuận cao hơn nhƣng lại đáp ứng đƣợc các nhu cầu về vốn khi cần thiết qua đó giúp cho hiệu quả hoạt động của các ngân hàng đƣợc tốt hơn. 2.5 NHỮNG NHẬN ĐỊNH TỪ LƢỢC KHẢO CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƢỚC Đối với hiệu quả hoạt động ngân hàng: Các công trình nghiên cứu đo lƣờng hiệu quả hoạt động ngân hàng thƣờng sử dụng 02 phƣơng pháp bao dữ liệu (DEA) và biên ngẫu nhiên (SFA). Một số nghiên cứu sử dụng cả hai phƣơng pháp để đo lƣờng hiệu quả hoạt động ngân hàng nhƣ Pelosi (2008), Resti (1997; Sang (2013) Đối với nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng các nhà nghiên cứu áp dụng các phƣơng pháp hồi quy khác nhau gồm bình phƣơng nhỏ nhất (OLS), hồi quy kiểm duyệt (Tobit), hồi quy 2 giai đoạn (2SLS) cho mô hình kinh tế lƣợng đƣợc đề xuất trong nghiên cứu. Các mô hình đƣợc xây dựng nhằm đánh giá sự các động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động ngân hàng trong đó có biến giải thích là trạng thái thanh khoản nhƣ Alrafadi et al. (2014; Nkobe (2013; Sufian et al. (2012). Kết quả nghiên cứu thƣờng thể hiện sự tác động tích cực của trạng thái thanh khoản đến hiệu quả hoạt động ngân hàng trong thời gian nghiên cứu Đối với các nghiên cứu mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động ngân hàng nhƣ Nkobe (2013),Bordeleau & Graham (2010; Eljelly (2004) hƣớng đến phân tích mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động trong mô hình giải thích hồi quy đa biến. Những nghiên cứu này thƣờng sử dụng kỹ thuật phân tích tuyến tính thông qua phƣơng pháp D-GMM cho mô hình dữ liệu bảng động, phân tích nhân quả Granger, hồi quy kiểm duyệt Tobit, hồi quy bình phƣơng nhỏ nhất. Từ các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại. Đối với các nghiên cứu ở ngoài nƣớc về các nhân tố tác động đến trạng thái thanh khoản, những nhân tố tác động đến thanh khoản ở quốc gia này chƣa chắc đƣợc lặp lại ở quốc gia khác. Đối với các nghiên cứu trong nƣớc thì chỉ mới dừng lại xác định các nhân tố tác động đến thanh khoản, hiệu quả hoạt động mà chƣa mở rộng việc xác định mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động ngân hàng. Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động ngân hàng ở Việt Nam đạt khá nhiều thành tựu nhƣ Hung (2008); Sang (2013) ở cả hai phƣơng pháp tham số và phi tham số. Ngoài ra còn có các nghiên cứu phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng, phân tích các nhân tố tác động đến trạng thái thanh khoản nhƣ Hồng (2012; Thông (2013) nhƣng thiếu vắng các nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động ngân hàng. Với kiến thức nghiên cứu của tác giả đánh giá và tổng hợp thì hiện nay chƣa có nghiên cứu nào đƣợc thực hiện việc xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt
  16. động trong đó có biến trạng thái thanh khoản cũng nhƣ đánh giá mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động từ đó kiểm soát tốt trạng thái thanh khoản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2017. Tóm lại, khi nghiên cứu đề tài “Trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động tại các NHTM Việt Nam” sẽ tìm kiếm đƣợc (i) các bằng chứng thực nghiệm cho sự tác động của trạng thái thanh khoản đến hiệu quả hoạt động ngân hàng; (ii) bằng chứng thực nghiệm cho mối quan hệ tuyến tính giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2017. Đây chính là khoảng trống mà nghiên cứu tìm cách giải quyết. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA TRẠNG THÁI THANH KHOẢN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐO LƢỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 3.1.1. Mô hình nền (model background) Một hàm chi phí đƣợc biểu diễn nhƣ sau Ilieva (2003): ( ) (1.1) Trong đó: - TCi là tổng chi phí ngân hàng thứ i - Còn yi, pi là vector biểu hiện cho giá đầu ra và đầu vào. - là sai số Ilieva Ilieva (2003) cho rằng các kỹ thuật ƣớc lƣợng khác nhau và các giả định khác nhau cho phân phối của sai số thì có kết quả trong các mô hình khác nhau. Còn hàm lợi nhuận tùy chọn (an alternative profit function) cho phép ngân hàng có quyền lớn trong quyết định giá đầu ra nên hàm số đƣợc xác định của giá đầu vào và sản lƣợng đầu ra, cụ thể nhƣ sau: ( ) = 1…n, (1.2) 3.1.2. Mô hình đo lƣờng hiệu quả bao dữ liệu – DEA Nếu giả thiết một DMU sử dụng m yếu tố đầu vào x để sản xuất n yếu tố đầu ra y với cách thức phối hợp các đầu vào và đầu ra nhất định theo hai trọng số tƣơng ứng là v và u (u và v là tập hợp giá cả của các biến đầu vào và đầu ra, giả thuyết thông tin là đầy đủ), lúc này hiệu quả DMU đƣợc tính nhƣ sau: ∑ ∑ i = 1…m; j = 1…n (2.1) Áp dụng công thức trên để tính toán hiệu quả lần lƣợt của từng DMU và trên lý thuyết, mỗi DMU sẽ khác nhau về x và y, còn u, v, m, n là giống nhau. Nếu trƣờng hợp không xác định đƣợc giá cả, có thể giả thuyết rằng 1 biến đầu vào xi hoặc 1 biến đầu ra yi sẽ đƣợc gán cho 1 trọng số vi hoặc ui dựa vào mức độ quan trọng của biến
  17. đầu vào hoặc đầu ra đó đối với DMU. Tuy vậy, mỗi DMU sẽ có đánh giá khác nhau về tầm quan trọng của từng biến đầu vào và đầu ra, do đó mỗi DMU sẽ rất khác nhau về cả u, v, x, và y. Chính vì vậy, phƣơng pháp DEA sẽ can thiệp và giải quyết vấn đề trên. Tuy nhiên, với mục đích phân tích khác nhau, các nhà nghiên cứu thƣờng phân loại những mô hình DEA đƣợc sử dụng trong đo lƣờng hiệu quả ngân hàng thành hai nhóm chính Kumar & Gulati (2013): (i) nhóm mô hình DEA không phân bổ (Non – allocation DEA models); (ii) nhóm mô hình DEA phân bổ (Allocation DEA models). 3.1.2.1. Nhóm mô hình DEA không phân bổ (Non – allocation DEA models) 3.1.2.2 Nhóm mô hình phân bổ (allocation DEA models) 3.1.3 Chỉ định mô hình và lựa chọn yếu tố đầu vào đầu ra Trong nghiên cứu này, NHTM đƣợc xem nhƣ là các đơn vị trung gian tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính và cung cấp dịch vụ thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế nên các biến đầu vào đƣợc lựa chọn với 3 biến đầu vào: chi phí nhân viên (I1), tài sản cố định (I2); tiền gửi khách hàng (I3); và các biến đầu ra bao gồm: thu nhập từ lãi (Y1); thu ngoài lãi (Y2) bao gồm thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ, thu nhập ròng từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh, đầu tƣ và thu nhập ròng từ các hoạt động khác. Các biến đại diện chi phí là (W1) chi phí nhân viên, chi phí sử dụng tài sản cố định bình quân (W2) và chi phí lãi bình quân (W3). Với cách tiếp cận trên của luận án, các biến đầu vào và đầu ra đƣợc lựa chọn: - Chi phí nhân viên (I1) - Tài sản cố định ròng (I2) - Tiền gửi khách hàng (I3) - Thu nhập từ lãi (O1) - Thu nhập ngoài lãi (O2) 3.2/ PHƢƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. Để xác định đƣợc mô hình và phƣơng pháp sử dụng để phân tích nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM, nghiên cứu tiến hành lƣợc khảo các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung phân tích. 3.2.1. Chỉ định mô hình và phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng Bảng 3.1 Mô tả chi tiết các biến trong mô hình hồi quy Tobit Dấu kỳ Nghiên Biến Dữ liệu vọng cứu Hiệu quả hoạt động ngân hàng Sufian(2009); Alrafadi và (kết quả từ chạy hiệu quả kỹ thuật từ cộng sự (2014) DEA_TE DEA) / Quy mô tiền gửi Alrafadi và cộng sự DETA (tiền gửi KH/ Tổng tài sản) + (2014); Kwan (2006) EQTA Cơ cấu nguồn vốn + Berger và Mester
  18. (Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản) (1997) ;Sufian(2009);Alra fadi và cộng sự (2014) Vodová (2011); Aspachs & cộng sự (2005); Trạng thái thanh khoản Alrafadi và cộng sự LATA (Tài sản thanh khoản/ Tổng tài sản) + (2014) Tỷ trọng tín dụng Lee và Kim (2013) LODE (dƣ nợ cho vay/ tiền gửi KH) + Logarit của tổng tài sản thể hiện quy Kwan (2006) SIZE mô của ngân hàng + Lee và Kim (2013) Dựa theo nghiên cứu của Tobin (1958) và Coelli cùng cộng sự (1998), mô hình tobit chuẩn với mẫu nghiên cứu bao gồm i ngân hàng trong 1 năm đƣợc đề xuất: { Trong đó, xi và β là véc tơ các biến giải thích và các tham số cần tìm. yi * là biến biến phụ thuộc bị chặn hay biến bị cắt cụt và yi là biến hiệu quả hoạt động của ngân hàng i trong mẫu nghiên cứu nhận giá trị từ 0 đến 1; εi là phần nhiễu. Mô hình (2.1) là mô hình tobit chuẩn hóa cho dữ liệu chéo (cross-sectional) tuy nhiên để phù hợp với dữ liệu bảng không cân bằng (unbalanced data panel) trong nghiên cứu và các biến phụ thuộc hiệu quả kỹ thuật, mô hình (2.1) đƣợc triển khai thành: = + + + + + Giả thiết nghiên cứu Với mô hình nghiên cứu và các biến nhƣ trên, giả thiết nghiên cứu đƣợc đăt ra nhƣ sau: H1: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa quy mô tiền gửi và hiệu quả hoạt động ngân hàng. H2: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả hoạt động ngân hàng. H3: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động ngân hàng. H4: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa tỷ trọng tín dụng và hiệu quả hoạt động ngân hàng. H5: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa quy mô ngân hàng và hiệu quả hoạt động ngân hàng 3.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHẰM PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA TRẠNG THÁI THANH KHOẢN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG Các biến đƣợc lựa chọn là: trạng thái thanh khoản (LATA) và hiệu quả hoạt động (DEA_TE). Chuyên đề đề xuất mô hình nghiên cứu nhƣ sau:
  19. ( ) (3.1) ( ) (3.2) Trong đó: n là số độ trễ, là hiệu ứng ngân hàng cụ thể mà ghi nhận sự khác biệt có hệ thống giữa các ngân hàng, là sai số ngẫu nhiên có phân phối giống nhau và độc lập, DEA_TE là hiệu quả hoạt động, LATA là trạng thái thanh khoản Để thực hiện phân tích trên, luận án sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng S – GMM hai bƣớc cho mô hình dữ liệu bảng động (dynamic panel data models). 3.4 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Dữ liệu nghiên cứu của luận án đƣợc lấy từ Thomson Reuter và từ nguồn báo cáo tài chính có kiểm toán (báo cáo tài chính riêng lẻ) của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong năm 2007 đến 2017. Thời gian nghiên cứu của luận án trải dài trong giai đoạn 2007 đến 2017. Luận án chọn mốc thời gian nghiên cứu 10 năm từ lúc Việt Nam gia nhập WTO và ngành hội nhập đầu tiên là tài chính ngân hàng nên giai đoạn này phát triển rất nhanh và nóng và đến thời điểm 2017 khi các ngân hàng thí điểm thực hiện theo chuẩn Basel II đã đi vào lộ trình đƣa việc quản trị thanh khoản dần đi vào khuôn khổ và ổn định (Định hƣớng của NHNN trong lộ trình thực hiên Basel II qua ban hành Công văn 1601/NHNN-TTGSNH ngày 17/3/2014 về việc thực hiện Hiệp ƣớc vốn Basel II) Tổng số lƣợng ngân hàng trong mẫu nghiên cứu là 32 ngân hàng (tuy nhiên, số lƣợng ngân hàng tối đa cho vài năm là ít hơn, bởi có sự sáp nhập), bao gồm cả ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc (NHTMNN), ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP). KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 TỔNG QUAN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ NGÂN HÀNG Hiệu quả kỹ thuật theo DEA của các NHTM thấp nhất vào năm 2008 đạt 80% và cao nhất vào năm 2007 đạt 92%. Hiệu quả kỹ thuật theo DEA trung bình giai đoạn 2007- 2017 đạt 86%. Tính không hiệu quả về kỹ thuật phản ánh sự chệch hƣớng về quản lý so với ngân hàng có hiệu quả tốt nhất. Kết quả phân tích kỹ thuật theo DEA trong phụ lục 1 cho thấy AGR,VCB, MBB, TPB, NAB là những ngân hàng có mức hiệu quả kỹ thuật trung bình cao nhất (100%) và NAV là ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật thấp nhất (56%)Hiệu quả kỹ thuật trung bình đƣợc duy trì ở mức khá cao cho thấy các NHTM Việt Nam đã chú trọng gia tăng năng lực quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình để đạt mức hiệu quả kỹ thuật tối ƣu. Các NHTM trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2007-2017 hiệu quả kỹ thuật đạt trung bình 86% nguyên nhân chính là việc sử dụng chƣa hợp lý các yếu tố đầu vào. Sau khi nghiên cứu đo lƣờng hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam tác giả nhận thấy một số bất cập sau đây:
  20. Một là, sự tăng trƣởng về quy mô của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu có sự tăng lên đáng kể trong giai đoạn nghiên cứu tuy nhiên tốc độ tăng trƣởng của tài sản bình quân của các NHTM không tăng bằng tốc độ tăng trƣởng nên không phát huy đƣợc lợi thế về quy mô mà các ngân hàng đang có đƣợc. Hai là, chất lƣợng tài sản của các NHTM có xu hƣớng giảm trong giai đoạn nghiên cứu khi tỷ lệ dự phòng rủi ro trên dƣ nợ của các ngân hàng gia tăng. Ba là, tỷ trọng doanh thu của hoạt động tín dụng quá cách biệt với tỷ trọng hoạt động ngoài lãi. Tỷ trọng doanh thu ngoài lãi chỉ chiếm xấp xỉ 10% so với tỷ trọng doanh thu từ tín dụng. Bốn là, việc phân phối và sử dụng các nguồn lực của các NHTM Việt Nam chƣa thật sự hợp lý nó phản anh qua hiệu quả kỹ thuật trung bình của các ngân hàng chỉ đạt 86%. 4.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC NHMTM VIỆT NAM Bảng 4.4: Thống kê mô tả chi tiết các biến trong mô hình. sum DEA_TE SIZE DETA EQTA LATA LODE Biên nghiên cứu Trung bình Độ lêch chuẩn DEA_TE .8690959 .1656952 SIZE .6086069 .5600608 DETA .6086069 .1511646 EQTA .5299545 .1396983 LATA .0092662 .0088564 LODE .9206927 .3570785 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm STATA Bảng 4.5 Xem xét tính tƣơng quan của các biến độc lập pwcorr DEA_TE SIZE DETA EQTA LATA LODE | DEA_TE SIZE DETA EQTA LATA LODE DEA_TE | 1.0000 SIZE | 0.1050 1.0000 DETA | -0.1032 0.5027 1.0000 EQTA | -0.0419 0.1885 0.4904 1.0000 LATA | 0.2810 -0.2707 -0.2523 -0.0198 1.0000 LODE | 0.0922 -0.3672 -0.5350 0.3572 0.2202 1.0000 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm STATA Qua quá trình kiểm tra xem xét tính tƣơng quan của các biến độc lập trong mô hình. Kết quả cho thấy các chỉ số chỉ xấp xỉ ở quanh mức 0,5 và không có chỉ số nào vƣợt quá 0,6 qua đó ta có thể dùng các biến độc lập này để phân tích mô hình. Bảng 4.3 Kết quả phân tích hồi quy tobit với biến phụ thuộc là DEA_TE tobit DEA_TE SIZE DETA EQTA LATA LODE, ul(1) DEA_TE Hệ số Độ lêch chuẩn Giá trị P * SIZE 0.168 .0342796 0.000 ** DETA 0.681 2865728 0.018 * EQTA -0.959 .2854346 0.001
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2