Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tự chủ tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
lượt xem 4
download
Luận án được kết cấu thành 5 chương cụ thể như sau: Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án; Phương pháp tiếp cận đánh giá tự chủ tài chính ở Học viện; Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập; Thực trạng tự chủ tài chính tại Học viện giai đoạn 2009 – 2016; Kiến nghị, giải pháp nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tự chủ tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 2 TÓM TẮT Trên thực tế, Học viện bước đầu thực hiện tự chủ tài chính theo sự 1. Tính cấp thiết của luận án điều chỉnh của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính Trong những qua, thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế tự chủ nói phủ từ năm 2009. chung và tự chủ tài chính nói riêng tại các đơn vị sự nghiệp công lập là Sau gần 10 năm thực hiện tự chủ tài chính, hầu hết các đơn vị một đòi hỏi của thực tiễn, mang tính khách quan. Đó là một khâu trung trong hệ thống Học viện có mức độ tự chủ tài chính vẫn còn thấp so với tâm, then chốt đảm bảo cho giáo dục-đào tạo phát triển năng động, hiệu mục tiêu, yêu cầu đề ra. Tự chủ tài chính chưa đi liền với tự chủ về quả, nâng cao chất lượng trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập nhiệm vụ đào tạo, cơ cấu tổ chức, biên chế dẫn đến tình trạng thiếu chủ quốc tế ngày càng sâu rộng trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam. Từ động trong quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính. Do mới được tách ra đó, để tạo ra những đơn vị sự nghiệp công hoạt động độc lập, tự chủ về từ ngân sách Đảng ( năm 2006 ) nên công tác kiểm tra, giám sát, phân tài chính, nâng cao chất lượng dịch vụ mang lại quyền lợi cho người lao cấp quản lý tài chính của Học viện phần lớn được tổ chức và thực hiện động, các đơn vị và cá nhân thụ hưởng dịch vụ công cả về lợi ích trước theo cơ chế cũ ( mô hình quản lý tài chính Đảng ), vẫn còn nhiều bất cập. mắt và tương lai lâu dài mang tính ổn định, bền vững. Quản lý tài chính chủ yếu là kiểm soát đầu vào không khuyến khích được Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là trung tâm quốc gia việc nâng cao chất lượng dịch vụ, quyền lợi, trách nhiệm của người lao đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa động và đối tượng thụ hưởng dịch vụ, chưa thực hiện đổi mới theo hướng học lý luận chính trị của hệ thống chính trị. Trung tâm quốc gia nghiên quản lý tài chính theo kết quả, đầu ra. cứu khoa học lý luận Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Cùng với đó Nghị Định 16/2015/NĐ-CP về tự chủ tài chính ra đời Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các khoa học chính trị, khoa khẳng định phương hướng trao quyền tự chủ ngày càng lớn cho các đơn học lãnh đạo, quản lý. vị sự nghiệp công lập. Việc chuyển đổi mạnh mẽ các cơ sở dịch vụ công Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Học lập với phương pháp tính giá dựa trên đầu vào sang tính giá dịch vụ đầu viện) là một đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục ra đòi hỏi các đơn vị phải chuyển dịch và vận động thích ứng với cơ chế đào tạo. Đơn vị có cơ chế hoạt động đặc thù vừa chịu sự quản lý, phân mới. công nhiệm vụ của Đảng vừa chịu sự chi phối, quản lý các hoạt động tài Xuất phát từ những lý do trên, Tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tự chủ chính của Nhà nước. tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên Về chức năng nhiệm vụ, Học viện chịu sự điều chỉnh bởi các văn cứu cho luận án tiến sĩ của mình. bản quy định nội bộ khối cơ quan Đảng và đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo 2. Mục đích nghiên cứu trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Trên cơ sở làm rõ khung lý thuyết về khái niệm và đặc trưng Về Tổ chức bộ máy, Học viện vừa chịu sự điều chỉnh bởi các chung của các đơn vị sự nghiệp công lập. Các nội dung, nguyên tắc và văn bản của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; vừa chấp hành các văn bản thể tiêu chí của tự chủ tài chính. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự chế hóa các quy định của Pháp luật và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp chủ tài chính. Hành lang pháp lý của hoạt động tự chủ tài chính từ đó tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. giả đưa ra các kiến nghị pháp lý và các giải pháp cho tự chủ tài chính ở Về Quản lý tài chính, Học viện là đơn vị tài chính cấp I, chịu sự Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Trong khuôn khổ của luận án điều chỉnh của các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài chính do tác giả sẽ nghiên cứu về hành lang pháp lý và các giải pháp nâng cao Chính phủ ban hành. mức độ tự chủ tài chính cho Học viện đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 trong đó mục tiêu đạt được bao gồm: (1) Tự cân đối thu chi hoàn toàn đối với các hoạt động tài chính 3 4 thu ngoài ngân sách nhà nước. nghiên cứu mối liên hệ giữa các điều kiện tự chủ với mức độ tự chủ tài (2) Tự cân đối thu chi một phần đối với hoạt động tài chính từ chính theo qui trình như sau: nguồn thu ngân sách nhà nước. Để trả lời câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là: Đâu là mô hình tự chủ tài chính phù hợp với Học viện trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ nói chung với các đơn vị sự nghiệp công? Tác giả đặt ra mục tiêu nghiên cứu chính như sau: - Xây dựng khung lý thuyết về tự chủ tài chính phù hợp với Học viện. - Kinh nghiệm trong và ngoài nước về tự chủ tài chính tại các đơn Trước tiên tác giả xác định rõ mục tiêu nghiên cứu và phạm vi vị sự nghiệp công. nghiên cứu sau đó xác lập các phương pháp và mô hình dự kiến để - Thực trạng hoạt động tự chủ tài chính của Học viện từ góc nhìn nghiên cứu, thu thập các số liệu nghiên cứu thông qua hệ thống bảng hỏi khuôn khổ pháp lý và thực tế triển khai. gửi tới các đối tượng nghiên cứu, thu thập bảng hỏi và phân tích, xử lý số - Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm lộ trình thực hiện tự chủ liệu, sau khi có các số liệu thì tác giả mang đối chiếu so sánh đưa ra kết tài chính của Học viện đạt hiệu quả cao trong tương lai. luận nghiên cứu từ đó dùng các kết luận nghiên cứu để đề xuất các giải 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu pháp đạt được mục tiêu nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận án: Tự chủ tài chính của Học Mô hình nghiên cứu viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh bao gồm: Học viện chính trị khu Mức độ tự chủ tài chính Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh vực I, II, III, IV và Học viện trung tâm. = f (các điều kiện thực hiện tự chủ) là một hàm tuyến tính. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả tự chủ tài chính về mặt chức năng, nhiệm vụ chính trị và Nội dung nghiên cứu: Thực trạng tự chủ tài chính tại Học viện, các trách nhiệm xã hội được giao = f (Mức độ tự chủ tài chính viện trực mức độ tự chủ và điều kiện để triển khai tự chủ tại 5 đơn vị thuộc hệ thuộc Học viện) là một hàm phi tuyến tính dạng parabol úp. thống Học viện đồng thời chỉ ra điểm khác biệt mang tính đặc thù về Mẫu nghiên cứu: quản lý tài chính giữa các đơn vị và các nguồn tài chính trong và ngoài Tác giả lựa chọn 03 nhóm đối tượng khảo sát với quy mô mẫu là ngân sách 323 người theo phương pháp lấy mẫu là ngẫu nhiên thuận tiện bao gồm: Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2009-2016, đề xuất giải Cán bộ lãnh đạo quản lý: Ban Giám đốc và lãnh đạo cấp vụ pháp đến năm 2030. (các đơn vị chức năng,Viện, Khoa) tại Học viện Trung tâm và 04 Học Không gian nghiên cứu: Tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí viện khu vực I, II, II, IV Minh và 4 học viện chính trị khu vực trực thuộc là các đơn vị đại diện Cán bộ chuyên viên làm việc tại các đơn vị quản lý tài chính đặc trưng cho hệ thống đào tạo chính trị của Học viện mang tính đặc thù của 5 đơn vị trên. riêng về cơ chế tài chính. (Trong đó tác giả đã loại trừ hai đơn vị là Học Nhóm khác: Giảng viên, Văn phòng, Quản trị.. viện Báo Chí và Tuyên truyền và Nhà Xuất Bản Chính Trị vì không Đồng thời để củng cố thêm các quan điểm và cách lựa chọn mô mang tính đặc trưng về cơ chế tài chính của hệ thống Học viện) hình nghiên cứu của mình nghiên cứu sinh đã triển khai nghiên cứu sơ 3. Phương pháp nghiên cứu bộ. Cách tiếp cận nghiên cứu: Tác giả lựa chọn cách tiếp cận tự chủ Phương pháp nghiên cứu: tài chính tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thông qua việc
- 5 6 Luận án sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính thường. Đối với Học viện hàng hóa dịch vụ công cộng thuần túy mang và nghiên cứu định lượng bao gồm: Các phương pháp tổng hợp, phân tính đặc thù đó chính là đào tạo các chương trình cao cấp lý luận chính tích, so sánh, thống kê và tổng kết thực tiễn, kế thừa những nghiên trị, đào tạo cán bộ nguồn cao cấp, các lớp bồi dưỡng về công tác Tổ cứu liên quan cả trong nước và quốc tế. chức, Kiểm tra, Tuyên giáo, Dân vận…Trong khi vẫn cung cấp hàng hóa Thu thập số liệu, dữ liệu: dịch vụ công cộng thông thường như các cơ sở đào tạo khác là các Thu thập số liệu: Có hai loại dữ liệu được thu thập trong quá trình chương trình đào tạo sau đại học và hệ cử nhân. nghiên cứu là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Luận án cũng đã chỉ ra và lượng hóa được mối tương quan giữa Dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua các điều kiện thực hiện tự chủ và mức độ tự chủ tài chính tại hệ thống các nguồn sau: các báo cáo của Chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ Học viện. quan thống kê về tình hình tự chủ, tự chủ tài chính; Các báo cáo nghiên Những đề xuất mới được rút ra từ kết quả nghiên cứu bao gồm: cứu về lĩnh vực tự chủ tài chính; Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp Kiến nghị xây dựng khung pháp lý riêng điều chỉnh thực hiện tự chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan; chủ tài chính cho Học viện do chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề mang tính đặc thù; với một số nguyên tắc cơ bản sau: nghiên cứu; Các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về lĩnh -Đối với những nhiệm vụ chính trị được Ban Tổ chức Trung ương vực tự chủ tài chính giao trực tiếp cho Học viện thực hiện ( Cao cấp chính trị hệ tập trung, bồi Dữ liệu sơ cấp, Nghiên cứu sinh đã tiến hành thu thập dữ liệu dưỡng dự nguồn cao cấp, Bí thư cấp ủy cấp huyện…); Đây là những hoạt sơ cấp thông qua các hình thức sau: Tiến hành phỏng vấn các chuyên động không thu phí được ngân sách nhà nước đảm bảo 100%, đề xuất gia đầu ngành về lĩnh vực tự chủ đại học nhằm xin ý kiến, đánh giá, xây dựng khung giá theo lộ trình có sự phê duyệt của cơ quan quản lý quan điểm về các vấn đề tự chủ tài chính đặt ra cho Học viện; Tiến nhà nước. hành thiết kế bảng hỏi và khảo sát thu thập dữ liệu bảng hỏi về mối - Đối với các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng theo chỉ tiêu được Ban Tổ quan hệ giữa các điều kiện tự chủ tài chính với mức độ tự chủ tài chức Trung ương giao cho Học viện ( Cao cấp lý luận chính trị hệ không chính, giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả tự chủ tài chính ở tập trung, các lớp bồi dưỡng chức danh thuộc đối tượng 3,4,5 ), mở lớp Học viện. tại các trường bộ ngành, 63 trường Chính trị tại các tỉnh; có sử dụng ngân 5.Ý nghĩa của luận án và dự kiến các kết quả đạt được sách nhà nước các cấp ( bố trí từ ngân sách của đơn vị có đối tượng đi Về mặt lý luận và học thuật học ); cơ chế tài chính hiện nay chưa qui định mức giá cụ thể và khung Dựa trên khung lý thuyết về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị giá; đề xuất Học viện được xây dựng khung giá phù hợp theo nguyên tắc sự nghiệp công và thực tế hoạt động tài chính của Học viện, luận án đã hiệu quả đầu ra, đảm bảo bù đắp chi phí hợp lý theo qui định của pháp chỉ ra được sự khác biệt về hoạt động tài chính của Học viện (điển hình luật, được sự đồng thuận của cơ quan quản lý. một đơn vị sự nghiệp của Đảng) so sánh với cơ chế quản lý tài chính hiện - Đối với hoạt động đào tạo sau đại học: Các chuyên ngành đặc hành đối với các đơn vị sự nghiệp công. thù: để xây dựng nguồn cán bộ phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu lý Luận án đã chỉ ra sự khác biệt và chứng minh rằng có những loại luận của hệ thống chính trị như: Chuyên ngành Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, hình đơn vị sự nghiệp công hoạt động với tính chất đặc thù riêng. Những Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử phong trào đơn vị này một mặt trong phải cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng cộng sản và công nhân quốc tế, Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng… sử dụng thuần túy, đặc thù theo từng đơn vị do Đảng và Nhà nước đặt hàng. Mặt ngân sách nhà nước; đề xuất xây dựng cơ chế tính giá đầy đủ và cơ cấu khác, các đơn vị này vẫn cung cấp các hàng hóa dịch vụ công cộng thông 7 8 nguồn từ 1 phần là ngân sách bố trí trực tiếp cho Học viện, 1 phần là CHƯƠNG 1: đóng góp của cơ quan cử đi học. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN - Đối với đào tạo sau đại học theo nhu cầu xã hội và cá nhân đi học: Thực hiện theo cơ chế chung do Bộ Giáo dục và đào tạo qui định. 1.1. Những nghiên cứu trong nước - Đối với các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng không sử dụng ngân sách 1.1.1. Những nghiên cứu về tự chủ và tự chủ đại học nhà nước; Học viện tự xác định giá theo nguyên tắc hiệu quả đầu ra, đảm Các công trình đã được công bố đã khái quát được những lý luận bảo bù đắp chi phí hợp lý theo qui định của pháp luật về giá. và hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính và cơ chế Nâng cao điều kiện năng lực quản lý chính sách liên quan đến tự chủ và tự chủ đại học. Đồng thời cũng đã - Đề xuất thiết lập và áp dụng bộ công cụ đánh giá và quản lý theo phân tích và tìm ra cách thức, các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự phương pháp đánh giá đầu ra và hiệu quả của hoạt động bằng công cụ chủ ở các trường đại học công lập trong đó có các vấn đề nổi cộm như bảng điểm cân bằng với các chiến lược, mục tiêu và tiêu chí và hoàn toàn quyền tự chủ trong tuyển sinh, mở ngành, xây dựng chương trình đào mới cho Học viện; tạo, liên kết quốc tế quyết định mức lương và mức thu học phí. - Đề xuất tăng cường hệ thống kiểm tra, kiểm soát bằng cách xây 1.1.2. Những nghiên cứu về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự dựng mới hệ thống kiểm toán nội bộ cho Học viện. nghiệp công lập - Đề xuất thực hiện phân cấp cho các học viện trực thuộc theo Các công trình đều là những nghiên cứu có giá trị lý luận và hệ phương thức quản lý theo kết quả đầu ra. thống lại những vấn đề trong quản lý tài chính và tự chủ tài chính đối với Nâng cao điều kiện trình độ cán bộ các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau từ - Xây dựng cơ chế khuyến khích giảng viên, cán bộ tận dụng đó có những đóng góp để giải quyết những vướng mắc nảy sinh trong nguồn lực nâng cao hiệu quả và nguồn thu cho hệ thống Học viện. hoạt động tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công. - Thiết lập hệ thống đánh giá giảng viên dựa vào sự hài lòng của 1.2. Những nghiên cứu ngoài nước học viên. 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về tự chủ tài chính 6. Kết cấu chung của luận án Tác giả đã nghiên cứu nhiều tác phẩm của nhiều tác giả khác nhau Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham từ các quốc gia khắp nơi trên thế giới và rút ra kết luận rằng: Hầu hết các khảo, luận án được kết cấu thành 05 chương như sau: nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính, tự chủ tài chính chỉ dừng lại ở Chương 1: Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án mức độ nghiên cứu chúng như một cách thức hay phương pháp quản lý Chương 2: Phương pháp tiếp cận đánh giá tự chủ tài chính ở tài chính tiến bộ phù hợp với xu thế tự chủ và cải cách giáo dục chứ chưa Học viện. đi sâu vào nội hàm bản chất, đặc biệt là các điều kiện tự chủ tài chính và Chương 3: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính tại đơn các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng tự chủ tài chính trong các vị sự nghiệp công lập. đơn vị sự nghiệp công. Chương 4: Thực trạng tự chủ tài chính tại Học viện giai đoạn 1.2.2.Kinh nghiệm triển khai tự chủ tài chính tại một số quốc gia 2009 - 2016. 1.3. Những nghiên cứu về tự chủ tài chính tại Học viện Chương 5: Kiến nghị, giải pháp nâng cao tự chủ tài chính ở Học Tự chủ tài chính ở Học viện cũng đã được quan tâm nghiên cứu từ viện đến năm 2020 tầm nhìn 2030. năm 2008, song chưa có công trình nghiên cứu một cách có hệ thống từ lý thuyết đến thực tiễn về tự chủ tài chính, các mức độ tự chủ tài chính và các điều kiện tự chủ tài chính ở hệ thống Học viện. Đặc biệt, thiếu những
- 9 10 đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng tự chủ tài chính và CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN hiệu quả tự chủ tài chính cả ánh giá các ĐÁNH GIÁ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở HỌC VIỆN 1.4. Đánh giá chung về những điểm thống nhất và khoảng trống cần nghiên cứu về tự chủ tài chính tại Học viện 2.1. Một số tiêu chí cơ bản và phương pháp đánh giá về hiệu quả 1.4.1. Những điểm đã thống nhất về tự chủ tài chính công tác tự chủ tài chính Một là: Tự chủ tài chính là xu hướng tất yếu 2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu Hai là: Tự chủ tài chính tạo điều kiện đa dạng hóa nguồn lực để Thông qua nghiên cứu về các mô hình tự chủ đại học thực hiện thành công các nội dung tự chủ khác. Thông qua nghiên cứu về tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp Ba là: Vai trò của tự chủ tài chính trong việc đa dạng hóa nguồn lực, công lập nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công, Thông qua các nghiên cứu về quản lý tài chính và tự chủ tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh của các đơn vị sự nghiệp công lập trong nghiên tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh cứu và đào tạo. Thông qua việc xem xét các mô hình thực nghiệm của một số tác 1.4.2. Khoảng trống cần nghiên cứu về tự chủ tài chính giả về lĩnh vực liên quan Chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về mối liên hệ giữa tự 2.3. Đề xuất mô hình lý thuyết nghiên cứu tại các đơn vị thuộc Học chủ tài chính với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Học viện trong giai viện đoạn mới; Nghiên cứu sinh đã hình thành ý tưởng về mô hình nghiên cứu hai Chưa có công trình nghiên cứu, lượng hóa mối tương quan giữa tự mối liên hệ như sau: chủ tài chính với các nội dung tự chủ khác; Chức năng, nhiệm Chưa có các công trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa các điều vụ Hiệu quả công tác tự chủ tài Hiệu quả chính về mặt chức năng, kiện thực hiện tự chủ tài chính với các mức độ tự chủ tài chính; nhiệm vụ chính trị và các Tổ chức bộ máy Mức độ tự công tác Chưa có công trình nghiên cứu hiệu quả công tác tự chủ tài chính chủ tài tự chủ tài trách nhiệm xã hội được chính Học chính Học giao và các tiêu chí đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính; Cơ chế chính sách, viện Chính viện Chưa có công trình nào xem xét tách bạch giữa hiệu quả công tác tự trị QG Chính trị chủ tài chính trên góc độ kinh tế với hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên HCM QG HCM Năng lực quản lý góc độ đảm bảo các nhiệm vụ mang tính chính trị, xã hội của Học viện; Hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên các mặt khác Chưa có công trình nào làm rõ mối liên hệ ràng buộc, mang tính (Nguồn lực, Thu nhập, Đào Cơ sở vật chất tạo, Quản lý, Học viên, trái chiều giữa chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Học viện với Hình ảnh) mức độ tự chủ của các đơn vị trực thuộc học viện với hiệu quả công tác Trình độ cán bộ tự chủ tài chính Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Đề xuất của nghiên cứu sinh Nghiên cứu sinh đã hình thành ý tưởng về mô hình nghiên cứu hai mối liên hệ giữa : (1) Mối liên hệ giữa các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính với mức độ tự chủ tài chính ở Học viện; (2) Mối liên hệ giữa mức 11 12 độ tự chủ tài chính với hiệu quả công tác chủ tài chính trên hai góc độ 3.2.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội bao gồm các nhiệm vụ, chức năng, Mục đích của việc đánh giá là việc xem xét tính thích hợp; hiệu mục tiêu được giao. suất; tác động, tính bền vững và hiệu quả của hoạt động tự chủ tài chính Mục đích của mô hình nghiên cứu đề xuất nhằm xây dựng mô hình trong đơn vị. tự chủ tài chính hiệu quả cho Học viện tầm nhìn tới 2030 với hai nội Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dung cơ bản là: (i) Kiến nghị khung pháp lý cho hoạt động tài chính tại dục thì hiệu quả tự chủ tài chính thể hiện trên các tiêu chí về qui mô lớp Học viện (ii) Đề xuất nhóm giải pháp về cơ chế kiểm soát nội bộ nâng học, số lượng người học, chất lượng giảng dạy, số lượng và cơ cấu giảng cao năng lực quản lý và trình độ cán bộ; Đặc biệt với việc nhấn mạnh vào viên, tỉ lệ sinh viên trên giảng viên, số lượng bài báo, công trình khoa phương pháp tiếp cận đánh giá mô hình tự chủ tài chính ở Học viện sẽ học, cơ sở vật chất phòng học, trường học, các hoạt động phụ trợ trong tạo cho luận án điểm khác biệt căn bản về mặt lý luận so với các nghiên giảng dạy và học tập toàn diện… cứu trước đây và góp phần ý nghĩa vào việc hình thành mô hình hiệu quả Hiệu quả kinh tế, sau một thời gian hoạt động hay một chu kỳ kinh về tự chủ tài chính trong Học viện, cũng như áp dụng vào thực tế cho các doanh thì kết quả của hoạt động có thể là một khối lượng công việc hoàn đơn vị sự nghiệp của Đảng. thành, doanh thu cung cấp dịch vụ, hay lợi nhuận. Hiệu quả xã hội, Đánh giá hiệu quả hoạt động của một đơn vị thì CHƯƠNG 3: cũng cần phải gắn với hiệu quả xã hội. Theo quan điểm này cần đảm bảo CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội. TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 3.2.4 Các công cụ thực hiện tự chủ tài chính Công cụ kế hoạch: Công cụ kế hoạch là một trong những công cụ 3.1. Đơn vị sự nghiệp công lập: nêu các khái niệm cơ bản về đơn vị sự quan trọng trong tất cả các hoạt động của đơn vị nghiệp; đơn vị sự nghiệp công lập; đặc trưng của đơn vị sự nghiệp công Công cụ bảng điểm cân bằng: Là công cụ dùng giúp định hướng lập; phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (được giao và chưa được giao hành vi của các bộ phận, phòng, ban trong đơn vị cùng đạt tới một mục quyền tự chủ hoàn toàn thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, tiêu dài hạn có tầm chiến lược, đồng thời là căn cứ cho việc đánh giá và nhân sự). quản lý hệ thống. 3.2 Tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập Phân cấp quản lý: Là việc phân công chức năng, phân định nhiệm 3.2.1 Nội dung và các mức độ tự chủ tài chính vụ, quyền hạn cho từng cấp hành chính để việc quản lý đơn vị được Nội dung: Tự chủ tài chính trong các trong các đơn vị sự thuận lợi và hiệu quả hơn nghiệp công lập là việc các đơn vị này được quyền quyết định hoạt 3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập động tài chính của đơn vị mình. 3.3.1 Nhân tố khách quan: Mức độ tự chủ: Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp được chia Cơ chế quản lý của cơ quan cấp trên theo 4 mức độ: Tự chủ tài chính đối với đơn vị: Tự bảo đảm chi thường Tư duy quản lý của cơ quan quản lý nhà nước xuyên và chi đầu tư; Tự bảo đảm chi thường xuyên;Tự bảo đảm một Sự giám sát của xã hội phần chi thường xuyên; Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. 3.3.2 Nhân tố chủ quan: 3.2.2 Các nguyên tắc tự chủ tài chính: đối với các khoản chi đầu tư và Tư duy và năng lực quản lý của lãnh đạo đơn vị chi thường xuyên(Chi tiền lương và thu nhập tăng thêm),Trích lập các Tổ chức bộ máy quỹ,Tự chủ trong giao dịch tài chính… Năng lực của đội ngũ cán bộ, viên chức
- 13 14 Tóm lại trong chương 3, nghiên cứu sinh đã trình bày toàn bộ hệ mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị là quá khác biệt hay không? thống lý luận là cơ sở cho việc tiến hành nghiên cứu các nội dung về đề Nghiên cứu sinh sẽ làm các câu hỏi này tại nghiên cứu định lượng ở tài tự chủ tài chính ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã được phần sau của luận án. xác định tại phần lời nói đầu. Cụ thể các nội dung đã được nêu tại 4.4. Phân tích mô tả các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính tại Học chương hai bao gồm: (1) Các vấn đề chung nhất về đơn vị sự nghiệp viện công lập, đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đặc 4.4.1. Mô tả thông tin chung của mẫu khảo sát trưng của các đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Tự chủ tài chính ở các đơn Kết quả thu thập được 323 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 80.75% quy mô vị sự nghiệp công lập, các mức độ tự chủ tài chính; (3) Các tiêu chí đánh mẫu dự kiến và thỏa mãn các tiêu chuẩn về mẫu. giá mức độ tự chủ tài chính; (4) Hiệu quả công tác tự chủ tài chính; (5) 4.4.2. Phân tích các nhân tố chủ quan Các nhân tố và điều kiện thực hiện tự chủ tài chính. Từ đó rút ra kinh 4.4.2.1. Năng lực quản lý nghiệm cho Học viện và làm rõ khung nghiên cứu làm cơ sở phân tích Số liệu từ bảng kết quả khảo sát cho kết quả năng lực quản lý ảnh cho chương 4. hưởng đến mức độ tự chủ tài chính cao và rất cao chiếm tới 57.8%. Trung bình là 42.1% tỉ lệ này cho thấy năng lực quản lý hiện tại ở Học CHƯƠNG 4: viện nếu được cải thiện chắc chắn sẽ kéo theo mức độ tự chủ tài chính cao hơn. THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH 4.4.2.2. Cơ sở vật chất TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2009-2016 Tỉ lệ đánh giá cơ sở vật chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới mức độ tự chủ tài chính được đánh giá cao và rất cao với số 4.1. Khái quát về Học viện phiếu đánh giá là 205 phiếu lên tới 63,5%, trung bình là 36.5% với 118 - Tổ chức bộ máy phiếu. Điều này cho thấy Học viện cần có những biện pháp để cải tạo - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và các hoạt động khác để từ đó - Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc. nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra nguồn thu, tăng mức độ chủ động 4.2. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của Học viện tài chính của Học viện. 4.2.1 Hệ thống văn bản nhà nước 4.4.2.3. Trình độ cán bộ 4.2.2. Hệ thống văn bản nội bộ Kết quả phân tích cho thấy mức độ trung bình chiếm 56% chỉ ra 4.3.1.Thực trạng và các nguyên tắc tự chủ tài chính ở Học viện trình độ cán bộ của Học viện vẫn được coi trọng. Xét thực tế khảo sát Nghiên cứu sinh xem xét, đánh giá, phân tích một số nội dung cho thấy đối với lực lượng giảng viên thì được đánh giá cao và được coi chính về điều kiện nguồn thu và quản lý chi (theo quy chế chi tiêu nội bộ như tài sản của Học viện. Tuy nhiên, khảo sát và số liệu về cán bộ hành ) khi thực hiện Nghị định 43/CP. chính, kế toán, quản trị lại đang được coi là rào cản đối với các hoạt động 4.3.2 Các tiêu chí ảnh hưởng đến tự chủ tài chính ở Học viện tự chủ. Khảo sát tại các đơn vị trực thuộc Học viện thông qua các phỏng 4.4.2.4. Cơ chế chính sách vấn sâu thì nghiên cứu sinh nhận được kết quả đánh giá về khả năng Tỉ lệ cho thấy cơ chế chính sách là một trong những yếu tố ảnh quản lý, trình độ cán bộ, cơ sở vật chất của các đơn vị trực thuộc Học hưởng lớn đối với tự chủ tài chính tại đơn vị với 218 phiếu cao và rất cao viện như sau: có sự khác biệt khá rõ nét; vấn đề đặt ra là sự khác biệt đó chiếm 67.5% những người được khảo sát cho rằng hiện nay cơ chế chính có ảnh hưởng tới việc thực hiện tự chủ tài chính hay không? Có làm cho 15 16 sách chưa thực sự phù hợp đang là rào cản đối với việc tự chủ tài chính ở trên, nghiên cứu sinh nhận thấy các điều kiện là có ảnh hưởng tới mức của Học viện. độ tự chủ tài chính của Học viện và kết quả cho thấy các điều kiện khác 4.4.2.5. Tổ chức bộ máy, biên chế nhau thì mức độ tự chủ tài chính sẽ khác nhau. Tỉ lệ đánh giá cao và rất cao là 56.1% tương đương 181 phiếu đánh giá cho thấy tổ chức bộ máy, biên chế cồng kềnh, kém hiệu quả là một rào cản đối với tự chủ tài chính tại Học viện. 4.4.2.6. Chức năng nhiệm vụ Chức năng nhiệm vụ rõ ràng được khảo sát đang là một lợi thế cho Học viện với tỉ lệ 69.7% tương đương 225 phiếu cho rằng không chức năng nhiệm vụ không hẳn là rào cản đối với tự chủ tài chính của Học viện và các đơn vị trực thuộc. Có thể nói việc giao nhiệm vụ với nguồn ngân sách là một trong những nguồn thu ổn định giúp học viện định hướng và chi tiêu trong kỳ rõ ràng. 4.5 Phân tích định lượng mối liên hệ giữa điều kiện với mức độ tự chủ tài tại Học viện 4.5.1. Phân tích nhân tố khám phá Quá trình phân tích nhân tố khám phá phải thỏa mãn các điều kiện sau: KMO > 0.5; thang đo được chấp nhận nếu tổng phương sai trích Hình 4.2: Tỷ lệ % ảnh hưởng của các điều kiện >=60%; tới mức độ tự chủ tài chính Nghiên cứu sinh đã tiến hành phương pháp phân tích nhân tố 2 lần cho biến giải thích và các nhóm biến phụ thuộc nhằm loại bớt biến, đạt Nguồn: Ước lượng của nghiên cứu sinh từ SPSS được các giá trị tối ưu và thu nhỏ các biến quan sát thành các nhân tố Đồ thị cho thấy: phục vụ cho việc nghiên cứu. - Các điều kiện về chức năng nhiệm vụ (CNNV), tổ chức bộ 4.5.2. Phân tích hồi quy máy (TCBM) mang dấu âm cho thấy tổ chức bộ máy và chức năng Trên cơ sở các kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân nhiệm vụ đang tỉ lệ nghịch với mức độ tự chủ tài chính. Điều này có tích nhân tố khám phá; nghiên cứu sinh đã hình thành mô hình nghiên thể lý giải rằng Học viện đang có tổ chức bộ máy chưa hợp lý dẫn đến cứu với kết quả như sau: các hoạt động tài chính kém hiệu quả, mức độ tự chủ không cao. Mô hình cho thấy các nhân tố hình thành (các điều kiện về thực CNNV chi phối khá lớn tới 27.0% ảnh hưởng tới mức độ tự chủ tài hiện tự chủ tài chính) có khả năng giải thích được 65.40% mức độ tự chính. Trên thực tế cho thấy, những nhiệm vụ đào tạo được Đảng và chủ tài chính của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và mô hình Nhà nước giao cho Học viện thường là những nhiệm vụ đào tạo quan là thỏa mãn các giá trị thống kê, sử dụng được trong việc đưa ra các kết trọng như các lớp nguồn, lớp cao cấp chính trị với những giảng viên, luận. Mô hình có thể được viết như sau: khách mời là những yếu nhân như Tổng Bí Thư, Chủ Tịch Nước, Chủ MDTCTCQD = 0.421*NNLQ + 0.156*CCCS + 0.305*CSVC + tịch Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ… nhưng các chi phí cho các lớp 0.220*TDCB – 0.277*CNNV – 0.093*TCBM. đào tạo này chưa được tính giá đầy đủ, các chi phí giảng viên, khách Như vậy kết hợp với việc phân tích phương sai một yếu tố Anova mời, chi phí phục vụ lớp học thực tế thường cao hơn rất nhiều so với
- 17 18 định mức ảnh hưởng đến nguồn thu và nguồn chi từ đó tác động trực Giá trị còn lại 22.169 321 .069 tiếp đến mức độ tự chủ tài chính của Học viện. Tổng cộng 23.897 322 Nhóm điều kiện còn lại về Cơ sở vật chất (CSVC); Cơ chế chính sách (CCCS); Năng lực quản lý (NNQL), Trình độ cán bộ giảng viên a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQKT (TDCB) đều có ảnh hưởng tích cực tới mức độ tự chủ. Trong đó NNQL b. Nhân tố: (không đổi), MDTCTCQD là ảnh hưởng lớn nhất tới 42.10%, sau đó là CSVC là 30.50%, TDCB là Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 20 22%. Điều này cho thấy nếu như có những giải pháp để nâng cao NNQL, Mô hình cho thấy mức độ tự chủ tài chính có khả năng giải thích CSVC và TDCB sẽ giúp nâng cao mức độ hiệu quả tự chủ tài chính. được 26.9% hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế của 4.6. Phân tích định lượng mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và Học viện; Mô hình thỏa mãn các giá trị thống kê, tuy nhiên các giá trị R hiệu quả công tác tự chủ tài chính của Học viện bình phương điều chỉnh cho thấy kết quả kém chắc chắn và cần phải 4.6.1. Phân tích mối liên hệ trên góc độ hiệu quả kinh tế quan sát thêm các nguyên nhân khác trước khi đưa ra các quyết định Kết quả phân tích số liệu khảo sát mối liên hệ giữa mức độ tự chủ cuối cùng. tài chính và hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ hiệu quả kinh Phương trình mối liên hệ có thể được viết như sau: HQKT = tế như sau: 0.269* MDTCTCQD; phương trình là có ý nghĩa và cho biết khi mức độ Bảng 4.24: Biến thực hiện và loại bỏ - Variables Entered/Removeda tự chủ tài chính tăng lên 1 đơn vị sẽ khiến cho hiệu quả công tác tự chủ Mô hình Biến thực hiện Biến loại bỏ Phương pháp tài chính của Học viện trên góc độ kinh tế tăng 0.269 đơn vị; đây là mối quan hệ tuyến tính cùng chiều. Nó cho thấy cần gia tăng mức độ tự chủ 1 MDTCTCQDb . Nhập biến tài chính lên hơn nữa để nhận lấy hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQKT góc độ kinh tế cao hơn nữa. b. Tất cả các biến yêu cầu được đưa vào - All requested variables entered. 4.6.2 .Phân tích mối liên hệ trên góc độ hiệu quả nhiệm vụ, chức năng Mô hình tổng - Model Summaryb Kết quả phân tích số liệu khảo sát mối liên hệ giữa mức độ tự chủ Mô R R bình Điều Sai số Phân tích biến đổi Chỉ số tự tài chính và hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ hiệu quả hình phương chỉnh R cho R bình F thay df1 df2 Sig. F tương quan nhiệm vụ chức năng như sau: bình phép phương đổi Durbin- Bảng 4.25: Biến thực hiện và loại bỏ - Variables Entered/Removeda thay phương thay đổi Watson Phương đổi Mô hình Biến thực hiện Biến loại bỏ pháp a 1 .269 .072 .069 .26280 .072 25.022 1 321 .000 2.323 1 MDTCTC_SQRT, MDTCTCQDb . Nhập biến a. Nhân tố dự đoán: (cố định), MDTCTCQD a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQCN b. Các biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQKT b. Nhập tất cả các biến - All requested variables entered. Phân tích phương sai một yếu tố - ANOVAa Mô hình tổng - Model Summaryb Tổng bình M bình Mô R R bình Điều Sai số Phân tích biến đổi Chỉ số tự Mô hình df F Sig. phương phương b Hồi qui 1.728 1 1.728 25.022 .000 19 20 hình phương chỉnh cho tương quan tài chính tối ưu) thì sau đó hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ R bình R bình phép Sig. F - Durbin- chức năng nhiệm vụ sẽ lại suy giảm trở lại. Kết quả này gợi ý nên tìm ra phương F thay phương df1 df2 thay Watson điểm cân bằng về mức độ tự chủ tài chính, chứ không nhất thiết phải gia thay đổi đổi tăng mức độ tự chủ tài chính bằng mọi giá. Giải nghiệm phương trình đổi bậc 2 trên chúng ta được mức độ tự chủ tối ưu đối với Học viện là 1 .329a .108 .103 .43190 .108 19.433 2 320 .000 2.111 57.3%. a. Nhân tố dự đoán: (không đổi), MDTCTC_SQRT, MDTCTCQD 4.7. Đánh giá chung về thực trạng tự chủ tài chính và hiệu quả công b. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQCN tác tự chủ tài chính ở Học viện Phân tích phương sai 1 yếu tố - ANOVAa 4.7.1. Một số kết luận nghiên cứu Điều kiện thực hiện tự chủ tài chính tại 5 đơn vị trực thuộc Học Model Tổng bình df M bình F Sig. viện có sự khác biệt đáng kể và đơn vị nào có các điều kiện tốt hơn sẽ phương phương cho kết quả có mức độ tự chủ tài chính tốt hơn. Hồi quy 7.250 2 3.625 19.433 .000b Có 6 điều kiện thực hiện tự chủ tài chính có ảnh hưởng tới mức Giá trị còn độ tự chủ tài chính của các đơn vị thuộc Học viện; Trong đó: 1 59.691 320 .187 + Các điều kiện về chức năng nhiệm vụ (CNNV), Cơ cấu tổ chức lại (TCBM) mang dấu âm, cho thấy nó đang là nhân tố đối nghịch trong việc Tổng cộng 66.940 322 thúc đẩy mức độ tự chủ tài chính. a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQCN + Nhóm điều kiện còn lại về Cơ sở vật chất (CSVC), Cơ chế chính b. Các nhân tố: (không đổi), MDTCTC_SQRT, MDTCTCQD sách (CCCS), Năng lực quản lý (NNQL), Trình độ cán bộ giảng viên Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 20 (TDCB) đều có ảnh hưởng cùng chiều tới mức độ tự chủ. Mô hình cho thấy mức độ tự chủ tài chính có khả năng giải thích - Nếu muốn gia tăng mức độ tự chủ tài chính thì cần cải thiện các được 32.9% hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ nhiệm vụ, điều kiện trên theo chiều hướng có lợi cho viêc gia tăng mức độ tự chủ chức năng của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Mô hình thỏa tài chính. mãn các giá trị thống kê, tuy nhiên các giá trị R bình phương điều chỉnh Với tính đặc thù trong chức năng nhiệm vụ của học viện không thể cũng cho thấy kết quả kém chắc chắn và cần phải quan sát thêm các thay đổi. Vì vậy, để gia tăng mức độ tự chủ tài chính thì các điều kiện nguyên nhân khác trước khi có các quyết định cuối cùng. chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy cần cải tổ để tạo ra chiều hướng Phương trình mối liên hệ có thể được viết như sau HQCN = có lợi cho việc gia tăng mức độ tự chủ tài chính. 0.428* MDTCTCQD - 0.747* MDTCTC_SQRT1. Phương trình có ý Mức độ tự chủ tài chính của 5 đơn vị trực thuộc Học viện là không nghĩa và cho biết mối quan hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả giống nhau và từ đó hiệu quả công tác tự chủ tài chính tại các đơn vị công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ có dạng cũng không như nhau. Nó phụ thuộc vào mức độ tài chính và các điều Parabol úp. Nó phản ánh khi mức độ tự chủ tài chính tăng lên sẽ khiến kiện thực hiện đi kèm. cho hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ Việc thực hiện tự chủ tài chính mang lại hiệu quả tích cực hơn trên tăng lên. Tuy nhiên, khi đạt một giá trị nhất định (gọi là mức độ tự chủ các mặt. Kết qủa mô hình mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính với hiệu 1 MDTCTC_SQRT chính là ký hiệu của MDTCTCQD bình phương quả công tác tự chủ tài chính gợi ý: (a) Việc gia tăng mức độ tự chủ tài
- 21 22 chính là cần thiết; điều chỉnh việc này thông qua điều chỉnh các điều kiện CHƯƠNG 5: thực hiện tự chủ tài chính; (b) Tuy nhiên việc gia tăng này là có giới hạn KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở để đảm bảo hiệu quả công tác tự chủ tài chính là tối ưu. Nguyên nhân là HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH do các ràng buộc về điều kiện chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức; (c) ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 Ngưỡng tối ưu về mức độ tự chủ tài chính là 57.3% và trong trường hợp không có mức độ tự chủ tài chính thì không có hiệu quả công tác tự chủ 5.1. Phương hướng nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện tài chính đi kèm. Đứng trên quan điểm đổi mới cơ chế tài chính dựa theo tinh thần 4.7.2. Các kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện tự chủ tài Nghị Định 16/2015/NĐ-CP và chủ trương, đường lối của Đảng và Chính chính ở Học viện trên các mặt hoạt động: cơ chế huy động tài chính; cơ Phủ tiến tới xóa bỏ bao cấp cho các hoạt động, có sự giám sát về số chế chi tài chính tại các đơn vị; phân cấp quản lý tài chính ; cơ chế giám lượng và chất lượng dịch vụ đặt hàng, thực hiện xã hội hóa, xây dựng cơ sát tài chính, quyết toán; Đội ngũ quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy tài chế tạo nguồn thu ngoài ngân sách cho các đơn vị. Gắn lý thuyết với thực chính kế toán. hiện để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, là một đơn vị thụ hưởng NSNN 4.7.3. Những hạn chế trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính ở Học viện Học viện cũng có những định hướng trong hoạt động tài chính như sau: Trong cơ chế tạo lập nguồn tài chính tại các đơn vị (cả nguồn Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn đầu tư cho đơn vị, NSNN và nguồn thu ) tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh chi phí đào tạo theo nguyên tắc tính Trong cơ chế chi tiêu tài chính tại các đơn vị là sự mất cân đối đúng, tính đủ. giữa nhiệm vụ và nguồn kinh phí. Thúc đẩy cơ chế cạnh tranh nội bộ, nâng cao vai trò kiểm tra, Về cơ chế phân cấp quản lý tài chính là chưa xây dựng được thanh tra việc thực hiện chính sách tài chính nội bộ nguyên tắc và sự chủ động của các đơn vị khi thực hiện phân cấp. Đảm bảo thu nhập cho người lao động với cơ chế khuyến khích sự Về cơ chế giám sát tài chính là chưa chủ động và chưa đảm bảo cống hiến của cán bộ công nhân viên tính công khai minh bạch Đánh giá và quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở đào tạo, bảo đảm tỷ 4.7.4. Nguyên nhân lệ tuyển sinh hợp lý, cơ cấu vùng miền và cơ cấu phát triển nguồn nhân Nguyên nhân về phía chính sách của Nhà nước lực. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước thiếu thống nhất, chưa đồng 5.2 Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện tầm nhìn đến bộ từ công tác lập đến chấp hành dự toán ngân sách. năm 2030 Nguyên nhân về phía cơ quan chủ quản Học viện 5.2.1. Thiết lập bộ công cụ đánh giá và quản lý theo phương Sự phối hợp công tác giữa các đơn vị chưa chặt chẽ trong công tác pháp đánh giá đầu ra và hiệu quả của hoạt động (Công cụ kế hoạch, xây dựng kế hoạch các mặt công tác của Học viện. công cụ bảng điểm cân bằng) Học viện chưa chủ động xin ý kiến đóng góp của các Bộ, ngành để 5.2.2 Thực hiện công khai minh bạch tài chính, khuyến khích đổi làm căn cứ thực hiện chung cho toàn hệ thống. mới và các phương pháp giảng dạy hiện đại hiệu quả đồng thời xây dựng Chưa thực sự chú trọng đến công tác kiểm tra, giám sát. hệ thống thanh tra kiểm soát nội bộ hiệu quả. Nguyên nhân về phía đơn vị dự toán 5.2.3 Thực hiện phân cấp tạo động lực cho các đơn vị cấp dưới Các đơn vị còn thụ động, ỷ lại, làm theo kinh nghiệm. quản lý theo kết quả đầu ra. 5.2.4 Xây dựng hệ thống văn bản nội bộ hướng dẫn thực hiện chế độ thu chi, lập ngân sách, các mẫu bảng biểu, qui trình quản lý khấu hao 23 24 tài sản, trích lập quĩ, mức độ tự quyết tài chính. KẾT LUẬN 5.2.5 Thiết lập hệ thống văn bản nội bộ qui định các mức chi và cơ Toàn bộ luận án là một công trình thực hiện điều tra, phân tích chế khuyến khích giảng viên, cán bộ tận dụng nguồn lực nâng cao hiệu số liệu và thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của Học viện Chính trị quả và nguồn thu cho Học viện. Quốc gia Hồ Chí Minh để có thể đưa ra các kết luận về tình hình tự chủ 5.3. Khuyến nghị khung pháp lý nâng cao tự chủ tài chính ở Học tài chính hiện tại từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm mục tiêu viện tầm nhìn đến năm 2030 (1) tự chủ tài chính hoàn toàn đối với nguồn thu ngoài và (2) tự chủ một 5.3.1. Xây dựng một nghị định riêng cho hoạt động tự chủ tài phần đối với nguồn thu từ ngân sách nhà nước. Thông qua giải pháp và chính của Học viện thực hiện nghị định 16/2016/NĐ-CP của Chính Phủ. kiến nghị cơ bản gồm (1) Sử dụng hành lang pháp lý của Nghị định 5.3.2. Đề xuất mở ngành chuyên sâu (chủ yếu là những chuyên 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính để xây dựng một ngành riêng có của Học viện thực hiện nhiệm vụ của hệ thống chính trị ) văn bản pháp lý dành riêng cho Học viện. Tạo điều kiện thực hiện đánh 5.3.3. Có cơ chế để Học viện có thể tham gia bình đẳng vào hệ giá hiệu quả dựa theo kết quả đầu ra và tính giá dịch vụ đào tạo theo thống đánh giá, thẩm định trong nước và quốc tế theo ngành đào tạo. hiệu quả thực hiện cho nguồn thu đào tạo từ ngân sách; (2) Đề nghị nhà Tham gia đấu thầu các dự án nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước. nước tạo hành lang pháp lý để mở ngành và thực hiện đánh giá xếp Tóm lại, toàn bộ luận án là một công trình thực hiện điều tra, phân hạng ngành đào tạo cho Học viện, tạo điều kiện mở rộng cấp và lĩnh tích số liệu và thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của Học viện Chính vực đào tạo nhằm tận dụng nguồn lực sẵn có tăng thêm nguồn thu cho trị Quốc gia Hồ Chí Minh để có thể đưa ra các kết luận về tình hình tự đơn vị; (3) Thực hiện quản trị nội bộ hiệu quả nâng cao tính minh bạch, chủ tài chính hiện tại từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm mục phân cấp và quyền tự quyết tới từng đơn vị từ đó nâng cao năng lực tài tiêu (1) tự chủ tài chính hoàn toàn đối với nguồn thu ngoài và (2) tự chính dẫn đến nâng cao tự chủ tài chính cho các đơn vị trong hệ thống. chủ một phần đối với nguồn thu từ ngân sách nhà nước. Thông qua 3 giải pháp cơ bản gồm (1) Sử dụng hành lang pháp lý của Nghị định 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính để xây dựng một văn bản pháp lý dành riêng cho Học viện. Tạo điều kiện thực hiện đánh giá hiệu quả dựa theo kết quả đầu ra và tính giá dịch vụ đào tạo theo hiệu quả thực hiện cho nguồn thu đào tạo từ ngân sách; (2) Đề nghị nhà nước tạo hành lang pháp lý để mở ngành và thực hiện đánh giá xếp hạng ngành đào tạo cho Học viện, tạo điều kiện mở rộng cấp và lĩnh vực đào tạo nhằm tận dụng nguồn lực sẵn có tăng thêm nguồn thu cho đơn vị; (3) Thực hiện quản trị nội bộ hiệu quả nâng cao tính minh bạch, phân cấp và quyền tự quyết tới từng đơn vị từ đó nâng cao năng lực tài chính dẫn đến nâng cao tự chủ tài chính cho các đơn vị trong hệ thống.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn