intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình tự hồi quy véc tơ dạng cấu trúc trong phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

70
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đề xuất các kiến nghị chính sách nhằm giúp cho cơ quan quản lý nhà nước nói chung và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) nói riêng có các giải pháp chính sách phù hợp để có thể đối phó hiệu quả với những bất ổn kinh tế và đạt các mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình tự hồi quy véc tơ dạng cấu trúc trong phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam

  1. MỞ ĐẦU (GDP), lạm phát và việc làm.1 Luận án sẽ tập trung trả lời câu hỏi nghiên cứu sau đây: 1. Lý do lựa chọn đề tài - Cơ chế truyền dẫn từ chính sách tiền tệ đến nền kinh tế thông qua kênh Chính sách tiền tệ (CSTT) đã trở thành một công cụ mạnh mẽ của nào và như thế nào? chính phủ can thiệp vào nền kinh tế để đạt được các mục tiêu như ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát giá cả. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền - Sự thay đổi chính sách tiền tệ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế tệ đó là hướng tới mục tiêu sản lượng, giá cả và thất nghiệp (Miller và thông qua kênh truyền dẫn? Vanhoose, 2004). Tìm hiểu về cơ chế truyền dẫn thông qua các kênh của - Nền kinh tế và NHNN Việt Nam phản ứng ra sao trước các cú sốc bên chính sách tiền tệ cũng như tầm quan trọng của các kênh truyền dẫn này ngoài và bên trong nền kinh tế? như: tín dụng, lãi suất và tỷ giá hối đoái... và ảnh hưởng của các kênh - Những giải pháp nào có thể hướng tới để nâng cao hiệu quả điều hành truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến các khu vực của nền kinh tế, đặc chính sách tiền tệ thông qua các kênh truyền dẫn? biệt là khu vực sản xuất,... là đòi hỏi tất yếu của các nhà nghiên cứu và 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu thực tế quản lý và điều hành chính sách kinh tế nói chung và tiền tệ nói Đối tượng nghiên cứu của luận án là các kênh truyền dẫn chính sách riêng ở Việt Nam. tiền tệ và vai trò của các kênh truyền dẫn CSTT và cơ chế truyền dẫn tới Do vậy, nghiên cứu sinh lưa chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng mô mục tiêu cuối cùng của CSTT ở Việt Nam. hình tự hồi quy véc tơ dạng cấu trúc trong phân tích cơ chế truyền dẫn Luận án sẽ đề cập tới mối quan hệ giữa công cụ, kênh truyền dẫn và chính sách tiền tệ tại Việt Nam”. Nghiên cứu này ứng dụng phương pháp biến mục tiêu trong giai đoạn từ 1995 đến 2015 ở Việt Nam. Ngoài ra, luận tự hồi quy véc tơ dạng cấu trúc (SVAR) để tiến hành phân tích cơ chế án cũng nghiên cứu tác động các cú sốc bên ngoài cũng như phản ứng của truyền dẫn chính sách tiền tệ và ảnh hưởng của việc điều chỉnh chính sách CSTT trước các cú sốc này, phân tích để xác định mức độ ảnh hưởng và thông qua các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ đến nền kinh tế Việt Nam. thời gian truyền dẫn đến biến mục tiêu. Kết quả phân tích thực nghiệm cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phù hợp cho công tác điều hành chính sách 4. Phương pháp nghiên cứu tiền tệ (CSTT) ở Việt Nam. Luận án tập trung sử dụng phương pháp định lượng kết hợp với các 2. Mục tiêu nghiên cứu phương pháp khác như phương pháp so sánh, phân tích, thống kê mô tả… Nghiên cứu được tiến hành dựa trên nguồn số liệu thu thập từ Hệ thống cơ sở Luận án này tập trung phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ dữ liệu các chỉ tiêu tài chính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF), Ngân hàng dưới góc độ phân tích định lượng để đánh giá tác động của việc điều chỉnh chính sách hay cú sốc chính sách tiền tệ trong nước thông qua các kênh 1 Theo (Miller và Vanhoose (2004)) mục tiêu sau cùng của chính sách tiền tệ là truyền dẫn chính sách tiền tệ và tác động của các cú sốc từ môi trường bên hướng tới kiểm soát lạm phát, khuyến khích tăng sản lượng và việc làm. Tuy ngoài đến các biến mục tiêu sau cùng của chính sách tiền tệ đó là sản lượng nhiên, trong nghiên cứu này, kênh truyền dẫn tới việc làm không được lượng hóa vì vấn đề số liệu. 1 2
  2. Nhà nước Việt Nam (NHNN), Tổng Cục Thống kê (TCTK),… Luận án sử Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở giúp cho cơ quan quản lý trong dụng mô hình tự hồi quy véc tơ dạng cấu trúc (SVAR) để đo lường tác động quá trình ra quyết định, lựa chọn công cụ và khuôn khổ chính sách tiền của cung tiền thông qua các kênh lãi suất, tỷ giá, tín dụng tới lạm phát và tăng tệ phù hợp nhằm ứng phó một cách kịp thời, hiệu quả trước các tác động trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua. Đồng thời, luận án sử dụng từ cú sốc bên ngoài nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu ổn định nền phản ứng xung (IRF) đo phản ứng của các biến kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế kinh tế vĩ mô và kiểm soát giá cả. với các cú sốc từ CSTT (sự thay đổi đột ngột trong điều hành CSTT) và các cú sốc từ bên ngoài. Mô hình này được ước lượng với chuỗi số liệu theo tháng với CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 7 biến và được chia làm 2 khu vực bao gồm: khu vực quốc tế và khu vực trong VÀ KÊNH TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ nước. Mô hình SVAR được sử dụng trong luận án này sẽ được đề cập đầy đủ 1.1. Chính sách tiền tệ trong Chương 3. 1.1.1. Khái niệm 5. Đóng góp và kết quả mong đợi của luận án 1.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ Về mặt lý luận, luận án sẽ nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn của CSTT, hiệu quả hoạt động của cơ chế đó. Từ đó rút ra kết luận và đề xuất những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ phù hợp cho nền kinh tế Việt Nam. Công Mục Mục Mục Về mặt thực tiễn, luận án tiến hành xây dựng một mô hình lượng tiêu tiêu cụ tiêu hóa theo phương pháp tiếp cận SVAR để phân tích cơ chế truyền dẫn và khuôn khổ của chính sách tiền tệ Việt Nam và tác động của các sốc từ • Nghiệp vụ thị • Khối lượng • Tổng cung • Sản lượng môi trường bên ngoài. Nghiên cứu sẽ xét các phản ứng: (i) Tác động của trường mở tiền cơ sở MB tiền (M1, M2) • Lạm phát sự thay đổi trong chính sách tiền tệ (thay đổi cung tiền, lãi suất VND, tỷ • Chính sách khấu trừ • Tỷ lệ dự trữ • Lãi suất • Việc làm • Dự trữ bắt buộc của NHTW • Tỷ giá giá) của NHNN đến nền kinh tế Việt Nam thông qua các kênh truyền dẫn tiền tệ; (ii) Phản ứng của nền kinh tế (biến số kinh tế vĩ mô) trước sự thay Hình 1.1. Các công cụ và mục tiêu của chính sách tiền tệ đổi về cung tiền, lãi suất và tỷ giá; (iii) Phản ứng của nền kinh tế trong Nguồn: Mishkin, F. S (2013) nước bao gồm sản lượng công nghiệp, giá cả, cung tiền M2 và lãi suất 1.1.3. Công cụ của chính sách tiền tệ VND trước các biến động về sản lượng và giá cả hàng hóa trong nước; 1.1.3.1. Công cụ trực tiếp như: hạn mức tín dụng, kiểm soát trực tiếp lãi (iv) Phản ứng của nền kinh tế trong nước bao gồm: sản lượng công suất của nền kinh tế, tín dụng chỉ định. nghiệp, giá cả và lãi suất VND trước các cú sốc từ bên ngoài nền kinh tế. 1.1.3.2. Công cụ gián tiếp bao gồm: Dự trữ bắt buộc, Tái cấp vốn, Nghiệp vụ thị trường mở 3 4
  3. 1.2. Các trường phái lý thuyết về chính sách tiền tệ Tỷ giá hối đoái tác động đến tăng trưởng kinh tế thực thông qua các nhân tố của sản xuất (vốn và lao động), đầu tư và tăng năng suất lao động, 1.3. Cơ chế truyền dẫn và kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ được phản ánh qua mức tăng trưởng thương mại quốc tế. Đồng thời, tỷ giá Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ là những kênh tác động mà hối đoái thay đổi cũng làm thay đổi mức giá tương đối của hàng hoá và NHTW có thể sử dụng các công cụ CSTT làm thay đổi các điều kiện tiền tệ dịch vụ bằng đồng tiền trong nước và đồng tiền nước ngoài. Mức độ tác trên thị trường, qua đó tác động đến tổng cầu của nền kinh tế làm thay đổi động của tỷ giá đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế phụ thuộc nhiều vào cơ sản lượng, giá cả và việc làm (mục tiêu cuối cùng của CSTT). chế tỷ giá được áp dụng. 1.3.1. Kênh lãi suất 1.3.3. Kênh tín dụng Kênh lãi suất có thể mô tả qua quá trình sau: Quá trình truyền dẫn được mô tả như sau: M tăng → ir giảm → (I + C) tăng → Y tăng, trong đó M là cung tiền, ir là M giảm → dự trữ hệ thống ngân hàng giảm → khả năng cung ứng lãi suất thực, I và C lần lượt là đầu tư và tiêu dùng, Y là tổng sản lượng tín dụng giảm → I giảm → Y giảm, trong đó M là cung tiền, I là đầu tư, Y Để kênh lãi suất phát huy tính hiệu quả của cơ chế truyền dẫn cần là tổng sản lượng. chú trọng đến các yếu tố sau: (i) lãi suất thực là nhân tố tác động mạnh tới Kênh tín dụng còn được thể hiện qua kênh dòng tiền được mô tả như quyết định đầu tư và tiêu dùng; (ii) nếu việc mở rộng tiền tệ của NHTW sau: M tăng → i giảm → dòng tiền tăng → lựa chọn đối nghịch và rủi ro dẫn đến việc hộ gia đình và doanh nghiệp dự tính lạm phát sẽ tăng lên trong đạo đức giảm → tín dụng tăng → I tăng → Y tăng. Trong đó M là cung tương lai thì lãi suất danh nghĩa ngắn hạn trong tương lai sẽ tăng. tiền, i là lãi suất, I là đầu tư và Y là sản lượng. CSTT mở rộng làm giảm lãi Ngoài ra, hiệu quả của cơ chế truyền dẫn đối với kênh lãi suất được suất danh nghĩa, nên làm giảm khoản lãi phải trả của doanh nghiệp, giúp quyết định bởi các yếu tố: (i) Khả năng kiểm soát của NHTW đối với mức dòng tiền của doanh nghiệp tăng lên, làm hạn chế sự lựa chọn đối nghịch lãi suất thị trường liên ngân hàng; (ii) Mức độ ảnh hưởng lẫn nhau của các và rủi ro đạo đức, từ đó làm tín dụng tăng lên, dẫn đến đầu tư I tăng và sản mức lãi suất thị trường. Tuy nhiên, các yếu tố này lại chịu ảnh hưởng bởi lượng Y cũng tăng lên. các điều kiện kinh tế, đặc điểm hệ thống tài chính, mức độ phân đoạn của 1.3.4. Kênh giá tài sản thị trường tài chính và ảnh hưởng của kỳ vọng thị trường đối với những (i) Giá cổ phiếu và lý thuyết q-Tobin thay đổi trong chính sách. Lý thuyết q của Tobin (Tobin,1969) giải thích cơ chế tác động của 1.3.2. Kênh tỷ giá hối đoái CSTT thông qua ảnh hưởng của nó đến giá cổ phiếu công ty tới nhu cầu Quá trình truyền tải này được thể hiện như sau: đầu tư. Quá trình truyền dẫn được mô tả như sau: M tăng →Pe tăng→ chỉ M tăng → i giảm → Ex tăng → xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm số Tobin - Q tăng→ I tăng→Y tăng, trong đó: M là cung tiền, Pe là giá cổ → Y tăng, trong đó M là cung tiền, i là lãi suất, ex là tỷ giá (nội tệ/ ngoại phiếu, I là đầu tư, Y là sản lượng. tệ), Y là tổng sản lượng. (ii) Hiệu ứng của cải 5 6
  4. Kênh truyền dẫn này được mô tả như sau: M tăng → Pe tăng → của cải tháng. Việc có thể lượng hóa được mối quan hệ này trong mô hình tổng (wealth) tăng → tiêu dùng thường xuyên (consumption) tăng → sản lượng (Y) quát sẽ là một hướng nghiên cứu mở rộng mang ý nghĩa ứng dụng thực tiễn tăng , trong đó: M là cung tiền, Pe là giá cổ phiếu, Y là sản lượng. cao. Luận án sẽ phân tích tác động của các cú sốc bên ngoài và chính sách 1.4. Nghiên cứu thực nghiệm về kênh truyền dẫn CSTT tiền tệ trong nước thông qua các kênh truyền dẫn đến sản lượng và các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trong nước. 1.4.1. Nghiên cứu thực nghiệm về các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận án đề xuất một số 1.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm về mô hình VAR và SVAR trong cơ chế giải pháp liên quan tới chính sách tiền tệ để thực hiện mục tiêu chính sách truyền dẫn chính sách tiền tệ tiền tệ trong giai đoạn 2015-2020 hướng đến các mục tiêu ổn định kinh tế 1.4.3. Nghiên cứu kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bền vững. Đề tài nghiên cứu sẽ tiếp cận theo hướng xem xét một cách hệ thống các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ, xây dựng mô hình SVAR bao CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KÊNH TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH gồm nhiều mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô dựa trên lý thuyết TIỀN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÚ SỐC BÊN NGOÀI TỚI kinh tế và lần lượt cho phép chúng ta xác định được những cú sốc bên MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM ngoài và chính sách tiền tệ trong nước. Việc có thể lượng hóa được mối quan hệ này trong mô hình tổng quát sẽ là một hướng nghiên cứu mở rộng 2.1. Thực trạng công tác điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai mang ý nghĩa ứng dụng thực tiễn cao. Luận án sẽ phân tích tác động của các đoạn 1995-2015 cú sốc bên ngoài và chính sách tiền tệ trong nước thông qua các kênh truyền Giai đoạn 1995 – 2000: Mục tiêu của CSTT trong giai đoạn này là dẫn khác nhau như lãi suất, tỷ giá, cung tiền đến giá cả hàng hóa và các hoạt ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát kinh tế vĩ mô và đảm bảo sự động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trong nước. Trên cơ sở phân tích tăng trưởng cao của nền kinh tế. Do vậy, NHNN theo đuổi chính sách tiền cơ chế truyền dẫn, thông qua mô hình SVAR, luận án sẽ đề xuất một số giải tệ thắt chặt để ổn định tiền tệ, tăng dự trữ ngoại tệ, ổn định lãi suất, kiểm pháp nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong giai đoạn 2015-2020 soát tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu nhằm hạn chế tác hướng đến các mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bền động bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nhằm kiểm soát lạm vững. phát, cải thiện cán cân thanh toán, từ thiếu hụt tới cân bằng và tiến tới thặng 1.5. Khoảng trống của nghiên cứu dư. Đảm bảo ngân sách tiến tới trạng thái cân bằng, tăng thu giảm chi nhất là các khoản chi điều hành để tập trung cho đầu tư công. Luận án này sẽ tiếp cận theo hướng xem xét một cách hệ thống các kênh truyền dẫn của CSTT bao gồm lãi suất, tín dụng và tỷ gia; xây dựng Giai đoạn 2001-2005: NHNN đã đưa ra mục tiêu điều hành CSTT là mô hình SVAR bao gồm nhiều mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô kiểm soát lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, lãi suất và dựa trên lý thuyết kinh tế và lần lượt cho phép xác định được những cú sốc tỷ giá được giữ ở mức ổn định, dự trữ ngoại hối của Nhà nước tăng, nợ xấu từ bên ngoài và từ chính sách tiền tệ trong nước trên cơ sở dữ liệu theo giảm, hệ thống Ngân hàng lành mạnh 7 8
  5. Giai đoạn 2006-2010: NHNN tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ cực cho tăng trưởng GDP trong giai đoạn hiện nay. Mức lãi suất hiện nay chủ động, thận trọng và điều hành linh hoạt các công cụ CSTT nhằm tương đối phù hợp với diễn biến lạm phát, vừa đảm bảo hỗ trợ doanh mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới mức tăng trưởng kinh tế, góp phần hỗ nghiệp có điều kiện để tiếp cận nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, trợ tăng trưởng kinh tế đạt 7.5%-8%, tiếp tục củng cố và phát triển hệ đồng thời sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào hệ thống ngân hàng. Để thống ngân hàng. kênh truyền dẫn này phát huy giá trị, cùng với các biện pháp hành chính, Giai đoạn 2011- 2015: Mục tiêu ổn định giá cả được ưu tiên hàng NHNN cũng phải kết hợp với nhiều biện pháp mang tính thị trường khác đầu của CSTT trong giai đoạn này. Việc duy trì mục tiêu ổn định giá cả nhằm từng bước tạo dựng thị trường tiền tệ cạnh tranh hơn. nhằm đảm bảo để CSTT có thể thực hiện nhất quán trong trung hạn. NHNN - Tác động của CSTT qua kênh tỷ giá tới lạm phát ở Việt Nam có thể thực hiện điều hành CSTT đã chủ động định hướng, dẫn dắt thị trường thay mạnh hay yếu tùy thuộc vào từng thời kỳ và đôi khi có những tác động vì chạy theo thị trường như giai đoạn trước đây. NHNN đã lựa chọn điều không tốt đến cán cân thương mại. Mặt khác, tỷ giá USD/VND cũng được hành tỷ giá chủ động linh hoạt, điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành cho là sẽ gây ra áp lực lạm phát cho nền kinh tế thông qua cơ chế truyền một cách phù hợp, kết hợp biện pháp quản lý lãi suất huy động và cho vay; dẫn của tỷ giá tới lạm phát. Việc duy trì tỷ giá danh nghĩa ổn định, ít biến phối hợp đồng bộ chính sách lãi suất, tỷ giá và các công cụ CSST. động là một nỗ lực rất lớn của NHNN trong việc ổn định thị trường tiền tệ 2.2. Kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ tại Việt Nam và giá trị đồng VND, nhưng kết quả là lạm phát ở Việt Nam vẫn ở mức cao và không ổn định. Chính sách tỷ giá thời gian qua đã lấy nguyên tắc ổn 2.2.1. Kênh lãi suất định và linh hoạt làm nền tảng. Trong thời gian tới việc điều hành chính 2.2.2. Kênh tỷ giá sách tỷ giá phải được NHNN tính toán kỹ các tác động giữa tỷ giá và lạm 2.2.3. Kênh tín dụng phát để góp phần kiềm chế lạm phát nhằm đạt mục tiêu ổn định kinh tế vĩ 2.3. Các ảnh hưởng nhân tố bên ngoài mô mà Chính phủ đã đề ra. 2.3.1. Giá dầu thế giới - Kênh tín dụng được xem là một kênh truyền dẫn quan trọng qua đó 2.3.2. Lãi suất công bố của FED CSTT hướng tới việc điều tiết và kiểm soát chỉ số giá tiêu dùng trong nước. Đánh giá về kênh truyền dẫn CSTT tại Việt Nam Trong giai đoạn 2000-2006, kênh tín dụng vẫn giữ vai trò quan trọng trong cơ chế truyền tải CSTT, nhưng có phần yếu hơn so với giai đoạn từ 1995- - Cơ chế truyền tải CSTT qua kênh lãi suất ở Việt Nam phát huy 1999. Trong giai đoạn 2005-2010 do việc mở rộng tín dụng đã giúp tăng hiệu lực trong từng giai đoạn cụ thể ví dụ từ năm 2000-2007 và trong giai trưởng kinh tế ở mức cao, nên những năm 2011 – 2015, chính sách tín dụng đoạn từ 2012 đến 2015, đó là do sự phát triển của thị trường tài chính nói đã phải chịu áp lực từ lạm phát, sau đó nền kinh tế có sự suy giảm. Mặt chung và thị trường tiền tệ ở các giai đoạn là không giống nhau. NHNN đã khác, CSTT tác động đến mục tiêu sản lượng thông qua kênh tín dụng. Mối phối hợp sử dụng các công cụ của CSTT, từ điều chỉnh các lãi suất chủ đạo tương quan giữa kênh tín dụng và mục tiêu sản lượng khá chặt chẽ, duy trì đến áp dụng các trần lãi suất huy động và cho vay… nhằm đóng góp tích được mối quan hệ này là điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu của sản 9 10
  6. lượng của CSTT trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội Các biến trong mô Viết Thời gian Nguồn Đơn vị chủ nghĩa ở Việt Nam. NHNN đã có những thay đổi, điều chỉnh cơ chế hình tắt (tháng) điều hành, cách tiếp cận tín dụng và xây dựng chính sách tín dụng, nâng trong nước cao hiệu quả của đồng vốn tín dụng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và đã Chỉ số CPI trong nước CPI T1/1995- IFS- (T9/2010=100) có những chuyển biến tích cực khi hướng vào những khu vực sản xuất thực T12/2015 IMF của nền kinh tế. Cung tiền M2 M2 T1/1995- IFS- Tỷ đồng T12/2015 IMF CHƯƠNG 3. ĐO LƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH Tổng dư nợ tín dụng CRD T1/1995- IFS- Tỷ đồng TIỀN TỆ THÔNG QUA CÁC KÊNH TRUYỀN DẪN T12/2015 IMF ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Lãi suất ngắn hạn 3 LS T1/1995- IFS- % tháng VND T12/2015 IMF 3.1. Khung lý thuyết cơ sở Tỷ giá hối đoái giữa EX T1/1995- IFS- Tỷ giá danh 3.2. Số liệu và biến phân tích USD và VND T12/2015 IMF nghĩa Luận án sử dụng phương pháp định lượng thông qua ứng dụng mô hình SVAR bao gồm 7 biến và được chia làm 2 khu vực bao gồm: khu vực quốc tế Ghi chú: IFS-IMF: Hệ thống cơ sở dữ liệu các chỉ số tài chính của Quỹ và khu vực trong nước. Mô hình được ước lượng với chuỗi số liệu theo tháng. Tiền tệ Quốc tế; Bảng sau mô tả nội dung các biến trong mô hình và nguồn dữ liệu. FED: Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ. Bảng 3. 1. Các biến trong mô hình tự hồi quy véctơ dạng cấu trúc SVAR 3.3. Mô hình SVAR trong phân tích cơ chế truyền dẫn CSTT của Các biến trong mô Viết Thời gian Việt Nam Nguồn Đơn vị hình tắt (tháng) Việt Nam cũng có những đặc tính tương đồng nên luận án sẽ lựa Khu vực quốc tế: chọn mô hình của Mala & Param (2007) để nghiên cứu cơ chế truyền dẫn Giá dầu thô (Brent) CRB T1/1995- IMF CSTT ở Việt Nam. Các biến được đưa vào mỗi phương trình của mô hình USD/thùng SVAR được tóm tắt trong Bảng 3.2 và 3.3 sau đây. Bảng 3.2 chỉ ra mối T12/2015 Lãi suất công bố của USLS T1/1995- FED quan hệ đồng thời giữa các biến trong mô hình. Việc sử dụng các hạn chế % xác định trong các ma trận đương thời là hợp lý và phổ biến trong các FED T12/2015 Khu vực trong nước: nghiên cứu về tiền tệ. Sản lượng công SL T1/1995- GSO Chỉ số công nghiệp T12/20115 nghiệp 11 12
  7. Bảng 3. 2. Mối quan hệ đồng thời giữa các biến trong mô hình Bảng 3.4. Kiểm định Portmanteau Lags Q-Stat Prob. Adj Q-Stat Prob. Df Các biến giải thích 1 4.607848 NA* 4.634483 NA* NA* Biến phụ thuộc LS M2 CPI SL CRB USLS EX 2 14.70027 NA* 14.84426 NA* NA* LS 1 a12 0 0 a15 0 a17 3 24.18296 NA* 24.49331 NA* NA* 4 36.00079 NA* 36.58921 NA* NA* M2 a21 1 a23 a24 0 0 0 5 49.96531 NA* 50.96687 NA* NA* CPI 0 0 1 a34 a35 0 0 6 98.43375 NA* 101.1663 NA* NA* SL 0 0 0 1 a45 0 0 7 145.9252 0.0000 150.6484 0.0000 49 8 188.7927 0.0000 195.5818 0.0000 98 CRB 0 0 0 0 1 0 0 9 236.5079 0.0000 245.8997 0.0000 147 USLS 0 0 0 0 a65 1 0 10 296.0339 0.0000 309.0553 0.0000 196 EX 0 a72 0 a74 0 a76 1 Ghi chú: * chỉ độ trễ tối ưu của mô hình lớn hơn độ trễ trong mô hình VAR Cấu trúc mô hình này được tham khảo từ các nghiên cứu của (Mala và sử dụng để đảm bảo mô hình không có tự tương quan. Param 2007); (Fry 2001), (Fung 2002) và (Joiner 2003) 3.5.2. Kết quả phân tích phản ứng xung Nghiên cứu đưa ra ma trận A0 cho trường hợp nền kinh tế Việt Nam trong (i) Tác động của sự thay đổi trong chính sách tiền tệ (thay đổi cung hệ phương trình SVAR thể hiện qua Bảng 3.3 sau đây. tiền, lãi suất VND, tỷ giá) của NHNN đến nền kinh tế Việt Nam thông qua các kênh truyền dẫn tiền tệ: Bảng 3. 3. Cấu trúc hệ phương trình SVAR dạng ma trận Response to Structural One S.D. Innovations ± 2 S.E. Response of LS to M2 Response of LM2 to LS Response of LEX to LS .8 .04 1 0 a15 0 a17 .008 a12 0  u t LS  b11 0 0 0 0 0 0 a  e LS  a24 0 0 0  0 0  .006 1 a23  M2  b22 0 0 0 0  M 2  .4 .02  21   ut    e  .004 0 0 1 a34 a35 0 0   u CPI  = 0 0 b33 0 0 0 0 .0 .00 .002  e CPI     t SL     SL  .000 0 0 0 1 a45 0 0   ut  0 0 0 b44 0 0 0  e  -.4 -.02 -.002 0 0 0 0 1 0 0  u CRB  0 0 0 0 b55 0 0  e CRB  -.8 -.04 -.004    tUSLS     USLS  5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 -.006 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 0 0 0 0 a65 1 0  u t  0 0 0 0 0 b66 0 e  Response of LS to EX Response of LM2 to EX Response of LEX to M2 0 a72 0 a74 0 a76 1   EX  0 0 0 0 0 0 b77  e EX  .8 .04 .008    ut      .006 .4 .02 .004 3.4. Quy trình nghiên cứu .002 .0 .00 .000 -.4 -.002 -.02 3.5. Kết quả phân tích thực nghiệm -.8 -.04 -.004 -.006 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 3.5.1. Kiểm định tính dừng của các biến và độ trễ trong mô hình Hình 3.2. Phản ứng của thị trường tiền tệ Nghiên cứu lựa chọn mô hình với độ trễ là 6. Kết quả kiểm định trước sự thay đổi trong chính sách tiền tệ của NHNN Portmanteau được trình bày trong Bảng 3.7. 13 14
  8. - Thông qua kênh lãi suất: qua Hình 3.2 cho thấy, việc NHNN điều - Thông qua kênh lãi suất: chỉnh chính sách tiền tệ theo xu hướng tăng lượng tiền cung ứng ra lưu thông, Hình 3.3 cho thấy, khi NHNN thực hiện CSTT thắt chặt làm tăng cung tiền M2 tăng, làm lãi suất VND trên thị trường tiền tệ giảm xuống nhanh lãi suất VND (lãi suất thực) sẽ tác động đến các quyết định đầu tư và chi trong ngắn hạn và có dấu hiệu lãi suất phản ứng thái quá với sự gia tăng cung tiêu của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế dẫn đến chỉ số giá tiêu tiền và thị trường phản ứng lại bằng cách tăng dần lãi suất sau 6 tháng. dùng trong nước giảm. Tuy nhiên, phản ứng của biến LCPI với cú sốc lãi - Thông qua kênh tỷ giá: Hình 3.2 cũng cho thấy, việc NHNN điều suất là tương đối yếu và chưa thực sự rõ nét trong khoảng thời gian 10 chỉnh chính sách tiền tệ theo xu hướng tăng lượng tiền cung ứng ra lưu thông, tháng, và việc thực thi CSTT thắt chặt chỉ thực sự có ảnh hưởng đến CPI cung tiền M2 tăng, sẽ tác động đến tỷ giá USD/VND trên thị trường ngoại hối thông qua kênh lãi suất kể từ tháng thứ 10 trở đi. Bên cạnh đó, tác động biến động theo xu hướng giảm giá đồng nội tệ (VND) với độ trễ về thời gian là của việc thực thi CSTT thắt chặt thông qua kênh lãi suất cũng ảnh hưởng khoảng 5 đến 10 tháng và tỷ giá USD/VND trên thị trường sẽ tiếp tục có xu tới hoạt động sản xuất (sản lượng công nghiệp) của nền kinh tế với độ trễ hướng biến động mạnh sau 10 tháng nếu NHNN vẫn tiếp tục duy trì chính sách khoảng 3-4 tháng. tiền tệ nới lỏng thông qua việc cung ứng tiền ra lưu thông. - Thông qua kênh tín dụng (kênh dòng tiền): - Thông qua kênh tín dụng (kênh dòng tiền): Hình 3.3 cũng cho thấy, khi NHNN thực thi chính sách nới lỏng tiền Việc NHNN thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt (theo hướng tăng lãi tệ, cung tiền M2 tăng lên, khuyến khích các TCTD tăng cấp tín dụng cho suất VND) sẽ khiến cho cầu về tiền (dòng tiền) trong nền kinh tế suy giảm nền kinh tế, chỉ số CPI có xu hướng tăng lên sau 6 tháng kể từ khi chính với độ trễ về thời gian khoảng 3 tháng. sách tiền tệ nới lỏng được thực thi qua kênh tín dụng. Việc thực thi chính (ii) Phản ứng của nền kinh tế (biến số kinh tế vĩ mô) trước sự thay đổi về sách tiền tệ nới lỏng qua kênh tín dụng cũng làm tăng sản lượng của nền cung tiền, lãi suất và tỷ giá: kinh tế, điều này có nghĩa là việc gia tăng lượng tiền cung ứng ra lưu thông Response to Structural One S.D. Innov ations ± 2 S.E. .0 15 Response of LCPI to LS .01 5 Response of LCPI to M2 .015 Response of LCPI to EX thông qua kênh tín dụng cũng tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế Việt .0 10 .01 0 .0 05 .00 5 .010 .005 Nam trong ngắn hạn với khoảng thời gian 12 tháng. .0 00 .00 0 .000 -.0 05 -.0 10 -.00 5 -.01 0 -.005 -.010 - Thông qua kênh tỷ giá: -.0 15 -.01 5 -.015 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Response of LSL to LS Response of LSL to M 2 Response of LSL to EX Hình 3.3 cho thấy, việc NHNN điều chỉnh CSTT theo xu hướng tăng .02 .02 .02 .01 .01 .01 lượng tiền cung ứng ra lưu thông, cung tiền M2 tăng, sẽ tác động đến tỷ giá .00 .00 .00 -.01 -.01 -.01 USD/VND trên thị trường ngoại hối biến động theo xu hướng giảm giá -.02 -.02 -.02 -.03 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 -.03 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 -.03 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 đồng nội tệ (VND). Điều này cũng đã tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong nước, thể hiện thông qua phản ứng mạnh của biến LSL với cú Hình 3.3. Phản ứng của các biến sản lượng công nghiệp, CPI sốc tỷ giá trong khoảng thời gian 12 tháng. Việc giảm gia đồng nội tệ cũng trước sự thay đổi chính sách tiền tệ của NHNN thông qua sự thay đổi ảnh hưởng đến chi tiêu trong nước và làm cho chỉ số CPI có xu hướng tăng lãi suất, cung tiền M2 và tỷ giá 15 16
  9. lên sau 10 tháng. Nếu NHNN vẫn tiếp tục duy trì CSTT nới lỏng thông qua Phản ứng của biến số kinh tế sản lượng, cung tiền M2 và lãi suất trước việc cung ứng tiền ra lưu thông, tỷ giá USD/VND trên thị trường sẽ tiếp tục sự thay đổi về chỉ số CPI trong nước Response to Structural One S.D. Innovations ± 2 S.E. có xu hướng biến động mạnh sau 10 tháng. R esponse of LSL to CPI Res ponse of LM2 to C PI Response of LS to C PI .03 .03 .8 (iii) Phản ứng của nền kinh tế trong nước bao gồm sản lượng công .02 .02 .6 .4 nghiệp, giá cả, cung tiền M2 và lãi suất VND trước các biến động về sản .01 .01 .2 .00 lượng và giá cả hàng hóa trong nước .00 -.01 -.2 .0 -.01 -.02 -.4 Phản ứng của biến số kinh tế CPI, cung tiền M2 và lãi suất trước sự 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 thay đổi về tổng cầu trong nước Hình 3.5. Phản ứng xung của sản lượng, cung tiền M2 và lãi suất trước biến động của CPI trong nước Response to Structural One S.D. Innovations ± 2 S.E. Response of LCPI to SL Quan sát Hình 3.5, chúng ta có thể thấy diễn biến của nền kinh tế và Response of LM2 to SL Response of LS to SL .012 .6 việc điều hành chính sách tiền tệ trước cú sốc về lạm phát trong nước tăng .02 .4 .008 cao là hợp lý và phù hợp về mặt lý thuyết kinh tế. Khi chỉ số CPI tăng cũng .2 .01 .004 .0 giúp cho tăng trưởng kinh tế tăng nhanh trong 5 tháng đầu, sau thời gian đó .000 .00 -.2 làm cho tăng trưởng kinh tế giảm. Lúc này phản ứng tức thì của chính sách -.004 -.01 -.4 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 tiền tệ khi CPI tăng cao là điều chỉnh lãi suất VND theo hướng tăng và Hình 3.4. Phản ứng của CPI, cung tiền M2 và lãi suất trước biến động giảm lượng tiền cung ứng và hút tiền từ lưu thông về. của tổng cầu trong nước (iv) Phản ứng của nền kinh tế trong nước bao gồm: sản lượng công nghiệp, giá cả và lãi suất VND trước các cú sốc từ bên ngoài nền kinh tế Hình 3.4 có thể thấy các chỉ số CPI, M2 và lãi suất phản ứng tương Response to Structural One S.D. Innovations ± 2 S.E. Response of LS to CRB Response of LS to USLS đối mạnh mẽ khi tổng cầu của nền kinh tế tăng cao. Trước các cú sốc về 0.8 0.8 tổng cầu nền kinh tế, chỉ số CPI biến động mạnh theo chiều hướng tăng 0.4 0.4 0.0 0.0 trong khoảng thời gian 10 tháng đầu. Đối phó với chiều hướng tăng mạnh -0.4 -0.4 của CPI trong nước, chính sách tiền tệ trong nước có xu hướng thắt chặt, -0.8 -0.8 thể hiện đường lãi suất phản ứng tăng cao và nhanh trong khoảng thời gian -1.2 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 -1.2 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 7-8 tháng đầu và cung tiền M2 đã giảm trong thời gian này, kết quả là chỉ Hình 3.6. Phản ứng xung của lãi suất VND số CPI có xu hướng tăng chậm lại và từ tháng 15 có xu hướng giảm xuống. đối với các cú sốc từ bên ngoài Sau khoảng thời gian 8 tháng kiểm soát và hạn chế tốc độ tăng cao của chỉ Lãi suất VND của Việt Nam bị chịu tác động ở mức độ nhất định số CPI, CSTT có xu hướng nới lỏng để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất và trước sự biến động của các nhân tố nước ngoài. Điều này hàm ý rằng nền kinh doanh trong nước. 17 18
  10. kinh tế Việt Nam có độ mở tương đối lớn, do đó, CSTT Việt Nam tương 3.5.3. Kết quả phân tích phân rã phương sai đối nhạy cảm trước các tác động của việc tăng giá cả dầu thế giới và lãi Bảng 3.5. Phân tích phân rã phương sai của các nhân tố suất công bố của FED. Trước động thái tăng lãi suất của FED thì lãi suất Sự biến động của sản lượng công nghiệp VND trong nước có xu hướng giảm. Sản lượng Lãi suất Response to Structural One S.D. Innovations ± 2 S.E. Response of LCPI to Shock5 Response of LCPI to Shock6 Tháng Lãi suất Cung tiền Lạm phát CN Giá dầu FED Tỷ giá .02 .02 .01 .01 1 0.000000 0.000000 0.000000 99.54028 0.459721 0.000000 0.000000 .00 .00 12 2.622138 4.121566 2.388182 82.81447 1.323486 4.847524 1.882630 -.01 -.01 24 2.757410 6.083498 2.170728 75.04998 1.379396 11.02677 1.532219 -.02 -.02 36 3.944007 6.675735 2.068570 73.48754 1.246559 11.07505 1.502546 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 48 6.067830 6.652763 2.039129 71.79205 1.162384 10.45421 1.831630 Response of LSL to Shock5 Response of LSL to Shock6 .03 .03 Sự biến động của lạm phát (CPI) .02 .02 .01 .01 1 0.000000 0.000000 97.68738 1.924373 0.388246 0.000000 0.000000 .00 .00 12 0.403999 1.796092 59.14368 12.58887 1.192071 23.02483 1.850456 -.01 -.01 24 0.765120 5.619318 46.60123 22.39699 4.841490 15.02084 4.755008 -.02 -.02 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 36 0.885380 10.75175 35.33099 27.22815 3.064744 11.76039 10.97860 Hình 3.7. Phản ứng xung của chỉ số CPI và sản lượng trước các cú sốc bên ngoài 48 1.947400 14.18117 26.57846 30.17730 2.111549 12.42001 12.58411 Sự biến động của lãi suất trong nước (LS): Kết quả nghiên cứu cho thấy sản lượng công nghiệp và chỉ số CPI có 1 80.14887 17.12651 0.667598 0.382000 0.865026 0.004696 0.805297 phản ứng trước cú sốc giá dầu thế giới. CPI có xu hướng tăng trước cú sốc 12 44.89537 20.97326 11.79338 3.283802 2.952723 9.141904 6.959559 tăng giá dầu. Sản lượng trong nước biến động mạnh và có xu hướng giảm 24 38.79334 24.42754 9.520013 2.841004 4.718652 11.32098 8.378475 trong 10 tháng đầu, và ổn định trở lại sau tháng thứ 15. Ngoài ra, kết quả 36 33.79715 22.79539 7.702138 2.657745 6.403613 15.70271 10.94126 cho thấy sản lượng công nghiệp và chỉ số CPI phản ứng tương đối mạnh 48 32.46391 21.22356 7.138152 3.293446 6.299788 19.11518 10.46597 mẽ khi FED thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt. Theo đó, sản lượng công nghiệp trong nước biến động mạnh trong thời gian 5 tháng đầu và sau đó có Sự biến động của cung tiền (M2): xu hướng tăng dần và giảm xuống sau tháng thứ 13. Trong khi đó chỉ số 1 23.75230 71.12079 2.772317 2.060367 0.054180 0.001392 0.238652 CPI có xu hướng giảm mạnh và tăng trở lại sau tháng thứ 8. Tóm lại, sản 12 24.86190 49.05575 2.363488 3.828209 8.976563 9.206825 1.707269 lượng công nghiệp, chỉ số CPI và lãi suất trong nước có xu hướng chịu tác 24 19.75123 31.59424 5.897719 17.53668 12.25256 11.61921 1.348376 động mạnh bởi các cú sốc từ bên ngoài nền kinh tế. 36 21.61048 19.80951 6.249857 30.35202 7.889771 10.95486 3.133494 48 25.30755 14.40128 6.146182 35.83837 6.144264 8.506576 3.655783 19 20
  11. Sự biến động của tỷ giá (EX): CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH 4.1. Các kết quả nghiên cứu chính 1 1.98E-07 5.94E-07 2.32E-08 0.569844 0.002822 0.576466 98.85087 - Cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh lãi suất tại Việt Nam phát huy 12 12.88455 17.40103 0.270177 0.264809 6.522565 3.293088 59.36378 được hiệu lực trong từng giai đoạn cụ thể ví dụ từ năm 2000-2007 và trong 24 28.43914 20.18818 0.689657 0.724854 4.533330 4.890379 40.53447 giai đoạn từ 2012 đến 2015. Nhìn chung, lượng cung tiền ra lưu thông có mối 36 30.94312 18.83354 1.214417 0.735187 3.531361 10.85837 33.88400 liên hệ với lãi suất về mặt thống kê trong bối cảnh Việt Nam cho cả giai đoạn 48 30.66959 16.77455 2.811265 0.704783 3.668348 15.13576 30.23571 từ 1995 đến 2015 và lãi suất hiện nay đang dần tiến tới lãi suất thị trường. Sự biến động của sản lượng công nghiệp trong nước trong ngắn hạn - Kênh tín dụng được xem là một kênh truyền dẫn quan trọng qua đó chịu tác động mạnh của các nhân tố như là lãi suất VND, cung tiền (M2), CSTT hướng tới việc điều tiết và kiểm soát chỉ số CPI trong nước. Nó đã chỉ số giá tiêu dùng trong nước (CPI), giá dầu thế giới, lãi suất do FED phát huy được vai trò kênh truyền dẫn CSTT nhưng từ năm 2011 đến nay công bố, tỷ giá (xem Bảng 3.8). Trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh hiệu quả của kênh này có phần giảm sút. Trong điều kiện kinh tế suy giảm, tế, tăng trưởng kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự biến động nền kinh tế rơi vào tình trạng suy giảm tín dụng có thể làm giảm hiệu quả của nền kinh tế thế giới như là giá dầu thế giới và lãi suất do FED công bố. truyền dẫn tác động của kênh tín dụng. Sự biến động chỉ số CPI trong nước chịu ảnh hưởng rất lớn từ chính - Tác động của CSTT qua kênh tỷ giá tới lạm phát ở Việt Nam có thể các cú sốc do chính nó tạo ra với hệ số tác động trong ngắn hạn là 59.14%. mạnh hay yếu ở các thời kỳ khác nhau. Tỷ giá USD/VND cũng được cho là sẽ Trong trung hạn, CPI chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi yếu tố tổng cung (sản gây ra áp lực lạm phát cho nền kinh tế thông qua cơ chế truyền dẫn của tỷ giá lượng công nghiệp trong nước), hệ số tác động là 30.17%, tiếp theo là cung tới lạm phát. Việc duy trì tỷ giá danh nghĩa ổn định, ít biến động là một nỗ lực tiền (14.18%), tỷ giá (12.58%), lãi suất của FED (12.42%). rất lớn của NHNN trong việc ổn định thị trường tiền tệ và giá trị đồng VND, nhưng kết quả là lạm phát ở Việt Nam vẫn ở mức cao và không ổn định. Đối với sự biến động của cung tiền M2 trong nước trong ngắn hạn, - Các biến mục tiêu và kênh truyền dẫn của CSTT phản ứng khá việc tăng hay giảm mức cung ứng tiền ra lưu thông chịu ảnh hưởng lớn của mạnh trước các cú sốc với độ trễ khoảng từ tháng thứ 5 trở đi trong bối mặt bằng lãi suất trong nước, các yếu tố nước ngoài và dấu hiện tăng cảnh của Việt Nam. Tỷ giá giữa VND và USD tương đối nhạy cảm trước trưởng kinh tế trong nước. Điều này cũng đúng khi nền kinh tế của Việt các biến động về lãi suất VND và lượng tiền cung ứng ra lưu thông. Việc Nam tăng trưởng thường dẫn tới việc tổng phương tiện thanh toán tăng thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ thể hiện thông qua việc cung tiền M2 nhanh. Sự biến động của lãi suất trong nước chịu ảnh hưởng rất lớn từ tăng thì tăng trưởng kinh tế có xu hướng tăng thể hiện qua việc tăng sản chính các cú sốc do chính nó tạo ra đó là do cơ chế điều hành lãi suất hiện lượng công nghiệp. Khi lãi suất VND tăng đồng nghĩa với việc Việt Nam nay của NHNN. Mức độ biến động của tỷ giá cũng lệ thuộc rất lớn vào công tác điều hành chính sách tiền tệ và nhân tố bên ngoài tác động tới mức thắt chặt CSTT thì tăng trưởng kinh tế có xu hướng giảm và tương đối nhạy biến động của tỷ giá giữa VND và USD không lớn hơn so với các nhân tố cảm với biến động của lãi suất. Trước các cú sốc về tăng trưởng kinh tế, chỉ số CPI biến động mạnh theo chiều hướng tăng. Sau khi có sự kiểm soát và nội tại bên trong nền kinh tế. 21 22
  12. hạn chế tốc độ tăng cao của chỉ số CPI, CSTT có xu hướng nới lỏng để hỗ 4.2.2.1. Xác định rõ mục tiêu của chính sách tiền tệ trợ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh trong nước. CSTT của Việt Nam 4.2.2.2. Nâng cao năng lực điều hành CSTT tương đối nhạy cảm trước các tác động của việc tăng giá cả dầu thế giới và 4.2.2.3. Nâng cao hiệu quả cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ lãi suất công bố của FED. Trước động thái tăng lãi suất của FED thì lãi suất 4.2.2.4. Nâng cao tính độc lập của NHTW trong công tác điều hành CSTT VND trong nước có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, khi nền kinh tế Hoa 4.2.2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM nói riêng và hệ Kỳ có xu hướng phục hồi và ổn định thì lãi suất VND vẫn có xu hướng thống ngân hàng Việt Nam nói chung giảm và ít biến động hơn so với mức biến động của nó trước sự biến động 4.2.2.6. Lành mạnh hóa chính sách tài khóa của các nhân tố trên thế giới. 4.2.2.7. Tăng cường niềm tin và hiểu biết của công chúng đối với CSTT của NHNN - Tăng trưởng kinh tế Việt Nam không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các nhân KẾT LUẬN tố trong nước như lãi suất VND, cung tiền (M2), chỉ số giá tiêu dùng trong Có thể khái quát các kết quả chủ yếu của Luận án như sau: nước (CPI) mà còn bởi sự biến động của nền kinh tế thế giới như là giá dầu thế Về mặt lý luận, Luận án đã trình bày cơ sở lý luận của chính sách giới và lãi suất do FED công bố. Chỉ số CPI trong nước chịu ảnh hưởng rất lớn tiền tệ và các kênh truyền dẫn (lãi suất, tín dụng và tỷ giá), trong đó tập từ chính các cú sốc do chính nó tạo ra, sản lượng công nghiệp trong nước, cung trung phân tích các đặc điểm của từng kênh truyền dẫn đó. Nêu lên các tiền, tỷ giá và lãi suất của FED. Việc tăng hay giảm mức cung ứng tiền ra lưu nghiên cứu trong và ngoài nước về mô hình SVAR và rút ra khoảng trống thông chịu ảnh hưởng lớn của mặt bằng lãi suất trong nước, các yếu tố nước trong nghiên cứu này. ngoài và dấu hiện tăng trưởng kinh tế trong nước. Điều này cũng đúng khi nền Về mặt thực tiễn, Luận án đã khái quát diễn biến điều hành CSTT cơ kinh tế của Việt Nam tăng trưởng thường dẫn tới việc tổng phương tiện thanh chế truyền dẫn CSTT của Việt Nam từ năm 1995 đến nay. Đồng thời, Luận toán tăng nhanh. Đối với biến lãi suất chịu ảnh hưởng rất lớn từ chính các cú án còn nghiên cứu cơ chế truyền dẫn từ các kênh đến các biến mục tiêu của sốc do chính nó tạo ra đó là do cơ chế điều hành lãi suất hiện nay của NHNN. nền kinh tế. Kênh lãi suất, tín dụng và tỷ giá đều giữ vai trò nhất định trong Tỷ giá giữa USD và VND chịu ảnh hưởng lớn vào công tác điều hành CSTT, mỗi giai đoạn. Thông qua cách tiếp cận mô hình SVAR, nghiên cứu đã ước các nhân tố bên ngoài tác động tới mức biến động của tỷ giá không lớn hơn so lượng tác động các cú sốc CSTT đới với Việt Nam. Các kênh truyền dẫn lãi với các nhân tố bên trong nền kinh tế. suất, tín dụng, tỷ giá được phân tích để xác định mức độ ảnh hưởng và thời 4.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác điều gian truyền dẫn đến biến mục tiêu. Ngoài ra, để đánh giá mức độ tác động hành CSTT trong ngắn hạn và trung hạn đến các biến mục tiêu, luận án sử dụng phân 4.2.1. Các cơ sở đề xuất giải pháp tích phân rã phương sai của các nhân tố. 4.2.1.1. Định hướng phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới Luận án đã đánh giá được mức độ ảnh hưởng, vai trò và cơ chế 4.2.1.2. Định hướng điều hành chính sách tiền tệ truyền dẫn của ba kênh đến các biến mục tiêu. Đây là cơ sở cho việc đưa ra 4.2.1.3. Định hướng phát triển ngành ngân hàng các giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu CSTT đặt ra của Việt Nam trong 4.2.2. Các giải pháp tăng cường hiệu lực của CSTT giai đoạn tới. 23 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0