Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
lượt xem 3
download
Luận án tập trung nghiên cứu vai trò quản lý của nhà nước đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp bao gồm: nhà nước tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách vĩ mô liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; nhà nước hỗ trợ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU khích lệ. Đây là một hướng đi mới, mang tính hấp dẫn cao đối với các DNVN. Tuy nhiên, trên thực tế hiện đang có nhiều quan điểm khác nhau khi đánh giá về hoạt Luận án “Vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam động ĐTTTRNN của Việt Nam. Có quan điểm cho rằng, trong quá trình hội nhập trong thời kỳ hội nhập” gồm 4 chương. Ngoài phần phụ bìa, phần nội dung chính kinh tế quốc tế, ĐTTTRNN là cơ hội cho các doanh nghiệp và nhà nước cần khuyến của luận án gồm: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên khích. Song lại có quan điểm cho rằng, là quốc gia đang phát triển, nền kinh tế vẫn cứu (26 trang); Chương 2: Cơ sở lý luận về vai trò của nhà nước với hoạt động đang cần rất nhiều vốn để đầu tư thì ĐTTTRNN sẽ làm suy giảm vốn đầu tư trong ĐTTTRNN trong thời kỳ hội nhập (36 trang); Chương 3: Thực trạng vai trò của nhà nước, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ hội tạo việc làm, thu nhập cho xã nước với hoạt động ĐTTTRNN giai đoạn 1989 – 2015 (65 trang) và chương 4: Một hội. Do vậy, việc xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt ĐTTTRNN chưa cấp bách nên chưa được quan tâm đúng mức. Nam từ nay đến năm 2025 (20 trang). Trước khi Việt Nam có cơ chế mang tính pháp lý đầu tiên cho hoạt động 1. Tính cấp thiết của đề tài ĐTTTRNN, đã có hàng chục doanh nghiệp mạnh dạn ĐTTTRNNở nhiều nước khác Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang lan tỏa mạnh mẽ đến tất nhau.Hầu hết các hoạt động đó mang tính tự phát của các NĐT tư song điều này cũng cả các nước, trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) là một kênh hội nhập chứng tỏ sức sống, sức hấp dẫn của hoạt động đầu tư này. Đầu tư trực tiếp ra nước hiệu quả nhất, nhanh nhất. Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang ngoài là hoạt động tương đối phức tạp. Ngoài những khó khăn của bản thân doanh tác động mạnh mẽ đến sự vận động, phát triển của nền kinh tế của các quốc gia. Song nghiệp và những rủi ro khi đầu tư ở môi trường mới lạ, hoạt động này đang gặp song với việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài không ít khó khăn, vướng mắc mà bản thân doanh nghiệp không tự vượt qua được. (ĐTTTRNN) là phương thức không thể thiếu được ở một quốc gia thực hiện chính Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong giai đoạn 2010 – 2015, tốc độ sách kinh tế mở, hội nhập kinh tế quốc tế. ĐTTTRNN thực chất là việc chuyển các chuyển vốn ĐTTTRNN của các DNVN năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng tỷ nguồn lực có lợi thế so sánh hay sản xuất dư thừa ở trong nước như vốn, lao động, suất lợi nhuận thấp, có thể gây mất cân đối ngoại tệ. Một số dự án đầu tư vốn tư công nghệ,...ra ngoài phạm vi quốc gia để tạo thế cạnh tranh, nâng cao năng lực sản nhân không triển khai được hoặc chấm dứt trước hạn, một số dự án sử dụng vốn xuất, tìm nguồn tài nguyên thay thế, hạn chế ô nhiễm môi trường ở trong nước và mở nhà nước chậm tiến độ do những biến động của môi trường đầu tư, thời điểm đầu rộng thị trường tiêu thụ nhằm thu được lợi ích cao nhất cho nền kinh tế. Với doanh tư, do kinh doanh thua lỗ, không hiệu quả; một số dự án phát sinh các khó khăn nghiệp, ĐTTTRNN không chỉ để phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, mà cũng là nội tại trong việc huy động vốn đầu tư, thu xếp các nguồn lực để thực hiện dự án một cách để quốc tế hóa và xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. Đối với quốc đầu tư; công tác quản lý không thể nắm bắt, theo dõi tình hình hoạt động thực chất gia, ĐTTTRNN có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì nó không chỉ được coi là “chiếc của dự ánvà có khá nhiều dự án ĐTTTRNN vượt khỏi tầm kiểm soát khỏi cơ quan bánh thứ hai” cho nền kinh tế mà qua đó còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp tự quản lý...(Cục Đầu tư nước ngoài, 2015). Những khó khăn, bất cập trên nếu không hoàn thiện mình nhằm nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần được khắc phục sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến thời cơ kinh doanh, lợi ích, hiệu quả phát triển kinh tế, hoàn thiện các chính sách kinh tế của đất nước. đầu tư của các doanh nghiệp nói riêng và lợi ích lâu dài của đất nước nói chung. Tuy Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình CNH, vậy, nhà nước vẫn chưa có những biện pháp hỗ trợ cụ thể, thiết thực; việc thu thập HĐH đất nước. Nội lực của nền kinh tế ngày càng được tăng cường. Tiềm lực tài thông tin về môi trường đầu tư ở nước ngoài chưa được coi trọng; đặc biệt công tác chính, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng gia tăng. Nhiều doanh xúc tiến ĐTRNN chưa được quan tâm đúng mức. nhân, doanh nghiệp nhạy bén trong kinh doanh, nhanh chóng vươn lên chiếm lĩnh thị Trong lịch sử đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về vai trò của nhà nước tác trường trong nước và nước ngoài. Hoạt động ĐTTTRNN là hoạt động phổ biến trong động đến nền kinh tế, tuy nhiên mức độ và hình thức can thiệp của nhà nước vào nền quan hệ kinh tế quốc tế nhưng vẫn là hoạt động khá mới ở Việt Nam. Năm 1989, Việt kinh tế mỗi nước là khác nhau, không có hình mẫu chung. Điều này khẳng định: Nhà Nam bắt đầu ĐTTTRNN với duy nhất một dự án là dự án giữa đối tác Việt Nam với nước có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mọi quốc gia. một đối tác Nhật Bản với số vốn đăng ký là 563 380 USD. Tuy số vốn đăng ký của Đặc biệt, trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, mô hình nhà nước kiến tạo trong phát dự án không nhiều nhưng đây được coi là dự án có tính chất mở đường cho hoạt động triển kinh tế, mô hình quản lý, trong đó, nhà nước đề ra các chính sách mang tính định ĐTTTRNN của nước ta. Đến nay, hoạt động ĐTTTRNN đã có nhiều khởi sắc. Tính hướng phát triển, tạo môi trường và điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy mọi đến cuối năm 2015, Việt Nam đã có 1042 dự án ĐTTTRNN được cấp phép với tổng tiềm năng đang ngày càng tạo các dấu ấn tích cực trong nền kinh tế thế giới. Ở Việt vốn đầu tư cả cấp mới và tăng vốn khoảng 20,3 tỷ USD. Gần đây, làn sóng Nam, các công trình nghiên cứu về vai trò của nhà nước, đặc biệt nhà nước kiến tạo với ĐTTTRNN đang gia tăng đáng kể. Một số dự án đã mang lại những kết quả đáng nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực đầu tư nói riêng cũng chưa nhiều.
- 3 4 Trước thực tế trên, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải có công trình nghiên cứu tổng 4. Những đóng góp mới của luận án thể, sâu sắc nghiên cứu về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN để xác * Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận định những luận điểm khoa học, phù hợp với điều kiện đất nước và các DNVN trong Thứ nhất, luận án đã vận dụng lý thuyết “Đàn nhạn” và “Lộ trình phát triển đầu thời kì hội nhập, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước với hoạt động tư” để giải thích hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời gian qua. ĐTTTRNN, nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia cũng như lợi ích của các NĐT.... Do đó, Thứ hai, luận án đã xác định và phân tích vai trò của nhà nước với hoạt động việc nghiên cứu vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN thực sự cần thiết cả ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập gồm: (i) nhà nước tạo hành lang về lý luận lẫn thực tiễn. Vì vậy, tôi chọn vấn đề: “Vai trò của nhà nước với hoạt pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN; (ii) nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” làm đề tài luận án. quốc tế về hoạt động ĐTTTRNN; (iii) nhà nước định hướng và điều tiết các chính 2. Mục tiêu nghiên cứu sách vĩ mô liên quan đến hoạt động ĐTTTRNN; (iv) nhà nước hỗ trợ hoạt động 2.1. Mục tiêu chung ĐTTTRNN. Nghiên cứu thực trạng vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt * Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu Nam, từ đó đề xuất quan điểm và một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy vai trò Thứ nhất, hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam ngày càng gia tăng mạnh mẽ, của nhà nước trong việc khuyến khích các NĐT Việt Nam ĐTTTRNN đúng hướng các DNVN mạnh dạn đầu tư trong những lĩnh vực có thế mạnh, gắn với xu hướng 2.2. Mục tiêu cụ thể phát triển của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4. Mặc dù hoạt động ĐTTTRNN Bổ sung, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐTTTRNN, về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam. chưa có được các hiệu quả rõ nét, nhưng đã chuyển dịch theo hướng tích cực hơn. Phân tích, đánh giá thự c trạng vai trò của nhà nước v ới ho ạt động Thứ hai, thông qua kết quả điều tra và kiểm chứng bằng công cụ định lượng, ĐTTTRNN của Việt Nam. luận án đã chỉ ra: (i) có sự tác động thuận chiều của nhà nước trong các vai trò tạo Đo lường, đánh giá mức độ tác động của vai trò của nhà nước với hoạt động lập, mở rộng quan hệ quốc tế, vai trò điều tiết chính sách vĩ mô và nhà nước thực ĐTTTRNN của các Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. hiện các chính sách hỗ trợ đến hoạt động ĐTTTRNN. Trong đó, vai trò nhà nước hỗ Làm rõ những tồn tại, hạn chế trong việc phát huy vai trò của nhà nước với trợ hoạt động ĐTTTRNN có ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động ĐTTTRNN của hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong giai đoạn 1989 – 2015. các DNVN và (ii) các doanh nghiệp đánh giá chưa cao vai trò định hướng của nhà Khuyến nghị, đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN từ nay đến năm 2025. nước, vai trò cung cấp thông tin về môi trường đầu tư cũng như vai trò hỗ trợ của các 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài đối với ĐTTTRNN của DNVN trong thời 3.1. Đối tượng nghiên cứu gian qua. Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của nhà nước với hoạt động Thứ ba,vai trò quản lý nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN cần được điều ĐTTTRNN. chỉnh linh hoạt theo lộ trình, hạn chế sử dụng các biện pháp hành chính để can thiệp 3.2. Phạm vi nghiên cứu vào công tác quản lý nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN. - Phạm vi về nội dung:Luận án tập trung nghiên cứu vai trò quản lý của nhà nước Thứ tư, nhà nước cần quan tâm hỗ trợ hơn các doanh nghiệp có dự án ĐTTTRNN đến hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp bao gồm: (i) nhà nước tạo hành lang pháp tại những khu vực biên giới có ảnh hưởng đến vấn đề quốc phòng an ninh của quốc gia. lý cho hoạt động ĐTTTRNN; (ii) nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về hoạt động ĐTTTRNN; (iii) nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách vĩ mô liên quan đến 5. Kết cấu của luận án hoạt động ĐTTTRNN; (iv) nhà nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án - Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu vai trò của nhà nước với hoạt gồm 4 chương với các nội dung chính như sau: động ĐTTTRNN của các DNVN. Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng vai trò của nhà nước Chương 2: Cơ sở lý luận về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN đến hoạt động ĐTTTRNN từ năm 1989 đến 2015 từ đó đề xuất các giải pháp nhằm trong thời kỳ hội nhập phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động này từ nay đến năm 2025. Chương 3: Thực trạng vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Để thấy rõ hơn tác động của vai trò của nhà nước đến hoạt động ĐTTTRNN trong thời kỳ hội nhập, luận án chia thời kỳ nghiên cứu thành 3 giai đoạn: Nam giai đoạn (1989-2015) + Giai đoạn đầu hội nhập: từ năm 1989 đến năm 2000 Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động + Giai đoạn bắt đầu chủ động hội nhập: từ năm 2001 đến tháng 4/2006 ĐTTTRNN của Việt Nam từ nay đến năm 2025 + Giai đoạn tích cực hội nhập sâu, rộng: từ tháng 4/2006 đến năm 2015
- 5 6 CHƯƠNG 1 Những năm đầu thế kỷ 21, khi Việt Nam mới bắt đầu vào sân chơi hội nhập, có TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU một số tác giả đã nghiên cứu về vai trò của nhà nước, chỉ ra sự cần thiết phải có những VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điều chỉnh, đổi mới của nhà nước. Các nghiên cứu đều chỉ rõ vai trò của nhà nước có tác động to lớn đến sự phát triển của các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu mới tập trung nghiên cứu vai trò quản lý nhà nước đối với các thành phần kinh tế, đã giải 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài thích nhiều vấn đề về việc điều tiết vĩ mô của nhà nước với nền kinh tế quốc dân mà 1.1.1.1. Các nghiên cứu về vai trò và nguyên nhân của hoạt động đầu tư trực tiếp ra cũng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu một cách cụ thể về vai trò của nhà nước hoạt nước ngoài động ĐTRNN nói chung và hoạt động ĐTTTRNN nói riêng, đặc biệt là tiếp cận từ Giải thích sự xuất hiện của ĐTNN đã được nhiều nhà kinh tế học tập trung nghiên cứu. chuyên ngành kinh tế đầu tư. Các lý thuyết này tập trung trả lời cho các câu hỏi như tại sao phải hoặc nên ĐTTTRNN, 1.1.2.3. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài những đối tượng nào có thể và nên ĐTTTRNN, đầu tư ở đâu, khi nào và bằng cách gì… Ở Việt Nam, hiện chưa có một công trình nghiên cứu chi tiết về vai trò của nhà nước Để giải thích sâu hơn các nguyên nhân hoạt động ĐTTTRNN, có bốn lý thuyết chính với hoạt động ĐTTTRNN. Tuy nhiên, cũng có một số công trình nghiên cứu đề cập tới một liên là: Mô hình lý thuyết thương mại quốc tế của Heckcher và Ohlin – HO (1993); Học số khía cạnh của chủ đề này. thuyết MacDougall – Kemp (Học thuyết sản phẩm cận biên của vốn - Marginal Product of 1.1.2.4. Về phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Capital Theory); Lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm (International product life cycle – Ở Việt Nam, đã có một số tác giả nghiên cứu về vai trò của nhà nước, hoạt động IPLC) của Raymond Vernon và lý thuyết Chiết trung của Dunning về sản xuất quốc tế ĐTTTRNN, nhưng các công trình nghiên cứu dựa trên phương pháp tiếp cận theo lĩnh vực (Dunning ”s Eclectic Theory of International production). Bên cạnh những lý thuyết này, ở của kinh tế chính trị, quản trị kinh doanh, kinh tế học vĩ mô, tài chính. Với các nghiên cứu mỗi giai đoạn lại có những học giả có cùng quan điểm lý giải cụ thể, chi tiết hơn trong nước, do các nghiên cứu về vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư chủ yếu tiếp 1.1.1.2. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước trong quản lý kinh tế nói chung cận từ góc độ kinh tế chính trị, lịch sử học thuyết kinh tế nên phương pháp nghiên cứu áp Trong lịch sử, có rất nhiều mô hình nghiên cứu về vai trò của nhà nước tác động đến dụng về cơ bản cũng chỉ dừng lại ở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nền kinh tế, tuy nhiên mức độ và hình thức can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế mỗi chủ nghĩa duy vật lịch sử và sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh, tổng hợp, phương nước, trong mỗi thời kỳ có sự khác nhau, không có hình mẫu chung. Điều này khẳng định: pháp phân tích đơn thuần để thống kê mô tả các số liệu thống kê; kết hợp phương pháp logic Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mọi quốc gia. với lịch sử để nghiên cứu. Các nghiên cứu này đều chưa có sự lượng hóa, kiểm định nên vấn đề 1.1.1.3. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân tích chưa sâu. Một số tác giả nước ngoài đã nghiên cứu vai trò của nhà nước với hoạt động 1.1.3. Tóm lược kết quả nghiên cứu tổng quan và khoảng trống nghiên cứu ĐTRNN. Tuy nhiên, các nghiên cứu này còn khá chung chung. Trên cơ sở tổng quan các công trình khoa học từ trước tới nay trên bình diện quốc gia 1.1.1.4. Về phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu và quốc tế, có thể thấy rằng số lượng các công trình nghiên cứu về ĐTTTRNN và nghiên Về phương pháp tiếp cận. Với các nghiên cứu ngoài nước, phần lớn các thông tin liên cứu về vai trò nhà nước nói chung là khá phong phú, đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau quan đến kinh doanh quốc tế được nghiên cứu dựa trên phân tích hành vi của các doanh nghiệp, cả về học thuật lẫn giá trị trong thực tiễn. Bên cạnh đó, đã có một số công trình nghiên cứu các khoản đầu tư vốn trực tiếp của các doanh nghiệp vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN, song do đặc thù từng nghiên cứu, đặc thù Về phương pháp nghiên cứu. Với các nghiên cứu về vai trò, chính sách hỗ trợ của quốc gia mà các nghiên cứu đó chỉ nghiên cứu, đề cập tới một số các khía cạnh của vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN, đa phần là các nghiên cứu định tính. có một số nghiên nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động ĐTTTRNN. Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu đó là cứu nước ngoài sử dụng các phương pháp định lượng. nghiên cứu định tính. Như vậy, hiện chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu đầy đủ, sâu rộng về 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước vấn đề này theo 4 yếu tố mà tác giả đề xuất (i) nhà nước tạo hành lang pháp lý cho hoạt động 1.1.2.1. Các nghiên cứu về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ĐTTTRNN; (ii) nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về hoạt động Việt Nam, một nước đang phát triển, khi nhu cầu vốn trong nước khá lớn, thường chú ĐTTTRNN; (iii) nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách vĩ mô liên quan đến hoạt trọng dòng vốn ĐTNN chảy vào. Do vậy, chỉ một số ít tác giả nghiên cứu về dòng vốn đầu tư động ĐTTTRNN; (iv) nhà nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN; chưa có nghiên cứu nào xác của Việt Nam ra nước ngoài nhưng thường chưa phân tích sâu. Một số công trình nghiên cứu định, kiểm chứng về các vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam về vấn đề này theo các góc độ khác nhau. trong thời kỳ hội nhập cũng như đánh giá thực trạng, mức độ ảnh hưởng đến ĐTTTRNN 1.1.2.2. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước trong quản lý kinh tế nói chung của Việt Nam.Đó chính là những gợi mở để NCS hình thành ý tưởng nghiên cứu về thực trạng vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam, từ đó đề xuất quan
- 7 8 điểm và một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy vai trò nhà nước trong việc khuyến CHƯƠNG 2 khích các NĐT ĐTTTRNN đúng hướng. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU 1.2. Phương pháp nghiên cứu TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP 1.2.1. Cách tiếp cận Để nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các cách: tiếp cận hệ thống; tiếp cận 2.1. Một số vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và hội nhập kinh tế chức năng điều tiết; tiếp cận quốc tế hóa; tiếp cận liên, đa ngành. quốc tế 1.2.2. Mô hình nghiên cứu và quy trình nghiên cứu 2.1.1. Khái niệm và tính tất yếu khách quan của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Nhà nước tạo 2.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hành lang pháp lý Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc các doanh nghiệp, doanh nhân đưa vốn Nhà (H1+) Nhà nước bằng tiền, tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để đầu tư và trực tiếp nước hỗ tạo lập, tham gia quản lý, điều hành hoạt động đầu tư đó nhằm thu được lợi nhuận. trợ hoạt HOẠT ĐỘNG mở rộng ĐẦU TƯ TRỰC động TIẾP RA quan hệ 2.1.1.2. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài - ĐTTTR NƯỚC NGOÀI hợp tác Nghiên cứu qua các lý thuyết đầu tư nước ngoài. NN quốc tế (H4+) Nhà nước định (H2+) Thứ nhất, thông qua ĐTTTRNN sẽ làm tăng khả năng phân phối tiềm lực kinh hướng, điều tiết tế quốc tế, tăng phúc lợi và tổng sản phẩm của nền kinh tế thế giới. (H3+) Thứ hai, ĐTTTRNN là một giai đoạn tự nhiên trong vòng đời quốc tế của sản phẩm. Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu thể hiện vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Thứ ba, trong quá trình phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia, hoạt động ĐTTTRNN sẽ tất yếu xuất hiện khi các công ty trong nước phát triển đến trình độ Nguồn: Tác giả cao, khi sự phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào tài sản. 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 1.2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu 2.1.2. Khái niệm, hình thức, cấp độ và tác dụng của hội nhập kinh tế quốc tế - Các yếu tố của vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN là gì? 2.1.2.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế - Vai trò của nhà nước trong thời gian qua có ảnh hưởng, tác động như thế nào 2.1.2.2. Hình thức hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động ĐTTTRNN? những thành công, hạn chế là gì? Các nước trên thế giới đã và đang tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc - Trong thời gian tới, để ĐTTTRNN đầu tư đúng hướng, vai trò nhà nước cần tế dưới các hình thức phổ biến: Khu vực mậu dịch tự do ; Liên minh thuế quan; Thị điều chỉnh như thế nào, nhà nước có cần thêm vai trò gì mới? trường chung; Liên minh tiền tệ; Liên minh kinh tế; Liên minh toàn diện; Diễn đàn 1.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu hợp tác kinh tế Ngoài phương pháp thống kê mô tả để nghiên cứu thực trạng vai trò nhà nước 2.1.2.3. Các cấp độ hội nhập kinh tế quốc tế với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam, tác giả sử dụng phương pháp phân tích định Mức độ hội nhập của một quốc gia phụ thuộc vào sự phát triển và chiều sâu các lượng để đánh giá ảnh hưởng, mức độ tác động của các vai trò của nhà nước với hoạt quan hệ mang tính ràng buộc giữa các quốc gia. Mức độ hội nhập của các quốc gia động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp; để kiểm định các giả thuyết đã đưa ra, qua tiến trình nỗ lực mở cửa kinh tế, tự do hóa kinh tế với các cấp độ đơn phương, phương pháp mô hình cấu trúc (SEM) được tác giả sử dụng, thông qua phần mềm song phương và đa phương. AMOS, được cài đặt bổ sung trong phần mềm SPSS 2.1.2.4. Tác động của hội nhập đến nền kinh tế Tiểu kết chương 1. Hội nhập quốc tế sâu rộng đã làm thay đổi tính chất, trình độ lực lượng sản - Qua phân tích tổng quan các tài liệu về vai trò của nhà nước với hoạt động xuất, các mối quan hệ sản xuất và hạ tầng xã hội làm ngày càng nhiều chủ thể mới ĐTTTRNN cho thấy, tác giả nghiên cứu về vai trò của nhà nước với hoạt động như NĐT, doanh nghiệp nước ngoài, lao động, vốn và công nghệ nước ngoài…, làm ĐTTTRNN vừa có tính không trùng lặp lại vừa có ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn. ranh giới giữa quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất trong nước và quốc tế dần bị xóa - Về phương pháp nghiên cứu, ngoài phương pháp thống kê mô tả để nghiên nhòa. Do đó, cải cách thể chế kinh tế là đòi hỏi khách quan khi hội nhập quốc tế. cứu thực trạng vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam, tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng để phân tích.
- 9 10 2.1.3. Sự cần thiết khách quan của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài với các doanh dưới hình thức pháp luật nhất định và được đảm bảo thực hiện bởi cơ chế pháp luật nghiệp trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế thích hợp,...Việc ban hành hệ thống luật pháp hoặc điều chỉnh luật pháp đối với quan hệ Thứ nhất, ĐTTTRNN nói riêng giúp cho doanh nghiệp của các nước đang phát kinh tế đem lại cho sự quản lý của Nhà nước những khả năng và đảm bảo thực tế trong triển dần thích ghi với thị trường khu vực và thị trường thế giới. phạm vi rộng lớn trong việc thực thi các chính sách của mình (Hoàng Thế Liên & cs, Thứ hai, ĐTTTRNN giúp các doanh nghiệp tiếp cận với khoa học công nghệ 2001) cao, đồng thời học hỏi những ứng dụng trong CNTT từ đó nâng cao năng lực cạnh 2.2.3.2. Nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về hoạt động ĐTTTRNN tranh cho doanh nghiệp. Nhà nước là người duy nhất có quyền quyết định việc thiết lập và phát triển các Thứ ba, ĐTTTRNN còn giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản quan hệ kinh tế của một quốc gia với các quốc gia khác cũng như với các tổ chức phẩm, tránh những hàng rào bảo hộ thương mại của nước nhận đầu tư và giảm bớt quốc tế. Nhà nước có đủ tư cách pháp lý để tiến hành đàm phán, ký kết các hiệp định những rủi ro trong hoạt động SXKD. thương mại, hiệp định đầu tư,…trong khi các tổ chức, các chủ thể kinh tế khác như Thứ tư, các doanh nghiệp có thể khai thác được thế mạnh của mình cũng như doanh nghiệp không đủ tư cách pháp lý để đàm phán, ký kết các hiệp định như vậy các lợi thế, các các sản phẩm truyền thống của quốc gia thông qua hoạt động Ngoài việc ban hành hệ thống luật pháp tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN, qua đó vị thế của doanh nghiệp được dần khẳng định và nâng cao trên ĐTTTRNN, một bộ phận khung pháp luật về ĐTTTRNN còn nằm trong các điều ước thị trường thế giới quốc tế song phương hoặc đa phương mà nhà nước ký kết hoặc tham gia như Công Thứ năm, ĐTTTRNN còn tạo cho các doanh nghiệp có thêm nhiều mối quan ước về Tổ chức đảm bảo đầu tư đa biên; Hệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư; hệ hợp tác với các nước, hệ thống pháp luật sẽ dần hoàn thiện hơn cho phù hợp với Hiệp định thương mại; các hiệp định đầu tư; Hiệp định tránh đánh thuế trùng,...Nhiều các điều luật quốc tế từ đó lại thúc đẩy thu hút dòng vốn vào (hoạt động ĐTTTNN) quy định trong các hiệp định này cũng có nội dung liên quan đến việc điều chỉnh các 2.2.Vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN trong thời kỳ hội nhập kinh quan hệ ĐTNN và được coi là các quy phạm do Nhà nước thừa nhận và là nguồn của tế quốc tế hành lang pháp lý trong hoạt động ĐTTTRNN. Khi các hiệp định này được ký kết 2.2.1. Một số khái niệm cơ bản nghĩa là các bên đã cam kết đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp Theo tác gi ả, vai trò của nhà n ướ c vớ i hoạ t động ĐTTTRNN trong thờ i kỳ nên sẽ tăng sự tin tưởng cho các doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động đầu tư ở nước hội nhập thể hi ện ch ức n ăng, nhiệm vụ quản lý nhà nướ c nhằm quản lý, đi ều ngoài. Do vậy, việc ký kết các hiệp định với nước ngoài của nhà nước là cơ sở pháp tiết hoạt động ĐTTTRNN để đạ t được các mục tiêu đầu t ư theo đúng định lý quan trọng để đảm bảo sự tin tưởng cho các NĐT yên tâm tiến hành ĐTTTRNN. hướ ng đã đề ra. 2.2.3.3. Nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách vĩ mô liên quan đến hoạt 2.2.2. Sự cần thiết của vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN trong quá động ĐTTTRNN trình hội nhập Nhà nước định hướng sự phát triển của nền kinh tế nhằm khắc phục những Thứ nhất, phát huy vai trò của nhà nước hạn chế được những rủi ro, nắm được khuyết tật cơ bản của thị trường tự do là tính chu kỳ, kết thúc mỗi chu kỳ phát triển là những cơ hội bất kỳ nền kinh tế nào cũng có thể gặp phải trong quá trình hội nhập. giai đoạn suy thoái, khủng hoảng. Ngoài ra, nhà nước đảm bảo vai trò định hướng Thứ hai, ĐTTTRNN là hoạt động tương đối phức tạp nên nhà nước cần có XHCN của cả nền kinh tế. Thông qua việc định hướng phát triển, nhà nước có khả những hỗ trợ cụ thể, thiết thực. năng tập trung, huy động các nguồn lực của nhà nước, cá nhân để tạo bước đột phá, Thứ ba, thông qua hoạt động ĐTTTRNN sẽ hình thành quan hệ kinh tế quốc tế giải quyết các vấn đề trọng yếu. Tuy nhiên, định hướng đầu tư mới chỉ đưa ra các của quốc gia đó với các quốc gia khác và các tổ chức kinh tế quốc tế mục tiêu cuối cùng, các mục tiêu trung gian và phác họa hướng đầu tư theo mục tiêu Tóm lại, một lần nữa khẳng định vai trò không thể thiếu của nhà nước trong đó. Điều quan trọng là tiếp tục phải điều tiết, đều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô các hoạt động ĐTTTRNN như: hoạt động tạo hành lang pháp lý; tạo môi trường đầu và cũng chỉ có nhà nước mới có thể đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện các tư; định hướng, điều tiết; hỗ trợ hoạt động đầu tư; ...cho các doanh nghiệp, các NĐT điều chỉnh, cải cách kinh tế để tạo ra môi trường, tạo điều kiện thuận lợi, tạo ra những nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia cũng như lợi ích của các NĐT động lực mạnh mẽ để khuyến khích các hoạt động đầu tư theo đúng hướng. 2.2.3. Vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp trong Những chính sách kinh tế vĩ mô tác động mạnh mẽ đến việc thúc đẩy hoạt thời kỳ hội nhập động ĐTTTRNN theo định hướng, chiến lược đầu tư của mỗi quốc gia qua chính 2.2.3.1. Nhà nước tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN sách liên quan đến cơ cấu ngành kinh tế và vùng lãnh thổ. Thông thường, trong một Thực tiễn khẳng định rằng, vai trò của nhà nước trong quản lý nền kinh tế chỉ giai đoạn nhất định, mỗi quốc gia sẽ có những định hướng chiến lược về cơ cấu đầu có thể được thực hiện và phát huy đầy đủ nhất, có hiệu quả nhất khi được xác lập tư nên sẽ có những định hướng, khuyến khích các NĐT đầu tư sang vùng nào, vào
- 11 12 lĩnh vưc ngành nghề mình có lợi thế,...Do vậ y, để đả m b ảo hi ệu quả và lợ i ích của biệt với các dự án của các NĐT thuộc thành phần kinh tế tư nhân có dự án đầu tư ở các doanh nghi ệp, lợi ích quố c gia, nhà nước th ường đư a ra những đị nh h ướng, nước ngoài có chung đường biên giới với Việt Nam, những dự án ở địa bàn nước khuyến khích các doanh nghiệp ĐTTTRNN vào những địa bàn, lĩnh vực nhất định. ngoài song có nguy cơ ảnh hưởng tới vấn đề an ninh, quốc phòng. 2.2.3.4. Nhà nước hỗ trợ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Tiểu kết chương 2. Trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài, các NĐT tư luôn so sánh Như vậy, vai trò của nhà nước là một vấn đề khá phức tạp. Hoạt động mức độ hấp dẫn và rủi ro giữa môi trường kinh doanh nước họ và môi trường kinh ĐTTTRNN là hoạt động có ý nghĩa rất lớn không chỉ với doanh nghiệp, quốc gia mà doanh nước nhận đầu tư. Mặc dù gặp một số rủi ro khi ĐTTTRNN như rủi ro chính với cả nền kinh tế thế giới. trị, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro văn hóa xã hội,…nhưng các NĐT vẫn luôn tích cực Tác giả đã sử dụng các lý thuyết điển hình về ĐTNN để lý giải tính tất yếu khai thác lợi thế so sánh của các nước nhằm tìm kiếm nguồn lợi từ các hoạt động đầu khách quan của hoạt động ĐTTTRNN đặc biệt trong trường hợpViệt Nam. tư. Song hiệu quả khai thác các lợi thế đó phụ thuộc không nhỏ vào các cơ chế, chính Dựa trên sự tổng hợp lý thuyết và thực tiễn, bằng lý luận của mình tác giả đã sách hỗ trợ của nhà nước.. xác định nội dung 4 yếu tố của vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN, đó 2.3. Kinh nghiệm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp chính là cơ sở nền tảng để tác giả phân tích ở các nội dung tiếp theo. ra nước ngoài ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Ngoài ra, từ việc nghiên cứu kinh nghiệm phát huy vai trò nhà nước với hoạt 2.3.1. Kinh nghiệm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN ở một động ĐTTTRNN ở một số nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật số nước Bản, Singapore, tác giả đã rút ra năm bài học thành công Việt Nam nên học tập và Tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt một bài học nhà nước cần tránh trong công tác quản lý để giúp hoạt động ĐTTTRNN động ĐTTTRNN ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản và Singapore. có hiệu quả hơn 2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Thứ nhất, theo kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc, thực hiện chính sách CHƯƠNG 3 mở cửa ĐTTTRNN cần theo lộ trình và chỉ thực hiện chính sách tự do hóa THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG ĐTTTRNN khi nền kinh tế đã có thặng dư về cán cân thanh toán, có dự trữ ngoại tệ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1989 – 2015 cao, tiềm lực của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đã đủ mạnh và có nhu cầu mở rộng ĐTTTRNN. Lúc đó, chế độ cấp phép ĐTTTRNN sẽ được xóa bỏ 3.1. Vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam giai đoạn hoàn toàn. 1989 - 2015 Thứ hai, theo kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, 3.1.1. Nhà nước tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập thị trường, tạo môi trường đầu tư Để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp, và hành lang pháp lý, tạo khuôn khổ cho các hoạt động ĐTTTRNN thông qua việc Việt Nam đã ban hành và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư gồm các từng bước ban hành hệ thống pháp luật, tăng cường các hoạt động ngoại giao, tích cực luật, các nghị định và các thông tư hướng dẫn. Bên cạnh đó, qua thời gian, khi có đàm phán, ký kết các hiệp định để thúc đẩy và bảo vệ quyền lợi NĐT khi ĐTTTRNN. những thay đổi về tình hình thực tế, Việt Nam đã có những sửa đổi, bổ sung kịp thời, Thứ ba, theo kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan, nhà nước nên khuyến phù hợp những quy định tại các luật, nghị định, thông tư đó. khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp thuộc thành 3.1.1.1. Giai đoạn đầu hội nhập (1989 - 2000) phần kinh tế tư nhân ĐTTTRNN. Từ những năm 1990, khi có sự gia tăng khá mạnh về vốn ĐTTTNN từ nước ngoài Thứ tư, tất cả các quốc gia đều cho rằng nhà nước cần thành lập các tổ chức xúc vào các ngành thâm dụng lao động ở Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực dệt may dẫn tới tiến ĐTTTRNN để tăng cường cung cấp thông tin và tổ chức các hoạt động XTĐT; dư cung hàng hóa ở lĩnh vực này, một số doanh nghiệp ĐTNN đã phải chuyển mục tiêu thành lập các quỹ đầu tư, các ngân hàng, cơ quan hỗ trợ đầu tư nhằm khuyến khích, hỗ hoạt động hoặc tìm kiếm cơ hội đầu tư tại một số nước láng giềng trong khu vực. Trước trợ các doanh nghiệp ĐTTTRNN qua việc cho vay ưu đãi, bảo hiểm đầu tư…. sự phát triển ngày càng mạnh của hoạt động ĐTTRNN của các doanh nghiệp trong Thứ năm, Việt Nam có thể rút kinh nghiệm từ các DNNN của Trung Quốc và nước, nhà nước điều chỉnh hệ thống luật pháp cho phù hợp với tình hình và bảo vệ Singapore ... Hai nước đã thành công trong việc tư hữu hóa các DNNN bằng cách bán quyền lợi cho các NĐT. Trong giai đoạn 1989 đến 2000, tuy chưa nhiều song một số cổ phần của các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu rồi tái đầu tư ra nước ngoài. văn bản quy phạm pháp luật được nhà nước ban hành đã bước đầu làm nền tảng cho sự Thứ sáu, theo kinh nghiệm từ làn sóng ĐTTTRNN của Trung Quốc, nhà nước ra đời khung pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN. cần thận trọng hơn trong quản lý các thông tin về ĐTTTRNN của các DNVN. Đặc 3.1.1.2. Giai đoạn chủ động hội nhập (2001 – Tháng 4/2006)
- 13 14 Bước sang giai đoạn Đảng, Nhà nước chủ trương đưa nền kinh tế chủ động hội Hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN đã được manh nha từ năm 1989, nhưng nhập và cũng để triển khai Nghị định số 22/1999/NĐ-CP, các Bộ, ngành liên quan đã phải đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII năm 1996, định hướng cho hoạt ban hành một loạt các văn bản quy phạm pháp luật. Những văn bản pháp luật này đã động này cho giai đoạn (1996 - 2000) mới được đề cập tới trong văn kiện và quan tạo nên một khung pháp lý cần thiết cho hoạt động ĐTTTRNN điểm lúc đó mới là: “Thử nghiệm để tiến tới thực hiện việc ĐTRNN” 3.1.1.3. Giai đoạn chủ động, tích cực hội nhập sâu, rộng (Tháng 4/2006 – 2015) 3.1.3.1.2. Giai đoạn chủ động, tích cực hội nhập (2001 đến 2015) Thứ nhất, nhà nước ban hành khá nhiều văn bản hướng dẫn chi tiết về hoạt Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, tháng 4 năm 2006, tại mục IX của Văn động ĐTTTRNN đã phần nào thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN gia tăng mạnh mẽ. kiện có định hướng: “Phát huy vai trò chủ thể và tính năng động của doanh nghiệp `Thứ hai,những khó khăn, vướng mắc về thủ tục cấp phép, về thuế, về chuyển thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế. Xúc tiến mạnh thương ngoại tệ ra nước ngoài,…đã nảy sinh, tuy nhiên, cũng đã dần được nhà nước tháo gỡ mại và đầu tư, phát triển thị trường mới, sản phẩm mới và thương hiệu mới. Khuyến giúp doanh nghiệp an tâm hơn trong hoạt động đầu tư SXKD ở nước ngoài. khích các DNVN hợp tác liên doanh với DN nước ngoài và mạnh dạn ĐTRNN” 3.1.2. Nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ quốc tế về hoạt động ĐTTTRNN Như vậy, sau 5 năm, từ chủ trương tiến hành thử nghiệm tiến tới ĐTRNN thì 3.1.2.1. Việc ký kết, đàm phán các hiệp định giai đoạn đầu hội nhập (1989 đến 2000) đến năm 2006 chủ trương này đã được hiện thực hóa và đã tiến tới chủ trương mạnh Bảng 3.1. Tình hình ký kết các hiệp định của Việt Nam giai đoạn 1989 đến 2000 dạn ĐTRNN trong thời gian tiếp theo. Từ sự định hướng này đã làm cho hoạt động Hiệp định Thời gian ĐTRNN từ năm 2006 có những sự bứt phá đáng kể cả về lượng và chất. Trong thời Tham gia tổ chức đảm bảo đầu tư đa biên (MIGA) T1/1994 gian qua, nhà nước cũng đã có những định hướng, khuyến khích hoạt động Gia nhập ASEAN T7 /1995 ĐTTTRNN. Hiệp định thương mại song phương Viêt Nam – Hoa Kỳ (BTA) T7/2000 3.1.3.2. Nhà nước sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô điều tiết hoạt động đầu tư Nguồn: Tác giả tự tổng hợp trực tiếp ra nước ngoài 3.1.2.2. Việc ký kết, đàm phán các hiệp định trong giai đoạn chủ động hội nhập sâu Nhà nước cũng đã bắt đầu quan tâm tới việc điều chỉnh các chính sách vĩ mô rộng ( 2001 đến 2015) để phần nào đó tạo điều kiện thuận hơn cho các doanh nghiệp trong hoạt động Bảng 3.2: Tình hình ký kết các hiệp định chính của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2015 ĐTTTRNN, tuy nhiên các điều chỉnh này còn hướng tới nhiều mục tiêu vĩ mô khác Hiệp định Thời gian của nhà nước nên tầm ảnh hưởng cũng chưa nhiều và cũng chưa được các doanh Gia nhập WTO T1/2007 nghiệp quan tâm. Tham gia các hiệp định tự do (FTA) khu vực và song phương 3.1.4. Nhà nước thực hiện các giải pháp hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Với Trung Quốc (ACTIG) 2005 3.1.4.1. Hoạt động xúc tiến đầu tư Với Hàn Quốc (AKFTA) 2007 Hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu cơ chế, chính sách đầu tư ở một số địa bàn cụ Với Nhật Bản (AJFTA) 2008 thể, tiếp cận, tìm kiếm cơ hội đầu tư kinh doanh phù hợp là mục tiêu đầu tiên của Với Australia (AANZFTA) 2010 công tác xúc tiến ĐTTTRNN ở Việt Nam. Ttùy theo quan điểm quản lý đối với Với New Zealand (AANZCERFTA) 2010 ĐTTTRNN trong từng thời kỳ, mục tiêu của việc xúc tiến ĐTTTRNN cũng có sự Với Ấn Độ (AIFTA) 2010 thay đổi. Với Chilê (ClFTA) 2011 * Giai đoạn 1989 đến 2000 Với EU (EVFTA) 2014 Trong giai đoạn này, hoạt động XTĐT chưa được coi trọng, hoạt động Với Liên minh Hải quan Nga - Belarus - Kazakhstan (VCUFTA) 2014 ĐTTTRNN chủ yếu vẫn là hoạt động tự phát của các doanh nghiệp, nhà nước chưacó FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á – Âu 2014 những hỗ trợ nhiều trong lĩnh vực này, chủ yếu nếu có chỉ là kết hợp với các chuyến Hiệp định Đối tác Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) 2015 thăm, làm việc ngoại giao của lãnh đạo các nước. Nguồn: Tác giả tự tổng hợp * Giai đoạn từ 2001 đến 2015 * Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Trong thời gian gần đây, hoạt động XTĐT cho hoạt động ĐTTTRNN của Việt Tính đến ngày cuối năm 2015, Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai Nam gia tăng khá mạnh cùng với sự quan tâm của các cấp, các ngành. lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế thu nhập với 72 nước/vùng lãnh thổ trên thế giới. 3.1.4.2. Nhà nước cử các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài 3.1.3. Nhà nước định hướng và điều tiết các hoạt động ddầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Đến nay, Việt Nam đã làm bạn với tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trong đó 3.1.3.1. Nhà nước định hướng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hiện đã có 88 cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài. Các cơ quan này đều 3.1.3.1.1. Giai đoạn đầu hội nhập (1989 đến 2000)
- 15 16 được lập thành danh sách có địa chỉ rõ ràng, thuận tiện trong liên lạc [123]. Tuy về số Bảng 3.15. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam theo từng giai đoạn lượng các cơ quan đại diện đã được thành lập khá đầy đủ, khá rộng khắp, song, hiệu quả Giai đoạn Tổng vốn đăng Tốc độ Tổng Tốc độ Quy mô vốn Tốc độ hoạt động của các cơ quan này đối với các doanh nghiệp chưa được đánh giá cao. ký (USD) phát triển số dự phát triển bình quân phát triển 3.1.4.3. Phát triển hệ thống giao thông quốc tế (lần) án (lần) (USD/dự án) (lần) Đến nay, Việt Nam đã có 4 hãng hàng không đang hoạt động gồm: Vietnam 1989-2000 32.976.236 (-) 40 (-) 824.405,9 (-) Airlines, Jetstar Pacific Airlines, VietJetAir và VASCO. Các hãng này đang khai thác 2001- 622.300.068 18.9 113 2.8 5.507.080,2 6.7 111 máy bay với 56 đường bay quốc tế, 46 đường bay nội địa; thị phần vận chuyển T4/2006 hành khách quốc tế năm 2014 là 44,3%. Ngoài ra, hiện cũng đang có 51 hãng hàng T4/2006- 19.653.882.560 31.6 889 7.9 22.107.854,4 4.0 không nước ngoài đang khai thác 83 đường bay từ 47 điểm đi/đến Việt Nam 2015 3.1.4.4. Hỗ trợ phát triển hệ thống thanh toán, chuyển tiền 1989 – 2015 20.309.158.864 615.9 1042 26.1 19.490.555,5 23.6 Việc các ngân hàng Việt Nam ĐTRNN ngày càng nhiều là tín hiệu tốt khi mở Nguồn:Tác giả tổng hợp, tính toán từ số liệu của Cục ĐTNN, Bộ KH & ĐT rộng được thị trường, tăng nguồn ngoại tệ, hỗ trợ các doanh nghiệp ĐTTTRNN. Hệ Qua kết quả tổng hợp trên cho thấy, giai đoạn từ Việt Nam chủ động hội nhập thống ngân hàng được coi là bệ đỡ quan trọng cho doanh nghiệp khi tiến hành so với giai đoạn đầu hội nhập, do chủ trương, định hướng của Việt Nam mới trong ĐTTTRNN nên cũng được nhà nước đặc biệt quan tâm phát triển. giai đoạn thử nghiệm dẫn tới một loạt các văn bản pháp lý, các cam kết đầu tư cũng 3.1.4.5. Thành lập quỹ hỗ trợ và áp dụng chính sách bảo đảm vốn ĐTTTRNN như các chính sách điều tiết, hỗ trợ của nhà nước cũng mới bắt đầu xuất hiện nhưng Đến nay, Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể về việc đảm bảo đầu tư cho cũng chưa nhiều, chưa sát với hoạt động ĐTTTRNN tuy vậy kết quả ĐTTTRNN có hoạt động ĐTTTRNN, tuy nhiên, trong Luật Đầu tư năm 2014 cũng đã đưa ra quy có sự khởi sắc cả về vốn (gấp 18,9 lần); về số dự án (2,8 lần). Song đến giai đoạn định về việc bảo đảm đầu tư nói chung, trong đó cũng quy định các biện pháp bảo Việt Nam tích cực hội nhập sâu rộng, lúc đó vai trò của nhà nước được thể hiện rõ nét đảm đầu tư (được quy định từ Điều 9 đến Điều 14) bao gồm 6 biện pháp. hơn dẫn tới hoạt động ĐTTTRNN có sự bùng nổ, số vốn đầu tư gấp 31,6 lần giai 3.2.Kết quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 1989 – 2015 đoạn trước còn nếu so giai đoạn đầu thì quy mô vốn ĐTTTRNN của Việt Nam gấp 3.2.1. Khái quát tình hình ĐTTTRNN của Việt Nam trong giai đoạn 1989 – 2015 615,9 lần và quy mô vốn bình quân một dự án cũng tăng thêm 22,6 lần. 3.3. Vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thông qua Số d ự á n ĐTTTRNN g ia i đ o ạ n 1 9 8 9 -2 0 1 5 nghiên cứu mẫu điều tra S ố dự án 3.3.1. Mô tả đặc điểm mẫu điều tra 140 120 Tác giả đã phát ra 160 phiếu hỏi và thực tế đã thu về được 140 phiếu hợp lệ, chiếm tỷ 100 lệ 87,5%. Đối tượng khảo sát là lãnh đạo các doanh nghiệp đã, đang ĐTTTRNN. Loại hình 80 60 CTCP chiếm 41.4% số lượng các doanh nghiệp khảo sát; công ty TNHH chiếm 54.3%; 40 DNTN chiếm 4.3 %. Xét về hình thức sở hữu vốn, doanh nghiệp có vốn nhà nước chỉ chiếm 20 5.71% tổng số doanh nghiệp khảo sát. 3.3.2. Kết quả khảo sát ý kiến các doanh nghiệp về các rào cản, khó khăn 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 Số dự án Tác giả khảo sát về các khó khăn khi ĐTTTRNN, về các rào cản khi ĐTTTRN, 3.2.2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam theo các giai đoạn hội nhập về đánh giá về sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp, về các dịch vụ hỗ trợ Vai trò nhà nước có tác động khá rõ nét đối với kết quả đạt được trong hoạt 3.3.3. Phân tích ảnh hưởng của các vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra động ĐTTTRNN. Qua thời gian cho thấy, khi việc tạo hành lang pháp lý cho doanh nước ngoài nghiệp ngày càng hoàn thiện; việc tạo lập quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng sâu Kết quả khảo sát cho thấy, vai trò Nhà nước hỗ trợ hoạt động (4.2214) là yếu tố quan rộng, việc định hướng, điều tiết các chính sách vĩ mô càng rõ nét, hoạt động hỗ trợ trọng nhất, có tính cốt lõi, quyết định đến mức độ ảnh hưởng của vai trò của nhà nước với các doanh nghiệp càng được sâu sát thì kết quả hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN thời gian qua, tiếp theo là sự ảnh hưởng của vai trò càng có sự lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. “Pháp lý và quan hệ quốc tế” (3.7309) và cuối cùng là vai trò “Điều tiết các chính sách vĩ mô” (3.4648). Đây là những cơ sở quan trọng để tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường những tác động tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực đến hoạt động ĐTTTRNN trong thời gian tới.
- 17 18 • Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức 3.3.4. phân tích mức độ tác động của các vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư Bảng 3.21. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong trực tiếp ra nước ngoài mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa) Qua kết quả phân tích mức độ tác động của vai trò nhà nước với hoạt động Quan hệ Estimate SE CR P ĐTTTRNN qua giá trị trung bình cho thấy, cả ba yếu tố “Pháp lý và quan hệ quốc tế”, “Điều tiết các chính sách vĩ mô” và “Nhà nước hỗ trợ hoạt động” đều có tác động khá lớn ĐTTTRNN
- 19 20 mô(CSVM) tác động cùng chiều đến hoạt động ĐTTTRNN và có ý nghĩa thống kê (P giá hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài để rút bài học kinh nghiệm trong công ≤ 0,05). Chứng tỏ rằng: tác quản lý và đề xuất những biện pháp thúc đẩy hơn nữa hoạt động ĐTTTRNN. - Vai trò “Tạo hành lang pháp lý” có mối quan hệ và mức độ tác động tỷ lệ Thứ ba, chiến lược tổng thể về ĐTTTRNN của Việt Nam vẫn chưa được xây thuận với ĐTTTRNN. dựng một cách chi tiết, cụ thể. Trừ ngành dầu khí đã có những kế hoạch dài hạn về - Vai trò “ Quan hệ quốc tế” có mối quan hệ và mức độ tác động tỷ lệ thuận với ĐTTTRNN. ĐTTTRNN. Thứ tư, sự trợ giúp về thông tin của các cơ quan đại diện ở nước ngoài chưa - Vai trò “Điều tiết các chính sách vĩ mô” có mối quan hệ và mức độ tác động t ỷ nhiều, chưa hiệu quả. lệ thuận với ĐTTTRNN. Thứ năm, hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN gặp nhiều khó khăn về vốn. - Vai trò “Nhà nước hỗ trợ hoạt động” có mối quan hệ và mức độ tác động tỷ lệ Thiếu tính liên kết trong hoạt động ĐTTTRNN, đặc biệt với các doanh nghiệp thuộc thuận với ĐTTTRNN. khu vực kinh tế tư nhân. Nghĩa là, các giả thuyết đều được chấp nhận. Thứ sáu, hoạt động triển khai các văn bản luật, các chính sách điều tiết, các 3.4. Đánh giá chung về vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra chính sách hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN của nhà nước còn thiếu đồng bộ từ chủ nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 1989 - 2015 trương đến các biện pháp cụ thể. 3.4.1. Một số thành công đã đạt được 3.4.3. Nguyên nhân hạn chế Thứ nhất, hành lang pháp lý quy định về hoạt động ĐTTTRNN ngày càng Thứ nhất, do yêu cầu việc điều chỉnh và luôn hoàn thiện các chính sách luật được hoàn thiện và đầy đủ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các NĐT tiến hành hoạt pháp trong xu thế hội nhập, trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới luôn biến động. động ĐTTTRNN. Thứ hai, công tác quản lý hoạt động ĐTTTRNN khâu tiền đầu tư chưa hợp lý, Thứ hai, trong xu thế hội nhập, nhà nước đã phát huy được vai trò của mình quản lý khâu kết thúc và triển khai dự án còn lỏng lẻo. qua việc tạo lập các quan hệ kinh tế quốc tế. Chính phủ Việt Nam đã tham gia đàm Thứ ba, do quan điểm chủ trương ĐTTTRNN trong thời gian qua của nhà nước phán với rất nhiều các hiệp định thương mại, hiệp định đầu tư, hiệp định tránh đánh cũng như phụ thuộc vào bối cảnh tình hình kinh tế trong nước. Nhu cầu vốn trong thuế hai lần. nước còn lớn, nhà nước chưa có định hướng khuyến khích ĐTTTRNN nên nhà nước Thứ ba, với chủ trương hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, cũng chưa cấp thiết có những chiến lược tổng thể. Từ đó, Chính phủ chưa có những quan điểm này đã được thể hện trong các nghị quyết của các đại hội Đảng qua đó tạo chính sách điều tiết, biện pháp hỗ trợ cụ thể, thiết thực cho sự phát triển của hoạt sự nhất quán trong việc điều hành các chính sách vĩ mô nhằm điều tiết hoạt động động ĐTTTRNN. ĐTTTRNN Thứ tư, đại diện chính phủ Việt Nam ở nước ngoài chưa tham gia tích cực vào Thứ tư, các hoạt động hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt động ĐTTTRNN ngày quá trình quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. càng được quan tâm, nâng tầm cả về số lượng cũng như chất lượng. Công tác xúc tiến Thứ năm, nhà nước chưa thành lập quỹ hỗ trợ ĐTTTRNN để cho vay hoặc hỗ ĐTTTRNN có sự tham gia đa dạng của nhiều cơ quan, tổ chức từ các cơ quan quản lý trợ NĐT; chưa có những chính sách tạo động lực, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ hoạt cấp trung ương, các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp. động ĐTTTRNN, đặc biệt cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Thứ năm, hệ thống giao thông, thanh toán quốc tế được thiết lập rộng khắp với Thứ sáu, ĐTTTRNN vẫn còn khá mới đối với các DNVN nên tư duy, nhận nhiều quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi ĐTTTRNN. thức về hoạt động ĐTTTRNN còn chưa được hình thành một cách đầy đủ, chính xác 3.4.2. Một số hạn chế về vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra Tiểu kết chương 3 nước ngoài Thứ nhất, thông qua phương pháp thống kê mô tả tác giả nghiên cứu thực trạng Thứ nhất, mặc dù nhà nước luôn hoàn thiện dần về hành lang pháp lý với vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN gắn với 3 giai đoạn hội nhập. Kết quả cho hoạt động ĐTTTRNN, tuy nhiên, thể chế chính sách chưa thực sự hoàn chỉnh, còn thấy, số lượng và chất lượng dự án ĐTTTRNN ngày càng được tăng nhờ có hành lang bất cập, thường đi chậm so với thực tế. Do vậy, chưa phát huy tác động một cách pháp lý tương đối tốt, các chính sách hỗ trợ kịp thời cũng như các chính sách điều tiết mạnh mẽ đến sự phát triển của hoạt động ĐTTTRNN thậm chí còn gây trở ngại phù hợp với bối cảnh mới của nhà nước đã giúp các DNVN ngày càng mạnh dạn đầu tư cho hoạt động này. những lĩnh vực hiện đại, cũng có sự chuyển dịch đầu tư theo hướng tích cực.. Thứ hai, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Chính phủ như Bộ Kế Thứ hai, tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng thông qua phân hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước, Bộ Tài chính trong vấn đề quản lý dự án tích kết quả khảo sát các DN đánh giá về sự ảnh hưởng, mức độ tác động của vai trò ĐTTTRNN còn hạn chế. Các cơ quan quản lý của nhà nước gặp khó khăn trong đánh nhà nước với ĐTTTRNN. Sau khi phân tích kết quả đã cho thấy vai trò định hướng
- 21 22 của nhà nước; vai trò cung cấp thông tin về môi trường đầu tư cũng như vai trò cử 4.2.2. Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài trong thời gian qua chưa được các DN ra nước ngoài đánh giá cao và bị loại khỏi mô hình. Vai trò nhà nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN Thứ nhất, cần nâng cao năng lực quản lý của nhà nước đối với các dự án cho các DN trong thời gian qua có tác động thuận chiều với kết quả hoạt động ĐTTTRNN để khắc phục tình trạng quản lý lỏng lẻo. Phát huy hướng quản lý chuyển ĐTTTRNN, là vai trò có ảnh hưởng mạnh nhất, được các DN đánh giá cao nhất, tiếp từ tiền kiểm sang tập trung hậu kiểm. sau đó là vai trò điều tiết chính sách vĩ mô của nhà nước và cuối cùng là vai trò tạo Thứ hai, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, nhà nước nên có những chính hành lang pháp lý & quan hệ quốc tế. Qua đây, tác giả đã trả lời được các câu hỏi sách quy định rõ ràng trong khen thưởng và kỷ luật đối với các DNĐTTTRNN. nghiên cứu đã đặt ra. 4.2.3. Nhà nước bổ sung, ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích hoạt Cuối cùng, kết hợp cả phân tích thống kê mô tả và phân tích định lượng, tác giả động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có định hướng đã đánh giá 5 thành công, rút ra 6 hạn chế cũng như tìm ra 6 nguyên nhân tương ứng Thứ nhất, nhà nước cần xây dựng chiến lược phát triển ĐTTTRNN về vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN làm cơ sở để đề xuất Thứ hai, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích ĐTTTRNN các giải pháp trong nội dung chương tiếp theo. Thứ ba, tổ chức và đẩy mạnh công tác xúc tiến, hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN 4.2.4 Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài CHƯƠNG 4 Thứ nhất, các cơ quan thương vụ là đại diện của ngành công thương tại nước MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI ngoài cần thể hiện vai trò của ngành trong việc nắm bắt thông tin về các DNVN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TỪ ĐTTTRNN. NAY ĐẾN NĂM 2025 Thứ hai, các thông tin về môi trường đầu tư ở nước ngoài cần đặc biệt được coi trọng 4.1. Định hướng và quan điểm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động đầu Thứ ba, xây dựng Trung tâm thông tin thương mại – đầu tư quốc gia tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam 4.2.5. Tạo động lực, điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành 4.1.1. Căn cứ xây dựng định hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho Việt Nam phần kinh tế đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 4.1.2. Định hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam Thứ nhất, nhà nước thành lập quỹ hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Thứ nhất, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một bộ phận tất yếu và quan trọng Việt Nam nhằm hỗ trợ tài chính cũng như bảo đảm phần nào các rủi ro cho các doanh của nền kinh tế. nghiệp khi đầu tư ra nước ngoài Thứ hai, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cần phải đem lại những hiệu quả rõ rệt Thứ hai, để doanh nhân Việt đi chắc trên còn đường hội nhập, Nhà nước cần đối với nền kinh tế. tạo sân chơi minh bạch để mọi đối tượng đều có được tiếp cận bình đẳng với các cơ 4.1.3. Quan điểm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra hội đầu tư. nước ngoài của các doanh nghiệp Thứ ba, kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước có hoạt động đầu tư Thứ nhất, thu hút ĐTTTNN và ĐTTTRNN phải được quan tâm đúng mức, xác lớn vào nước ta đều thành lập hiệp hội các nhà đầu tư của nước họ. định rõ vị trí từng loại, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển KTXH Thứ tư, cần có các chính sách để huy động sự hỗ trợ của các Việt kiều ở nước nước ta trong giai đoạn hiện nay. sở tại cùng hỗ trợ cho các DNVN ĐTTT ở nước đó. Thứ hai, cần quán triệt tạo sự bình đẳng trong quản lý hoạt động ĐTTTRNN 4.2.6. Tiếp tục thay đổi nhận thức, tư duy về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài với các hoạt động đầu tư khác nhằm vào mục tiêu chung vì sự phát triển KTXH VN. Thứ nhất, nhà nước cần phải coi hoạt động ĐTTTRNN là một hoạt động kinh Thứ ba, coi mỗi NĐT, DN là một sứ giả đại diện cho hoạt động kinh tế của tế đối ngoại quan trọng và lợi ích mang lại cho đất nước cũng sẽ không kém gì hoạt quốc gia động thu hút dòng vốn ĐTTTNN vào việt Nam. 4.2. Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư Thứ hai, nhà nước cần quan tâm thích đáng đến việc tuyên truyền, quảng bá về trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam từ nay đến năm 2025 các hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN tại nước ngoài để dư luận trong nước hiểu 4.2.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đúng các hoạt động ĐTTTRNN về lợi ích mà các dự án đầu tư mang lại cho nền kinh Nhà nước tiếp tục đơn giản hóa hơn nữa thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận tế và người dân nước sở tại. cho các dự án ĐTTTRNN, tiến tới bỏ hình thức cấp giấy chứng nhận ĐTTTRNN 4.3. Một số kiến nghị chuyển sang chỉ là đăng ký đầu tư.. Thứ nhất, nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách về hoạt động ĐTTTRNN theo hướng tạo điều kiện thông thoáng, giảm bớt các thủ tục hành
- 23 24 chính để khuyến khích các doanh nghiệp hiện có phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho về hoạt động ĐTTTRNN; (iii) nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách vĩ mô liên DN mới khởi nghiệp. quan đến hoạt động ĐTTTRNN; (iv) nhà nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN. Thứ hai, với các hoạt động ĐTTTRNN có tầm ảnh hưởng lớn cả về vốn, công Thứ ba, thông qua phương pháp thống kê mô tả nghiên cứu thực trạng vai trò nhà nghệ và hình ảnh đất nước thì nhà nước cần thể chế hóa thành các nghị định điều nước với hoạt động ĐTTTRNN đạt được gắn với 3 giai đoạn hội nhập qua: vai trò tạo hành chỉnh riêng tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này lang pháp lý; vai trò tạo lập, mở rộng quan hệ quốc tế; vai trò định hướng, điều tiết và vai dễ hoạt động và phù hợp với tình hình hội nhập của đất nước trò thực hiện các giải pháp hỗ trợ. Kết quả cho thấy, hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam Thứ ba, ĐTTTTRNN trong hiện tại và trong thời gian tới vẫn cần được nhà nước ngày càng gia tăng mạnh mẽ,số lượng và chất lượng dự án ĐTTTRNN ngày càng được tăng kiểm soát để có thể điều tiết dòng tiền vào ra hợp lý, đảm bảo cân đối vĩ mô. nhờ có hành lang pháp lý tương đối tốt, các chính sách hỗ trợ kịp thời cũng như các chính Thứ tư, nhà nước cần quan tâm hỗ trợ hơn, cần đặc biệt thận trọng và đề cao trong sách điều tiết phù hợp với bối cảnh mới của nhà nước đã giúp các DNVN ngày càng mạnh công tác quản lý các doanh nghiệp có dự án ĐTTTRNN tại những khu vực biên giới có ảnh dạn đầu tư những lĩnh vực hiện đại, các DNVN mạnh dạn đầu tư trong những lĩnh vực có hưởng đến vấn đề quốc phòng an ninh của quốc gia. thế mạnh, gắn với xu hướng phát triển của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4. Mặc dù Thứ năm, vai trò quản lý nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN cần linh hoạt điều chỉnh hoạt động ĐTTTRNN chưa có được các hiệu quả rõ nét, nhưng đã chuyển dịch theo hướng theo lộ trình. Để DNVN có thể thực hiện ĐTTTRNN các doanh nghiệp phải có khả năng tích cực hơn. Bên cạnh đó, thông qua phương pháp phân tích định lượng qua phân tích kết cạnh tranh cao trên thị trường, do vậy, trong giai đoạn hiện tại, nhà nước cần đề ra một số quả khảo sát các DN đánh giá ảnh hưởng, mức độ tác động của vai trò nhà nước với điều kiện cần thiết để doanh nghiệp ĐTTTRNN: ĐTTTRNN tác giả đã khẳng định và chứng minh được các yếu tố cấu thành của vai trò nhà Tiểu kết chương 4 nước có ảnh hưởng rất lớn và có tác động thuận chiều với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở chương 3, tác giả căn cứ vào Quyết định số 263/QĐ- Nam. Kết quả phân tích cho thấy vai trò định hướng của nhà nước; vai trò cung cấp thông TTg, dựa vào kết quả khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp cũng như bối cảnh tình hình kinh tin về môi trường đầu tư cũng như vai trò cử các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài tế trong nước, tác giả đã đề xuất 3 quan điểm, 3 định hướng. Trên cơ sở đó tác giả đã đề trong thời gian qua chưa được các DN đánh giá cao và bị loại khỏi mô hình. Vai trò nhà xuất 6 nhóm giải pháp nhằm phát huy vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của các nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN cho các DN trong thời gian qua có tác động thuận chiều doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2025. Các giải pháp được đề xuất đều được xây dựng dựa với kết quả hoạt động ĐTTTRNN, là vai trò có ảnh hưởng mạnh nhất, được các DN đánh trên kết quả phân tích các nguyên nhân hạn chế cũng như dựa trên quan điểm được phân giá cao nhất, tiếp sau đó là vai trò điều tiết chính sách vĩ mô của nhà nước và cuối cùng là tích gắn với những định hướng gắn với bối cảnh thực tiễn của đất nước cũng như của thế vai trò tạo hành lang pháp lý & quan hệ quốc tế. giới trong xu hướng hội nhập. Thứ tư, dựa trên những căn cứ, định hướng kết hợp với kết quả phân tích hạn chế, KẾT LUẬN nguyên nhân hạn chế của va trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN giai đoạn Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hoạt động tương đối phức tạp, ngoài những khó khăn của hội nhập tác giả đã đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm phát huy vai trò nhà nước với hoạt động bản thân doanh nghiệp và những rủi ro khi đầu tư ở môi trường mới lạ, hoạt động này đang gặp ĐTTTRNN của các DNVN đến năm 2025. Các giải pháp đó gồm: Hoàn thiện hệ thống không ít khó khăn, vướng mắc đặc biệt trong thời kỳ hội nhập. Do vậy, nghiên cứu vai trò nhà pháp luật về ĐTTTRNN; Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước trong hoạt động nước với ĐTTTRNN của các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập có tính cấp thết với nền kinh ĐTTTTRNN; Nhà nước bổ sung, ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích hoạt động tế. Từ những kết quả nghiên cứu của luận án, có thể rút ra một số kết luận sau: ĐTTTRNN có định hướng; Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao ở Thứ nhất, qua phân tích tổng quan các tài liệu nghiên cứu về vai trò của nhà nước đối với nước ngoài; Tạo động lực, điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần hoạt động ĐTTTRNN cho thấy chưa có công trình nghiên cứu nào phân tích một cách đầy đủ, kinh tế ĐTTTRNN; Tiếp tục thay đổi nhận thức, tư duy về hoạt động ĐTTTTRNN sâu sắc để đánh giá vai trò của nhà nước đối với hoạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp Việt Thứ năm, tuy luận án đã đạt được những kết quả cụ thể nêu trên nhưng luận án cũng Nam trong kỳ hội nhập. Do vậy, tác giả chọn vấn đề nghiên cứu về vai trò của nhà nước với không tránh khỏi một số hạn chế nhất định cần các nghiên cứu tiếp theo bổ sung, hoàn hoạt động ĐTRNN vừa có tính không trùng lặp lại vừa có ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn. thiện: (i) Việc khảo sát các nhà khoa học, nhà quản lý sẽ làm kết quả nghiên cứu toàn diện Thứ hai, tác giả đã vận dụng lý thuyết “Đàn nhạn”, lý thuyết “Lộ trình phát triển đầu và khách quan hơn vì có thông tin, nội dung về quản lý nhà nước, nội dung doanh nghiệp có tư” để giải thích hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời gian qua và làm rõ hoạt thể chưa nắm rõ. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dùng các kết quả này để nghiên cứu định tính động ĐTTTRNN ở Việt Nam là hợp lý, cần thiết.Dựa trên sự tổng hợp lý thuyết và thực chứ chưa sử dụng để phân tích định lượng (ii) Luận án chưa tiếp cận nghiên cứu vai trò của tiễn, bằng lý luận của mình tác giả đã luận án đã khẳng định vai trò của nhà nước với hoạt nhà nước với thúc đẩy ĐTTTRNN xuất phát từ nhu cầu cụ thể của các DN ĐTTTRNN. Tác động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập gồm: (i) nhà nước tạo hành lang giả hy vọng một số hạn chế này sẽ được khắc phục ở các nghiên cứu tiếp theo. pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN; (ii) nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn