intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Vốn cho phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

36
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm tổng hợp, phân tích và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về vốn, vai trò của vốn cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành thủ đô theo hướng nông thôn văn minh, hiện đại; nghiên cứu những kinh nghiệm của một số nước và một số tỉnh trong nước về việc huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Vốn cho phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGÔ ĐẠI SƠN VèN CHO PH¸T TRIÓN KINH TÕ - X· HéI ë C¸C HUYÖN NGO¹I THµNH Hµ NéI TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 HÀ NỘI - 2018
  2. Luận án được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS Nguyễn Minh Quang 2. PGS.TS. Bùi Văn Huyền Phản biện 1:................................................................... ............................................................................................ Phản biện 2:...................................................................... ............................................................................................ Phản biện 3:...................................................................... ............................................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi……giờ……ngày……tháng…….năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Phát triển kinh tế- xã hội ở nông thôn là vấn đề lớn đối với Việt Nam nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng trong phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với hội nhập quốc tế. Những năm qua, ở các huyện ngoại thành Hà Nội, một số NHTM, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển, Quĩ tín dụng Nhân dân và một số tổ chức tài chính vi mô đang có sự hiện diện nhưng hiệu quả hoạt động không ổn định, sự liên kết còn rời rạc. Đầu tư vốn từ Ngân sách Nhà nước cho khu vực này cũng đã được quan tâm chú ý, song còn dàn trải. Vấn đề huy động vốn trong dân cư, để đầu tư tái sản xuất mở rộng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc... Tình trạng thiếu vốn đang làm ảnh hưởng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành, nhất là khi thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới của Hà Nội. Đồng thời, tình hình cho vay vốn của các ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu của số đông nông dân, trong khi nhu cầu của nhân dân rất đa dạng và thường xuyên, nên gặp nhiều khó khăn khi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, với suy nghĩ là làm sao để người dân, những chủ trang trại, các tổ chức tài chính và những tổ chức sản xuất kinh doanh… ở các huyện ngoại thành có được nguồn vốn cho đầu tư kinh doanh kịp thời, nhằm khai thác tốt những tiềm năng lợi thế cho phát triển nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại, vì vậy, vấn đề “Vốn cho phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội” được chọn làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của đề tài luận án tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng tình hình vốn cho phát triển kinh tế- xã hội các huyện ngoại thành Hà Nội. Trong đó, tập trung chủ yếu vào vấn đề huy động vốn cho phát triển. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm huy động
  4. 2 vốn phù hợp, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là: Huy động vốn tiền tệ ở trong nước (không nghiên cứu vốn nước ngoài), gồm: Vốn đầu tư của nhà nước và từ các thành phần kinh tế khác cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội từ năm 2008 (là năm Hà Nội mở rộng) đến 2015 có bổ sung số liệu năm 2016, 2017. Giải pháp đến 2025 và dự báo đến năm 2030. Về không gian: Gồm 17 huyện ngoại thành Hà Nội (trong đó chỉ nghiên cứu nông thôn các huyện ngoại thành). Luận án phân chia nông thôn các huyện ngoại thành thủ đô Hà Nội thành 03 vùng, có những điểm khác biệt cụ thể: các huyện phía Tây (vùng văn hóa xứ Đoài), các huyện phía Đông Nam và các huyện phía Bắc của thành phố Hà Nội. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, và các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học kinh tế chính trị như: Trừu tượng hoá khoa học, phân tích tổng hợp, lôgíc kết hợp với lịch sử, thống kê, quy nạp, tổng kết thực tiễn mô hình hóa để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu. Đồng thời, vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về các vấn đề liên quan đến vốn cho phát triển kinh tế -xã hội ở nông thôn nói chung và nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội nói riêng. 5. Những đóng góp mới của luận án - Bổ sung để phát triển những vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng và các phương thức huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành của thủ đô một nước, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Đặc biệt là với nông thôn thủ đô, có đặc điểm và cơ chế đặc biệt hơn so với các vùng nông thôn ở các thành phố khác trên cả nước.
  5. 3 - Phân tích đặc điểm các huyện ngoại thành Hà Nội góp phần làm rõ tiềm năng, thế mạnh cũng như những khó khăn, trong quá trình huy động vốn, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các huyện này. - Phân tích khoa học khách quan, dựa trên khung khổ lý thuyết về thực trạng huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành Hà Nội, một vấn đề cấp bách của thủ đô trong giai đoạn mới của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. - Đề xuất mục tiêu, phương hướng và các giải pháp thiết thực, có tính khả thi và phù hợp với điều kiện địa bàn, để huy động phù hợp nhất nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành Hà Nội trong thời kỳ mới - hội nhập và phát triển. 6. Kết cấu của luận án Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 10 tiết. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “vốn cho phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội”. Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Chương 3: Thực trạng huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Chương 4: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
  6. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI (Từ trang 8 đến trang 29) 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Đặc điểm và yêu cầu về vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa Đây là một vấn đề được nhiều tác giả nước ngoài đặt ra và nghiên cứu. Nhận thức và làm rõ đặc điểm, vị trí, vai trò của phát triển kinh tế -xã hội nông thôn trong tương quan phát triển kinh tế xã hội nói chung được xem là một vấn đề nền tảng khi nghiên cứu về quá trình công nghiệp hóa ở bất kỳ quốc gia nào. 1.1.2. Vốn xã hội trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Vốn xã hội là một khái niệm đã được nhiều nhà kinh tế hiện đại giới thiệu và phân tích. Một số công trình nghiên cứu của các học giả trên thế giới đã tiếp tục cụ thể hoá và làm rõ vai trò, chức năng và tầm quan trọng của vốn trong việc phát triển kinh tế -xã hội ở nông thôn. Các nghiên cứu đều đưa ra những luận chứng nhằm chứng minh cho quan điểm, vốn xã hội là một động lực quan trọng nhằm kích thích, đẩy mạnh sự phát triển của xã hội, đặc biệt là khi gắn với lĩnh vực cụ thể là phát triển kinh tế-xã hội nông thôn. 1.1.3. Các nguồn lực đầu tƣ phát triển kinh tế- xã hội nông thôn Đầu tư phát triển kinh tế-xã hội nông thôn là một thực tế đã và đang diễn ra ở nhiều địa phương và nhiều quốc gia. Quá trình này đòi hỏi phải tận dụng tối đa các nguồn lực của xã hội. Đồng thời, đặt ra yêu cầu của việc phải xác định chính xác và phù hợp thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH 1.2.1. Các nghiên cứu của Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Trong di sản tư tưởng của Hồ Chí Minh vấn đề phát triển kinh tế-xã hội nông thôn luôn giữ vai trò to lớn trong sự nghiệp bảo vệ tổ
  7. 5 quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Qua các thời kỳ, giai cấp nông dân luôn là lực lượng đông đảo nhất đi theo Đảng, cùng với giai cấp công nhân và đội ngũ tri thức làm nền tảng chính trị của cách mạng. Nông dân là giai cấp đã có những đóng góp vô cùng to lớn đối với những thắng lợi lịch sử vẻ vang của dân tộc. Phát triển kinh tế-xã hội nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân là nhiệm vụ chiến lược, là cơ sở để đảm bảo ổn định tình hình chính trị - xã hội, sự phát triển hài hòa và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước. 1.2.2. Những cơ chế chính sách huy động, đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Các tác giả đã đánh giá, phân biệt các nguồn vốn khác nhau đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng trong nước và nước ngoài, vốn tự có của các doanh nghiệp và các hộ nông dân. Tuy nhiên, các tác giả nhấn mạnh, cần quan tâm và chú ý nhiều hơn đến các nguồn vốn tín dụng, do vốn từ ngân sách cho nông thôn là có hạn, còn các nguồn vốn tín dụng lại có thể huy động được tối đa với số lượng đủ lớn để người nông dân nâng cao ý thức trách nhiệm đối với kết quả sản phẩm cuối cùng. 1.2.3. Đặc điểm, sự hình thành và phát triển thị trƣờng vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Khái quát về thị trường vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, những đặc điểm cũng như vai trò của thị trường vốn trong quá trình CNH, HĐH nông thôn. Chỉ ra những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc tích tụ vốn trong nông nghiệp ở nước ta như chiến lược phát triển kinh tế quốc gia; khả năng cung ứng vốn của nền kinh tế; cơ chế, chính sách vĩ mô, đặc điểm của ngành sản xuất - kinh doanh. 1.2.4. Kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Các công trình nghiên cứu về huy động vốn đã dẫn chứng kinh nghiệm huy động vốn ở Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Ma- lay-xi-a hoặc ở những vùng miền như một số tỉnh phía Bắc, vùng Tây Nguyên, Huế... Từ đó, rút ra những kinh nghiệm quý cho việc huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội.
  8. 6 1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 1.3.1. Những vấn đề đã đƣợc nghiên cứu, luận giải Thông qua các nội dung được nghiên cứu, luận giải, có thể thấy, các tác giả đã đề cập khá đầy đủ về: - Đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nói chung, các huyện ngoại thành thành phố Hà Nội nói riêng. - Đặc điểm, sự hình thành và phát triển thị trường vốn ở khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. - Những cơ chế chính sách của nhà nước và và các tổ chức tài chính trung gian về huy động và đầu tư vốn để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. - Những phương thức huy động vốn đa dạng phù hợp với những điều kiện hoàn cảnh phù hợp. - Vai trò và biện pháp của các chủ thể trong huy động vốn để phát triển kinh tế -xã hội nông thôn. - Những kinh nghiệm trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả ở một số địa phương và các nước trên thế giới cho phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. - Ở các khía cạnh tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đưa ra nhiều nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu Hướng nghiên cứu của luận án là tiếp tục làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn. Về mặt lý luận, luận án phân tích và làm rõ những khái niệm về vốn, đặc điểm của vốn và vai trò huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, tập trung làm rõ đặc điểm các chủ thể huy động vốn, các phương thức huy động vốn và các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn... Về mặt thực tiễn, luận án nghiên cứu những kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phương trong nước về việc huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn.
  9. 7 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN (Từ trang 30 đến trang 70) 2.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN 2.1.1. Quan điểm về vốn của các trƣờng phái kinh tế Trong lịch sử phát triển kinh tế, khái niệm vốn được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau: 2.1.1.1. Các quan điểm của kinh tế chính trị Cổ điển về vốn Quan điểm của các trường phái kinh tế cổ điển bước đầu đã đưa ra được những quan niệm về vốn, kết luận vốn là một phạm trù kinh tế, nhưng họ mới dừng lại ở hiện tượng bề ngoài mà chưa nêu được bản chất bên trong của vốn. 2.1.1.2. Quan điểm của kinh tế chính trị Mác xít về vốn Dưới góc độ các yếu tố sản xuất, các nhà Mác xít đã khái quát vốn thành phạm trù tư bản. Theo đó, tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Tư bản không chỉ có thể di chuyển trong lãnh thổ một quốc gia mà còn có thể vượt ra ngoài biên giới lãnh thổ đất nước, với mục đích nhằm chiếm đoạt giá trị thặng dư và những lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu nó. 2.1.2.3. Các quan điểm của kinh tế học hiện đại về vốn Với các quan niệm Cổ điển và hiện đại về vốn có thể khái quát: Vốn là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, doanh nghiệp và nhà nước... bỏ ra để đầu tư nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích. Tóm lại, vốn là một phạm trù kinh tế được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Điều này cũng cho thấy tính đa dạng, nhiều vẻ về hình thái tồn tại của vốn. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thoả mãn tất cả các yêu cầu và các quan niệm ấy. Song hiểu một cách khái quát, có thể coi: Vốn là một phạm trù kinh tế, là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích luỹ được, cho các quá trình tái sản xuất để bảo tồn và đảm nhiệm chức năng sinh lời.
  10. 8 Trong giới hạn phạm vi và đối tượng nghiên cứu, đề tài luận án chỉ đề cập dưới góc độ: Nguồn vốn được huy động bằng tiền từ các thành phần kinh tế ở nông thôn (kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước), thông qua các hình thức tích lũy tái sản xuất mở rộng từ cư dân nông thôn, các hình thức tín dụng và đầu tư từ ngân sách nhà nước... cho phát triển kinh tế-xã hội nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội. 2.1.2. Nguồn hình thành vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn - Theo phạm vi phát sinh nguồn vốn: vốn trong nước và vốn ngoài nước. - Theo góc độ chu chuyển vốn, có: vốn cố định và vốn lưu động. - Dựa theo dạng thức, có hai cách phân loại, gồm: vốn hữu hình, vốn vô hình và vốn tài chính, vốn thực tế. - Dựa vào thời gian sử dụng, có thể chia vốn thành vốn ngắn hạn, vốn trung hạn và vốn dài hạn. - Dựa vào nguồn hình thành vốn, có: vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và vốn vay hay vốn huy động từ bên ngoài. - Dựa vào phương thức sử dụng, không chỉ có vốn sản xuất trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ, hàng hoá mà còn cần vốn phục vụ gián tiếp cho sản xuất, bao gồm khối lượng lớn và phong phú hệ thống kết cấu hạ tầng, các công trình công cộng… - Dựa vào giá trị của vốn đầu tư trong thực tế và những chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu…, vốn chia thành hai loại: vốn thực hay tư bản thực và vốn ảo hay tư bản giả. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, để phù hợp với đối tượng nghiên cứu khi phân loại vốn nhấn mạnh tiêu chí theo nguồn cung từ các chủ thể kinh tế: cá nhân; các tổ chức tài chính và nhà nước ... 2.1.3. Cơ cấu nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn các huyện ngoại thành Thứ nhất, vốn tích luỹ, tập trung từ bản thân cư dân nông thôn các huyện ngoại thành. Thứ hai, vốn đầu tư cho cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành từ nguồn ngân sách của nhà nước. Thứ ba, vốn từ thị trường tài chính tại các huyện ngoại thành. Thứ tư, nguồn vốn nước ngoài.
  11. 9 2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA VỐN VAI TRÒ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN 2.2.1. Đặc điểm của vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Một là, nhu cầu về vốn cũng mang tính thời vụ. Huy động vốn phát triển nông nghiệp luôn cần các loại vốn: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; tính toán sát đúng với kế hoạch phát triển cung ứng vốn cho người sản xuất đủ và đúng thời vụ, phù hợp với yêu cầu vốn của từng loại cây, con, nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp cũng như đầu tư vốn. Hai là, huy động vốn cho phát triển nông nghiệp hàng hoá trong điều kiện hội nhập quốc tế, không chỉ cần đầu tư vốn cho sản xuất mà còn cần phải dành một lượng nhất định hình thành quỹ hỗ trợ rủi ro nhằm phân tán rủi ro cho những người sản xuất nông nghiệp hàng hoá, đảm bảo tính ổn định, bền vững trong phát triển nông nghiệp. Ba là, trong nông nghiệp, vòng tuần hoàn vốn sản xuất nông nghiệp được chia thành hai loại: tuần hoàn đầy đủ và tuần hoàn không đầy đủ, do một phần vốn của chính doanh nghiệp hoặc nông hộ, sản xuất ra như hạt giống, phân bón, con giống… được dùng ngay vào quá trình sản xuất tiếp theo mà không được trao đổi trên thị trường hay không tham gia vào lưu thông. Bốn là, khả năng huy động vốn cho phát triển kinh tế-xã hội nông thôn thường thấp trong khi khu vực này đòi hỏi phải có lượng vốn lớn để phát triển sản xuất nông nghiệp. 2.2.2. Vai trò của huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Thứ nhất, nguồn vốn được huy động là nguồn lực vật chất trực tiếp để xây dựng kết cấu hạ tầng theo yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thứ hai, vốn huy động là nguồn tài chính cơ bản để ứng dụng khoa học - công nghệ tạo ra động lực để phát triển một nền kinh tế hàng hoá chất lượng cao và bền vững, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trong nông thôn.
  12. 10 Thứ ba, nguồn vốn được huy động làm nguồn lực kinh tế căn bản để phát triển hệ thống công nghiệp và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp làm thay đổi năng suất, chất lượng và hiệu quả nông phẩm hàng hoá. Thứ tư, thông qua huy động, đầu tư và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, hình thành những vùng chuyên canh sản xuất lớn, vùng trọng điểm, đẩy mạnh nông nghiệp phát triển theo hướng thị trường hiện đại và hội nhập. Thứ năm, huy động vốn tạo điều kiện kinh tế cơ bản để đầu tư và phát triển nguồn nhân lực nông thôn đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 2.2.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Một là, lợi thế tuyệt đối về vị trí địa lý, tiềm năng khoáng sản, điều kiện thổ nhưỡng và di sản văn hóa lịch sử... Hai là, năng lực của các chủ thể kinh tế và nguồn nhân lực tại địa bàn các huyện ngoại thành. Ba là, sự hấp dẫn của cơ chế chính sách về thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế-xã hội. 2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƢỚC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN 2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế - Kinh nghiệm của Hàn Quốc - Kinh nghiệm của Malaysia - Kinh nghiệm của Thái Lan - Kinh nghiệm của Trung Quốc 2.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc về huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn - Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh - Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 2.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra Một là, xây dựng thị trường vốn phù hợp với thực tiễn, với nhu cầu và trình độ phát triển thực tế của địa phương. Đồng thời,
  13. 11 phải xây dựng được chiến lược quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng trong các lĩnh vực, khu vực. Hai là, cần huy động đa dạng các nguồn vốn, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Cần phát huy cao độ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của từng tổ chức tín dụng, thúc đẩy các hình thức hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nông thôn có hiệu quả. Ba là, huy động và sử dụng vốn hiệu quả để phát triển kinh tế nông thôn cần mở rộng quyền tự chủ và phương thức quản lý vốn đầu tư cho các địa phương, có như vậy hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn trong quá trình thực hiện. Bốn là, xác định đầu tư vốn cho nông dân, nông nghiệp, nông thôn không đơn thuần nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà phải thực hiện mục tiêu kép: tăng trưởng kinh tế gắn liền với giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn.
  14. 12 Chương 3 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI (Từ trang 71 đến trang 128) 3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN 3.1.1. Những đặc điểm về tự nhiên và tài nguyên Vị trí địa lý là một trong những lợi thế nổi bật của các huyện ngoại thành Hà Nội. Các huyện ngoại thành cũng đồng thời là cửa ngõ kết nối trực tiếp với các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ nên có nhiều thuận lợi trong việc liên kết, hợp tác đầu tư, trao đổi hàng hoá với các địa phương này. 3.1.2. Những đặc điểm về kinh tế- xã hội Kết quả từ chương trình phát triển kinh tế-xã hôi đã thay đổi bộ mặt kinh tế-xã hội các huyện ngoại thành, đem lại mức thu nhập ngày càng cao cho người dân. Năm 2016, bằng 1/2 so với bình quân chung toàn thành phố. Cơ cấu kinh tế của các huyện đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: ngành công nghiệp - xây dựng tăng lên 53,03%; ngành dịch vụ tăng từ 20,83% lên 28,54%; tỷ trọng lĩnh vực nông nghiệp giảm mạnh từ 38,33% xuống còn 18,43%. Lực lượng lao động tại các huyện ngoại thành Hà Nội tính đến 01/04/2014 có 1.753.566 người trong độ tuổi lao động, chiếm 43,97% dân số toàn vùng. Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ, thương mại là 33,48% - 34,16% - 31,32%. 3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội các huyện ngoại thành Hà Nội 3.1.3.1. Giai đoạn 2008 - 2010 Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, Hà Nội có 401 xã với 344 xã đồng bằng, 43 xã vùng đồi gò và 14 xã miền núi, diện tích đất sản xuất nông, lâm nghiệp có trên 192.000 ha, dân số trên 4 triệu người, chiếm trên 60% lực lượng lao động của toàn thành phố. Hà Nội đã ban hành các chương trình, nghị quyết, kế hoạch... để phát triển kinh tế - xã hội các huyện, hình thành những vùng sản xuất hàng hoá tập trung chuyên canh có quy mô lớn, đầu tư hạ tầng nông thôn, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân.
  15. 13 3.1.3.2. Giai đoạn 2010 - 2016 Tăng trưởng tổng giá trị sản xuất của một số ngành chủ yếu tại các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2010 - 2016 là 10,83%. Kinh tế - xã hội nông thôn có bước phát triển khá, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, nhiều vùng được nâng cao. Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu kinh tế chính giai đoạn 2005 - 2016 2005 - 2010 2010 2016 2010 - 2016 Tốc độ tăng trưởng (%) 11,49 11,3 10,5 10,83 Cơ cấu kinh tế (%) 100 100 100 100 - Nông, lâm, thủy sản 38,33 27,56 18,43 23,0 Trồng trọt, lâm nghiệp 59,34 45,50 41,14 43,32 Chăn nuôi, thủy sản 39,47 52,30 55,89 54,10 Dịch vụ nông nghiệp 1,19 2,20 2,97 2,59 - Công nghiệp - Xây dựng 40,84 43,93 53,03 48,47 - Thương mại - Dịch vụ 20,83 28,51 28,54 28,53 Thu nhập bình quân đầu người (triệu 5,80 14,00 33,00 23,50 đồng/người/năm) Nguồn: Tổng hợp và tính toán dựa trên Báo cáo kinh tế - xã hội hàng năm của các huyện ngoại thành Hà Nội 3.2. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 3.2.1. Khái quát chung Giai đoạn 2011 - 2016, tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Hà Nội là 64.553 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư là 53.661 tỷ đồng, nguồn vốn huy động ngoài ngân sách (doanh nghiệp, nhân dân đóng góp và nguồn khác…) là 10.892 tỷ đồng. Ngoài ra, nguồn vốn tín dụng cho vay để đầu tư khu vực nông thôn dư nợ bình quân đạt trên 75.000 tỷ đồng/năm. Nguồn vốn ngoài ngân sách được huy động từ doanh nghiệp, người dân và các tổ chức tín dụng chiếm 17,14%, có xu hướng tăng dần qua các năm, thể hiện sự quan tâm của người dân, doanh nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
  16. 14 Nguồn vốn đầu tư thực hiện chương trình xây dựng nông thôn tại các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2011-2015 là 34.465 tỷ đồng, đạt 170% kế hoạch; trong đó nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư là 23.573 tỷ đồng, đạt 186,5% kế hoạch (ngân sách Trung ương và thành phố, là 10.166 tỷ đồng, ngân sách huyện và xã là 13.407 tỷ đồng); nguồn vốn huy động ngoài ngân sách nhà nước (doanh nghiệp, nhân dân đóng góp và nguồn khác…) là 10.892 tỷ đồng, đạt 143% kế hoạch. 3.2.2. Thực trạng huy động vốn từ ngân sách nhà nƣớc 3.2.2.1. Giai đoạn 2007 - 2010 Giai đoạn 2007 - 2010, nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho cho các huyện ngoại thành ngày càng được tăng cường và chú trọng, tổng vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ là 16.501 tỷ đồng, chiếm 32,67% tổng vốn đầu tư phát triển từ nguồn NSNN và TPCP. (Bảng 3.7). Bảng 3.6: Ngân sách nhà nước đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn tại các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2007 - 2010 Đơn vị tính: Triệu đồng Nguồn vốn 2007 2008 2009 2010 Ngân sách nhà 1.568.795 1.716.985 4.381.698 5.627.862 nước trực tiếp NSNN thông qua các chương 111.953 291.403 1.267.302 1.535.138 trình mục tiêu quốc gia Tổng 1.680.748 2.008.388 5.649.000 7.163.000 Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ Báo cáo "Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn" của UBND thành phố Hà Nội 3.2.2.2. Giai đoạn 2011 - 2015 Tỷ lệ đầu tư từ ngân sách hàng năm cho khu vực nông thôn tăng so với những năm trước (2007-2010), năm 2011 đạt 51,9%, năm 2014 đạt 54,1%, năm 2015 đạt 49,9% tổng đầu tư ngân sách của Thành
  17. 15 phố (vượt yêu cầu mà Chương trình nông thôn mới của Thành uỷ đề ra là 35%). Khu vực nông nghiệp, nông thôn luôn được Thành phố quan tâm chú trọng đầu tư, trong giai đoạn 2011-2015, bình quân 13.112 tỷ đồng/năm, tăng bình quân 15,4%/năm so với thời điểm 2011. Tổng vốn cả giai đoạn 2011 - 2015 là 65.560 tỷ đồng. Ngoài Chương trình xây dựng nông thôn mới, Thành phố còn thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi của Thủ đô giai đoạn 2013- 2015 với 836,5 tỷ (đạt 41,57% kế hoạch vốn) đầu tư cho 86 dự án thuộc các lĩnh vực: y tế, giáo dục, giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt (trong đó, năm 2013: 163 tỷ, năm 2014: 173,5 tỷ và năm 2015 là: 500 tỷ đồng). Ngoài ra, 12 quận nội thành đã hỗ trợ 92 tỷ đồng cho các xã miền núi để xây dựng Nhà văn hóa thôn tại huyện Ba Vì, Thạch Thất và Quốc Oai. Trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, Hà Nội đã huy động 49.893 tỷ đồng vốn đầu tư, trong đó ưu tiên bố trí 2.724,6 tỷ đồng bổ sung cho các huyện, thị xã đầu tư hạ tầng nông thôn mới và hỗ trợ các xã thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, kiên cố hoá giao thông, thuỷ lợi nội đồng và đường giao thông thôn, xóm. Tuy nhiên, do quá tập trung vào xây dựng cơ bản nên đã dẫn đến nợ đọng rất lớn. Tổng kinh phí nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc Chương trình nông thôn mới đến 31/12/2015 là gần 548 tỷ đồng, trong đó, nợ ngân sách thành phố hơn 82 tỷ đồng, ngân sách huyện và xã gần 466 tỷ đồng. Huyện Quốc Oai có mức nợ lớn lên đến 194,1 tỷ đồng, tiếp đó là các huyện Chương Mỹ (89,9 tỷ đồng), Ba Vì (79,7 tỷ đồng), Phú Xuyên (79,6 tỷ đồng). 3.2.3. Thực trạng huy động vốn từ các doanh nghiệp nhà nước Vốn đầu tư của DNNN vào các huyện ngoại thành Hà Nội đã tăng liên tục từ 435,69 tỷ đồng năm 2007 lên 522,83 tỷ đồng năm 2010 và 1.592,22 tỷ đồng năm 2015, tốc độ tăng bình quân đạt 40%/năm. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện theo hình thức đầu tư theo dự án về nước sạch, môi trường, năng lượng và dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân các huyện ngoại thành Hà Nội.
  18. 16 Bảng 3.7: Vốn đầu tƣ phát triển của các doanh nghiệp nhà nƣớc trên địa bàn các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2007 - 2015 Đơn vị tính: tỷ đồng 2007 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Vốn đầu tư của DNNN trên địa bàn 4.663 11.906 10.956 13.929 15.384 22.287 23.921 Hà Nội Vốn đầu tư của DNNN tại các 435,69 522,83 575,11 771,51 889,71 1.475,64 1.592,22 huyện ngoại thành Tỷ lệ vốn đầu tư của DNNN tại các huyện 9,34% 4,39% 5,25% 5,54% 5,78% 6,62% 6,65% ngoại thành (%) Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê Hà Nội và 17 huyện ngoai thành. 3.2.4. Thực trạng huy động vốn tín dụng chính thức 3.2.4.1. Kết quả hoạt động cho vay nguồn vốn tín dụng Trên địa bàn các huyện ngoại thành Hà Nội, mạng lưới các tổ chức tín dụng bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT (Agribank) chi nhánh Hà Nội, Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Hà Nội, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, các chương trình, dự án tài chính vi mô. Bình quân 2007 - 2010, tốc độ dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn Hà Nội tăng trưởng 15,1%/năm, giai đoạn 2010 - 2015, tốc độ dư nợ cho vay tăng trưởng 20,4%/năm. Bảng 3.8: Dƣ nợ tín dụng từ các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2007 - 2015 Đơn vị tính: triệu đồng 2007 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Ngân hàng 2.852.325 6.700.700 7.141.000 8.802.300 10.715.200 12.423.120 14.041.500 NN&PTNT Ngân hàng 1.178.835 2.230.060 2.419.056 2.800.427 3.128.000 3.270.120 3.515.940 CSXH Quỹ Tín dụng 420.143 1.224.785 1.398.196 1.588.425 1.785.929 2.037.367 2.362.991 nhân dân Tổng 4.451.303 10.155.545 10.958.252 13.191.152 15.629.129 17.730.607 19.920.431 Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ Báo cáo Kinh tế - xã hội và Niên giám thống kê các huyện ngoại thành Hà Nội
  19. 17 3.2.4.2. Hoạt động của các tổ chức tín dụng * Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội (Agribank) Năm 2015, Agribank Hà Nội có 19 chi nhánh, 69 phòng giao dịch, 66 máy ATM cùng với 12 Quỹ tiết kiệm trên địa bàn các huyện ngoại thành. Bảng 3.9: Kết quả huy động vốn của Agribank giai đoạn 2007 - 2015 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng vốn 6.908.500 9.411.200 10.868.000 11.224.000 13.373.100 16.006.000 19.492.200 huy động Dư nợ cho 2.852.325 6.700.700 7.141.000 8.802.300 10.715.200 12.423.120 14.041.500 vay Tỷ lệ nợ 2,5% 2,7% 2,8% 2,5% 2,4% 2,9% 2,6% xấu Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ Báo cáo hoạt động của chi nhánh Agribank trên địa bàn các huyện ngoại thành Hà Nội * Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Hà Nội Bảng 3.10: Kết quả huy động vốn của NHCSXH trên địa bàn các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2007 - 2015 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng vốn huy động 1.187.335 2.238.860 2.427.956 2.809.527 3.136.900 3.279.120 3.524.740 Dư nợ cho vay 1.178.835 2.230.060 2.419.056 2.800.427 3.128.000 3.270.120 3.515.940 Tỷ lệ nợ xấu 1.9% 2,1% 2,5% 2,2% 2,1% 1,8% 1,6% Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hoạt động của chi nhánh NHCSXH trên địa bàn 17 huyện ngoại thành Hà Nội * Tín dụng từ Quỹ tín dụng nhân dân Hình 3.4: Dƣ nợ cho vay của các quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2007 - 2015 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hoạt động của các quỹ TDND trên địa bàn 17 huyện ngoại thành Hà Nội
  20. 18 * Quỹ Khuyến nông: Tổng nguồn vốn Quỹ khuyến nông tính đến 31/12/2015 có số dư là 128,4 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn giải ngân là 121,9 tỷ đồng. Tiến hành thu hồi vốn vay của 247 hộ với tổng số vốn thu hồi là 55,87 tỷ đồng, đạt 93,53%; thu phí quản lý Quỹ khuyến nông của 451 hộ với số tiền là 4,42 tỷ đồng, đạt 66,7%. * Quỹ Hỗ trợ nông dân Từ 2011 - 2015, Ban điều hành Quỹ đã phê duyệt và giải ngân cho 2.214 dự án với số tiền 668.554 tỷ đồng cho hơn 89.500 lượt hội viên. Trong đó vốn quay vòng là lên đến 368.554 tỷ đồng. Tổng dư nợ tính đến ngày 31/12/2015 là 397.413 triệu đồng. * Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã (HTX) Đến hết 2014, đã có 1439 dự án được giải ngân với tổng số tiền 363.150 triệu đồng, trong đó có 219 HTX (chiếm 13,48% số lượng HTX trên địa bàn Hà Nội) và 1.220 tổ hợp tác được vay vốn. 3.2.5. Thực trạng huy động nguồn vốn dân cƣ Trước khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, nguồn vốn huy động từ dân cư các huyện ngoại thành Hà Nội không nhiều, chủ yếu thông qua các Quỹ TDND, hoạt động của các tổ chức tín dụng nhà nước trên địa bàn. Giai đoạn 2011 - 2015, người dân đã tham gia đóng góp công sức với trên 5.180.259 triệu đồng, chiếm 15.72% tổng vốn cho xây dựng nông thôn mới nhằm xây dựng các công trình phúc lợi công cộng trong thôn, xóm, cụm sân cư như xây dựng đường làng, ngõ xóm, kiên cố hóa kênh mương, vệ sinh môi trường, nâng cấp nhà văn hóa, tu sửa nghĩa trang liệt sỹ, các công trình đình chùa, đền, miếu, nhà thờ… Điển hình trong phong trào này là các xã Song Phượng (Đan Phượng), Tân Hưng (Sóc Sơn), Võng Xuyên (Phúc Thọ), Phùng Xá (Mỹ Đức),... 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc - Huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2