intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Các phương pháp tiết kiệm năng lượng sử dụng công nghệ mạng điều khiển bằng phần mềm trong môi trường điện toán đám mây

Chia sẻ: Trần Văn Nan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

54
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất xây dựng hệ thống ảo hóa mạng nhận thức năng lượng và ảo hóa trung tâm dữ liệu nhận thức năng lượng trong môi trường điện toán đám mây. Trên các hệ thống này, NCS đề xuất các phương pháp nhúng mạng ảo nhận thức năng lượng và nhúng trung tâm dữ liệu nhận thức năng lượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Các phương pháp tiết kiệm năng lượng sử dụng công nghệ mạng điều khiển bằng phần mềm trong môi trường điện toán đám mây

  1. BỘ  GIÁO DỤ C VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜ NG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TRẦN M ẠNH NAM CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG SỬ  DỤNG CÔNG NGHỆ MẠNG ĐIỀU KHIỂN BẰNG PHẦN MỀM  TRONG MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY SDN­BASED ENERGY­EFFICIENT NETWORKING IN CLOUD  COMPUTING ENVIRONMENTS Chuyên ngành: Kỹ thu ật vi ễn thông Mã số: 62520208 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT VIỄN THÔNG HÀ NỘI – 201 8
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Bách khoa Hà  Nội   Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Thanh  Phản biện 1: ……………………………………………………… Phản biện 2: ……………………………………………………… Phản biện 3: ……………………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp  Trường họp tại: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại:  2
  3. 1. Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường ĐHBK HN 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam 3
  4. GIỚI THIỆU 1. Tổng quan về tiết kiệm năng lượng mạng trong môi trường  điện toán đám mây Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)   đang phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực   như  khoa học, y tế, giáo dục, giải trí, truyền thông. Cùng với đó, mạng   Internet đang phát triển từng ngày và là một nền tảng kết nối quan trọng   trong mọi lĩnh vực. Để  đảm bảo đáp  ứng các nhu cầu dịch vụ  Internet,   các nhà mạng, nhà cung cấp dịch vụ Internet đang liên tục củng cố, xây  dựng các hệ  thống trung tâp dữ  liệu ngày một phức tạp và được mở  rộng hơn. Hơn nưã , kích thước và năng lực xử  lý của các trung tâm dữ  liệu ngày một tăng nhanh sẽ dẫn đến việc cơ sở hạng tầng mạng và hệ  thống liên tục được mở rộng để đáp ứng nhu cầu Internet, nhu cầu dịch   vụ điện toán đám mây như Youtube, dropbox, mạng xã hội.  Mặc dù qua trinh ́ ̀  xây dựng các hệ thống trung tâm dữ  liệu  phân nao ̀ ̀  đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng và mang lại nhiều lợi ích, nhưng nó   cũng đẫn đến mặt trái của sự tiêu thụ  điện năng, và dẫn tới những vấn   đề sau: ́ ơi vân đê môi tr Đôi v ́ ́ ̀ ường: một lượng lớn khí thải carbon đang được  xa ̉ thải từ mảng công nghệ thông tin và truyền thông. Theo đánh giá của  công ty Gartner, một công ty thứ  ba có uy tin  ́ về  việc so sánh đánh giá  công nghệ, lượng khí thải từ các trung tâm dữ liệu ICT là rất lớn, chiếm  khoảng 2% lượng khí thải CO2 toàn cầu. ́ ơi v Đôi v ́ ấn đề  kinh tế: một lượng lớn năng lượng được tiêu thụ  từ  các trung tâm dữ liệu dẫn tơí giá thành của các sản phẩm, dịch vụ công  nghệ  thông tin và truyền thông tăng cao, điều naỳ  trực tiếp  ảnh hưởng  tới giá thành của người sử dụng. Những khó khăn chính của vấn đề  tiết kiệm năng lượng mạng trong  môi trường điện toán đám mây được trình bày sau đây:  4
  5. Hệ thống mạng thiếu linh hoạt: trong môi trương mang cua cac trung ̀ ̣ ̉ ́   tâm dữ liêu, rât khó đ ̣ ́ ể  có thể  thay đổi cấu hình, chính sách hoạt động  mạng. Vì thế quản trị viên và các nhà khoa học gặp rất nhiều khó khăn   trong việc tối ưu hóa, áp dụng phương pháp tối ưu hóa năng lượng trong   hệ  thống mạng. Bên cạnh đó, vẫn chưa có một hệ  thống quản lý năng   lượng tập trung cho hệ  thống mạng để  có thể  quản lý tiêu thụ  năng   lượng mạng và điều khiển.  Mạng nhận thức năng lượng với các công nghệ  trong môi trường   điện toán đám mây: điện toán đám mây đang rất phát triển với rất nhiều   mô hình mới như: Hạ tầng như  là một dịch vụ (IaaS), Nền tảng như  là  một dịch vụ (PaaS), Mạng như  là một dịch vụ  (NaaS). Với các dịch vụ  cloud như vây, các công ngh ̣ ệ ảo hóa như ảo hóa mạng, ảo hóa trung tâm   dữ liệu đóng vai trò quan trọng. Qua đo chi ra đ ́ ̉ ược công viêc xây d ̣ ựng   hệ thống nhận thức năng lượng là điều cần thiết.  2. Đóng góp của luận án Hiện nay, công nghệ  mạng điều khiển bằng phần mềm (SDN)  [11]  [12] [13] đang nổi lên như  một cuộc cách mạng về  công nghệ  mạng.   Công nghệ SDN cho phép xây dựng hệ thống mạng mềm dẻo hơn và có   khả năng điều khiển linh hoạt bằng phần mềm. Công nghệ SDN rất phù  hợp để  xây dựng hệ  thống mạng nhận thức năng lượng cùng với việc   tích hợp với các công nghệ như ảo hóa mạng, ảo hóa trung tâm dữ liệu.   Trong khuân khổ luận án này, NCS đề  xuất các phương pháp tiết kiệm   năng lượng mạng trong môi trường điện toán đám mây sử  dụng công   nghệ SDN. Các đóng góp cụ thể như sau: Xây dựng hệ  thống điều khiển năng lượng mạng tập trung dựa trên   nền tảng công nghệ SDN. Trên nền tảng hệ thống đó, NCS đề xuất hai  giải thuật định tuyến nhận thức năng lượng và di trú máy chủ nhằm tiết   kiệm năng lượng.  Đề  xuất xây dựng hệ  thống  ảo hóa mạng nhận thức năng lượng và   ảo hóa trung tâm dữ  liệu nhận thức năng lượng trong môi trường điện  5
  6. toán đám mây. Trên các hệ  thống này, NCS đề  xuất các phương pháp  nhúng mạng ảo nhận thức năng lượng và nhúng trung tâm dữ liệu nhận   thức năng lượng.  Các kết quả, đóng góp của NCS được công bố tại hai tạp chí quốc tế,  sáu kỷ yếu hội thảo quốc tế và một kỷ yếu hội thảo trong nước.  CHƯƠNG I. TỔNG   QUAN   VỀ   CÁC   PHƯƠNG   PHÁP   TIẾT  KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM   MÂY I.1 Phân loại các phương pháp tiết kiệm năng lượng ̣ Hiên nay  nhiều cách thức phân loại các phương pháp tiết kiệm năng  lượng mạng, nhưng tổng hợp và đúc kết lại sẽ  được phân chia theo  những   loại   sau:   (1)  re­engineering;   (2)  dynamic   adaptation;   và   (3)  sleeping/standby [4]. Table I.: Các phương pháp tiets kiệm năng lượng[4] I.1.1 Re­Engineering Hướng re­engineering tập trung vào việc phát triển các công nghệ tiết   kiệm  năng lượng tập trung bên trong thiết  bị  mạng.  Các  thiết  kế  vi   mạch mới, công nghệ  silicon mới (như: Application Specific Integrated   Circuits (ASICs) [1], Field Programmable Gate Arrays (FPGAs) [2], v.v)  và công nghệ  bộ  nhớ  mới (như: Ternary Content­Addressable Memory   (TCAM), v.v.). 6
  7. I.1.2 Dynamic Adaptation – đáp ứng linh hoạt Phương pháp đáp ứng linh hoạt tập trung vào việc tối ưu các module  bên trong thiết bị  như  tốc độ  xử  lý, khả  năng tính toán để  từ  đó đưa ra   các mức xử lý khác nhau phù hợp với yêu cầu dữ liệu. Có hai hướng nhỏ  bên trong này là: power scaling và idle logic.  I.1.3 Sleeping/Standby Đây là ý tưởng của việc cho một phần hoặc nhiều phần của một hệ  thống vào trạng thái “ngủ” hoặc tắt   cua thiêt bi ̉ ́ ̣,  nhằm tiết kiệm năng  lượng toàn bộ hệ thống. Nói cách khác, phương pháp này tập trung  trên  diện rộng cuả  toàn hệ thống mà không hương t ́ ơí riêng le t ̉ ưng ̀  thiết bị.  I.2 Công   nghệ   Mạng   điều   khiển   bằng   phần   mềm   ­   Software­ defined Networking (SDN) Công   nghệ   mạng   điều   khiển   bằng   phần   mềm   Software­defined  Networking (SDN) [11] [12] [13] là công nghệ  mạng mới, cho phép tách  phần control plane ra khỏi data plane. Từ đó hệ  thống mạng được quản  lý tập trung, mềm hóa và có khả năng xử lý linh hoạt. SDN cũng chính là   công nghệ  nền tảng phát triển các công nghệ  mạng khác như   ảo hóa   mạng, ảo hóa trung tâm dữ liệu.  I.3 Khó khăn trong tiết kiệm năng lượng mạng Mặc dù vấn đề  mạng tiết kiệm năng lượng không phải là vấn đề  mới, tuy nhiên việc thực hiện các phương pháp tiết kiệm năng lượng   vẫn gặp rất nhiều khó khăn.  Khó khăn lớn nhất là việc hệ thống mạng không linh hoạt, mềm dẻo.   Từ  đó không thể  phát triên hệ  thống mạng nhận thức năng lượng, dẫn   đến việc đề  xuất, nghiên cứu, phát triển các giải thuật, phương pháp  tiết kiệm năng lượng mạng gặp rất nhiều hạn chế. 7
  8. Các công nghệ  chính trong hạ  tầng điện toán đám mây như   ảo hóa  mạng, ảo hóa trung tâm dữ liệu. Tuy nhiên, các công nghệ này còn chưa   có khả  năng nhận thức năng lượng, vì vậy dẫn đến việc xây dựng các  phương pháp tiết kiệm năng lượng cho các công nghệ  này gặp nhiều   khó khăn. Từ việc công nghệ SDN đang ngày càng phát triển, việc xây dựng hệ  thống mạng mềm dẻo càng trở lên khả thi hơn, đo chính là công ngh ́ ệ lõi   để giải quyết các vướng mắc trên.  CHƯƠNG II. MẠNG   TRUNG   TÂM   DỮ   LIỆU   NHẬN   THỨC  NĂNG LƯỢNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ SDN Từ những vấn đề  nêu ở  chương 1, NCS đề  xuất xây dựng một hệ  thống điều khiển năng lượng tập trung của hệ thống mạng. Hệ thống có   khả năng giám sát, tối ưu hóa đồ hình mạng (topology) và khả năng định  tuyến  nhận thức năng lượng cho mạng trung tâm dữ  liệu. Trên cơ  sở  của hệ thống này, các giải thuật tiết kiệm năng lượng sẽ được đề  xuất   và triên khai. Hệ thống được đề xuất trong luận án với các đóng góp sau: Đề xuất một hệ thống điều khiển năng lượng cho mạng trung tâm dữ  liệu có các khả năng: (1) Theo dõi  mức độ tiêu thụ năng lượng cũng như  hiệu quả  của nó; (2) kiểm soát các trạng thái làm việc của các thiết bị  trong   hệ   thống;   và   (3)   thực   hiện  các   phương   pháp   điều   khiển/định  tuyến/tối ưu nhằm tiết kiệm năng lượng. Đề   xuất   một   thuật   toán   định   tuyến   nâng   cao   nhận   thức   về   năng  lượng có hiệu quả  với các thiết bị  mạng khác nhau về  tiết kiệm năng   lượng. Thuật toán này định tuyến một yêu cầu lưu lượng dựa trên hồ sơ  năng lượng của các thiết bị  mạng và cũng dựa trên cách tiếp cận mở  rộng quy mô công suất. 8
  9. II.1 Hệ thống điều khiển năng lượng mạng trung tâm dữ liệu II.1.1 Mô hình hóa năng lượng của thiết bị mạng Có một vài phương pháp mô hình hóa dữ  liệu, tuy nhiên đều có các  thông số  khác nhau. Vì vậy, trong luận án này, NCS đã đưa ra mô hình  năng lượng chung:  (II.) Giá trị  thể hiện năng lượng tiêu thụ của thiết bị switch tại thời điểm   t;  là năng lượng cơ bản;   là số lượng cổng (port) làm việc tại trạng thái   p còn  là năng lượng tiêu thụ của cổng tại trạng thái p;  là tập các cổng  tại trạng thái làm việc khác nhau của thiết bị  mạng như    idle, 10Mbps,   100Mbps, 1Gbps, 10Gbps, 40Gbps, 100Gbps.  Giá trị  là năng lượng tiêu  thụ mở rộng. Ví dụ là PFPGA­Core in case of Gigabit NetFPGA­based [16].  II.1.2 Mô hình hóa năng lượng của mạng trung tâm dữ liệu. Mô hình hóa năng lượng của toàn mạng trung tâm dữ  liệu được tính   là tổng năng lượng của các thiết bị  mạng với các trạng thái hoạt động  tương ứng. Mô hình toàn mạng được biểu diễn như sau:  (II.)  (II.) II.1.3 Kiến trúc hệ  thống điều khiển năng lượng mạng trung tâm   dữ liệu Tác giả đề xuất và triển khai hệ thống quản lý năng lượng (PCS) của  mạng trung tâm dữ liệu. Hình Figure II..  thể hiện sơ đồ các khối của hệ  thống, bao gồm: khối monitoring, optimizer, routing và power control. Hệ  thống PCS bản chất được mở  rộng từ  mô hình ElassticTree của Heller   đề xuất [17]. Việc mở rộng được tiến hành cụ thể như sau: (1) mở rộng  khối power control,  thay vì sử dụng giao thức SNMP truyền thống thiếu   9
  10. linh hoạt, khối power control trong PCS cho phép hỗ trợ công nghệ SDN   bằng   việc   hỗ   trợ   giao   thức   mở   OpenFlow;   (2)   thêm   khối   trức   năng  monitoring nhăm cung c ̀ ấp khả năng giám sát hệ thống thời gian thực. Figure II.: Hệ thống điều khiển năng lượng mạng Điều đó có nghĩa, với thiết bị Pronto nói trên, định tuyến dữ  liệu qua   3 cổng 100Mbps sẽ tiết kiệm năng lượng hơn qua 1 cổng 1Gbps. Và đối  với NetFPGA thì 9 cổng 100Mbps vẫn tiết kiệm năng lượng hơn 1 cổng   1Gbps. Từ đó, NCS đê xuât y t ̀ ́ ́ ưởng đối với các yêu cầu lưu lượng khác   nhau, và đối với các thiết bị  khác nhau, thì cách thức định tuyến cũng  khác nhau để tiết kiệm năng lượng. Ví dụ với yêu cầu 500Mbps, thì nên  định tuyến qua 5 cổng 100Mbps sẽ  tốt hơn trên NetFPGA, nhưng định  tuyến qua 1 cổng 1Gbps sẽ tiết kiệm năng lượng hơn với Pronto. Từ đó,  NCS đề  xuất  tỉ  số  tiệu thụ  năng lượng,  RPCE, giữa các mức hoạt động  khác nhau của các thiết bị khác nhau. Tỉ lệ này có thể  giữa mức 10Gbps   với 1Gbps, hoặc giữa 1Gbps với 100Mbps. Dưới đây là ví dụ:  (II.) (II.) II.1.4 Định tuyến nhận thức năng lượng ­ PSnEP Dựa trên ý tưởng nêu trên và kết hợp với thuật toán  power scaling,  ̣ thuât toan có ph ́ ương thức định tuyến khác nhau  ưng v ́ ơi môi mô hinh ́ ̃ ̀   năng lượng, yêu câu l ̀ ưu lượng va trang thai cua đô hinh mang. Khi đ ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ ̣ ược  xây dựng trên thiết bị  SDN controller, thuât toan cho phép xây d ̣ ́ ựng hệ  thống mềm dẻo. Các hàm mục tiêu và rằng buộc như sau: Hàm  tính ra số  cổng cần hoạt động  ở  mức tốc độ  thấp tương  ứng  với yêu cầu lưu lượng .   là lưu lượng từ nguồn tới đích.  tốc độ khác nhau của port (lowspeed và highspeed). 10
  11. ta có rằng buộc băng thông là số  port tốc độ  thấp cần bật phải nhỏ  hơn tỉ lệ RPCE. (II.) Vơi rang buôc nay, t ́ ̀ ̣ ̀ ất cả  các switch mà lưu lượng định tuyến qua  cần phải được bật sẵn. Trạng thái ith  của thiết bị là statei, với 0 là tắt và  1 là bật.  (II.) Nếu rằng buộc trên được thỏa mãn, thì cần kiêm tra ̉  tất cả các switch  mà được sử dụng để lái traffic đi qua.  (II.)   là tập các link hoạt động ở tốc độ thấp có thể được định tuyến qua  của thiết bị.  Mỗi link thuộc  sẽ có tài nguyên băng thông còn lại là . Vì vậy rằng   buộc trên đảm bảo các link ở tốc độ thấp có thể được bật để định tuyến  traffic theo yêu cầu.  II.1.5 Đánh giá kết quả Trong   quá   trình   đánh   giá,   NCS   sử   dụng   giá   trị   NU   (network   utilization), mức sử dụng mạng, để đánh giá mức độ  tiêu thụ. NU được   tính là tổng băng thông truyền qua mạng, trên tổng băng thông tối đa của   hệ thống (tương ứng với tổng băng thông của server). (II.) Khi thay đổi giá trị NU, các thiết bị mạng được điều khiển để tắt/bật  hoặc thay đổi tốc độ của cổng để đáp ứng yêu cầu mạng.  11
  12. Figure II.: PSnEP vs Power scaling. K=6 Fat­tree, mix scenario Figure II.: Mức tiết kiệm năng ượng của PSnEP so với PS Như  kết quả   ở  hình dưới, khi network utilization thay đổi, mức độ  tiết kiệm năng lượng của hệ  thống cũng thay đổi theo. Thuật toán đề  xuất PSnEP cho kết quả  tiết kiệm năng lượng tốt hơn thuật toán phổ  biến power scaling Bảng II.: Tỉ lệ tiết kiệm năng lượng so giữa PSnEP và PS Fat­tree topology K=4 K=6 K=8 K=12 K=16   90.06 94.43 95.16 96.48 97.14 12
  13. Figure II.: Energy-saving level ratio of PSnEP to PS algorithm in different sizes Hình trên so sánh tỉ lệ tiết kiệm năng lượng giữa thuật toan PSnEP và ́   PS. Kết quả  cho thấy, NU càng tăng dân t ̃ ơi m ́ ức độ  tiết kiệm năng   lượng của cả 2 thuậ toán càng có xu hướng bằng nhau.  II.2 Trung tâm dữ  liệu xanh sử  dụng hệ  thống điều khiển năng  lượng cho mạng và máy chủ Figure II.: Hệ thống điêu khiển năng lượng mở rộng Các giải thuật và hệ  thống được trình bày ở trên, phần 2.1 và 2.2, đã  hoạt động tốt và tiết kiệm năng lượng mạng trong trung tâm dữ  liệu.  ́ ̀ ận hành và thực thi thuật toán phụ  thuộc và luồng   Tuy nhiên qua trinh v dữ liệu. Bên cạnh đó, trong trung tâm dữ liệu, các máy ảo được phân bổ  và di trú thường xuyên. Việc di trú máy ảo cũng có tác động đến luồng  dữ liệu (nguồn và đích), đồng thời tác động đến kết quả của định tuyến   và tối ưu đồ hình. Vì vậy trong phần này, NCS đề xuất kết hợp cả phần   điều khiển mạng và điều khiển máy chủ vào. Mô hình hệ thống đề xuất  được biểu diễn ở hình 2.5. 13
  14. II.2.1 Thuật toán di trú máy ảo nhận thức đồ hình Các xu hướng di trú máy chủ được đề  xuất như  sau: (1) tối giản số  máy chủ vật lý đang chạy; và (2) giảm số lượng switch đang bật để đảm   bảo kết nối giữa các máy chủ vật lý. Thuật toán được thể hiện như sau: Thuật toán di trú máy ảo nhận thức đồ hình 1.  Input:  2.  Begin 3.  //Create a list of source server by increasing number of active servers,  4.  5.  //All   the   server   with   the   same   active   VMs   is   re­sorted   by  near   →middle → far 6.  7.  //Create  a  list   of  destination server  by  decreasing  number  of  active  servers 8.  9.  For all  do 10.  For all  do 11.  If  then 12.  13.  Update  14.  End If 15.  End for 16.  End for 17.  End 18.  Output:  14
  15. II.2.2 Kết quả kiểm thử Ở  hình  Figure II.  và  Figure II.,  tỉ  lệ  mức tiêu thụ  năng lượng của  thuật toán đề xuất với trường hợp fullmesh là rất lớn. Đường màu xanh   là tỉ  lệ  tiêu thụ  năng lượng mạng, đường màu đỏ  là tỉ  lệ  tiêu thụ  năng  lượng của máy chủ.  Trong trường hợp khác, hinh Figure II.8 va Figure II.9, NCS so sánh ̀ ̀   thuật toán đề  xuất với thuật toán Honeyguide [18], một thuật toán di trú  máy chủ. Honeyguide dựa trên việc di trú máy chủ  trong đồ  hình mạng   fat­tree và dựa trên thuật toán first­fit. Kết quả kiểm thử đêu đ ̀ ược đo với mạng Fat­tree với kích thức k = 8   và k = 16, tương ứng hô tr ̃ ợ 128 máy chủ và 1026 máy chủ. Figure II.: K=8, so sánh mức tiêu thụ Figure II.: K=16, so sánh mức tiêu thụ năng lượng với fullmesh năng lượng với fullmesh Figure II.: K=16, so sánh với 15
  16. Figure II.: K=8, so sánh với Honeyguide Honeyguide II.3 Kết luận Ngoài việc đề  xuất hệ  thống điều khiển năng lượng tập trung cho   mạng trung tâm dữ liệu, chương hai cũng trình bày hai phương pháp tiếp  cận tiết kiệm năng lượng chính bao gồm: (1) thuật toán định tuyến nhận   biết năng lượng, cụ thể là thuật toán cân bằng năng lượng và thuật toán  nhận thức năng lượng (PSnEP) dựa trên cach th ́ ưć  mở rộng quy mô năng  lượng và hồ  sơ năng lượng của các thiết bị  mạng ; và (2) Thuật toán di  trú VM nhận biết topology di chuyển máy chủ với hai mục tiêu: (a) giảm   thiểu   số   lượng   máy   chủ   vật   lý;   Và   (b)   giảm   số   lượng   các   thiết   bị  chuyển mạch để  kết nối các máy chủ  vật lý này để  biến thiết bị  cho   hiệu quả năng lượng. CHƯƠNG III. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG  TRONG CÔNG NGHỆ MẠNG ẢO Trong môi trường điện toán đám mây, công nghệ mạng ảo đang được  sử  dụng rất phổ  biến, và đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai  các   dịch   vụ   điện   toán   đám   mây   như   Network   as   a   service   (NaaS),   Infrastructure as a service (IaaS). Tuy nhiên, tiết kiệm năng lượng với   công nghệ mạng ảo trong môi trường điện toán đám mây đang có một số  khó khăn sau: Mạng  ảo – network virtualization hiện nay đang chủ  yếu tập trung   vào tối ưu hóa tài nguyên mạng, tài nguyên hệ thống, chưa tập trung vào  tiết kiệm năng lượng [21]. Thiếu nền tảng  ảo hóa mạng nhận thức năng lượng, dẫn đến khó   khăn trong dề  xuất, đánh giá và triển khai các phương pháp  ảo hóa tiết   kiệm năng lượng.  16
  17. Với những khó khăn trên, trong chương này NCS đề  xuất xây dựng   nền tảng mạng ảo nhận thức năng lượng sử dụng công nghệ SDN. NCS  đồng   thời   đề   xuất   các   giải   thuật   nhúng   mạng   ảo   (virtual   network  embedding) hướng tới tiết kiệm năng lượng.  III.1 Xây dựng nền tảng mạng  ảo nhận thức năng lượng dựa trên   công nghệ SDN Hình  3.1  cho chúng ta thấy các block chính của nền tảng đề  xuất  mạng   ảo   nhận   thức   năng   lượng,   bao   gồm:   Management;   OpenFlow   Controllers; Extended FlowVisor;  và  Substrate Network.  Với đầu vào là  các yêu cầu mạng  ảo (Virtual network request – VNR), hệ th ống s ẽ căn  cứ  trên hiện trạng mạng, căn cứ  theo thuật  toán nhúng để  có nhúng  mạng   ảo   hướng   tới   tiết   kiệm   năng   lương.   Các   khối   management,   openflow controller được xây dựng trên SDN controller, còn khối power  và slicer được xây dựng trên nền tảng hệ thống FlowVisor nổi tiếng  [67]  [68].  Figure III.: Hệ thống mạng ảo nhận thức năng lượng – Energy-aware Network Virtualization III.2 Thuật toán nhúng mạng ảo tiết kiệm năng lượng ́ ề nhúng mạng ảo (embedding hoặc mapping) bản chất bao gồm   Vân đ 02 vấn đề nhỏ, là nhúng nút ảo (virtual node mapping – VNoM) và nhúng  liên kết  ảo (virtual link mapping – VLiM). Do đó, hai đại lượng metric   cho VNoM và VLiM sẽ được đề xuất như sau. III.2.1 Tỉ lệ hiệu năng lượng hiệu dụng ­  Energy­cost Coefficient of   Capacity VNoM metric: đại lượng đề xuất  cho quá trình VNoM. 17
  18. (III.) VLiM metric: đại lượng đề xuất  cho quá trình VLiM.  (III.2) (III.2) III.2.2 Thuật toán nhúng nút ảo (VNoM) III.2.2.1 Thuật toán Heuristic Energy­Efficient Node Mapping (HEE) Đối với hiệu quả năng lượng cao VNE, tác giả tập trung vào một số  lượng tối thiểu của các nút chất nền hoạt động. Các nút không sử dụng   sẽ bị tắt khi không có hoạt động nào được thực hiện. Trong  luận án này,  tác   giả   đề   xuất   một   thuật   toán   VNoM   (HEE)   hiệu   quả   năng   lượng  Heuristic giuṕ  nhận ra việc lập bản đồ nút theo thứ tự ưu tiên như sau: Xếp hạng các nút chất nền bật lên theo thứ  tự không tăng của dung  lượng sẵn có Ưu tiên ánh xạ các nút  ảo lên các nút hệ  số năng lượng chi phí năng   lượng thấp nhất Quá trình mapping dựa trên thống số metric .  III.2.2.2 Thuật toán giảm năng lượng nút trung gian (RMN­EE) Trong NV, một nút ảo có thể được ánh xạ tới chỉ một nút nền, trong   khi một liên kết ảo có thể được biểu diễn bởi một đường dẫn nằm trên   nhóm liên kết vật lý liên tiếp trong mạng chất nền.  Tuy nhiên trên môṭ   đương dân tôn tai cac nut trung gian va ̀ ̃ ̀ ̣ ́ ́ ̀  các nút  naỳ   trong suốt  đối với  khách hàng, nhưng chúng vẫn tiêu thụ  năng lượng. Vì vậy, nếu có thể  giảm số nút trung gian trong khi vẫn đáp ứng được các VNRs của khách   hàng thì hệ thống có thể tiết kiệm năng lượng tiêu thụ của mạng. RMN­ 18
  19. EE là một thuật toán dựa trên heuristic tập trung vào việc giảm thiểu số  lượng các nút hoạt động. III.2.3 Thuật toán nhúng liên kết ảo Sau khi thuật toán nhúng nút ảo chạy xong, thuật toán nhúng liên kết  ảo được xác định và sử dụng. Thuật toán này bao gồm 02 bước: đầu tiên   thuật toán Breadth First Search sẽ xác định toàn bộ  tuyến đường có thể  đi. Sau đó VLiM sẽ lựa chọn tuyến đường dựa vào chỉ số metric . III.3 Performance Evaluation Thuật toán tham lam Capacity Greedy  [76] được xây dựng lại để  so  sánh với các thuật toán đề  xuất, bao gồm  thuật toán  Heuristic Energy­ Efficient Mapping  (HEE)  and  Reducing Middle  Node  Energy  Efficiency   (RMN­EE). Figure III. Acceptance Ratio – Online Figure III.: Acceptance Ratio – OuTW Kết quả trên cho thấy tỉ lệ chấp nhận, acceptance ratio, giữa ba thuật   toán trong hai trường hợp mapping online và online using time windows  (OuTW). Chúng ta có thế thấy ngay thuật toán RMN­EE cho kết quả tốt   hơn. Ở  đây, mapping online có nghĩa là các VNR đến được phục vụ  liên   tục, theo FIFO, đôi v ́ ơi online using time windows (OuTW) thuât toan se ́ ̣ ́ ̃  nhóm các VNR trong một time window lại sắp sếp và nhung trên tai ́ ̀  ̣ ́ ̀ ưa. nguyên vât ly con th ̀ 19
  20. Figure III.: tỉ lệ của năng lượng tiêu thụ Figure III. tỉ lệ của năng lượng tiêu của hệ thống với trường hợp fullmesh thụ của hệ thống với trường hợp (max)- Online fullmesh (max)- OuTW Kết quả trên cho thấy, tỉ lệ tiêu thụ năng lượng của hệ thống khi tải   (load) tăng từ  10% tới 90% đối với 3 thuật toán khác nhau. Thuật toań   RMN­EE cho kết quả tốt nhất.  Figure 3.5: So sánh mức tiêu thụ Figure III. So sánh tỉ lệ chấp nhận năng năng lượng của Online và Online lượng của Online và Online Remap Remap III.4 Conclusion Chương vừa rồi cho ta thấy hai thuật toán mapping được tác giả  đề  xuất là: Heuristic Energy­efficient VNE (HEE­VNE) và Reducing Middle   node Energy efficiency (RMN­EE). Dựa vào kết quả  đạt được, chúng ta  có thể  thấy, tiết kiệm năng lượng tiêu thụ  của hệ  thống cũng như  tỉ  lệ  chấp nhật được cải thiện một cách rõ rệt. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1