Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu đề xuất phương pháp xác định nồng độ bụi (PM10) trong không khí khu vực đô thị Việt Nam từ dữ liệu ảnh vệ tinh
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học xây dựng phương pháp xác định nồng độ bụi PM10 trong không khí từ dữ liệu ảnh vệ tinh quang học, góp phần nâng cao độ chính xác và độ tin cậy của cơ sở dữ liệu bụi mịn trong đô thị Việt Nam nói chung và của Hà Nội nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu đề xuất phương pháp xác định nồng độ bụi (PM10) trong không khí khu vực đô thị Việt Nam từ dữ liệu ảnh vệ tinh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC - MỎ ĐỊA CHẤT NGUYỄN NHƯ HÙNG NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ BỤI (PM10) TRONG KHÔNG KHÍ KHU VỰC ĐÔ THỊ VIỆT NAM TỪ DỮ LIỆU ẢNH VỆ TINH Ngành : Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ Mã số : 9520503 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT Hà Nội - 2019
- Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Đo ảnh và Viễn thám, Khoa Trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trần Vân Anh Trường Đại học Mỏ - Địa chất 2. PGS.TS. Phạm Quang Vinh Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Trường Xuân Trường Đại học Mỏ - Địa chất Phản biện 2: TS Vũ Danh Tuyên Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Phản biện 3: TS Trần Tuấn Ngọc Cục Viễn thám Quốc gia Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường Họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Vào hồi …….. ngày ……tháng….năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Ô nhiễm không khí đang là vấn đề lo ngại của nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam. Việt Nam là nước đang phát triển, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, các khu đô thị được xây dựng, sự phát triển của các ngành công nghiệp, các phương tiện giao thông ngày càng tăng khiến tình hình ô nhiễm không khí đang trở nên trầm trọng hơn bao giờ hết. Các chuyên gia y tế cho biết, không khí “bẩn”, đặc biệt là các hạt bụi nhỏ có kích thước 2.5µm ÷ 10µm có thể vượt qua rào chắn như khẩu trang, chất nhờn trong mũi lắng đọng ở đường hô hấp trên và đường thở lớn, các hạt mịn (< 2.5µm) có thể vào đến phế quản và phế nang gây bệnh. Hiện nay, Việt Nam vẫn đang giám sát chất lượng không khí dựa trên nội duy số liệu đo từ các trạm quan trắc tự động nên mức độ bao quát không rộng và chi phí rất tốn kém. Với khả năng cung cấp thông tin kịp thời, trên phạm vi rộng, đa thời gian. Kết quả xác định ô nhiễm môi trường trên diện rộng từ tư liệu viễn thám sẽ giúp hỗ trợ các nhà lãnh đạo, các cấp quản lý trong việc quy hoạch các vùng, miền, phát triển khu công nghiệp, khu đô thị; giảm thiểu ô nhiễm không khí ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thử nghiệm trên số liệu đo thực địa ứng dụng ảnh vệ tinh để xác định nồng độ bụi trong không khí ở khu vực đô thị có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học xây dựng phương pháp xác định nồng độ bụi PM10 trong không khí từ dữ liệu ảnh vệ tinh quang học, góp phần nâng cao độ chính xác và độ tin cậy của cơ sở dữ liệu bụi mịn trong đô thị Việt Nam nói chung và của Hà Nội nói riêng. 3. Đối tượng nghiên cứu - Nồng độ bụi PM10 trong không khí khu vực đô thị và dữ liệu ảnh vệ tinh quang học. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Ô nhiễm không khí tại các đô thị phát triển ở Việt Nam và thực nghiệm tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội; - Phạm vi nghiên cứu về tư liệu: Ảnh vệ tinh quang học LANDSAT 8OLI với các kênh 1 (Coastal aerosol); kênh 2 (Blue); kênh 3(Green); kênh 4 (Red).
- 2 5. Nội dung nghiên cứu - Phân tích các số liệu thống kê về ô nhiễm không khí, đặc biệt là nồng độ bụi PM10 theo không gian và thời gian tại các khu vực đô thị lớn của Việt Nam; - Nghiên cứu cơ sở khoa học quá trình phản xạ của các bước sóng điện từ thu nhận tại bộ cảm vệ tinh của vệ tinh quang học dưới tác động của các hạt bụi nhỏ trong không khí; - Nghiên cứu về các phương pháp đo đạc xác định nồng độ bụi mặt đất; - Nghiên cứu đề xuất mô hình hồi quy tuyến tính xác định nồng độ bụi không khí (PM10) từ dữ liệu ảnh vệ tinh quang học và dữ liệu đo bụi mặt đất tại cùng thời điểm. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập, thống kê và xử lí số liệu - Phương pháp kiểm chứng - Phương pháp viễn thám - Phương pháp hồi quy 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa khoa học của luận án - Đã xác lập được cơ sở khoa học và phương pháp luận tích hợp dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat OLI và dữ liệu quan trắc mặt đất để xác định nồng độ bụi PM10 trong các đô thị Việt Nam - Xây dựng được quy trình phương pháp xác định nồng độ bụi không khí (PM10) từ dữ liệu ảnh vệ tinh quang học. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được ứng dụng để xác định được nồng độ bụi PM10 trong không khí ở các đô thị Việt Nam nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng, nhằm cung cấp dữ liệu ô nhiễm khống khí, góp phần giám sát, ngăn ngừa và giảm thiểu tác động của bụi PM10 đối với sức khỏe con người. 8. Những luận điểm bảo vệ của luận án Luận điểm 1: Phương pháp xác định nồng độ bụi PM10 trong không khí từ việc tích hợp phản xạ khí quyển được tính từ dữ liệu ảnh vệ tinh quang học và dữ liệu đo mặt đất cho kết quả có độ tin cậy cao. Luận điểm 2: Mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng từ tư liệu ảnh vệ tinh Landsat OLI đa thời gian cho phép nâng cao độ chính xác xác định nồng độ bụi PM10 khu vực đô thị.
- 3 9. Những điểm mới của luận án 9.1. Đề xuất quy trình và mô hình tương quan giữa giá trị phản xạ khí quyển xác định trên ảnh vệ tinh quang học và giá trị nồng độ bụi PM10 quan trắc mặt đất đo tại cùng thời điểm. 9.2. Đánh giá ảnh hưởng phương pháp hiệu chỉnh khí quyển đến độ chính xác xác định nồng độ bụi PM10 trong không khí từ tư liệu ảnh vệ tinh quang học Landsat 8 OLI. 9.3. Đề xuất phương pháp kết hợp ảnh vệ tinh đa thời gian trong xây dựng hàm hồi quy tuyến tính xác định nồng độ bụi PM10 trong không khí. CHƯƠNG1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Đặt vấn đề Vấn đề nghiên cứu ô nhiễm môi trường không khí ngày càng trở nên cần thiết, vì nó liên quan trực tiếp tới sự sinh tồn của con người. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật viễn thám và các thiết bị quan trắc môi trường, các nhà khoa học trên thế giới đã có nhiều những nghiên cứu đề xuất các phương pháp xác định nồng độ bụi trong không khí từ phạm vi hẹp tại vị trí điểm đo, đến những phạm vi rộng cho cả thành phố. 1.1.1. Các phương pháp quan trắc bằng thiết bị đo Phương pháp quan trắc trực tiếp bằng thiết bị đo là phương pháp kinh điển trong nghiên cứu môi trường không khí. Phương pháp này có hai cách thức thực hiện: một là quan trắc trực tiếp từ các nguồn ô nhiễm và hai là quan trắc theo khu vực rộng với nhiều điểm đo. Các yếu tố động lực và hóa học khí quyển có thể đo đạc dễ dàng bằng các thiết bị đo khí tượng và hóa học đặt tại các nguồn gây ô nhiễm (ống khói, bãi rác…) hoặc được đặt trên các thiết bị lưu động như máy bay, xe lửa hoặc ô tô. Phương pháp này cho phép cung cấp các dữ liệu theo phương thẳng đứng cụ thể cho một điểm duy nhất. 1.1.2. Các phương pháp mô hình Các mô hình lan truyền chất ô nhiễm là các công cụ rất quan trọng được sử dụng để xác định quá trình vận chuyển và đánh giá tác động của ô nhiễm không khí trên quy mô lớn. Mô hình lan truyền chất ô nhiễm là các mô hình tính toán liên kết với các nguồn phát thải ô nhiễm để tìm ra sự phân bố của chúng trong môi trường. Trong những thập kỷ qua, khả năng dự báo chất lượng không khí đã được cải thiện đáng kể do sự phát triển khả năng quan trắc và mô hình hóa khí quyển, vận chuyển và các quá trình di chuyển. Tuy nhiên, mức độ
- 4 chính xác trong các mô hình bị hạn chế bởi sự không chắc chắn trong các dữ liệu đầu vào và các giả định trong mô hình. 1.1.3. Các phương pháp quan trắc bằng viễn thám Thiết bị quan trắc bằng viễn thám có hai loại chính là cảm biến thụ động và cảm biến chủ động. Phản xạ ánh sáng mặt trời là nguồn phổ biến nhất của bức xạ được đo bởi các cảm biến thụ động như phim ảnh, hồng ngoại, thiết bị tích điện kép, máy đo bức xạ. Loại cảm biến chủ động phát ra năng lượng để quét các đối tượng và các khu vực sau đó phát hiện và đo bức xạ được phản xạ hoặc tán xạ ngược từ mục tiêu như tư liệu RADAR và LiDAR. Những nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh việc sử dụng ảnh vệ tinh hoàn toàn có thể phát hiện ô nhiễm không khí ở khu vực mà chúng ta quan tâm. Hiệu quả mang lại từ việc áp dụng công nghệ viễn thám vào lĩnh vực giám sát ô nhiễm môi trường không khí sẽ giúp đánh giá được mức độ ô nhiễm trên diện rộng. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới Các nhà khoa học đã đề xuất nhiều phương pháp khác nhau để xác định ô nhiễm không khí từ dữ liệu ảnh vệ tinh như sau: - Phương pháp ước lượng nồng độ bụi ở khu vực đô thị sử dụng tỷ số giữa các kênh phổ của tư liệu LANDSAT TM: Năm 1984, Carnahan W. H., Mausel P. W., Zhou G. P đã đề xuất phương pháp ước lượng nồng độ bụi ở khu vực đô thị sử dụng tỷ số giữa các kênh phổ của tư liệu LANDSAT TM [23]. - Phương pháp xác định độ dày quang học của sol khí từ dữ liệu vệ tinh bằng cách sử dụng hiệu ứng làm mờ tán xạ [68]. Bằng cách giả định phản xạ mặt đất là không đổi, các tín hiệu vệ tinh thay đổi có thể là do sự thay đổi của tính chất quang học trong khí quyển. - Phương pháp xác định bụi (PM) trong không khí bằng cách xây dựng hàm tương quan giữa độ dày sol khí AOT với hàm lượng bụi thu được bằng việc đo trực tiếp tại bề mặt. Một số nghiên cứu điển hình như sau: + Phương pháp xác định AOD từ ảnh hai thời điểm: Trong các nghiên cứu của Sifakis và Deschamps (1992) [65] và Retalis và cộng sự (1999) [62] cũng sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh SPOT và LANDSAT-5/TM để xác định AOD (Aerosol Optical Depth) và thành lập bản đồ phân tán ngang của các hạt trong không khí ở các khu vực đô thị. Điểm khác biệt của phương pháp là các tác giả sử dụng và so sánh hai ảnh vệ tinh ở 2 điều kiện khác nhau. Một ảnh
- 5 trong điều kiện ô nhiễm và ảnh còn lại ở điều kiện không có ô nhiễm không khí để từ đó tính ra AOD. Kết quả xác định được là với ảnh MODIS hệ số tương quan R2 = 0.77 và R2 = 0.83 với ảnh MERIS- ENVISAT. + Phương pháp bán tự động kết hợp dữ liệu AOT với dữ liệu bụi PM đo mặt đất cục bộ Jerome Vidot và cộng sự (2007) [39]. Sử dụng dữ liệu ảnh SeaWiFS đã được xử lý trên cả đất liền và đại dương để xác định AOT kết hợp với dữ liệu bụi PM đo hàng ngày và cục bộ. Kết quả phương pháp này cho phép xác định PM10 với hệ số tương quan R2 = 0.42 và PM2.5 với hệ số tương quan R2 = 0.48. Chu và cộng sự (2003) [26] đã chứng minh khả năng sử dụng MODIS để giám sát ô nhiễm không khí toàn cầu, khu vực và địa phương. Mối tương quan giữa chuỗi thời gian một năm của AOT với PM10/PM2.5 là thấp (0.3). Jinshan Zhu và cộng sự (2011) [41], Adelaide và cộng sự (2010) [16] cho thấy hệ số tương quan giữa AOT thu được từ hệ thống ảnh MODIS và bụi PM10 đo đạc mặt đất trong khoảng 0.52 ≤ R ≤ 0.66. Kết quả chứng minh rằng PM10 có thể dự đoán được một cách đáng tin cậy (R2 = 0.736 ÷ 0.841) bằng cách sử dụng mô hình dự báo dựa trên dữ liệu AOD. + Phương pháp sử dụng độ dày quang học (AOT) có đánh giá sự phụ thuộc, ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng Jay Gao và Yong Zha (2010) [37]. Phân tích tương quan theo mùa thì độ chính xác dự đoán cao hơn vào mùa hè R2 = 0.749 và mùa thu R2 = 0.634 và thấp hơn nhiều vào mùa xuân và mùa đông (R2 < 0.3). + Phương pháp sử dụng độ dày quang học (AOT) thu được từ dữ liệu ảnh vệ tinh MODIS kết hợp với dữ liệu vệ tinh có độ phân giải cao hơn và các kết quả quan trắc chất lượng không khí ở dưới mặt đất để nâng cao độ chi tiết xây dựng bản đồ ô nhiễm không khí [19, 33, 70]. Tư liệu LANDSAT 8 OLI cũng đã được nghiên cứu ứng dụng trong xác định bụi không khí [49, 63, 78]. Tính khả thi của các thuật toán được đề xuất đã được nghiên cứu dựa trên hệ số tương quan (R) và sai số trung bình (RMSE) so với dữ liệu đo lường mặt đất PM10. Kết quả của nghiên cứu này chứng minh dải phổ nhìn thấy của LANDSAT 8 OLI có khả năng tính toán nồng độ PM10 ở mức độ chính xác chấp nhận được. - Một số nghiên cứu đã được thực hiện để phân tích mối quan hệ giữa dữ liệu ảnh vệ tinh trong vùng sóng hồng ngoại nhiệt với một số
- 6 tham số liên quan đến chất lượng không khí. Tác giả Brivio và cộng sự (1995) [21], Basly (2000) [19] đã có nghiên cứu bổ sung bằng chứng về mối tương quan giữa các bước sóng nhiệt hồng ngoại và các thông số chất lượng không khí. Hệ số tương quan giữa nồng độ các hạt lơ lửng PM10 và tỷ lệ phản xạ của các trạm đo trong vùng hồng ngoại nhiệt có mức tin cậy lên đến 95%. Trên cơ sở phát triển tiếp các nghiên cứu đã có Lim và cộng sự (2004, 2007) [44, 45, 47, 48] nghiên cứu đề xuất để lấy các giá trị chất lượng không khí bằng cách sử dụng dải hồng ngoại nhiệt và dải bước sóng nhìn thấy từ ảnh vệ tinh LANDSAT TM. 1.2. 2. Tổng quan về những kết quả nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, các nghiên cứu xác định chất lượng không khí, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường không khí thường áp dụng hai phương pháp truyền thống đó là : - Phương pháp thực nghiệm: Đo đạc khảo sát tại nhiều điểm ở khu vực nghiên cứu, bằng phương pháp thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường không khí ở vùng đó với nghiên cứu của Phạm Ngọc Hồ, (1993, 1999, 2003, 2006) [2, 3, 4, 5]; - Phương pháp thống kê bán thực nghiệm: Dùng các mô hình toán học mô tả quá trình khuếch tán chất ô nhiễm cũng như tính toán với sự trợ giúp của máy vi tính để tính toán nồng độ tạp chất, chọn một số điểm đo đạc, khảo sát để kiểm tra độ tin cậy của mô hình, sau đó áp dụng mô hình để đánh giá cho các vùng khác có điều kiện tương tự. Các nghiên cứu nêu trên chỉ dừng ở mức đánh giá các thành phần ô nhiễm không khí hoặc mô phỏng quá trình lan truyền, khuếch tán dựa trên số liệu của các trạm quan trắc ngoài thực địa. Phương pháp sử dụng ảnh vệ tinh để phục vụ giám sát chất lượng không khí có một số nghiên cứu đáng chú ý sau: - Năm 2010, tác giả Lương Chính Kế [8] đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Ứng dụng công nghệ viễn thám để nghiên cứu khả năng pháp hiện và giám sát một số thành phần ô nhiễm môi trường không khí khu vực đô thị và khu công nghiệp”. Đề tài đã sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh để tính toán sol khí và kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc xác lập mối tương quan sol khí với một số thành phần ô nhiễm không khí. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là số liệu đo ô nhiễm ngoài thực địa không đúng vào thời điểm vệ tinh bay qua. Ngoài ra, việc sử dụng tư liệu ảnh ở hai năm 2003 và 2008 cũng dẫn đến sự khác biệt về dữ liệu phổ.
- 7 - Một nghiên cứu khác, tác giả Trần Xuân Trường thực hiện năm 2012 [9] sử dụng ảnh vệ tinh MODIS để tính toán độ dày sol khí (AOT) và từ đó xác định được các chỉ số về chất lượng không khí AQI và chỉ số về ô nhiễm không khí API. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế như chưa lọc nhiễu trước khi đưa dữ liệu ảnh vệ tinh LANDSAT 7 vào tính toán mô hình và số lượng điểm thực nghiệm còn hạn chế. - Tác giả Trần Thị Vân và các cộng sự (2012, 2014) [11, 12] cũng đã có những nghiên cứu sử dụng tư liệu viễn thám trong xác định ô nhiễm không khí. Trong nghiên cứu [11] nhóm tác giả đã tiếp cận theo hướng ứng dụng công nghệ viễn thám để giám sát thành phần bụi PM10. Phương pháp thực hiện của đề tài thể hiện qua quy trình xử lý ảnh vệ tinh và tính toán giá trị độ dày quang học sol khí (AOT) trên ảnh. Dữ liệu viễn thám được sử dụng cho nghiên cứu là ảnh viễn thám vệ tinh LANDSAT/ETM+ ngày thu nhận là 21/2/1996 và 16/2/2003 chụp vào lúc 10h sáng trên khu vực nghiên cứu. Nhóm tác giả đã chọn ảnh ngày 21/2/1996 được dùng như ảnh ngày sạch vì các điều kiện trên ảnh khá tốt (biết ngày không ô nhiễm (ngày sạch) là ngày trời rõ trong, không sương mù và ảnh thứ hai chụp ngày 16/2/2003 là ngày có ô nhiễm (trời mù sương) và có giá trị đo nồng độ bụi PM10 đồng thời trên mặt đất tại các trạm quan sát tự động. Độ dày quang học (AOT) được định nghĩa là thước đo sự truyền xạ của một cột không khí theo chiều thẳng đứng trên đơn vị diện tích mặt cắt ngang. Với AOT ngày sạch sắp xỉ bằng 0 do không có hoặc có rất ít các thành phần ô nhiễm, khi đó τ1= 0 và τ2 lúc này cũng là AOT trên ảnh ngày ô nhiễm, công thức trên trở thành: (1.1) Sau đó thực hiện phân tích tương quan, hồi quy giữa giá trị AOT tính toán trên ảnh và nồng độ PM10 đo tại các trạm quan trắc mặt đất để tìm hàm hồi quy tốt nhất, cuối cùng tính toán phân bố nồng độ PM10 trên ảnh. Đặt giá trị nồng độ PM10 là y, giá trị AOT là x, hàm hồi quy kết quả sẽ có dạng sau: y = 117.2x2 – 420.3x + 413.6 (1.2) Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Trần Thị Vân và cộng sự đã đề xuất được phương pháp xác định giá trị AOT từ tư liệu ảnh viễn thám LANDSAT ETM+ và xây dựng hàm hồi quy tuyến tính giữa giá trị AOT và giá trị quan trắc mặt đất tại cùng thời điểm thu ảnh. Tuy nhiên, các điểm đo mặt đất chủ yếu dựa trên các điểm quan
- 8 trắc tự động đặt tại một số điểm của Thành phố Hồ Chí Minh, mật độ còn thưa so với độ phân giải không gian của ảnh LANDSAT. - Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhật Thanh và cộng sự (2015) [69] đã sử dụng dữ liệu MODIS và phát triển các mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê để tính toán các nồng độ PM trên mặt đất. Từ đấy đưa ra mô hình và quy trình xác định bụi PM2.5 như sau: PM2.5t-MOD= 21.444 x AOTt-MOD – 26.984 x Tempmr + 25.287 (1.3) PM2.5t-MYD= 27.401 x AOTt-MYD – 18.909 x Tempmr + 18.993 Tuy nhiên, giới hạn của mô hình là việc xác định được các đỉnh tối đa và tối thiểu nồng độ PM2.5 và cần nhiều về dữ liệu mặt đất, điều kiện khí quyển và các khía cạnh vật lý khác. - Trong năm 2016, tác giả Trịnh Lê Hùng [43] sử dụng mô hình của Mozumder và cộng sự (2012) [25] dựa trên mối tương quan với các giá trị phản xạ trên kênh NIR, kênh SWIR và các chỉ số thực vật (VI, TVI) của ảnh LANDSAT 5 để xác định bụi không khí tại khu vực thực nghiệm Quảng Ninh và được thể hiện trong công thức APILANDSAT=-460.0-10.4*SWIR +1.0*NIR -6.4*VI +851.6*TVI (1.4) Trong nghiên cứu này tác giả Trịnh Lê Hùng chỉ dừng lại ở việc đưa ra bản đồ phân bố bụi nhưng không được kiểm chứng với số liệu thực tế. 1.2.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu trong nước và thế giới Qua kết quả nghiên cứu trên thế giới và trong nước cho thấy các nghiên cứu ứng dụng tư liệu ảnh vệ tinh để xác định nồng độ bụi trong không khí được phát triển trên hai nội dung chính đó là: Phương pháp và dữ liệu sử dụng. - Về phương pháp: Phần lớn các nghiên cứu xác định nồng độ bụi PM từ độ dày sol khí (AOT). Các kết quả này giả thiết sự phân bố không gian của các hạt theo hướng thẳng đứng của khí quyển và cung cấp một giải pháp thực tế cho việc ước lượng giá trị PM. Việc phát triển, nâng cao độ chính của phương pháp này phụ thuộc vào công nghệ cũng như dữ liệu xác định độ dày sol khí (AOT) hay độ sâu sol khí (AOD). Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam có các trạm mặt đất AERONET là rất ít. Một số phương pháp đòi hỏi dữ liệu cũ (như dữ liệu ngày sạch). Hiện nay việc xác định ngày sạch là rất khó khăn, đặc biệt đối với khu vực đô thị có mức độ ô nhiễm thường xuyên. Mặt khác, cũng có một số nghiên cứu xuất phát từ tính chất vật lý của khí quyển và đặc điểm của dữ liệu ảnh vệ tinh quang học để thành lập bản đồ ô nhiễm không khí trực tiếp từ các chỉ số hoặc giá trị được chiết xuất trực tiếp từ ảnh vệ tinh. Đây là phương pháp cho
- 9 phép nhanh chóng thành lập mô hình xác định nồng độ bụi PM trong không khí thông qua các mô hình hồi quy tuyến tính hoặc phương pháp bình phương nhỏ nhất. Nó rất phù hợp với các nước có hạ tầng viễn thám chưa phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế như chưa đa dạng về mô hình thực nghiệm và chưa được kiểm tra với các giá trị đo độc lập. - Về dữ liệu sử dụng: Hiện nay các nghiên cứu chủ yếu xác định AOT hay AOD từ dữ liệu ảnh vệ tinh MODIS, tuy nhiên ảnh có độ phân giải không gian thấp nên chỉ phù hợp cho các nghiên cứu xác định nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí ở phạm vi rộng với độ chính xác thấp và không thể áp dụng cho quy mô nhỏ như một thành phố. Để cải thiện về mức độ chi tiết của kết quả thực nghiệm, một số nghiên cứu kết hợp giữa MODIS với các ảnh có độ phân giải không gian lớn hơn (như LANDSAT, SPOT, ASTER…). Dữ liệu ảnh vệ tinh LANDSAT được sử dụng hiệu quả trong nghiên cứu nồng độ bụi trong không khí. Những nghiên cứu về việc sử dụng ảnh LANDSAT 8 OLI vào xác định bụi PM10 trong không khí nhưng chưa hoàn thiện về quy trình xử lý và kết quả nghiên cứu kiểm chứng thực địa. 1.3. Những vấn đề được phát triển trong luận án Dựa trên phân tích các kết quả nghiên cứu được công bố trên các tạp chí khoa học của thế giới và trong nước về việc xác định nồng độ bụi PM10 trong không khí, tác giả đề xuất nội dung nghiên cứu trong luận án gồm: - Đánh giá khả năng sử dụng các kênh ảnh (1, 2, 3, 4) của ảnh vệ tinh LANDSAT 8 OLI trong xác định nồng độ bụi không khí PM10. - Đánh giá ảnh hưởng của các phương pháp hiệu chỉnh khí quyển ảnh vệ tinh đến độ chính xác xác định nồng độ bụi PM10 trong không khí. - Nghiên cứu đề xuất và đánh giá mô hình xác định nồng độ bụi không khí PM10 sử dụng kết hợp ảnh vệ tinh LANDSAT 8 OLI và dữ liệu đo mặt đất tại cùng thời điểm chụp ảnh. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ BỤI PM10 TỪ TƯ LIỆU VIỄN THÁM 2.1. Khái nhiệm về sol khí 2.1.1. Định nghĩa về sol khí (Aerosol) Sol khí (Aerosol) là các hạt thể rắn hoặc lỏng tồn tại lơ lửng trong không khí [36]. Sol khí được tạo ra theo các quá trình khác
- 10 nhau xảy ra trên bề mặt đất, nước và trong khí quyển. Chúng tồn tại cả trong tầng đối lưu và bình lưu với kích thước khác nhau từ vài nanomet tới vài chục micromet, có hình dạng và thành phần hóa học khác nhau. 2.1.2. Phân bố của sol khí trong khí quyển 2.1.3. Kích thước của sol khí 2.2. Cơ sở khoa học xác định bụi trong không khí từ kỹ thuật viễn thám 2.2.1. Tán xạ khí quyển Sự tán xạ khí quyển là kết quả của sự phản xạ khuếch tán đa dạng của bức xạ điện từ (EMR) bởi các phân tử khí và các hạt lơ lửng (sol khí) trong khí quyển (Gupta 2003)[32]. Dựa vào chiều dài bước sóng của bức xạ điện từ tương ứng với đường kính khí, hơi nước, và các hạt lơ lửng. Bức xạ điện từ tương tác và phân tán bởi khí quyển có thể được chia thành hai loại chính: tán xạ Rayleigh và nhiễu xạ Mie (đôi khi được gọi là tán xạ không chọn lọc). Bức xạ đường truyền khí quyển có thể làm giảm đáng kể nội dung thông tin của dữ liệu viễn thám, dẫn đến mất đi sự tương phản hình ảnh giữa các đối tượng trên bề mặt và do đó trở nên khó phân biệt chúng. 2.2.2 Sự hấp thụ bức xạ điện từ của khí quyển Sự hấp thụ khí quyển là một quá trình mà năng lượng bức xạ phát ra từ đối tượng và được giữ lại trong khí quyển. Có nhiều loại khí và các hạt khác nhau trong khí quyển, hấp thụ và truyền các bước sóng khác nhau của năng lượng bức xạ điện từ (EMR) đi qua bầu khí quyển. Tác động tích lũy của sự hấp thụ bởi các chất khác nhau trong khí quyển có thể làm cho khí quyển "đóng cửa" hoàn toàn ở các vùng bước sóng nhất định. Ở vùng khác của dải phổ, bức xạ điện từ có thể truyền thông qua bầu khí quyển của trái đất. Những vùng bước sóng quang phổ cho phép bức xạ đi qua bầu khí quyển được gọi là các cửa sổ khí quyển. Trong các cửa sổ khí quyển có ít sự suy giảm của bức xạ không khí nó đi qua. Do đó, chỉ có các vùng bước sóng bên ngoài các dải hấp thụ chính của khí quyển mới có thể được sử dụng cho viễn thám. 2.2.3. Sự truyền tải bức xạ điện từ của khí quyển Giả sử nếu không có bầu khí quyển trên Trái Đất thì sự truyền năng lượng bức xạ mặt trời tới bề mặt trái đất sẽ là 100%. Tuy nhiên, do sự tán xạ và sự hấp thụ bởi bầu khí quyển nên không phải tất cả
- 11 năng lượng bức xạ mặt trời đều chạm tới bề mặt trái đất ở mức 100%. Khối lượng năng lượng đạt tới mặt đất so với khối lượng trên cùng của khí quyển được gọi là độ truyền. 2.2.4. Đặc điểm của kỹ thuật viễn thám 2.2.5. Nguyên lý thu nhận và xử lý tư liệu viễn thám 2.3. Phân tích diễn biến nồng độ bụi PM10 tại đô thị của Việt Nam 2.3.1. Chất lượng không khí tại các đô thị của Việt Nam 2.4.2. Phân tích diễn biến nồng độ bụi PM10 theo không gian và thời gian 2.4. Kết luận chương 2 Các phân tử khí và các hạt sol khí trong khí quyển sẽ ảnh hưởng đến sự phản xạ khuếch tán cũng như hấp thụ năng lượng của bức xạ điện từ. Vì vậy, cơ sở khoa học để xác định nồng độ các hạt trong khí quyển bằng tư liệu viễn thám là xác định chính xác năng lượng bức xạ đã bị mất đi do quá trình phản xạ khuếch tán và hấp thụ bởi các hạt trong khí quyển tại bộ cảm của vệ tinh. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh, hiệu ứng tán xạ trong không khí gây ra bởi các phần tử khí và các hạt sol khí được nghiên cứu tập trung trong vùng nhìn thấy (vùng có bước sóng trong khoảng 0.4µm ÷ 0.76μm) và một phần cận hồng ngoại (vùng có bước sóng trong khoảng 0.77µm ÷ 0.8µm). Tuy nhiên, sự thay đổi của nồng độ bụi PM10 chịu tác động rất lớn của điều kiện khí tượng và đặc điểm địa lý của khu vực quan trắc. Dựa trên số liệu phân tích từ các trạm quan trắc tự động tại các đô thị của Việt Nam thì đặc điểm ô nhiễm bụi phụ thuộc vào mức độ phát triển các khu công nghiệp, khu dân cư, cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực và có sự thay đổi theo không gian và thời gian. Đồng thời, nồng độ bụi PM10 có sự khác biệt giữa các mùa trong năm và các thời điểm khác nhau trong ngày. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ BỤI PM10 TRONG KHÔNG KHÍ TỪ DỮ LIỆU ẢNH VỆ TINH QUANG HỌC 3.1. Công thức xác định nồng độ bụi PM10 từ ảnh vệ tinh quang học Dựa trên các nghiên cứu được công bố trên các tạp trí khoa học trong nước và trên thế giới thì công thức xác định PM10 từ tư liệu ảnh vệ tinh quang học. Cụ thể tính độ dày sol khí (AOT) như sau được đưa ra bởi tác giả Nadzri O và cộng sự (2010) [56].
- 12 AOT(λ) = a 1 Ra(λ1) + a 2 Ra(λ2) + a 3 Ra(λ3) + a4 Ra(λ4) … (3.9) Trong đó: Ra(λi) là phản xạ khí quyển (i = 1, 2 …. tương ứng với kênh ảnh vệ tinh); ai là hệ số thuật toán (i = 1,2,…) được xác định bằng thực nghiệm. Mối quan hệ giữa PM và AOT bắt nguồn từ một lớp khí quyển đồng nhất đơn thuần chứa các hạt Sol khí hình cầu. Nồng độ tập trung ở bề mặt thu được sau khi sấy mẫu không khí được đưa ra bởi Koelemeijer và cộng sự (2006) 42]. (3.10) Trong đó: : mô tả sự phân bố kích thước hạt có bán kính r trong điều kiện khô; ρ là mật độ khối lượng sol khí Ta thấy rằng rằng hàm lượng PM tương quan tốt hơn với AOT trực tiếp. Bằng cách thay thế AOT bằng PM10 vào phương trình (3.9) ta có phương trình (3.11) biểu diễn mối quan hệ giữa PM10 và các giá trị phản xạ phổ của các kênh ảnh hoặc bước sóng (λ) theo Lim HS và cộng sự (2004) [46] và Nadzri O và cộng sự (2010) [56] PM10 = b 1Ra(λ1) + b 2Ra(λ2) + b 3Ra(λ3) + b4Ra(λ4) … (3.11) Trong đó: Ra(λi) là phản xạ khí quyển (i = 1, 2 …. tương ứng với kênh ảnh vệ tinh); bi là hệ số của phương trình (i = 1, 2,…) được xác định bằng thực nghiệm. 3.2. Quy trình công nghệ xác định nồng độ bụi PM10 trong không khí từ dữ liệu ảnh vệ tinh quang học 3.2.1. Đề xuất phương pháp xác định nồng độ bụi PM10 từ dữ liệu ảnh vệ tinh quang học Quy trình xác định nồng độ bụi PM10 từ dữ liệu ảnh vệ tinh quang học và dữ liệu đo bụi mặt đất gồm những bước chính sau: - Thu thập dữ liệu: Tư liệu ảnh vệ tinh quang học và dữ liệu đo bụi mặt đất được đo cùng thời điểm đo tại các vị trí thực địa. - Tiền xử lý dữ liệu ảnh vệ tinh quang học gồm: Chuyển đổi giá trị số về giá trị phổ phản xạ; Hiệu chỉnh khí quyển và tính giá trị phổ mặt đất; Tính phản xạ khí quyển - Phân tích mô hình tương quan giữa giá trị phản xạ khí quyển và nồng độ bụi PM10 trong không khí dựa trên phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính - Đánh giá độ chính xác và lựa chọn mô hình xác định nồng độ PM10
- 13 - Xây dựng bản đồ phân bố bụi PM10. Hình 3.1. Quy trình xác định bụi PM10 từ dữ liệu ảnh vệ tinh quang học và dữ liệu đo bụi mặt đất 3.2.2. Chuyển đổi giá trị số về giá trị phản xạ phổ 3.2.3. Hiệu chỉnh khí quyển trên ảnh vệ tinh quang học 3.2.3.1. Mối tương quan giữa nồng độ PM10 và các điều kiện khí tượng Mối tương quan giữa nồng độ các chất ô nhiễm và các điều kiện khí tượng là tương quan phi tuyến. Như vậy, nồng độ bụi PM10 trong không khí sẽ chịu ảnh hưởng của điều kiện khí quyển như tốc độ gió, hướng gió, nhiệt độ, độ ẩm hay lượng mưa. Do đó, phương pháp hiệu chỉnh ảnh hưởng của khí quyển sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến độ chính xác xác định nồng độ bụi PM10 từ tư liệu ảnh vệ tinh quang học. 3.2.3.2. Công thức tổng quát hiệu chỉnh khí quyển trên ảnh quang học Ảnh vệ tinh được cung cấp các thông số cho phép chuyển đổi trực tiếp từ giá trị số của ảnh sang phản xạ đỉnh khí quyển (TOA), từ đó tiếp tục tính phản xạ bề mặt. Theo [54] phản xạ mặt đất Rs(λ) được tính theo công thức sau:
- 14 (3.15) Trong đó: Lλ - Bức xạ phổ đỉnh khí quyển (Watts/(m2 * srad * μm)), LP - Bức xạ đường truyền, TV- Hàm truyền bức xạ qua khí quyển từ bề mặt trái đất về đầu thu, TZ- Hàm truyền bức xạ qua khí quyển từ mặt trời về bề mặt quả đất, Edown - Bức xạ phổ đi tới mặt phẳng địa hình của đối tượng, ESUNλ- Bức xạ phổ mặt trời ở mặt phẳng địa hình vuông góc với tia sáng mặt trời, d - Khoảng cách từ trái đất đến mặt trời. Mô hình (3.15) là mô hình chặt chẽ tổng quát. Tuy nhiên, ứng dụng trong thực tế thì mô hình (3.15) sẽ được đơn giản hóa, phụ thuộc vào khả năng có được các thông số xác định bức xạ phổ được truyền qua khí quyển. 3.2.3.3. Phương pháp hiệu chỉnh khí quyển DOS Phương pháp hiệu chỉnh khí quyển DOS (Dark Object Subtraction) [24] là phương pháp bức xạ đường chuyền được tính theo công thức sau: (3.16) 3.2.3.4. Phương pháp hiệu chỉnh khí quyển LaSRC Hiện nay, USGS cung cấp sản phẩm phản xạ bề mặt đã được hiệu chỉnh theo thuật toán riêng đối với tư liệu ảnh LANDSAT 8, được viết tắt là phương pháp LaSRC (LANDSAT 8 Surface Reflectance Code). Phương pháp LaSRC tận dụng lợi thế của sol khí của vùng ven biển, kênh mây ti và sử dụng dữ liệu của ảnh MODIS phụ trợ làm cơ sở để chạy mô hình được phát triển bởi Vermote và cộng sự (2016) [75]. 3.2.3.5. Phương pháp hiệu chỉnh khí quyển FLAASH FLAASH hiệu chỉnh khí quyển cho dữ liệu trong dải sóng nhìn thấy, cận hồng ngoại và hồng ngoại trung của tư liệu ảnh siêu phổ hoặc đa phổ, trong đó có tính đến ảnh hưởng của bốc thoát hơi nước và ảnh hưởng của các hạt sol khí. Phương pháp hiệu chỉnh khí quyển FLAASH dựa trên mô hình khí quyển tiêu chuẩn của Mỹ hoặc đại diện khu vực khí quyển trên toàn cầu.
- 15 3.2.3.6. Đánh giá các phương pháp hiệu chỉnh khí quyển trong xác định bụi PM10 Để đánh giá ảnh hưởng của các phương pháp hiệu chỉnh khí quyển đến giá trị phản xạ khí quyển, tác giả đã xác định đường cong phản xạ phổ tại 5 điểm đo mặt đất trùng nhau tại các thời điểm đo khác nhau trên cùng đối tượng bề mặt (tham khảo Hình 3.9). Qua các kết quả được thể hiện trên Hình 3.9 cho thấy giá trị phản xạ bề mặt xác định được từ các phương pháp hiệu chỉnh khí quyển khác nhau là khác nhau. Hình 3.9c biểu diễn giá trị đặc trưng phản xạ phổ bề mặt của phương pháp hiệu chỉnh khí quyển LaSRC. Giá trị phản xạ phổ bề mặt tại các điểm 2.1, 2.2 chụp ngày 30/05/2015 và 3.1, 3.2 chụp ngày 10/12/2016 gần như trùng nhau. Hình 3.9c đã khẳng định mô hình hiệu chỉnh của phương pháp LaSRC cho kết quả tốt với kết quả các giá trị tán xạ phổ bề mặt của cùng đối tượng là tương tự nhau tại các thời điểm đo khác nhau. Phương pháp hiệu chỉnh khí quyển LaSRC đảm bảo khi thực hiện tiền xử lý ảnh đối với dữ liệu ảnh LANDSAT 8OLI đa thời gian. Hình 3.9. So sánh các phương pháp hiệu chỉnh khí quyển. (a) Giá trị phản xạ trên đỉnh khí quyển; (b) Phương pháp hiệu chỉnh khí quyển DOS; (c) Phương pháp hiệu chỉnh khí quyển LaSRC; (d) Phương pháp hiệu chỉnh khí quyển FLAASH;
- 16 3.2.4. Đo bụi mặt đất Việc thu thập dữ liệu đo mặt đất được tiến hành đồng thời bằng máy đo bụi DustTrak II-Model 8532 sản xuất tại Mỹ. Mỗi điểm đo đều xác định tọa độ bằng GPS và thời gian đo đảm bảo theo yêu cầu của máy đo bụi 3.2.5. Xây dựng mô hình xác định bụi PM10 từ ảnh vệ tinh Hồi quy tuyến tính biểu thị mối quan hệ giữa biến được tiên đoán và một hoặc nhiều biến giải thích. Trên cơ sở phương trình (3.11) tiến hành khảo sát phân tích tương quan và hồi quy các mô hình tính bụi PM10 với phản xạ khí quyển được tính từ dữ liệu ảnh vệ tinh quang học. Mô hình được lựa chọn dựa trên hệ số tương quan (R) và căn bậc hai sai số trung bình (RMSE) giữa số liệu đo và số liệu tính. Kết quả đánh giá mô hình hồi quy được đánh giá kiểm tra thông qua xác thực chéo với các điểm đo thực địa không tham gia xây dựng mô hình. Trong nội dung luận án, tác giả đề xuất khảo sát với 4 kênh phổ ảnh LANDSAT 8 OLI bao gồm Kênh 1 - Coastal aerosol (0.43µm ÷ 0.45µm), Kênh 2- Blue (0.45µm ÷ 0.51µm), Kênh 3 – Green (0.53µm ÷ 0.60 µm) và Kênh 4-Red (0.63µm ÷ 0.68µm). Bảng 3.4. Các mô hình khảo sát phân tích tương quan và hồi quy
- 17 3.3. Kết luận chương 3 Quy trình xác định nồng độ bụi PM10 từ tư liệu ảnh quang học được đề xuất trong luận án dựa trên kết quả phân tích tính toán hồi quy giữa giá trị phản xạ khí quyển tính được từ dữ liệu ảnh vệ tinh quang học và giá trị đo mặt đất bụi PM10 tại cùng thời điểm thu nhận. Tuy nhiên, độ chính xác của quy trình đề xuất phụ thuộc vào kết quả xác định giá trị phản xạ phổ khí quyển từ lượng hấp thụ và phản xạ của các bước sóng điện từ của tư liệu ảnh viễn thám quang học do ảnh hưởng của bụi PM10 trong không khí. Các phương pháp hiệu chỉnh khí quyển ảnh vệ tinh khác nhau sẽ cho giá trị tương quan khác nhau giữa giá trị phản xạ khí quyển và giá trị đo bụi mặt đất PM10. Qua kết quả phân tích giá trị phản xạ phổ mặt đất tại các điểm đo mặt đất, tác giả đã chứng minh phương pháp hiệu chỉnh khí quyển LaSCR dành riêng cho LANDSAT 8 với các thông số khí quyển được xác định tại thời gian thực là tốt nhất với giá trị phản xạ phổ mặt đất tại các thời điểm khác nhau là bằng nhau đối với đối tượng có cùng tính chất vật lý. Điều này chứng minh vai trò của các phương pháp hiệu chỉnh khí quyển trong sử dụng phân tích dữ liệu ảnh vệ tinh đa thời trong nội dung luận án. CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ BỤI PM10 TRONG KHÔNG KHÍ TỪ ẢNH VỆ TINH QUANG HỌC LANDSAT 8 OLI 4.1. Khu vực thực nghiệm Khu vực thực nghiệm là các quận trung tâm Thành phố Hà Nội, nơi có mật độ dân cư, giao thông cao và các khu vực đang xây dựng ngây ô nhiễm môi trường rất lớn. Hình 4.1. Vị trí khu vực nghiên cứu
- 18 4.2. Dữ liệu thử nghiệm 4.2.1. Dữ liệu ảnh vệ tinh quang học LANDSAT 8 OLI Hình 4.2. Dữ liệu thử nghiệm LANDSAT 8OLI. (a) Chụp ngày 22/01/2015; (b) Chụp ngày 30/05/2015; (c) Chụp ngày 10/12/2016 4.2.2. Dữ liệu đo bụi mặt đất Trên cơ sở lập lịch chụp ảnh của vệ tinh LANDSAT 8 OLI qua khu vực Hà Nội và quan sát, theo dõi thời tiết để tiến hành thu thập dữ liệu bụi thực địa cùng ngày chụp ảnh vệ tinh. Hình 4.6. Sơ đồ vị Hình 4.7. Sơ đồ vị Hình 4.8. Sơ đồ vị trí trí đo bụi tại thực địa trí đo bụi tại thực địa đo bụi tại thực địa ngày 22/01/2015 ngày 30/05/2015 ngày 10/12/2016 4.3. Thử nghiệm các phương pháp hiệu chỉnh khí quyển Qua kết quả phân tích hồi quy ANOVA tại Bảng 4.9 và kết quả bản đồ phân bố bụi PM10 tại Hình 4.9 và Hình 4.13 cho thấy giá trị tương quan tại hai ảnh chụp ở 2 thời kỳ khác nhau với nhiệt độ đặc trương cho 2 thời kỳ (vào tháng 1 mùa Xuân nhiệt độ trung bình khoảng 180C và vào tháng 5 mùa Hè nhiệt độ trung bình thời điểm đo khoảng 390C) ở cả ba phương pháp hiệu chỉnh khí quyển đều cao. Mặt khác dựa trên việc tính toán thử nghiệm và kiểm tra của 15 mô hình hồi quy sử dụng các phương pháp hiệu chỉnh khác nhau cho thấy phương pháp hiệu chỉnh khí quyển theo phương pháp LaSRC cho kết quả tốt nhất với sai số trung bình nhỏ nhất. Điều đó chứng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn