intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xác định một số tham số về mưa góp phần hoàn thiện công thức tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường trong điều kiện khí hậu Việt Nam

Chia sẻ: Trần Khánh Dư | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:36

209
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xác định một số tham số về mưa góp phần hoàn thiện công thức tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường trong điều kiện khí hậu Việt Nam nhằm nghiên cứu lý thuyết, phân tích được bản chất, đề xuất được nguyên tắc, phương pháp, công thức xác định các tham số về mưa dùng trong các công thức tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường trong điều kiện Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xác định một số tham số về mưa góp phần hoàn thiện công thức tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường trong điều kiện khí hậu Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI Nguyễn Anh Tuấn NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THAM SỐ VỀ MƯA GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG THỨC TÍNH LƯU LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC NHỎ TRÊN ĐƯỜNG TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU VIỆT NAM Chuyên ngành: Xây dựng đường ô tô và đường thành phố Mã số: 62.58.30.01
  2. -2- TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT Hà Nội, 2014 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề nghiên cứu. Ngày nay, mạng lưới giao thông ngày càng mở rộng, khu đô thị, khu công nghiệp phát triển với tốc độ nhanh. Chúng đòi hỏi có công thức tính toán lưu lượng thiết kế cho công trình thoát nước nhỏ đ ơn giản, dễ tính toán và có độ chính xác chấp nhận được. Trong những thập kỷ gần đây, Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng của hiện tượng biến đổi khí hậu, làm gia tăng các hiện tượng khí hậu cực đoan, ảnh hưởng đến chế độ mưa ở nước ta. Do vậy ảnh hưởng đến các thông số về mưa sử dụng trong tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường Q p. Việc sử dụng các thành quả nghiên cứu các dữ liệu về mưa trước đây trong tính toán Q p trở nên giảm độ tin cậy, bị sai số lớn, gây phát sinh các h ư h ỏng cho công trình, đình trệ giao thông, tăng chi phí duy tu sửa chữa, ảnh hưởng đến môi sinh, . . . Điều này thấy rất rõ ngoài thực tiễn như: hiện tượng hư hỏng các công trình thoát nước nhỏ trên đường do mưa lũ ngày m ột gia tăng, hư hỏng có thể xuất hiện ngay sau khi hoặc chỉ sau m ột vài năm đ ưa tuyến đường vào sử dụng; hiện tượng tích nước ở thượng lưu làm ngập úng ruộng đồng, làng mạc ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp thường hay xảy ra ở miền Trung hiện nay sau khi xây d ựng xong các con đường; hiện tượng ngập úng đường phố sau các cơn m ưa lớn ở một số đô thị của nước ta gây khó khăn, xáo trộn sinh ho ạt và s ản xuất, . . . Rõ ràng, còn có vấn đề tồn tại, nổi lên là vấn đề xác định các
  3. -3- tham số về mưa trong công thức tính Qp công trình thoát nước nhỏ trên đường ở nước ta hiện nay. Từ những đòi hỏi cấp thiết như trên, luận án được chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu. - Nghiên cứu lý thuyết, phân tích được bản chất, đề xuất được nguyên tắc, phương pháp, công thức xác định các tham số về mưa dùng trong các công thức tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát n ước nhỏ trên đường trong điều kiện Việt Nam. - Vận dụng vào thực tiễn: trước mắt, do chưa có đủ điều kiện nên đặt mục tiêu xác định giá trị cụ thể các tham số về mưa cho 12 tr ạm khí tượng điển hình chọn nghiên cứu, các giá trị này được kiến nghị tham khảo sử dụng vào thực tế hiện nay trong tính toán lưu l ượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường ở những khu vực này của nước ta. 3. Nội dung nghiên cứu. - Luận án tập trung nghiên cứu và giải quyết thông số về mưa. Đây là thông số quyết định, quan trọng, bất định nhất trong tính toán Q p công trình thoát nước nhỏ trên đường, hoàn toàn phụ thuộc vào đặc trưng khí hậu của riêng Việt Nam. Các tham s ố v ề mưa nghiên c ứu xác định là: +) Nghiên cứu xác định lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thiết kế phù hợp với đặc điểm diễn biến thời tiết ở nước ta hiện nay. +) Nghiên cứu xác định hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ΨT và vấn đề phân vùng mưa phù hợp đối với yêu cầu tính toán lưu l ượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường ở Việt Nam. +) Nghiên cứu xác định tham số cường độ mưa tính toán a T,p ứng với thời gian tập trung nước tính toán và t ần suất thiết k ế. Thông s ố cường độ mưa tính toán aT,p là tham số ảnh hưởng tổng hợp trong tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường. - Trên đây đều là các tham số về mưa được sử dụng trong các công thức tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường. 4. Phương pháp nghiên cứu.
  4. -4- Phân tích thống kê là phương pháp chính được sử dụng trong lu ận án. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. - Nghiên cứu đặc điểm biến đổi của mưa, góp phần làm sáng tỏ hơn tình trạng bất thường của sự biến đổi của mưa trên lãnh thổ Việt Nam trong những thập kỷ gần đây. Thấy được tính cấp thiết phải hiệu chỉnh hoặc dần thay thế mới cơ sở dữ liệu về mưa phù hợp với các diễn biến thời tiết chịu tác động của hiện tượng BĐKH; kiến nghị giải pháp chủ động ứng phó với hiện tượng biến đổi cực đoan về mưa trong tính toán thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường ở n ước ta hiện nay. - Nghiên cứu xác định các tham số về mưa (lượng mưa ngày tính toán Hn,p, cường độ mưa tính toán a T,p, phân vùng mưa hợp lý và các đặc trưng khác về mưa: ΨT, Sp, A, B, m, α) phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam dùng trong các công thức tính Q p công trình thoát nước nhỏ trên đường. Một vài tham số mưa nghiên cứu xác định trong lu ận án (như tham số lượng mưa ngày tính toán H n,p, hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ΨT) còn được sử dụng trong công thức Sôkôlôpsky tính lưu lượng thiết kế cho lưu vực vừa và lớn; sử dụng trong tính toán mưa rào – dòng chảy bằng mô hình NAM - MIKE cho kết quả tin cậy. - Trạm đo mưa ở nước ta thì nhiều nhưng phần lớn là đo lượng mưa ngày, ít trạm đo mưa tự ghi do vậy khi phương pháp xác định trực tiếp tham số cường độ mưa tính toán dựa vào số liệu đo m ưa tự ghi thực tế chưa được phổ biến thì việc nghiên cứu xây dựng các công thức thực nghiệm tính gián tiếp cường độ mưa tính toán a T,p trong luận án; vấn đề chuyển lượng mưa ngày tính toán Hn,p thành lượng mưa tính toán từng thời khoảng ngắn HT,p là rất cần thiết đối với tính toán lưu lượng đỉnh lũ thiết kế của lưu vực công trình thoát n ước trên đ ường Việt Nam. - Để quy hoạch phòng lũ tốt thì vấn đề trước tiên yêu cầu là phân vùng mưa lũ hợp lý, phù hợp với đặc điểm mưa của từng vùng. Luận án đã nghiên cứu đề xuất tiêu chí, phương pháp phân vùng mưa ph ục vụ cho việc xây dựng bản đồ phân vùng mưa hợp lý với tỷ lệ lớn, phù hợp đối với yêu cầu tính toán lưu lượng lũ lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường ở Việt Nam.
  5. -5- - Luận án xác lập được giá trị cụ thể các tham số về mưa, như: lượng mưa ngày tính toán H n,p theo tần suất thiết kế, hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ΨT, sức mưa Sp, hệ số vùng khí hậu A, B, hệ số hình dạng cơn mưa m, hệ số hồi quy của vùng khí hậu α, cường độ mưa chuẩn aTo,p dùng trong 7 công thức thực nghiệm mà luận án nghiên cứu, phát triển để tính cường độ mưa tính toán a T,p ứng với thời gian tập trung nước tính toán và tần suất thiết kế, cho 12 trạm khí t ượng điển hình chọn nghiên cứu là các trạm: Tx.Mường Lay-T.Điện Biên, Tp.Tuyên Quang, Tp.Lạng Sơn, Láng-HN, Hà Đông-HN, Tx.Sơn Tây- HN, Tp.Vinh, Tp.Đồng Hới, Tp.Đà Nẵng, Tp.Nha Trang, Tp.Buôn Ma Thuột, Tp.Cần Thơ, với số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010, kiến nghị tham khảo sử dụng vào thực tiễn tính toán l ưu l ượng thi ết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường hiện nay ở những khu v ực này của nước ta. - Luận án cũng góp phần làm phong phú thêm các kiến th ức trong việc xác định các tham số về mưa sử dụng trong tính toán lưu l ượng đỉnh lũ thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường. 6. Những đóng góp mới của luận án. - Xác định được các giá trị lượng mưa ngày tính toán H n,p theo tần suất thiết kế ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu trên cơ sở chuỗi số liệu đo mưa thực tế dài, từ năm 1960 - 2010, trong đó th ời gian cu ối được cho là ứng với bối cảnh mới có sự tác động của hiện tượng BĐKH, ứng dụng để tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát n ước nhỏ trên đường theo tiêu chuẩn thiết kế hiện hành TCVN9845:2013 [5] hay sử dụng trong công thức Sôkôlôpsky tính lưu lượng thiết k ế cho lưu vực vừa và lớn (ở những khu vực có các trạm khí tượng này). - Xác định được các giá trị hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ΨT cho khu vực 12 trạm khí tượng nghiên cứu với thời kỳ đo mưa t ừ năm 1960 - 2010, dùng để tính cường độ mưa tính toán ứng với thời gian tập trung nước của lưu vực và tần suất thiết kế sử dụng trong tiêu chuẩn TCVN9845:2013 [5] tính lưu lượng thiết k ế công trình thoát nước nhỏ trên đường. Đồng thời nó là tham số quan trọng dùng để tính chuyển từ lượng mưa ngày tính toán H n,p sang lượng mưa tính toán từng thời khoảng ngắn HT,p dùng trong công thức Sôkôlôpsky tính lưu lượng thiết kế cho lưu vực vừa và lớn, trong tính toán m ưa rào - dòng chảy bằng mô hình NAM - MIKE cho kết quả tin cậy. Ngoài ra h ệ s ố
  6. -6- đặc trưng hình dạng cơn mưa ΨT còn có thể được dùng làm tiêu chí để phân vùng mưa. - Tổng kết và nghiên cứu cải tiến thành 7 dạng công thức th ực nghiệm tính tham số cường độ mưa tính toán a T,p ứng với thời gian tập trung nước của lưu vực và tần suất thiết k ế dùng để tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường tương ứng với các điều kiện khác nhau về dữ liệu mưa hiện có ở vùng thiết kế, trong đó có 3 dạng là công thức cải tiến mới của luận án, các công thức còn lại các hệ số trong công thức được luận án xây dựng mới cho khu v ực 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu với thời kỳ đo mưa t ừ năm 1960 - 2010. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước. 1.1.1. Cơ sở lý thuyết của công thức xác định lưu lượng cực đại dòng chảy lũ do mưa trên lưu vực [32]. - Công thức cường độ giới hạn xác định lưu lượng đỉnh lũ thiết kế được rút ra từ công thức căn nguyên dòng chảy nổi tiếng mà cơ sở của nó là lý thuyết tập trung nước từ lưu vực. Lý thuyết này đầu tiên được các nhà bác học Liên Xô (cũ) phân tích, nghiên cứu (N.E. Đôngôv, M.E. Velikanov và M.M. Prôtôđiakônov) và hiện nay nó được sử dụng rộng rãi trên thế giới trong lĩnh vực tính toán thủy văn. Các giả thiết là. +) Lưu vực có dạng đều, ở giữa là lòng sông suối. +) Mưa và tổn thất phân bố đồng đều trên toàn lưu vực và có cường độ không thay đổi trong thời gian tính toán. +) Coi tần suất mưa sinh dòng chảy lũ bằng tần suất dòng ch ảy lũ. - Bằng việc phân tích quy luật nước chảy từ các sườn dốc lưu vực về công trình thoát nước, các tác giả của lý thuyết t ập trung n ước t ừ lưu vực đã rút ra công thức xác định lưu lượng cực đại của dòng chảy lũ thiết kế. Q p = K .ϕ.aτ , p .F (1.1) Trong đó: Qp là lưu lượng thiết kế ở tần suất p; F là diện tích lưu vực
  7. -7- ϕ là hệ số dòng chảy, xét đến lượng nước mưa bị tổn thất aτ,p là cường độ mưa tính toán ở thời gian tập trung n ước τ của lưu vực và tần suất p. Chính là cường độ mưa trung bình lớn nhất trong thời gian tập trung nước τ và tần suất p K là hệ số chuyển đổi đơn vị khi các đại lượng trong công thức không tính ở cùng đơn vị. K = 16.67 khi Qp tính bằng m3/s, aτ,p tính bằng mm/ph, F tính bằng km2. - Công thức (1.1) là công thức cơ bản. Từ công thức cơ bản (1.1), rất nhiều các tác giả đã nghiên cứu áp dụng và hoàn chỉnh cho phù h ợp với điều kiện thực tế về quy luật phân bố cường độ mưa, điều kiện nước chảy trên các lưu vực tự nhiên. 1.1.2. Các công thức xác định lưu lượng thiết kế cho công trình thoát nước nhỏ trên đường ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam. 1.1.2.1. Ở một số nước trên thế giới : các nước có nền khoa học phát triển như Anh, Mỹ, Pháp, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, . . . đ ều s ử dụng công thức cường độ giới hạn dạng (1.1) để xác định lưu lượng thiết kế Qp cho công trình thoát nước nhỏ trên đường. 1.1.2.2. Các công thức xác định lưu lượng thiết kế cho công trình thoát nước nhỏ trên đường ở Việt Nam. - Công thức cường độ giới hạn của TCVN9845:2013 Tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ [5]: áp dụng cho lưu vực có F ≤ 100 km2. Q p = A p .ϕ.H n , p .F .δ 1 (1.9) Trong đó: Ap là mô đuyn dòng chảy đỉnh lũ tương đối ở tần suất p Ap = 16.67Ψτ / τ Hn,p là lượng mưa ngày tính toán ở tần suất p δ1 là hệ số xét đến ảnh hưởng của ao hồ, đầm lầy. - Công thức cường độ giới hạn của Đại học Xây Dựng Hà Nội (Công thức do GS.TSKH Nguyễn Xuân Trục đề xuất sử dụng) [3], [32]. Các công trình thoát nước nhỏ trên đường ở nước ta thường có diện tích lưu vực nhỏ (thường dưới 1 km 2 đến một vài km2) nên thời gian tập trung nước τ ngắn. Chính vì vậy việc tính Qp dựa vào thông số cường độ mưa có thời gian mưa tính toán ngắn nhưng cường độ m ưa
  8. -8- lớn sẽ chính xác hơn so với việc sử dụng thông số lượng mưa ngày như trong công thức (1.9) của tiêu chuẩn thiết k ế [5]. Trên quan đi ểm đó, từ những năm 1980, GS.TSKH Nguyễn Xuân Trục đã đề xuất sử dụng công thức (1.10) sau đây để tính lưu lượng thiết k ế Q p cho công trình thoát nước nhỏ trên đường với diện tích lưu vực F ≤ 30 km2 ở Việt Nam. Q p = 16.67ϕ.aτ , p .F .φ.δ 1 (1.10) Với: φ hệ số triết giảm lưu lượng dòng chảy phụ thuộc diện tích lưu vực. - Công thức cường độ giới hạn sử dụng trong tính toán thoát nước đường đô thị theo tiêu chuẩn thiết kế TCVN7957:2008 [8]. Q p = C.qτ , p .F (1.11) Với: C là hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào tính chất bề mặt lưu vực và p qτ,p là mô đuyn dòng chảy mưa hay cường độ mưa theo thể tích tính toán ứng với thời gian tập trung nước τ và tần suất thiết kế p qτ,p = 166.67aτ,p Ở đây: qτ,p tính là lít/s/ha, aτ,p tính là mm/ph. 1.1.2.3. Công thức Sôkôlôpsky [3], [15], [32]. Đây thuộc loại công thức thể tích, được sử dụng để tính lưu lượng công trình thoát nước trên đường với diện tích lưu vực F >100 km2. 0.278( H τ , p − H 0 ) Qp = .ϕ. f .F .δ + Q0 (1.12) tl Với: Hτ,p là lượng mưa tính toán ở thời gian tập trung nước τ của lưu vực và tần suất p. Chính là lượng mưa lớn nhất trong thời gian tập trung nước τ và tần suất p (mm) H0 là lớp nước mưa tổn thất ban đầu (mm) f là hệ số hình dạng lũ , tl là thời gian lũ lên (h) δ là hệ số xét đến ảnh hưởng giảm nhỏ lưu lượng của ao hồ, đầm lầy và rừng cây trên lưu vực Q0 là lưu lượng nước trong sông trước khi có lũ (m3/s).
  9. -9- 1.1.3. Vấn đề xác định các tham số về mưa trong các công thức tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường. Các tham số về mưa trong các công thức tính lưu lượng thiết k ế công trình thoát nước nhỏ trên đường là: Lượng mưa ngày tính toán Hn,p ở tần suất thiết kế p; Hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ΨT và vấn đề phân vùng mưa; Cường độ mưa tính toán a τ,p ở thời gian tập trung nước τ và tần suất thiết kế p. 1.1.3.1. Lượng mưa ngày tính toán Hn,p. - Lượng mưa ngày tính toán H n,p được xác định theo phương pháp phân tích thống kê trên cơ sở chuỗi số liệu đo lượng mưa ngày thực tế nhiều năm liên tục tại các trạm đo mưa ở khu vực thiết kế công trình. - Tính đến nay, cơ sở dữ liệu về Hn,p đầy đủ nhất ở nước ta được thành lập năm 1987 trong tiêu chuẩn thiết kế TCVN9845:2013 [5], cho 589 điểm đo mưa trên toàn quốc với các mức tần suất p = 1%, 2%, 4%, 10%, 25%, 50%. Từ đó đến nay đã trải qua trên 25 năm, chế đ ộ m ưa ở nước ta đã bị thay đổi, chịu ảnh hưởng của hiện tượng BĐKH nên cơ sở dữ liệu này đến nay đã kém chính xác. 1.1.3.2. Hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ΨT và phân vùng mưa. - Tính đến nay ở nước ta đã có một số công trình phân vùng m ưa và xây dựng hệ số ΨT ∼ T cho từng vùng mưa. Các công trình phân vùng mưa này đều phân khu theo kiểu cường độ mưa, tức chỉ chú ý đến quan hệ triết giảm cường độ mưa theo thời khoảng tính toán a T ∼ T. Như phân vùng mưa năm 1977 của quy phạm thủy lợi QP.TL.C-6- 77 [7] phân miền Bắc thành 10 vùng mưa; phân vùng m ưa năm 1980 của Hoàng Minh Tuyển phân toàn bộ lãnh thổ Việt Nam thành 15 vùng mưa [60]; phân vùng mưa năm năm 1991 của Hoàng Niêm và Đỗ Đình Khôi chia toàn toàn quốc thành 18 vùng mưa. Năm 1993, TS Trịnh Nhân Sâm cũng phân toàn lãnh thổ thành 18 vùng m ưa như trên nhưng giá tr ị hệ số ΨT xác lập ở các vùng mưa có khác đi chút ít [29], [40]. Kết qu ả phân vùng mưa năm 1993 được đưa vào trong tiêu chuẩn thiết kế TCVN9845:2010 [5] hiện đang dùng để tính Qp cho công trình thoát nước trên đường. - Như vậy qua thời kỳ các năm, chế độ mưa ở nước ta bị thay đổi dẫn đến việc phân vùng mưa cũng được hiệu chỉnh cho phù h ợp, giá
  10. - 10 - trị hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ΨT ở các vùng mưa cũng được hiệu chỉnh, xác lập lại cho phù hợp. 1.1.3.3. Xác định cường độ mưa tính toán aT,p: có các hướng sau đây. - Tính trực tiếp aT,p : trên cơ sở có đủ số liệu quan trắc đo mưa tự ghi thực tế tại các trạm khí tượng, dùng phương pháp phân tích th ống kê tính ra giá trị cường độ mưa tính toán a T,p ở thời đoạn mưa tính toán T và tần suất thiết kế p. Trong tính toán lưu lượng công trình thoát nước, thời đoạn mưa tính toán T lấy bằng thời gian t ập trung n ước τ của lưu vực. - Xác định cường độ mưa tính toán a T,p dựa vào lượng mưa ngày tính toán Hn,p và hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ΨT. ΨT aT , p = .H n , p (1.14) T Phương pháp này do Alêchxâyep đề xuất. Nó đang được s ử dụng ở Việt Nam để tính Qp trong tiêu chuẩn thiết kế TCVN9845:2013 [5]. - Xây dựng các công thức thực nghiệm để tính aT,p. Các công thức thực nghiệm được xây dựng đều dựa vào đặc trưng sức mưa S và hệ số hình dạng cơn mưa m để xác định cường độ m ưa tính toán aT,p. Dạng công thức cơ bản là: aT,p = Sp / Tm = (A + B.lgN) / Tm. Từ dạng công thức cơ bản này đã phát triển ra rất nhiều dạng công thức thực nghiệm khác để phù hợp với điều kiện khí hậu ở từng nước, như các công thức của Mỹ, Ấn Độ, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia, . . . Trong các công thức này so với dạng công thức cơ bản trên có thể thêm vào hoặc bớt đi m ột vài hệ s ố hồi quy. Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu để phù hợp với điều kiện khí hậu ở nước ta, điển hình như: ./ Nghiên cứu của GS.TSKH Nguyễn Xuân Trục năm 1980 cho A + B. lg N 18 trạm khí tượng: aT , p = Tm
  11. - 11 - ./ Nghiên cứu của TS.Trần Hữu Uyển năm 1973 cho 34 trạm khí tượng: A + B. lg N aT , p = (T + b.N k ) m ./ Nghiên cứu của TS.Trần Việt Liễn năm 1979 cho 47 trạm A + B. lg N khí tượng: aT , p = (T + b) m ./ Nghiên cứu của GS.TS Ngô Đình Tuấn năm 1980 cho 10 trạm khí tượng: −T m a =a T,p max, p.e 1.1.4. Nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính toán lưu lượng lũ thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường. - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy lũ của lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường có thể chia làm 3 loại là: Điều kiện khí hậu, mà cụ thể là mưa; Các yếu tố mặt đệm; Tác đ ộng của các hoạt động kinh tế - xã hội của con người. +) Trong điều kiện khí hậu ở nước ta thì mưa là nhân t ố ảnh hưởng trực tiếp đến dòng chảy lũ của lưu vực nhỏ, mưa là nguyên nhân sinh dòng chảy lũ trên lưu vực nhỏ ở nước ta. +) Các yếu tố mặt đệm bao gồm: vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, địa mạo, điều kiện địa chất, thổ nhưỡng, đặc điểm bề mặt, hình dạng lưu vực, . . . Các yếu tố này ảnh hưởng t ới hai khâu chính là: quy ết định đến quá trình tập trung dòng chảy và lượng t ổn thất. Ngoài ra vị trí địa lý, đặc điểm địa hình ảnh hưởng đến điều kiện khí hậu thể hiện bằng các vùng, miền khí hậu khác khau trên cả nước. Địa hình tác động đến mưa, đến dòng chảy lũ của lưu vực vừa trực tiếp, vừa gián tiếp. Trực tiếp: tạo ra lượng mưa lớn do đón gió, tạo ra lượng mưa bé do khuất gió. Gián tiếp: tập trung nước nhanh hay chậm do độ dốc lớn hay bé, mạng lưới sông suối hình nan quạt hay hình lông chim, . . . +) Hoạt động kinh tế - xã hội của con người ngày nay càng l ớn, có ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực, như ảnh hưởng gây ra hi ện tượng biến đổi khí hậu, nước biển dâng, ảnh hưởng làm thay đổi các yếu tố mặt đệm lưu vực. Xét nó thông qua hai nhân tố mưa và các yếu tố mặt đệm. - Ngoài ra, lưu lượng thiết kế công trình thoát n ước nhỏ trên đường Qp còn chịu ảnh hưởng của tần suất thiết kế p. Với giá trị t ần suất p càng lớn (p = 10%, 20%, 50%, . . .) thì Q p tính ra càng nhỏ và
  12. - 12 - ngược lại thiết kế với giá trị p càng nhỏ (p = 3%, 2%, 1%, . . .) thì Q p tính ra càng lớn. - Thông số cường độ mưa tính toán a τ,p là một đại lượng ảnh hưởng tổng hợp trong tính toán lưu lượng thiết k ế công trình thoát nước nhỏ trên đường. Bởi vì nó thể hiện tác động của tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến tính toán lưu lượng lũ thiết kế của công trình thoát nước nhỏ trên đường là nhân tố về mưa, các yếu t ố m ặt đệm và t ần suất thiết kế. +) Thật vậy: aτ,p = Hτ,p / τ ./ Chế độ mưa ở vùng thiết kế quyết định đến trị số lượng mưa lớn nhất thời đoạn tính toán Hτ,p nên ảnh hưởng tới aτ,p. ./ Tần suất thiết kế p ảnh hưởng tới H τ,p nên ảnh hưởng tới aτ,p. ./ Các yếu tố mặt đệm ảnh hưởng tới thông số thời gian t ập trung nước τ của lưu vực do vậy ảnh hưởng đến aτ,p. +) Ngoài ra, khác với thông số lượng mưa ngày tính toán H n,p thì thông số cường độ mưa tính toán a τ,p còn phản ảnh được ảnh hưởng của hình dạng cơn mưa. Hình 1.4 cho thấy Ht,p I II mặc dù có cùng lượng mưa ngày tính toán Hn,p nhưng ở hai H τ,p I vùng mưa I và vùng mưa II có H τ,p II Hn,p hình dạng cơn mưa khác nhau thì lượng mưa lớn nhất trong thời đoạn tính toán Hτ,p ở hai τ vùng mưa khác nhau và kết 0 t quả là cường độ mưa tính Hình 1.4: Ảnh hưởng của hình dạng toán aτ,p = Hτ,p / τ cũng khác cơn mưa tới cường độ mưa aτ,p nhau. - Như vậy, trong công thức cường độ giới hạn dùng tính Q p cho công trình thoát nước nhỏ đã sẵn có một thông số ảnh hưởng tổng hợp là aτ,p. 1.2. Những vấn đề còn tồn tại luận án tập trung giải quyết. - Qua các phân tích, đánh giá ở trên thì vấn đề t ồn t ại cấp thi ết nhất nổi lên trong việc tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát
  13. - 13 - nước nhỏ trên đường ở nước ta hiện nay là việc xác định các tham s ố về mưa trong các công thức tính Q p công trình thoát nước nhỏ trên đường. Các tham số về mưa hiện đang dùng do được xác lập những năm về trước đây nên chưa phù hợp với yêu cầu tính toán Q p công trình thoát nước nhỏ trên đường trong điều kiện tình hình thời tiết khí hậu ở nước ta hiện nay. - Việc phân vùng mưa (quá rộng, đã lâu) như đang dùng trong tiêu chuẩn thiết kế hiện hành TCVN9845:2013 [5] là chưa phù hợp đối với yêu cầu tính toán Qp công trình thoát nước nhỏ trên đường trong điều kiện hiện nay ở nước ta, cần đặt vấn đề nghiên cứu hiệu chỉnh. - Thông số cường độ mưa tính toán có tính tổng hợp, tính đại diện cho chế độ mưa và hình dạng cơn mưa của vùng mưa, cho các đặc trưng mặt đệm lưu vực, cho thời gian tập trung n ước và tần suất thiết kế, nó mang đặc trưng riêng biệt của điều kiện khí hậu Việt Nam, do vậy nó là thông số cần thiết cho tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường, phản ánh sát hơn với điều kiện khí hậu và địa hình VN. Cần nghiên cứu xác định tham số cường độ mưa tính toán aT,p trong điều kiện khí hậu VN sử dụng để xác định lưu lượng thi ết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường Q p đảm bảo mức độ chính xác yêu cầu. Chương 2: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MƯA CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA HIỆN TƯỢNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG TÍNH TOÁN LƯU LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC NHỎ TRÊN ĐƯỜNG 2.1. Khái quát về điều kiện khí hậu Việt Nam. - Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Lượng mưa và thời gian mưa hàng năm tương đối lớn, trung bình từ 1100 – 8000 mm/năm và từ 67 - 223 ngày mưa/năm, so với các nước cùng vĩ đ ộ thì cao gấp khoảng 2.4 lần [25]. - Chế độ mưa ở nước ta chịu ảnh hưởng của ba yếu tố chính là: (i) Các hình thế thời tiết gây mưa hay nguyên nhân gây m ưa (ii) Gió (iii) Địa hình.
  14. - 14 - 2.2. Giới thiệu về mạng lưới các trạm khí tượng và nguồn số liệu đo mưa ở nước ta. - Theo nguồn của Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia, hiện nay toàn quốc có khoảng trên 800 điểm đo mưa (bao gồm các trạm khí tượng, trạm thủy văn và các điểm đo mưa nhân dân đang ho ạt đ ộng) phân bố trên toàn lãnh thổ, đạt mật độ trung bình cả nước khoảng 433 km2/điểm đo mưa. Thiết bị đo mưa tự ghi đã có ở hầu hết các trạm khí tượng, chiếm khoảng 20% tổng số các trạm đo mưa, mỗi t ỉnh đều có ≥ 1 trạm khí tượng có máy đo mưa tự ghi, có tỉnh có đến ≥ 2 – 3 trạm, các điểm đo mưa còn lại chỉ có thiết bị đo lượng mưa ngày. - Về thời điểm quan trắc: ở miền Bắc có số liệu quan trắc đ ồng đều từ khoảng năm 1960 trở về đây, ở miền Nam do hoàn cảnh lịch sử để lại nên có số liệu quan trắc liên tục, tin cậy t ừ khoảng năm 1980 trở về đây. - Trong luận án thu thập số liệu đo mưa từ năm 1960 – 2010 (các trạm miền Bắc), từ 1980 – 2010 (các trạm miền Nam). Chu ỗi s ố li ệu nghiên cứu dài 30 - 50 năm nên kết quả đảm bảo độ tin cậy cần thiết. 2.3. Nghiên cứu đặc điểm biến đổi của mưa chịu tác động của hiện tượng biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của nó đến tính toán lưu lượng đỉnh lũ thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường. Việc nghiên cứu được thực hiện qua 7 chỉ tiêu liên quan đến tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường như sau. 2.3.1. Mùa mưa, mùa khô. - Để phân biệt mùa mưa, mùa khô trong năm luận án sử d ụng ch ỉ tiêu ‘‘vượt tổn thất’’ [34]. Theo chỉ tiêu này: mùa m ưa là mùa g ồm những tháng liên tục có lượng mưa vượt lượng tổn thất (thường lấy là 100 mm/tháng, theo nghiên cứu [34]) với tần suất vượt p ≥ 50%. Nghĩa là: p{ (Htháng)i ≥ 100 mm/tháng } ≥ 50%. - Kết quả nghiên cứu về mùa mưa trong năm trên chuỗi số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010 ở 12 trạm khí t ượng điển hình ch ọn nghiên cứu như ở Bảng 2.2 dưới đây. Nhận thấy về tổng thể mùa mưa ở nước ta chưa có sự dịch chuyển, thay đổi so với các kết quả nghiên cứu trước đây, tuy nhiên có những dao động trong những năm về g ần đây.
  15. - 15 - 2.3.2. Tháng mưa nhiều ngày, ít ngày. - Để phân loại tháng mưa nhiều ngày sử dụng hệ số phân loại Kmưa-nhiều-ngày = Số ngày mưa trong tháng / 30 - Tháng mưa nhiều ngày: Kmưa-nhiều-ngày ≥ 0.5 Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu tháng mưa nhiều ngày trong năm, so sánh với kết quả nghiên cứu tháng mùa mưa trong năm tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ năm 1960 – 2010 TT Trạm khí tượng, địa danh Tháng mưa nhiều ngày Tháng mùa mưa trong năm (bình quân) trong năm (bình quân) Số Thời điểm Số tháng Thời điểm tháng xuất hiện mùa mưa mùa mưa 1 Trạm TX. Mường Lay 4 tháng T5 → T8 6 tháng T4 → T9 2 Trạm TP. Tuyên Quang 6 tháng T3 → T8 7 tháng T4 → T10 3 Trạm TP. Lạng Sơn 4 tháng T5 → T8 5 tháng T5 → T9 4 Trạm Láng - Hà Nội 6 tháng T3 → T8 6 tháng T5 → T10 5 Trạm Hà Đông - Hà Nội 6 tháng T3 → T8 6 tháng T5 → T10 6 Trạm TX. Sơn Tây - HN 6 tháng T3 → T8 6 tháng T5 → T10 7 Trạm TP. Vinh 4 tháng T2 → T3 & 4 tháng T8 → T11 T9 → T10 8 Trạm TP. Đồng Hới 4 tháng T9 → T12 4 tháng T8 → T11 9 Trạm TP. Đà Nẵng 4 tháng T9 → T12 5 tháng T8 → T12 10 Trạm TP. Nha Trang 4 tháng T9 → T12 6 tháng T7 → T12 11 Trạm TP. Buôn Ma Thuột 6 tháng T5 → T10 6 tháng T5 → T10 12 Trạm TP. Cần Thơ 7 tháng T5 → T11 7 tháng T5 → T11 - Nhận xét: Tháng mùa mưa chưa hẳn là tháng mưa nhiều ngày và ngược lại. Điều đó cho thấy lượng mưa không rải đều ở các ngày mưa mà tập trung vào một số đợt mưa lớn. 2.3.3. Xu hướng và mức độ biến thiên lượng mưa năm và số ngày mưa trong năm. - Sử dụng đường xu hướng trung bình và đường trung bình trượt kép 5 năm để nghiên cứu xu hướng và mức độ biến thiên theo thời gian của đại lượng mưa khảo sát. Hình 2.1, hình 2.2 dưới đây là ví dụ về xu
  16. - 16 - hướng biến thiên của lượng mưa năm và số ngày mưa trong năm t ại trạm Láng-TP.HN, từ năm 1960-2010. - Nhận xét: ở tất cả 12 trạm nghiên cứu, càng về những năm gần đây thì sự biến đổi của lượng mưa năm H năm và số ngày mưa trong năm càng nhiều hơn, khác hơn và bất thường hơn , xuất hiện các giá trị lớn đột biến cực đoạn trong những năm càng về gần đây. y y 3 1 3 1 2 2 x x 1-Thực đo; 2-Xu hướng trung bình; 3-Trung bình trượt kép 5 năm các giá trị lớn đột biến xuất hiện trong những năm gần đây Hình 2.1: Xu hướng biến thiên Hình 2.2: Xu hướng biến thiên số lượng mưa năm Hnăm trạm Láng - ngày mưa trong năm trạm Láng - TP.Hà Nội từ năm 1960 - 2010 TP.Hà Nội từ năm 1960 - 2010 2.3.4. Xu hướng và mức độ biến thiên của lượng mưa ngày l ớn nhất năm Hngàymax và cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aTmax. Tính đột biến cực đoan do ảnh hưởng của hiện tượng BĐKH. y y 1 2 3 1 x 2 3 x 1-Thực đo; 2-Xu hướng trung bình; 3-Trung bình trượt kép 5 năm các giá trị lớn đột biến xuất hiện trong những năm gần đây Hình 2.3: Xu hướng biến thiên Hình 2.4: Xu hướng biến thiên Hngàymax tại trạm Láng - TP.Hà Nội aTmax ở T= 60ph tại trạm Láng - ‘‘ ’’
  17. - 17 - từ năm 1960 - 2010 TP.Hà Nội từ năm 1960 - 2010 - Mục đích: so sánh, làm rõ quy luật biến đổi của hai thông s ố v ề mưa rất quan trọng trong tính toán lưu lượng lũ thiết k ế công trình thoát nước nhỏ trên đường là Hngàymax và aTmax, đánh giá được sự khác biệt giữa chúng. Nghiên cứu này còn đặc biệt cần thiết cho việc tính toán xác định lượng mưa ngày tính toán H n,p theo tần suất thiết kế và cường độ mưa tính toán thời đoạn a T,p theo tần suất thiết kế ở các chương 3 và chương 4 trong vấn đề xử lý mưa đặc biệt lớn. Ngoài ra, từ nghiên cứu này cũng đề xuất biện pháp chủ động ứng phó với hiện tượng BĐKH trong tính toán thiết kế công trình thoát n ước nhỏ trên đường hiện nay ở nước ta. - Kết quả nghiên cứu: nhận thấy ở tất cả 12 trạm nghiên cứu, thông số Hngàymax và thông số aTmax đều biến đổi liên tục và không đều, có những thời điểm đột biến lớn xuất hiện trong những năm càng v ề gần đây. Trong cùng một trạm thì xu hướng và mức độ của xu hướng biến thiên theo thời gian của H ngàymax và aTmax là không như nhau, biên thiên của Hngàymax và lượng mưa 24 giớ lớn nhất năm H 24hmax là không giống nhau, biên thiên của H24hmax không tương đồng với biến thiên của lượng mưa lớn nhất năm HTmax ở các thời đoạn tính toán T ngắn khác. +) Tính đột biến cực đoạn của H ngàymax, aTmax xảy ra ở tất cả các trạm nghiên cứu. Sự cực đoan về cả giá trị và thời điểm xuất hiện. ./ Cực đoan về giá trị: các giá trị (H ngàymax)*, (aTmax)* lớn đột biến đều vượt quá các giá trị H n,p , aT,p ở tần suất thiết kế thường dùng cho công trình thoát nước nhỏ p = 4%, thậm chí vượt cả giá trị ở p = 1%. ./ Cực đoan về thời điểm xuất hiện: giá trị lớn đột biến (Hngàymax)*, (aTmax)* có thể xảy ra vào cả thời điểm thiết tưởng đã bước vào mùa khô. Ngay cả thời điểm xuất hiện giá trị (Hngàymax)*, (aTmax)* lớn đột biến ở cùng một trạm cũng không trùng nhau. Ví dụ đối v ới trạm Láng - HN, từ năm 1960 - 2010, thời điểm xuất hiện giá trị (H ngàymax)* là 31/10/2008 nhưng thời điểm xuất hiện giá trị (a 20phmax)* là 03/5/2005, (a30phmax)* là 03/5/2005, trong khí đó năm 2005 lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngàymax được tạo ra lại rơi vào ngày 27/9/2005. Như vậy, với s ự xuất hiện của cơn mưa có cường độ mưa lớn đột biến mặc dù không tạo ra giá trị lượng mưa ngày lớn nhất năm, không tạo ra giá trị lượng mưa ngày lớn đột biến thì vẫn gây ra lũ lớn đột biến cho công trình
  18. - 18 - thoát nước nhỏ trên đường do tính chất lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường có thời gian tập trung n ước ngắn. Đây là điều cần đặc biệt lưu tâm trong tính toán thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường. +) Sự biến đổi của lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngàymax, cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aTmax trong những năm càng về gần đây làm cho giá trị Hn,p , aT,p theo tần suất xác lập với chuỗi số liệu đo mưa thực tế thu thập đến năm 2010 có xu hướng tăng lên so với kết quả tính Hn,p , aT,p với chuỗi số liệu đo mưa thu thập đến những năm về trước kia, và kết quả là làm tăng trị số Qp tính được. 2.3.5. Giá trị trung bình trong nhiều năm X và hệ số phân tán Cv, hệ số thiên lệch Cs của Hngàymax và aTmax. - Mục đích: nghiên cứu này phục vụ cho việc tính toán xác định Hn,p , aT,p theo tần suất thiết kế ở các chương 3 và 4 trong vấn đề ước tính các tham số thống kê; trong vấn đề xác định số năm quan trắc l ấy mẫu cần thiết nyc để bảo đảm sai số lấy mẫu vì khi chuỗi thống kê Hngàymax, aTmax có hệ số Cv càng lớn thì số năm quan trắc yêu cầu n yc càng phải dài để đảm bảo có được kết quả tính toán xác định H n,p, aT,p là tin cậy. Tỷ số Cs / Cv cũng là một điều kiện để quyết định lựa chọn luật phân bố xác xuất phù hợp khi tính toán xác đ ịnh H n,p , aT,p nhằm cho kết quả tốt nhất. Ngoài ra giá trịX, Cv, Cs cũng phản ánh tính chất biến đổi theo thời gian của thông số H ngàymax, aTmax mà ta cần nghiên cứu, so sánh, làm rõ. - Kết quả nghiên cứu ở 12 trạm khí tượng từ năm 1960 – 2010: lượng mưa ngày lớn nhất năm có giá trị trung bình Hngàymax từ 89.31 - 237.46 mm, hệ số Cv = 0.24 - 0.55, Cs = 0.34 - 2.99, Cs/Cv = 1.4 - 5.7; cường độ mưa lớn nhất năm a Tmax ở các thời đoạn T = 5ph - 1440ph có giá trị trung bìnhaTmax từ 3.01 - 0.07 mm/ph, Cv = 0.18 - 0.63, Cs = (- 0.25) - 3.58, Cs/Cv = 0.05 - 8.0, cùng một trạm hệ số Cv, Cs của a Tmax ở các thời đoạn T càng ngắn thì thường có giá trị càng nhỏ và ngược lại. 2.3.6. Chu kỳ biến đổi lớn – nhỏ – trung bình của Hngàymax và aTmax. - Mục đích: nghiên cứu này phục vụ cho việc kiểm tra tính đ ại biểu của thời kỳ quan trắc lấy mẫu của chuỗi số liệu thống kê H ngàymax, aTmax đưa vào tính toán tần suất để xác định H n,p , aT,p ở chương 3 và 4. Được coi là có tính đại biểu, phản ánh gần đúng với quy luật thay đổi
  19. - 19 - chung của tổng thể thì thời kỳ lấy mẫu Hngàymax, aTmax phải có được một số năm thuộc thời kỳ mưa lớn và một số năm thuộc thời kỳ mưa nh ỏ liên tiếp nhau. Ngoài ra, nghiên cứu chu kỳ biến đổi cũng ph ản ánh s ự biến đổi theo thời gian của Hngàymax, aTmax mà ta cần nghiên cứu, so sánh, làm rõ. +/ Thời kỳ lớn: (1983 - 1994), (2007 - 2010). +/ Thời kỳ nhỏ: (1956 - 1983), (1999 -2007). +/ Thời kỳ trung bình: (1994 - 1999). +/ Có 2 chu kỳ. Hình 2.7: Chu kỳ biến đổi của lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngàymax tại trạm Láng - TP.Hà Nội từ năm 1960 – 2010 +/ Thời kỳ lớn: (1996 - 2010). +/ Thời kỳ nhỏ: (1986 - 1996). +/ Thời kỳ trung bình: (1961 - 1986). +/ Có 1 chu kỳ. Hình 2.8: Chu kỳ biến đổi cường độ mưa lớn nhất năm aTmax ở thời đoạn tính toán T = 30ph tại trạm Láng - TP.Hà Nội từ năm 1960 – 2010 - Để tìm chu kỳ biến đổi của Hngàymax, aTmax ta sử dụng đường lũy tích sai chuẩn St = Σ(Ki – 1) với Ki = (Xi /X) là hệ số biến xuất. Trên đường lũy tích sai chuẩn St , nếu xét xu thế chung sẽ thấy có những nhóm năm đường lũy tích luôn đi lên ứng với thời kỳ m ưa lớn, ho ặc luôn đi xuống ứng với thời kỳ mưa nhỏ, hoặc luôn nằm ngang ứng với thời kỳ mưa trung bình. Một chu kỳ mưa bao gồm một thời kỳ mưa lớn và một thời kỳ mưa nhỏ hoặc một thời kỳ mưa lớn, một thời kỳ mưa nhỏ và một thời kỳ mưa trung bình liên tiếp nhau. Ví dụ như ở hình 2.7, hình 2.8 trên. - Nhận xét: Hngàymax, aTmax thay đổi có tính chu kỳ, chiều dài một chu kỳ biến đổi của chúng dao động từ 20 – 50 năm. Trong cùng một trạm, chu kỳ biến đổi của Hngàymax và aTmax là không như nhau, ở thời đoạn tính toán T càng ngắn thì khác nhau càng nhiều và ngược lại. Với đ ộ dài
  20. - 20 - chuỗi số liệu khảo sát đến năm 2010 ở các trạm khí tượng chọn nghiên cứu, Hngàymax và aTmax ở T = 5ph - 1440ph đều đạt được tối thiểu 1 chu kỳ biến đổi, có khi đạt được >= 2 chu kỳ biến đổi. 2.3.7. Tương quan biến đổi về giá trị và thời điểm xuất hiện cùng nhau của Hngàymax và aTmax. - So sánh biến đổi về giá trị: sử dụng tiêu chuẩn đồ thị để so sánh hệ số biến xuất Ki của Hngàymax và aTmax. Hình 2.9: Đồ thị so sánh biến đổi về giá trị giữa Hngàymax và aTmax ở các thời đoạn tính toán T = 5 → 1440ph tại trạm Láng – Hà Nội từ năm 1960 - 2010 - So sánh về thời điểm xuất hiện trong cùng một ngày tháng trong năm của Hngàymax và aTmax: đánh giá bằng bảng mầu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2