intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật khôi phục và phát triển rừng ngập mặn bền vững

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

49
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là xác định được một số tính chất vật lý, hóa học của ĐNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình; Xác định được tiêu chí phân chia lập địa và xây dựng bản đồ nhóm dạng lập địa ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình (trường hợp tại xã Đông Long, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, tỷ lệ 1/5.000);

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật khôi phục và phát triển rừng ngập mặn bền vững

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ĐỖ QUÝ MẠNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐẤT NGẬP MẶN VÙNG VEN BIỂN TỈNH THÁI BÌNH LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KỸ THUẬT KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG NGẬP MẶN BỀN VỮNG Chuyên ngành: Lâm sinh Mã số: 9620205 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2018
  2. Luận án được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Đình Quế Phản biện 1: ……………………………………………………..………………… ……………………………………………………………………………………… Phản biện 2: ……………………………………………..………………………… ……………………………………………………………………………………… Phản biện 3: ……………………………………………..………………………… ……………………………………………………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội. Vào hồi………giờ………ngày……….tháng……….năm 2018. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam; Thư viện Quốc gia.
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Đỗ Quý Mạnh (2011), Bước đầu thực nghiệm trồng rừng Trang bằng cây con có bầu tại khu vực bãi bồi ven biển phòng hộ tỉnh Thái Bình. Tạp chí Kinh tế Sinh thái, Số 39-2011, trang 84-87. 2. Đỗ Quý Mạnh (2018), Nghiên cứu và đề xuất giải pháp chọn loài cây ngập mặn phù hợp nhằm phát triển bền vững rừng ngập mặn tỉnh Thái Bình, Tuyển tập Khoa học Công nghệ năm 2017, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội, trang 180-188. 3. Đỗ Quý Mạnh, Bùi Thế Đồi (2018), Bước đầu phân loại lập địa và đánh giá khả năng sinh trưởng, chất lượng rừng trồng ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 1-2018, trang 53-58. 4. Đỗ Quý Mạnh (2018), Một số tính lý, hóa học của đất ngập mặn tại rừng ngập tỉnh Thái Bình, Tạp chí Rừng và Môi trường, Số 87,88-2018, trang 59-62. 5. Đỗ Quý Mạnh, Ngô Đình Quế (2018), Hiện trạng - giải pháp phát triển rừng ngập mặn tại Thái Bình, Tạp chí Rừng và Môi trường, Số 89-2018.
  4. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Rừng ngập mặn (RNM), đất ngập mặn (ĐNM) là một hệ sinh thái (HST) đặc trưng cho vùng ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, là HST chuyển tiếp giữa môi trường nước ngọt và môi trường biển. RNM có tác dụng nhiều mặt như môi trường, xã hội và giá trị kinh tế, đặc biệt về phòng hộ đê biển, chống xói lở, cố định đất ven biển, ven sông, hạn chế gió bão, sóng biển, triều cường và góp phần điều hòa khí hậu. Vì vậy, việc nghiên cứu HST này là hết sức cần thiết về mặt khoa học cũng như thực tiễn. Quá trình khảo sát, phân tích, đánh giá các đặc điểm về lập địa ngập mặn và các yếu tố cấu thành trở nên cấp bách và cần thiết. Việt Nam là một quốc gia có trên 3.260 km bờ biển, trải dài từ tỉnh Quảng Ninh đến Kiên Giang từ vĩ độ 80 33’B đến 2205’B và từ kinh độ 102 010Đ đến 1090 20’Đ. Việt Nam có 28 tỉnh, thành phố có rừng và ĐNM ven biển. RNM ở Việt Nam là những HST quan trọng mang lại nhiều sản phẩm hữu dụng và dịch vụ cho cộng đồng dân cư vùng ven biển. Nhiều nguồn lợi từ RNM gồm gỗ và lâm sản ngoài gỗ, nguồn lợi thủy sản, nơi giải trí, du lịch sinh thái, thấm lọc sinh học, phòng hộ ven biển, đặc biệt bảo vệ đê biển, cố định đất, tích tụ C và hấp thụ CO 2. Thái Bình là một tỉnh thâm canh về sản xuất nông nghiệp, có mật độ dân số cao, có truyền thống canh tác lúa nước. Hiện nay, Thái Bình có diện tích RNM và ĐNM lớn nhất vùng châu thổ sông Hồng với trên 3.709 ha RNM các loại. Năm 2008, RNM ven biển tỉnh Thái Bình được tổ chức UNESCO công nhận là một trong những vùng thuộc Khu Dữ trữ sinh quyển Châu thổ sông Hồng (gồm 3 tỉnh: Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình). ĐNM Thái Bình một loại đất có nhiều lợi thế cho phát triển RNM và nuôi trồng thủy sản. Loại đất này tập trung vùng bãi bồi ven biển, cửa sông, ven các cồn đảo gần bờ nên bị thay đổi mạnh theo thời gian và không gian. Trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng, RNM và ĐNM có sự biến động lớn về số lượng, chất lượng. Nghiên cứu đánh giá đúng đặc điểm của ĐNM là luận cứ khoa học cần thiết để tổ chức, sử dụng loại đất này có hiệu quả. Trong những năm gần đây, công tác trồng, khôi RNM đã được thực hiện nhưng còn gặp nhiều thách thức. Chưa có những nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ và chi tiết về đặc điểm lý, hóa tính đất và nghiên cứu về lập địa ngập mặn. Chưa có giải ph áp kỹ thuật chọn loài cây trồng, kỹ thuật trồng và các biện pháp tác động phù hợp. Các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật trồng RNM còn thiếu.
  5. 2 Do vậy, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm ĐNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật khôi phục và phát triển RNM bền vững” góp phần giải quyết những tồn tại nêu trên, có ý nghĩa lớn trong việc khôi phục lại HST RNM ven biển hiện nay. 2. Mục tiêu của đề tài * Mục tiêu chung: Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc sử dụng hiệu quả và bền vững ĐNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình. * Mục tiêu cụ thể: - Xác định được một số tính chất vật lý, hóa học của ĐNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình; - Xác định được tiêu chí phân chia lập địa và xây dựng bản đồ nhóm dạng lập địa ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình (trường hợp tại xã Đông Long, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, tỷ lệ 1/5.000); - Tổng kết kỹ thuật lâm sinh áp dụng với cây ngập mặn làm cơ sở đề xuất được biện pháp kỹ thuật trồng một số loài cây ngập mặn chủ yếu ở tỉnh Thái Bình phù hợp với các nhóm dạng lập địa khác nhau. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng, địa điểm nghiên cứu - ĐNM và RNM: ĐNM trong RNM và đất trống ngập mặn vùng bãi bồi, cửa sông. Rừng trồng thuần loài và hỗn giao: Bần chua (Sonneratia caseolaris) và Trang (Kandelia obovata). - Địa điểm nghiên cứu RNM: Khu vực các xã ven biển thuộc 2 huyện Tiền Hải (các xã Nam Phú, Nam Hưng, Nam Thịnh, Đông Hoàng, Đông Long, Đông Hải) và Thái Thụy (các xã Thái Đô, Thái Thượng, Thụy Hải, Thụy Xuân, Thụy Trường). Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Tại vùng ven biển 02 huyện Tiền Hải và Thái Thụy, tỉnh Thái Bình; - Thời gian nghiên cứu từ năm 2013 – 2017; - Nội dung nghiên cứu: + Nghiên cứu về ĐNM tại vùng ven biển tỉnh Thái Bình; + Nghiên cứu về RNM: tại một số lâm phần rừng trồng ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình.
  6. 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã góp phần xây dựng và hoàn thiện cơ sở lý luận xác định nhóm dạng lập địa ngập mặn ven biển nói chung và tại Thái Bình nói riêng dựa vào việc lượng hoá và tổ hợp 6 chỉ tiêu phân chia lập địa tại khu vực nghiên cứu. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã xây dựng được bản đồ dạng lập địa cấp vi mô và qua tổng kết, thực nghiệm trồng RNM để đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm phục hồi và phát triển RNM trên các nhóm dạng lập địa ngập mặn theo hướng bền vững tại vùng ven biển tỉnh Thái Bình. 5. Những đóng góp mới của luận án - Lượng hóa được một số đặc điểm, tính chất vật lý, hóa học của ĐNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình; - Xây dựng cơ sở phân chia nhóm dạng lập địa ngập mặn và ứng dụng xây dựng bản đồ nhóm dạng lập địa ngập mặn cho xã Đông Long, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, tỷ lệ 1:5000; - Đánh giá và lựa chọn được công thức thí nghiệm trồng rừng ở các dạng lập địa “rất thuận lợi, thuận lợi và khó khăn”. Trong đó điểm mới có giá trị tham khảo là kỹ thuật trồng Trang (Kandelia obovata), đặc biệt kỹ thuật trồng Bần chua (Sonneratia caseolaris) với giải pháp cắt ngọn ở giai đoạn mới trồng và kỹ thuật cắm 3 cọc để cố định cây sau trồng đã tăng tỷ lệ sống lên 27% sau 3 năm trồng. 6. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 132 trang, với 42 bảng số liệu, 33 hình minh họa, 131 tài liệu tham khảo, trong đó có 66 tài liệu tiếng Việt và 65 tài liệu tiếng Anh . Trình tự luận án bao gồm: Mở đầu; Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận; Kết luận, tồn tại và kiến nghị; Danh mục các bài báo đã công bố; Tài liệu tham khảo; Phụ lục.
  7. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Trên thế giới, RNM hiện nay có thể phân ra thành sáu vùng khác nhau từ Đông sang Tây, mỗi vùng bị chia cách bởi đất liền hoặc đại dương, chính điều đó ngăn cản sự phát tán của thực vật ngập mặn từ vùng này sang vùng khác. Năm 2010, với sự hỗ trợ của các tổ chức ITTO và FAO, Spalding và cộng sự đã xuất bản cuốn sách World Atlas of Mangroves, diện tích RNM còn lại khoảng 152.361 km2, phân bố trên 10 khu vực trên thế giới. Vai trò của RNM đã được nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu trên các lĩnh vực như kinh tế, xã hội, trong phòng hộ ven biển và ứng phó với BĐKH. Hướng nghiên cứu về phân chia lập địa trồng RNM ven biển trên thế giới chủ yếu tập trung vào các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển RNM, có thể kể đến như: Chapman, V.J., (1976, 1977), Tomlinson (1986), Havanond (1994), Aksornkoae (1996), Field (1998),… Koko M., (1986) đã sử dụng phương pháp trồng rừng dựa trên đặc tính của loài và khả năng nảy mầm của hạt giống hoặc trụ mầm. Theo đó, có 3 phương pháp được áp dụng tại một số nước châu Á là: (i) Trồng trực tiếp bằng trụ mầm; (ii) Trồng bằng cây con gieo tạo trong vườn ươm; và (iii) Trồng bằng cây con mọc sẵn trong tự nhiên. Có rất nhiều giải pháp để bảo vệ, hỗ trợ việc phục hồi RNM, đó có thể là hỗ trợ giai đoạn ban đầu cho cây ngập mặn tái sinh hoặc trồng mới. Bởi vì khi cây ngập mặn tái sinh hoặc trồng mới ở giai đoạn đầu, khi cây còn bé, các yếu tố bất lợi sẽ tác động rất lớn đến chúng, như sóng lớn, gió to làm bật gốc. Đặc biệt là các khu vực bất lợi như bãi bồi chưa ổn định, bãi bồi mới hình thành, ngập triều sâu,… Chính vì vậy, các giải pháp như xây dựng những kết cấu cứng và mềm gây bồi cho khu vực bị xói lở để trồng cây ngập mặn như kè mỏ hàn, kè chữ T, geotube, các hàng cọc đơn,… Như vậy, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về giải pháp khoa học công nghệ để phục hồi RNM, các giải pháp chính bao gồm phục hồi tái sinh, trồng cây con, kỹ thuật ươm giống. Đối với các khu vực có sóng lớn, bờ biển bị xói lở, phục hồi RNM bằng cách trồng cây kết hợp với các công trình chắn sóng như xây dựng đập, kè mỏ hàn, hàng rào bê tông,...Bên cạnh các đề tài, dự án thì một số nước cũng có các chính sách như thành lập các cơ quan chuyên trách và tổ chức nghiên cứu quốc tế về RNM, tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân, đầu tư vào các HST ven biển, ban hành pháp luật về bảo vệ RNM.
  8. 5 1.2. Trong nước Theo nghiên cứu của Phan Nguyên Hồng (1991, 1999) RNM Việt Nam được phân chia theo 4 vùng chính. Tuy nhiên để thống kê diện tích các loại rừng thống nhất trong toàn quốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã xác định 6 vùng phân bố RNM ở Việt Nam, phù hợp với hướng dẫn điều tra và đánh giá tài nguyên rừng. Các vùng phân bố địa lý RNM là: (i) Đông Bắc, (ii) Đồng bằng sông Hồng, (iii) Bắc Trung Bộ, (iv) Nam Trung Bộ, (v) Đông Nam Bộ, (vi) Đồng bằng sông Cửu Long. Trong công trình nghiên cứu về hệ thực vật RNM Việt Nam, các tác giả Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản (1984), đã thống kê được hơn 80 loài thực vật thuộc 30 chi của hơn 20 họ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018) đã công bố diện tích rừng toàn quốc năm 2017, gồm 28 tỉnh ven biển có RNM với diện tích trên 145.000 ha. Theo Vương Văn Quỳnh và cộng sự (2010) RNM có vai trò rất lớn trong việc giảm chiều cao sóng biển, khả năng hấp thụ CO2và lưu giữ C trong bối cảnh BĐKH, chống sóng, xói lở bờ biển, hạn chế gió và thúc đẩy quá trình bồi tụ phù sa, cung cấp các sản phẩm từ gỗ, tanin, phẩm nhuộm từ vỏ cây RNM, tấm lợp và sản phẩm khác. Hướng nghiên cứu lập địa có Nguyễn Ngọc Bình (1996) đã nghiên cứu các loại đất ở RNM Cà Mau, Ngô Đình Quế và cs (2003) cho rằng chất hữu cơ là một trong những nhân tố quyết định đến sinh trưởng của RNM, Nguyễn Ngọc Bình, Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Phạm Đức Tuấn (2008) cho rằng một số yếu tố tự nhiên như địa hình, độ mặn nước biển ven bờ, sóng biển, gió biển, hải văn, thủy văn là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm ĐNM. Đoàn Đình Tam (2012) đã phân chia lập địa cho vùng ven biển miền Bắc dựa trên 04 tiêu chí chủ yếu: (a) Loại đất; (b) Chế độ thủy triều; (c) Độ thành thục của đất; và (d) Thành phần cơ giới. Hoàng Văn Thơi (2014) đã phân chia các đảo ven biển phía Nam, khu vực lập địa ngập mặn đặc biệt khó khăn, sỏi, cát, vụn san hô, độ mặn cao thành 03 vùng. Đinh Thanh Giang (2015) phân chia lập địa ĐNM cho vùng ven biển Quảng Ninh và Hải Phòng, các tiêu chí gồm có: Loại đất, độ mặn, hiện trạng sử dụng ĐNM, thời gian phơi bãi, độ sâu ngập triều, độ thành thục của đất và thành phần cơ giới. Đoàn Đình Tam (2012) đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới, cải tiến trong trồng RNM trên các điều kiện lập địa khó khăn góp phần chắn sóng vùng ven biển phía Bắc Việt Nam. Hoàng Văn Thơi (2014) đã thử nghiệm trồng RNM bằng các loài cây: Mắm biển (Avicennia marina), Đước đôi (Rhizophora apiculata) và Đưng (Rhizophora
  9. 6 mucronata) trên các dạng lập địa, Ngô Đình Quế và cộng sự (2003) đã tiến hành trồng thử nghiệm 7 ha RNM phòng hộ chắn sóng với các công thức khác nhau tại Hải Phòng. Nhận xét và đánh giá chung Từ các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở trong nước cho thấy, đối tượng RNM, ĐNM rất được quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu về RNM và ĐNM có hệ thống từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu ứng dụng như sau: - Nghiên cứu cơ sở phân bố, thành phần loài, diện tích và vai trò cây ngập mặn, RNM; - Nghiên cứu về phân vùng lập địa, phân chia dạng lập địa là căn cứ để xây dựng tiêu chuẩn phân chia lập địa ĐNM, là cơ sở cho việc quy hoạch, chọn loài cây trồng, kỹ thuật trồng và phục hồi RNM; - Nhiều nghiên cứu về đặc điểm ĐNM (vật lý, hóa học) và mối tương quan với RNM được các tác giả trong và ngoài nước quan tâm; - Nghiên cứu tác động của các nhân tố sinh thái đến RNM; các nghiên cứu đã chỉ ra được yếu tố thuận lợi, khó khăn và ảnh hưởng mạnh đến sự hình thành và phát triển của RNM; - Nghiên cứu giải pháp để phục hồi và phát triển RNM khá phong phú và thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới và Việt Nam với mức đầu tư khá lớn. Ở trong nước, các nghiên cứu về RNM được thực hiện muộn hơn so với các kiểu rừng khác nhưng cũng đạt được những thành tựu đáng kể trong việc nghiên cứu về phân bố, thành phần loài cây ngập mặn, sinh thái, lượng hóa giá trị cây ngập mặn, mối quan hệ giữa cây ngập mặn và giá trị nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt một số giải pháp công trình mềm (tường mềm giảm sóng) trong kỹ thuật giảm sóng, giảm dòng chảy ven bờ tạo điều kiện thuận lợi cho phục hồi, phát triển một số loài cây ngập mặn. Tuy nhiên, do đặc thù về tự nhiên và phát triển sản xuất, nên trong thời gian qua các nghiên cứu về RNM tập trung ở các tỉnh miền Nam, ở miền Bắc thường tập trung nghiên cứu ở vùng Đông Bắc (Quảng Ninh), vùng đồng bằng sông Hồng (Hải Phòng, Nam Định), có ít các nghiên cứu ở khu vực ven biển tỉnh Thái Bình. Phân tích, đánh giá tổng hợp các kết quả nghiên cứu về RNM cho thấy còn một số vấn đề còn tồn tại liên quan đến nghiên cứu đặc điểm ĐNM tại tỉnh Thái Bình như sau: - Chưa có công trình nghiên cứu, đánh giá lượng hóa được đặc điểm, tính chất vật lý, hóa học của ĐNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình một cách đầy đủ và hệ thống;
  10. 7 - Các nghiên cứu về sinh trưởng cây ngập mặn tại Thái Bình chưa nhiều, đặc biệt về tương quan giữa sinh trưởng của cây ngập mặn với một số yếu tố lập địa. Do đó, một số công trình nghiên cứu mới dừng lại ở việc phân chia đặc điểm lập địa cấp huyện để dự kiến giải pháp trồng cây ngập mặn. Chưa có nghiên cứu đánh giá sinh trưởng cây ngập mặn trên các điều kiện nhóm dạng lập địa khác nhau ở cấp xã; - Chưa có nghiên cứu đánh giá đầy đủ về đặc điểm lập địa ngập mặn vùng ven biển của tỉnh làm cơ sở để bố trí cơ cấu cây trồng, kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ RNM phù hợp cho từng nhóm dạng lập địa; - Các chương trình, dự án về RNM ở tỉnh Thái Bình tương đối nhiều nhưng tỷ lệ sống của RNM chưa cao. Một trong những nguyên nhân đó là thiếu cơ sở chọn loài cây trồng, kỹ thuật chọn giống, gieo ươm trên cơ sở kinh nghiệm thực tế của địa phương, phương thức trồng, mật độ trồng, kỹ thuật trồng, thời vụ trồng RNM nhiều khu vực trong tỉnh chưa phù hợp với lập địa; - Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã và đang áp dụng như: cơ cấu cây trồng chưa được lựa chọn thích hợp cho các lập địa chính, cây con chưa phù hợp, thiếu sự bảo vệ cây con khỏi các tác động vật lý trong giai đoạn phát triển ban đầu (sóng triều đánh bật gốc, hà, sinh vật biển phá hoại cây RNM mới trồng...), thiếu giải pháp tăng tỷ lệ cây sống của trồng RNM. Nhiều năm qua, hầu hết tất cả các lập địa ngập mặn trong tỉnh đều sử dụng một giải pháp trồng rừng như nhau. Xuất phát từ những tồn tại nêu trêu, đề tài nghiên cứu đặc điểm ĐNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học và có giá trị thực tiễn cho việc phát triển RNM trên các nhóm dạng lập địa khác nhau ở vùng ven biển tỉnh Thái Bình và miền Bắc Việt Nam. CHƯƠNG 2 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá hiện trạng RNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình - Nghiên cứu đặc điểm ĐNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình - Nghiên cứu phân chia lập địa ngập mặn và xây dựng bản đồ nhóm dạng lập địa ngập mặn tỷ lệ 1/5.000 cho khu vực nghiên cứu - Nghiên cứu bổ sung kỹ thuật trồng RNM tại Thái Bình - Đề xuất giải pháp phục hồi và phát triển RNM ven biển tỉnh Thái Bình
  11. 8 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chung (1) Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp (2) Phương pháp chuyên gia Phương pháp cụ thể  Phương pháp điều tra bổ sung hiện trạng RNM Tổng số ô tiêu chuẩn (OTC) điều tra: Lập 40 ô cho 2 loại rừng trồng: Rừng thuần loài Bần chua (Sonneratia caseolaris), Trang (Kandelia obovata), rừng hỗn giao Bần chua (Sonneratia caseolaris) và Trang (Kandelia obovata). Địa điểm điều tra khu RNM thuộc 2 huyện ven biển Tiền Hải và Thái Thụy. Phương pháp lập OTC và thu thập số liệu: Lập OTC điều tra rừng trồng ngập mặn có kích thước 100m2 (10m x 10m). Trong OTC tiến hành xác định, đo đếm tất cả các cây gỗ với các chỉ tiêu và phương pháp đo như sau: - Xác định tên loài cây; - Đo đường kính gốc (Doo, cm) tại vị trí cách mặt đất 10cm đối với cây Bần chua (Sonneratia caseolaris) và cây Trang (Kandelia obovata) ở tuổi 1 đến 3 tuổi, > 3 tuổi đo trên bạnh vè 10 cm, dụng cụ đo bằng thước dây đo vanh, có độ chính xác đến 0,1cm; - Chiều cao cây (Hvn, m) được đo bằng thước sào có khắc vạch, có độ chính xác đến 0,1dm; - Đường kính tán lá (Dt, m) được đo bằng thước dây theo theo hình chiếu thẳng đứng của mép tán lá xuống mặt phẳng nằm ngang (mặt đất), với độ chính xác đến 0,1dm. Đo theo hai hướng Đông Tây - Nam Bắc và tính trị số bình quân. - Chất lượng cây được đánh giá thông qua phương pháp so sánh cây với chỉ tiêu về quan trắc hình thái theo 03 cấp (Tốt: cây a, trung bình: cây b và xấu: cây c) kết hợp các tiêu chí cây ngập mặn phòng hộ như độ dày cành, lá, góc phân cành, số lượng rễ thở, kiểu rễ cây,... Phương pháp nghiên cứu đặc điểm đất trong rừng trồng ngập mặn - Trên mỗi OTC đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng cây RNM tiến hành lấy mẫu phân tích, và đánh giá như sau: tại mỗi OTC tiến hành đào phẫu diện, mô tả, và lấy mẫu. Mỗi OTC đào 04 phẫu diện ở 4 góc và 1 ô ở giữa. Các mẫu đất được lấy ở các độ sâu: 0 - 20cm, 20 - 40cm, và trên 40cm. mang về phân tích trong phòng thí nghiệm. Tổng số mẫu đất là 138 mẫu. Các mẫu đất được phân tích tại Phòng thí nghiệm đất và môi trường thuộc Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp Việt Nam theo tiêu chuẩn Việt Nam.
  12. 9  Phương pháp phân chia lập địa ĐNM 6 yếu tố cấu thành lập địa và ảnh hưởng trực tiếp đến năng xuất và chất lượng cây RNM: hiện trạng rừng và ĐNM, loại ĐNM, độ thành thục, tỷ lệ % hạt cát, cao độ bãi ngập mặn và thời gian phơi bãi. * Phân chia lập địa ngập mặn cho khu vực nghiên cứu Thu thập các thông tin, tư liệu về điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu thủy văn, chế độ hoạt động của thủy triều trong khu vực nghiên cứu. Đặc điểm lập địa, nhóm dạng lập địa ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình được đánh giá theo kết quả điều tra hiện trạng và phương pháp chuyên gia. Dùng đơn vị phân chia là nhóm dạng lập địa để phân chia lập địa. Đây là đơn vị phân chia nhỏ nhất, là đơn vị cơ sở để chọn, bố trí cây trồng, xác định kỹ thuật, phương thức trồng ở mỗi địa phương cụ thể và được phân chia theo các tiêu chí chủ yếu như sau: - Phân loại ĐNM theo 3 loại: (i) Đất mặn nhiều, (ii) Đất mặn trung bình, và (iii) Đất mặn ít. - Thời gian phơi bãi được chia 2 mức: (i) Thích hợp, và (ii) Không thích hợp. - Độ thành thục của đất được chia làm 4 mức: (i) Bùn lỏng, (ii) Bùn chặt, (iii) sét mềm đến sét chặt, (iv) Sét cứng - Tỷ lệ phần trăm cát được chia làm 3 mức: (i) Cát ít, (ii) Cát trung bình, và (iii) Cát nhiều. - Cao độ ĐNM được chia làm 3 mức: (i) Cao độ thấp, (ii) Cao độ trung bình, (iii) Cao độ cao. - Hiện trạng đất và RNM được chia làm 2 loại: (i) Đất có RNM, và (ii) Đất trống (chưa có RNM). Xác định trọng số cho các tiêu chí lập địa ngập mặn Phương pháp AHP (Analytical Hierarchy Pricess) hay còn được gọi là phương pháp phân tích thứ bậc được được nghiên cứu và phát triển bởi Thomas L.Saaty (1977). Phương pháp xây dựng bản đồ lập địa ngập mặn tỷ lệ 1/5.000 cho khu vực xã Đông Long, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình  Bước 1: Xây dựng các lớp thông tin chuyên đề: Loại đất, hiện trạng đất và RNM, thời gian phơi bãi, độ lún, tỷ lệ % cát, cao độ ĐNM.  Bước 2: Chuẩn hóa các tài liệu bản đồ chuyên đề  Bước 3: Chồng ghép bản đồ chuyên đề, xây dựng bản đồ lập địa
  13. 10  Bước 4: Điều tra ngoại nghiệp bổ sung hoàn thiện bản đồ dạng lập địa ngập mặn xã Đông Long  Phương pháp kiểm chứng bản đồ lập địa trên thực tế Dựa vào mối quan hệ giữa số lượng mẫu, khoảng tin cậy và sai số thống kê, chọn số lượng mẫu tương ứng với sai số và độ tin cậy. Điều này được xác định là rút mẫu ngẫu nhiên các lô lập địa ngập mặn để kiểm chứng ngoài thực tế, xem xét trên 6 yếu tố lập địa nêu trên. Chồng ghép các điểm kiểm tra thực địa lên bản đồ tính toán từ mô hình. Xây dựng ma trận để đánh giá độ chính xác (accuracy asessment matrix) So sánh kết quả điều tra, kiểm chứng trên thực địa với bản đồ để xác định độ tin cậy, chính xác của bản đồ và tiến hành chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện bản đồ lập địa ĐNM.  Nghiên cứu bổ sung kỹ thuật trồng RNM tại Thái Bình Áp dụng phương pháp chuyên gia, phương pháp kế thừa, tham vấn ý kiến các nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật, người dân trong lĩnh vực giống CNM, kỹ thuật trồng CNM Phương pháp bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiêu đầy đủ, tối thiểu 3 lần lặp lại cho 1 công thức thí nghiệm, dung lượng mẫu đủ lớn (n ≥ 30 mẫu/lần lặp). Có 3 công thức thí nghiệm trên 3 điều kiện lập địa: Rất thuận lợi, thuận lợi và khó khăn. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu a) Phương pháp đo đếm và thu thập số liệu a1. Về điều tra bổ sung thực trạng RNM Phương pháp đo đếm và chỉ tiêu đo đếm được thực hiện như mục điều tra trong OTC. a2. Về thí nghiệm trồng RNM trên các điều kiện lập địa - Thu thập số liệu sinh trưởng cây RNM Tại mỗi lặp của 1 công thức thí nghiệm lập 01 OTC diện tích 100 m2 (10m x 10m) và tiến hành đo đếm sinh trưởng của toàn bộ số cây trong OTC. Các chỉ tiêu đo đếm gồm: Số lượng cây sống, số cây chết, đường kính gốc (D00): Đo chu vi bằng thước dây, khắc vạch chính xác đến mm; Chiều cao vút ngọn (Hvn) đo bằng sào, khắc vạch chính xác đến cm, đường kính tán (Dt) đo bằng thước dây. Thu thập số liệu sinh trưởng trong các CTTN mỗi năm 2 lần (6 tháng/lần), và đo đếm trong 3 năm. - Thu thập số liệu về ĐNM dưới RNM mới trồng Thu thập mẫu đất 1lần/năm, tại năm thứ 3 sau 30 tháng sau khi trồng rừng thí nghiệm.
  14. 11 Phương pháp lấy mẫu đất: đào phẫu diện đất, lấy mẫu trộn theo độ sâu tầng đất như sau: Tại mỗi lặp của các công thức thí nghiệm lấy 2 mẫu đất ở độ sâu (0-20 cm, 20-40cm, >40cm), sau đó trộn đều các mẫu có cùng độ sâu của các thí nghiệm lặp, lấy 1.000g đất/1 mẫu phân tích, cho vào túi ni lông, ghi nhãn rõ ràng, mang về phân tích trong phòng thí nghiệm. Tổng số mẫu phân tích là : 2 mẫu x (3 công thức thí nghiệm + 3 đối chứng) = 12 mẫu. b) Phương pháp xử lý số liệu và so sánh đánh giá Xử lý số liệu các thí nghiệm về kỹ thuật trồng phục hồi RNM Số liệu sinh trưởng: Sử dụng thống kê toán học trong sinh học như sự trợ giúp của các phần mềm thống kê thông dụng như Excel, R để so sánh đánh giá số liệu sinh trưởng của các thí nghiệm về tuổi cây con đem trồng, mật độ trồng, phương pháp trồng và phương thức trồng, chọn ra biện pháp kỹ thuật tốt nhất như: (i) tỷ lệ sống, Doo, Hvn, Dt cao nhất; (ii) đáp ứng mục tiêu phòng hộ. Về chất lượng cây: Sử dụng phương pháp đánh giá các chỉ tiêu riêng lẻ, sau đó tổng hợp chất lượng của cây đã mô tả, chọn ra thí nghiệm chất lượng cao về mức độ dày rậm và hình thái cân đối của tán lá, mức độ thẳng của thân cây, số lượng cành, đường kính cành, góc phân cành, sâu bệnh Về khả năng gây bồi của CNM: Sử dụng máy toàn đạc điện tử, cọc tiêu, GPS để định vị, đánh giá lượng đất tăng lên hàng năm của các CTTN, chọn ra CTTN mà CNM có khả năng gây bồi tốt nhất. Số liệu được tổng hợp, tính toán theo mục đích nghiên cứu bằng sử dụng thống kê toán học trong sinh học, các phần mềm thống kê chuyên dụng như: Excel, SPSS, phần mềm R để phân tích dữ liệu và vẽ biểu các biểu đồ theo các mục tiêu nghiên cứu. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá hiện trạng RNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình Trong số 51 loài thực vật ngập mặn đặc trưng có ở Việt Nam, (22 loài thân gỗ, 29 loài thân thảo và cây bụi – Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản, 1984). Khu vực nghiên cứu có 7 loài thực vật ngập mặn chính: Bần chua (Sonneratia caseolaris), Trang (Kandelia obovata), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), Đước vòi (Rhizophora stylosa), Sú (Aegiceras corniculatum), Ô rô (Acanthus ilicifolius) và Mắm biển (Avicennia marina) trong khoảng 40 loài thực vật bậc cao có mạch phân bố rộng cả trên cát ven biển, đới ngập mặn và vùng chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Thái Bình RNM được phân bố ở 12 xã
  15. 12 ven biển thuộc 02 huyện Tiền Hải (các xã Đông Long, Đông Hoàng, Nam Thịnh, Nam Hưng và Nam Phú) và huyện Thái Thụy (các xã Thụy Trường, Thụy Xuân, Thụy Hải, Thái Thượng và Thái Đô). Tổng diện tích đất có RNM tại Thái Bình là 3.709 ha. Xã Thụy Trường, huyện Thái Thụy có diện tích rừng trồng ngập mặn nhiều nhất là 784,7 ha, tiếp đến xã Thái Đô, huyện Thái Thụy trên 496 ha. RNM phân tán ở cửa sông, ven biển có diện tích dưới 30 ha như xã Đông Hải, xã Đông Minh, huyện Tiền Hải. Các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính gốc, chiều cao cây, và đường kính tán cây Bần chua (Sonneratia caseolaris), Trang (Kandelia obovata) có xu hướng tăng theo tuổi cây rừng. Lượng tăng trưởng bình quân chung về đường kính gốc của cây Bần chua (Sonneratia caseolaris) đạt từ ∆D00 = 2,11cm/năm (tuổi 3) đến ∆D00 = 3,26cm/năm (tuổi 5), giảm xuống còn từ 2,11cm/năm (tuổi 7) đến 2,19cm/năm (tuổi 6), và giai đoạn sau 10 tuổi, ∆D00 = 1,71cm/năm (tuổi 11). Trong khi đó, lượng tăng trưởng bình quân chung về đường kính của cây Trang (Kandelia obovata) chỉ đạt trong khoảng 1,22cm/năm (tuổi 9) đến 1,53cm/năm (tuổi 4), sau đó giảm xuống còn dưới 1,0cm/năm ở giai đoạn sau tuổi 10. 3.2. Nghiên cứu đặc điểm ĐNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình 3.2.1. Đặc điểm đất trong rừng trồng ngập mặn - Thành phần cấp hạt cát (0,02 - 2,0 mm) có xu hướng chiếm tỷ trọng cao khi độ sâu tầng đất tăng. Tỷ lệ hạt cát ở các độ sâu tầng đất khác nhau tại vùng ven biển tỉnh Thái Bình có biến động rất lớn, dao động từ 6,27 - 83,66% và chưa có sự khác nhau rõ rệt giữa các phương thức trồng rừng khác nhau (Trang (Kandelia obovata) thuần loài, Bần chua (Sonneratia caseolaris) thuần loài và hỗn giao Bần chua (Sonneratia caseolaris) + Trang (Kandelia obovata)). - Chỉ tiêu pHKCl tại các lâm phần điều ở các độ sâu tầng đất khác nhau ở các lâm phần rừng Trang (Kandelia obovata) trồng thuần loài dao động trong khoảng từ 5,59 - 6,70. Ở các lâm phần rừng Bần chua (Sonneratia caseolaris) trồng thuần loài, chỉ tiêu pHKCl dao động trong khoảng 5,04 - 6,80. - Hàm lượng đạm tổng số (N, %) tại các lâm phần điều tra dao động trong khoảng từ 0,05 - 0,19%. Hàm lượng P205 tổng số ở các lâm phần điều tra ở mức trung bình, dao động từ 0,09 - 0,24%. Hàm lượng K2O tổng số (%) ở tất cả các lâm phần điều tra đều ở mức khá 1,81 - 3,86%. - Nhận xét: Đặc điểm đất trong rừng trồng ngập mặn ở vùng ven biển tỉnh Thái Bình có thành phần cơ giới từ sét mềm đến cát pha, khá giàu bùn sét, tỷ lệ hạt sét khá cao
  16. 13 ở các ô tiêu chuẩn phân tích đất, so sánh với vùng Quảng Ninh và Hải Phòng, Thanh Hóa ĐNM Thái Bình ở dạng giàu tiềm năng, thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của RNM, hàm lượng đạm, lân, kali từ tổng số đến dễ tiêu từ mức giàu đến trung bình. Trong khi đó các hàm lượng này ở các khu vực khác trên ở mức nghèo đến khá. ĐNM thuộc dạng mặn ít đến mặn nhiều, tập trung dạng mặn TB, dạng mặn này là mặn clo, điều này phù hợp với quy luật tự nhiên do ĐNM vùng Thái Bình ảnh hưởng bởi 5 cửa sông lớn đổ ra biển. Tuy nhiên, vùng này cũng do địa hình chi phối nên các khu vực gần đê quốc gia (ở dạng cao độ bãi cao) thì độ thành thục thường dạng cát pha, độ mặn khá cao, hàm lượng các chất dinh dưỡng ở mức trung bình và thấp. 3.2.2. Đặc điểm đất trống ngập mặn - Thành phần cấp hạt cát (0,02 - 2,0 mm) có xu hướng chiếm tỷ trọng cao khi độ sâu tầng đất tăng. Tỷ lệ phần trăm hạt cát chiếm từ 51,90% (0-20cm) đến 73,64% (> 40cm). Tỷ lệ phần trăm hạt cát chiếm tỷ trọng tương đối lớn (trên 50%) trong thành phần cấp hạt đất trống ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình. - Chỉ tiêu pHKCl tại các điểm điều tra đất trống ngập mặn chưa có sự khác nhau rõ rệt giữa các độ sâu lấy mẫu, bình quân pHKCl dao động từ 5,61 (0-20cm) đến 6,76 (20-40cm); đất trống ngập mặn thuộc ĐNM có phản ứng từ ít chua đến chua, thuộc loại đất mặn nhiều, mặn trung bình và mặn ít. - Hàm lượng đạm tổng số (N, %) tại các điểm lấy mẫu đất trống ngập mặn tại khu vực nghiên cứu dao động từ 0,05% (> 40cm) đến 0,08% (20-40cm). Đất trống ngập mặn tại khu vực nghiên cứu, ở các độ sâu lấy mẫu khác nhau đều ở mức nghèo đạm (N, % < 0,15%). - Hàm lượng P205 tổng số ở mức nghèo lân, hàm lượng P205 dao động từ 0,09% (0- 20cm) đến 0,10% (20-40cm và > 40cm). - Hàm lượng K2O tổng số (%) ở mức khá, dao động từ 1,36% (> 40cm) đến 2,20% (20-40cm). 3.3. Nghiên cứu phân chia lập địa và xây dựng bản đồ nhóm dạng lập địa ngập mặn tỷ lệ 1/5.000 cho khu vực nghiên cứu 3.3.1. Ảnh hưởng của một số yếu tố lập địa đến sinh trưởng cây trồng RNM Yếu tố độ mặn nước biển ven bờ: Kết quả phân tích biểu đồ cho thấy, có 75% điểm điều tra tại vùng ven biển tỉnh Thái Bình có độ mặn ven bờ dưới 18,00/00; 50% điểm điều tra có độ mặn ven bờ đạt 15,60/00; và có 25% điểm điều tra có độ mặn đạt 15,00/00 . Về yếu tố thời gian phơi bãi: bình quân tại các điểm điều tra có thời gian phơi bãi đạt 6,8 ± 1,6h/ngày, trong đó, có 75% điểm điều tra có thời gian phơi bãi dưới 8h/ngày;
  17. 14 50% điểm điều tra có thời gian phơi bãi là 6,8h/ngày và có 25% điểm điều tra có thời gian phơi bãi là 6h/ngày. Về yếu tố độ thành thục: có 75% điểm điều tra có độ lún dưới 41,0cm; 50% điểm điều tra có độ lún là 28,8cm, và có 25% điểm điều tra có độ lún là 20,0cm. Về yếu tố tỷ lệ phần trăm hạt cát (%): có 75% điểm điều tra có tỷ lệ phần trăm hạt cát dưới 44,2%; 50% điểm điều tra có tỷ lệ phần trăm hạt cát là 37,2% và có 25% điểm điều tra có tỷ lệ phần trăm hạt cát là 23,6%. Yếu tố cao độ bãi: có 75% điểm điều tra có cao độ bãi dưới +0,4m; 50% điểm điều tra có cao độ bãi là +0,3m, và có 25% điểm điều tra có cao độ bãi là +0,1m. 3.3.2. Phân chia lập địa và nhóm dạng lập địa 3.3.2.1. Các yếu tố phân chia lập địa cho khu vực nghiên cứu a) Loại ĐNM Bảng 3.9. Chỉ tiêu phân loại ĐNM Chỉ tiêu Giá trị Ký hiệu + Đất mặn nhiều TMT > 0,7%, Cl- > 0,5%, M1 + Đất mặn trung bình TMT từ 0,5 đến 0,7%, Cl- từ 0,3 đến 0,5% M2 + Đất mặn ít TMT < 0,5%, Cl- < 0,3% M3 b) Thời gian phơi bãi Bảng 3.10. Chỉ tiêu phân chia thời gian phơi bãi Chỉ tiêu Giá trị Ký hiệu + Thích hợp Từ 5h đến 10h/ngày T1 + Không thích hợp < 5h/ngày hoặc > 10h/ngày T2 c) Độ thành thục của ĐNM Bảng 3.11. Chỉ tiêu phân chia độ thành thục ĐNM Chỉ tiêu Giá trị Ký hiệu + Bùn lỏng Độ lún bàn chân >40cm N1 + Bùn chặt Độ lún bàn chân từ 20 - 40cm N2 + Sét mềm đến sét chặt Độ lún bàn chân từ 5 - 20cm N3 + Sét cứng Độ lún bàn chân dưới 5cm N4
  18. 15 d) Tỷ lệ % hạt cát Bảng 3.12. Chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm cát trong ĐNM Chỉ tiêu Giá trị Ký hiệu + Cát ít < 30% G1 + Cát trung bình 30 - 70% G2 + Cát nhiều > 70% G3 e). Cao độ ĐNM Bảng 3.13. Chỉ tiêu cao độ ĐNM ven biển Chỉ tiêu Giá trị Ký hiệu + Cao độ thấp < 0m H1 + Cao độ trung bình Từ 0m đến + 0,5m H2 + Cao độ cao > + 0,5m H3 f) Hiện trạng đất và RNM Bảng 3.14. Chỉ tiêu hiện trạng đất và RNM Chỉ tiêu Ký hiệu + Đất có RNM B1 + Đất trống (chưa có RNM) B2 g) Tổng hợp các tiêu chí phân chia dạng lập địa cho khu vực nghiên cứu Bảng 3.15. Tổng hợp tiêu chí phân chia lập địa ngập mặn tỉnh Thái Bình Điểm Điểm Điểm Tiêu Trọng Tiêu Trọng số Cho Tiêu chí B sau hiệu tối tối chí A số B chí C C điểm chỉnh đa thiểu M1 0,0417 1,0 2,0 1 Loại ĐNM 0,1667 M2 0,0833 3,0 2,8 2,8 M3 0,0417 2,0 1,9 1,9 T1 0,1250 5,0 4,4 4,4 2 Thời gian phơi bãi 0,1667 T2 0,0417 1,0 1,0 N1 0,0250 0,5 0,5 0,5 0,1667 N2 0,0667 3,0 2,8 2,8 3 Độ thành thục N3 0,0500 2,0 1,9 Nhóm N4 0,0250 0,5 0,5 0,5 dạng 0,1667 G1 0,0833 3,0 2,8 2,8 lập địa 4 Tỷ lệ % hạt cát G2 0,0583 2,0 1,9 G3 0,0250 1,0 1,0 1 H1 0,0083 1,0 1,0 1 5 Cao độ ĐNM 0,1667 H2 0,1250 3,0 2,6 2,6 H3 0,0333 2,0 1,9 Hiện trạng rừng và 0,1667 B1 0,1250 4,0 3,5 3,5 6 ĐNM B2 0,0417 2,0 1,9 1,9 Cộng 1,0000 1,0000 34,2 18,9 6,8
  19. 16 3.3.2.2. Kết quả phân chia ĐNM ven biển tỉnh Thái Bình Bảng 3.17. Phân chia ĐNM ven biển tỉnh Thái Bình Loại đất (ha) STT Huyện Xã Mặn Mặn Cộng Mặn ít nhiều trung bình 1 Đông Hải 7,69 7,69 2 Đông Hoàng 86,28 80,1 166,38 3 Đông Long 204,88 138,75 117,46 461,09 4 Tiền Hải Đông Minh 175,55 175,55 5 Nam Hưng 76,21 340,29 77,05 493,55 6 Nam Phú 237,77 237,77 7 Nam Thịnh 364,84 71,41 46,38 482,63 8 Thái Đô 566,65 566,65 9 Thái Thượng 281,02 206,21 487,23 10 Thái Thụy Thụy Hải 139,11 629,49 768,6 11 Thụy Trường 628,19 349,46 977,65 12 Thụy Xuân 428,56 100,52 24,89 553,97 Tổng 1.336,3 1.779,4 2.263,1 5.378,8 Trên cơ sở phân chia 3 nhóm dạng lập địa để lựa chọn giải pháp lâm sinh phù hợp cho việc khôi phục và phát triển RNM, các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho từng nhóm dạng lập địa. 3.3.3. Xây dựng bản đồ nhóm lập địa ngập mặn tỷ lệ 1:5.000 cho xã Đông Long, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình Căn cứ vào các yếu tố phân chia lập địa trên và các chỉ tiêu định lượng của lập địa ngập mặn để xây dựng các loại bản đồ thành phần như: Bản đồ loại ĐNM; bản đồ thời gian phơi bãi; bản đồ độ thành thục ĐNM;bản đồ tỷ lệ % cát; bản đồ cao trình ĐNM và bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp. Để đánh giá độ chính xác của việc phân chia lập địa ngập mặn xã Đông Long, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, đã kiểm tra 90 điểm mẫu trên thực sử dụng phương pháp rút mẫu ngẫu nhiên 30 điểm cho một nhóm dạng lập địa. Với tổng số 90 điểm kiểm tra thực tế chia đều cho các tiêu chí. Với dung lượng mẫu 30, tương ứng với sai số 10% và độ tin cậy 90%. Từ thực địa chồng ghép các điểm kiểm tra lên bản đồ phân chia lập địa ngập mặn và xây dựng ma trận đánh giá độ chính xác.
  20. 17 Bảng 3.19. Ma trận đánh giá độ chính xác phân loại lập địa ngập mặn xã Đông Long, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình Thời Phân Độ Tỷ lệ Hiện Tiêu chí phân gian Cao độ loại thành % trạng đất Tổng chia lập địa phơi ĐNM ĐNM thục cát và RNM bãi Phân loại ĐNM 12 0 1 0 1 1 15 Thời gian phơi 0 10 1 0 1 0 12 bãi Độ thành thục 1 1 11 1 2 1 17 Tỷ lệ % cát 0 0 1 12 1 0 14 Cao độ ĐNM 1 1 2 1 12 0 17 Hiện trạng đất 0 2 1 2 0 10 15 và RNM Tổng 14 14 17 16 17 12 90 Kết quả cho thấy: - Độ chính xác cho phân loại ĐNM: 12/15 = 80,0%; - Độ chính xác cho thời gian phơi bãi: 10/12 = 83,3%; - Độ chính xác cho độ thành thục: 11/17 = 64,7%; - Độ chính xác cho tỷ lệ % cát: 12/14 = 85,7%; - Độ chính xác cho cao độ ĐNM: 12/17 = 70,6%; - Độ chính xác cho hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp: 10/12 = 83,3%.  Độ chính xác của tổng thể =(12+10+11+12+12+10)/90*100 = 74,4%. Về mặt thống kê, với lượng mẫu 90 điểm thực địa, kết quả kiểm tra đạt mức chính xác +10%, với độ tin cậy 90%. Kết luận rằng: Ở mức tin cậy 90% bản đồ phân chia lập địa ngập mặn xã Đông Long, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đạt độ chính xác từ 64,4% đến 84,4%. Diện tích lập địa ngập mặn được hiệu chỉnh sau khi kiểm chứng thực địa, cụ thể theo bảng sau. Bảng 3.20. Diện tích lập địa phân theo các tiêu chí, chỉ tiêu sau đối soát thực địa và kiểm chứng thực tế Tiêu chí, chỉ tiêu Tỷ lệ TT Ký hiệu Diện tích (ha) phân chia (%) M1 204,88 44,43 1 Loại đất M2 136,57 29,62 M3 119,64 25,95 B1 285,32 61,88 2 Hiện trạng đất và RNM B2 175,77 38,12 T1 456,01 98,90 3 Thời gian phơi bãi T2 5,08 1,10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2