intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm sinh: Nghiên cứu cơ sở khoa học để phục hồi rừng trên núi đá vôi tại Vườn quốc gia Cát Bà

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm sinh "Nghiên cứu cơ sở khoa học để phục hồi rừng trên núi đá vôi tại Vườn quốc gia Cát Bà" được nghiên cứu với mục tiêu: Cung cấp được luận cứ khoa học cho nghiên cứu phục hồi rừng tự nhiên trên núi đá vôi và xác định các biện pháp kỹ thuật để áp dụng trong thực tiễn tại VQG Cát Bà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm sinh: Nghiên cứu cơ sở khoa học để phục hồi rừng trên núi đá vôi tại Vườn quốc gia Cát Bà

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ==================== LÊ HỒNG LIÊN NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ PHỤC HỒI RỪNG TRÊN NÚI ĐÁ VÔI TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Ngành đào tạo: Lâm sinh Mã ngành: 9.62.02.05 HÀ NỘI, NĂM 2024
  2. Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Thế Đồi Phản biện 1:....................................................................................................... ...... Phản biện 2:....................................................................................................... ...... Phản biện 3:....................................................................................................... ...... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:............... ................................................................................................................................. Vào hồi:......................... giờ..............ngày....................tháng.................năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia và Thư viện trường Đại học Lâm nghiệp
  3. DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Lê Hồng Liên, Hoàng Thanh Sơn, Trịnh Ngọc Bon, Nguyễn Văn Tuấn, Ninh Việt Khương, Triệu Thái Hưng, Bùi Thế Đồi, Trần Thị Yến (2021), “Đa dạng thực vật rừng trên núi đá vôi tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Thành phố Hải Phòng”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 7/2021 2. Lê Hồng Liên, Trần Thị Mai Sen, Phùng Đình Trung, Hoàng Thanh Sơn, Trịnh Ngọc Bon, Ninh Việt Khương, Bùi Thế Đồi, Triệu Thái Hưng (2021), “Đặc điểm cấu trúc và da dạng thực vật tầng cây gỗ rừng trên núi đá vôi tại Vườn Quốc gia Cát Bà”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 1, 2021. 3. Lê Hồng Liên, Hoàng Thanh Sơn, Trịnh Ngọc Bon, Ninh Việt Khương, Triệu Thái Hưng, Bùi Thế Đồi, Trần Cao Nguyên, Trần Hải Long, Nguyễn Thị Thu Hằng, Phạm Thị Quỳnh (2021, “Đặc điểm tái sinh các loài cây gỗ trên núi đá vội tại Vườn Quốc gia Cát Bà”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 2/2021. 4. Nguyễn Văn Tuấn, Lê Hồng Liên, Nguyễn Huy Hoàng, Ninh Việt Khương, Trịnh Ngọc Bon, Hoàng Thanh Sơn, Trần Hoàng Quý, Đặng Thị Hải Hà, Phùng Đình Trung, Trần Hải Long, Trần Cao Nguyên, Phạm Tiến Dũng, Trương Trọng Khôi, Trần Hồng Vân, Triệu Thái Hưng, (2021), “Sử dụng ảnh vệ tinh và GIS để xây dựng bản đồ hiện trạng rừng tại Khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 1/2021.
  4. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của luận án Vườn quốc gia (VQG) Cát Bà là một khu vực đặc thù cho rừng trên núi đá vôi miền Bắc Việt Nam với nhiều đặc trưng về sinh thái (biển đảo) và có vai trò quan trọng trong hệ thống rừng đặc dụng và bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) Việt Nam. Tổng diện tích của VQG là 17.362,96 ha, trong đó diện tích quy hoạch cho đất lâm nghiệp là 10.443,6 ha, chiếm 60,2% tổng diện tích tự nhiên. Rừng tự nhiên (chủ yếu là rừng trên núi đá vôi) có 5.891,69 ha chiếm 56,6% diện tích đất lâm nghiệp; trong đó: 1.056,27 ha là rừng nguyên sinh chiếm 17,3% tổng diện tích rừng; rừng thứ sinh 4.856,09 ha, chủ yếu là rừng nghèo và nghèo kiệt trên núi đá vôi, chiếm gần 70% tổng diện tích rừng tự nhiên (VQG Cát Bà, 2020). Thảm thực vật rừng tự nhiên trên núi đá vôi ở VQG Cát Bà thuộc kiểu rừng kín lá rộng thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới và được chia thành các kiểu phụ thổ nhưỡng và kiểu phụ nhân tác (Thái Văn Trừng, 1978), có cấu trúc, tổ thành phong phú và phân bố trên địa hình phức tạp. Hệ sinh thái rừng (HSTR) tự nhiên trên núi đá vôi khi đã bị bị tàn phá thì việc phục hồi trở lại trạng thái ban đầu gặp rất nhiều khó khăn do khả năng tự phục hồi thấp và cần thời gian dài, đặc điểm này khác hẳn các HSTR núi đất. Do đó, đề tài luận án: “Nghiên cứu cơ sở khoa học để phục hồi rừng trên núi đá vôi tại vườn quốc gia Cát Bà” được thực hiện, trong đó tập trung nghiên cứu sâu, tương đối hệ thống và toàn diện bằng các phương pháp nghiên cứu sinh thái định lượng nhằm góp phần bổ sung những hiểu biết mới về rừng tự nhiên (phân loại các kiểu phụ rừng, đặc điểm cấu trúc tầng cây cao, tái sinh tự nhiên, (TSTN), tính đa dạng thực vật, điều kiện lập địa, ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên và con người lên quá trình phục hồi rừng), từ đó làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp để phục hồi và phát triển bền vững HSTR tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà, khu vực biển đảo lớn nhất Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Cung cấp được luận cứ khoa học cho nghiên cứu phục hồi rừng tự nhiên trên núi đá vôi và xác định các biện pháp kỹ thuật để áp dụng trong thực tiễn tại VQG Cát Bà. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được những đặc trưng về hiện trạng và thực trạng quản lý rừng, lập địa, cấu trúc sinh thái, tái sinh, đa dạng loài thực vật trong mối liên hệ tương tác với các nhân tố kinh tế - xã hội cho các kiểu phụ rừng và quần xã thực vật rừng (QXTVR), làm cơ sở khoa học để phục hồi rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà. - Phân chia được các kiểu phụ QXTVR điển hình để đề xuất giải pháp phục hồi rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà. 3. Ý nghĩa của luận án 3.1. Ý nghĩa khoa học Xác định được 7 kiểu phụ rừng và 21 QXTVR dựa trên những đặc trưng cụ thể về lập địa, thảm thực vật (cấu trúc tầng cây cao và số lượng, chất lượng cây tái sinh), các chỉ số đa dạng sinh học (ĐDSH) trong mối tương tác với các tác động kinh tế - xã hội tại VQG Cát Bà. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Phân chia mức độ phục hồi và xây dựng được bản đồ phân bố của 7 kiểu phụ rừng và 21 QXTVR; từ đó đề xuất được một số giải pháp phục hồi cho từng kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá vôi, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên rừng tại VQG Cát Bà. 4. Những đóng góp mới 1) Xác định được cơ sở khoa học để phục hồi rừng tự nhiên trên núi đá vôi gồm những đặc trưng cấu trúc
  5. 2 sinh thái, động thái tái sinh, động thái phục hồi đa dạng loài thực vật trong mối liên hệ với yếu tố kinh tế - xã hội cho 7 kiểu phụ rừng và 21 QXTVR tại VQG Cát Bà. 2) Phân chia được mức độ phục hồi của 7 kiểu phụ rừng và 21 QXTVR, làm căn cứ đề xuất một số giải pháp phục hồi rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà. 5. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi đá vôi (các kiểu phụ rừng và QXTVR) và một số nhân tố tác động tới rừng (các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội) tại VQG Cát Bà. 5.2. Địa điểm nghiên cứu - Nghiên cứu các đặc điểm rừng tự nhiên trên núi đá vôi được thực hiện tại khu vực vùng lõi (phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái) và vùng đệm (vùng đệm trong và vùng đệm ngoài) của VQG Cát Bà. - Nghiên cứu các mô hình phục hồi rừng, các nhân tố xã hội tác động tới quá trình phục hồi rừng được thực hiện ở cả khu vực vùng lõi và vùng đệm của VQG Cát Bà. 5.3. Phạm vi nghiên cứu 5.3.1. Về nội dung - Hiện trạng rừng tự nhiên trên núi đá vôi và thực trạng quản lý rừng: Nghiên cứu tập trung về quy mô diện tích, phân bố, ĐDSH, phân chia các kiểu phụ rừng và QXTVR; Đánh giá hiệu quả của một số mô hình phục hồi rừng, các tác động của cơ chế, chính sách tới phục hồi rừng. - Đặc điểm lâm học của các kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá vôi: Tập trung nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao, TSTN, biến động cấu trúc và đa dạng của tầng cây cao và lớp cây tái sinh, đặc điểm đất. - Một số nhân tố ảnh hưởng tới quá trình phục hồi rừng và phân chia mức độ phục hồi của các kiểu phụ rừng và QXTVR tự nhiên trên núi đá vôi: Phân tích một số nhân tố xã hội (hoạt động của con người) và tự nhiên (lập địa và một số chỉ tiêu lâm học của các kiểu phụ rừng), cũng như mối quan hệ tương tác giữa xác nhân tố sinh thái - xã hội tới các kiểu phụ rừng và QXTVR. - Các giải pháp phục hồi rừng tự nhiên trên núi đá vôi: Dựa trên đặc trưng của từng kiểu phụ rừng và QXTVR để đề xuất các giải pháp phục hồi rừng. 5.3.2. Về đối tượng - Đề tài luận án tập trung nghiên cứu đặc điểm của một số kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá vôi (phân loại các kiểu phụ rừng, ĐDSH, cấu trúc tầng cây cao, TSTN và các nhân tố ảnh hưởng; trong đó rừng giàu/rừng nguyên sinh được sử dụng làm đối chứng về khả năng phục hồi của các kiểu phụ rừng và QXTVR) tại VQG Cát Bà. - Đối với các bên liên quan có ảnh hưởng tới quá trình phục hồi rừng, đề tài luận án tập trung nghiên cứu cộng đồng dân cư tại chỗ và người dân di cư sinh sống tại VQG Cát Bà. 5.3.3. Về thời gian Đề tài luận án đã tiến hành điều tra, thu thập và xử lý số liệu trong 2 đợt: Đợt 1: từ tháng 4/2017 - 12/2018 và Đợt 2: từ tháng 6/2021 - 12/2022. 6. Cấu trúc luận án Luận án dài 149 trang (bao gồm cả tài liệu tham khảo), có 27 bảng và 16 hình. Ngoài danh mục 162 tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành các phần sau đây: Phần mở đầu: 4 trang; Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 20 trang; Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 23 trang; Chương 3. Kết quả và thảo luận: 84 trang; Kết luận, tồn tại và khuyến nghị: 2 trang.
  6. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Hệ sinh thái (HST) núi đá vôi (hay còn gọi là Karst) là một cảnh quan đặc biệt được hình thành bởi sự hòa tan cacbonat, chiếm 12% diện tích đất toàn cầu và bao phủ khoảng 20% diện tích đất không có băng khô của Trái đất. Rừng núi đá vôi và rừng núi đá vôi nhiệt đới thường có tính đa dạng thực vật cao kết hợp với mức độ đặc hữu cao, được gọi là “kho ĐDSH” (Clements và cộng sự, 2006). Một số loài đặc hữu núi đá vôi là chỉ thị cho các vị trí đá, khô và kiềm (De Lange và Norton, 2004) trong khi ở các vị trí khác, chúng có thể ít phong phú hơn do sự cạnh tranh giữa các loài cụ thể. Đối với con người, các khu vực đá vôi thường khó tiếp cận do địa hình hiểm trở và độ dốc lớn, mặc dù vậy nạn khai thác gỗ, LSNG và xáo trộn rừng vẫn còn phổ biến. Sự suy thoái rừng được hiểu một cách khái quát là quá trình dẫn đến phá vỡ cấu trúc rừng, mất sự đa dạng loài cây bản địa, phá vỡ các quá trình sinh thái đặc trưng cho rừng tự nhiên và giảm năng suất của chúng. Sự suy thoái rừng có thể xảy ra dưới nhiều hình thức và qui mô khác nhau, khi các yếu tố phi tự nhiên gây ra những xáo trộn trong các quá trình tự nhiên làm tổn hại đến sự cân bằng sinh thái. Một số tác giả quan niệm suy thoái rừng chỉ bao gồm sự suy giảm khả năng sản xuất gỗ của một diện tích rừng do ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là các hoạt động của con người; sự giảm bớt về diện tích không thuộc khái niệm suy thoái rừng (Serna,1986). Grainger (1988) đã đưa ra khái niệm suy thoái thảm thực vật bằng cách định nghĩa đó là một sự giảm sút tạm thời hoặc vĩnh viễn về mật độ, cấu trúc, tổ thành loài hoặc năng suất của thảm thực vật. Trong hơn 40 năm trở lại đây, mục tiêu của quản lý rừng đã thay đổi theo hướng tổng hợp, đa chức năng và bền vững. Tầm quan trọng của các dịch vụ HST, phòng hộ, nghỉ dưỡng, v.v. ngày càng trở nên quan trọng hơn chức năng sản xuất. Các kỹ thuật lâm sinh cũng được thay đổi để phù hợp hơn với các mục tiêu mới (Sheil và Murdiyarso, 2009). Một số nguyên tắc chính trong kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, gồm: (i) Lợi dụng các quá trình tự nhiên trong tái sinh rừng; (ii) Đánh giá vi lập địa trong trồng rừng; và (iii) Đa dạng hóa cấu trúc lâm phần (đa dạng hóa lâm sinh). 1.2. Tại Việt Nam Núi đá vôi ở Việt Nam có diện tích khoảng 60.000 km2, chiếm 18% diện tích cả nước (Tuyet, 2001), đặc trưng bởi cảnh quan trũng cụm đỉnh có độ cao từ 200 đến hơn 2000 m so với mặt biển, chủ yếu xuất hiện ở phía Bắc và Miền Trung. Ở nước ta, hệ sinh thái núi đá vôi phát triển trong điều kiện khí hậu á nhiệt đới núi thấp ở độ cao 1.000 - 1.600 m, nhiệt độ trung bình năm 15,7ºC, lượng mưa trung bình năm 1.700 mm, có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Một năm có tới 7 tháng nhiệt độ trung bình dưới 20ºC. Mùa đông tương đối lạnh và khô, có ngày nhiệt độ thấp dưới 0°C. Hệ sinh thái này có tiềm năng đa dạng sinh học rất cao. Thái Văn Trừng (1978) đã mô tả rừng trên núi đá vôi là kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất đá vôi xương xẩu (Đk) thuộc: Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới; Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới; Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp và Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp. Theo Van và cộng sự, (2010), rừng mưa nhiệt đới trên quần đảo Cát Bà được hình thành bởi các loài thực vật thường xanh nhiệt đới. Do đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng và thủy văn của khu vực, chúng có thể được chia thành các kiểu phụ như: rừng mưa nhiệt đới trên đá vôi, trảng cây bụi, trảng cỏ và rừng ngập nước trên các đảo đá vôi. Tổng diện tích rừng nhiệt đới trên quần đảo Cát Bà là 46,2 km2, chiếm 32% tổng diện tích của đảo. Rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh phân bố chủ yếu ở khu vực trung tâm và Tây Bắc quần đảo Cát Bà. Các thung lũng và khu vực trên đỉnh đồi được che phủ một phần bởi thực vật với độ che phủ thấp. Hoàng Văn Thập (2008) đã nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng thứ sinh nghèo trên
  7. 4 núi đá vôi tại vùng đệm VQG Cát Bà, kết quả cho thấy tổ thành loài giữa các trạng thái có sự tương đồng với nhau, số loài khá đa dạng phong phú tuy nhiên số loài tham gia vào công thức tổ thành (CTTT) lại ít, khá đơn giản, hầu như không có loài nào thật sự chiếm ưu thế trong tổng thể quần xã thực vật rừng. Theo tác giả, để có cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho từng đối tượng rừng trên núi đá vôi, việc nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng, ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố sinh thái đến rừng, nghiên cứu về tiểu khí hậu rừng và động thái rừng là cần thiết. Qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước cho thấy, phục hồi rừng tự nhiên đã được quan tâm từ rất sớm. Các kết quả nghiên cứu đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học và các giải pháp kỹ thuật cho việc phục hồi rừng. Tuy nhiên, hiệu quả phục hồi rừng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó việc lựa chọn đúng đối tượng rừng và giải pháp kỹ thuật tác động phù hợp có vai trò đặc biệt quan trọng. Các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng khá đa dạng và phong phú về nội dung, phương pháp, đối tượng nghiên cứu và cụ thể hóa bằng các quy phạm kỹ thuật lâm sinh phục vụ công tác sản xuất, phục hồi, quản lý và phát triển các HSTR. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề liên quan đến đa dạng thực vật rừng, đặc điểm cấu trúc, tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên cần có các nghiên cứu sâu hơn góp phần phục hồi các HSTR theo các mục tiêu khác nhau. CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu 2.1.1. Đánh giá hiện trạng rừng tự nhiên trên núi đá vôi và thực trạng quản lý rừng tại VQG Cát Bà - Hiện trạng rừng tự nhiên trên núi đá vôi. - Thực trạng quản lý rừng. 2.1.2. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của các kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà - Phân loại các kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá vôi. - Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao. - Đặc điểm lớp cây tái sinh. - Biến động về cấu trúc, đa dạng tầng cây cao và lớp cây tái sinh. - Đặc điểm đất của các kiểu phụ rừng. 2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái - xã hội tới phục hồi rừng và phân chia mức độ phục hồi của các kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà - Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái - xã hội đến phục hồi rừng tự nhiên núi đá vôi. - Phân chia mức độ phục hồi của kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá vôi. 2.2.4. Đề xuất các giải pháp tổng hợp phục hồi và quản lý rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà - Quan điểm các giải pháp quản lý và phục hồi rừng. - Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh. - Các biện pháp về kinh tế, văn hóa, xã hội và thể chế, chính sách. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp tiếp cận 2.2.1.1. Quan điểm nghiên cứu Nghiên cứu phục hồi rừng luôn phải đặt đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng với các nhân tố sinh thái. Cơ sở khoa học của phương pháp nghiên cứu phục hồi rừng dựa trên quan niệm rừng là một HST. Đây chính là quan điểm sinh thái mà Thái Văn Trừng đã đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam với 14 kiểu thảm thực vật rừng (Thái Văn Trừng, 1978), trong đó có kiểu rừng kín thường xanh mưa
  8. 5 ẩm nhiệt đới (khu vực VQG Cát Bà). Tuy vậy, trong bối cảnh có sự tác động phức tạp của các nhân tố khác theo thời gian, nhất là của con người, đã dẫn đến sự hình thành các quần thụ chịu ảnh hưởng của các yếu tố đó (gồm sinh vật và con người), nên đã hình thành những kiểu phụ sinh vật nhân tác hoặc kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Như vậy, tổng hợp của tất các các tác động (tự nhiên, sinh vật và con người), mỗi kiểu thảm thực vật sẽ có thể có các kiểu phụ với nhiều dạng QXTV khác nhau (có thể là phức hợp, ưu hợp hay quần hợp), do đó để nghiên cứu cơ sở khoa học cho quá trình phục hồi rừng, việc đầu tiên cần xem xét phân loại thảm thực vật ở khu vực đó xem có những loại kiểu phụ nào, tiếp theo đó, trong các kiểu phụ này, có thể tiến hành điều tra và đánh giá những QXTVR đặc trưng nhất của kiểu phụ đó. Việc nghiên cứu QXTVR lại dựa trên đặc điểm cấu trúc và đa dạng của nó ở thời điểm nghiên cứu. Do vậy, một quan điểm nữa trong nghiên cứu ở đây chính là nghiên cứu hiện trạng cấu trúc QXTVR trên các ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình được thiết lập theo các phương pháp điều tra lâm học. 2.2.1.2. Phương pháp tiếp cận Như trên đã đề cập, trước nhiều tác động hiện hữu và tiềm năng, phục hồi rừng ở VQG Cát Bà là quá trình phức tạp, nó đã và vẫn đang diễn ra. Việc nghiên cứu quá trình này đặt ra nhiều thách thức trong bối cảnh thiếu cơ sở dữ liệu trong quá khứ, đó là hệ thống ô tiêu chuẩn nghiên cứu định vị. Do vậy, trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án, với thời gian không quá dài, để có thể phản ánh một cách trung thực nhất, khách quan nhất, đề tài luận án có cách tiếp cận như sau: a) Tiếp cận hệ thống (sinh thái, quần xã thực vật rừng); b) Tiếp cận sinh thái xã hội; c) Tiếp cận tổng hợp 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 2.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu hiện trạng rừng tự nhiên trên núi đá vôi và thực trạng quản lý rừng tại VQG Cát Bà  Đánh giá hiện trạng rừng tự nhiên Các tài liệu thứ cấp được thu thập tại VQG Cát Bà và các bên liên quan, bao gồm: Các báo cáo hàng năm về hiện trạng rừng, Phương án quản lý rừng của VQG Cát Bà; Thông tin về khí hậu thuỷ văn, địa hình, thổ nhưỡng và các dữ liệu về các HST rừng; Bản đồ kiểm kê rừng toàn quốc gần nhất và các bản đồ chuyên đề khác (kết hợp với nội dung điều tra ở mục 2.2.2.2.).  Điều tra đánh giá thực trạng quản lý rừng - Thu thập các tài liệu thứ cấp liên quan như các nghiên cứu về khoa học tự nhiên và xã hội liên quan; Các nghiên cứu về cộng đồng và chính sách; kết hợp điều tra trực tiếp bằng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc, đối tượng phỏng vấn bao gồm: cán bộ quản lý, kiểm lâm, cộng đồng và hộ gia đình tham gia quản lý rừng ở VQG Cát Bà, tổng số 102 người.  Điều tra đánh giá các biện pháp kỹ thuật lâm sinh Việc điều tra đánh giá các biện pháp kỹ thuật lâm sinh được thực hiện thông qua phỏng vấn các đối tượng liên quan như phần đánh giá thực trạng quản lý rừng để có các thông tin về kỹ thuật lâm sinh đã và đang áp dụng, các mô hình phục hồi rừng, các loài cây trồng phù hợp để phục hồi và phát triển rừng thứ sinh nghèo ở khu vực nghiên cứu. 2.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm lâm học của các kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà Kế thừa kết quả nghiên cứu, hệ thống 18 tuyến và 108 OTC 1.000 m2 (50 x 20 m) của đề tài ĐTĐL.CN- 25/17: “Nghiên cứu xây dựng mô hình cộng đồng bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà”, thời gian thực hiện từ 2017 - 2020 của Viện Nghiên cứu Lâm sinh. Cụ thể là kết quả nghiên cứu về đặc điểm các yếu tố sinh thái cơ bản và đặc điểm TTVR tại VQG Cát Bà. Đây là một cơ sở quan trọng giúp cho đề tài luận án tiến hành lựa chọn địa điểm, điều tra bổ sung 13 tuyến và 63 OTC
  9. 6 đại diện năm 2018, nhằm đánh giá chi tiết các đặc trưng cấu trúc TTVR. Việc xác định và mô tả các kiểu rừng, kiểu phụ rừng và QXTV rừng được tiến hành dựa trên số liệu kế thừa của đề tài ĐTĐL.CN-25/17 (18 tuyến và 108 OTC) và điều tra bổ sung (13 tuyến và 63 OTC) theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể thực vật của Thái Văn Trừng (1978; 1998); kế thừa có hiệu chỉnh các kiểu TTVR của VQG Cát Bà (2015); kế thừa số liệu thống kê hiện trạng rừng VQG (2020); tham khảo các khung phân loại TTVR của Trần Ngũ Phương (1970) và Thái Văn Trừng (1978; 1998). Xác định trạng thái rừng của các kiểu rừng theo Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT và Loeschau (1963). Sử dụng phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997; 2007) để điều tra đa dạng hệ thực vật. Phương pháp điều tra OTC điển hình tạm thời cải tiến của Whittaker (Stohlgren và cộng sự, 1995) được áp dụng thống nhất cho tất cả các đối tượng rừng (kiểu rừng/trạng thái rừng/QXTVR) với diện tích 1.000 m2 (50 x 20 m). Tại mỗi kiểu phụ rừng xác định 03 QXTVR điển hình để lập OTC điều tra. Tổng số OTC điều tra: 7 kiểu phụ rừng x 3 QXTVR/kiểu phụ rừng x 3 OTC/QXTVR = 63 OTC. 2.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái - xã hội tới phục hồi rừng và phân chia mức độ phục hồi của các kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà - Mối quan hệ tổng hợp của các nhân tố sinh thái - xã hội với các kiểu rừng và QXTVR được xử lý bằng phương pháp phân tích tương quan không định hướng PCA (Principal component analysis) (Abdi và cộng sự, 2013) (dựa trên các ma trận của phần mềm R package vegan). Phương pháp này được thực hiện dựa trên việc xếp loại 1 ma trận thông qua mối liên hệ tuyến tính đa biến với ma trận thứ 2. - Để đánh giá mức độ phục hồi rừng, đề tài sử dụng hệ thống thang điểm 5 sao theo bộ tiêu chí quốc tế về đánh giá mức độ phục hồi rừng theo các chỉ số của nhóm loài cây gỗ và lớp cây tái sinh, bao gồm: mật độ, đường kính trung bình, trữ lượng, tiết diện ngang, số loài, chỉ số Margalef, Menhinik, Simpson và Shannon; ngoài ra các yếu tố tổng hợp về mức độ tác động của xã hội (cộng đồng) cũng được xem xét (McDonald và cộng sự, 2016). Cụ thể, mỗi chỉ số sẽ có một thang đo đánh giá từ một/hai đến năm điểm, tương ứng với mức độ phục hồi rừng từ thấp nhất đến cao nhất. Với rừng phục hồi để làm mẫu chuẩn tự nhiên (áp dụng với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt - rừng giàu/rừng nguyên sinh) thì một chỉ số được coi là đã phục hồi khi đạt 5 điểm. Với yêu cầu phục hồi để đáp ứng chức năng và giá trị của rừng thì chỉ số được gọi là phục hồi khi đạt tối thiểu 4 điểm. HSTR được coi là đảm bảo hài hoà với tự nhiên khi tất cả các chỉ số đạt tối thiểu 4 điểm. Các chỉ số dưới ngưỡng 4 điểm là các vấn đề mà quản lý rừng cần giải quyết. 2.2.2.4. Phương pháp đề xuất các giải pháp tổng hợp phục hồi và quản lý rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà Luận án căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực tế và so sánh, kiểm chứng từ tài liệu tổng quan và các nghiên cứu khác để đề xuất các giải pháp tổng hợp phục hồi và quản lý rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hiện trạng rừng tự nhiên trên núi đá vôi và thực trạng quản lý rừng tại VQG Cát Bà 3.1.1. Hiện trạng rừng tự nhiên trên núi đá vôi ở VQG Cát Bà 3.1.1.1. Quy mô diện tích Hiện nay, VQG Cát Bà đang quản lý tổng diện tích tự nhiên là 17.362,96 ha, trong đó rừng tự nhiên trên núi đá vôi năm 2020 là 5.681,35 ha (chiếm 32,7% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích rừng tự nhiên từ năm 2015 đến năm 2020 tăng 70,48 ha. Trong đó trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX giàu tăng 42,44 ha (từ 1.013,93 ha lên 1.056,37 ha); Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX trung bình từ không có thành 703,3 ha; Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo giảm 831,18 ha (từ 4.179,53 ha xuống
  10. 7 3.348,35 ha, do một phần chuyển sang trạng thái rừng trung bình, phần còn lại chuyển sang trạng thái rừng nghèo kiệt); Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo kiệt từ không có thành 573,33; Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX phục hồi từ 281,79 chuyển hết sang các trạng thái khác. 3.1.1.2. Đa dạng hệ thực vật rừng Hệ thực vật rừng trên núi đá vôi ở đây rất phong phú và đa dạng về thành phần loài, dạng sống và giá trị sử dụng. Đã thống kê được 1.643 loài thuộc 592 chi, 195 họ và 5 ngành thực vật bậc cao có mạch; 10 họ đa dạng nhất chiếm 5,75% tổng số họ, 30,78% số chi và 31,04% số loài của toàn hệ thực vật. Hệ thực vật bao gồm 14 dạng sống, trong đó dạng sống cây cỏ đứng phổ biến nhất, chiếm 21,24% tổng số loài của hệ thực vật; tiếp theo là cây gỗ nhỏ 17,59 %, cây gỗ trung bình 15,52%, cây bụi 6,49%. Về giá trị sử dụng, có 11 nhóm, nhiều nhất là nhóm cây làm thuốc chiếm 31,11%, nhóm cây lấy gỗ, củi 20,95% tổng số loài của hệ thực vật. Về giá trị bảo tồn, có 122 loài thuộc 96 chi, 61 họ là các loài quý hiếm theo Danh lục Đỏ IUCN (2020), Sách Đỏ Việt Nam (2007), Nghị định số 06/2019/NĐ-CP và Nghị định 84/2021/NĐ-CP. 3.1.2. Thực trạng quản lý và các giải pháp phục hồi rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà 3.1.2.1. Thực trạng quản lý rừng Công tác quản lý rừng tại VQG Cát Bà đã được thực hiện tương đối tốt, phần lớn diện tích rừng được khoán bảo vệ cho 107 hộ gia đình và 4 tổ chức; biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có và không có trồng bổ sung được áp dụng phổ biến nhất; tuy nhiên, VQG vẫn gặp nhiều khó khăn, thách thức dẫn đến nguy cơ suy thoái và suy giảm các loài động vật, thực vật quý hiếm và các HST đặc thù. 3.1.2.2. Tác động của cơ chế, chính sách đến phục hồi rừng Hiện nay đã có nhiều chính sách bảo vệ và phát triển rừng được tổ chức thực hiện trên cùng một địa bàn với nhiều nguồn vốn cùng đầu tư bảo vệ và phát triển rừng và, nâng cao đời sống cộng đồng dân cư (Nghị định 75/2015/NĐ-CP, Nghị định 99/2010/NĐ-CP, Quyết định 07/2012/QĐ-TTg, Quyết định 24/2012/QĐ- TTg, Quyết định số 1288/QĐ-TTg, Quyết định 886/QĐ-TTg năm 2017, Quyết định số 809/QĐ-TTg , v.v.) nhưng chưa có sự lồng ghép, phối hợp giữa các nguồn vốn nên hiệu quả thấp. Để có thể phối hợp, lồng ghép các chính sách, cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả phân bổ, thực hiện các nguồn vốn và tăng cường năng lực quản trị vận hành hệ thống quản lý ngành lâm nghiệp. 3.1.2.3. Thực trạng và kết quả áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong phục hồi và quản lý rừng Hiện nay, VQG Cát Bà tiếp tục áp dụng Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 và Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT ngày 27/10/2022 quy định cụ thể về đối tượng rừng và biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động trong phục hồi rừng tự nhiên như: KNXTTS; KNXTTS-TBS; nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng. Các biện pháp khoanh nuôi có tác động như phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung và làm giàu rừng nhằm phục hồi rừng chủ động hơn, nhanh hơn. Về bản chất, làm giàu rừng không có sự khác biệt lớn so với khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, điều kiện cần và đủ để bảo đảm thành công trong làm giàu rừng tương tự như đối với khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung; cây trồng bổ sung hay làm giàu rừng đều là các loài cây gỗ bản địa có giá trị kinh tế. Tuy nhiên, 2 Thông tư này vẫn còn nhiều bất cập, ví dụ: cần có sự thống nhất giữa các quy định về đối tượng và biện pháp áp dụng cho từng đối tượng khác nhau ; việc phát dọn toàn bộ dây leo, cây bụi đối với rừng đặc dụng và rừng phòng hộ có phù hợp và cần thiết không; áp dụng 02 Thông tư này cho việc phục hồi rừng tự nhiên bị suy thoái chưa dựa trên các đặc điểm cấu trúc, chức năng của rừng là chưa phù hợp với rừng đặc dụng, có chức năng chính là bảo tồn ĐDSH và các dịch vụ sinh thái. 3.2. Đặc điểm lâm học của các kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá tại VQG Cát Bà 3.2.1. Phân loại các kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá vôi Hiện trạng rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà đã được phân loại và mô tả dựa trên trạng
  11. 8 thái (trữ lượng) rừng, mà chưa bao quát và thể hiện đầy đủ đặc điểm hệ thực vật của VQG Cát Bà. Dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh quần thể thực vật của Thái Văn Trừng (1978, 1999), đề tài luận án đã phân loại rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà thuộc kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới (Rkx) và được phân chia thành các kiểu phụ rừng. Các kiểu phụ rừng này có phân bố không tập trung và dàn trải trên toàn bộ diện tích thuộc lâm phận VQG quản lý (khu vực vùng lõi, gồm: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái), cũng như khu vực vùng đệm (vùng đệm trong và ngoài) của VQG, bao gồm: 1. Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất đá vôi xương xẩu ít bị tác động (I.Đk1), thuộc trạng thái rừng nguyên sinh gỗ tự nhiên núi đá LRTX giàu với diện tích là 1.056,37 ha; 2. Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi xương xẩu (I.Np1-1), thuộc trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX trung bình với diện tích 703,3 ha; 3. Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi phục hồi sau khai thác chọn (I.Np1-2), thuộc trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo với diện tích 669,7 ha; 4. Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi phục hồi sau khai thác mạnh (I.Np1-3), thuộc trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo với diện tích 837,09 ha; 5. Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi phục hồi sau khai thác kiệt (I.Np1-4), thuộc trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo với diện tích 937,54 ha; 6. Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi thoái hoá chân núi sau khai thác (I.Np2-1), thuộc trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo kiệt với diện tích 904,5 ha; 7. Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi thoái hoá sau nương rẫy (I.Np2-2), thuộc trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo kiệt với diện tích 573,33 ha. 3.2.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao  Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất đá vôi xương xẩu ít bị tác động (I.Đk1) Kiểu phụ rừng I.Đk1 phân bố tập trung ở độ cao dưới 300 m tại khu vực trung tâm VQG, độ tàn che từ 0,7 - 0,8, độ che phủ của cây bụi, thảm tươi >80%. Rừng có cấu trúc 5 tầng. Số loài cây gỗ tương đối đa dạng, trung bình có 27 loài/OTC và khi tính tổ thành chung cho các ô tiêu chuẩn thì có 53 loài thực vật. Mật độ cây cao trung bình là 630 cây/ha, dao động từ 625 - 635 cây/ha. Sinh trưởng trung bình về: D1.3 = 20,6 cm (dao động từ 19,8 - 21,3 cm), Hvn = 16,3 m (15,9 - 16,7 m), G = 31,7 m2/ha (30,5 - 33,8 m2/ha), M = 266,7 m3/ha (250,0 - 282,5 m3/ha).  Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi xương xẩu (I.Np1-1) Kiểu phụ rừng I.NP1-1 phân bố thành thảm tương đối lớn và tập trung ở độ cao dưới 300 m tại khu vực trung tâm VQG, độ tàn che của rừng 0,6, độ che phủ của cây bụi, thảm tươi từ 60 - 70%. Rừng có cấu trúc 5 tầng, số loài cây gỗ xuất hiện ở kiểu thảm thực vật này tương đối đa dạng, trung bình 14 loài/OTC, khi tính tổ thành chung cho các ô tiêu chuẩn thì có 47 loài thực vật xuất hiện ở kiểu thảm thực vật này, trong đó 6 loài tham gia vào CTTT. Mật độ cây rừng trung bình là 613 cây/ha, dao động từ 610 - 630 cây/ha. Sinh trưởng trung bình về: D1.3 = 19,2 cm (dao động từ 29,0 -29,8 cm), Hvn = 14,0 m (13,2 - 15,1 m), G = 29,0 m2/ha (29,0 - 29,8 m2/ha), M = 182,3 m3/ha (177,5 - 202,4 m3/ha).  Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi phục hồi sau khai thác chọn (I.Np1-2) Kiểu phụ rừng I.Np1-2 đã hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế sinh thái, có 4 tầng. Số loài tham gia vào CTTT trên các OTC theo các ưu hợp từ 5 - 8 loài. Sinh trưởng trung bình của cây rừng theo các ưu hợp tương đối ổn định, D1.3 = 17,4 cm (dao động từ 17,0 -17,7 cm), Hvn = 13,3 m (13,1 - 13,4 m), G = 17,8 m2/ha (17,1 - 18,3 m2/ha), M = 106,8 m3/ha (102,7 - 108,1 m3/ha). Độ tàn che trung bình là 0,5.  Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi phục hồi sau khai thác mạnh (I.Np1-3) Kiểu phụ rừng I.Np1-3 được hình thành bởi hậu quả của tình trạng khai thác mạnh, rừng nghèo về trữ lượng, kết cấu tầng thứ bị phá vỡ. Rừng có cấu trúc 4 tầng, số loài cây gỗ trung bình là 17 loài/OTC (28 loài khi tính tổ thành chung cho các OTC; 5 loài tham gia vào tổ thành). Mật độ cây cao trung bình là 507 cây/ha, dao động từ 500 - 510 cây/ha. Sinh trưởng trung bình về: D1.3 = 15,8 cm (dao động từ 15,4 - 16,4 cm), Hvn
  12. 9 = 13,5 m (13,0 -14,4 m), G = 12,4 m2/ha (12,2 - 12,7 m2/ha), M = 69,8 m3/ha (68,2 - 72,7 m3/ha). Độ tàn che trung bình là 0,5. Chất lượng cây trong lâm phần không có sự khác biệt rõ rệt giữa các OTC và ưu hợp, trong đó trung bình cây có phẩm chất tốt chiếm 21,1%, trung bình 51,3% và xấu (27,6%.  Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi phục hồi sau khai thác kiệt (I.Np1-4) Kiểu rừng I.Np1-4 ở vùng đệm bị phá vỡ kết cấu tầng thứ, nghèo về trữ lượng và kém chất lượng. Rừng có cấu trúc 4 tầng, tầng cây gỗ bao gồm 2 tầng phụ, dưới tán rừng nhiều dây leo, bụi rậm, tre nứa xâm lấn. Đa số lâm phần hỗn giao với tre nứa. Mật độ cây rừng trung bình là 493 cây/ha, dao động từ 460 - 530 cây/ha. Sinh trưởng trung bình về: D1.3 = 15,6 cm (dao động từ 14,8 - 16,2 cm), Hvn = 12,2 m (12,0 - 12,5 m), G = 11,2 m2/ha (10,6 - 11,6 m2/ha), M = 66,8 m3/ha (62,9 - 71,6 m3/ha). Độ tàn che trung bình là 0,8.  Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất thoái hoá chân núi sau khai thác (I.Np2-1) Kiểu phụ rừng I.Np2-1 đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh. Rừng có cấu trúc gồm 2 tầng cây gỗ, tầng cây bụi và tầng thảm tươi. Số loài cây gỗ trung bình có 13 loài, khi tính chung cho các ô tiêu chuẩn thì có 31 loài (7 loài tham gia vào CTTT). Mật độ cây cao trung bình là 603 cây/ha, dao động từ 420 - 450 cây/ha. Sinh trưởng trung bình về: D1.3 = 13,1 cm (dao động từ 13,0 - 13,2 cm), Hvn = 9,7 m (9,1 - 10,4 m), G = 9,8 m2/ha (9,2 - 10,1 m2/ha), M = 42,9 m3/ha (40,2 - 41,2 m3/ha). Độ tàn che trung bình là 0,4.  Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất thoái hoá sau nương rẫy (I.Np2-2) Kiểu phụ rừng I.Np2-2 đã bị phá vỡ kết cấu do bị ảnh hưởng mạnh của hoạt động canh tác của người dân; rừng chỉ có 1 tầng gồm những cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh đều tuổi, đường kính nhỏ, trữ lượng không đáng kể. Số loài cây gỗ trung bình là 8 loài/OTC, khi tính tổ thành chung cho các ô tiêu chuẩn thì có 13 loài (6 loài tham gia vào CTTT). Mật độ cây cao trung bình là 260 cây/ha, dao động từ 220 - 300 cây/ha. Sinh trưởng trung bình về: D1.3 = 12,7 cm (dao động từ 12,2 - 13,3 cm), Hvn = 6,9 m (6,8 - 7,0 m), G = 3,9 m2/ha (3,1 - 5,0 m2/ha), M = 12,1 m3/ha (9,7 -15,9 m3/ha). Độ tàn che trung bình là 0,3. 3.2.3. Đặc điểm cấu trúc lớp cây tái sinh  Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất đá vôi xương xẩu ít bị tác động (I.Đk1) Mật độ cây tái sinh trung bình 16.000 cây/ha, dao động từ 13.500 - 18.000 cây/ha. Trong đó, cây tái sinh triển vọng chiếm từ 25,8 - 27,9% (trung bình 27,0%). Số cây tái sinh theo cấp chiều cao trung bình biến động từ 8.500 cây/ha ở cấp chiều cao 100 cm). Số cây tái sinh ở cấp chiều cao >100 cm lớn nhất ở QXTV Sấu + Mòng + Huỳnh đường cao (5.000 cây/ha) và thấp nhất ở QXTV Lòng mang đa + Chẹo tía + Ô rô (3.500 cây/ha).  Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi xương xẩu (I.Np1-1) Tổ thành loài các lớp cây tái sinh ở kiểu rừng này khá đa dạng, phong phú với thành phần chủ yếu là các loài cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, như: Ô rô, Thị rừng, Mé cò ke, v.v. Số loài cây tái sinh ở 3 QXTV dao động từ 13 - 17 loài (tổng số 34 loài khi tính chung cho cả 3 QXTV), với 6 -8 loài ưu thế tham gia và tổ thành rừng. Mật độ cây tái sinh trung bình 15.000 cây/ha, dao động từ 12.000 - 17.000 cây/ha. Trong đó, cây tái sinh triển vọng chiếm từ 20,8 - 25,0% (trung bình 23,1%). Số cây tái sinh theo cấp chiều cao trung bình biến động từ 9.000 cây/ha ở cấp chiều cao 100 cm). Số cây tái sinh ở cấp chiều cao >100 cm lớn nhất ở QXTV Huỳnh đường cao + Ô rô và Re Hương + Sao hòn gai + Hồng Tùng, với 4.000 cây, trong khi QXTV Sấu + Ô rô chỉ có 2.500 cây/ha.  Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi phục hồi sau khai thác chọn (I.Np1-2) Mật độ cây tái sinh trung bình 7.833 cây/ha, giữa các QXTV dao động từ 7.000 cây/ha (Chẹo tía + Kháo vàng) đến 8.500 cây/ha (Chẹo tía + Côm Trắng). So sánh giữa thành phần cây tái sinh (26 loài) với thành phần loài tầng cây cao (38 loài) cho thấy, có một số loài cây gỗ ở tầng cây cao bắt gặp cây tái sinh dưới tán
  13. 10 rừng như, Chẹo tía, Ô rô, Hồng quân, v.v. Số cây tái sinh theo 3 cấp chiều cao cho thấy, 3.500 cây/ha (44,7%) có Hvn 100 cm. Về nguồn gốc, số cây hạt chiếm 95,3%, cây chồi chiếm 4,7%.  Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi phục hồi sau khai thác mạnh (I.Np1-3) Số loài cây tái sinh giữ các QXTV dao động từ 8 (Trâm núi + Trường + Ô rô và Lòng mang + Trâm núi) đến 10 loài (Ô rô + Trường), trong đó có 6 loài tham gia vào CTTT rừng ở cả 3 QXTV. Tỷ số hỗn loài dao động từ 1/650 (Ô rô + Trường) - 1/875 (Trâm núi + Trường + Ô rô và Lòng mang + Trâm núi), trung bình 1/788. Mật độ cây tái sinh biến động từ 6.500 (Ô rô + Trường) - 7.000 cây/ha (Trâm núi + Trường + Ô rô và Lòng mang + Trâm núi), trung bình 6.833 cây/ha. Mật độ cây tái sinh của các QXTV chủ yếu tập trung ở cấp chiều cao < 50 cm, trung bình đạt 3.000 cây/ha (43,9%); thấp nhất ở cấp chiều cao > 100 cm biến động từ 1.500 cây/ha đến 2.000 cây/ha, trung bình là 1.833 cây/ha (26,8%).  Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi phục hồi sau khai thác kiệt (I.Np1-4) Số loài cây tái sinh dao động từ 8 loài (Trường kẹn + Ô rô) đến 12 loài (Côm tầng + Mòng và Mạy tèo + Chà ran), trung bình là 11 loài cho cả 3 QXTV. Khi tính chung các OTC ở cả 3 QXTV thì có 20 loài, trong đó có 4 loài ưu thế tham gia công thức tổ thành. Tỷ số hỗn loài dao động từ 1/667 (Mạy tèo + Chà ran) - 1/938 (Trường kẹn + Ô rô), trung bình 1/781. Mật độ cây tái sinh dao động từ 7.500 cây/ha (Trường kẹn + Ô rô) đến 9.500 cây/ha (Côm tầng + Mòng), trung bình 8.333 cây/ha. So sánh số cây tái sinh theo 3 cấp chiều cao cho thấy, 3.500 cây/ha (42,0%) có Hvn 100 cm.  Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất thoái hoá chân núi sau khai thác (I.Np2-1) Số loài cây tái sinh dao động từ 9 (Trọng đũa + Mật sa) đến 11 loài (Sảng nhung + Chẹo tía + Lòng mang), trong đó có 6 - 8 loài ưu thế tham gia vào CTTT. Khi tính chung cho các ÔTC ở cả 3 QXTV thì có 24 loài, trong đó có 7 loài tham gia công thức tổ thành. Tỷ số hỗn loài dao động từ 1/650 (Vạng trứng + Chẹo tía + Hồng quân) đến 1/889 (Trọng đũa + Mật sa), trung bình 1/750. Mật độ cây tái sinh biến động từ 6.500 (Vạng trứng + Chẹo tía + Hồng quân) - 8.000 cây/ha (Trọng đũa + Mật sa và Sảng nhung + Chẹo tía + Lòng mang), trung bình 7.500 cây/ha. Cây tái sinh chủ yếu tập trung ở cấp chiều cao 100 cm, biến động từ 1.500 - 2.500 cây/ha, trung bình là 2.000 cây/ha (26,7%).  Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất thoái hoá sau nương rẫy (I.Np2-2) Số loài cây tái sinh bắt gặp ở kiểu phụ rừng này không có sự biến động lớn giữa các QXTV (7 - 8 loài). Khi tính chung các OTC ở cả 3 QXTV thì có 14 loài, trong đó có 9 loài ưu thế tham gia vào CTTT. Tỷ số hỗn loài dao động từ 1/714 (Vả + Bời lời lá tròn + Lòng mang) - 1/786 (Vả + Lòng mang + Bời lời lá tròn), trung bình 1/750. Mật độ cây tái sinh dao động từ 5.000 cây/ha (Vả + Bời lời lá tròn + Lòng mang) đến 6.000 cây/ha (Vả + Bời lời lá tròn), trung bình 5.500 cây/ha. Phân bố số cây tái sinh trung bình theo 3 cấp chiều cao cho thấy, 2.000 cây/ha có Hvn 100 cm. 3.2.4. Biến động về cấu trúc, đa dạng tầng cây cao và lớp cây tái sinh 3.2.4.1. Tầng cây cao Chỉ số SI kiểu rừng I.Đk1 và I.Np1-1 cao nhất (0,75) so với chỉ số SI giữa các kiểu rừng khác. Có sự khác biệt rõ rệt về thành phần loài giữa kiểu phụ rừng I.Np2-2 và các kiểu phụ rừng khác (I.Np1-1, I.NP1-2 và I.Np1-3). Sự khác biệt về chỉ số SI có thể giải thích do mức độ tác động trong quá khứ đến các kiểu rừng ở các khu vực khác nhau trong VQG. Chỉ số đa dạng loài Margalef (d1) và Menhinik (d2) của tầng cây gỗ ở kiểu phụ rừng I.Đk1 lớn nhất và
  14. 11 thấp nhất ở kiểu rừng I.Np2-2. Điều này phản ánh phần nào điều kiện môi trường sống của các QXTVR rừng ở các khu vực cũng như mức độ tác động của các nhân tố xung quanh đến tầng cây gỗ. Chỉ số Simpson thể hiện mức ưu thế, biến động từ 0,04 (I.Đk1) đến 0,18 (I.Np2-2), trong khi đó chỉ số đa dạng loài Shannon biến động từ 2,56 (I.Np2-2) đến 3,95 (I.Đk1). Như vậy đa dạng loài có xu hướng tăng và mức độ ưu thế có xu hướng giảm theo sự ổn định các kiểu rừng. Kiểu rừng I.Np1-1, các loài có mức ưu thế thấp nhất và độ đa dạng cao nhất, ngược lại kiểu rừng I.Np2-2 có mức ưu thế loài cao nhất và độ đa dạng thấp. Kiểu rừng I.Đk1 thể hiện mức độ ổn định cao hơn so với các kiểu phụ rừng khác qua các chỉ số đa dạng. 3.2.4.2. Lớp cây tái sinh Tương tự như tầng cây cao, đối với lớp cây tái sinh chỉ số SI giữa kiểu phụ rừng I.Np1-1 và I.Np1-2 là cao nhất (0,52) so với chỉ số SI giữa các kiểu rừng khác. Có sự khác biệt rõ rệt về thành phần loài tái sinh giữa kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất thoái hoá sau nương rẫy chân núi (I.Np2-2) và các kiểu rừng khác (I.NP1- 1, I. Np1-2, I.Np1-3 và I.Np1-4) trong cả vùng lõi và vùng đệm của VQG. Chỉ số tương đồng SI giữa các lớp cây tại khu vực nghiên cứu chỉ đạt mức trung bình (từ 0,21 - 0,67); kiểu phụ rừng I.Đk1, đạt giá trị cao nhất là 0,67. 3.2.5. Đặc điểm đất của các kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá vôi Kết quả phân tích cho thấy, tính chất đất có sự biến động giữa các kiểu phụ rừng thứ sinh và QXTV, việc nghiên cứu quan hệ tương tác giữa trạng thái rừng và đặc điểm đất là cần thiết nhằm cung cấp cơ sở khoa học để phân loại đối tượng và đề xuất các biện pháp lâm sinh phù hợp phục hồi rừng. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng một nhân tố sinh thái/môi trường đơn lẻ không thể giải thích được đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng (Winter và cộng sự, 2015; Liu và cộng sự, 2014; Skowronek và cộng sự, 2014; Stancioiu và O’Hara, 2005; Ballabha và cộng sự, 2013). Vì vậy, nghiên cứu này đã sử dụng các chỉ tiêu lý, hóa tính đất, bao gồm: tỷ lệ đá lộ đầu, độ xốp, cấp hạt 5 điểm). Trong các kiểu phụ rừng I.Np1-1 và I.Np1-2 thuộc vùng lõi của VQG không phát hiện dấu vết của khai thác gỗ, củi. Tuy nhiên ở kiểu I.Np1-1 vẫn còn hiện tượng khai thác mây với tần suất 1,3 điểm/km, khai thác tre, măng 1,7 điểm/km, LSNG 1,4 điểm/km, mật ong 0,7 điểm/km và bẫy thú 0,8 điểm/km. Tổng các hoạt động trái phép này có tần suất tính chung là 5,9 điểm/km, bằng 1,4 lần tần suất của các điểm tham quan, du lịch là các hoạt động hợp pháp (tần suất 4,2 điểm/km). Ở kiểu phụ rừng I.Np1-3 thuộc vùng lõi vẫn còn hiện tượng khai thác gỗ, củi trái phép. Bị tác động mạnh nhất là kiểu I.Np2-2 ở vùng đệm, riêng khai thác gỗ, củi xảy ra với tần xuất 6,5 điểm/km, đặc biệt bẫy thú là hoạt động nghiêm cấm ở VQG vẫn tồn tại với tần suất 6,5 điểm/km, tổng tần suất các hoạt động khai thác LSNG (mây, tre, măng, cây thuốc, mật ong) là 45,3 điểm/km; tổng tần suất các hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến rừng ở kiểu rừng này là 62,4 điểm/km, cao hơn tần suất các điểm tham quan, du lịch (7,7 điểm/km) đến 8,1 lần. Kết quả phân tích PCA của tầng cây cao cho thấy, trong 31 nhân tố được xem xét có 18 nhân tố tồn tại quan hệ có ý nghĩa (theo tiêu chuẩn Spearman, Sig.
  15. 12
  16. 13 chưa đáp ứng được các tiêu chí phục hồi nào mới được ưu tiên; Khả năng tiếp cận đến khu vực cần tác động, những khu vực khó tiếp cận thì biện pháp phù hợp nhất là bảo vệ để chúng tự phục hồi.
  17. 14 Bảng 3.24. Phân loại các đặc trưng cấu trúc theo mức độ phục hồi của các kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá vôi Chỉ tiêu đánh giá mức độ Giá trị theo 4 cấp Thang điểm TT phục hồi rừng 25% 50% 75% 2 điểm (75%) 1 Mật độ cây gỗ (cây/ha) 497 533 593 < 497 497 - 533 533 - 593 >593 2 D1.3 cây gỗ (cm) 13,8 15,7 17,9 17,9 3 G cây gỗ (m /ha) 2 10,2 11,9 16,4 16,4 4 M cây gỗ (m3/ha) 48,9 68,3 106,8 106,8 5 Số loài cây gỗ 12 15 20 20 6 Chỉ số Margalef cây gỗ 10,36 11,68 13,36 13,36 7 Chỉ số Menhinik cây gỗ 1,32 1,46 1,66 1,66 8 Chỉ số Simpson cây gỗ 0,06 0,07 0,08 0,08 9 Chỉ số Shannon cây gỗ 2,21 2,56 2,72 2,72 10 Mật độ cây tái sinh (cây/ha) 6.625 7.750 8.375 8.357 11 Mật độ cây TSTV (cây/ha) 1.875 2.167 2.333 2.333 12 Số loài cây tái sinh 8 10 12 12 13 Chỉ số Margalef cây tái sinh 19,02 22,04 25,04 25,04 14 Chỉ số Menhinik cây tái sinh 1,74 1,90 2,07 2,07 15 Chỉ số Simpson cây tái sinh 0,06 0,08 0,09 0,09 16 Chỉ số Shannon cây tái sinh 1,71 1,90 2,10 2,10 Không có khả Đánh giá mức độ phục hồi Có khả năng phục hồi Đã phục hồi Đã ổn định năng phục hồi
  18. 15 Bảng 3.26. Đánh giá mức độ phục hồi của các kiểu phụ rừng tự nhiên và QXTV trên núi đá vôi Chỉ tiêu đánh giá* Đánh giá mức độ Kiểu phụ rừng QXTV 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 phục hồi Lòng mang đa hình + Chẹo tía + Ô rô 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 S0 I.Đk1 Chẹo tía + Côm tầng + Nhội 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 S0 Sấu + Mòng + Huỳnh đường cao 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 S0 Sấu + Ô rô 5 5 5 5 3 5 5 3 5 5 5 2 5 5 2 5 S1 I.Np1-1 Huỳnh đường cao + Ô rô 5 5 5 5 2 5 5 3 5 5 5 2 5 5 2 5 S1 Hồng tùng + Re hương + Sao hòn gai 5 5 5 5 2 5 5 3 5 5 5 2 5 5 2 5 S1 Chẹo tía + Côm trắng 4 4 4 5 3 5 5 4 5 5 5 2 5 5 3 4 S2 I.Np1-2 Chẹo tía + Kháo vàng 4 4 5 5 2 5 5 4 5 3 3 2 5 5 3 4 S2 Hồng quân + Chẹo tía + Côm tầng 4 4 5 5 2 5 5 5 4 4 3 2 5 5 3 4 S2 Trâm núi + Trường + Ô rô 3 4 4 4 4 2 2 5 3 3 2 2 2 2 4 3 S3 I.Np1-3 Lòng mang + Trâm núi 3 3 3 3 2 2 2 5 4 3 3 2 2 2 4 3 S3 Ô rô + Trường 3 3 3 4 3 2 2 5 2 2 3 2 2 2 4 3 S3 Côm tầng + Mòng 3 3 3 3 5 4 4 5 2 5 5 2 3 3 4 2 S4 I.Np1-4 Mạy tèo + Chà ran 3 4 4 3 5 4 4 5 2 3 3 2 3 3 4 2 S4 Trường kẹn + Ô rô 3 4 4 4 3 4 4 5 3 3 3 2 3 3 4 2 S4 Trọng đũa + Mật sa 5 2 2 2 2 3 3 5 2 4 3 2 4 4 3 5 S5 I.Np2-1 Sảng nhung + Chẹo tía + Lòng mang 5 2 2 2 2 3 3 5 2 4 5 2 4 4 3 5 S5 Vạng trứng + Chẹo tía + Hồng quân 4 2 2 2 2 3 3 5 2 2 2 2 4 4 3 5 S5 Vả + Bời lời lá tròn 2 2 2 2 2 2 2 5 3 2 3 2 2 2 5 2 S6 I.Np2-2 Vả + Bời lời lá tròn + Lòng mang 2 2 2 2 2 2 2 5 3 2 2 2 2 2 5 2 S6 Vả + Lòng mang + Bời lời lá tròn 2 2 2 2 2 2 2 5 3 2 2 2 2 2 5 2 S6 *1: Mật độ cây gỗ (cây/ha); 2: D1.3 cây gỗ (cm); 3: G cây gỗ (m /ha); 4: M cây gỗ (m /ha); 5: Số loài cây gỗ; 6: Chỉ số Margalef cây gỗ; 7: Chỉ số Menhinik cây gỗ; 2 3 8: Chỉ số Simpson cây gỗ; 9: Chỉ số Shannon cây gỗ; 10: Mật độ cây tái sinh (cây/ha); 11: Mật độ cây TSTV (cây/ha); 12: Số loài cây tái sinh; 13: Chỉ số Margalef cây tái sinh; 14: Chỉ số Menhinik cây tái sinh; 15: Chỉ số Simpson cây tái sinh; 16: Chỉ số Shannon cây tái sinh
  19. 16 (a) I.Đk1 I. Np1-1 I. Np1-2 I. Np1-3 I. Np1-4 I.Np2-1 I.Np2-2 Mật độ cây gỗ (cây/ha) Chỉ số Shannon cây tái sinh 5 D1.3 cây gỗ (cm) Chỉ số Simpson cây tái sinh 4 G cây gỗ (m2/ha) Chỉ số Menhinik cây tái 3 M cây gỗ (m3/ha) sinh 2 Chỉ số Margalef cây tái 1 Số loài cây gỗ sinh Số loài cây tái sinh Chỉ số Margalef cây gỗ Mật độ cây tái sinh triển Chỉ số Menhinik cây gỗ vọng (cây/ha) Mật độ cây tái sinh (cây/ha) Chỉ số Simpson cây gỗ Chỉ số Shannon cây gỗ (b) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Lòng mang đa hình + Chẹo tía + Ô rô Vả + Lòng mang + Bời Chẹo tía + Côm tầng + 5 lời lá tròn Nhội Vả + Bời lời lá tròn + Sấu + Mòng + Huỳnh Lòng mang đường cao 4 Vả + Bời lời lá tròn Sấu + Ô rô 3 Vạng trứng + Chẹo tía + Huỷnh đường cao + Ô rô Hồng quân 2 Sảng nhung + Chẹo tía + Hồng Tùng + Re Hương Lòng mang 1 + Sao hòn gai Trọng đũa + Mật sa Chẹo tía + Côm Trắng Trường kẹn + Ô rô Chẹo tía + Kháo vàng Hồng quân + Chẹo tía + Mạy tèo + Chà ran Côm tầng Trâm núi + Trường + Ô Côm tầng + Mòng rô Ô rô + Trường Lòng mang + Trâm núi Hình 3.16. Mức độ phục hồi theo các tiêu chí của các kiểu rừng (a) và QXTV (b) Đánh giá mức độ phục hồi của các kiểu phụ rừng và QXTV trên núi đá vôi ở VQG Cát Bà (Hình 3.1) cho thấy chi tiết mức độ phục hồi của các đối tượng theo từng tiêu chí so với mục tiêu cần đạt; mục
  20. 17 tiêu cần đạt là kiểu rừng nguyên sinh (I.Đk1) với các chỉ tiêu cụ thể được sử dung như mẫu chuẩn hay đối chứng để đánh giá mức độ phục hồi của các kiểu rừng hay QXTVR bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động khác nhau trong quá trình phục hồi. 3.4. Đề xuất các giải pháp tổng hợp phục hồi và quản lý rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà 3.4.1. Quan điểm giải pháp quản lý và phục hồi rừng Đối với các kiểu rừng tự nhiên thứ sinh nghèo phục hồi ở VQG Cát Bà, có thể áp dụng ba định hướng (hay chiến lược) chủ yếu sau đây cho các đối tượng rừng khác nhau: 1) Khôi phục rừng: áp dụng cho đối tượng rừng nguyên sinh ít bị tác động, rừng chưa bị phá vỡ cấu trúc và còn khả năng tự khôi phục lại nguyên trạng trong thời gian nhất định. Kết quả mong đợi là rừng nguyên sinh được bảo vệ, hoặc được khôi phục để đáp ứng các mục tiêu bảo tồn và sử dụng đa mục đích. Chủ yếu ở vùng lõi VQG. 2) Quản lý rừng thứ sinh: áp dụng cho rừng thứ sinh đã bị tác động, thoái hóa và đang phục hồi ở các mức độ khác nhau phục hồi nhằm mục đích bảo tồn, sản xuất và sử dụng đa mục đích. Kết quả mong đợi là rừng thứ sinh được phục hồi và quản lý tốt bằng tái sinh tự nhiên hoặc có can thiệp của con người. Cả vùng lõi và vùng đệm VQG. 3) Phục hồi đất rừng bị thoái hóa: áp dụng cho trạng thái đất rừng bị thoái hóa nhằm bảo tồn, sản xuất và sử dụng đa mục đích. Kết quả mong đợi là đất rừng được phục hồi thông qua tái sinh tự nhiên có can thiệp của con người, rừng trồng, hoặc các hệ nông lâm kết hợp. Chủ yếu ở vùng đệm VQG. 3.4.2. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng Rừng tự nhiên ở VQG Cát Bà đã và đang bị suy thoái, đặc biệt là 5 kiểu rừng tự nhiên thứ sinh nghèo phục hồi trên núi đá vôi. Các giải pháp kỹ thuật lâm sinh được xuất cho từng đối tượng cụ thể theo mức độ phục hồi của đối tượng, được tổng hợp ở Bảng 3.27. Bảng 3.27. Nhóm các giải pháp phục hồi rừng tự nhiên trên núi đá vôi Nhóm mức độ Kiểu phụ rừng Giải pháp phục hồi 1. Kiểu phụ thổ - Bảo vệ nghiêm ngặt khỏi các tác động như chặt phá, săn nhưỡng kiệt nước S0: rừng đã phục hồi bắn và thường xuyên phòng chống cháy rừng. trên đất đá vôi cả về độ đa dạng và - Thúc đẩy quá trình tái sinh tự nhiên; bảo vệ và duy trì xương xẩu ít bị tác cấu trúc cây giống bản địa tự nhiên, đặc biệt là các loài cây quý, động (I.Đk1) hiếm, đặc hữu. - Uu tiên các giải pháp tăng tính đa dạng của rừng thông qua thúc đẩy quá trình tái sinh tự nhiên; bảo vệ và duy trì cây giống bản địa tự nhiên và tra dặm hạt của những loài cây có giá trị tại những nơi đất trống để tăng tỷ lệ của 2. Kiểu phụ thứ sinh S1: Rừng đã phục những loài cây này. nhân tác trên đất đá hồi về cấu trúc và - Nuôi dưỡng, cải thiện làm giàu rừng, khoanh nuôi xúc vôi xương xẩu một phần độ đa tiến tái sinh có trồng bổ sung (trừ phân khu bảo vệ nghiêm (I.Np1-1) dạng ngặt). - Rừng phải luôn được bảo vệ khỏi các tác động như chặt phá, săn bắn và phải thường xuyên phòng chống cháy rừng 3. Kiểu phụ thứ sinh S2: Rừng đã phục - Nuôi dưỡng, cải thiện làm giàu rừng, khoanh nuôi xúc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2