intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lí luận và phương pháp dạy học: Dạy học cho sinh viên ngành Công nghệ thông tin với sự hỗ trợ của công nghệ trí tuệ nhân tạo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

15
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Dạy học cho sinh viên ngành Công nghệ thông tin với sự hỗ trợ của công nghệ trí tuệ nhân tạo" nhằm xây dựng và áp dụng được mô hình, tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ AI trong dạy học cho sinh viên ngành Công nghệ thông tin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lí luận và phương pháp dạy học: Dạy học cho sinh viên ngành Công nghệ thông tin với sự hỗ trợ của công nghệ trí tuệ nhân tạo

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Đinh Thị Mỹ Hạnh DẠY HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Mã số: 9140110 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Hà Nội – 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: Đại học Bách khoa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PS.TS Ngô Tứ Thành Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Đại học Bách khoa Hà Nội họp tại Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Đại học Bách khoa Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài 1.1.1. Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin vào đổi mới giáo dục, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 1.1.1.1. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Đảng ta đã xác định đào tạo nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một trong những khâu đột phá để phát triển đất nước trong những năm tới. Nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao (tốt nghiệp đại học và sau đại học) với kĩ năng mềm tốt (kĩ năng ngoại ngữ, ứng dụng Công nghệ Thông tin (CNTT), làm việc nhóm…) sẽ gia tăng trong những năm đến. Đảng và Nhà nước đã có nhiều văn bản quan trọng liên quan đến chủ trương, chính sách đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển của đất nước. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” ra đời đã có tác động tích cực đến nền giáo dục nước nhà, theo đó, giáo dục Việt Nam đã có những bước phát triển tích cực. 1.1.1.2 Sự chuyển đổi của quá trình dạy học dưới tác động của Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) bằng cách áp dụng rộng rãi, triệt để những thành tựu khoa học, đặc biệt CNTT là một trong những việc cần thiết và hiệu quả. Chính sách của Việt Nam về ứng dụng và phát triển CNTT trong Luật CNTT 2006 đã nêu rõ: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, …“tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia”, cho phép ứng dụng những thành tựu của CNTT vào trong giáo dục đào tạo (GDĐT) thuận lợi. Hệ thống các văn bản chỉ đạo, triển khai từ Đảng, Chính phủ, các Bộ, ngành đã thể hiện sự quyết tâm cao trong việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH. Trên cơ sở các Chỉ thị, Quyết định của Chính phủ, hằng năm, Bộ GDĐT đều ban hành chương trình, nhiệm vụ năm học để triển khai cụ thể hoá. Trong đó, nhiệm vụ về tăng cường CNTT trong dạy và học luôn là nhiệm vụ quan trọng. Gần đây nhất là Công văn số 4003/BGDĐT- Trang 1
  4. CNTT ngày 07/10/2020 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2020 – 2021. 1.1.2. Vai trò của AI trong dạy học Cuộc CMCN 4.0 đã và đang tác động mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống xã hội, thông qua các công nghệ như IoT, AI, VR, AR, mạng xã hội, ĐTĐM, di động, phân tích dữ liệu lớn... để chuyển hóa toàn bộ thế giới thực thành thế giới số. Cuộc CMCN 4.0 này có ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều lĩnh vực như: Giao thông, thương mại, dịch vụ, giải trí, y tế, nông nghiệp… và giáo dục. Giáo dục 4.0 đáp ứng nhu cầu của xã hội trong “kỷ nguyên sáng tạo”. Xu hướng này phù hợp với hành vi thay đổi với các đặc tính đặc biệt của tính song hành, kết nối và trực quan hóa. Một trong những công nghệ được nhắc đến nhiều trong một vài năm trở lại đây, góp phần tạo ra những bước đột phá mạnh mẽ và đem lại những kết quả “thần kì” chính là AI. AI là một ngành thuộc lĩnh vực khoa học máy tính, là trí tuệ do con người lập trình tạo nên với mục tiêu giúp máy tính có thể thực hiện tự động hóa các hành vi thông minh như con người. Từ góc độ khái niệm đến các định hướng thực tế cho thấy AI sẽ là một trong những “đòn bẩy” giúp CNTT trở nên ngày càng gần gũi trong cuộc sống và đem lại những bước đột phá trong những năm tiếp theo. Năm 2010, AI hầu như chỉ mới xuất hiện trong các bộ phim khoa học viễn tưởng hơn là trong cuộc sống thực hằng ngày. Tuy nhiên, công nghệ này giờ đây đã gần gũi hơn bao giờ hết. Hiện nay, AI đang được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống. Tuy ứng dụng AI trong giáo dục chưa thật sự mạnh mẽ như trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật, nhưng với tính hiệu quả của nó, một số trường học bắt đầu phối hợp với các đơn vị công nghệ tiên phong để đưa AI vào giảng dạy và quản lí. Sự thay đổi trong quản lí, giảng dạy tại các đơn vị này là rất rõ nét. AI được sử dụng như một “giáo viên ảo”. “Giáo viên ảo” ứng dụng học máy (Mearchine Learning) và AI sẽ mang lại một phương pháp học online hiệu quả, thiết thực nhất đến với người dùng. Ngoài việc sử dụng AI để tạo ra một “giáo viên ảo” cùng đồng hành với “giáo viên thật trong quá trình giảng dạy, chúng ta cũng có thể tận dụng sự hỗ trợ của AI bằng cách “nhúng” AI vào các website dạy học, qua đó thu thập, phân tích các “thói quen, hành vi” của SV trong quá trình học tập để đưa ra những “gợi ý”, “tư vấn” cho SV lựa chọn một phương pháp học tập hay một khoá học phù hợp. Đây có thể xem là một giải pháp hiệu quả, có tính thực tế cao khi mà vai trò của “cố vấn học tập” trong điều kiện học tập Trang 2
  5. theo tín chỉ luôn luôn là một nhiệm vụ quan trọng phải triển khai nhưng vì nhiều lí do khác nhau mà công việc này trên thực tế chưa được thực hiện một cách hiệu quả, còn mang tính hình thức. Việc tạo ra một “trợ lí học tập” trên nền tảng công nghệ AI là một hướng đi cần được quan tâm. Người học sẽ khó có được thành công nếu không giải quyết triệt để những vấn đề khó khăn mà họ gặp phải. Người học luôn cần tận dụng tối đa những “chi phí” về thời gian, công sức, vật chất… bỏ ra để đạt hiệu quả cao nhất. Để có thể làm tốt vai trò “cố vấn” và hỗ trợ cho một cá nhân hay một nhóm người học, một hệ thống thông minh cần phải mô hình hoá những thay đổi xảy ra ở người học, có cách thức để đo lường, đánh giá được năng lực hoặc trạng thái cảm xúc của người học, được lưu trữ trong các “mô hình người dùng”, đại diện cho những gì người học biết, cảm nhận, và có thể làm. Phương pháp “học máy” và khai phá dữ liệu được sử dụng để khám phá những loại dữ liệu giáo dục riêng biệt nhằm hiểu rõ hơn về SV và thiết lập những nội dung SV cần học tập, qua đó giúp người học đạt hiệu quả học tập cao hơn. 1.1.3. Tác động của AI trong dạy học cho SV ngành CNTT Khi đưa AI vào hỗ trợ dạy học cho SV ngành CNTT, công nghệ này sẽ tác động đến nhiều mặt của quá trình dạy học. Trong đó rõ nét nhất là tác động tích cực đến ý thức chủ động học tập, được trải nghiệm các cách thức dạy học mới với “trợ lí ảo” AI, các tương tác kịp thời và thường xuyên của chatbot giúp SV củng cố kiến thức. Đặc biệt, cá nhân hoá học tập là một trong những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng học tập của SV. Theo quan niệm đánh giá truyền thống, trong một lớp học, các SV không theo kịp tiến độ dạy của giáo viên là SV kém. Dưới quan điểm mới của AI, SV không theo kịp bài giảng không hẳn là kém, mà thực ra đó là do cách học và cách dạy không hợp nhau. Ứng dụng AI trong dạy học, với cùng một khái niệm kiến thức, các SV khác nhau có thể tiếp thu khác nhau, lúc này AI có thể biết được năng lực tiếp thu của từng SV và đưa ra chiến lược dạy học khác nhau phù hợp nhận thức của từng SV. Điều đó có nghĩa là, AI trong giáo dục tạo ra mô hình học cá nhân hóa, giúp mỗi SV có thể tự sử dụng chương trình học một cách phù hợp, theo năng lực bản thân. Với chương trình học cá nhân hóa, nội dung học tập được cung cấp sẽ thích nghi với tốc độ nhận thức của từng cá nhân. Xuất phát từ những lí do trên, đề tài nghiên cứu “Dạy học cho sinh viên ngành Công nghệ Thông tin với sự hỗ trợ của công nghệ Trí tuệ nhân tạo” được đặt ra. Trang 3
  6. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu - Những ảnh hưởng, tác động của AI đến giáo dục đại học trong bối cảnh hiện nay như thế nào? - Công nghệ dạy học AI và ứng dụng vào dạy học cho SV ngành CNTT như thế nào? - Lí thuyết dạy học nào phù hợp với việc dạy học trong môi trường internet? - Mô hình dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ AI nào là phù hợp để giải quyết bài toán mà luận án đề ra? - Phát triển năng lực tự học cho SV ngành CNTT với sự hỗ trợ của công nghệ AI. 1.3. Giả thuyết nghiên cứu Nếu xác định được các cơ sở khoa học (lí luận và thực tiễn) của dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ AI ở bậc đại học kết hợp với một tiến trình rõ ràng để thiết kế dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ AI thì việc dạy học cho SV ngành CNTT với sự hỗ trợ của công nghệ AI sẽ có tác động tích cực đến kết quả và quá trình học tập của SV. 1.4. Mục đích nghiên cứu Xây dựng và áp dụng được mô hình, tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ AI trong dạy học cho SV ngành CNTT. 1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Nghiên cứu lí luận về dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ AI - Khảo sát thực trạng về dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ AI trong các trường đại học Việt Nam - Xây dựng mô hình dạy học phù hợp với thực tiễn hoạt động dạy học ngành CNTT với sự hỗ trợ của công nghệ AI nhằm nâng cao được chất lượng dạy học định hướng năng lực. - Thực nghiệm sư phạm. 1.6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công nghệ AI trong việc hỗ trợ dạy và học cho sinh viên ngành CNTT tại một số trường đại học miền Trung. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học ngành CNTT ở trường đại học. Trang 4
  7. 1.7. Phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi nội dung dạy thực nghiệm: Nghiên cứu thực trạng dạy học các môn thuộc lĩnh vực CNTT với sự hỗ trợ của công nghệ AI của giảng viên đại học; thực trạng sử dụng website dạy học của giảng viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng và một số trường tại miền Trung; từ đó đề xuất mô hình ứng dụng công nghệ AI, thiết kế quy trình và tổ chức dạy học để hỗ trợ việc dạy và học cho sinh viên, phát triển năng lực tự học cho sinh viên ngành CNTT. - Về địa bàn nghiên cứu: Giảng viên và sinh viên các Khoa Tin học/CNTT các trường đại học khu vực miền Trung. - Về phạm vi đối tượng thực nghiệm: Sinh viên ngành CNTT. - Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2020 đến năm 2023. 1.8. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích – tổng hợp các tài liệu), nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (bao gồm các hoạt động điều tra, khảo sát, thực nghiệm, hỏi ý kiến chuyên gia…) và nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ (sử dụng một số các công cụ, phần mềm phân tích, xử lí số liệu, thống kê…). 1.9. Ý nghĩa khoa học của luận án 1.9.1 Về lí luận Luận án sẽ hệ thống và phát triển lí luận về ứng dụng công nghệ AI trong hỗ trợ dạy học cho SV ngành CNTT. Cụ thể: (1) Nghiên cứu về TTNT và phạm vi ứng dụng, ảnh hưởng của nó trong các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục; (2) Đánh giá có hệ thống các nghiên cứu về ứng dụng AI trong giáo dục đại học – Vai trò của các nhà giáo dục; (3) Nghiên cứu sâu hơn về nhu cầu cấp thiết của việc ứng dụng AI trong giáo dục để chuẩn bị GV cho các trường học ngày mai; (4) Nghiên cứu những tác động của AI đối với việc học, dạy nói riêng và nền giáo dục nói chung; (5) Khám phá tác động của TTNT đối với việc dạy và học trong giáo dục đại học. 1.9.2 Về thực tiễn Thiết kế và xây dựng một website có tích hợp công nghệ AI để hỗ trợ dạy học; thiết kế 2 khóa học Tin học đại cương, Đồ họa máy tính trên hệ thống dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ AI, đánh giá các dữ liệu học tập của sinh viên để đưa ra tư vấn, hỗ trợ cụ thể trong việc điều chỉnh nội dung học tập. Trang 5
  8. 1.10. Những luận điểm cần bảo vệ Luận án tập trung bảo vệ các luận điểm chính sau đây: (1) Luận điểm về sự cần thiết của việc sử dụng AI trong dạy học ngành CNTT; (2) Luận điểm về sự phù hợp của mô hình sử dụng AI trong dạy học ngành CNTT; (3) Luận điểm về đặc điểm/tính chất/bản chất của mô hình sử dụng AI trong dạy học ngành CNTT. 1.11. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ AI, cung cấp các báo cáo mô tả cắt ngang về thực trạng dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ AI. Đề xuất một tiến trình thiết kế dạy học và xây dựng website dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ phù hợp với bối cảnh dạy học sinh viên CNTT tại Việt Nam hiện nay. Kết quả của thực nghiệm sư phạm đã khẳng định việc triển khai dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ AI có tác động tích cực đến kết quả học tập của SV. Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO 1.1. Tổng quan về nghiên cứu về AI và AIEd Trí tuệ nhân tạo trong giáo dục (Artificial Intelligence in Education - AIEd) ra đời vào khoảng những năm 1970 với mục đích ban đầu được thực hiện trong các nhóm về AI, tập trung nghiên cứu, phát triển và đánh giá phần mềm máy tính để cải thiện việc giảng dạy và học tập, mục tiêu dài hạn được xác định là nhằm thu thập phản hồi của người học, đánh giá năng lực người học và nguyên nhân yếu kém, cá nhân hóa cho một người hoặc nhóm người học, và cuối cùng là sử dụng các kĩ thuật của AI để tìm hiểu và phát triển các lí thuyết dạy – học. Sự phát triển của CNTT đã thúc đẩy thúc đẩy AIEd phát triển một cách nhanh chóng. AI có thể sẽ không thay thế nhưng sẽ đóng vai trò như một phần mở rộng vô giá của chuyên gia con người, giúp giáo viên đáp ứng đồng thời hiệu quả hơn các nhu cầu đa dạng của nhiều học sinh. (2) Cá nhân hoá học tập Cá nhân hóa trong giáo dục bằng cách sử dụng AI là một hệ thống cho phép học sinh tạo môi trường học tập, cho dù môi trường ở dạng trang web hay ứng dụng. Cá nhân hóa có thể loại bỏ nhiều rào cản trong học tập và giảng dạy. Sự khác nhau trong phong cách học tập, năng lực tiếp thu bài Trang 6
  9. giảng và các thuộc tính khác (thậm chí là duy nhất) dẫn đến nhu cầu học tập khác nhau. Dựa trên các thuộc tính này, các mô hình học tập lí thuyết nên được xây dựng phù hợp với sinh viên. Người hướng dẫn có thể thiết lập các mô hình học tập bằng cách đánh giá các bài kiểm tra mà sinh viên có thể tham gia và mỗi sinh viên có thể có các mô hình học tập của mình do giáo viên tạo ra bằng cách sử dụng công cụ e-learning Các LMS có thể được giáo viên sử dụng để điều khiển nội dung học tập mà họ muốn đưa vào. Bằng cách sử dụng LMS và AI, giáo viên có thể xác định những gì người học muốn và cách họ học tập. Sự kết hợp giữa LMS và AI mở ra cơ hội để làm nghiên cứu, cộng tác, dạy và học lấy sinh viên làm trung tâm. Sự hiểu biết về sự khác biệt của từng cá nhân là rất quan trọng để phát triển các công cụ sư phạm nhằm mục tiêu các học sinh cụ thể và điều chỉnh giáo dục phù hợp với nhu cầu cá nhân ở các giai đoạn khác nhau. Hệ thống giáo dục thông minh sử dụng dữ liệu lớn và các kĩ thuật AI có khả năng thu thập dữ liệu cá nhân chính xác và phong phú. Dữ liệu lớn và AI có tiềm năng hiện thực hóa quá trình học tập cá nhân hóa để đạt được giáo dục chính xác. Ngày 30/11/2022 đánh dấu một “thế hệ chatbot mới” ra đời khi công ty AI OpenAI có trụ sở nằm tại San Francisco công bố sản phẩm ChatGPT (Generative Pre-trained Transformer) là một hệ thống trò chuyện tự động dựa trên mô hình học sâu (deep learning), được huấn luyện trước trên một lượng lớn dữ liệu văn bản để có khả năng tạo ra câu trả lời tự nhiên và có ý nghĩa đối với các câu hỏi được đưa ra. Tại Việt Nam, AI đã và đang được ứng dụng mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực như y tế, giáo dục, nông nghiệp, giao thông, thương mại điện tử... Về cơ bản, những yếu tố tích cực mà AI đem lại trong giáo dục đại học ở Việt Nam sẽ tương tự như ở các nước khác trên thế giới. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển thì việc có thể triển khai AIEd một cách triệt để sẽ đem lại những thay đổi rõ nét. Tuy nhiên, Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển khác, sẽ gặp phải một số thách thức, khó khăn khi triển khai AIEd. 1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài Khái niệm TTNT trong giáo dục ra đời vào khoảng những năm 1970, ban đầu được thực hiện trong các nhóm về AI, tập trung nghiên cứu, phát triển và đánh giá phần mềm máy tính để cải thiện việc giảng dạy và học tập, mục tiêu dài hạn được xác định là nhằm thu thập phản hồi của người học, đánh giá năng lực người học và nguyên nhân yếu kém, cá nhân hóa Trang 7
  10. cho một người hoặc nhóm người học, cuối cùng là sử dụng các kĩ thuật của AI để tìm hiểu và phát triển các lí thuyết dạy – học. Luận án đề xuất khái niệm về “dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ TTNT”. Theo đó, dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ TTNT là quá trình dạy học trong đó sử dụng các công cụ có tích hợp TTNT (ứng dụng, website…) để hỗ trợ việc dạy học nhằm đem lại hiệu quả cao hơn cho việc dạy và học. Trong quá trình đó, TTNT đóng vai trò hỗ trợ cho người dạy trong việc hướng dẫn và truyền thụ tri thức cho người học thông qua các cách thức khác nhau như theo dõi tiến trình, cá nhân hóa học tập, chatbot... Ngoài ra, TTNT còn tham gia hỗ trợ quá trình kiểm tra đánh giá, gợi ý kiến thức... nhằm giúp người học thuận tiện hơn trong việc ôn tập và điều chỉnh tiến độ, lộ trình học tập. 1.3. Cơ sở lí luận về dạy học với sự hỗ trợ của AI 1.3.1. Mô hình dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ Ba thành tố chính của TPACK được thể hiện bằng 3 vòng tròn, mỗi vòng tròn là một mảng kiến thức quan trọng của GV: kiến thức về lĩnh vực dạy - học (CK – Content Knowledge), kiến thức về phương pháp sư phạm (PK – Pedagogical Knowledge) và kiến thức về CNTT (TK – Technological Knowledge). 1.3.2. Các thành tố của quá trình dạy học Nếu xét ở góc độ hệ thống thì quá trình dạy học bao gồm 3 thành tố quan trọng nhất là: (1) GV và hoạt động dạy, (2) SV/học sinh và hoạt động học, (3) nội dung dạy học. Nếu xét ở góc độ cấu trúc ở dạng đơn giản nhất thì quá trình dạy học bao gồm 6 thành tố: mục tiêu; nội dung; PPDH; phương tiện dạy học; hoạt động dạy học; kiểm tra đánh giá. 1.3.3. Những ứng dụng nổi bật của AI trong hỗ trợ dạy học 1.3.4. Tác động và những thách thức của AI đối với việc dạy và học trong giáo dục đại học Các nghiên cứu chỉ rõ AI có những tác động rõ nét trên 3 mặt (1) Tác động của AI đến kĩ năng và năng lực; (2) Tác động của AI đến việc học của sinh viên; (3) Tác động của AI đến việc dạy của giáo viên 1.3.5. Một số công cụ trong dạy học có sự hỗ trợ của AI 1.3.5.1. Cá nhân hoá học tập AI có thể hỗ trợ đưa đề xuất và khuyến nghị cho giáo viên và học sinh, đồng thời AI cũng có thể cung cấp phản hồi cho sinh viên ngay lập tức dưới Trang 8
  11. hình thức trợ giảng AI. Học sinh có thể nhận được phản hồi về những gì họ nên đã hoàn thành mà không cần phải đợi phản hồi của giáo viên. Trên cơ sở phân tích các thông tin, dữ liệu được cung cấp/ thu thập từ người dùng, (ví dụ: bằng cách hỏi sinh viên muốn gì hoặc bằng cách theo dõi tài liệu nào sinh viên thích học…), AI sẽ xem xét và cung cấp các nội dung hữu ích cho sinh viên thông qua Mô-đun khuyến nghị. 1.3.5.2. Chatbot Trong lĩnh vực giáo dục, chatbot không chỉ được sử dụng để phát triển kĩ năng tương tác của sinh viên. Việc sử dụng chatbot trong giáo dục giúp tăng khả năng kết nối, hiệu quả và giảm sự không chắc chắn trong các tương tác. Chúng có thể dễ dàng cung cấp một môi trường học tập trực tuyến tập trung, cá nhân hóa và định hướng kết quả, đó chính xác là những gì các tổ chức giáo dục ngày nay cần. 1.4. Các lí thuyết và phương pháp dạy học có liên quan Trong rất nhiều các lí thuyết dạy học hiện đang được sử dụng thì Thuyết kết nối và Dạy học tương tác, Dạy học kết hợp là những lí thuyết và phương pháp dạy học rất phù hợp trong xu thế mà việc ứng dụng CNTT vào dạy học trở thành một yêu cầu, xu thế tất yếu. 1.5. Điều kiện triển khai dạy học với sự hỗ trợ của AI Để triển khai dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ AI, một số điều kiện cơ bản cần đảm bảo (1) Điều kiện về cơ chế, chính sách; (2) Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học; (3) Điều kiện về đội ngũ giảng viên; (4) Điều kiện về năng lực, kĩ năng của người học... 1.6. Thực trạng dạy học cho SV ngành CNTT với sự hỗ trợ của AI 1.6.1. Mục đích khảo sát Mục đích nhằm đánh giá hiện trạng, phân tích nguyên nhân, nhằm làm cơ sở thực tiễn của Luận án và xác định tính khả thi cho những đề xuất của đề tài nghiên cứu về xây dựng mô hình dạy học cho sinh viên ngành CNTT với sự hỗ trợ của AI. 1.6.2. Đối tượng Đối tượng khảo sát gồm 120 GV và 877 SV các chuyên ngành về CNTT hiện đang theo học bậc đại học chính quy tại các trường đại học thành viên của Đại học Đà Nẵng và một số trường đại học bên ngoài Đại học Đà Nẵng. Trang 9
  12. 1.6.3. Nội dung Trên cơ sở lí luận của việc ứng dụng AI trong việc hỗ trợ dạy học nói chung và dạy học SV ngành CNTT nói riêng, luận án tập trung khảo sát với các nội dung về điều kiện, sự sẵn sàng của GV và SV trong quá trình dạy - học với sự hỗ trợ của AI. 1.6.4. Phương pháp Phương pháp chính để thực hiện việc điều tra là sử dụng bảng hỏi; Mẫu được khảo sát là 877 SV đại học chính quy và 120 GV đại học thuộc nhiều ngành đào tạo khác nhau. Độ tin cậy của việc khảo sát dựa vào chỉ số Cronbach’s Alpha; Công cụ xử lí số liệu sử dụng phần mềm SPSS và các thuật toán thống kê phổ biến. 1.6.5. Đánh giá thực trạng về dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ AI Nhìn chung, kết quả phân tích số liệu khảo sát 877 SV và 120 GV cho thấy một số điểm chính sau đây: Hệ số Cronbach’s Alpha cho mỗi đơn vị bảng câu hỏi là 0.658 của bảng khảo sát SV và 0,754 của bảng khảo sát GV cho thấy độ tin cậy và có thể chấp nhận được để áp dụng trong nghiên cứu thực tế; Mức độ chấp nhận của hầu hết các câu hỏi đều đạt mức 4, một số câu đạt mức chấp nhận là 5 cho thấy mức độ chấp nhận cao của bảng hỏi; Các ý kiến của GV và SV đa số đều rất tin tưởng vào những tác động, hỗ trợ tích cực mà AI đem lại đối với việc dạy và học; tin tưởng vào tính bảo mật, độ an toàn khi sử dụng công cụ AI. Đồng thời sẵn sàng sử dụng các ứng dụng/ công cụ AI vào trong quá trình dạy và học. Tiểu kết chương 1 Chương 1 của luận án đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học cho sinh viên ngành CNTT với sự hỗ trợ của công nghệ AI. Các tài liệu được tìm kiếm, nghiên cứu tổng hợp liên quan trực tiếp đến việc dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ AI. Trên cơ sở tổng quan các vấn đề nghiên cứu, kế thừa những kết quả đạt được của những nghiên cứu trước đó và xác định những nội dung cần giải quyết, luận án đã hoàn thiện các khái niệm liên quan đến việc dạy học cho sinh viên ngành CNTT với sự hỗ trợ của AI. Chương 1 cũng đề cập đến các khái niệm AI, AIEd, cá nhân hóa học tập và các khái niệm khác có liên quan khác; đề xuất lí thuyết và PPDH phù hợp với điều kiện dạy học trên môi trường internet, đặc biệt phù hợp với việc dạy học cho SV ngành CNTT là Lí thuyết kết nối và PPDH tương tác. Trang 10
  13. Chương 2. THIẾT KẾ DẠY HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO CHO SINH VIÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC 2.1. Đặc điểm ngành CNTT và nhu cầu đào tạo nhân lực ngành CNTT 2.1.1. Đặc điểm ngành CNTT Để đảm bảo đạt hiệu quả cao trong việc thiết kế dạy học cho SV ngành CNTT với sự hỗ trợ của AI, luận án đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá các đặc điểm của ngành CNTT nói chung và các yêu cầu cơ bản trong quá trình đào tạo SV ngành CNTT nói riêng, từ đó có những đề xuất, hướng đi cụ thể. 2.1.2. Nhu cầu đào tạo nhân lực ngành CNTT Theo số liệu thống kê từ năm 2018 – 2022, nhu cầu nhân lực cho ngành CNTT tại Việt Nam tăng cao liên tục, cũng theo thống kê của Bộ GD&ĐT, nhóm ngành CNTT đứng top 2 trong số những ngành học được nhiều thí sinh THPT lựa chọn nhất trong kì tuyển sinh THPT năm 2021, với 336.001 nguyện vọng đăng ký (trong khi chỉ lấy 49.582 chỉ tiêu). Điều này chứng minh độ “hot” của ngành học thời đại này, cùng thực tế tỷ lệ thí sinh mong muốn được học tập và làm việc trong ngành CNTT là rất cao. 2.2. Phân tích chương trình ngành CNTT 2.2.1. Mục tiêu Đào tạo kĩ sư ngành CNTT có phẩm chất chính trị, đạo đức, trách nhiệm nghiệp và ý thức phục vụ cộng đồng; có kiến thức, kĩ năng thực hành nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe, đáp ứng tốt nhu cầu lao động trong thời kì hội nhập quốc tế và cuộc CMCN 4.0. 2.2.2. Chuẩn đầu tra Sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo Kĩ sư ngành CNTT cần đào tạo SV đạt được các chuẩn đầu ra về đạo đức, trách nhiệm đối với nghề nghiệp và cộng đồng; Giao tiếp và làm việc theo nhóm hiệu quả; Có tư duy phản biện, sáng tạo, khởi nghiệp; Đạt năng lực ngoại ngữ bậc 4/6 khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; Vận dụng các kiến thức về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, CNTT để giải quyết các vấn đề cơ bản; Thiết kế, phát triển được các sản phẩm CNTT cơ bản… 2.2.3. Phương pháp và công cụ đánh giá Trong phần này chỉ tập trung trình bày về việc đánh giá học phần. Đánh giá học phần là quá trình ghi chép, lưu giữ và cung cấp thông tin về sự tiến Trang 11
  14. bộ của người học trong suốt quá trình dạy học học phần. Việc đánh giá đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, chính xác, khách quan và phân hóa, thường xuyên liên tục và định kì. Đánh giá học phần gồm đánh giá quá trình, đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì. 2.3. Nguyên tắc thiết kế dạy học với sự hỗ trợ của AI Các nguyên tắc cần đảm bảo: Đảm bảo tương tác người và máy; Đảm bảo tính thống nhất và khoa học với việc sử dụng các phương tiện dạy học khác; Đảm bảo tính hiệu quả; Đảm bảo tính gợi mở, định hướng cho người học; Đảm bảo nguyên tắc về cấu trúc của khóa học trực tuyến. 2.4. Mô hình dạy học với sự hỗ trợ của AI cho SV ngành CNTT 2.4.1. Các hình thức dạy học Nhằm giúp SV đạt được các yêu cầu về mục tiêu và chuẩn đầu ra của CTĐT ngành CNTT, chiến lược và phương pháp dạy học được thiết kế cụ thể như sau: Chiến lược dạy học trực tiếp; Chiến lược dạy học gián tiếp; Học trải nghiệm; Dạy học tương tác; Tự học. 2.4.2. Mô hình dạy học với sự hỗ trợ của AI cho sinh viên ngành CNTT Trên cơ sở các nghiên cứu về công nghệ AI và công nghệ giáo dục, nghiên cứu này đề xuất một mô hình dạy học với sự trợ giúp của AI, trong đó có những thành phần quan trọng như: Môi trường học tập Mục tiêu Sinh viên Đánh giá trên mô Nội Văn hóa học đường hình dạy dung Thể chế/ chính sách học có dạy học AI Quá trình DH Hình 2.3 Mô hình dạy họchỗ trợ của AIhỗ trợ của AI với sự với sự Các công nghệ AI Giảng viên hỗ trợ DH Học liệu, phương tiện Phương pháp Không gian học tập Hình 2.1 Mô hình dạy học với sự hỗ trợ của AI Trang 12
  15. Mô hình dạy học SV ngành CNTT với sự hỗ trợ của AI sẽ ứng dụng hai công nghệ chính của AI là chatbot và cá nhân hoá học tập nhằm đưa ra những khuyến nghị phù hợp cho SV liên quan đến hệ thống bài giảng, bài tập, bài kiểm tra. Quá trình dạy – học được đặt trong một mối tổng hoà các yếu tố của môi trường dạy – học (thể chế chính sách phù hợp, không gian học tập và văn hoá học đường) đảm bảo tạo điều kiện cho việc dạy và học đạt hiệu quả cao. 2.5. Thiết kế khóa học học phần cơ sở ngành với sự hỗ trợ của AI 2.5.1. Môi trường và phương tiện dạy học Để đáp ứng được yêu cầu của việc dạy học cho SV ngành CNTT với sự hỗ trợ của AI theo đề xuất đưa ra trong luận án này, bên cạnh các phương tiện dạy học truyền thống trên lớp (bảng đen, máy trình chiếu, máy tính …) thì các phương tiện dạy học cần có khác là: máy tính cho GV và SV có kết nối internet, website tại địa chỉ https://ailearn.com.vn. 2.5.2. Thiết kế học liệu số Trong phạm vi luận án này, thuật ngữ DLR được hiểu một cách đơn giản là những tài liệu học tập dưới dạng video, văn bản, hệ thống các bài thi, bài kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm trực tuyến. Nội dung của các học liệu số được sắp xếp theo từng học phần (C/C++, Tin học đại cương, Đồ hoạ máy tính …). Người dùng đăng nhập hệ thống để truy cập và khai thác nguồn học liệu này. Tuỳ theo phân quyền của người dùng mà mức độ truy cập, khai thác nguồn học liệu số sẽ khác nhau. 2.6. Thiết kế hệ thống dạy học với sự hỗ trợ của AI 2.6.1. Thiết kế tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của AI 03 01 02 Giai đoạn kiểm tra, đánh Giai đoạn Giai đoạn giá và điều chỉnh các chuẩn bị dạy học tổ chức dạy học hoạt động dạy học Chuẩn bị hệ Học trực Đánh giá trên lớp thống dạy học tiếp trên lớp học trực tiếp có AI hỗ trợ Lập kế hoạch Đánh giá trên hệ Học trên hệ dạy học có AI thống hỗ trợ dạy thống hỗ trợ học Rút kinh nghiệm, Thiết kế nguồn chỉnh sửa hoàn học liệu thiện Hình 2.12 Tiến trình tổ chức dạy học với sự hỗ trợ của AI Trang 13
  16. 2.6.2. Thiết kế website dạy học với sự hỗ trợ của AI 2.6.2.1. Giới thiệu công cụ lập trình Hệ thống website bao gồm nhiều phân hệ chức năng, trong đó phân hệ chatbot sử dụng các công cụ sẵn có và tích hợp vào (Messenger của Facebook và ChatGPT), các phân hệ còn lại được xây dựng mới. Một số thông tin cơ bản về các công cụ lập trình và quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống: Ngôn ngữ lập trình PHP; Frameword Laravel; Cơ sở dữ liệu MySQL; Reactjs. 2.6.2.2. Phân tích chức năng hệ thống Công cụ dạy học với sự hỗ trợ của AI được đề cập trong luận án này tập trung vào nội dung chính là cá nhân hóa học tập và chatbot để hỗ trợ quá trình dạy và học. 2.6.3. Chatbot Hình 2.19 Công cụ chatbot của hệ thống 2.6.4. Cá nhân hóa Việc cá nhân hóa học tập trên hệ thống được thực hiện ở các nội dung: Đánh giá quá trình học tập thông qua việc đưa ra các lời nhận xét, gợi ý tài liệu học tập sau khi SV thực hiện các bài kiểm tra theo chủ đề; Đánh giá kết quả học tập cuối học phần thông qua việc đưa ra lời nhận xét và gợi ý tài liệu cần ôn tập bổ sung; cuối cùng là hệ thống báo cáo BI Tool hỗ trợ công tác quản lí. 2.7. Kịch bản dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ AI Luận án xây dựng kịch bản dạy học và chiến lược hỗ trợ SV phù hợp nhằm khai thác và phát huy sự hỗ trợ từ hệ thống, mô hình dạy học cho SV ngành CNTT với sự hỗ trợ của công nghệ AI. Trang 14
  17. Tiểu kết chương 2 Chương 2 của luận án đã tập trung vào một số nội dung chính sau đây: 1. Nêu lên những đặc điểm chính của ngành CNTT và đặc điểm tâm sinh lí của SV ngành CNTT. 2. Quá trình thiết kế dạy học với sự hỗ trợ của AI cần đảm bảo được 5 nguyên tắc cơ bản. 3. Mô hình dạy học với sự hỗ trợ của AI được tác giả đề xuất trong luận án này là mô hình mà ở đó có sự kết hợp, tương tác chặt chẽ giữa 3 yếu tố là GV, SV và AI. Các yếu tố này đặt trong một môi trường dạy – học cụ thể. Để triển khai được mô hình dạy học nêu trên, tác giả phải tiến hành thiết kế khóa học với những yếu tố trong môi trường dạy học và các phương tiện dạy học đảm bảo yêu cầu; nguồn học liệu số tương ứng với nội dung dạy học và yêu cầu của khóa học, môn học cụ thể. Đặc biệt, để triển khai thực nghiệm sư phạm, tác giả tiến hành phân tích yêu cầu, xây dựng hệ thống website hỗ trợ dạy học có tích hợp AI tại địa chỉ https://ailearn.com.vn/ Ngoài ra, trang website https://ailearn.com.vn sử dụng để cung cấp nguồn học liệu số, các bài kiểm tra có đánh giá mức độ hiểu biết của SV, gợi mở các nội dung kiến thức SV còn chưa nắm chắc thông qua hệ thống các bài kiểm tra. Đây cũng là một giải pháp phù hợp trong bối cảnh cần đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng CNTT vào trong dạy và học ở bậc đại học nói riêng và giáo dục nói chung. Chương 3. THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 3.1. Mục đích, đối tượng, phương pháp thực nghiệm và đánh giá 3.1.1. Mục đích thực nghiệm và đánh giá Việc kiểm nghiệm và đánh giá được thực hiện nhằm đạt được các mục đích sau đây: Mục đích chung: kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà luận án đã đề xuất; Mục đích cụ thể: đánh giá tính khả thi và hiệu quả của tiến trình và các biện pháp đã đề xuất. 3.1.2. Địa điểm, đối tượng thực nghiệm và đánh giá (1) Với phương pháp chuyên gia, những người được hỏi ý kiến, tham gia thảo luận là các GV đang nghiên cứu, giảng dạy ngành CNTT tại một số trường đại học ở Việt Nam. Đó là những người có trình độ, có kinh nghiệm trong nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành CNTT. Trang 15
  18. (2) Với phương pháp thực nghiệm sư phạm: Địa điểm thực nghiệm sư phạm: Các thiết kế thực nghiệm được tiến hành tại Trường Đại học CNTT và Truyền Thông Việt – Hàn, Đại học Sư phạm. Đây là hai trường đại học thành viên của Đại học Đà Nẵng, là các cơ sở đào tạo luôn chủ động, tích cực trong việc ứng dụng CNTT vào đổi mứi PPDH. Đối tượng thực nghiệm: Sinh viên đại học hệ chính quy đang theo học các ngành CNTT. Học phần thực nghiệm tại Trường Đại học CNTT và Truyền thông Việt – Hàn là Tin học đại cương (C/C++), học phần thực nghiệm tại Trường Đại học Sư phạm là Đồ họa máy tính. 3.1.3. Phương pháp thực nghiệm và đánh giá 3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm 3.2.1. Phương pháp chuyên gia Nội dung phương pháp chuyên gia được tiến hành qua phương pháp phỏng vấn và phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Kết quả đánh giá từ phiếu xin ý kiến chuyên gia cho thấy việc sử dụng chatbot, cá nhân hoá học tập, nội dung, phương pháp, tiến trình đề xuất để tổ chức dạy học cho SV ngành CNTT với sự hỗ trợ của AI là có tính khả thi, đáp ứng được các yêu cầu khi tổ chức dạy học các môn cơ sở ngành; đảm bảo tính khả thi để các GV tổ chức thực hiện dạy học. 100% các quan điểm đưa ra đều đạt mức độ chấp nhận là 4. 3.2.2. Phương pháp điều tra thông tin 3.2.2.1. Khảo sát về việc sử dụng chatbot trong hỗ trợ SV học tập Một khóa học nghiên cứu dành cho môn học Tin học đại cương, nội dung lập trình C/C++ đã được xem xét. Trong học kì, tất cả 50 sinh viên ở lớp thực nghiệm đều sử dụng nền tảng và Chatbot và 50 sinh viên còn lại của lớp đối chứng không sử dụng nền tảng Chatbot. Vào cuối khoá thực nghiệm, một cuộc khảo sát gồm sáu câu hỏi Q1,Q2,…Q6 liên quan đến việc sử dụng chatbot hỗ trợ SV học tập. Kết quả cho thấy rằng, hiệu suất của Chatbot trong việc cung cấp các đề xuất chính xác cho người dùng đã được đánh giá. Đồng thới, với điểm trung bình của 4/6 câu hỏi SV đều hoàn toàn đồng ý, chiếm tỉ lệ gần 70%. 3.2.2.2. Khảo sát về cá nhân hóa trong học tập với sự hỗ trợ của AI Tác giả tiến hành xây dựng bộ câu hỏi khảo sát gồm 28 câu liên quan đến nhiều nhóm thông tin khác nhau. Đối tượng khảo sát là SV sẽ tham gia Trang 16
  19. hai lớp TN (67 SV) và lớp ĐC (cũng có 67 SV) hệ chính quy của Trường Đại học Sư phạm (Đại học Đà Nẵng). Tổng thể phân tích kết quả cho thấy, hệ số Cronbach's Alpha = 0,873. Có 5/28 câu hỏi khảo sát nhận về kết quả đánh giá ở mức chấp nhận cao nhất (mức 5), chiếm 17,85%. Chiếm tỉ lệ cao nhất là các câu hỏi khảo sát đạt mức chấp nhận 4 (16/28 câu hỏi), chiếm 54,14%. Có 7/28 câu hỏi khảo sát có kết quả chấp nhận ở mức trung bình (mức 3), chiếm 25%. 3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3.2.3.1. Các phương pháp kiểm tra được sử dụng Luận án sử dụng Kiểm tra t-test và kiểm tra phân phối chuẩn (Normality analysis). 3.2.3.2. Thực nghiệm về việc sử dụng chatbot hỗ trợ học tập Sau khi thực hiện khảo sát ý kiến của SV, luận án tiếp tục triển khai phần TN sư phạm đối với các SV được đề cập ở trên đây. Như đã trình bày, lớp TN có 50 SV và lớp ĐC cũng có 50 SV. Kết quả đánh giá của SV của hai nhóm TN và nhóm ĐC được cho trong đồ thị và bảng dưới. Bảng 3.18 Tổng hợp các tham số thống kê của bài kiểm tra Đối tượng ĐC TN Mode 7,7 8,7 Median 7,7 8,7 X 7,6 8,4 S(SD) 1,02 0,85 t-test độc lập 0,0013 0,5 Chỉ số ES = 0,784 > 0,5 và đạt xấp xỉ 0,8 nên mức độ ảnh hưởng của TN và ĐC là lớn. 3.2.3.3. Thực nghiệm về cá nhân hóa trong học tập với sự hỗ trợ của AI Lớp TN có 67 SV và lớp ĐC cũng có 67 SV hệ chính quy của Trường Đại học Sư phạm (Đại học Đà Nẵng), học phần được lựa chọn triển khai thực nghiệm là Đồ họa máy tính. Trang 17
  20. 120.00 100.00 80.00 60.00 Lớp ĐC 40.00 Lớp TN 20.00 0.00 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hình 3.3 Tổng hợp các tham số thống kê của bài kiểm tra Giá trị p =0,000 < 0,05 đã phản ánh sự chênh lệch rõ rệt giữa điểm trung bình của hai lớp TN và ĐC thông qua sự hỗ trợ của Chatbot không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên. Tiểu kết Chương 3 Trong chương 3, luận án đã tiến hành kiểm chứng tính khả thi của mô hình dạy học cho SV ngành CNTT với sự hỗ trợ của AI thông qua 3 phương pháp thực nghiệm thường dùng trong nghiên cứu khoa học giáo dục là phương pháp khảo sát ý kiến, phương pháp chuyên gia và thực nghiệm sư phạm. Trên cơ sở các kết quả nhận được, luận án rút ra một số nhận định như sau: (1) Đối với phương pháp lấy ý kiến đánh giá của SV: - Luận án thực hiện việc lấy ý kiến khảo sát của SV bằng hình thức trực tuyến. Một trong các lí do đưa ra là thời điểm khảo sát một số nội dung trùng với thời gian diễn ra dịch bệnh Covid-19, việc tiếp xúc trực tiếp để thực hiện khảo sát trên giấy là bất khả thi. Đồng thời, trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ như hiện nay, việc tận dụng tối đa các tiến bộ của CNTT, đặc biệt internet trong thực hiện các công việc là điều cần được khuyến khích vì tiết kiệm chi phí, thời gian và thuận tiện trong thống kê, tổng hợp. - Luận án triển khai 02 bộ câu hỏi khảo sát (1) Bộ câu hỏi khảo sát về việc sử dụng chatbot trong hỗ trợ học tập (gồm 6 câu hỏi), thực hiện với Trang 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2