Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm 1998 đến năm 2015
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm 1998 đến năm 2015" nhằm làm rõ quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 1998 đến năm 2015; đúc rút những kinh nghiệm có giá trị tham khảo vận dụng vào lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở của Đảng hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm 1998 đến năm 2015
- 24 1 tham nhũng, mất dân chủ, xa rời quần chúng của một bộ phận cán bộ, MỞ ĐẦU công chức. Các cấp ủy, chính quyền luôn bám sát thực tế, lãnh đạo chỉ 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án đạo thực hiện QCDC ở cơ sở đã góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế Dân chủ XHCN là dân chủ của đại đa số Nhân dân, gắn với quyền - xã hội và giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Trên cơ sở nhận xét những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm làm dân chủ của Nhân dân; là hình thức thể hiện quyền tự do, bình đẳng và hạn chế từ quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở từ của công dân, xác định Nhân dân là chủ thể của quyền lực. Dân chủ năm 1998 đến năm 2015, luận án đúc rút kinh nghiệm lịch sử có giá trị XHCN là bản chất của chế độ, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự vận dụng vào thực tiễn hiện nay và những năm tiếp theo. phát triển đất nước. Nhà nước tôn trọng và bảo đảm toàn bộ các quyền KẾT LUẬN của con người, quyền của công dân… Đồng thời, dân chủ gắn liền với kỷ 1. Sự biến đổi của tình hình thế giới, khu vực, trong nước đem luật, kỷ cương, quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật lại những thuận lợi, thời cơ và những khó khăn, thách thức đan xen tác quy định. Cốt lõi của dân chủ XHCN là khẳng định quyền lực của Nhân động đến đất nước. Các nước lớn điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh tranh, đấu tranh kiềm chế lẫn nhau quyết liệt để dân, là giải quyết mối quan hệ giữa quyền và lợi ích, quyền và nghĩa vụ, tranh giành vị thế, lợi ích và sư ảnh hưởng, đặt ra nhiều yêu cầu mới lợi ích và trách nhiệm. đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Việt Nam 2. Trước tình hình đó, ngày 18/02/1998, Bộ Chính trị (Khóa chủ trương xây dựng nền dân chủ XHCN, tức là nền dân chủ mà ở đó tất cả VIII) đã ra Chỉ thị số 30-CT/TW về việc xây dựng và thực hiện Quy quyền lực của Nhà nước thuộc về Nhân dân; pháp luật của Nhà nước vì lợi chế dân chủ ở cơ sở. Việc ra đời Chỉ thị này là kết quả của quá trình ích của Nhân dân. Ngày 18/02/1998, Bộ Chính trị BCHTƯ Đảng (khoá VIII) nghiên cứu lý luận, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn của Đảng và có ý nghĩa nhiều mặt trong đời sống xã hội, hợp với ý Đảng lòng dân. đã ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW, Về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở, 3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, luôn bám sát chủ trương nhằm phát huy tốt hơn quyền làm chủ của Nhân dân, coi đây là một khâu của Chỉ thị 30-CT/TW và diễn biến thực tiễn, Đảng đã chỉ đạo thực hiên quan trọng và cấp bách để phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ở cơ sở - QCDC ở cơ sở, tập trung vào các nội dung: Chỉ đạo thành lập BCĐ các nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; cấp; chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, thống nơi thực hiện quyền dân chủ của Nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất hành động về thực hiện QCDC ở cơ sở cho cán bộ, đảng viên và nhất. Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) đánh dấu một bước Nhân dân; chỉ đạo thực hiện QCDC ở các loại hình cơ sở, chỉ đạo công chuyển biến nhận thức về dân chủ và thực hành dân chủ XHCN trong xã hội, tác thanh, kiểm tra, giám sát việc thực hiện QCDC ở cơ sở. 4. Từ năm 1998 đến năm 2015, Đảng lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở tạo sự đồng thuận sâu rộng trong Nhân dân. đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhận thức về dân chủ và thực hành dân chủ của Để phát huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân trong sự cấp ủy, chính quyền, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên, nghiệp CNH, HĐH, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ đã thể chế công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân ngày càng được nâng lên. Thực hóa Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) thành các nghị hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính có nhiều chuyển quyết, nghị định là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện QCDC đối với biến. Hoạt động giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền các loại hình cơ sở; góp phần nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, quản của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội đạt nhiều kết quả. lý, điều hành của chính quyền, chất lượng thực hiện chế độ công vụ; đổi 5. Từ ưu điểm, hạn chế trong thực hiên QCDC ở cơ sở trong những năm 1998 - 2015 luận án đúc rút bốn kinh nghiệm có ý nghĩa lịch mới phong cách làm việc của cán bộ, công chức, lắng nghe ý kiến chính sử và giá trị vận dụng vào hiện thực. đáng của Nhân dân; thay đổi phương thức và lề lối làm việc của chính 6. Để nâng cao chất lượng về thực hiện QCDC ở cơ sở hiện nay, quyền theo hướng trọng dân, gần dân, hiểu dân, có trách nhiệm với dân các cấp, các ngành cần tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa các quan điểm và chịu sự giám sát của dân… Bên cạnh đó, vẫn còn một số hạn chế bất chỉ đạo của Trung ương, kiên quyết chỉ đạo và tổ chức thực hiện sâu cập như: Một số cán bộ, công chức, viên chức còn có biểu hiện nhũng rộng, đồng đều; tiếp tục tổng kết, đúc rút các bài học kinh nghiệm từ nhiễu, phiền hà, làm khó doanh nghiệp, người dân. Phương châm “Dân thực tiễn, vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào đặc điểm của từng loại hình biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” có khâu còn hình thức… Biểu cơ sở một cách nền nếp, hiệu quả./. hiện của những hạn chế trên là tình trạng khiếu kiện đông người vượt
- 2 23 cấp, kéo dài ở một số địa phương; tình trạng chống người thi hành công Thứ hai, hoạt động của BCĐ các cấp đi vào nền nếp, xây dựng vụ, không thực hiện các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có chương trình công tác hằng năm, tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm thẩm quyền… tra thường xuyên. Từ thực tiễn lãnh đạo của Đảng về thực hiện QCDC ở cơ sở với Thứ ba, thường xuyên củng cố, kiện toàn và phát huy vai trò cả những thành công và chưa thành công, đòi hỏi phải nghiên cứu có của BCĐ thực hiện QCDC ở cơ sở các cấp phù hợp với từng địa phương đơn vị. hệ thống, chuyên sâu, toàn diện về Đảng lãnh đạo thực hiện QCDC ở 4.2.3. Phối hợp và phát huy vai trò trách nhiệm các tổ chức cơ sở nhằm đánh giá đúng ưu điểm, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân, nhất trong hệ thống chính trị và người đứng đầu trong thực hiện Quy chế là nguyên nhân hạn chế và đúc rút kinh nghiệm để vận dụng vào giai dân chủ ở cơ sở đoạn mới là để góp phần tối ưu hóa sư lãnh đạo của Đảng về thực hiện Công tác phối hợp với chính quyền và các tổ chức thành viên để QCDC ở cơ sở nhằm phát huy vai trò của Nhân dân phù hợp với thực tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong đoàn viên, hội viên và Nhân dân tiễn đất nước trong thời đại mới. những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình khoa học nào nước về thực hiện QCDC ở cơ sở, bằng nhiều hình thức đa dạng, phong đáp ứng đúng, đủ yêu cầu trên và đây là “khoảng trống” về khoa học phú, phù hợp với từng đối tượng. cần được giải quyết. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài Thứ nhất, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải là người trực tiếp chỉ “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở đạo thực hiện QCDC ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình. cơ sở từ năm 1998 đến năm 2015” làm luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên Thứ hai, các tổ chức trong HTCT tạo ra môi trường dân chủ thực sự ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. lành mạnh, tạo thuận lợi cho việc phát huy dân chủ, tạo cho Nhân dân bày tỏ ý 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu kiến và nguyện vọng cá nhân với tổ chức đảng, chính quyền và đoàn thể. Mục đích nghiên cứu Thứ ba, phát huy vai trò, trách nhiệm của MTTQ, các tổ và người Nghiên cứu làm rõ quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ đứng đầu trong HTCT về đổi mới nội dung và phương thức hoạt động. sở từ năm 1998 đến năm 2015; đúc rút những kinh nghiệm có giá trị tham 4.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm khảo vận dụng vào lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở của Đảng hiện nay. việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đi vào thực chất và hiệu quả Nhiệm vụ nghiên cứu Cấp ủy đảng thường xuyên chỉ đạo và giao trách nhiệm cho BCĐ Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. các cấp tham mưu, các tổ chức chính trị - xã hội làm tốt công tác kiếm tra, giám sát, báo cáo sơ, tổng kết để rút kinh nghiệm và tổ chức thực hiện tốt. Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng về thực Thứ nhất, cấp ủy, chính quyền và BCĐ thực hiện QCDC ở cơ sở hiện QCDC ở cơ sở từ năm 1998 đến 2015. các cấp thành lập các đoàn và tiến hành kiểm tra ở tất cả các loại hình cơ sở Làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng về thực hiện QCDC ở như kiểm tra nhận thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng Nhân dân. cơ sở từ năm 1998 đến năm 2015 qua hai giai đoạn (1998 - 2006) và Thứ hai, công tác hoạt động giám sát và vận động Nhân dân giám (2006 - 2015). sát việc thực hiện QCDC ở cơ sở, thông qua các hình thức như: củng cố, Nhận xét ưu điểm, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra những kinh kiện toàn tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở trong những đầu tư của cộng đồng. năm 1998 - 2015. Thứ ba, công tác sơ, tổng kết được quan tâm chỉ đạo, hàng năm 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu các đơn vị từ Trung ương đến cơ sở đều tổ chức hội nghị sơ, tổng kết Đối tượng nghiên cứu theo định kỳ. Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về Kết luận Chương 4 thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 1998 đến năm 2015. Tiếp cận từ góc nhìn lịch sử - lôgic, lôgic - lịch sử về thực tiễn Phạm vi nghiên cứu thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 1998 đến năm 2015 đã đạt được Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương của Đảng về thực hiện những ưu điểm nổi bật tạo động lực thúc đẩy và phát huy quyền làm QCDC ở cơ sở, bao gồm quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chủ của Nhân dân, thu hút Nhân dân tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động của Nhà nước, khắc phục một phần tệ quan liêu, đồng thời làm rõ sự chỉ đạo của Đảng thực hiện QCDC ở cơ sở trên các
- 22 3 số địa phương, cơ quan, doanh nghiệp thiếu chặt chẽ, chưa đáp ứng được yêu nội dung: (1) Chỉ đạo thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện QCDC các cấp; cẩu của thực tiễn. (2) Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao về nhận thức, Bốn là, kết quả thực hiện QCDC chưa đồng đều ở các loại hình cơ thống nhất hành động cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân về dân chủ, sở, nhất là các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước thực hiện QCDC ở cơ sở; (3) Chỉ đạo thực hiện QCDC ở các loại hình ngoài, các cơ sở dịch vụ, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập. cơ sở; (4) Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và sơ tổng kết Những hạn chế, thiếu sót trên có nhiều nguyên nhân, song chủ yếu do: việc thực hiện QCDC ở cơ sở chủ trương của sự chỉ đạo trên được trình Một là, các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, bày qua hai giai đoạn 1998 - 2006, 2006 - 2015. dân tộc, tôn giáo lôi kéo, kích động các phần tử cơ hội, quá khích chống Về thời gian: Luận án chọn mốc thời gian mở đầu nghiên cứu là phá khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống phá Đảng, Nhà nước. năm 1998, năm ra đời Chỉ thị 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 của Bộ Chính Hai là, công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các văn bản và trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Thời gian tài liệu còn hạn chế, thiếu thường xuyên. kết thúc năm 2015, là mốc Ban Chỉ đạo thực hiện QCDC Trung ương Tổng Ba là, một số địa phương còn “khoán trắng” cho BCĐ thực hiện kết 17 năm thực hiện Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng QCDC ở cơ sở. và thực hiện QCDC ở cơ sở gắn với thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội 4.2. Những kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Mốc chia 2 chương lịch sử là năm Quy chế dân chủ ở cơ sở (1998 - 2015) 2006, năm tiến hành Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, có đánh giá sau 4.2.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, 8 năm việc thực hiện QCDC ở cơ sở. thống nhất hành động về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở cho Để bảo đảm tính hệ thống và làm rõ vấn đề nghiên cứu, luận án có các đối tượng luôn đặt lên hàng đầu đề cập đến một số nội dung liên quan trước năm 1998 và sau năm 2015. Thành công của công tác tuyên truyền, giáo dục về thực hiện QCDC ở cơ sở gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, Về không gian: Trên phạm vi cả nước. đơn vị; với các phong trào thi đua, các cuộc vận động; cải cách hành 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu chính, nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức; đấu Cơ sở lý luận tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, kiệm... Nội dung tuyên truyên, giáo dục tập trung vào: tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và thực hiện dân chủ. Thứ nhất, tiếp tục tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức Cơ sở thực tiễn cho cán bộ, đảng viên, người lao động và Nhân dân. Luận án dựa vào thực tiễn Đảng lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở Thứ hai, cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đẩy mạnh hơn nữa từ năm 1998 đến năm 2015. Điều đó được thể hiện thông qua các văn bản công tác tập huấn nhằm nâng cao nhận thức về dân chủ và thực hành dân của Đảng, các cơ quan chức năng và các báo cáo tổng kết của Đảng, Nhà chủ cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân. nước, MTTQ và các các tổ chức chính trị - xã hội về thực hiện QCDC ở Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục như thông cơ sở; đồng thời dựa vào kết quả nghiên cứu khảo sát thực tế, điều tra xã qua các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương. hội học về thực hiện QCDC ở cơ sở được nghiên cứu sinh tiến hành trong 4.2.2. Thường xuyên kiện toàn và phát huy vai trò Ban Chỉ đạo thực hiện thời gian làm luận án; kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa Quy chế dân chủ ở cơ sở các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả học đã công bố liên quan đến đề tài luận án. Xây dựng, củng cố hoàn thiện BCĐ các cấp có trách nhiệm chỉ Phương pháp nghiên cứu đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện QCDC ở cơ sở. Đồng Luận án sử dụng các phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic là thời, thường xuyên kiện toàn BCĐ về thực hiện QCDC ở cơ sở phù hợp chủ yếu; đồng thời, sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp với từng địa phương, đơn vị đảm bảo tinh gọn, thiết thực trong công tác phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và qua khảo sát thực tế, điều tra xã tham mưu; có sự phân công, phân nhiệm cụ thể đối với từng thành viên; hội học để triển khai các nội dung nghiên cứu của luận án. sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động. Phương pháp lịch sử được sử dụng trong cả 4 chương, Thứ nhất, các thành viên BCĐ xác định được chức năng, nhiệm nhưng chủ yếu ở chương 2 và chương 3 để nêu lên các sự kiện vụ được phân công, phối hợp tốt trong việc kiểm tra, giám sát.
- 4 21 lịch sử, quá trình lịch sử liên quan đến dân chủ, thực hiện dân chủ Kết luận Chương 3 và QCDC ở cơ sở của Đảng mà luận án nghiên cứu. Giai đoạn 2006 - 2015, Đảng đã từng bước bổ sung, phát triển, đi Phương pháp lôgíc được sử dụng trong cả 4 chương của luận đến hoàn thiện chủ trương về thực hiện QCDC ở cơ sở bảo đảm quyền án, dùng để khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công làm chủ của Nhân dân, tạo động lực quan trọng để thực hiện thành công bố liên quan đến đề tài luận án ở chương 1, khái quát chủ trương của mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị - xã hội của Đảng về thực hiện QCDC ở cơ sở bao gồm quan điểm, mục tiêu, đất nước. Cấp ủy, chính quyền các cấp luôn bám sát thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, giải pháp và quá trình chỉ đạo thực hiện QCDC ở cơ sở trên QCDC ở cơ sở để thế hóa các chủ trương của Đảng, Nhà nước thành Quy các loại hình cơ sở ở chương 2 và chương 3; Phương pháp lôgíc được chế, Quy định cụ thể sát với địa phương, cơ quan, đơn vị. Đồng thời, đã sử dụng nhiều ở chương 4 để khái quát những ưu điểm, hạn chế và đúc khắc phục được nhiều hiện tượng tiêu cực, quan liêu, cửa quyền, gây kết những kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện QCDC ở phiền hà đối với Nhân dân. Năng lực lãnh đạo của các cấp ủy, quản lý cơ sở (1998 - 2015) . điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên một bước; niềm tin của Đồng thời, nghiên cứu sinh còn sử dụng các phương pháp khác Nhân dân vào Đảng, chính quyền, công cuộc đổi mới được củng cố. như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học và phương Chương 4 pháp chuyên gia để làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu của luận án một NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM cách phù hợp. 4.1. Nhận xét sự lãnh đạo của Đảng về thực hiện Quy chế dân 5. Những đóng góp mới của luận án chủ ở cơ sở (1998 - 2015) 4.1.1. Ưu điểm, nguyên nhân Hệ thống hóa nguồn tư liệu phục vụ nghiên cứu về dân chủ và Một là, Đảng từng bước bổ sung, phát triển chủ trương về thực thực hiện QCDC ở cơ sở. hiện QCDC ở cơ sở Phục dựng trung thực, khách quan lịch sử Đảng lãnh đạo thực hiện Hai là, quá trình chỉ đạo thực hiện QCDC ở cơ sở được tiến hành QCDC ở cơ sở từ năm 1998 đến năm 2015. đồng bộ, toàn diện ở tất cả các khâu, các bước, các loại hình Nhận xét ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân sự lãnh đạo của Ba là, nhận thức và hành động của người dân và các lực lượng liên Đảng thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 1998 đến năm 2015. quan về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở từng bước đươc nâng cao Luận án đúc rút những kinh nghiệm lịch sử từ quá trình Đảng lãnh Bốn là, thực hiện QCDC ở các loại hình cơ sở đạt nhiều thành tựu to lớn đạo thực hiện QCDC ở cơ sở (1998 - 2015) để vận dụng vào hiện tại. Những thanh công nói trên do nhiêu yếu tố mang lại: 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Một là, thực hiện QCDC ở cơ sở là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng Ý nghĩa lý luận dân, được Nhân dân đồng tình hưởng ứng và nhanh chóng đi vào cuộc sống. Góp phần tổng kết hoạt động lãnh đạo của Đảng về thực hiện Hai là, cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể chính trị - QCDC ở cơ sở trong thời kỳ đổi mới và hôi nhập quốc tế. xã hội từ Trung ương đến cơ sở, nhất là người đứng đầu. Ý nghĩa thực tiễn Ba là, BCĐ thực hiện QCDC các cấp chủ động phối hợp với chính Tài liệu tham khảo cho các tổ chức cơ sở đảng, các đơn vị cơ sở về quyền, các ngành, đoàn thể và tăng cường hướng dẫn, đôn đốc thực hiện. thực hiện dân chủ ở cơ sở nói chung, thực hiện QCDC ở cơ sở nói riêng. 4.1.2. Hạn chế, nguyên nhân Tài liệu phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Một là, một số cấp ủy đảng, chính quyền, địa phương, các cơ quan, đơn Việt Nam ở các cơ quan nghiên cứu, các học viện, nhà trường trong và vị, doanh nghiệp và người đứng đầu nhận thức chưa đầy đủ về thực hiện ngoài Quân đội. QCDC ở cơ sở. 7. Kết cấu của luận án Hai là, một số cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, cơ quan và doanh Luận án gồm: Mở đầu, 04 chương (10 tiết), kết luận, danh mục các nghiệp chậm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện QCDC ở cơ sở công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục Ba là, sự phối kết hợp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo giữa cấp ủy tài liệu tham khảo và phụ lục. đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở một
- 20 5 ý kiến đóng góp xây dựng các qui chế, qui định như: Thỏa ước lao động tập Chương 1 thể; Quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng làm thêm giờ; qui định thời TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU gian làm việc… CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 3.3.4. Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra, giám sát và sơ, tổng 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án kết việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở 1.1.1. Những nghiên cứu về dân chủ, thực hiện dân chủ ở một Chủ động tổ chức, thực hiện QCDC ở cơ sở: Các cấp ủy đảng số nước trên thế giới luôn coi trọng công tác kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời phát hiện Các công trình tiêu bểu: Robert Alan, Dalh (1991), Democracy những hạn chế, yếu kém, những khó khăn, vướng mắc để có hướng and its Critics (Dân chủ và những thảo luận về dân chủ). Adam chỉ đạo, tháo gỡ. Przeworski, Michael Alvarez, Jose Antonio Cheibub and Fernando Công tác phối hợp: Cùng chính quyền, sự giúp đỡ của BCĐ thực Limongi (1996), What makes Democracies Endure (Điều gì khiến các nền dân chủ tồn tại). Vũ Văn Hiền (2004), Dân chủ ở cơ sở qua kinh hiện QCDC ở cơ sở các cấp, Ban Thanh tra nhân dân từng bước được nghiệm ở Thụy Điển và Trung Quốc. Đỗ Tiến Sâm (2005), Vấn đề thực khẳng định vai trò giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải hiện dân chủ cơ sở ở nông thôn Trung Quốc. Philip Cam (2006), “Toàn quyết khiếu nại, tố cáo. cầu hóa và dân chủ”. Thomas Meyer và Nicole Breyer (2007), The Đối với công tác sơ, tổng kết: Đã tổ chức nhiều đợt kiểm tra để future of social democracy (Tương lai của nền dân chủ xã hội). chuẩn bị cho sơ, tổng kết thực hiện QCDC ở cơ sở. Sau khi kiểm tra sơ N.M.Voskresenskaia, N.B.Davletshina (2009), Democratic regime: kết, tổng kết đều có thông báo và kết luận kiểm tra nhằm khắc phục State and society (Chế độ dân chủ: Nhà nước và xã hội). Tống Đức những khuyết điểm, hạn chế đó. Thảo, Bùi Việt Hương (Đồng chủ biên, 2011), Trào lưu xã hội dân chủ Từ năm 2006 đến năm 2015, công tác triển khai việc thực hiện ở một số nước phương Tây hiện đại. Vũ Công Giao (2014), “Dân chủ QCDC ở cơ sở đã đi vào nề nếp và ngày càng có chiều sâu, bám sát các trực tiếp trên thế giới và những gợi mở cho Việt Nam”. Nghị quyết của Đảng, Nghị định của Chính phủ. Từ Trung ương đến cơ sở 1.1.2. Những nghiên cứu về dân chủ, thực hiện dân chủ và Quy đã có bước phát triển cao hơn so với giai đoạn 1998 - 2006 đã tạo được sự chế dân chủ ở cơ sở tại Việt Nam chuyển biến tích cực trong xã hội. 1.1.2.1. Những nghiên cứu chung về dân chủ, thực hiện dân chủ và Một là, nhận thức về dân chủ và thực hiện QCDC trong cấp uỷ, Quy chế dân chủ ở cơ sở trên phạm vi cả nước chính quyền, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên, Các công trình tiêu bểu: Thái Ninh, Hoàng Chí Bảo (1991), Dân công chức, viên chức và Nhân dân được nâng lên rõ rệt. chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nguyễn Văn Sáu, Hồ Văn Thông Hai là, công tác tuyên truyền, giáo dục được đổi mới, chú trọng (Đồng Chủ biên, 2003), Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay. Trần Ngọc Khuê, Lê Kim Việt (Chủ biên, các hình thức tọa đàm, hội thảo, cung cấp ấn phẩm, tài liệu. 2004), Tâm lý xã hội trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Ba là, thực hiện QCDC ở cơ sở từng bước đi vào chiều sâu ở ba Nguyễn Trọng Chuẩn (2006), “Toàn cầu hóa hiện nay và vấn đề dân chủ loại hình cơ sở. được cụ thể hóa bằng Pháp lệnh số 34/2007/PL- hóa đời sống xã hội”. Hoàng Chí Bảo (2007), Dân chủ và dân chủ ở cơ sở UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Chính phủ ban nông thôn trong tiến trình đổi mới. Trần Nguyên Việt (2008), “Sự thống hành Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 về thực hiện dân nhất giữa ổn định chính trị và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa - cơ sở của chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp đồng thuận xã hội và phát triển đất nước hiện nay”. Hồ Bá Thâm, Nguyễn công lập; và ở công ty cổ phần, công ty TNHH. Tôn Thị Tường Vân (Đồng Chủ biên, 2009), Phản biện xã hội và phát huy Bốn là, BCĐ đã chủ động tham mưu cho cấp ủy trong công tác dân chủ pháp quyền. Hoàng Chí Bảo, Tống Đức Thảo (Đồng Chủ biên, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; kịp thời khắc phục những khuyết điểm trong 2011), Mối quan hệ giữa dân chủ và văn hóa pháp luật. Nguyễn Hồng tổ chức thực hiện; bổ sung nội dung quy chế hoạt động và có sự phân Chuyên (2013), Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã phục vụ xây dựng công từng thành viên BCĐ. nông thôn mới. Trần Đăng Sinh (2013), “Dân chủ và thực hiện dân chủ trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Lưu
- 6 19 Ngọc Tố Tâm (2017), “Một số giải pháp phát huy dân chủ ở cơ sở”. Vai trò công tác thanh tra, giám sát ở cơ sở: Tổ chức và hoạt động Nguyễn Phú Trọng (2018), “Không ngừng phát huy dân chủ ở cơ sở, khơi của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng ở xã, dậy tiềm năng, sức mạnh to lớn của nhân dân”. phường, thị trấn tiếp tục được chú trọng, củng cố về tổ chức, nâng cao 1.1.2.2. Những nghiên cứu về thực hiện dân chủ và Quy chế dân chất lượng hoạt động. chủ ở cơ sở trên các địa phương, các vùng miền 3.3.3.2. Đẩy mạnh việc thể chế hóa chủ trương thực hiện Quy Các công trình tiêu bểu: Nguyễn Hạnh Phúc (2007), “Thực hiện chế dân chủ ở các cơ quan hành chính sự nghiệp Quy chế dân chủ ở Thái Bình - thành tựu và kinh nghiệm”. Đinh Văn Hùng Chỉ đạo xây dựng quy chế: Thực hiện dân chỉ trong hoạt động cơ (2009), “Ninh Bình phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, rèn luyện đội quan đã được các cơ quan hành chính, nghiêm túc triển khai thực hiện, ngũ cán bộ, công chức cơ sở”. Nguyễn Hồng Chuyên (2011), Thực hiện gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và vai trò, trách nhiệm của pháp luật về dân chủ ở cấp xã trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp người đứng đầu. quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ thực tiễn của tỉnh Thái Bình. Đỗ Văn Hình thức hoạt động: Đổi mới hình thức tổ chức hoạt Dương (2014), Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên động nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, Chính phủ bổ sung địa bàn các tỉnh Tây Nguyên. Đinh Ngọc Chính (2016), “Đảng bộ tỉnh Thái quyền của cán bộ, công chức, viên chức được biết các công việc Bình thực hiện Quy chế dân chủ trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu thuộc hoạt động của cơ quan, đơn vị. nại của nhân dân (1997-2007). Nguyễn Hữu Tâm (2016), Thực hiện Quy 3.3.3.3. Đẩy mạnh việc thể chế hóa chủ trương thực hiện Quy chế dân chủ ở các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa chế dân chủ ở các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Hoàng Trung Dũng (2017), “Tiếp tục mở rộng và * Đối với các doanh nghiệp nhà nước phát huy dân chủ cơ sở, đưa Hà Tĩnh phát triển nhanh và bền vững”. Đinh Chỉ đạo xây dựng quy chế để thực hiện: Xây dựng các nội dung Ngọc Chính (2018), “Tỉnh Thái Bình thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở liên quan đến sản xuất kinh doanh, các nguổn thu, chi tài chính, các chế (2007 - 2013)”. Đinh Văn Thụy, Hà Thùy Dương (2018), “Phát huy vai trò độ chính sách đối với người lao động, như: Tiền lương, tiền thưởng, định của pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trong xây dựng nông mức vể lao động... thôn mới”. Nguyễn Văn Đại (2019), Vai trò của nhân dân trong thực hiện Vai trò tránh nhiệm: Phát huy tinh thần năng động, sáng tạo cũng quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hiện nay. Đinh Ngọc Chính (2019), như tinh thần trách nhiệm cao trong điều hành, quản lý sản xuất, kinh doanh Đảng bộ tỉnh Thái Bình Lãnh đạo thực hiện Dân chủ ở cơ sở từ năm 1998 của các doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đến năm 2013. doanh nghiệp, bảo quản và phát triển vốn nhà nước, thực hiện tiết kiệm, 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án chống tham ô, lãng phí quan liệu. và những vấn đề luận án tập trung giải quyết * Đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chỉ đao công tác xây dựng quy chế: Quy định công nhân, Khảo cứu kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên người lao động được bàn, được kiểm tra, giám sát thông qua các hình quan đến đề tài luận án có thể kế thừa, phát triển trên những vấn đề sau: thức đối thoại, thông qua BCH Công đoàn cơ sở. Một là, về tư liệu Xây dựng phương thức hoạt động: Các doanh nghiệp có tổ Các công trình đó đã cung cấp hệ thống tư liệu, số liệu rất phong chức công đoàn chủ động phối hợp với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, phú, bao gồm nhiều thể loại: Sách chuyên khảo, tham khảo, đề tài khoa học, giám đốc các doanh nghiệp tổ chức hội nghị người lao động và hội luận án, bài báo. Các tư liệu, số liệu đó có nguồn gốc rõ ràng, thông tin cập nghị đối thoại định kỳ. nhật, có độ tin cậy cao, nghiên cứu sinh có thể tham khảo, sử dụng để phục * Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vụ nghiên cứu đề tài luận án. Chỉ đạo công tác xây dựng quy chế: Đối với doanh nghiệp có Hai là, về cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu vốn đầu tư nước ngoài thực hiện Nghị định số 87/2007/NĐ-CP, ngày Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực hiện dân chủ, 28/5/2007 của Chính phủ. QCDC ở cơ sở được tiếp cận, trình bày dưới nhiều góc độ khác nhau Phương thức hoạt động: Công đoàn cơ sở, các doanh nghiệp ngoài với nhiều chuyên ngành, nhưng tập trung chủ yếu ở môt số chuyên Nhà nước có tổ chức Công đoàn đã tổ chức hội nghị người lao động để lấy
- 18 7 Vai trò lãnh đạo của Đảng: Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo trực ngành khoa học: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Chủ tiếp BCĐ về thực hiện QCDC ở cơ sở, BCĐ tham mưu về chỉ đạo tổ nghĩa xã hội khoa học, Triết học, Chính trị học, Xã hội học… và sử chức, bước đi trong quá trình thực hiện QCDC ở các loại hình cơ sở. dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau phù hơp với từng Chỉ đạo công tác củng cố, kiện toàn: Phát huy vai trò của BCĐ chuyên ngành cụ thể giúp cho nghiên cứu sinh lựa chọn phương pháp thực hiện QCDC ở cơ sở các cấp đảm bảo tinh gọn, nâng cao hiệu quả tiếp cận, trình bày vấn đề khi nghiên cứu đề tài luận án dưới góc độ công tác tham mưu và chỉ đạo thực hiện; chú trọng công tác hướng tiếp cận của khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. dẫn, đôn đốc kiểm tra; sơ kết, tổng kết. Ba là, về nội dung nghiên cứu Xây dựng tiêu chí đánh giá: Gắn với chương trình mục tiêu quốc Các công trình đã tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu của dân chủ, thực hiện dân chủ ở một số nước trên thế giới; sự phát triển nhận thức gia về xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh và tiến hành đồng bộ việc cải về dân chủ, thực hiện dân chủ và QCDC ở Việt Nam thời kỳ đổi mới; cách hành chính; ban hành tiêu chí để đánh giá việc thực hiện QCDC những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thực hiện dân chủ... Nhiều công trình đối với ba loại hình. nghiên cứu thực hiện dân chủ; QCDC của Đảng đã đánh giá thành tựu, hạn 3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận chế, nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế trong quá trình thực hiện thức, hành động về dân chủ, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở cho dân chủ, QCDC ở cơ sở và đúc rút kinh nghiệm, nghiên cứu đề xuất các đối tượng phương hướng, giải pháp thực hiện dân chủ, QCDC ở cơ sở thuộc các Chỉ đạo công tác tuyên truyền: Phổ biến sâu rộng các chủ trương phạm vi, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể. Có một số công trình của Trung ương về thực hiện QCDC ở cơ sở, nâng cao nhận thức, trách nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng về thực hiện QCDC ở cơ sở dưới góc độ nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, MTTQ, các tổ chức đoàn thể tiếp cận của khoa học Lich sử Đảng đã làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo của chính trị - xã hội... Đảng, đánh giá kết quả, đúc rút kinh nghiệm thực hiện QCDC ở cơ sở; có Phương pháp tuyên truyền: Làm chuyển biến nhanh nhận thức về những nghiên cứu ở các vùng, miền, địa phương khác nhau, gắn thời gian, thực hiện QCDC ở cơ sở trong thời kỳ mới, tạo động lực lôi cuốn và phát huy không gian của các công trình cụ thể. vai trò đội ngũ cán bộ cấp cơ sở. Như vậy, cho đến thời điểm này chưa có công trình nghiên cứu Hình thức tuyên truyền: Thông qua việc niêm yết công khai các quy chuyên sâu, toàn diện, có hệ thống về “Đảng lãnh đạo thực hiện quy chế định, quy chế, văn bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức dân chủ ở cơ sở từ năm 1998 đến năm 2015” dưới góc tiếp cận của khoa tại các nơi công cộng, trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, chính quyền. học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, đây là “khoảng trống” về khoa 3.3.3. Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ ở các loại học cần được nghiên cứu. hình cơ sở Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Đảng Cộng sản Việt Nam 3.3.3.1. Đẩy mạnh việc thể chế hóa chủ trương thực hiện Quy chế lãnh đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm1998 đến năm 2015” làm luận án tiến sĩ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng dân chủ ở xã, phường, thị trấn sản Việt Nam không trùng lặp với các đề tài khoa học đã được công bố. Chỉ đạo tổ chức thực hiện: Triển khai sâu rộng theo các văn bản quy 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết phạm pháp luật qua các thời kỳ gắn nội dung về công khai, dân chủ các nhiệm Lựa chọn đề tài “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải quyết các công việc. Quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm 1998 đến năm 2015”, nghiên cứu Chỉ đạo nội dung công khai: Niêm yết tại trụ sở UBND xã, sinh tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: phường, thị trấn và tại văn phòng các ấp, khu phố hoặc thông báo trực tiếp Thứ nhất, những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng qua các cuộc họp dân do chính quyền, MTTQ, các đoàn thể tổ chức hoặc về thực hiện QCDC ở cơ sở (1998 - 2015) thông qua tiếp xúc cử tri. Thứ hai, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng thực hiện Trách nhiệm của chính quyền cơ sở: UBND xây dựng phương án, QCDC ở cơ sở (1998 - 2015) kế hoạch và tổ chức họp dân để thảo luận, bàn bạc công khai các nội dung Thứ ba, những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của ưu điểm, Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp như chủ trương và mức đóng góp hạn chế và những kinh nghiệm từ sự lãnh đạo của Đảng về thực trong làm đường… hiện QCDC ở cơ sở (1998 - 2015)
- 8 17 Kết luận Chương 1 3.2.2. Kết luận số 65-KL/TW, ngày 04/3/2010 của Ban Bí thư về Từ tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, nghiên cứu tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về sinh đã hệ thống hóa các tài liệu, khái quát kết quả các công trình, tiếp thu xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở những nội dung có thể tham khảo và kế thừa; đồng thời, chỉ ra những vấn Khẳng định chủ trương thực hiện: Nhằm nâng cao năng lực lãnh đề chưa được nghiên cứu, làm rõ. Vận dụng phương pháp luận trong xác đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà nước; phát huy vai trò quần định đối tượng nghiên cứu lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tác giả đã chỉ ra được “khoảng trống” mà nghiên cứu sinh đã xác chúng Nhân dân trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội định được những nội dung luận án tập trung giải quyết. Do đó, nghiên cứu Vai trò cấp ủy đảng: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nghiêm túc, chặt sự lãnh đạo của Đảng về thực hiện QCDC ở cơ sở (1998 - 2015) dưới góc chẽ, hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về thực hiện QCDC ở cơ sở độ khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, có ý nghĩa thiết thực, bảo nhằm nâng cao nhận thức về dân chủ và thực hành dân chủ trong xã hội. đảm không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. Tổ chức thực hiện: Thực hiện một cách đồng bộ, đi vào chiều sâu ở Chương 2 tất cả các loại hình cơ sở, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG lĩnh vực liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân. VỀ THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ (1998 - 2006) Phương thức lãnh đạo: Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của 2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng về thực MTTQ, các đoàn thể nhân dân; phát huy tính tiền phong, gương mẫu, chấn chỉnh hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở phong cách, lề lối làm việc của cán bộ, công chức theo hướng sát dân, trọng. 2.1.1. Tình hình thế giới, trong nước 2.1.1.1. Tình hình thế giới 3.2.3. Chủ trương thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của Đại hội XI Hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc Đại hội khẳng định: Phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm công dân, kỷ của các quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân luật, kỷ cương xã hội; chống tập trung quan liêu, khắc phục dân chủ hình thức chủ, dân sinh tiến bộ và công bằng xã hội có những bước tiến mới. Đại hội chủ trương: Nâng cao năng lực và tạo cơ chế để Nhân dân Sự kiện Liên Xô và Đông Âu tan vỡ cũng cần được nhìn nhận thực hiện đầy đủ quyền làm chủ, nhất là dân chủ trực tiếp để phát huy mạnh dưới một góc độ ngày càng đầy đủ hơn, không chỉ là một tổn thất, mà còn mẽ mọi khả năng sáng tạo và bảo đảm đồng thuận cao trong xã hội. là một sự kiện mang lại những bài học quý báu cho các nước XHCN. Đại hội chỉ rõ: Dân chủ phải đi đôi với trật tự; kỷ cương, quyền Cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ hạn gắn liền với trách nhiệm; lợi ích đi đôi với nghĩa vụ; chống quan liêu, ngày càng cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá mệnh lệnh, đồng thời chống tình trạng vô chính phủ, lợi dụng dân chủ để trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa đời sống xã hội. vi phạm pháp luật. 2.1.3.2. Tình hình trong nước * Về thuận lợi: Tóm lại, chủ trương của Đảng về thực hiện QCDC ở cơ sở thể hiện Một là, khoa học và công nghệ phát triển mạnh là động lực phát trong các văn kiện mang tính chiến lược liên quan đến việc phát huy dân triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao đời sống Nhân dân, củng cố, chủ và thực hiện QCDC ở cơ sở nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của phát huy dân chủ. toàn Đảng, toàn dân trong tình hình mới về thực hiện QCDC ở cơ sở có Hai là, công cuộc đổi mới đất nước đạt nhiều thành tựu quan trọng hiệu lực, hiệu quả nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng một nước từng bước đưa Việt Nam phát triển vững chắc. Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước Ba là, thể chế chính trị ổn định vững chắc trong đổi mới. mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. * Về khó khăn: 3.3. Đảng chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở Một là, tệ quan liêu, tham nhũng chưa được đẩy lùi. 3.3.1. Kiện toàn, phát huy vai trò của các Ban Chỉ đạo các cấp Hai là, những mặt trái của nền dân chủ tư sản thông qua mở rộng quan hệ trong đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đối ngoại quốc tế của Viêt Nam tác động đến thực hiện nền dân chủ XHCN. Cơ cấu BCĐ: Đảm bảo theo hướng tinh gọn, đúng cơ cấu, tổ chức. Ba là, các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền” Các cấp ủy, tổ chức Đảng, người đứng đầu gương mẫu, quan tâm lãnh để tuyên truyền, xuyên tạc chống phá Việt Nam.. đạo, tạo điều kiện để BCĐ hoạt động và phát huy tốt vai trò của mình.
- 16 9 Bằng các thủ đoạn lợi dụng những kênh thông tin trên internet, các trang 2.1.2. Thực trạng dân chủ và thực hiện dân chủ ở cơ sở trước web và trang mạng xã hội để xuyên tạc chủ trương, đường lối của Đảng, chính năm 1998 sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, cổ vũ giá trị dân chủ tư sản … * Ưu điểm: Từ những yếu tố trên tác động trực tiếp đến nhận thức của một bộ Một là, nhận thức ngày càng rõ vai trò của dân chủ và đã tập phận cán bộ, đảng viên và Nhân dân về lối sống dân chủ tư sản phương trung xây dựng thiết chế, hoàn thiện thể chế, đổi mới cơ chế và chính Tây, tự do ngôn luận, tự do báo chí, chưa gắn dân chủ với kỷ cương. sách để bảo đảm ngày càng tốt hơn quyền làm chủ của Nhân dân. 3.1.3. Phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế trong Hai là, quyền làm chủ của Nhân dân được phát huy trên mọi lĩnh thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong những năm 1998 - 2006 vực kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hóa. Ưu điểm: Ba là, thực hiện công khai, minh bạch các chế độ, chính sách. Một là, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hành dân chủ. Bốn là, bảo đảm để người dân giám sát quá trình hoạch định, Hai là, năng lực cải cách thủ tục hành chính đã có chuyển biến tích cực. thực thi chính sách. Ba là, vai trò tham mưu của BCĐ các cấp đã được phát huy. Nguyên nhân ưu điểm: Sự tin cậy, hiểu biết giữa cán bộ, đảng viên với Bốn là, góp phần tham gia giám sát và phản biện xã hội. quần chúng Nhân dân được nâng lên; ngăn chặn, đẩy lùi những hiện tượng Năm là, góp phần đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao vai tiêu cực, vi phạm dân chủ. Ý thức, trách nhiệm, sự gương mẫu của cán bộ, trò, trách nhiệm, uy tín của MTTQ, các đoàn thể nhân dân. đảng viên, công chức, viên chức nhất là người đứng đầu được phát huy. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số những hạn chế, yếu Hạn chế: kém thực hiện QCDC ở cơ sở trong những năm 1998 - 2006, đòi hỏi Một là, nhận thức về dân chủ và nền dân chủ XHCN ở cơ sở Đảng phải sớm khắc phục: còn hạn chế. Một là, công tác giáo dục, tuyên truyền chưa được quan tâm Hai là, thực hiện dân chủ ở cơ sở còn lúng túng. đúng mức. Ba là, một số nơi còn biểu hiện mất dân chủ. Hai là, công tác thể chế hóa các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Bốn là, vai trò của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội chưa Nhà nước còn chậm. được phát huy đầy đủ. Ba là, thực hiện QCDC ở trong các loại hình cơ sở chưa đồng đều. Nguyên nhân hạn chế do cấp ủy, chính quyền một số nơi thiếu Bốn là, một số nơi nội bộ cấp ủy, chính quyền còn mất đoàn kết. kiểm tra, đôn đốc; chưa cụ thể hóa các quy chế, quy định, quy trình công Năm là, vai trò của người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội khai, minh bạch dân chủ ở cơ sở. Cơ chế thực hiện dân chủ ở Việt Nam chưa đề cao. chưa được hoàn thiện, chưa có Quy chế thực hiện dân chủ rõ ràng, chưa 3.2. Chủ trương của Đảng đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân có cơ sở bảo đảm vững chắc. chủ ở cơ sở 2.2. Chủ trương của Đảng về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở 3.2.1. Chủ trương thưc hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của Đại hội X 2.2.1. Chỉ thị số 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị Chủ trương của Đại hội: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Ngày 18/02/1998, Bộ Chính trị (Khóa VIII) đã ban hành Chỉ thị thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân”. số 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở: Công tác hoàn thiện cơ chế dân chủ, thực hiện tốt QCDC ở cơ sở: * Việc xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở cần quán triệt những Phát huy vai trò của cơ quan dân cử, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội quan điểm chỉ đạo sau: và Nhân dân trong việc giám sát cán bộ, công chức và cơ quan công quyền, Một là, đặt việc phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ở cơ sở phát hiện, đấu tranh với các hiện tượng tham nhũng. trong cơ chế tổng thể của HTCT “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Vai trò của các cấp ủy đảng: Tăng cường vai trò của các cấp ủy Nhân dân làm chủ. đảng, đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực Hai là, vừa phát huy tốt chế độ dân chủ đại diện, nâng cao chất lượng hiện QCDC ở cơ sở. Kiên trì chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng và hiệu lực hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, HĐND và UBND các cấp; mắc từ cơ sở. vừa thực hiện tốt chế độ dân chủ trực tiếp ở cơ sở...
- 10 15 Ba là, phát huy dân chủ phải gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội và Kết luận Chương 2 nâng cao dân trí, tạo điều kiện mở rộng dân chủ có chất lượng và hiệu quả. Ngày 18/02/1998, Bộ Chính trị BCHTƯ Đảng (khóa VIII) ban Bốn là, nội dung các Quy chế phát huy dân chủ ở cơ sở phải phù hợp hành Chỉ thị số 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở. với Hiến pháp, pháp luật, rõ tinh thần dân chủ đi đôi với kỷ cương, trật tự. Quá trình thực hiện QCDC ở cơ sở trong những năm 1998 - 2006, Đảng Năm là, gắn quá trình xây dựng và thực hiện QCDC với công tác cải có nhận thức đúng đắn, sáng tạo, bám sát thực tiễn, rà soát, chỉnh sửa bổ cách hành chính, sửa đổi những cơ chế, chính sách về thủ tục hành chính. sung thành các Chỉ thị, Nghị quyết, Thông báo, đề ra chủ trương lãnh * Nội dung quy chế dân chủ ở cơ sở đạo thực hiện QCDC ở cơ sở phu hơp với thưc tiễn. Để nâng cao hiệu Một là, quy định quyền của mọi người dân ở cơ sở được thông quả công tác lãnh đạo, Đảng chỉ đạo cần triển khai đồng bộ, toàn diện tin về pháp luật, các chủ trương, chính sách của Nhà nước. với nhiều chủ trương, giải pháp thực hiện QCDC ở cơ sở nhằm phát huy Hai là, có quy chế và các hình thức để Nhân dân, cán bộ, công dân chủ trong Nhân dân, khắc phục tình trạng vi phạm dân chủ, kỷ chức ở cơ sở được bàn bạc và tham gia ý kiến vào các chủ trương, cương, kỷ luật, tham ô, lãnh phí, gây nhũng nhiễu trong Nhân dân. chính sách... Chương 3 Ba là, có quy định về việc để Nhân dân bàn và quyết định dân chủ đối ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH với những loại việc liên quan trực tiếp đến đời sống của Nhân dân trên địa bàn. THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ (2006 - 2015) Bốn là, hoàn thiện cơ chế để Nhân dân, công nhân, cán bộ, công 3.1. Những yếu tố mới tác động đến sự lãnh đạo của Đảng về chức ở cơ sở trực tiếp và thông qua Mặt trận, Ban Thanh tra nhân dân thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở kiểm tra, giám sát hoạt động. 3.1.1. Tình hình thế giới Năm là, mở rộng các hình thức tổ chức tự quản để Nhân Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hội nhưng cũng chứa đựng dân, công nhân, cán bộ, công chức tự bàn bạc và thực hiện trong khuôn nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức cho các quốc khổ pháp luật. gia, nhất là các nước đang phát triển. Sáu là, xác định rõ trách nhiệm và tổ chức tốt việc tiếp dân, giải quyết Công nghệ internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo, người máy, xe tự lái, khiếu nại tố cáo và trả lời thắc mắc của Nhân dân, công nhân, công chức. in ba chiều, máy tính siêu thông minh, công xưởng thông minh, công Bảy là, xác định trách nhiệm của tổ chức chính quyền, thủ trưởng nghệ nanô, công nghệ sinh học,…ngày càng được ứng dụng trên nhiều cơ quan, đơn vị cơ sở định kỳ báo cáo công việc trước dân, phải tự phê lĩnh vực sản xuất. bình và phê bình. Trong đối ngoại, cùng với việc đề cao mô hình chính trị của * Về phương châm, phương pháp thực hiện Một là, tổ chức đảng phải làm cho đảng viên thông suốt nhận thức, mình, các nước thường sử dụng dân chủ, nhân quyền, tôn giáo làm tư tưởng; đảng viên, nhất là các đảng viên có chức vụ trong chính quyền phương thức để gây sức ép với các nước đang phát triển, áp đặt điều phải gương mẫu. kiện đối với viện trợ kinh tế... Phải làm từng bước vững chắc, không làm lướt, ồ ạt. Cấp uỷ cấp Dân chủ, nhân quyền, một mặt, phản ánh sự khác biệt giữa các trên trực tiếp chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm, bồi dưỡng cán bộ rồi mới nước, nhóm nước và có thể dẫn đến mâu thuẫn, đấu tranh gay gắt trên diễn triển khai mở rộng đàn và trong quan hệ quốc tế, mặt khác, lợi dụng để gây sức ép nhằm các Hai là, việc xử trí cán bộ, đảng viên sai phạm phải nghiêm minh, mục tiêu kinh tế, chính trị khác. có lý có tình, lấy giáo dục làm chính. Những người đã sai phạm nếu thành 3.1.2. Tình hình trong nước khẩn kiểm điểm và tích cực sửa chữa thì được xem xét giảm nhẹ hình thức Đất nước đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ngày kỷ luật; nếu ngoan cố hoặc tái phạm thì phải xử trí nghiêm khắc hơn càng sâu rộng, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì 2.2.2. Sự bổ sung phát triển chủ trương của Đảng về thực hiện dân, gắn bó chặt chẽ và phục vụ lợi ích của Nhân dân, của dân tộc. Quy chế dân chủ ở cơ sở (2001 - 2006) Sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch đối với các nước Đại hội IX của Đảng chủ trương: Bổ sung việc phát huy dân XHCN mà mũi nhọn tập trung vào các vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền’; chủ, quyền làm chủ của Nhân dân, nhằm cụ thể hóa thực hiện phương lấy đó làm điều kiện để gây sức ép, can thiệp vào nội bộ Việt Nam.
- 14 11 2.3.3.2. Chỉ đạo việc thể chế hóa chủ trương thực hiện Quy chế châm: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, đảm bảo “phát huy dân dân chủ ở các cơ quan hành chính sự nghiệp chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế”. Quy định phạm vi thực hiện dân chủ trong nội bộ cơ quan gồm: Đối với các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan; trách nhiệm của cán bộ, công chức; tiếp tục quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn nữa về dân những việc cán bộ, công chức phải được biết; những việc cán bộ, công chức chủ, thực hiện QCDC ở cơ sở nhằm đảm bảo cho người dân thực hiện tham gia ý kiến. quyền làm chủ của mình. Quy định phạm vi thực hiện: Quan hệ với công dân, cơ quan, tổ Công tác rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực chức; quan hệ với cơ quan cấp trên; quan hệ với cơ quan cấp dưới. Các cơ hiện: Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình cụ thể của cơ quan, quan có quan hệ trực tiếp với dân đã niêm yết công khai về thủ tục, quy trình đơn vị gắn với chương trình cải cách hành chính, xây dựng người cán giải quyết công việc… bộ tận tụy, trách nhiệm. Cơ chế thực hiện: Thực hiện cơ chế “một cửa” để tổ chức, cá nhân Ngày 28/3/2002, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 10-CT/TW Về đến quan hệ công việc biết và thực hiện; đồng thời, nâng cao trách nhiệm việc tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực Quy chế dân chủ ở cơ sở: đối với cán bộ, công chức được giao thực thi nhiệm vụ. Chỉ thị10-CT/TW chỉ rõ: 2.3.3.3. Chỉ đạo việc thể chế hóa chủ trương thực hiện Quy chế Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp thực hiện dân chủ ở các doanh nghiệp của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể Nhân Chỉ đạo xây dựng quy chế trong doanh nghiệp: Phải công khai đến dân trong việc đẩy mạnh xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở. công nhân, viên chức. Những việc công nhân, viên chức trong doanh Các cấp ủy đảng tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết nghiệp nhà nước được tham gia ý kiến. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng Công tác triển khai: Thông qua tổ chức công đoàn và dân chủ trực gắn với việc nâng cao chất lượng thực hiện QCDC ở cơ sở. tiếp người lao động, phát huy sáng tạo của tập thể và cá nhân để nâng cao Người đứng đầu cơ quan, địa phương, doanh nghiêp MTTQ, các đoàn hiệu quả hoạt động, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước, thực hành tiết thể chính trị - xã hội tích cực, gương mẫu trong công tác, tăng cường khối đại kiệm, chống lãng phí… đoàn kết toàn dân tộc, giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bức xúc. Xây dựng tiêu chí: Lấy kết quả làm tiêu chí đánh giá, xếp loại tổ Phát huy dân chủ gắn với kỷ cương pháp luật, xử lý nghiêm minh chức cơ sở đảng hàng năm; lồng ghép hội nghị sơ kết, tổng kết công tác để đối với các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; kiên quyết xử lý đối đánh giá kết quả thực hiện QCDC ở cơ sở. với những trường hợp lợi dụng các vấn đề dân chủ, dân tộc, tôn giáo 2.3.4. Chỉ đạo công tác thanh, kiểm tra, giám sát và sơ, tổng kết chống phá Nhà nước, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở Hai là, hoàn chỉnh các quy chế đã ban hành; nghiên cứu ban hành Công tác kiểm tra, giám sát, khen thưởng và kỷ luật: Luôn và hướng dẫn thực hiện QCDC ở các loại hình cơ sở khác. được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm xây dựng, chỉ đạo thực Phát huy sức mạnh đoàn kết trong cộng đồng dân cư, nêu cao tinh hiện, tập trung vào những vấn đề trọng tâm, trọng điểm. thần cảnh giác, tích cực tham gia ngăn chặn các tệ nạn xã hội. Nhiệm vụ Ban Thanh tra nhân dân: Giám sát cơ quan, tổ Sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động của BCĐ, tăng cường hướng chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong việc thực dẫn, đôn đốc, kiểm tra thường xuyên, thực hiện kiểm tra đột xuất, kiểm hiện chính sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến tra, giám sát theo chuyên đề, lĩnh vực. nghị, phản ánh. Ngày 15/11/2004 ra Thông báo số 159-TB/TW Về kết quả 6 năm Phương pháp thanh tra, kiểm tra: Phải đúng quy trình, đúng pháp thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) và tiếp tục luật. Kết quả thanh tra, kiểm tra bảo đảm khách quan, đúng sự việc, đúng chỉ đạo việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở: Ban Bí thư yêu cầu: mức vi phạm, có kết luận của cơ quan có thẩm quyền. Một là, tiếp tục triển khai xây dựng và thực hiện ở ba loại hình Công tác đánh giá: Chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết, QCDC đã ban hành ở tất cả các cơ sở trong cả nước và quan trọng hơn tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW và kịp thời ban hành các văn nữa là phấn đấu để đại bộ phận các đơn vị thực hiện quy chế dân chủ cơ bản tiếp tục chỉ đạo triển khai phù hợp với từng giai đoạn. sở thật sự đạt hiệu quả tốt.
- 12 13 Thực hiện QCDC gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phạm vi phụ trách đảm bảo theo hướng tinh gọn, phù hợp với thực tiễn của phương, đơn vị; với các phong trào thi đua, các cuộc vận động; với cải cách cơ quan đơn vị mình. hành chính, nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. 2.3.2. Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện QCDC thống nhất hành động về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở cho cán bộ, đảng ở cơ sở và vận dụng thống nhất . viên và Nhân dân Đa dạng hóa các hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp dân, chất vấn Chỉ đạo thống nhất về nhận thức: Cán bộ, đảng viên, Nhân dân và trả lời chất vấn theo hướng mở rộng dân chủ, thiết thực, hiệu quả. hiểu, nắm vững tinh thần nội dung Chỉ thị số 30-CT/TW, của Bộ Chính trị Hai là, mở rộng việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở ra và nội dung bản Quy chế của Chính phủ, tạo ra sự đồng tình, nhất trí trong các loại hình cơ sở còn lại. nhận thức và hành động. Các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, MTTQ, các đoàn thể, các Nội dung tuyên truyền, phổ biến và triển khai nội dung của Chỉ thị, cơ quan, đơn vị tiếp tục quán triệt và triển khai đồng bộ, hiệu quả việc thực Nghị quyết của Đảng về thực hiện QCDC ở cơ sở nhằm khắc phục tình hiện QCDC ở các loại hình cơ sở. trạng một số cấp ủy, chính quyền còn mơ hồ về thực hiện QCDC ở cơ sở. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm chính Phương pháp tuyên truyền: Công tác phổ biến, tuyên truyền, quán sách, pháp luật được thực thi có hiệu quả. triệt, triển khai thực hiện QCDC ở cơ sở với nhiều hình thức phong phú, Công khai và lấy ý kiến của người lao động tạo tác động tích cực đến kết đa dạng và sáng tạo như tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị, qua cổng quả sản xuất, kinh doanh, tham gia các chính sách xã hội cho địa phương. thông tin điện tử… Tóm lại, thực hiện QCDC ở cơ sở của Đảng, được Đại hội IX của Hình thức tuyên truyền: Làm cho dân hiểu và nắm vững thực Đảng tiếp tục khẳng định việc thực hiện Chỉ thi 30CT/TW là chủ trương hiện QCDC ở cơ sở là tuyên truyền, giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức đúng đắn, tiếp tục bổ sung, phát triển thông qua Chỉ thị số 10-CT/TW chấp hành pháp luật. và Thông báo số 159-TB/TW của Ban Bí thư (khóa IX) cho phù hợp 2.3.3. Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở các loại hình cơ sở với thực tiễn nhằm phát huy dân chủ trong mọi hoạt động của HTCT 2.3.3.1. Chỉ đạo việc thể chế hóa chủ trương thực hiện Quy chế và đời sống xã hội, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân, xây dựng khối dân chủ ở xã, phường, thị trấn đại đoàn kết toàn dân tộc. Chỉ đạo phương thức thực hiện: Lấy ý kiến đóng góp của Nhân 2.3. Đảng chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở dân về các vấn đề quan trọng ở cơ sở thuộc thẩm quyền quyết định của 2.3.1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ các cấp HĐND, UBND xã, phường, thị trấn. Chỉ đạo thành lập BCĐ thực hiện QCDC các cấp: Giao Công tác hành rà soát, bổ sung hoặc xây dựng mới: Quy chế làm việc Ban Dân vận Trung ương chủ trì, làm thường trực và là đầu mối của Đảng ủy, HĐND, UBND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân, quy chế quản lý phối hợp với Đảng đoàn Quốc hội, Mặt trận, các đoàn thể, Ban sử dụng đất đai, tài chính, xây dựng cơ bản; quy chế giữ gìn an ninh trật tự… Tổ chức - Cán bộ Chính phủ v.v.. Xây dựng quy chế, quy ước, hương ước ở ấp, thôn xóm: Mức đóng Chỉ đạo hoạt động: Có chức năng tham mưu cho BCHTƯ, trực góp xây dựng cơ sở hạ tầng, lập và thu chi các loại quỹ, quy ước, hương tiếp là Ban Bí thư về những chủ trương, giải pháp nhằm phát huy quyền ước làng, xã văn hóa, dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp, thành lập Ban làm chủ của Nhân dân về thực hiện QCDC ở các loại tình hình cơ sở. Giám sát công trình... Chỉ đạo công tác phối hợp các tổ chức trong HTCT: nhằm nâng cao hơn Việc thực hiện dân chủ ở thôn xóm: Giám sát việc làm đường giao nữa nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp Nhân dân về dân chủ và thực thông nông thôn, việc thu các loại phí, lệ phí; giám sát, kiểm tra việc thực hành dân chủ; gắn việc thực hiện QCDC ở cơ sở với thực hiện cải cách hành chính. hiện các Nghị quyết của HĐND, UBND xã trong công tác phát triển kinh Hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo các địa phương: Quy định đồng tế, văn hóa, xã hội. chí Bí thư tỉnh ủy (thành ủy) hoặc Chủ tịch UBND tỉnh (thành phố) làm Kết quả đạt được: Việc thực hiện quy chế tiếp công dân và giải Trưởng Ban Chỉ đạo. quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Do đó hiện tượng khiếu kiện Chỉ đạo công tác kiện toàn BCĐ các cấp: Xây dựng chương trình đông người, vượt cấp gây mất ổn định an ninh trật tự đã ổn định; đơn thư hoạt động và kiểm tra việc khai thực hiện QCDC của các đơn vị thuộc khiếu nại, tố cáo đã giảm rõ rệt.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 194 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn