intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2016

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận án tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản của xuất khẩu lao động Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2016, góp phần làm rõ hơn hoạt động kinh tế đối ngoại trong thời kỳ đổi mới; do đó giúp có cái nhìn toàn diện hơn về công cuộc đổi mới ở Việt Nam do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng từ năm 1986. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2016

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THÙY LINH Ho¹t ®éng xuÊt khÈu lao ®éng cña ViÖt Nam tõ N¡M 1991 ®Õn n¨m 2016 Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 9229013 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI – 2021
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Hòa Phản biện 1: PGS.TS Trần Vũ Tài Trường Đại học Vinh Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hương Trường Đại học Quy Nhơn Phản biện 3: PGS.TS Phan Ngọc Huyền Trường ĐHSP Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thùy Linh, “ t t tr t 6 - 20 4)”, Tạp ch ho học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 5/2016. 2. Nguyễ T ùy L , “Xuất khẩu l ộng Vi t Nam th i m i (1986 – 20 5)”, Kỉ yếu hội thảo khoa học: 30 năm Đổi mới ở Việt Nam (1986- 2016): Những vấn đề khoa học và thực tiễn", 2016 3. Nguyễn Thùy Linh, “Tác ộng của kiều hối từ xuất khẩu l ộ ến kinh tế - xã hội Vi t n 1998 – 20 5”, Tạp chí Nghiên cứu Đông N m Á, số 5/2018 4. Nguyễn Thùy Linh, “Ả ởng của khủng hoảng kinh tế, xu ột khu vực, dịch b nh toàn cầu t i ho t ộng xuất khẩu l ộng của Vi t Nam (1991-20 6)”, Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và châu Á, số 4/2020. 5. Nguyễn Thùy Linh, “Xuất khẩu l ộng Vi t Nam sang Malaysia: thực tr và tác ộ ”, Tạp chí Nghiên cứu Đông N m Á, số 4/2020. 6. Nguyễn Thùy Linh, “Xuất khẩu l ộng Vi t s các c và vùng lãnh th Đô Bắc Á: ặc ểm thị tr ng và thực tr ng ho t ộng (1992-20 6)”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 12/2020. 7. Nguyễn Thùy Linh, “Tác ộng của xuất khẩu l ộ ến kinh tế - xã hội Vi t Nam (1986 – 2016)”, Đề tài khoa học và công nghệ cơ sở trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Tháng 9/2020.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình phát triển inh tế, bên cạnh nguồn vốn và công nghệ, l o động là một trong b yếu tố qu n trọng trong đầu vào củ sản xuất hiện đại. Để tối ưu hó sản xuất trong điều iện ho học công nghệ phát triển và quá trình toàn cầu hó diễn r mạnh mẽ trên toàn thế giới, các dòng l o động được sắp xếp, phân công lại trên quy mô toàn cầu. Cùng với sự phát triển và phân bố hông đồng đều về tài nguyên, dân cư, inh tế - xã hội, ho học công nghệ giữ các vùng, hu vực và giữ các quốc gi , dẫn đến hông quốc gi nào có đầy đủ các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển inh tế. Để giải quyết tình trạng trên, xuất hẩu l o động là hoạt động liên tục để cân bằng sức sản xuất. Đây là một xu thế củ thời đại mà hó có nước nào có thể đứng ngoài cuộc hi có điều iện. Các nước có nhiều l o động xuất hẩu thường là các nước đ ng phát triển đây là hướng đi t ch cực để giải quyết các vấn đề về dân số đông; thất nghiệp; thiếu việc làm; thu nhập thấp, hông ổn định; chất lượng cuộc sống thấp. Những nguyên nhân trên thúc đẩy người l o động tìm đến môi trường làm việc ngoài nước nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống Trong hi đó, các nước inh tế phát triển thường có dân số già, tốc độ tăng dân số chậm, trong hi nền inh tế phát triển ở trình độ c o, hông đủ nhân lực để đáp ứng nhu cầu sản xuất, hoặc do công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm, thu nhập thấp nên hông hấp dẫn l o động củ ch nh nước họ, gây tình trạng thiếu l o động. Để giải quyết hó hăn ấy, các nước này thuê l o động từ nước ngoài về làm việc. Xuất hẩu l o động động đem lại lợi ch inh tế, cân bằng sản xuất, ổn định xã hội cho các quốc gi , ể cả nước xuất hẩu l o động và nước nhận l o động. Trong bối cảnh lịch sử mới từ s u năm 1991, Việt Nam có nhiều cơ hội để phát huy tiềm năng, thế mạnh của mình khi tham gia xuất khẩu l o động, hội nhập vào quá trình phân công l o động quốc tế. Đối với Việt Nam, xuất khẩu l o động không chỉ trực tiếp góp phần làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng GDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà còn góp phần ổn định An sinh xã hội, giải quyết công ăn việc làm, xó đói giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống củ người l o động, đồng thời tăng cường quan hệ giữa Viêt Nam với các nước trên thế giới. Thực tế cho thấy, xuất khẩu lao động phản ánh công cuộc đổi mới đ ng diễn ra hay nói cách khác, hoạt động này là bức tranh thu nhỏ của công cuộc đổi mới: từ ch nh sách đối ngoại, kinh tế đối ngoại, hợp tác quốc tế, cơ chế quản lý, kinh tế thị trường, nền kinh tế có nhiều thành phần, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến xó đói giảm nghèo, an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. Chính vì vậy tìm hiểu về hoạt động xuất khẩu l o động góp phần làm sáng rõ hơn, cụ thể hơn quá trình đổi mới của Việt N m trong 30 năm qu . Mặc dù đạt được những ết quả đáng ể, tuy nhiên hoạt động xuất hẩu l o động củ Việt N m vẫn tồn tại nhiều hạn chế như: chất lượng l o động Việt N m còn thấp - đây là vấn đề sống còn trong xuất hẩu l o động củ Việt N m trong những năm tới vì sự cạnh tr nh quyết liệt và vì thị trường l o động phổ thông t y nghề thấp củ thế giới đ ng dần mất đi. Hơn nữ xuất hẩu l o động chất lượng thấp hông m ng lại hiệu quả inh tế c o cả về trước mắt cũng như lâu dài. Cơ chế và trình độ quản lý củ Nhà nước và do nh nghiệp còn nhiều bất cập; tình trạng l o động bỏ trốn và vấn đề giải quyết việc làm cho người l o động s u hi về nước,…
  5. 2 Tuy vậy, m i bài học dù thành công h y chư thành công đều vô cùng quý giá cho những bước phát triển tiếp theo. Thấy được những hạn chế là cơ sở tiền đề để hắc phục nó, vì vậy, xuất hẩu l o động trong gi i đoạn 1991-2016 là bước đi đầu tiên, đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển củ hoạt động xuất hẩu l o động ở gi i đoạn s u. Xuất phát từ những lí do trên, lựa chọn vấn đề " Ho t ộng xuất khẩu l ộng của Vi t Nam từ ă ế ă 20 6" làm đề tài luận án có ý nghĩ ho học và thực tiễn. 2. Mục tiêu Mục tiêu của luận án là tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản của xuất khẩu l o động Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2016, góp phần làm rõ hơn hoạt động kinh tế đối ngoại trong thời kỳ đổi mới; do đó giúp có cái nhìn toàn diện hơn về công cuộc đổi mới ở Việt N m do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng từ năm 1986. 3. Nhiệm vụ Phân tích những nhân tố chủ qu n và hách qu n tác động đến tình hình xuất khẩu l o động của Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2016. Việt Nam có thể h i thác các điều kiện đó như thế nào thông qua các chính sách phát triển kinh tế, xã hội củ Đảng và Nhà nước.Nghiên cứu tình hình xuất khẩu l o động trong 25 năm (từ năm 1991 đến năm 2016), bao gồm: thị trường, trình độ l o động, hình thức xuất khẩu l o động, cơ chế quản lý, về tổ chức của hoạt động xuất khẩu l o động dưới tác động của các yếu tố quốc tế và trong nước. khái quát thực trạng của hoạt động xuất khẩu l o động, những thành tựu nổi bật nhất, những hạn chế còn đ ng tồn tại trong sự phát triển. Tìm hiểu những đóng góp của xuất khẩu l o động Việt Nam đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước và sự hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI. So sánh những điểm khác biệt của hoạt động xuất khẩu l o động gi i đoạn 1991 – 2016 với gi i đoạn 1980-1990. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là lĩnh vực xuất khẩu l o động trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2016. Đề tài chỉ nghiên cứu xuất khẩu l o động chính thức (được Nhà nước cấp phép), không nghiên cứu xuất khẩu lao động chui (tiểu ngạch), di cư tự do. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về th i gian: Luận án nghiên cứu hoạt động xuất khẩu l o động của Việt Nam trong khoảng thời gian từ những năm 1991 đến năm 2016. Năm 1991, sự tan rã của Liên Xô và sụp đổ hệ thống xã hội chủ nghĩ ở Đông Âu, cùng với khủng hoảng vùng Vịnh khiến cho l o động xuất khẩu Việt Nam mất đi thị trường quan trọng. S u đó, Nhà nước phải chuyển hướng thị trường sang khu vực châu Á, trọng tâm là thị trường Đông Bắc Á. Cũng trong năm 1991, Chính phủ ban hành Nghị định số 370/HĐBT, chính thức coi xuất khẩu l o động là một trong những hướng chiến lược lâu dài trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nhằm giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người l o động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước; góp phần tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế - văn hoá ho học kỹ thuật giữa Việt Nam với những nước đã sử dụng l o động.
  6. 3 Năm 2016, là dấu mốc 30 năm Việt N m đổi mới toàn diện đất nước, cũng là vừa tròn 25 năm hoạt động xuất khẩu l o động kể từ Nghị định số 370/HĐBT. Về không gian: Luận án tập trung vào quá trình xuất khẩu l o động giữa Việt Nam và các nước tiếp nhận l o động Việt Nam. Về nội dung: Luận án nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu l o động của Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2016. Cụ thể, đối với các nhân tố tác động tới hoạt động xuất khẩu l o động, luận án tập trung phân tích những chuyển biến của tình hình thế giới và Việt Nam từ thập niên 90 của thế kỉ XX đến năm 2016, tiếp đó hái quát những chủ trương củ Đảng và chính sách củ Nhà nước đối với hoạt động kinh tế này; đối với thực trạng của hoạt động xuất khẩu l o động, luận án khái quát những vấn đề như hình thức, số lượng, thị trường, cơ cấu l o động xuất khẩu; đối với tác động của hoạt động xuất khẩu l o động, luận án tập trung phân t ch tác động kinh tế và xã hội, vì đó là những tác động nổi bật nhất của xuất khẩu l o động đến sự phát triển chung của Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước. 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tư liệu Để thực hiện nghiên cứu, luận án đã h i thác nguồn tài liệu tiếng Việt và tiếng Anh, trong đó b o gồm: Văn iện củ Đảng và Nhà nước gồm: Các nghị quyết, nghị định, văn bản luật. Tài liệu lưu trữ: các báo cáo kinh tế - xã hội hàng năm của Việt Nam; các thống kê của Tổng cục thống kê; Cục quản lý l o động ngoài nước; Bộ L o động – Thương binh và Xã hội, Ngân hàng thế giới. Tài liệu tham khảo là các công trình khoa học, chuyên khảo, các bài viết tạp chí, các bài báo trên các website đã được công bố có liên qu n đến luận án. Bên cạnh đó, đề tài của Luận án sử dụng Tư liệu điền dã, điều tra xã hội học tại các đị phương: xã Kì Châu (huyện Kì Anh, tỉnh Hà Tĩnh), làng Hương Ngải (huyện Thạch Thất, TP. Hà Nội) và xã Phú Nghĩ (huyện Chương Mĩ, TP. Hà Nội). 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án là một đề tài nghiên cứu thuộc chuyên ngành lịch sử Việt N m, được tiến hành dự trên cơ sở phương pháp luận Mác-xít trong nghiên cứu lịch sử. Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu chủ đạo. Trong đó, phương pháp lịch sử được sử dụng trong việc thu thập, khảo cứu tài liệu từ các nguồn hác nh u để khái quát hoạt động xuất khẩu l o động Việt Nam trong 25 năm (1991-2016). Phương pháp logic được sử dụng sau khi khái quát sự chuyển biến của hoạt động xuất khẩu l o động, rút r cái nhìn tổng qu n về bức tr nh xuất khẩu lao động thời đổi mới, các nhân tố thúc đẩy sự chuyển biến, tác động và ảnh hưởng của sự chuyển biến đó đến kinh tế - xã hội Việt Nam. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp phân tích, thống ê, so sánh,… . Luận án cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành, kết hợp phương pháp nghiên cứu lịch sử với kinh tế học khi nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu l o động của Việt N m trong gi i đoạn 1991-2016. Bên cạnh đó, Luận án còn sử dụng phương pháp điền dã, điều tra xã hội học một bộ
  7. 4 phận người đã đi xuất khẩu l o động trở về nước, cán bộ quản lí hoạt động xuất khẩu lao động tại đị phương. Các phương pháp này giúp cho việc thu thập, phân tích số liệu định t nh và định lượng để đư đến các kết quả nghiên cứu. 6. Đóng góp của luận án Trên cơ sở các nguồn tài liệu đ dạng, phong phú bằng tiếng Anh, tiếng Việt và tư liệu điền dã xã hội học, Luận án đã hôi phục một cách hoàn chỉnh có hệ thống và khoa họcbức tranh toàn cảnh về hoạt động xuất khẩu l o động của Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2016 với những biến động về thị trường xuất khẩu, số lượng l o động xuất khẩu, cơ cấu l o động xuất khẩu, trình độ l o động xuất khẩu. Luận án bước đầu rút ra những nét khác biệt của xuất khẩu l o động ở gi i đoạn 1991-2016 so với gi i đoạn trước 1991 và một số tác động của hoạt động xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của Việt N m qu đó góp phần đánh giá vị trí, vai trò của xuất khẩu l o động Việt Nam trong tiến trình phát triển củ đất nước cũng như hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hó đ ng diễn ra ngày càng sâu và rộng. Luận án cung cấp một cơ sở thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xuất khẩu l o động có những quyết sách hiệu quả hơn cho hoạt động xuất khẩu l o động trong gi i đoạn tiếp theo. Bên cạnh đó, luận án cung cấp nguồn tư liệu tương đối đầy đủ và hệ thống cho những i qu n tâm đến hoạt động xuất khẩu l o động của Việt Nam trong những năm đổi mới và luận án có thể xây dựng thành một chuyên đề giảng dạy về lịch sử Việt Nam hiện đại nhất là lịch sử Việt Nam thời kỳ đổi mới trong các trường đại học, c o đẳng và các trường phổ thông. 7. Bố cục Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung của luận án được chi làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Chương 2: Những yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu l o động của Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2016 Chương 3: Tình hình hoạt động xuất khẩu l o động của Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2016 Chương 4: Tác động của hoạt động xuất khẩu l o động đến kinh tế - xã hội Việt Nam. NỘI DUNG Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu bối cảnh quốc tế và hoạt động xuất khẩu lao động tại các quốc gia trên thế giới 1.1.1.1. Nghiên cứu bối cảnh quốc tế Tác giả Võ Văn Đức với bài viết “Tác ộng của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ối v i thị tr l ộng Vi t ” (2004) trên tạp chí Kinh tế và phát triển đã phân tích bối cảnh mới của thế giới là xu thế toàn cầu hó , đó là xu thế tất yếu không thể đảo ngược, lôi cuốn nhiều quốc gia. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế là thời cơ để lao động Việt Nam tìm kiếm việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống.
  8. 5 Tác giả Nguyễn Quang Hồng với bài viết “Xuất khẩu l ộng trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế và một số giải pháp” (2009) trên Tạp ch l o động xã hội và “Nâng cao ă lực c nh tranh trong xuất khẩu l ộng Vi t Nam th i kì hội nhập” (2012) trên Tạp chí nghiên cứu kinh tế đã phân tích bối cảnh hội nhập kinh tế của Việt N m, trong đó phân tích sâu về cuộc khủng hoảng 2008 tới nhiều nền kinh tế - trong đó có những thị trường tiếp nhận l o động Việt N m, đồng thời chỉ ra những thuận lợi và hó hăn củ l o động Việt Nam trong quá trình hội nhập, từ đó đư r các biện pháp nhằm nâng c o năng lực cạnh tranh củ l o động Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cuốn sách "Vi t Nam v i tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế" của Nxb Thống ê đã trình bày những nội dung của việc hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có mục tiêu hội nhập, những qu n điểm chỉ đạo trong quá trình hội nhập và những nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 1.1.1.2. Công trình nghiên cứu về ho t ộng xuất khẩu l ộng của các quốc gia trên thế gi i Cuốn sách “Xuất khẩu l ộng của một số c Đô Á m và bài học” của tác giả Nguyễn Thị Hồng B ch (2007) đã chỉ ra xu thế xuất khẩu l o động là một lợi thế củ các nước trong khu vực Đông N m Á, đồng thời phân tích hoạt động xuất khẩu l o động của từng nước trong khu vực, trong đó có Philippines, Indonesi , Thái L n. Qu hoạt động xuất khẩu l o động nói trên, tác giả đư r những kinh nghiệm và bài học đối với xuất khẩu l o động của Việt Nam trong bối cảnh di cư l o động quốc tế. Tác giả Aysun Uyar Makibayashi (2014) với cuốn sách “ASEAN regional integration and regional migration policies in Southeast Asia” (tạm dịch là: Hội nhập khu vực ASEAN và ch nh sách di cư hu vực ở Đông N m Á) đăng trên Afr si n Rese rch Centre, Ryukoku University Phase 2, đã chứng minh rằng ASEAN là một trường hợp duy nhất có sự hợp tác trong một khối ở khu vực châu Á. Trong hi đề cập tới vấn đề di cư toàn cầu thì bài viết đã tập trung tới khu vực ASEAN với cam kết trở thành “một cộng đồng” đã có những ch nh sách liên qu n đến di cư và tiếp nhận l o động giữ các nước trong nội khối. Bài viết “Kinh nghi m xuất khẩu l ộng chất l ợng cao của một số c và bài học kinh nghi m cho Vi t Nam” (2017) của tác giả Vũ Hoàng Mạnh Trung trên Tạp chí nghiên cứu Ấn Độ và châu Á đã phân t ch những kinh nghiệm về việc xuất khẩu l o động chất lượng c o (đây vốn là điểm yếu trong hoạt động xuất khẩu l o động của Việt Nam) ở nhiều nước (đặc biệt là những nước phát triển), qu đó để lại những bài học cho Việt Nam trong quá trình đư l o động r nước ngoài làm việc. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động, cách thức tổ chức, sử dụng lao động xuất khẩu Tác giả Trần Văn Hằng với luận án chính trị học “Các giải pháp nhằ i m i quản lý à c về xuất khẩu l ộng ở Vi t n 1995-2010” năm 1996 đã tổng hợp và hệ thống các cơ sở lí luận và thực tiễn của quản l nhà nước về xuất khẩu l o động, khẳng định xuất khẩu l o động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chũ nghĩ là một tất yếu khách quan, phải đổi mới, chấp nhận cạnh tranh với thị trường l o động thế giới. Phân tích thực trạng của quản l nhà nước về xuất khẩu lao động, xây dựng qu n điểm và chiến lược về xuất khẩu lao động đến năm 2010, đồng thời đề xuất các giải pháp quản lí củ nhà nước về xuất khẩu l o động trên cơ sở lí luận và thực tiễn.
  9. 6 Tác giả Hoàng Kim Ngọc với cuốn sách “T ng quan về những chính sách có liên qu ến Xuất khẩu l ộng trong th qu ” (2009) của nhà xuất bản Đại học quốc gi đã trình bày những chính sách củ Đảng và Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động từ khi bắt đầu cho đến đầu thế kỉ XXI. Luận án tiến sĩ inh tế với đề tài “Quả lí à c ối v i xuất khẩu l ộng của Vi t n hi y” (2011) của tác giả Phạm Thị Hoàn đã phân t ch v i trò của Nhà nước trong việc ban hành các chủ trương, ch nh sách, nghị quyết, nghị định trong hoạt động xuất khẩu l o động, bao gồm cả chính sách quản l đối với các doanh nghiệp xuất khẩu l o động và quản l đối với người l o động đi làm việc ở nước ngoài (chế tài về tuyển dụng- tuyển chọn, đào tạo l o động, ch nh sách đãi ngộ, quản lí xuất-nhập cảnh,…) 1.1.3. Nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam 1.1.3.1. Công trình nghiên cứu về ho t ộng kinh tế ối ngo i Vi t Nam Cuốn sách "Quản lí kinh tế ối ngo i của Vi t Nam" (2001) của tác giả Thế Đạt, Nxb Hà Nội đã trình bày rõ những qu n điểm củ Đảng cộng sản và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩ Việt N m đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại, cũng như những khả năng và điều kiện của Việt Nam trong sự phát triển kinh tế đối ngoại có hiệu quả. Đồng thời, cuốn sách còn trình bày một số lĩnh vực kinh tế đối ngoại tiêu biểu, trong đó có hoạt động xuất khẩu l o động. Cuốn sách "Kinh tế ối ngo i Vi t Nam" (2007) của tác giả Nguyễn Văn Trình (cb), Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Ch Minh đã khái quát những vấn đề cơ bản về kinh tế đối ngoại của Việt Nam và thế giới, hệ thống tài chính tiền tệ quốc tế và các lĩnh vực tiêu biểu nhất của kinh tế đối ngoại Việt Nam: ngoại thương, kiều hối, xuất khẩu l o động,... Tác giả Nguyễn Thường Lạng với bài viết "Phát triể lĩ vực kinh tế ối ngo i Vi t Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế" trên tạp chí Kinh tế và phát triển (Tháng 3/2007) đã trình bày qu n niệm về lĩnh vực kinh tế đối ngoại đối với sự phát triển củ đất nước, đồng thời phân tích tình hình phát triển kinh tế đối ngoại Việt N m, trong đó b o gồm: hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ, xuất khẩu l o động. 1.1.3.2. Công trình nghiên cứu thực tr ngho t ộng xuất khẩu l ộng. Luận án tiến sĩ inh tế của tác giả Nguyễn Tiến Dũng “P át tr ển xuất khẩu lao ộng Vi t Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2010. Tác giả nghiên cứu tình hình xuất khẩu l o động ở một số nước và thực trạng xuất khẩu l o động của Việt Nam từ 1991 đến 2010 đồng thời nêu lên những hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động xuất khẩu l o động mang lại. Tuy nhiên, phần lớn các đánh giá và phân t ch h i thác góc độ kinh tế của hoạt động xuất khẩu l o động. Tác giả Lưu Văn Hưng với luận án tiến sĩ kinh tế“Xuất khẩu hàng hóa sức l ộng của Vi t Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2010 đã làm rõ những nhận thức về hoạt động xuất khẩu l o động trên cơ sở phân biệt sự khác nhau giữa hoạt động xuất khẩu l o động với sự di chuyển l o động trên phạm vi quốc tế hiện n y (như di cư l o động quốc tế, di chuyển con người để cung cấp dịch vụ,…). Luận án cũng đã phân t ch sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu l o động trong gi i đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện n y, đánh giá những thành tựu, hạn chế và lí giải nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên. Cuốn sách "L ộng Vi t Nam ở c ngoài - thực tr ng và giả p áp ến 2020" (2011) của tác giả Đoàn Minh Duệ, Nxb Từ điển Bách ho đã hái quát được thực
  10. 7 trạng người l o động Việt Nam làm việc ở nước ngoài trong ba thập niên (từ giữa những năm 70 của thế kỉ XX đến năm 2009), bao gồm số lượng l o động và nguồn thu từ xuất khẩu l o động. Đồng thời cũng nêu ra một số giải pháp để nâng c o hơn nữa chất lượng người l o động Việt Nam làm việc ở nước ngoài đến năm 2020. Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Sỹ Tuấn năm 2011 với đề tài “Nâng cao chất l ợng nguồn nhân lực nhằ áp ứng nhu cầu xuất khẩu l ộng của Vi t ế ă 2020” đã hệ thống các vấn đề liên quan tới xuất khẩu l o động như hái niệm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực xuất khẩu. Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu l o động của Việt N m, đồng thời kiến nghị một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam phục vụ xuất khẩu l o động đến năm 2020. Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hoàng L n “Xuất khẩu l ộng của Vi t tr c và sau khủng hoảng kinh tế thế gi ă 200 ” (2013) đã phân t ch cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 tác động tới các nước, bao gồm cả các nước tiếp nhận và xuất khẩu l o động, trong đó có nhiều nước đã giảm chỉ tiêu tiếp nhận l o động, dẫn tới số lượng l o động xuất khẩu của nhiều nước, trong đó có Việt Nam bị suy giảm. Từ đó tác giả đư r những nhận xét trong sự chuyển biến về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam. 1.1.3.3. Các công trình nghiên cứu về xuất khẩu l ộng Vi t Nam sang các thị tr ng trên thế gi i và khu vực Bài viết “Xuất khẩu l ộng Vi t s Đà L ” (2007) của tác giả Phan Cao Nhật Anh trên tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á và bài viết “ à ét ặc tr của thị tr l ộ Đà L ” (2007) của tác giả Đ Ánh trên tạp chí kinh tế châu Á – Thái Bình Dương đã phân t ch những nét đặc trưng riêng của thị trường quen thuộc và quan trọng củ l o động Việt Nam là thị trường Đài Lo n, đồng thời khái quát quá trình đư l o động Việt Nam sang thị trường này. Tác giả Trần Thị Ái Đức với luận án “Xuất khẩu l ộng của Vi t Nam sang thị tr Tru Đô ” năm 2011. Luận án làm rõ các đặc điểm của thị trường l o động Trung Đông, nhất là các nước vùng Vịnh, trên cơ sở phân tích cung – cầu l o động và các quy định về l o động của khu vực này. Đồng thời,tác giả rút ra nguyên nhân của việc nhập khẩu l o động củ Trung Đông và đư r những yêu cầu đối với thị trường lao động vào khu vực này. Trên cơ sở đó phân t ch, đánh giá thực trạng xuất khẩu l o động của Việt Nam tới thị trường Trung Đông, đư r những vấn đề cần giải quyết cho xuất khẩu l o động Việt N m s ng Trung Đông trong thời gian tới. Tác giả Nguyễn Thị Kim Chi với bài viết “Xuất khẩu l ộng Vi t Nam sang Malaysia: những bất cập và ng giải quyết” (2014) trên Tạp chí khoa học xã hội Việt Nam và cuốn sách “Ho t ộng xuất khẩu l ộng của Vi t Nam sang thị tr ng Malaysia trong bối cảnh hội nhập ASEAN” (2015) đã phân t ch những đặc điểm của thị trường M l ysi , hái quát quá trình đư l o động Việt Nam sang làm việc từ năm 2002 đến năm 2013, phân t ch những bất cập và đư r các hướng giải quyết để tháo gỡ khó hăn cho l o động Việt Nam ở thị trường này. 1.1.4. Nghiên cứu về tác động của xuất khẩu lao động đối với Việt Nam 1.1.4.1. Công trình nghiên cứu tác ộng kinh tế Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Loan với bài viết “Tác ộng của kiều hố ến phát triển
  11. 8 kinh tế - xã hội củ các c p át tr ển và Vi t ” (2013) trên Tạp chí nghiên cứu châu Phi và Trung Đông đã đánh giá tác động của nguồn kiều hối nói chung (kiều hối củ người Việt Nam ở nước ngoài, lao động di cư và cả l o động bất hợp pháp), đây là nguồn tiền quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (nhất là các nước đ ng phát triển), thúc đẩy ngân hàng và các dịch vụ chuyển tiền phát triển, đồng thời, dòng kiều hối này cũng là nguồn lực để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Tác giả Nguyễn Đức Thành, Hoàng Thị Chinh Thon với bài viết “Vai trò giảm nghèo của kiều hối trong khủng hoảng kinh tế: tr ng hợp Vi t ” (2012) trên Tạp chí nghiên cứu kinh tế và tác giả Nguyễn Kim Anh với bài viết “Vai trò của chính sách xuất khẩu l ộng trong vi c thu hút kiều hối chuyển về Vi t Nam” (2017) đã trình bày lợi ích kinh tế của hoạt động xuất khẩu l o động, mà cụ thể là thu hút nguồn kiều hối hàng năm đổ về Việt N m, đây là nguồn thu quan trọng góp phẩn thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và nâng c o đời sống cho gi đình người l o động ở nước ngoài Tác giả Nguyen Minh Thao với bài viết: Migration, remittances, and economic development: Case of Vietnam (t m dịc là: d c , ều hối và phát triển kinh tế: Tr ng hợp Vi t Nam) đã đề cập tới vấn đề di cư, iều hối và sự phát triển kinh tế, trong đó, di cư trở thành hoạt động không thể thiếu trong thời đại toàn cầu hó , đặc biệt đối với các nước đ ng phát triển. Tại Việt N m nói riêng và Đông N m Á nói chung, từ những năm 1980 đã có sự chuyển biến. Việt Nam với quy mô dân số đông đã được chính phủ chỉ đạo và quản lý hoạt động xuất khẩu l o động (được cập nhật qua các tài liệu và các báo cáo chính thức. 1.1.4.2. Công trình nghiên cứu tác ộng xã hội Bài viết “Đ i sống củ l ộng xuất khẩu về c” (2011) của tác giả Nguyễn Vĩnh Giang trên tạp chí Kinh tế và phát triển đã phác họa những nét nổi bật nhất trong đời sống củ người l o động làm việc ở nước ngoài sau khi kết thúc hợp đồng trở về nước với những thuận lợi và hó hăn trong quá trình hội nhập với xã hội, xóm làng và gi đình. Tác giả Nguyễn Thanh Hòa với bài viết “Đ l ộ là v c ở c ngoài góp phần t o vi c là , xó ó ảm nghèo và an sinh xã hội” (2014) trên Tạp chí Cộng sản đã phân t ch tác động xã hội của hoạt động xuất khẩu l o động, mà cụ thể là giảm bớt áp lực về vấn đề việc làm cho l o động Việt Nam, góp phần xó đói giảm nghèo ở những vùng thôn và miền núi hó hăn, nâng c o mức sống và điều kiện sống cho người l o động. Luận án tiến sĩ xã hội học “T c ă sóc trẻ em trong các hộ có bố mẹ xuất khẩu l ộng : hi n tr ng và giả p áp” (2016) của tác giả Nghiêm Thị Thủy đã phân t ch được tác động xã hội của hoạt động xuất khẩu l o động, trong đó nhấn mạnh tới thực trạng rất phổ biến là chăm sóc trẻ em trong những gi đình có bố mẹ đi làm việc ở nước ngoài, những gi đình đó có thuận lợi là nâng c o được thu nhập nhưng lại có nhiều hó hăn trong đời sống tinh thần, khi mà những em bé trong gia đình phải sống xa bố mẹ. Tác giả Thanh Nga với bài viết “C m bẫy bủ vây i xuất khẩu l ộng: K óc, c i vì xuất ngo i” (11/3/2019) trên nongnghiep.vn đã nêu những ví dụ điển hình về mặt trái củ con đường xuất khẩu l o động là làng quê vắng bong thanh niên, chỉ còn người già và trẻ nhỏ, những đám cưới không có cô dâu, chú rể, những đám t ng người thân hông người đeo hăn, chống gậy. Đây là những thực tế xảy ra tại nhiều địa phương có người đi xuất khẩu l o động.
  12. 9 1.2. Đánh giá, nhận xét và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết 1.2.1. Đánh giá, nhận xét về kết quả nghiên cứu đã có Mặc dù các công trình trên không trực tiếp chọn vấn đề xuất khẩu l o động Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2016 làm đối tượng cũng như phạm vi khảo sát nhưng có ý nghĩ định hướng và gợi mở cho chúng tôi rất nhiều, không chỉ ở bình diện phương pháp tiếp cận và nghiên cứu đối tượng mà cả những vấn đề nóng bỏng, cấp thiết mà lĩnh vực xuất khẩu l o động đóng góp trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đó là: Thứ nhất, các tác giả đi trước đã giải quyết được những vấn đề về xuất khẩu l o động như nêu bối cảnh tác động đến quá trình chuyển biến nền xuất khẩu l o động, những chủ trương và đường lối ch nh sách củ Đảng và Nhà nước về việc đư l o động r nước ngoài làm việc. Thứ hai, các tác giả đã phác họa những nét khái quát nhất về thực trạng xuất khẩu lao động, nhưng tác giả các công trình đó mới chỉ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu về những khía cạnh độc lập riêng biệt hay toàn cảnh xuất khẩu lao động ở góc độ kinh tế ngành, nếu tiếp cận theo góc độ lịch sử thì phần lớn tiếp cận những gi i đoạn nhất định, chư có sự phân t ch, đánh giá tác động của hoạt đông xuất khẩu l o động tới kinh tế, chính trị, xã hội Việt N m và thời gian tiếp cận dừng ở thập niên đầu củ thế ỉ XXI. Thứ ba, nhiều bài báo trên các tạp ch , website đã viết về hiện trạng đời sống của người l o động ở nước ngoài với những mảng màu sáng – tối, tuy nhiên bức tranh toàn cảnh về đời sống người l o động ở nước ngoài, đặc biệt là s u hi người l o động về nước vẫn là khoảng trống chư được bù đắp, cần có sự dụng công đầu tư nghiên cứu cụ thể hơn 1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết Từ những nhận định về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước nêu trên, luận án “Ho t ộng xuất khẩu l ộng của Vi t Nam từ ă 6 ế ă 20 6” tập trung giải quyết những vấn đề sau: - Những yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu l o động của Việt N m gi i đoạn 1991-2016, trong đó b o gồm bối cảnh thế giới và khu vực, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội Việt N m tác động đến chủ trương củ Đảng và chính sách củ Nhà nước đối với hoạt động đư l o động r nước ngoài làm việc. - Phục dựng một cách toàn diện bức tranh xuất khẩu l o động Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2016. - Phân tích những tác động của xuất khẩu l o động tới kinh tế, xã hội Việt Nam. Chương 2. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2016 2.1 Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam trước năm 1991. Năm 1980, Việt Nam tiến hành đư người l o động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định hợp tác quốc tế về l o động của Chính phủ với các nước Xã hội Chủ nghĩ , đặt dấu mốc đầu tiên cho hoạt động xuất khẩu l o động. Với mục tiêu xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý giỏi, phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, hội đồng Chính phủ ban hành quyết ịnh số 46-CP ngày 11/2/1980 nhằm đư một số bộ phận công nhân, cán bộ đ ng công tác ở các xí nghiệp, cơ qu n Nhà nước s ng các nước xã hội chủ
  13. 10 nghĩ với mục đ ch bồi dưỡng nâng cao tay nghề, trình độ ĩ thuật nghiệp vụ, quản lý, đồng thời làm việc trong các cơ sở kinh tế củ nước đó. Thời ì này người l o động làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, lưu thông phân phối và các loại dịch vụ cần thiết. Bộ L o động chủ trì cùng bộ Tài ch nh, Ngân hàng Nhà nước và các ban ngành khác thực hiện việc bồi dưỡng, đào tạo và đư l o động r nước ngoài làm việc. Với sự phối hợp chặt chẽ, hoạt động xuất hẩu l o động đạt được một ết quả đáng ể: Năm 1980, số l o động xuất hẩu mới hơn một nghìn người, nhưng năm s u đó đã tăng gấp gần 13 lần (lên tới hơn 20 nghìn người). Những năm 1984-1986, hàng năm có hoảng 5000 l o động đi làm việc ở nước ngoài. Trong tổng số 66.279 l o động, có 38.299 l o động có nghề (chiếm 57,67%). Trong vòng 4 năm tiếp theo, từ 1987-1990, có 161 nghìn l o động xuất hẩu (trong đó có 96 nghìn l o động n m, chiếm 59,6%, hơn 65 nghìn l o động nữ, chiếm 41,6%), số l o động có nghề là hơn 59 nghìn người, chiếm 36,56%, còn lại là l o động phổ thông, thị trường chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩ (Liên Xô và các nước Đông Âu: Cộng hò dân chủ Đức, Bung ri, Tiệp Khắc). 2.2. Bối cảnh quốc tế Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, tình hình thế giới có nhiều biến chuyển mạnh mẽ, tác động tới tất cả các quốc gi trên thế giới, trong đó gồm: Thứ ất, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ có bước phát triển nhảy vọt làm cho nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa cao và có nhiều biến đổi, cụ thể: Biến đổi cơ cấu kinh tế: Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ góp phần làm th y đổi cơ cấu GDP: các ngành nông, lâm, ngư nghiệp có xu hướng giảm l o động và tỉ trọng trong GDP; trong khi đó các ngành công nghiệp có xu hướng tăng nh nh. Đặc biệt, sự phát triển của các ngành dịch vụ là quan trọng nhất: có nhiều ngành nghề có hàm lượng khoa học ĩ thuật cao, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế. Xu thế toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa góp phần hình thành các khối liên kết kinh tế khu vực, đồng thời thúc đẩy di chuyển l o động giữa các quốc gia: Các hoạt động di chuyển l o động nội khối được đẩy mạnh bởi sự hợp tác và quyết tâm xây dựng thị trường chung khu vực của tất cả các nước trong khu vực nhằm giải quyết các vấn đề hạn chế và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của khối. Di chuyển lao động nội khối xuất phát từ ý chí muốn xây dựng những thị trường rộng lớn để cho việc sử dụng nguồn lực của cả khối kinh tế được hiệu quả hơn. Cụ thể là giúp cho việc điều tiết cung – cầu trên thị trường l o động của các quốc gia trở nên hiệu quả hơn Đặc biệt, di chuyển l o động nội khối hướng tới sự phát triển của thị trường l o động toàn khu vực với việc nâng cao chất lượng l o động, giải quyết công ăn việc làm cho l o động dư thừa và bù đắp những thiếu hụt l o động ở mọi ngành nghề, lĩnh vực. Bên cạnh đó, th m gi vào di chuyển l o động nội khối dẫn tới sự hợp tác và thịnh vượng chung của cả khối kinh tế. Giúp đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất của cả khu vực, tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho những người l o động tham gia Thứ hai, sự biến đổi của kinh tế thế giới dẫn đến tất cả các nước trên thế giới đều th y đổi chiến lược phát triển kinh tế: Các nước phát triển tập trung phát triển các ngành kinh tế có hàm lượng khoa học ĩ
  14. 11 thuật, các ngành công nghệ cao. Các ngành kinh tế này thu hút và đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao, vì vậy có nhu cầu nhập khẩu l o động chất lượng cao từ bên ngoài, dẫn đến những ngành kinh tế có hàm lượng ĩ thuật hông thu hút được l o động tại các nước phát triển này, hiện trạng thiếu l o động phổ thông trở nên phổ biến, nhu cầu nhập khẩu l o động trở thành vấn đề được quan tâm. Bên cạnh đó, các nước phát triển không chỉ thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao mà còn thiếu nguồn nhân lực trình độ thấp. Các nước phát triển là những nước già hóa dân số. Dân số già hóa dẫn đến nhiều hệ lụy, trong đó có thiếu nguồn nhân lực: b n đầu là thiếu nguồn nhân lực trình độ thấp do nguồn l o động tập trung cho các ngành nghề công nghệ c o. S u đó các nước này dần nâng cao công nghệ trong những ngành nghề công nghệ thấp ( máy móc dần thay thế sức người ) nên họ dần có nhu cầu nhập khẩu l o động trình độ trung bình. Các nước ém và đ ng phát triển có trình độ kinh tế thấp, nhưng lại có lực lượng lao động lớn. , tại các quốc gi đ ng phát triển, l o động chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp nên thu nhập thấp và chịu rủi ro. Kinh tế hông thu hút được hết nguồn l o động, vấn đề việc làm và thu nhập trở thành một trong những vấn đề quan trọng trong nền kinh tế củ các nước này. Khoảng cách kinh tế giữa các quốc gia, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm, chênh lệch thu nhập là động cơ thúc đẩy di cư l o động từ các nước đ ng phát triển, chậm phát triển sang các nước phát triển. Thứ ba, xuất phát từ nhu cầu xuất và nhập khẩu l o động dẫn đến luồng di cư l o động ngày càng lớn trên phạm vi toàn cầu: Quá trình di cư l o động này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có: yếu tố kinh tế, đặc biệt là nguồn thu nhập thấp của các hộ gi đình dẫn tới quyết định di cư l o động, đồng thời, tại các quốc gi đ ng phát triển, l o động chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp nên chịu rủi ro về thu nhập (nông nghiệp chịu ảnh hưởng từ thời tiết, biến động giá cả cây trồng, vật nuôi,…), vì thế người dân di cư tìm công việc khác cho thu nhập ổn định hơn. Khoảng cách kinh tế giữa các quốc gia, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm chênh lệch là động cơ thúc đẩy di cư l o động. Bên cạnh đó, yếu tố xã hội với những khác biệt về văn hó đã hiến những người di cư gặp hó hăn trong ngôn ngữ, đời sống tinh thần nên thường tìm đến những người có cùng nguồn gốc, từ đó hình thành hệ thống mạng di cư. Cùng với đó là sự khác biệt về lứa tuổi, cơ cấu giới tính giữ các nước nhập khẩu và xuất khẩu l o động dẫn đến các quốc gia có dân số trẻ thường có tỷ lệ di cư l o động c o hơn so với những quốc gia có dân số già. Về yếu tố chính trị, chính sách khuyến h ch di cư h y quản lí nhập cư là yếu tố quan trọng đối với quá trình di chuyển l o động. Từ những yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội, một quá trình di cư l o động diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới. Thứ t , các cuộc khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng khu vực và dịch bệnh toàn cầu tác động lớn đến lực lượng l o động thế giới Khủng hoảng inh tế, dịch bệnh, xung đột làm suy giảm nhu cầu tiếp nhận l o động củ các nước nhập hẩu l o động. Nguyên nhân do inh tế suy thoái, sản xuất đình trệ, người l o động bị mất việc làm. Để giải quyết tình trạng thất nghiệp trong nước, các nước nhập hẩu l o động đã cải tổ hệ thống tài ch nh, ngân hàng, cơ cấu lại nền inh tế, ưu tiên l o động trong nước, giảm bớt l o động nhập hẩu (cho tới hi inh tế vượt qu hủng hoảng và phục hồi trở lại).
  15. 12 Khủng hoảng làm gi tăng tình trạng l o động bất hợp pháp và thị trường l o động hông ch nh thống, nguyên nhân do l o động bị hủy hợp đồng bỏ trốn r ngoài làm việc, hoặc l o động di dân bất hợp pháp chấp nhận làm những việc hông được cấp phép,… Thứ ă , cục diện thế giới th y đổi nh nh chóng và phức tạp. Sự sụp đổ củ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩ Đông Âu đã tác động mạnh tới tình hình thế giới. Cục diện h i cực chấm dứt, xu thế hòa dịu, hò hoãn và hợp tác trong quan hệ quốc tế. Thế giới chuyển từ đối đầu s ng đối thoại, tập trung phát triển kinh tế là cơ sở cho mọi sự hợp tác cả về trên tất cả các mặt ch nh trị - kinh tế và văn hó - xã hội. Đây là điều kiện thuận lợi giúp Việt Nam mở rộng thị trường lao động. 2.3. Bối cảnh trong nước 2.3.1. Tình hình kinh tế - xã hội 2.3.1.1. Kinh tế Từ năm 1991 đến năm 2016, inh tế Việt N m trên đà tăng trưởng, đạt được nhiều kết quả khả qu n, trong đó GDP và tốc độ tăng GDP tăng nh nh. Trong sự phát triển chung về kinh tế, lĩnh vực kinh tế đối ngoại trở thành một trong những đầu tàu với sự chuyển biến mạnh, trên tất cả các lĩnh vực như ngoại thương, đầu tư nước ngoài, hợp tác ho học ĩ thuật và các lĩnh vực thu ngoại tệ hác ( iều hối, xuất hẩu l o động, gi o thông quốc tế, du lịch quốc tế,...). Kinh tế đối ngoại đóng góp hông nhỏ vào sự tăng trưởng chung củ quốc gi , éo theo sự phát triển củ các ngành công - nông - nghiệp, nội thương và dịch vụ. Đồng thời h i thác được tiềm năng, lợi thế củ Việt N m, đư nền inh tế Việt N m hội nhập sâu vào nền inh tế thế giới, đồng thời góp phần đư Việt N m thoát hỏi b o vây và cấm vận củ một số quốc gi tư bản trên thế giới, nâng c o vị thế và v i trò củ Việt N m trên trường quốc tế, hoàn thiện cơ sở pháp l củ nước Cộng hò Xã hội Chủ nghĩ Việt N m. 2.3.1.2. Xã hội Việt N m là quốc gi có dân số đông, với mức tăng dân số tự nhiên hoảng 1,5% thì Việt N m có nguồn l o động tương đối dồi dào, trung bình m i năm có hơn 1 triệu người trực tiếp th m gi l o động. Trình độ học vấn và dân tr củ nguồn nhân lực c o, Chỉ số phát triển con người (HDI) củ Việt N m ở loại há so với nhiều nước chậm và đ ng phát triển. Bên cạnh sự tăng trưởng inh tế và xó đói giảm nghèo, lĩnh vực giáo dục cũng được Đảng và Nhà nước đầu tư phát triển. Sự phát triển củ ngành giáo dục là cơ hội để lao động được đào tạo, đáp ứng chuẩn điều iện củ các nước tiếp nhận lao động. Mặc dù nền kinh tế có sự chuyển biến mạnh mẽ, tuy nhiên, kinh tế vẫn chư thu hút được hết l o động, dẫn tới tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn ở mức cao. Thực trạng thất nghiệp và thiếu việc làm trở thành thách thức lớn, là sức ép đối với vấn đề tạo công ăn việc làm cho người l o động, nhất là khu vực nông thôn càng cấp bách hơn khi tốc độ đô thị hóa ở khu vực này diễn ra nhanh chóng. Việc đô thị hóa, thu hồi đất xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, hu vui chơi giải trí, dẫn đến diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp. Người nông dân hông đủ tư liệu sản xuất, một bộ phận trở thành công nhân làm việc trong các công ty, một bộ phận trở thành l o động thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. Giải quyết việc làm là yếu tó quyết định để phát triển kinh
  16. 13 tế và ổn định chính trị - xã hội. Trong điều kiện các n lực tạo việc làm mới trong nước còn hạn chế, chư đáp ứng đủ nhu cầu thì việc mở rộng thị trường l o động, tạo điều kiện cho người l o động đi làm việc ở nước ngoài là cần thiết. Cùng với thất nghiệp, thiếu việc làm, l o động Việt N m còn đối diện với thực trạng là thu nhập thấp, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu vùng xa. 2.4. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước đối với vấn đề xuất khẩu lao động từ năm 1991 đến năm 2016 Thời kỳ từ 1991 đến 2016 là thời kì xuất khẩu l o động đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam chính thức coi là một trong những hướng chiến lược lâu dài trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Chủ trương này xuất phát từ những yêu cầu khách quan củ đất nước, của thế giới và nó khẳng định vai trò quan trọng của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển củ đất nước trong những điều kiện mới. Hoạt động xuất khẩu l o động ở Việt N m được sự chỉ đạo sát sao củ Đảng và được quản lý khá chặt chẽ của Nhà nước. Đây ch nh là một điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực hoạt động này. Hệ thống văn bản pháp luật về xuất khẩu l o động được ban hành, bao gồm: Bộ luật l o động được b n hành năm 1994 và có hiệu lực từ ngày 1/1/1995. Theo đó, bổ sung thêm điều 134 và 135 về l o động làm việc ở nước ngoài. Đến năm 2002, Bộ luật L o động đã được sử đổi, bổ sung một số điều về xuất khẩu l o động. Tiếp tục đổi mới hệ thống pháp luật, Luật số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 “ ề l ộng Vi t là v c ở c à ” có hiệu lực từ 1/7/2007) gồm 8 chương với 80 điều đã quy định chặt chẽ về vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đư người l o động đi làm việc ở nước ngoài, quyền và nghĩ vụ củ người l o động đi làm việc ở nước ngoài, quá trình dạy nghề, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và bảo lãnh người l o động. Bộ luật này r đời đã góp phần tạo hành lang pháp lý quản lí chặt chẽ hoạt động đư người l o động đi làm việc ở nước ngoài. Bên cạnh đó, một hệ thống văn bản pháp lý dưới luật (Nghị định, Thông tư, Quyết định…) được ban hành nhằm chi tiết và cụ thể hó các quy định của luật, cụ thể là: các thông tư và các văn bản hướng dẫn: Thông tư, Chỉ thị và Quyết định Xét một cách tổng thể, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản dưới luật về xuất khẩu l o động đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ và kịp thời. Điều này đã tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện pháp luật về hoạt động đư người l o động Việt N m đi làm việc ở nước ngoài. Cơ chế quản lý ngày càng chặt chẽ hơn nhưng cũng tạo sự thông thoáng hơn cho các do nh nghiệp xuất khẩu l o động và quan tâm hơn đến quyền lợi người l o động. Đồng thời các cơ qu n Nhà nước cũng thấy được trách nhiệm của mình là phải coi trọng công tác thị trường và tham gia mở rộng thị trường để làm cho xuất khẩu l o động thực sự là một chiến lược và các chính sách phải không ngừng được hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn trong những điều kiện mới Tiểu kết chương 2 Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX cho đến 2016, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, cùng với quá trình toàn cầu hóa kinh tế có sự biến chuyển mạnh mẽ dẫn đến xuất khẩu lao động trở thành xu thế toàn cầu. Toàn cầu hóa tạo điều kiện cho các nước th m gi phân công l o động quốc tế, đồng thời tạo ra sự thâm nhập và
  17. 14 cạnh tr nh l o động giữa các quốc gia về tay nghề, trình độ, tác phong đạo đức. Cũng trong gi i đoạn này, cục diện thế giới có sự th y đổi nhanh chóng, cải thiện quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại. Trong hi đó, Việt Nam có tiềm năng về nguồn l o động với dân số đông, ết cấu dân số trẻ, lực lượng l o động dồi dào, trình độ văn hó , trình đô t y nghề ngày càng được nâng c o. Đây là nguồn “cung l o động” tương đối ổn định không chỉ cho quá trình phát triển kinh tế đất nước mà còn cho hoạt động xuất khẩu l o động. Cùng với sự ổn định về chính trị, sự th y đổi trong ch nh sách đối ngoại: mở cử , đổi mới, hội nhập đã tạo điều kiện cho Việt Nam có quan hệ với nhiều nước trên thế giới. Mặc dù trong thời ì Đổi mới, kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh chóng, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nhưng nhìn chung inh tế Việt N m chư có sự bứt phá mạnh mẽ; Việt Nam vẫn ở nhóm quốc gia có mức thu nhập trung bình, nền kinh tế chư thu hút được hết l o động tham gia dẫn tới tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở mức cao, cùng với thu nhập bình quân đầu người thấp (nhất là vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng x ) đã trở thành những vấn đề cấp bách cần giải quyết trong xã hội. Gi i đoạn từ 1980 đến 1990, xuất khẩu l o động s ng các nước xã hội chủ nghĩ Đông Âu và Liên Xô là một hướng đi tich cực nhằm bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trình độ ĩ thuật. Đây được coi là gi i đoạn đầu tiên, đặt cơ sở nền tảng cho hoạt động xuất khẩu l o động của Việt Nam. Nhưng, từ năm 1991, cục diện thế giới th y đổi nhanh chóng và phức tạp với sự tan rã của Liên Xô và sụp đổ hệ thống xã hội chủ nghĩ ở Đông Âu đã hiến Việt Nam không chỉ mất đi đối tác ngoại giao mà còn mất thị trường xuất khẩu lao động chính, vì vậy, Việt Nam tích cực cải thiện quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đồng thời tìm kiếm thị trường mới cho hoạt động xuất khẩu l o động. Từ những thực trạng trên, Đảng và Nhà nước đã có sự chuyển hướng trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại (nói chung) và xuất khẩu l o động (nói riêng), coi xuất khẩu l o động là một chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế. Những yếu tố trên vừ là điều kiện thuận lợi, vừ là động cơ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu l o động trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2016 3.1. Về hệ thống quản lý Trước việc mất thị trường l o động ở Liên Xô và Đông Âu, Đảng và Chính phủ Việt N m đã tìm hướng phát triển cho hoạt động xuất khẩu l o động của Việt Nam là khai phá những thị trường mới (tập trung chủ yếu ở thị trường Đông Bắc Á và Đông N m Á). Từ năm 1991 đến năm 2016, hoạt động xuất khẩu l o động được Đảng và nhà nước Việt Nam chính thức coi là một trong những hướng chiến lược lâu dài trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Chủ trương này xuất phát từ những yêu cầu khách quan củ đất nước, của thế giới và nó khẳng định vai trò quan trọng của xuất khẩu l o động đối với sự phát triển củ đất nước trong những điều kiện mới. Nhìn chung, quá trình xuất khẩu l o động Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2016 là quá trình hoàn thiện hệ thống quản lí từ Trung
  18. 15 ương xuống các đơn vị có liên quan nhằm quản lí, bảo vệ quyền lợi củ người lao động xuất khẩu. 3.2. Về hình thức xuất khẩu lao động 3.2.1. Doanh nghiệp và tổ chức sự nghiệp xuất khẩu lao động Hình thức này được thực hiện bởi các doanh nghiệp được Bộ L o động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động đư người l o động đi làm việc ở nước ngoài. Doanh nghiệp khai thác hợp đồng cung ứng l o động, đăng ý với cơ qu n có thẩm quyền tổ chức tuyển chọn người l o động , đư và quản lý người l o động ở ngoài nước. Đây là hình thức phổ biến nhất, được nhiều người l o động lựa chọn nhất hi đi làm việc ở nước ngoài. Gồm: doanh nghiệp xuất khẩu l o động nhà nước và tư nhân 3.2.2. Đấu thầu và đầu tư ra nước ngoài Đây là trường hợp doanh nghiệp tuyển l o động và chuyên gia Việt N m đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng kinh tế với bên nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết chia sản phẩm hoặc các hình thức đầu tư hác ở nước ngoài. Hình thức này chư phổ biến, đặc điểm của hình thức này là: việc tuyển người l o động là để thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp Việt Nam, yêu cầu về tiêu chuẩn l o động các điều kiện lao động do doanh nghiệp Việt N m đặt ra, doanh nghiệp Việt Nam trực tiếp tuyển dụng lao động hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp cung ứng l o động. 3.2.3. Hợp đồng cá nhân Đây là hình thức mà người l o động kí hợp đồng trực tiếp với chủ sử dụng, không thông qua bên môi giới. Hình thức xuất khẩu l o động này ở Việt Nam chư thực sự phổ biến, vì muốn được hợp đồng với ph nước ngoài người l o động phải có những hiểu biết cần thiết về nhiều mặt như các thông tin về đối tác nước ngoài, về ngôn ngữ, khả năng giao tiếp với người nước ngoài…Trong hi đó trình độ hiểu biết các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội và pháp luật củ người l o động Việt Nam còn những hạn chế nhất định, vì vậy gặp nhiều hó hăn 3.2.4. Tu nghiệp sinh và thực tập nâng cao tay nghề Đây là hình thức đư người l o động đi làm việc ở nước ngoài mới được đư vào điều chỉnh trong Luật. Hình thức này xuất hiện tương đối nhiều tại các doanh nghiệp, nhất là ở khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều kiện để đi làm việc theo hình thức này ngoài những điều kiện đã nêu ở trên thì người l o động phải là người đã có hợp đồng l o động ký với doanh nghiệp đư đi và ngành nghề người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức này phải phù hợp với lĩnh vực sản xuất , kinh doanh của doanh nghiệp. 3.3. Về số lượng lao động xuất khẩu Xu hướng của xuất khẩu l o động Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2016 tăng lên: Tính chung bình quân từng gi i đoạn đư số l o động đi xuất khẩu như s u: + Gi i đoạn 1991-1999 đư 10.623 l o động/năm + Gi i đoạn 2000-2004 đư 51.247 l o động/năm + Gi i đoạn 2005-2009 đư 78.897 l o động/năm + Gi i đoạn 2010-2016 đư 92.670 l o động/năm
  19. 16 3.4. Một số thị trường xuất khẩu lao động 3.4.1. Khu vực Đông Bắc Á Sự phát triển kinh tế và tình trạng già hóa dân số dẫn tới việc thiếu hụt nguồn lao động phục vụ sản xuất kinh tế, khu vực Đông Bắc Á luôn có nhu cầu lớn về nhập khẩu lao động nước ngoài để đảm bảo nhu cầu công việc trong khu vực. Cùng với sự hợp tác về chính trị, sự tương đồng về văn hó và mức thu nhập c o, Đông Bắc Á đã trở thành thị trường lớn nhất củ l o động Việt Nam. 3.4.1.1. Thị tr Đà L Ngày 30/6/1992, Việt N m và Đài Lo n thỏa thuận thiết lập văn phòng Kinh tế Văn hó Đài Bắc, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác kinh tế, giáo dục, y tế, nông nghiệp và xuất khẩu l o động. Từ năm 1995, Việt Nam bắt đầu đư l o động sang làm việc tại Đài Lo n. Tuy nhiên số l o động trong h i năm 1995-1996 số l o động Việt Nam ít. Trung bình gi i đoạn 1992-1999, m i năm có 367 l o động s ng Đài Lo n (chiếm 2,6%). Trung bình gi i đoạn 2000-2009, m i năm có hoảng 20,9 nghìn l o động s ng Đài Lo n (chiếm 35,6% tổng số l o động xuất khẩu cả nước), trong đó năm 2004 là 37,1 nghìn người (chiếm 55,1%). Giai đoạn 2010-2016, trung bình m i năm có 48,8 nghìn l o động đi Đài Lo n (chiếm 49,4% tổng l o động xuất khẩu cả nước. Từ những năm 2010 đến năm 2016, Đài Lo n là thị trường lớn nhất củ l o động Việt Nam. 3.4.1.2. Thị tr ng Nhật Bản Việt Nam chính thức đư thực tập sinh sang tu nghiệp tại Nhật Bản từ s u năm 1992 trong khuôn khổ bản ghi nhớ về “C tr p á cử và tiếp nhận thực tập s c ngoài vào tu nghi p t i Nhật Bản” Gi i đoạn 1993-1999, trung bình m i năm có hoảng 1,58 nghìn l o động Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản (chiếm 7,6% tổng số l o động xuất khẩu cả nước). Giai đoạn từ năm 2000 đến 2009, m i năm có hoảng hơn 3,7 nghìn l o động được cấp phép làm việc tại Nhật, tăng 2,1 nghìn l o động/năm, gấp 2,3 lần so với gi i đoạn 1993-1999. Tới gi i đoạn 2010-2016, trung bình m i năm có 16,7 nghìn l o động (chiếm 16,9% tổng số l o động xuất khẩu cả nước), tăng hơn 13 nghìn người, gấp 4,5 lần gi i đoạn 2000 – 2009 và tăng hơn 15,12 nghìn l o động, gấp 10,5 lần so với gi i đoạn 1993 – 1999. Thực tập sinh Việt N m đ ng tu nghiệp tại Nhật Bản trong các lĩnh vực như điện tử, gi công cơ h , m y công nghiệp, chế biến thủy sản, xây dựng, nông nghiệp, đóng tàu biển… 3.4.1.3. Thị tr ng Hàn Quốc Việt Nam bắt đầu đư l o động đến Hàn Quốc từ năm 1992 đến 2016 đã đư 154 nghìn l o động đến làm việc tại Hàn Quốc. Gi i đoạn 1992-1999, trung bình m i năm có khoảng hơn 4 nghìn l o động sang Hàn Quốc (chiếm khoảng 34,5% tổng số l o động xuất khẩu cả nước). Gi i đoạn 2000-2009, bình quân m i năm có hoảng 8,2 nghìn người sang làm việc (chiếm 14,1% tổng số l o động xuất khẩu cả nước). S u năm 2008, số lượng lao động có giảm, tuy nhiên đây vẫn là thị trường lớn củ l o động Việt Nam với khoảng hơn 8,3 nghìn l o động sang làm việc m i năm trong gi i đoạn 2010 – 2016, chiếm 8,4% tổng số l o động xuất khẩu cả nước. 3.4.2. Khu vực Đông Nam Á Đối với khu vực ASEAN, về mặt số lượng, l o động Việt Nam trong ASEAN dù chỉ
  20. 17 chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các dòng di chuyển củ l o động Việt Nam ra thế giới, tuy nhiên đã th m gi t ch cực trong hoạt động kinh tế của nhiều nước thành viên. 3.4.2.1. Thị tr ng Malaysia Cuối tháng 2/2002, Chính phủ Malaysi đã quyết định cho tiếp nhận l o động của Việt Nam, tuy nhiên tới 12/2003, bản ghi nhớ về tuyển dụng l o động Việt Nam giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩ Việt Nam với Chính phủ Malaysia mới được kí kết, mở ra thời kỳ mới trong hợp tác l o động giữ h i nước. Số lượng l o động Việt Nam tại Malaysia phân chia rõ rệt thành h i gi i đoạn: giai đoạn 2002-2007 và 2008-2016. Gi i đoạn đầu được coi là thời kì rực rỡ của hoạt động xuất khẩu l o động Việt Nam sang Malaysia. Tổng số l o động được đư s ng trong vòng 6 năm (2002-2007) là 162 nghìn người (chiếm 38,2% tổng số l o động Việt Nam làm việc ở nước ngoài), cao gấp 3 lần thị trường Hàn Quốc và gần 8 lần thị trường Nhật Bản – vốn là những thị trường đã quen thuộc với l o động Việt Nam. Gi i đoạn tiếp theo (2008-2016), tổng số l o động Việt Nam sang Malaysia khoảng hơn 63 nghìn người (chiếm 6,6% tổng l o động làm việc ở nước ngoài). 3.4.2.2. Thị tr ng Lào Bộ L o động Việt N m và Lào đã ết Hiệp định hợp tác l o động Việt – Lào ngày 29/6/1995 và Nghị định thư sử đổi bổ sung ngày 8/4/1999. Tới tháng 7/2013, Bộ L o động h i nước “Hi p ịnh hợp tác l ộng Vi t – Là ”. Từ năm 1992 đến năm 2016, có hoảng hơn 72,5 nghìn l o động Việt Nam xuất khẩu s ng Lào. Gi i đoạn 1992-1996, trung bình m i năm có hoảng gần 500 l o động sang Lào. Từ năm 1997, số l o động s ng Lào tăng nh nh, từ 1218 người (1996) lên 7629 người (1997), tăng 6411 người, gấp hơn 6 lần. Tới năm 2001, có 13,7 nghìn l o động – đây là năm có số l o động sang Lào nhiều nhất kể từ khi có hợp tác l o động giữa hai quốc gi . Trung bình gi i đoạn 2001-2010, m i năm có hoảng gần 8 nghìn l o động, giai đoạn 2011-2016 là khoảng hơn 3 nghìn Việt Nam sang làm việc tại Lào. 3.4.3. Thị trường Trung Đông và châu Phi Số l o động Việt Nam tại Trung Đông và châu Phi mặc dù không ổn định nhưng nhìn chung tăng, trong gi i đoạn từ 1992 đến 2004, m i năm có hoảng hơn 1 nghìn l o động Việt Nam sang làm việc tại Trung Đông và châu Phi, c o nhất là năm 1996 với 3242 l o động. S ng gi i đoạn từ 2006, số lượng liên tục tăng và hông năm nào dưới 5 nghìn l o động Việt Nam làm việc tại khu vực này, trung bình m i năm có hoảng hơn 8 nghìn l o động Việt Nam. 3.4.5. Thị trường châu Âu, châu Mỹ và châu Đại Dương Thị trường châu Âu, châu Mỹ và châu Đại Dương là những thị trường có mức thu nhập tương đối cao. Mặc dù số lượng l o động Việt Nam xuất khẩu sang thị trường châu Âu, châu Mỹ, châu Đại Dương còn hạn chế, tuy nhiên đây là những thị trường tiềm năng đối với l o động Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế. 3.5. Về cơ cấu xuất khẩu lao động 3.5.1. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn và ngành nghề 3.5. . . T e tr ộ chuyên môn L o động theo trình độ chuyên môn: l o động phổ thông và l o động có nghề Từ năm 1991-2003 số lượng l o động có nghề và l o động phổ thông trong khoảng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2