Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 7
download
Luận án trên cơ sở lý luận, thực trạng quy định và thực tiễn thi hành pháp luật tố tụng hình sự về địa vị pháp lý của người bị buộc tội, luận án nghiên cứu toàn diện, kiểm chứng, đánh giá việc thực hiện địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam trong thời gian qua tại Thành phố Hồ Chí Minh, luận án hướng đến góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự, hệ thống các giải pháp, cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người của người bị buộc tội nhằm thực hiện có hiệu quả địa vị pháp lý của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH THỊ NGỌC HÂN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật hình sự & Tố tụng hình sự Mã số: 9.38.01.04 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2021
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH NHÃ Phản biện 1: GS.TS. Hồ Trọng Ngũ Phản biện 2: PGS.TS. Cao Thị Oanh Phản biện 3: PGS.TS. Trịnh Tiến Việt Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: ...... giờ, ngày...... tháng.... năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện học viện khoa học xã hội - Thư viện quốc gia việt nam
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế, quyền mà mỗi con người đều có đơn giản vì họ là con người. Nếu mất đi những quyền này, con người sẽ không còn là con người nữa. Ở Việt Nam, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân luôn được tôn trọng và bảo đảm. Cùng với việc ghi nhận quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992, Đảng và Nhà nước ta đã thực thi nhiều chính sách bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và tham gia hầu hết các điều ước quốc tế về quyền con người. Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14). Người bị buộc tội cũng là con người, tuy nhiên do họ bị nghi ngờ đã thực hiện hành vi phạm tội nên theo quy định pháp luật họ sẽ bị hạn chế một số quyền. Do đó, để bảo đảm, bảo vệ quyền con người của người bị buộc tội, pháp luật cần quy định cụ thể về người bị buộc tội, địa vị pháp lý của người bị buộc tội để họ có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng mà các cơ quan và người tiến hành tố tụng không xâm phạm và cản trở. Về nhận thức: Hiện nay nhiều nước trên thế giới và cả Việt Nam đều có những quy định cụ thể về địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo xu hướng tôn trọng và bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự, đảm bảo khi xem xét, giải quyết một vụ án hình sự thì người bị buộc tội chiếm vị trí trung tâm, họ là chủ thể chính và quan trọng nhất trong quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, hay nói cách khác nếu không có người bị buộc tội thì không có vụ án hình sự, và khi có sự kiện pháp lý hình sự xảy ra thì các hoạt động tố tụng hình sự sẽ bắt đầu nhằm làm sáng tỏ sự thật của vụ án trên cơ sở thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự, trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để chứng minh cho sự buộc tội, phải bảo đảm 1
- hoạt động này đúng thủ tục, trình tự, thật sự khách quan, kịp thời, đúng người, đúng tội và không bỏ lọt tội phạm trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Về mặt lập pháp: Địa vị pháp lý của người bị buộc tội hiện nay được luật quy định cụ thể, rõ ràng, đặc biệt là trong Hiến pháp năm 2013 và trong pháp luật tố tụng hình sự. Vấn đề quan trọng là việc thi hành các quy định của pháp luật vào thực tiễn như thế nào để bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, thể hiện tính nhân văn, nhân đạo, vừa không làm oan người vô tội, vừa không bỏ lọt tội phạm, hạn chế vi phạm tố tụng trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Mặc dù pháp luật tố tụng hình sự sự Việt Nam đã tạo ra các tiền đề, điều kiện về mặt pháp lý, thiết lập cơ chế thực hiện và đặt ra các biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt động tố tụng hình sự của các cơ quan và người tiến hành tố tụng cụ thể là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, và các chức danh tư pháp kèm theo, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tố tụng, tuy nhiên thực tế những năm gần đây, hoạt động tố tụng hình sự ở nước ta vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế thiếu sót, vi phạm về tố tụng, không đảm bảo quyền của người bị buộc tội, ở một số địa phương còn xảy ra án oan sai, bởi các nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhất là lối mòn tư duy pháp lý, hiểu chưa đúng quy định pháp luật, áp dụng tùy tiện quy định pháp luật trong quá trình xác minh, điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử khi người tiến hành tố tụng thường thiên về hướng buộc tội, định kiến tiêu cực của xã hội đối với người bị buộc tội. Về thực tiễn: Tại Thành phố Hồ Chí Minh, là địa phương có số lượng luật sư đông nhất (chiếm 40% luật sư cả nước), tổ chức hành nghề luật sư nhiều (chiếm 1/3 so với cả nước), mặc dù có nhiều giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hành nghề của Luật sư nhưng mục tiêu của ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 có trên 50% vụ án hình sự do Tòa xét xử có Luật sư tham gia đến nay vẫn chưa đạt [130, tr.12-14]. Một số luật sư còn chưa chủ động, tích cực trong việc tự học tập, cập nhật kiến thức pháp luật để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng hành nghề 2
- cũng như việc trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp. Ngoài ra, một số luật sư chưa có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc, chưa tận tụy và nhiệt tình với khách hàng, chỉ quan tâm đến thù lao mà coi nhẹ chất lượng hành nghề [130, tr.15], điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến địa vị pháp lý của người bị buộc tội tại Thành phố Hồ Chí Minh. Về công lý và yêu cầu bảo vệ quyền con người: Bảo đảm địa vị tố tụng của người bị buộc tội thì rất cần một cơ chế trực tiếp bảo vệ các quyền và nghĩa vụ tố tụng hình sự của người bị buộc tội. Ngoài nội dung pháp luật đã có quy định quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội tương quan với quyền và nghĩa vụ của các cơ quan và người tiến hành tố tụng, nhưng để đạt được mục tiêu với hiệu quả cao nhất thì cần quy định cụ thể hơn các phương thức, giới hạn để các bên buộc tội và gỡ tội thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình mà không xâm phạm đến quyền của nhau. Đồng thời có giải pháp kiện toàn bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc, giam giữ của các cơ quan tiến hành tố tụng, của tổ chức hành nghề luật sư theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp, đáp ứng ngày càng tốt và kịp thời nhu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý của các đối tượng (đặc biệt là người bị buộc tội); đảm bảo số lượng và chất lượng đội ngũ luật sư tham gia tố tụng. Việc xác định địa vị pháp lý của người bị buộc tội là vô cùng quan trọng không chỉ để giải quyết vụ án hình sự mà còn là để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Khi đề cập đến địa vị pháp lý của một chủ thể là không chỉ đề cập đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể mà còn rộng hơn là bao gồm cả phương thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Song, thực tiễn thì vấn đề bảo đảm và bảo vệ địa vị pháp lý của người bị buộc tội có lúc, có nơi chưa thật sự được quan tâm đúng mức từ nghiên cứu lý luận lẫn áp dụng pháp luật trong thực tiễn. Mặc dù có rất nhiều công trình đã làm sáng tỏ quyền và nghĩa của người bị buộc tội trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng hình sự, quyền con người, quyền công dân của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, nhưng chưa quan tâm nguyến tắc quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại để nghiên cứu sâu về quan hệ pháp luật tố tụng hình sự giữa các chủ thể tố 3
- tụng hình sự, thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự cho thấy luật có quy định đầy đủ các quyền của chủ thể tham gia tố tụng nhưng chưa quy định tương ứng, cụ thể nghĩa vụ của chủ thể tiến hành tố tụng đáp ứng các quyền đó. Theo tác giả, vấn đề cần nghiên cứu về địa vị pháp lý của người bị buộc tội không chỉ xuất phát từ khía cạnh các quyền và nghĩa vụ của họ, mà cần nghiên cứu thêm ở một góc độ khác: mối tương quan với quyền và nghĩa vụ của cơ quan và người THTT, chính là phương thức để người bị buộc tội thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ, nghiên cứu từ chính những hoạt động của các cơ quan và người tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi thực hiện chính sách, pháp luật hình sự. Ngoài ra, việc áp dụng chính sách, pháp luật tố tụng hình sự về bảo đảm quyền con người, quyền tố tụng của người bị buộc tội trên phạm vi cả nước nói chung và ở địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng còn là khoảng trống lớn, xét về khía cạnh lý luận và nhất là thực tiễn, vấn đề cấp thiết hiện nay là cần nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân, đề xuất yêu cầu và các giải pháp nhằm hoàn thiện, tổ chức thực hiện có hiệu quả hơn hệ thống pháp luật tố tụng hình sự, bảo đảm quyền con người, quyền tố tụng khi mà người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về “Địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận, thực trạng quy định và thực tiễn thi hành pháp luật tố tụng hình sự về địa vị pháp lý của người bị buộc tội, luận án nghiên cứu toàn diện, kiểm chứng, đánh giá việc thực hiện địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam trong thời gian qua tại Thành phố Hồ Chí Minh, luận án hướng đến góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự, hệ thống các giải pháp, cơ chế bảo đảm và 4
- bảo vệ quyền con người của người bị buộc tội nhằm thực hiện có hiệu quả địa vị pháp lý của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Thứ nhất, phân tích, luận giải các vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, phân biệt địa vị pháp lý của từng loại người bị buộc tội với các chủ thể tố tụng hình sự và tham gia tố tụng khác. Việc nghiên cứu phương thức, biện pháp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội thể hiện thông qua nghiên cứu hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng để làm rõ khái niệm, bản chất, chủ thể, quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam; các chính sách hình sự, chức năng tố tụng, mô hình tố tụng đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam; luận giải các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách hình sự, chức năng tố tụng, mô hình tố tụng nhằm đảm bảo quyền của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, trong đó lưu ý nghiên cứu vai trò của luật sư, người bào chữa. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng chính sách hình sự, pháp luật hình sự và tố tụng hình sự đối với việc đảm bảo, bảo vệ quyền của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn thi hành tại thành phố Hồ Chí Minh để tìm ra các nguyên nhân, hạn chế, bất cập làm cơ sở cho việc đề ra các yêu cầu và các giải pháp đảm bảo tăng cường địa vị pháp của người bị buộc tội. Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả, bảo vệ và bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án: Địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, luận án tiếp cập đối tượng nghiên cứu là các quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội; phương thức, biện pháp thực 5
- hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội ở ba phương diện lý luận, pháp luật thực định và thực tiễn thực hiện, áp dụng pháp luật tố tụng hình sự đối với người bị buộc tội tại thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án phân tích, luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, phân biệt địa vị pháp lý của người bị buộc tội với các chủ thể tiến hành tố tụng hình sự và tham gia tố tụng hình sự. Thông qua nghiên cứu hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng phân tích phương thức, biện pháp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội để làm rõ nội hàm khái niệm, bản chất, chủ thể, quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt nam. Luận án nghiên cứu, thống kê, khảo sát thực trạng quy định và thực tiễn thi hành pháp luật tố tụng hình sự về địa vị pháp lý của người bị buộc tội từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh chỉ ra một số thiếu khuyết trên cơ sở đó đề xuất định hướng xây dựng và hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự, hệ thống các giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả địa vị pháp lý của người bị buộc tội ở Việt Nam nói chung và ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. - Thời gian nghiên cứu: đối với văn bản pháp luật, luận án chủ yếu được thực hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 1988, 2003 và 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật kèm theo. - Về các văn bản hành chính: các Báo cáo thống kê của các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan thi hành pháp luật tại thành phố Hồ Chí Minh. - Về số liệu khảo sát: tổng hợp và phân tích, đánh giá và so sánh số liệu giai đoạn từ 2009-2019. - Về mặt không gian: địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận 6
- Luận án được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật, duy vật lịch lử của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, về quyền con người và quyền công dân trong mối quan hệ với quyền lực nhà nước, cải cách tư pháp, nhà nước pháp quyền. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu trực tiếp qua khảo sát thực tế, tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với các nhà nghiên cứu, những người phụ trách và nghiên cứu lĩnh vực chính trị và luật pháp. - Phương pháp nghiên cứu gián tiếp thông qua tổng hợp và phân tích tư liệu, nhất là các tư liệu sơ cấp, so sánh các vấn đề nghiên cứu giữa các đối tượng được chọn lựa. - Tiếp cận nghiên cứu dựa trên phương thức thực hiện quyền. Theo đó, nghiên cứu về người bị buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam theo cách tiếp cận dựa trên quyền tố tụng là biện pháp pháp lý để thực hiện quyền con người, hay nói cụ thể hơn, không chỉ nghiên cứu về khái niệm người bị buộc tội là ai, họ có những quyền gì, mà cần phải quan tâm đến cơ chế để các chủ thể mang quyền tố tụng này bảo đảm thực tiễn được hưởng đầy đủ các quyền va tuân thủ nghiêm các nghĩa vụ do luật định. Cách tiếp cận dựa trên phương thức thực hiện các quyền tố tụng, cũng chính là cách tiếp cận biện chứng trong mối quan hệ phổ biến giữa các bên thì quyền và nghĩa vụ của bên này thì tương ứng sẽ là quyền và nghĩa vụ của bên kia, không thể có việc quy định quyền nhưng không chỉ rõ chủ thể đáp ứng quyền. Trong thực tiễn hoạt động tố tụng sẽ chỉ rõ cơ quan nào, cá nhân nào có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo đảm các quyền này của người bị buộc tội, lý giải được nguyên nhân tại sao pháp luật có quy định nhiều quyền cho người bị buộc tội nhưng không thực hiện được, từ đó giúp chúng ta tìm ra các vướng mắc, bất cập, thiếu sót trong thực tiễn thi hành đưa ra giải pháp khắc phục. Tác giả sử dụng cách tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học đối với các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: 7
- - Chương 1 và 2: sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh nhằm xây dựng khái niệm người bị buộc tội và quyền và nghĩa của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam, các cở sở xác định địa vị pháp lý của người bị buộc tội, cụ thể: + Tổng kết kinh nghiệm, tiếp thu tri thức khoa học của các công trình nghiên cứu nhằm hỗ trợ nhận định đánh giá trong luận án góp phần làm cho luận án gắn kết với thực tiễn và có giá trị khoa học cao hơn. + Tiến hành khảo sát tình hình thực tiễn, so sánh để đánh giá đúng thực trạng bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội cũng như các nội dung khác liên quan đến việc đảm bảo quyền của người bị buộc tội, nghĩa vụ và tránh nhiệm, quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; lựa chọn địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để khảo sát, từ đó có thể tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu, kết luận các nội dung liên quan. - Chương 3: tác giả sử dụng phương pháp phân tích, thống kê hình sự, tọa đàm trao đổi với các chuyên gia, tham khảo tri thức, kinh nghiệm của các chuyên gia lý luận và thực tiễn để làm rõ địa vị pháp lý của người bị buộc tội tồn tại trong mối liên hệ phổ biến với các chủ thể tố tụng, những nội dung có liên quan đến việc bảo đảm và thực thi quyền của người bị buộc tội, vai trò trách nhiệm của cả hệ thống tố tụng hình sự trong suốt quá trình tố tụng hình sự, trong đó nhấn mạnh hoạt động của các cơ quan và người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng bao gồm như Điều tra viên, Cơ quan điều tra, Kiểm sát viên, Viện kiểm sát, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, người bào chữa và cả những người tham gia tố tụng khác có ảnh hưởng trực tiếp đến địa vị pháp lý của người bị buộc tội, cụ thể: + Thu thập số liệu báo cáo năm của các cơ quan tại thành phố Hồ Chí Minh như: Viện kiểm sát, Tòa án, Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban chỉ đạo cải cách tư pháp,… nhằm phân tích thực trạng bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội; hoạt động thi hành quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan và người tiến hành tố tụng. + Chọn và phân tích một số vụ án điển hình nhằm tìm hiểu, đánh giá về 8
- nhận thức của các cá nhân có thẩm quyền tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng đối với quyền của người bị buộc tội, các quan điểm đánh giá về cơ chế và điều kiện bảo đảm quyền của người bị buộc tội thực tiễn thi hành tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm cố thêm các căn cứ cho các luận giải trong luận án. - Chương 4: chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, dự báo khoa học về các xu hướng và yêu cầu bảo đảm địa vị pháp lý của người bị buộc tội, từ đó kiến nghị các giải pháp củng cố và tăng cường địa vị pháp lý của người bị buộc tội. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Đề tài không chỉ nghiên cứu, luận giải quyền và nghĩa vụ từ góc độ quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật mà còn đặt địa vị pháp lý của người bị buộc tội vào trong hệ thống chính sách pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự, kết hợp so sánh, đối chiếu, đánh giá, kiến nghị giải pháp phù hợp, định hướng cơ chế đảm bảo thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu từ khái niệm người bị buộc tội, địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và với góc nhìn từ hoạt động thực tiễn của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng để phát hiện những thiếu khuyết, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng chính sách pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự, từ đó nhận diện rõ vai trò, chức năng buộc tội, bào chữa và chức năng xét xử, trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật để người bị buộc tội thực hiện được các quyền mà không bị cản trở, xâm phạm. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng tham khảo trong công tác nghiên cứu lý luận của cơ quan bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người. Với nội dung trình bày và phân tích về cơ sở lý luận cũng như cơ chế bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, luận án có thể là nguồn tư liệu có giá trị để các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các nhà làm luật có thể dùng làm tài 9
- liệu tham khảo, nghiên cứu hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự. Các kết luận, đề xuất của luận án là kết quả nghiên cứu có cơ sở lý luận và thực tiễn, vì thế các tổ chức và cá nhân liên quan lĩnh vực pháp luật, đặc biệt là các luật sư, luật gia, bào chữa viên có thể khai thác vận dụng bảo vệ người bị buộc tội, đồng thời có tác động tích cực đến các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khi thực hiện chính sách pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2. Những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của người bị buộc tội. Chương 3. Thực trạng quy định địa vị pháp lý của người bị buộc tội và thực tiễn thi hành tại thành phố Hồ Chí Minh. Chương 4. Yêu cầu và giải pháp bảo đảm địa vị pháp lý của người bị buộc tội. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1. Nhóm các công trình liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1.1. Liên quan đến chính sách hình sự 1.1.1.2. Liên quan đến chức năng tố tụng 1.1.1.3 Liên quan đến mô hình tố tụng 1.1.1.4. Liên quan đến quyền con người, quyền công dân, quyền bào chữa 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu tổng quan của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 liên quan đến nội dung luận án 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài nội dung có thể tiếp thu có chọn lọc để tiếp tục hoàn thiện hệ thống tư pháp hình sự và PLTTHS Việt Nam theo hướng bảo đảm QCN, quyền của NBBT trong TTHS. 10
- 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu và giải quyết 1.3.1. Những vấn đề đã thống nhất luận án sẽ kế thừa và phát triển 1.3.2. Những vấn đề còn tranh luận QCN của người bị buộc tội, bị kết án là đương nhiên, nên pháp luật chủ yếu quy định nghĩa vụ, các hạn chế và phải quy định như thế nào cho hợp pháp; NBBT bị áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam thì cần có biện pháp gì để bảo đảm; quy định khái niệm NBBT cần cụ thể rõ ràng để xác định địa vị tố tụng cũng là biện pháp để thực hiện QCN; việc tăng cường áp dụng các biện pháp ngoài giam giữ, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên buộc tội và gỡ tội,… đã đảm bảo địa vị pháp lý của NBBT hay chưa 1.3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Từ thực tiễn TTHS tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đề ra giải pháp tăng cường địa vị pháp lý của NBBT, trong đó nhấn mạnh vai trò của NBC, quy định chặt chẽ về địa vị pháp lý của NBC là một trong những biện pháp bảo vệ QCN, QCD của NBBT, vai trò và trách nhiệm giám sát của các cơ quan dân cử trên cơ sở tuân theo pháp luật, tránh tạo áp lực, chạy theo thành tích thi đua của các CQĐT, VKS, Tòa án, hoặc làm suy yếu tính độc lập của Tòa án, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, tôn trọng thẩm quyền của các cơ quan tư pháp, góp phần tìm ra sự thật khách quan của vụ án, không làm oan và bỏ lọt tội phạm. Định hướng cơ chế đảm bảo địa vị pháp lý của NBBT nhằm xác định một giới hạn thỏa đáng để các bên buộc tội và gỡ tội bình đẳng về cơ cấu tổ chức, trình độ năng lực, tuân thủ và chấp hành pháp luật của tất cả các chủ thể pháp luật TTHS. 1.4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết được các nhiệm vụ của luận án, quá trình nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau: Những vấn đề lý luận và quy định pháp luật nhằm đảm bảo địa vị pháp lý của NBBT theo PLTTHS Việt Nam như thế nào? 11
- Thực trạng thi hành pháp luật về địa vị pháp lý của NBBT theo PLTTHS Việt Nam như thế nào từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh và những yếu tố tác động đến quá trình thực hiện? Yêu cầu và giải pháp bảo đảm địa vị pháp lý của NBBT là gì và cần được thực hiện như thế nào? 1.4.2 Lý thuyết nghiên cứu Luận án được tiến hành nghiên cứu dựa trên hệ thống lý luận của triết học Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về chính sách hình sự và về cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn 2002 - 2020. Làm rõ các quy định của BLTTHS 2015 về địa vị pháp lý của NBBT; quan hệ giữa NBBT với các chủ thể tố tụng khác cũng là những cơ sở quan trọng để giải quyết các nhiệm vụ mà luận án cần nghiên cứu. 1.4.3 Giả thuyết nghiên cứu Nhằm tiếp tục hoàn thiện BLTTHS 2015 cũng như thực hiện các quy định ngày càng hiệu quả hơn, luận án tiến hành nghiên cứu địa vị pháp lý của NBBT (người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo (Điều 58, 59, 60, 61 BLTTHS 2015) chịu tác động ảnh hưởng rất lớn từ địa vị pháp lý của các chủ thể tố tụng khác, đặc biệt là địa vị pháp lý của người có thẩm quyền THTT. Đề xuất: BLTTHS ghi nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp cũng là NBBT để họ có quyền nhờ NBC kể từ khi họ có mặt tại trụ sở CQĐT, ngay tại thời điểm người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp nhưng chưa có Quyết định tạm giữ được phê chuẩn của VKS; các yêu cầu, giải pháp nhằm bảo đảm hiệu lực thi hành quyền và nghĩa vụ, về địa vị pháp lý của NBBT theo PLTTHS Việt Nam từ kinh nghiệm thực tiễn vừa qua của Thành phố Hồ Chí Minh. Tiểu kết Chương 1 Qua nghiên cứu, tổng quan các công trình, đề tài khoa học của nhiều tác giả trong và ngoài nước đã cung cấp cho tác giả những cách tiếp cập và lý luận khoa học, trên cơ sở kết quả nghiên cứu này và kết hợp với thực tiễn 12
- thu thập được tác giả sẽ tiếp tục luận giải những vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài đã chọn, cụ thể các vấn đề sau: Thứ nhất, nghiên cứu đặc điểm, nội hàm của NBBT và tạm đưa ra các khái niệm về NBBT, luận giải cơ sở lý luận về địa vị pháp lý NBBT, tại sao có sự phân biệt khác nhau giữa các loại NBBT. Thứ hai, Nghiên cứu trực trạng quy định và thực tiễn thi hành các quyền và nghĩa vụ tố tụng của người bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đặt trong quan hệ với các chủ thể THTT và các chủ thể tham gia tố tụng khác. Từ đó phát hiện những thiếu khuyết, bất cập, những điểm phù hợp trong áp dụng PLTTHS. Thứ ba, trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận án, tác giả kiến nghị một số yêu cầu và giải pháp bảo đảm địa vị pháp lý của NBBT. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI 2.1. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của người bị buộc tội 2.1.1. Địa vị và địa vị pháp lý Địa vị pháp lý của NBBT (thể nhân hoặc pháp nhân thương mại) gắn với quy định trách nhiệm hình sự và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với NBBT, thể hiện rõ nhất thông qua các quy định PLTTHS. Địa vị pháp lý của NBBT không chỉ là cơ sở pháp lý để xác định và phân biệt các quyền, nghĩa vụ của NBBT trong từng giai đoạn TTHS khác nhau, mà còn là phương thức để NBBT thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý, thể hiện mối tương quan với các chủ thể pháp luật khác. Nhằm xác định rõ địa vị pháp lý của NBBT, vấn đề tiếp theo là xác định thế nào là NBBT, địa vị pháp lý của NBBT. 2.1.2. Địa vị pháp lý của người bị buộc tội Tác giả xin tạm đưa ra khái niệm về NBBT: “NBBT là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có căn cứ 13
- nghi ngờ đã thực hiện hành vi có dấu hiệu là tội phạm và do đó họ có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế TTHS, hoặc các biện pháp TTHS khác để phục vụ hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử theo quy định của BLTTHS Việt Nam”. Theo đó, pháp luật ghi nhận cá nhân, pháp nhân được xem là NBBT khi và chỉ khi thỏa các dấu hiệu do luật định để từ đó xác định các quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ pháp lý của họ khi tham gia tố tụng cũng như phương thức THTT. Tác giả xin được đưa ra khái niệm về địa vị pháp lý của NBBT: “Địa vị pháp lý của NBBT là vị trí của NBBT trong cơ chế tố TTHS thể hiện qua việc xác định quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ trong từng giai đoạn TTHS”. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể phân loại NBBT để nghiên cứu quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ trong từng giai đoạn TTHS kể từ khi có sự buộc tội cho đến khi có bản án, quyết định kết tội, cụ thể: 2.1.2.1. Người bị bắt: Tác giả xin đưa ra khái niệm về người bị bắt như sau: “Người bị bắt là cá nhân phạm tội quả tang hoặc cá nhân đang bị truy nả, bị can, bị cáo theo quyết định của người có thẩm quyền, hoặc phê chuẩn của VKS nhân dân để phục vụ cho hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử theo quy định của PLTTHS Việt Nam”. 2.1.2.2. Người bị tạm giữ: Tác giả xin đưa ra khái niệm về người bị tạm giữ: “Người bị tạm giữ là cá nhân bị tạm giữ để xác minh dấu hiệu tội phạm trong hành vi của họ theo quy định của pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam”. 2.1.2.3. Bị can Tác giả xin đưa ra khái niệm về Bị canu: “Bị can là cá nhân hoặc người đại diện cho pháp nhân thương mại có đủ căn cứ pháp lý khách quan chứng minh có thể đã thực hiện hành vi phạm tội, bị khởi tố về hình sự theo quy định của pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam Việt Nam”. 14
- 2.1.2.4. Bị cáo Tác giả xin đưa ra khái niệm về bị cáo: “Bị cáo là chủ thể của tội phạm được xét xử tại phiên tòa theo quy định của pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam Việt Nam”. 2.1.2.5. Người bị buộc tội dưới 18 tuổi: PLTTHS Việt Nam chia nhỏ khoảng cách độ tuổi thành đủ 14 trở lên, đủ 16 tuổi trở lên tương ứng với từng mức chịu trách nhiệm hình sự khác nhau, bảo đảm thủ tục tố tụng thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, khả năng nhận thức của NBBT dưới 18 tuổi. 2.1.2.6. Người bị buộc tội là pháp nhân thương mại phạm tội: Pháp nhân là chủ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ là: “… pháp nhân thương mại có căn cứ nghi ngờ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm và có thể chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đã thực hiện đó”. 2.2. Phân biệt người bị buộc tội với các chủ thể tố tụng hình sự khác 2.2.1. Phân biệt với cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng 2.2.2. Phân biệt với người bào chữa và người tham gia tố tụng khác 2.3. Cơ sở xác định địa vị pháp lý của người bị buộc tội 2.3.1. Cơ sở xã hội Địa vị pháp lý của chủ thể PLTTHS phải được xem xét trong chính mối quan hệ pháp luật cụ thể cùng với các chủ thể PLTTHS khác và cả trong mối quan hệ phổ biến với các chủ thể khác. 2.3.2. Cở sở chính trị - tư tưởng Là nguồn gốc sâu xa tác động trực tiếp đến quá trình hình thành PLTTHS, thể hiện bản của chất pháp luật, thể hiện sự thống nhất giữa các quyền và nghĩa vụ làm cho xã hội ổn định, bảo vệ và khuyến khích các quan hệ xã hội mới phát triển. 2.3.3. Cơ sở hiến định 15
- Cở sở hình thành pháp luật thực chứng là sản phẩm nhân tạo của nền văn minh, đại diện cho ý chí quyền lực của Nhà nước do con người tạo ra thể hiện dưới hình thức là các quy phạm pháp luật và các đạo luật. Sự tồn tại và hiệu lực của nó là do chủ thể có quyền lực quy định. 2.3.4. Truyền thống tư pháp hình sự và chính sách pháp luật tố tụng hình sự Hoạt động tư pháp hình sự là một dạng hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước, là tập hợp những việc làm cụ thể do cơ quan tư pháp thực hiện trong TTHS có liên quan trực tiếp đến việc giải quyết các VAHS và hướng tới mục đích giải quyết các vụ án một cách đúng đắn. 2.3.5. Tiêu chuẩn pháp luật quốc tế về quyền con người của người bị buộc tội và quy định địa vị pháp lý của người bị buộc tội của một số quốc gia Tiểu kết Chương 2 Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của NBBT gồm: nội hàm, đặc điểm, khái niệm, quyền, nghĩa vụ liên quan đến địa vị pháp lý của NBBT. Phân biệt giữa NBBT với các chủ thể TTHS khác, cơ sở xác định địa vị pháp lý của NBBT. Buộc tội là hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự (buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện) đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm. Bắt đầu từ khi có sự buộc tội và đến khi có bản án, quyết định kết tội của Nhà nước đối với một chủ thể cụ thể thì họ trở thành NBBT (có thể là cá nhân hoặc pháp nhân), từ đó làm xuất hiện mối quan hệ giữa một bên là NBBT, một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tội, quyền của bên này sẽ là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Nội dung của sự buộc tội hướng đến việc chứng minh NBBT đã thực hiện hành vi phạm tội hay không; hình thức của sự buộc tội thể hiện qua trình tự, thủ tục theo luật định mà các chủ thể buộc tội áp dụng để chứng minh sự buộc tội đối với 16
- chủ thể bị buộc tội. Nội dung và hình thức buộc tội có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại giúp tìm ra sự thật khách quan và xác định địa vị pháp lý của các chủ thể PLTTHS, đặt biệt là xác định địa vị pháp lý của NBBT ở từng giai đoạn TTHS. Đồng thời, từ đó cũng chứng minh được tại sao không chỉ những người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là NBBT, mà còn có người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp khi cơ quan có thẩm quyền giữ người mà chưa có quyết định giữ người được phê chuẩn của VKS, nhưng đã có thể hiện sự buộc tội của nhà nước. Chương 3 THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Thực trạng địa vị pháp lý của người bị buộc tội tại Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1. Khái quát tình hình tội phạm tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2019 3.1.2. Địa vị pháp lý của người bị buộc tội trước năm 2015 3.1.3. Địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 3.2. Thực tiễn thi hành địa vị pháp lý của người bị buộc tội tại Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1. Địa vị pháp lý của người bị buộc tội ở giai đoạn điều tra, khởi tố Các quyền của NBBT vẫn khó được đảm bảo, nên rất cần sự tham gia tố tụng của NBC. Địa vị pháp lý của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp về mặt nội dung thì pháp luật quy định các quyền và nghĩa vụ của họ như đối với người bị bắt (là NBBT) nhưng về mặt hình thức BLTTHS 2015 chưa ghi nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là NBBT. 3.2.2. Địa vị pháp lý của người bị buộc tội ở giai đoạn truy tố 17
- VKS là cơ quan có thẩm quyền kiểm sát hoạt động tư pháp, trong đó bao gồm cả hoạt động điều tra và hoạt động xét xử của Tòa án. Việc áp dụng các biện pháp ngoài giam giữ vẫn còn hạn chế. Vì vậy rất cần một cơ chế kiểm tra, giám sát từ bên ngoài đối với hoạt động của VKS khi VKS thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. 3.2.3. Địa vị pháp lý của người bị buộc tội ở giai đoạn xét xử 3.2.3.1. Xét xử sơ thẩm Hoạt động của TAND hai cấp thành phố cũng còn thiếu khuyết: hiệu quả xét xử các loại án của TAND hai cấp chưa cao. Thiếu sự lắng nghe từ phía NBC dẫn đến hiện tượng “đối đầu” mà không còn là “đối chất” để tìm ra sự thật khách quan của vụ án. 3.2.3.2. Xét xử phúc thẩm Thẩm phán Tòa án cấp trên có trình độ và kinh nghiệm cao hơn sẽ kịp thời phát hiện những sai lầm hay thiếu sót trong việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật của Thẩm phán Tòa án cấp dưới, mặt khác cũng cho thấy vai trò tham gia của NBC góp phần đảm bảo tính khách quan của vụ án. 3.2.3.3. Giám đốc thẩm, tái thẩm Quy định đảm bảo hai cấp xét xử, giám đốc thẩm, tái thẩm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NBBT. 3.2.4. Áp dụng pháp luật đối với người dưới 18 tuổi phạm tội Hiện nay, pháp luật cũng chưa quy định cụ thể chế tài để đảm bảo chất lượng NBC khi tham gia TTHS, nên đôi khi chỉ mang tính hình thức làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của NBBT là người dưới 18 tuổi 3.2.5. Áp dụng pháp luật đối với pháp nhân thương mại phạm tội Các quy định liên quan chưa được áp dụng nhiều vào thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh. 3.3. Hạn chế, thiếu sót trong thực hiện địa vị pháp lý của người bị buộc tội và nguyên nhân Trong giai đoạn điều tra, địa vị pháp lý của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp về mặt nội dung thì pháp luật quy định các quyền và nghĩa vụ 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn