intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: Bi Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng, nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam về giải thích hợp đồng và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam cũng như các quan điểm hiện đại về giải thích hợp đồng trên thế giới. Từ đó luận án hướng tới mục đích đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về giải thích hợp đồng và nâng cao hiệu quả của việc giải thích hợp đồng ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                      BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI HÀ THỊ THÚY GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA  PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự Mã số: 9 38 01 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại:  Trường Đại học Luật Hà Nội TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học:  PGS. TS. Bùi Đăng Hiếu Phản biện 1: TS. Hoàng Thị Thúy Hằng Phản biện 2: PGS. TS. Phan Hữu Thư Phản biện 3: TS. Đinh Trung Tụng Luận án được bảo vệ  trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp  trường họp tại Trường Đại học Luật Hà Nội vào hồi …. ngày …..  tháng ….. năm 2019   Có thể tìm hiểu luận án tại:            1) Thư viện Quốc gia;           2) Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội
  3. 1 A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Giải thích hợp đồng không phải là chế định mới trong pháp  luật dân sự  nói chung và pháp luật hợp đồng nói riêng. Ngay từ  trước công nguyên, các luật gia La Mã đã đặt nền móng cho việc xây   dựng chế định giải thích hợp đồng. Việc nghiên cứu các khái niệm  pháp lý, thiết lập các nguyên tắc, phương pháp giải thích cũng như  các căn cứ giải thích sẽ tạo cơ sở lý luận vững chắc cho các nhà lập  pháp xem xét, tiếp nhận và phản ánh chúng vào quy phạm pháp luật  nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về giải thích hợp đồng. Nhưng   ở  Việt Nam hiện nay gần như thiếu vắng các công trình khoa học   nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về  giải thích hợp đồng. Về mặt thực tiễn, do rất nhiều lý do mà các hợp đồng có thể  có   những   điều   khoản   không  rõ   ràng,   khó  hiểu,   được   hiểu   theo  nhiều nghĩa khác nhau hoặc có những điều khoản quy định quá  chung chung, hoặc mâu thuẫn nhau. Chế  định pháp luật giải thích  hợp đồng được xây dựng nhằm tạo cơ  sở  pháp lý cho việc giải  quyết các tranh chấp xảy ra giữa các bên, cũng như  tránh sự  tùy  tiện   của   chủ   thể   có   thẩm   quyền   khi   giải   thích   hợp  đồng.   Tuy  nhiên, các căn cứ  giải thích hợp đồng được quy định trong BLDS   lại chưa  đầy đủ. Điều này làm cho chủ  thể  giải thích khi giải  quyết tranh chấp về  giải thích hợp đồng thiếu cơ  sở  pháp lý để  giải   quyết,   dẫn   đến  sự   tùy  tiện  trong  việc   áp  dụng  pháp   luật.  Chính vì vậy, việc nghiên cứu để  hoàn thiện chế  định giải thích  hợp đồng nhằm tạo ra cơ sở pháp lý khách quan, đầy đủ  hơn, góp  phần bảo vệ  quyền và lợi ích chính đáng cho các bên trong hợp   đồng, thúc đẩy sự phát triển và giữ ổn định cho giao lưu dân sự. Nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa ngày càng cao  dẫn đến số  lượng hợp đồng được giao kết ngày càng nhiều. Yêu  cầu giải thích hợp đồng ngày càng tăng, dẫn đến chế  định giải  thích hợp đồng càng có vai trò quan trọng trong việc giữ   ổn định   cho quan hệ hợp đồng, tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh   chấp. Từ  những lí do trên, việc chọn và nghiên cứu đề  tài  “Giải  
  4. 2 thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam” là cần thiết  để  đáp  ứng yêu cầu về  tính cấp thiết, tính thời sự, có ý nghĩa khoa  học, lí luận  và thực tiễn  cao  nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật  cũng như góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc   giải thích hợp đồng. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận án hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giải thích hợp  đồng, nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam về giải thích hợp   đồng và thực tiễn giải thích hợp đồng  ở  Việt Nam cũng như  các  quan điểm hiện đại về  giải thích hợp đồng trên thế  giới. Từ  đó   luận án hướng tới mục đích đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy  định của pháp luật về  giải thích hợp đồng và nâng cao hiệu quả  của việc giải thích hợp đồng ở Việt Nam. Để đạt được mục đích trên, Luận án đặt ra những nhiệm vụ cơ  bản sau: ­ Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng. ­ Nghiên cứu thực trạng pháp luật hiện hành về  giải thích  hợp đồng và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam.  ­ Nghiên cứu các quan điểm giải thích hợp đồng trong pháp   luật của một số quốc gia tiêu biểu trên thế  giới và thực tiễn giao   kết, thực hiện hợp đồng ở Việt Nam ­ Cuối cùng luận án đề  xuất những kiến nghị về việc bố trí   chế  định giải thích hợp đồng trong BLDS, kiến nghị  sửa đổi, bổ  sung các nguyên tắc, căn cứ  giải thích hợp đồng và kiến nghị  cụ  thể  nhằm tăng hiệu quả  của áp dụng các quy định pháp luật về  giải thích hợp đồng ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án gồm: ­ Các vấn đề lý luận về hợp đồng, giải thích hợp đồng, giải   thích di chúc và giải thích giao dịch dân sự; ­ Các quy định về  giải thích hợp đồng của các Bộ  luật dân  sự ở Việt Nam qua các thời kỳ và một số văn bản pháp luật có liên  quan có quy định về  giải thích hợp đồng  ở  Việt Nam, bao gồm  Luật thương mại, Luật bảo vệ người tiêu dùng. ­ Thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam.
  5. 3 Phạm vi nghiên cứu của luận án:  Luận án chỉ giới hạn nghiên cứu các vấn đề  lý luận, pháp  lý và thực tiễn hoạt động giải thích các loại hợp đồng dân sự, hợp   đồng kinh doanh thương mại. Về mặt thời gian, luận án nghiên cứu các quy định của pháp   luật Việt Nam về giải thích hợp đồng trong các Bộ luật dân sự từ  thời Pháp thuộc cho đến BLDS 1995, BLDS 2005, và BLDS 2015,   nhưng chủ  yếu đi vào nghiên cứu chế  định giải thích hợp đồng  trong BLDS 2015. Về  thực tiễn giải thích hợp đồng, luận án chỉ  giới hạn nghiên cứu thực tiễn giải thích hợp đồng của các chủ thể  có thẩm quyền giải thích từ  khi Bộ  luật dân sự  1995 có hiệu lực  đến nay.  4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ  nghĩa duy vật  biện chứng, chủ  nghĩa duy vật lịch sử  trên cơ  sở  quan điểm, mục   tiêu, đường lối của Đảng và Nhà nước về kinh tế, chính trị, văn hóa,  xã hội. Về phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp nhiều  phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm cả các phương pháp  nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn nói chung và phương pháp  nghiên cứu khoa học luật cho từng nội dụng cụ thể để  đạt được  mục tiêu nghiên cứu mong muốn.  5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình  khoa học  đầu tiên  ở  cấp độ  luận án  tiến sĩ luật học nghiên cứu toàn diện và có hệ thống những vấn đề  lí luận và thực tiễn về  giải thích hợp đồng  ở  Việt Nam. Luận án  có những đóng góp mới như sau: Thứ  nhất,  Luận án xây dựng được một cách có hệ  thống  các vấn đề  lý luận về  giải thích hợp đồng, bao gồm xây dựng  được khái niệm giải thích hợp đồng, nhận diện bản chất pháp lý  của giải thích hợp đồng và phân biệt với các hoạt động khác có  liên quan, xác định sự cần thiết phải giải thích hợp đồng, chủ  thể  giải thích hợp đồng, phạm vi của giải thích hợp đồng, nguyên tắc  giải thích hợp đồng và hậu quả pháp lý của giải thích hợp đồng. Thứ  hai,  Luận án phân tích, đánh giá một cách khách quan, 
  6. 4 toàn diện các căn cứ  giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam  hiện hành và thực tiễn giải thích hợp đồng  ở  Việt Nam. Từ  đó,  Luận án chỉ  ra những bất cập còn tồn tại trong pháp luật về  giải  thích hợp đồng Việt Nam và đưa ra các định hướng áp dụng các căn  cứ giải thích hợp đồng ở Việt Nam. Thứ  ba, Luận án phân tích các học thuyết về giải thích hợp   đồng trên thế giới cũng như  các quan điểm hiện đại về  giải thích  hợp đồng của các nước trên thế giới.  Thứ  tư, Luận án cũng chỉ ra các căn cứ giải thích hợp đồng  cần bổ sung vào pháp luật giải thích hợp đồng của Việt Nam trên  cơ sở tiếp thu pháp luật nước ngoài, sự phù hợp với lý thuyết giải   thích hợp đồng và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam. Thứ  năm,  trên cơ  sơ  chỉ  ra những bất cập cần khắc phục   trong chế  định giải thích hợp đồng  ở  Việt Nam, Luận án đã đề  xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải thích   hợp đồng, bao gồm đề  xuất về  vị  trí của chế  định giải thích hợp  đồng trong Bộ luật Dân sự, đề  xuất về thứ  tự áp dụng các căn cứ  giải thích hợp đồng ở Việt Nam và đề xuất xây dựng chế định giải  thích hợp đồng trong Bộ luật Dân sự một cách cụ thể. Cuối cùng,  Luận án đề  xuất các giải pháp nâng cao hiệu  quả  việc áp dụng pháp luật trong việc giải thích hợp đồng ở  Việt  Nam, bao gồm hai nhóm giải pháp: nhóm giải pháp đối với chủ thể  giải thích và giải pháp đối với chính các bên trong hợp đồng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Thứ nhất, luận án có đóng góp khoa học trong việc cung cấp  hệ thống các vấn đề  lý luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng.   Từ đó, làm cơ sở cho các nhà lập pháp nghiên cứu, phán ánh chúng   vào quy định của pháp luật. Đồng thời, cũng là cơ  sở  cho các chủ  thể áp dụng pháp luật nắm bắt cơ sở của việc giải thích hợp đồng   để thực hiện việc giải thích hợp đồng một cách hiệu quả. Thứ  hai, luận án có ý nghĩa trong việc hoàn thiện pháp luật  hợp đồng  ở  Việt Nam hiện nay nhằm đáp  ứng yêu cầu của nên  kinh tế thị trường trong thời kỳ toàn cầu hóa ngày càng cao. Thứ  ba, luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho các 
  7. 5 luật gia trong việc nghiên cứu, vận dụng hoặc giảng dạy chuyên  ngành luật hợp đồng trong các cơ sở nghiên cứu, đào tạo và giảng  dạy ngành luật. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở  đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết  luận, danh mục tài liệu tham khảo, thì luận án có kết cấu gồm 04   chương.   B. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU  LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề  lý luận chung về  hợp  đồng 1.1.1. Các công trình ở nước ngoài Hợp đồng luôn là một trong những chế  định pháp luật quan   trọng nhất của hệ  thống pháp luật tư   ở  bất kỳ  quốc gia nào. Từ  trước đến nay các công trình nghiên cứu về  hợp đồng chiếm một   số  lượng lớn trong hệ  thống các công trình nghiên cứu luật pháp   của các nước trên thể  giới.  Nhìn chung  các công  trình này  đều  đi  nghiên cứu khái quát về hợp đồng hoặc một khía cạnh chuyên sâu  về hợp đồng. Những công trình này là nền tảng lý luận để Luận án  nghiên cứu vấn đề chuyên sau về giải thích hợp đồng. 1.1.2. Các công trình ở trong nước Các công trình khoa học nghiên cứu về  hợp đồng  ở  trong   nước cho đến nay chiếm một số lượng rất lớn trong các công trình  nghiên cứu về khoa học pháp lý. Mỗi thời kỳ lịch sử phát triển của  chế định pháp luật hợp đồng ở Việt Nam thì đều có rất nhiều công   trình nghiên cứu tiêu biểu, đặc biệt là bắt đầu từ  giữa những năm   90 của thế  kỷ  XX chế  định pháp luật hợp đồng ngày càng có vai  trò quan trọng nên các công trình nghiên cứu về  hợp đồng  ở  Việt  Nam tăng lên rất nhanh về mặt số lượng cũng như nội dung nghiên   cứu. 1.2. Tình hình nghiên cứu về giải thích hợp đồng 1.2.1. Các công trình ở nước ngoài Về  giải thích hợp đồng,  ở  nước ngoài đã có khá nhiều công 
  8. 6 trình khoa học nghiên cứu. Có thể  kể  đến một số  công trình tiêu   biểu, như: các sách chuyên khảo: “Толкование  права  и  договора”  của tác giả  Черданщев А. Ф., Yuniti – daha,  Москва, năm 2003;  “Введение   в  cравнительное   правоведение   в   сфере   частного   права”,  Международные   отношения,   Москва,  1998   của   Konard  Zweigert   và   Hein   Kotz,   bản   dịch   bằng   tiếng   Nga;   “ Толкование  договора  судом”,  проспест,   Москва,   2008   của  Сошуро   Л.   В;  “Толькование  гражданско  –  правового  договора:  проблемы  теории  и  практики.,  Научная Мысль,  Москва,  2014, của tác giả  Степанюк  Н. В;  “Elements of contract interpretation”  của  tác giả  Steven J. Burton, nhà xuất bản Oxford, 2009;   The Interpretation of  Contracts, Lewison K., Sweet and Maxwell, London,  2011;  bài viết  “Толькование  договора”  của  tác giả  Жученко   С.  П.  trong  cuốn  «Практика применения общих положений об обязательствах»,  Status,  Москва, 2011, Luận án tiến sỹ  “ Толкование  договора  как  вид  юридического  толкования” của tác giả  Березина Е. А., Học  viện Luật Quốc gia Uran, Ekateburg, 2001; Luận án tiến sỹ luật học  “Толькование  гражданско  –  правового  договора” của  Степанюк  Н. В., năm 2008.  1.2.2. Các công trình ở trong nước   Ở   cấp   độ   tổng  quát   có  thể   kể   đến   các   công   trình:   Sách  chuyên khảo: “Việt Nam dân luật lược khảo” của tác giả  TS. Vũ  Văn Mẫu, Bộ  Quốc gia giáo dục xuất  bản, Sài Gòn,  năm  1963,  “Pháp luật về hợp đồng”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1995  cùa TS. Nguyễn Mạnh Bách; “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân   sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Khánh, Nxb Tư pháp, năm   2007; “Luật hợp đồng Việt Nam: bản án và bình luận án ”, tập 2, của  PGS. TS. Đỗ  Văn Đại, Nxb Chính trị  Quốc gia Hà Nội, năm 2014;  giáo trình “Luật hợp đồng ­ Phần chung”, nhà xuất bản Đại học  Quốc gia Hà Nội, năm 2013 của tác giả PGS. TS Ngô Huy Cương;   Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt   hại ngoài hợp đồng, của trường Đại học Luật Thành phố  Hồ  Chí   Minh, Nxb Hồng Đức, năm 2014. Về  các bài báo, bài tham dự  hội thảo có thể  kể  đến đó là:  “Giải thích hợp đồng dân sự: So sánh nước ngoài và liên hệ Điều  
  9. 7 408 Bộ luật dân sự” của TS. Nguyễn Ngọc Khánh, Tạp chí Nghiên  cứu lập pháp, số  10/2004; “Bàn về  chế  định giải thích hợp đồng   trong Dự  thảo Bộ  luật Dân sự  (sửa đổi) ”, Tạp chí Nhà nước và  Pháp luật, số  tháng 3/2015 của hai tác giả  PGS. TS. Hà Thị  Mai  Hiên và Th.S Hà Thị  Thúy; “Về  chế  định giải thích giao dịch dân   sự trong Dự thảo Bộ luật dân sự  (sửa đổi)”, của tác giả PGS. TS.  Nguyễn Quốc Sửu, Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 23/3/2015; Bài  tham luận “Chế  định giao kết hợp đồng hợp trong Dự  thảo Bộ   luật dân sự 2005 sửa đổi” của TS. Nguyễn Bích Thảo tại hội thảo   “Chế  định tài sản, nghĩa vụ  và hợp đồng trong Dự  thảo Bộ  luật   dân sự sửa đổi” do Đại học quốc gia Hà Nội phối hợp với tổ chức. 2. Đánh giá kết quả  nghiên cứu của các congt trình khoa học   liên quan đến đề tài Ở  nước ngoài, có khá nhiều công trình nghiên cứu công phu  về giải thích hợp đồng, tuy nhiên các công trình này lại nghiên cứu  quy định của pháp luật và thực tiễn của nước ngoài. Ở Việt Nam,  các công trình nghiên cứu liên quan đến đề  tài, nhìn chung, có khá  nhiều công trình nghiên cứu về  các vấn đề  hợp đồng, tuy nhiên,  hầu như  chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ  thống   những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng tại Việt  Nam. Tuy nhiên những công trình  ở trong nước và nước ngoài này   đã nghiên cứu một vài khía cạnh cạnh của giải thích hợp đồng  ở  Việt Nam. Việc đánh giá những công trình nghiên cứu này cung  cấp cho tác giả  cái nhìn tổng quan về  tình hình nghiên cứu liên  quan đến đề tài. Từ đó, đưa ra định hướng nghiên cứu cho đề tài. 3. Định hướng nghiên cứu của Luận án 3.1. Những vấn đề Luận án tiếp tục tiếp thu và phát triển Trên cơ  sở  nghiên cứu, đánh giá các công trình nghiên cứu  liên quan đến đề tài, Luận án tiếp thu và tiếp tục phát triển các vấn   đề: thứ  nhất là lý thuyết cơ  bản về  giải thích hợp đồng đã được  các nhà khoa học pháp lý xây dựng; thứ  hai là các học thuyết về  giải thích hợp đồng đã được các luật gia xây dựng ngay từ thời La   Mã, đó là học thuyết ý chí, học thuyết thể hiện ý chí và học thuyết   trung dung; thứ ba là các kết quả nghiên cứu về chế định giải thích  hợp đồng của một số quốc gia trên thế  giới sẽ được luận án tiếp 
  10. 8 tục tiếp thu và cân nhắc về  việc vận dụng vào bối cảnh thực tế  của Việt Nam; cuối cùng là luận án tiếp tục sử  dụng các phương   pháp luận và phương pháp nghiên cứu truyền thống trong khoa học   pháp lý mà các học giả trước đã sử dụng. 3.2. Những định hướng mới của luận án Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra trong luận án là: Một là,   chế định giải thích hợp đồng trong Bộ luật dân sự hiện hành được  xây dựng chưa dựa trên một cơ sở lý luận vững chắc, có hệ thống..  Hai là, thực tiễn giải thích hợp đồng của các chủ thể giải thích gặp  nhiều khó khăn, và chưa có cơ sở pháp lý vững chắc do các nguyên  tắc, căn cứ giải thích hợp đồng trong Bộ luật dân sự chưa đầy đủ,   một số  căn cứ  giải thích không khả  thi và chưa đưa ra được các   phương pháp giải thích phù hợp với thực tiễn giải thích hợp đồng  ở Việt Nam.  Định hướng nghiên cứu của luận án là: Thứ  nhất, xây dựng cơ  sở  lý luận cho việc xây dựng chế  định giải thích hợp đồng và cho việc giải thích hợp đồng của chủ  thể có thẩm quyền ở Việt Nam Thứ  hai, luận án phân tích các nguyên tắc, căn cứ  giải thích  hợp đồng của pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn giải thích   hợp đồng ở Việt Nam hiện nay chỉ ra điểm hợp lý, bất hợp lý của   các nguyên tắc, căn cứ  giải thích này, dựa trên cơ  sở  lý luận và  kiểm chứng bằng thực tiễn.  Thứ ba, luận án sẽ đi vào nghiên cứu các quan điểm về giải  thích hợp đồng của các nước trên thế  giới áp dụng và nghiên cứu  đề  xuất bổ  sung một số  căn cứ  giải thích hợp đồng vào chế  định  giải thích hợp đồng của Việt Nam. Cuối cùng, trên cơ sở những vấn đề lý luận, thực tiễn và quan  điểm cá nhân của người nghiên cứu, luận án đề xuất những kiến nghị  để hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam và kiến   nghị  nâng cao hiệu quả  của việc giải thích hợp đồng  ở  Việt Nam  hiện nay.  Tiểu kết Việc nghiên cứu vấn đề  giải thích hợp đồng đã được quan 
  11. 9 tâm,   đề   cập   đến   trên   các   phương   diện  và   phạm   vi  khác   nhau,  nhưng chưa có công trình nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn   diện và có hệ thống về lí luận và thực tiễn về  giải thích hợp đồng  theo quy định của pháp luật Việt Nam Việc nghiên cứu vấn  đề  “Giải thích hợp  đồng theo quy   định của pháp luật Việt Nam” là nhiệm vụ khoa học cần thiết và  có tính mới trên cơ sơ kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu. C. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ GIẢI THÍCH  HỢP ĐỒNG 1.1.  Sự cần thiết phải giải thích hợp đồng Sự  cần thiết phải giải thích hợp đồng xuất hiện khi hợp   đồng có những nội dung, điều khoản không rõ ràng. Nguyên nhân  của sự  không rõ ràng này có thể  do nguyên nhân chủ  quan là việc   sử   dụng   ngôn   từ   (dùng   từ   đa   nghĩa,   từ   không   có   nghĩa,   từ   địa  phương), do cách diễn đạt lại không rõ ràng, do lỗi chính tả  trong  quá trình diễn đạt, cũng có thể  do những nguyên nhân khách quan   như  tập quán vùng miền khác nhau, do hoàn cảnh thực hiện hợp  đồng có thể dẫn đến nhiều cách hiểu. Khi hợp đồng có những nội  dung, điều khoản không rõ ràng dẫn đến các bên không thống nhất   được cách  hiểu.  Lúc  này việc giải  thích hợp  đồng  là  cần thiết  nhằm làm rõ nội dung không rõ ràng của hợp đồng. Từ đó, xác định  quyền và nghĩa vụ  của các bên và/hoặc trách nhiệm do vi phạm  hợp đồng của mỗi bên. Việc   xác  định  nguyên   nhân   dẫn   đến   giải   thích  hợp   đồng  cũng như  sự  cần thiết phải giải thích hợp đồng có ý nghĩa trong  việc xác định các nguyên tắc, căn cứ  giải thích cũng như  phương  pháp giải thích phù hợp. 1.2. Khái niệm giải thích hợp đồng
  12. 10 Chế định giải thích hợp đồng xuất hiện từ thời La Mã. Cùng   với sự  đấu tranh và phát triển của các trường phái khoa học pháp  lý, và sự thay đổi của việc xác định mục đích giải thích hợp đồng,   chế định này đã trải qua rất nhiều thay đổi.  Giải   thích   hợp   đồng   là   hoạt   động   của   chủ   thể   có   thẩm   quyền nhằm làm rõ những nội dung, điều khoản không rõ ràng của   hợp đồng dựa trên những nguyên tắc và căn cứ luật định. 1.3. Bản chất pháp lý của giải thích hợp đồng và phân biệt giải   thích hợp đồng với các hoạt động khác 1.3.1. Bản chất pháp lý của giải thích hợp đồng Bản chất pháp lý của giải thích hợp đồng là việc chủ  thể  giải thích làm rõ những nội dung của hợp đồng khi hợp đồng có  những điều khoản, nội dung không rõ ràng nhằm xác định quyền  và nghĩa vụ của mỗi bên. 1.3.2. Phân biệt giải thích hợp đồng với các hoạt động khác 1.3.2.1. Phân biệt giải thích hợp đồng và giải thích di chúc Tuy hoạt động giải thích hợp đồng và giải thích di chúc có  nhiều điểm chung nhưng hai hoạt động này có rất nhiều điểm khác  biệt về  bản chất của việc giải thích, chủ  thể  giải thích, trình tự  giải thích, căn cứ giải thích, hậu quả pháp lý của việc giải thích. 1.3.2.2. Phân biệt giải thích hợp đồng với việc bổ  sung điều   khoản còn thiếu của hợp đồng dựa trên quy định của pháp luật Hiện nay có nhiều quan điểm cho rằng bổ  sung hợp đồng  chính là một hoạt động giải thích hợp đồng. Tuy nhiên, hai hoạt   động này hoàn toàn khác biệt về lý do phải giải thích và lý do phải   bổ sung hợp đồng, thứ hai bản chất, căn cứ giải thích và bản chất,  căn cứ để bổ sung hợp đồng. 1.3.2.3. Phân biệt giải thích hợp đồng và giải thích luật Nhiều nhà khoa học pháp lý Liên bang Nga và Anh coi giải  thích hợp đồng là một dạng đặc biệt của giải thích pháp luật. Tuy  nhiên, ở Việt Nam đây là hai hoạt động hoàn toàn khác biệt về chủ  thể có thẩm quyền giải thích., hậu quả pháp lý của việc giải thích,  mục đích giải thích, căn cứ giải thích. 1.3.2.4. Phân biệt giải thích hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng   khi hoàn cảnh thay đổi Giải thích hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh 
  13. 11 thay đổi đều được thực hiện bởi cơ quan tài phán, và kết quả giải  thích hoặc điều chỉnh hợp đồng đều có giá trị bắt buộc thi hành đối  với các bên. Nhưng hai hoạt động này lại khác nhau về  lý do dẫn  đến giải thích hoặc điều chỉnh hợp đồng, kết quả  giải thích hoặc   điều chỉnh hợp  đồng, chủ  thể, căn cứ  và nguyên tắc  giải  thích  hoặc điều chỉnh hợp đồng. 1.4. Chủ thể có thẩm quyền giải thích hợp đồng Hợp đồng chỉ  phải giải thích khi các bên trong hợp  đồng  không thống nhất cách hiểu về một nội dung hoặc điều khoản nào  đó của hợp đồng dẫn đến phát sinh tranh chấp. Vì thế  bản chất   của tranh chấp về giải thích hợp đồng chính là một loại tranh chấp  hợp  đồng.  Do  đó,  chủ  thể  có  thẩm   quyền  giải   thích hợp   đồng   chính là chủ  thể  có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng.   Đó chính là Tòa án hoặc trọng tài. Việc các bên tự  giải thích hợp   đồng, đó không phải là hoạt động giải thích đúng nghĩa vì trong  hoạt động giải thích này, các bên không bị  ràng buộc phải giải   thích theo một quy trình, quy tắc, hay căn cứ bắt buộc nào. Kết quả  của việc giải thích này các bên có thể  đưa ra những điều khoản   mới cho hợp đồng, hoặc thay đổi một số  điều khoản trong hợp  đồng ban đầu.  1.5. Phạm vi của giải thích hợp đồng Phạm  vi   giải   thích hợp  đồng  sẽ   được  xác  định trong các  trường hợp sau đây: Thứ nhất, khi giải quyết tranh chấp hợp đồng mà trong hợp   đồng có những nội dung, điều khoản không rõ ràng dẫn đến các   bên không thống nhất được cách hiểu. Đây là trường hợp giải thích   nội dung của hợp đồng. Cũng phải lưu ý rằng chủ  thể  có thẩm  quyền sẽ phải thực hiện công việc giải thích hợp đồng ngay cả khi  các bên không yêu cầu giải thích, nhưng trong hợp đồng tồn tại  điều khoản không rõ ràng, và việc giải thích là cần thiết để  giải   quyết tranh chấp hợp đồng Thứ hai, giải thích hợp đồng được thực hiện nhằm xác định  bản chất của hợp đồng đã được giao kết, cho dù hợp đồng được   các bên đặt tên là gì – giải thích định danh.  1.6. Nguyên tắc giải thích hợp đồng
  14. 12 1.6.1. Nguyên tắc giải thích tôn trọng ý chí của các bên hơn là   ngôn từ của hợp đồng 1.6.2. Nguyên tắc giải thích không được làm thay đổi nội dung   của hợp đồng 1.6.3. Nguyên tắc giải thích theo hướng  ưu tiên làm cho hợp   đồng có hiệu lực 1.6.4. Nguyên tắc giải thích theo lẽ công bằng, hợp lý 1.6.5.   Nguyên  tắc  giải   thích   theo  hướng  có   lợi   cho  bên  chấp   nhận hợp đồng theo mẫu 1.7. Hậu quả pháp lý của giải thích hợp đồng Giải thích hợp đồng là việc chủ  thể  có thẩm quyền làm rõ  nội dung không rõ ràng của hợp đồng dựa trên những nguyên tắc,   căn cứ  luật định. Bản chất của giải thích hợp đồng là chủ  thể  có   thẩm quyền giải quyết tranh chấp về  hợp đồng khi các bên trong  hợp đồng không thống nhất được cách hiểu một hoặc một số nội  dung của hợp đồng. Chính vì vậy, kết quả của việc giải thích hợp  đồng là một bản án hoặc quyết định của cơ quan tài phán. Bản án,   quyết định của chủ  thể  giải thích có giá trị  bắt buộc thi hành đối   với các bên.  Kết luận chương 1 Chương 1 của Luận án đã xây dựng hệ thống các vấn đề  lý  luận về giải thích hợp đồng nhằm nhận diện hoạt động giải thích  hợp đồng, phân biệt giải thích hợp đồng với các hoạt động pháp lý   khác,   xác   định   lý   do,   trường   hợp,   phạm   vi,   chủ   thể   cũng   như  nguyên tắc giải thích hợp đồng. Những kết quả  nghiên cứu  ở  chương 1 sẽ  là  tiền đề  để  nghiên cứu, đánh giá các quy định của luật thực định về  giải thích  hợp đồng và là nền tảng lý luận để  luận án đưa ra các giải pháp   hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam. CHƯƠNG 2: CÁC CĂN CỨ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO  PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN GIẢI  THÍCH HỢP ĐỒNG Ở VIỆT NAM
  15. 13 2.1. Khái niệm căn cứ giải thích hợp đồng Giải thích hợp đồng là một công việc.  Để  tiến hành giải   thích hợp đồng chủ thể giải thích cần phải sử dụng các công cụ để  giải thích. Có thể hiểu, căn cứ  giải thích hợp đồng là những công   cụ  hay yếu tố  mà chủ  thể  giải thích sử  dụng để  giải thích hợp   đồng. Căn cứ  giải thích hợp đồng khác với nguyên tắc giải thích   hợp đồng. Nếu căn cứ  giải thích hợp đồng là công cụ  giải thích   của chủ thể giải thích, thì nguyên tắc giải thích hợp đồng chính là   cách thức sử  dụng công cụ  đó. Chế  định giải thích hợp đồng quy  định các căn cứ  giải thích hợp đồng nhằm tạo cơ  sở  pháp lý cho   chủ  thể  giải thích thực hiện công việc giải thích. Còn các nguyên  tắc giải thích sẽ  giúp định hướng cho việc giải thích, từ  đó đảm   bảo tính khách quan, chính xác, hợp lý cho hoạt động giải thích. 2.2. Giải thích hợp đồng căn cứ vào ý chí và sự thể hiện ý chí Chế định giải thích hợp đồng của Việt Nam được xây dựng  dựa trên học thuyết trung dung – học thuyết dung hòa giữa học  thuyết ý chí và học thuyết thể  hiện ý chí. Do đó, ý chí và sự  thể  hiện ý chí đều là những căn cứ  để  giải thích hợp đồng. Thực tiễn   giải thích hợp đồng của Việt Nam, chủ  thể  giải thích vẫn giải   thích hợp đồng căn cứ  vào cả ý chí và sự  thể  hiện ý chí. Tuy vậy,   khoản 1 Điều 404 BLDS 2015 khi quy định căn cứ  giải thích này  vẫn còn tồn tại một số bất cập:  Thứ nhất, cách quy định tại khoản   1 Điều 404 BLDS 2015 dẫn đến, chủ  thể  giải thích khi giải thích  hợp đồng rất khó phân biệt ý chí chung của các bên trong hợp đồng   là căn cứ để  giải thích hợp đồng hay mục đích của giải thích hợp   đồng. Thứ  hai, khoản 1 Điều 404 BLDS chưa quy định rõ sự  thể  hiện ý chí cũng là một căn cứ giải thích hợp đồng.  2.3. Giải thích hợp đồng căn cứ vào mục đích, tính chất của hợp   đồng Theo các nhà làm luật Việt Nam thì,  “Mục đích của hợp   đồng là lợi ích các bên mong muốn  đạt được khi giao kết hợp   đồng.” (Điều 118 BLDS 2015). Mục đích của hợp đồng luôn mang  tính pháp lý. Mục đích của hợp đồng khác với động cơ  của hợp  đồng. Tính chất của hợp đồng được hiểu là những đặc tính bên 
  16. 14 trong của hợp đồng nhằm phân biệt hợp đồng này với hợp đồng  khác. Mục đích và tính chất của hợp đồng là những căn cứ  giải   thích hợp  đồng. Trong thực tiễn giải thích hợp  đồng, mục  đích  thường được chủ  thể  giải thích xem là căn cứ  để  giải thích nội  dung hợp đồng. Trong khi đó, tính chất của hợp đồng thường được  chủ thể giải thích xem là căn cứ để giải thích định danh hợp đồng. 2.4. Giải thích hợp đồng căn cứ vào ý chí của các bên được thể  hiện trước khi hợp  đồng được xác lập (thông tin tiền hợp   đồng) Giai đoạn tiền hợp đồng là giai đoạn được xác định bắt đầu   từ  thời điểm một bên đưa ra lời đề  nghị  thương lượng. Khoản 1  Điều 404 BLDS 2015 cho phép sử  dụng mọi hành vi chứa đựng ý  chí của các bên trước khi hợp đồng đước xác lập làm căn cứ  giải  thích hợp đồng. Trong quá trình áp dụng căn cứ  thông tin tiền hợp   đồng chủ  thể  giải thích cần giới hạn trong việc giải thích hợp  đồng chỉ bao gồm những thông tin thể hiện ý chí cuối cùng của họ  trong quá trình đàm phán giao kết hợp đồng mà thôi. Trong quá  trình giải thích hợp đồng, một hoặc các bên có quyền viện dẫn các   thông tin tiền hợp đồng là căn cứ  giải thích hợp đồng, nhưng bên  nào viện dẫn chứng cứ thì bên đó phải chứng minh đó là thông tin  thể  hiện ý chí cuối cùng của các bên. Hoặc nếu không xác định   được ý chí chung của các bên thì bên viện dẫn thông tin tiền hợp   đồng cần chứng minh, với những thông tin đó, thì một người bình  thường đặt vào hoàn cảnh tương tự sẽ hiểu như thế nào để  từ  đó  xác định nội dung của hợp đồng. 2.5. Giải thích hợp đồng căn cứ vào tập quán Không  phải mọi tập quán đều được coi là nguồn của pháp   luật và được sử dụng như một căn cứ để giải thích hợp đồng. Một  tập quán để được coi là căn cứ giải thích hợp đồng khi tập quán đó  thỏa mãn các điều kiện sau:  Thứ nhất, tập quán phải có nội dung rõ  ràng để  làm rõ nội dung không rõ ràng của hợp đồng. Thứ hai, tập  quán phải hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian  dài.  Thứ  ba, tập quán phải được thừa nhận và áp dụng rộng rãi  trong một cộng đồng người hoặc một lĩnh vực dân sự. Thứ tư, tập 
  17. 15 quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân  sự. Tập quán khác với phong tục, thói quen, bộ ứng xử. Pháp luật   Việt Nam hiện hành chỉ ghi nhận tập quán là một căn cứ  giải thích  hợp đồng mà không ghi nhận thói quen (hay thông lệ), phong tục, Bộ  ứng xử để giải thích hợp đồng. Tuy vậy, trong thực tiễn xét xử của  Tòa án, Tòa án vẫn việc dẫn thông lệ là một căn cứ  giải thích hợp   đồng. Nếu có sự xung đột giữa các loại tập quán thì tập quán được   dùng để  giải thích hợp đồng là tập quán chung hoặc tập quán mà  các bên biết hoặc buộc phải biết trong phạm vi địa phương nhỏ  nhất nhằm tạo sự  bình đẳng giữa các dân tộc, các địa phương và   cũng nhằm đảm bảo nguyên tắc thiện chí của luật hợp đồng. Khi   có sự mâu thuẫn tập quán giữa bên đề nghị và bên được đề nghị thì  tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng sẽ được dùng làm căn cứ  giải thích hợp đồng. Địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú hoặc  trụ  sở  của bên đưa ra đề  nghị  giao kết hợp đồng đầu tiên, trừ  trường hợp các bên có thỏa thuận khác.  2.6. Giải thích hợp đồng căn cứ  vào mối tương quan giữa các  nội dung của hợp đồng. Việc giải thích hợp đồng dựa trên mối tương quan giữa các  điều khoản của hợp đồng là rất hợp lý, bởi tính hệ thống của bản   hợp đồng. Và thực tiễn giải thích hợp đồng tại Tòa án cũng không  hiếm thấy trường hợp Tòa án giải thích hợp đồng căn cứ  vào mối  liên hệ giữa các điều khoản của hợp đồng để giải thích.  Về  nguyên tắc, các điều khoản trong hợp đồng đều có vai  trò như  nhau trong hợp đồng, bất kể  thứ  tự  xuất hiện của chúng  trong bản hợp đồng như thế nào, trừ khi các bên thỏa thuận về thứ  bậc ưu tiên đó trong hợp đồng. Vì thế không tồn tại thứ tự ưu tiên   nào trong việc xác định điều khoản được dùng làm căn cứ  giải  thích hợp đồng. Tuy vậy, việc vận dụng các căn cứ  giải thích cần  phải đặt trong sự  phù hợp với các nguyên tắc giải thích hợp đồng,  và thông thường điều khoàn quy định cụ thể thì được ưu tiên hơn là  điều khoản có tính chất chung chung. Nếu giữa bản sửa đổi, bổ  sung hợp đồng và hợp đồng đã 
  18. 16 giao kết trước đó mâu thuẫn nhau thì quy tắc giải thích là bản hợp   đồng hợp pháp thể hiện ý chí sau cùng của các bên sẽ được ưu tiên  sử dụng làm căn cứ giải thích hợp đồng. 2.7. Giải thích hợp đồng căn cứ vào lợi ích của bên yếu thế Trong giải thích hợp đồng, pháp luật Việt Nam căn cứ  giải  thích theo hướng có lợi cho bên chấp nhận hợp đồng theo mẫu tại   khoản 6 Điều 404 BLDS 2015. Thực tiễn giải thích hợp đồng  ở  Việt Nam cũng không khó để  tìm kiếm các phán quyết giải thích  hợp đồng theo hướng có lợi cho bên yếu thế. Tuy vậy, quy định về  giải thích hợp đồng căn cứ vào lợi ích của bên yếu thế còn tồn tại  một số  điểm chưa hợp lý: Thứ  nhất, BLDS 2015 sử  dụng thuật   ngữ  “bên soạn thảo” là không hợp lý.   Thứ  hai, có sự  mâu thuẫn  giữa khoản 6 Điều 404 và khoản 3 Điều 405, khoản 3 Điều 406  của BLDS 2015. Thứ ba, BLDS 2015 chưa đưa ra hướng giải thích  hợp đồng trong trường hợp hợp đồng sử  dụng điều khoản mẫu   nhưng điều khoản mẫu này lại mâu thuẫn với điều khoản do chính  các bên thương lượng thiết lập nên. Cuối cùng, thực tiễn giải thích  hợp đồng hiện nay tại tòa án, phạm vi bên yếu thế được xác định  khá rộng, không chỉ  bao gồm bên chấp nhận hợp đồng theo mẫu  mà còn có cả  bên mua trong hợp đồng mua trong hợp đồng mua   bán, bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm, người tiêu dùng   trong hợp đồng với người tiêu dùng,… Kết luận Chương 2 Chương 2 của Luận án phân tích, đánh giá một cách khách   quan, toàn diện các quy định pháp luật hiện hành về giải thích hợp   đồng và thực tiễn giải thích hợp đồng  ở  Việt Nam nhằm chỉ  ra  những điểm hợp lý cũng như  bất hợp lý của pháp luật về  giải  thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay. Những kết quả  nghiên cứu  ở  chương 2 cho thấy, pháp luật  về giải thích hợp đồng theo BLDS 2015 có nhiều điểm tiến bộ hơn   so với BLDS 2005 nhưng vẫn còn tồn tại nhiều điểm chưa hợp lý.   Những kết quả nghiên cứu này là căn cứ để tác giả để xuất một số  giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam
  19. 17 CHƯƠNG 3: CÁC QUAN ĐIỂM HIỆN ĐẠI VỀ CĂN CỨ GIẢI  THÍCH HỢP ĐỒNG VÀ VIỆC BỔ SUNG MỘT SỐ CĂN CỨ  GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG VÀO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 3.1. Các quan điểm hiện đại về  căn cứ  giải thích hợp đồng  được pháp luật một số nước sử dụng Pháp luật các quốc gia có hai xu hướng xây dựng chế  định  giải thích hợp đồng: Xu hướng xây dựng chế  định giải thích hợp   đồng theo quan điểm khách quan và xu hướng xây dựng chế  định   giải thích hợp đồng theo quan điểm chủ quan. Xu hướng chủ quan  xây dựng chế định giải thích hợp đồng chủ yếu dựa ý chí chung đích  thực của các bên trong hợp đồng. Xu hướng khách quan lại xây dựng  chế  định giải thích hợp đồng dựa trên cách hiểu của một người   bình thường đặt trong hoàn cảnh tương tự  như  các bên trong hợp  đồng được giải thích. Tuy vậy, ngày nay pháp luật các nước này đã  có sự kết hợp giữa xu hướng giải thích chủ quan và giải thích khách  quan.  3.2. Sự cần thiết phải bổ sung các căn cứ giải thích hợp đồng Sự  cần thiết phải bổ  sung các căn cứ  giải thích hợp đồng  xuất phát từ  các lý do sau: Một là, các căn cứ  giải thích hợp đồng  theo pháp luật hiện hành là chưa đầy đủ. Hai là, trong nhiều trường  hợp, việc giải thích hợp đồng của chủ thể giải thích thiếu căn cứ  pháp lý do thiếu căn cứ  giải thích. Ba là, Danh sách căn cứ  hợp   đồng là một danh sách đóng nên chủ thể giải thích không phát huy   được tính chủ động. Trong khi đó, nhu cầu về giải thích hợp đồng  đang ngày càng tăng lên cùng với sự tăng lên về số lượng hợp đồng  được giao kết và sự phức tạp của các hợp đồng này. 3.3. Các căn cứ giải thích hợp đồng có thể xem xét bổ sung vào  chế định pháp luật về giải thích hợp đồng của Việt Nam 3.3.1. Giải thích hợp đồng căn cứ  vào hoàn cảnh thực tế  tại   thời điểm giao kết hợp đồng Việc bổ  sung căn cứ  giải thích hợp đồng này xuất phát từ  việc mỗi hợp đồng luôn tồn tại gắn liền với một hoàn cảnh nhất   định. Căn cứ  vào hoàn cảnh thực tế  tại thời điểm giao kết, thực   hiện hợp đồng có thể  cho phép xác định ý chí của các bên trong  
  20. 18 hợp đồng đó. Mặt khác, thực tế tòa án khi giải thích hợp đồng cũng   thường căn cứ  vào hoàn cảnh thực tế  tại thời điểm giao kết hợp  đồng, nhưng việc giải thích này lại không có căn cứ  pháp lý. Pháp  luật của một nước trên thế giới cũng quy định giải thích hợp đồng  căn cứ vào các yếu tố ngoại cảnh này. 3.3.2. Giải thích hợp đồng căn cứ  vào  ứng xử  của các bên sau   khi hợp đồng được giao kết Hành vi  ứng xử  của một bên chính là sự  biểu hiện ra bên   ngoài ý chí của bên đó đối với nội dung của hợp đồng. Chính vì  vậy, pháp luật của nhiều nước trên thế  giới quy định ứng xử  của  các bên sau khi hợp đồng được giao kết là căn cứ  giải thích hợp   đồng. Hành vi ứng xử của các bên sau khi giao kết hợp đồng được  dùng làm căn cứ  giải thích hợp đồng có thể  là hành vi được thể  hiện dưới dạng hành động, ví dụ  hành vi nộp thuế  hoặc kê khai   làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hành vi xác  lập các giao dịch liên quan đến tài sản là đối tượng của hợp đồng, … nhưng cũng có thể được thể  hiện dưới dạng không hành động,   ví dụ  hành vi không phản đối việc bên kia sử  dụng tài sản, không  phản đối việc bên kia nộp thuế  hay kê khai làm thủ  tục đăng ký   quyền sở hữu đối với tài sản,… 3.3.3. Giải thích hợp đồng căn cứ  vào thói quen đã hình thành   giữa các bên BLDS 2015 không ghi nhận thói quen hình thành giữa các bên  là một căn cứ  giải thích hợp đồng. Tuy vậy pháp luật của nhiều   nước cũng thừa nhận thói quen hình thành giữa các bên là căn cứ  giải thích hợp đồng, ví dụ  Bộ  luật Dân sự  Liên bang Nga hay Bộ  nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế. Thực tế  ở  Việt Nam, tòa án cũng dùng thói quen được hình thành giữa các  bên để  giải thích hợp đồng. Tuy vậy, việc vận dụng căn cứ  giải  thích hợp đồng này là chưa có căn cứ pháp lý. Thói quen để  được sử  dụng là căn cứ  giải thích hợp đồng   phải thỏa mãn những điều kiện sau đây: Thứ nhất, thói quen phải là  một quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng và còn tồn tại.  Thứ  hai, thói  quen đó phải hình thành trên cơ  sở   ưng thuận của các bên trong  hợp đồng cùng loại trước đó. Thứ  ba, thói quen phải được lặp đi 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2