Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về an ninh hàng không ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 4
download
Đề tài luận án có mục đích tổng quát là phân tích toàn diện lý luận về quản lý nhà nước về an ninh hàng không, đánh giá thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn QLNN về ANHK ở Việt Nam, trên cơ sở đó, xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của QLNN về ANHK ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về an ninh hàng không ở Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TÙNG BẢO THANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 9.38.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2024
- Công trình được hoàn thành tại: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đặng Minh Đức 2. TS. Nguyễn Tuấn Khanh Phản biện 1: GS.TS. Phạm Hồng Thái Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thị Hương Phản biện 3: GS.TS. Thái Vĩnh Thắng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời kì hội nhập quốc tế hiện nay, nhu cầu vận chuyển bằng đường hàng không ngày càng cao, tạo động lực thúc đẩy thị trường hàng không dân dụng Việt Nam tăng trưởng nhanh và phát triển mạnh mẽ, đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội, mở rộng giao thương giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn cầu. Thị trường hàng không Việt Nam đang trên đà phát triển vượt trội trong khu vực Đông Nam Á với cơ sở hạ tầng du lịch vững chắc. Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội sở hữu vị trí đắc địa, cách 17 quốc gia khác chỉ 4 - 5 giờ bay. Trong 10 năm gần đây, ngành hàng không Việt Nam có sự tăng trưởng vượt trội so với các ngành khác và xuất hiện thêm nhiều hãng bay mới. Hiện nay Việt Nam có 05 hãng Hàng không thương mại thực hiện chuyến bay thường lệ như: Vietnam Airlines (bao gồm cả Công ty Bay dịch vụ hàng không Việt Nam - VASCO), Bamboo Airways, Vietravel Airlines, Vietjet Air, Pacific Airlines (tiền thân là Jetstar Pacific Airlines); ngoài ra, còn có các hãng hàng không thực hiện chuyến bay không thường lệ (thuê chuyến) như: Công ty Hàng không lưỡng dụng Ngôi sao Việt - Vietstar Airlines, Công ty Cổ phần hàng không Hải Âu (đơn vị đầu tiên và duy nhất khai thác kinh doanh loại hình thủy phi cơ tại Việt Nam), Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam (đơn vị duy nhất cung cấp dịch vụ bay trực thăng tại Việt Nam), … ; bên cạnh còn có các hãng hàng không vận chuyển hàng hoá, gồm Vietnam Airlines Cargo (Công ty con của Vietnam Airlines) và Vietjet Cargo (Công ty con của Vietjet Air). Song song với đó, còn có các hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam như: Starlux Airlines, Eva Air và China airlines (Đài Loan), Cathay Pacific (Hồng Kông), Korean Air, Air Incheon và Asiana Airlines (Hàn Quốc); All Nippon Airways và Japan airlines (Nhật Bản); SpiceJet Airlines (Ấn Độ); Ethihad Airways và Emirates (các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất); Thai Airways, Bangkok Airways, Thai Vietjet, Nok air (Thái Lan); Singapore Airlines (Singapore); … Đa số các hãng đều có chuyến bay thường lệ đến Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Đặc biệt Đà Nẵng là điểm đến yêu thích của du khách Trung Quốc và Hàn Quốc nên các hãng hàng không của Hàn Quốc đều có đường bay đến Đà Nẵng với tỉ lệ cao. Không chỉ tác động về vị trí địa lý, hoạt động hàng không còn chịu tác động của rất nhiều yếu tố cả về chính trị lẫn xã hội kể cả những vấn đề liên quan đến môi trường, dịch bệnh trong thời gian qua. Tuy nhiên, lợi thế dân số đông cùng với sự bùng nổ của tầng lớp trung lưu, xu hướng hội nhập giao thương quốc tế và cơ sở sản xuất lớn mạnh là những yếu tố then chốt bảo đảm sự phát triển vững chắc của ngành hàng không Việt Nam. Theo Hiệp hội Vận tải hàng không Quốc tế (IATA), Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ phục hồi thị trường hàng không nội địa nhanh nhất thế giới. 1
- Dù trong điều kiện nào thì nhu cầu giao thông bằng hàng không cũng là chính đáng và khách quan trong điều kiện phát triển của khoa học công nghệ mấy thập kỷ qua. Kể cả trong những năm gần đây, mặc dù năm 2020 và năm 2021, tình hình dịch bệnh Covid-19 bùng phát và diễn biến phức tạp, làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng không nói riêng và xã hội nói chung, nhưng đã được kiểm soát tốt và từng bước khắc phục; đến năm 2022, hoạt động hàng không dân dụng đã chuyển sang trạng thái bình thường mới để phục hồi và phát triển kinh tế, trong đó các hãng hàng không được hoạt động trở lại. Đến thời điểm hiện tại, thị trường hàng không nội địa đã hoàn toàn phục hồi và có sự tăng trưởng mạnh so với giai đoạn trước dịch Covid-19. Để bảo đảm an toàn giao thông, vận tải bằng đường hàng không cần có rất nhiều điều kiện, đặc biệt là đối với hàng không dân dụng. Với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu, trước những vấn đề bất ổn liên quan đến chính trị thế giới, tội phạm xuyên quốc gia hay những vấn đề liên quan đến buôn lậu, ma tuý, tình hình hoạt động hàng không dân dụng sôi động đang đặt ra về vấn đề cấp thiết cần phải bảo đảm an ninh, an toàn trong lĩnh vực hàng không dân dụng; nếu không đảm bảo an ninh làm mất an toàn trong quá trình vận hành hoạt động bay thì mức độ thiệt hại về người và tài sản rất nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội cũng như nền kinh tế của đất nước. Đặc biệt là sự ảnh hưởng vô cùng to lớn về an ninh hàng không từ các cuộc tấn công khủng bố ngày 11/9/2001 ở New York (sự kiện 11/9) với sự thiệt hại nặng nề về người, tài sản và cả nền kinh tế của nước Mỹ, cũng là cuộc tấn công lớn nhất của thực thể nước ngoài chống lại quốc gia lại hùng mạnh này. Sự kinh hoàng và nỗi sợ hãi của sự kiện không chỉ giới hạn trong vài tháng, vài năm mà kéo dài cho đến ngày nay. Sự ảnh hưởng không chỉ ở lĩnh vực an ninh hàng không của nước Mỹ mà còn tác động rất lớn đến an ninh hàng không của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Do vậy, công tác đảm bảo an ninh hàng không là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành hàng không dân dụng Việt Nam nói riêng và cho sự phát triển của xã hội nói chung. An ninh hàng không được đặt trong mối quan hệ tổng thể của an ninh quốc gia, là một phần nền tảng của nền quốc phòng toàn dân và an ninh Nhân dân. Để thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh hàng không, phải có sự tham gia quản lý nhà nước của Chính phủ, Bộ ngành chuyên môn và của Nhà chức trách hàng không. Có thể nói rằng, công tác quản lý nhà nước về an ninh hàng không ở nước ta trong thời gian qua có nhiều chuyển biến rõ nét và đạt được những kết quả rất tích cực, góp phần rất lớn cho việc đảm bảo an ninh quốc gia. Từ việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về an ninh hàng không (Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Thông tư)… liên quan đến công tác đảm bảo 2
- an ninh hàng không) cho đến quản lý rủi ro, huấn luyện, đào tạo, diễn tập khẩn nguy, đảm bảo an ninh hàng không tại các cảng hàng không, sân bay được triển khai rất bài bản và hiệu quả; trong đó, công tác xử lí vi phạm hành chính về an ninh hàng không cũng được thực hiện tốt và đảm bảo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định như: Các văn bản khi ban hành đôi lúc vẫn chưa phù hợp với thực tiễn và có một số văn bản chồng chéo về nội dung phải thường xuyên thay đổi để đáp ứng yêu cầu đảm bảo an ninh; Cảng vụ hàng không - Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay và người khai thác cảng hàng không chưa chủ động phối hợp Ban Chỉ đạo phòng chống khủng bố địa phương trong triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không, kế hoạch khẩn nguy của địa phương, triển khai xây dựng, luyện tập các phương án ứng phó tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ, chưa thực hiện tốt các biện pháp an ninh phòng ngừa như công tác tuyên truyền, các kế hoạch tuần tra chung, các chuyên đề về bảo đảm an ninh, trật tự xã hội địa bàn, phòng chống trộm cắp, ….; một số cảng hàng không còn để xảy ra sai sót, vi phạm về chuyên môn, nghiệp vụ như để lọt vật phẩm nguy hiểm lên tàu bay; hay những trường hợp đe doạ khủng bố. Nguyên nhân của tình trạng nói trên là do chúng ta đang có những lỗ hổng trong nhận thức lý luận về quản lý nhà nước đối với an ninh hàng không, đặc biệt là nhận thức lý luận về điều chỉnh pháp luật đối với quản lý nhà nước về an ninh hàng không, từ đó dẫn đến những hạn chế, bất cập, lúng túng trong thực tiễn quản lý nhà nước về an ninh hàng không và thiếu hụt những giải pháp toàn diện, đột phá, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh hàng không ở Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh đó, việc triển khai các hoạt động nghiên cứu toàn diện và sâu sắc về quản lý nhà nước đối với an ninh hàng không là rất cần thiết, có tính thời sự. Tính cấp thiết của việc triển khai nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về an ninh hàng không còn được khẳng định thêm do đang tồn tại nhiều khoảng trống trong tình hình nghiên cứu hiện nay ở Việt Nam liên quan đến chủ đề quản lý nhà nước về an ninh hàng không. Cho đến nay, hầu như chưa có công trình nghiên cứu quy mô lớn nào bàn về vấn đề này. Thực tế đó đang làm cho sự thiếu hụt cơ sở nhận thức và thực tiễn để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh hàng không ở Việt Nam càng trở nên trầm trọng. Toàn bộ sự phân tích nói trên cho thấy, hướng nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với an ninh hàng không là một hướng nghiên cứu thời sự cấp bách hiện nay, là yêu cầu khách quan và cần thiết cả về mặt lí luận lẫn thực tiễn. Theo hướng đó, nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề cho luận án tiến sĩ của mình là: “Quản lý nhà nước về an ninh hàng không ở Việt Nam hiện nay” và tiếp cận 3
- từ góc độ của khoa học pháp lý với mong muốn góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh hàng không ở Việt Nam hiện nay, phúc đáp yêu cầu phát triển bền vững ngành hàng không Việt Nam, phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài luận án có mục đích tổng quát là phân tích toàn diện lý luận về quản lý nhà nước (QLNN) về an ninh hàng không (ANHK), đánh giá thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn QLNN về ANHK ở Việt Nam, trên cơ sở đó, xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của QLNN về ANHK ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan các công trình nghiên cứu và đưa ra các ý kiến nhận định, đánh giá về tình hình nghiên cứu liên quan đến QLNN về ANHK trên các khía cạnh lý luận, thực tiễn và đề xuất kiến nghị, giải pháp. Trên cơ sở đó, nhận diện những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và khoanh vùng phạm vi, đối tượng nghiên cứu, xác định khung lý thuyết nghiên cứu của luận án tương thích với mục đích nghiên cứu đặt ra; Nghiên cứu, làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận liên quan đến QLNN về ANHK Việt Nam. Trong đó, tập trung giải mã khái niệm, đặc điểm, vai trò của QLNN về ANHK; phân tích nguyên tắc, chủ thể, nội dung, phương pháp QLNN về ANHK; chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN về ANHK; Phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn QLNN về ANHK ở Việt Nam. Xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về ANHK ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các quan điểm khoa học, tư tưởng, lý thuyết về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về an ninh hàng không; các quy định pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về an ninh hàng không tại Việt Nam; thực tiễn quản lý nhà nước về an ninh hàng không ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: QLNN về ANHK là vấn đề lớn và phức tạp, liên quan đến nhiều chủ thể, nhiều nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của các lĩnh vực pháp luật khác nhau. Vì vậy, trong quy mô của luận án tiến sĩ luật học, QLNN về ANHK trong Luận án này được tiếp cận theo nghĩa hẹp - đó là hoạt động quản lý hành chính nhà nước, do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện, nằm trong phạm vi thực hiện quyền lực hành pháp. 4
- Về chủ thể, luận án tập trung nghiên cứu các chủ thể có thẩm quyền trực tiếp trong QLNN về ANHK thực hiện đối với những hoạt động chủ yếu của ANHK. Hoạt động QLNN của các chủ thể khác cũng sẽ được luận án đề cập ở mức độ nhất định để có được bức tranh toàn cảnh về thực trạng QLNN về ANHK ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi thời gian: Luận án triển khai nghiên cứu QLNN về ANHK trong thời gian 10 năm (từ năm 2014 đến 2023), tính từ khi Luật Hàng không dân dụng Việt Nam (Luật HKDD) được sửa đổi và ban hành. Trong đó, phạm vi thời gian được tập trung nghiên cứu là từ năm 2019 đến 2023 để đảm bảo tính cập nhật của các thông tin, số liệu phản ánh thực trạng QLNN về ANHK ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu những vấn đề chung liên quan đến QLNN về ANHK trên phạm vi không gian cả nước. Tuy nhiên, do quy mô của luận án, đồng thời nhằm đảm bảo tính cụ thể và sát thực tiễn, luận án dựa trên các thông tin, số liệu, vụ việc…có tính điển hình tại các cảng hàng không có tần suất khai thác cao, thường xuyên, liên tục như Cảng hàng không quốc tế Nội Bài (thành phố Hà Nội), Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất (Thành phố Hồ Chí Minh), Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng (thành phố Đà Nẵng) và một số cảng hàng không khác. 4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu luận án 4.1. Cách tiếp cận và cơ sở lý thuyết Để đạt được mục đích và nhiệm vụ đặt ra, luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp vận dụng các quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước Việt Nam về xây dựng Nhà nước và pháp luật, bảo đảm quyền con người, bảo đảm trật tự an toàn, ANHK nói chung, HKDD nói riêng, tiếp cận nghiên cứu từ góc độ của khoa học Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Ngoài ra, trong bối cảnh của xã hội đương đại, luận án tiếp thu một số lý thuyết phổ biến và vận dụng trong nghiên cứu QLNN về ANHK: học thuyết Nhà nước pháp quyền, học thuyết về quyền con người, lý thuyết về quản trị quốc gia, lý thuyết về xã hội học pháp luật... 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp thu thập và phân loại tài liệu theo một trình tự logic nhằm phục vụ cho việc khai thác nội dung để có nhận định khái quát về tài liệu được nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng chủ yếu trong Chương 1 và Chương 2 của luận án để tập hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến đề tài luận án, bao gồm các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về QLNN, ANHK và QLNN về ANHK, đồng 5
- thời được sử dụng để minh chứng cho các quan điểm khoa học về QLNN về ANHK. Phương pháp phân tích: Là phương pháp phân tách, mổ xẻ, chia nhỏ thông tin, dữ liệu nhằm làm rõ các yếu tố cấu thành cũng như mối quan hệ của một vấn đề hoặc tình huống cụ thể. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu từ Chương 1 đến Chương 3 của luận án nhằm làm sáng tỏ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, chỉ rõ các khía cạnh lý luận và giải thích rõ thực trạng QLNN về ANHK ở Việt Nam. Kết quả áp dụng phương pháp phân tích hướng tới cung cấp một cách nhìn chính xác, toàn diện, thuyết phục về các khía cạnh nghiên cứu nói trên. Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp liên kết các bộ phận, yếu tố cấu thành của vấn đề để rút ra những luận điểm chung nhất, chủ yếu nhất. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong Chương 1, Chương 3, Chương 4 của luận án nhằm đưa ra các kết luận khoa học về tình hình nghiên cứu đề tài luận án, về toàn cảnh bức tranh đa chiều phản ánh thực trạng QLNN về ANHK ở Việt Nam, về những quan điểm và giải pháp tổng thể nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về ANHK ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp luật học so sánh: Là phương pháp tiếp cận nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt, giải thích nguồn gốc, đánh giá cách giải quyết trong hệ thống pháp luật. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở Chương 2 và Chương 3 của luận nhằm xác định những điểm tương đồng và khác biệt, những kinh nghiệm trong điều chỉnh pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới liên quan đến QLNN về ANHK, từ đó góp phần bổ sung luận cứ xác thực cho giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về ANHK ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp nghiên cứu trường hợp (phân tích vụ việc): Là phương pháp lựa chọn và phân tích những vấn đề cụ thể nhằm minh chứng cho luận điểm cần giải quyết bằng những lý lẽ thuyết phục. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở Chương 3 thông qua việc lựa chọn và phân tích một số vụ việc điển hình trong hoạt động QLNN về ANHK ở Việt Nam. Áp dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp góp phần minh chứng và tăng tính thuyết phục của các nhận định, kết luận của luận án, đồng thời bổ trợ cho những lý lẽ, luận giải và kiến nghị của luận án. Phương pháp diễn giải, quy nạp: Phương pháp diễn giải là phương pháp đi từ cái kết luận chung nhất để kiểm định các lý thuyết và giả thiết; trong khi đó, phương pháp quy nạp là phương pháp đi từ cái chi tiết phù hợp để xây dựng các lý thuyết và giả thiết. Hai phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong Chương 2 và Chương 4 của luận án để khẳng định nhận thức của tác giả luận án về các khía cạnh lý luận cơ bản liên quan đến QLNN về ANHK, xác định các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng trách nhiệm hành 6
- chính trong lĩnh vực HKDD ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp lịch sử: Là phương pháp tìm hiểu và phân tích quá trình nhận thức về vấn đề liên quan. Phương pháp này được sử dụng tại Chương 1, Chương 2, Chương 3 của luận án nhằm tìm hiểu, phân tích lịch sử nghiên cứu các nội dung liên quan đến chủ đề luận án, quá trình phát triển nhận thức lý luận và pháp luật về QLNN đối với ANHK, một số kinh nghiệm xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật ở Việt Nam cũng như một số quốc gia trên thế giới gắn với hoạt động QLNN về ANHK. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình đầu tiên có tính hệ thống và nghiên cứu chuyên sâu các khía cạnh lý luận và pháp lý liên quan đến QLNN về ANHK. Luận án đưa ra quan điểm độc lập về khái niệm, đặc điểm, vai trò của QLNN về ANHK; chỉ ra vị trí và thẩm quyền của các chủ thể, các bộ phận thuộc cấu trúc nội dung của QLNN về ANHK; xác định phương pháp cơ bản được sử dụng trong QLNN về ANHK; luận chứng đầy đủ về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của QLNN về ANHK. Luận án là công trình nghiên cứu công phu về tình hình ANHK và thực trạng QLNN về ANHK ở Việt Nam. Đặc biệt, luận án đã phát hiện và chỉ ra một cách tương đối đầy đủ những hạn chế, bất cập trong pháp luật thực định và trong thực tiễn áp dụng pháp luật để QLNN về ANHK ở Việt Nam hiện nay. Luận án đã xây dựng được các quan điểm và đề xuất được các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về ANHK ở Việt Nam hiện nay. Tác giả kỳ vọng một số giải pháp sẽ đảm bảo tính khả thi, có giá trị tham khảo trong hoạt động QLNN về ANHK ở Việt Nam với đích đến là nâng cao hiệu quả QLNN về ANHK, hướng tới phát triển ngành HKDD Việt Nam, phòng chống vi phạm và tội phạm trong lĩnh vực hàng không, góp phần bảo đảm an ninh quốc gia, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận, luận án đưa ra góc nhìn đa chiều, toàn diện về QLNN đối với ANHK; xây dựng khung lý thuyết cơ bản về các yếu tố và mối liên hệ giữa chúng trong QLNN về ANHK; cung cấp những luận cứ khoa học cơ bản cho việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả QLNN về ANHK ở Việt Nam hiện nay. Về mặt thực tiễn, luận án là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các nhà nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực khoa học lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, … Các quan điểm khoa học và giải pháp do luận án xây dựng có thể được vận dụng trong quá trình hoạt động của các cơ quan hoạch định chính sách pháp luật, cơ quan QLNN trong lĩnh vực HKDD, cũng như các cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm trong phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của Luận án 7
- Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được kết cấu gồm 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án Chương 2: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về an ninh hàng không Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về an ninh hàng không ở Việt Nam Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh hàng không ở Việt Nam hiện nay Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu đề tài luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về an ninh hàng không Ở trong nước, trước hết, khía cạnh lý luận về QLNN là vấn đề được nghiên cứu nhiều. Do tầm quan trọng của vấn đề nên các công trình nghiên cứu theo hướng này được triển khai dưới các góc độ và quy mô khác nhau, được công bố dưới nhiều hình thức ấn phẩm đa dạng. Trong đó, đáng chú ý là các công trình nghiên cứu sau: Đề tài “Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài ở Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường năm 2011 của GS.TS. Phan Huy Đường, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Sách “Quản lý nhà nước nhà nước về thanh niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2016, TS. Vũ Đăng Minh (chủ biên). Sách “Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế” của Nguyễn Thanh Lâm, NXB Lao động, 2006. Luận án tiến sĩ luật học “Quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên biển của bộ đội biên phòng Việt Nam” của Trần Minh Nguyệt, bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội, 2018. Luận án tiến sĩ luật học “Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội” của Dương Thanh Liêm, bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội, 2019. Luận văn thạc sĩ luật học “Vấn đề bảo đảm an ninh trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo pháp luật quốc tế - Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam” của Nguyễn Thị Hà, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. Luận văn thạc sĩ quản lý công “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài” của Cao Văn Lâm, Học viện Hành chính quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh, 2017. 8
- Luận văn thạc sĩ luật học “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng” của Dương Hoàng Bích Ngọc, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, 2018. Luận văn thạc sĩ luật học “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không - Thực tiễn tại cảng hàng không khu vực phía Bắc” của Vũ Thị Kim Ngọc, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2018. Luận văn thạc sĩ luật học “Quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không từ thực tiễn Cảng Hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất” của Bùi Lê An Thiện, Học viện Khoa học xã hội, 2020. Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên an ninh hàng không và thực tiễn tại Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài” của Phan Kiều Phương, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2021. Luận văn thạc sĩ luật học “Quản lý nhà nước về an ninh hàng không dân dụng”của Đỗ Xuân Toản, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, 2013. Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế “Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về an ninh hàng không tại các cảng hàng không, sân bay khu vực miền Bắc” của Ngô Đăng Toàn, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, 2019. Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật quốc tế về an ninh hàng không tại cảng hàng không và thực tiễn thực hiện Việt Nam” của Đỗ Xuân Việt Anh, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2020. Ở nước ngoài, dường như tính chất của lĩnh vực ANHK đã khiến cho có ít công trình nghiên cứu được đăng tải công khai. Trong khả năng tiếp cận của nghiên cứu sinh, chỉ có thể tìm thấy một số lượng không đáng kể những tư liệu có liên quan đến chủ đề luận án, ví dụ như: Theo IATA - ACI (2016) về “An ninh thông minh” Theo Civil Aviation Authority UK (2022) trong bài viết “Hỗ trợ An ninh hàng không” (2022), “Challenges facing aviation security” [85], khoảng giữa năm 2024, 1.1.2. Tình hình nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về an ninh hàng không Tất cả các luận án, luận văn đã được thống kê khi mô tả tình hình nghiên cứu lý luận nêu trên, đều có đề cập ở các mức độ khác nhau đến thực trạng ngành HKDD Việt Nam, ANHK ở Việt Nam và hiệu quả QLNN về ANHK ở Việt Nam. Ví dụ: Trong công trình nghiên cứu của Đỗ Xuân Toản (2013) về “Quản lý nhà nước về An ninh HKDD”; Trong công trình nghiên cứu của Cao Văn Lâm ( 2017) về “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài”; công trình nghiên cứu của Vũ Thị Kim Ngọc (2018) với đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không - Thực tiễn tại các cảng hàng không khu vực phía Bắc” đã đánh giá kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực HKDD gắn với 9
- thực tiễn thực hiện tại các cảng hàng không khu vực phía Bắc; trong công trình nghiên cứu của Ngô Đăng Toàn (2019) về “Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về an ninh hàng không tại các CHK, SB khu vực miền Bắc”; trong công trình nghiên cứu của Đỗ Xuân Việt Anh (2020) về “Pháp luật quốc tế về An ninh hàng không tại cảng hàng không và thực tiễn thực hiện Việt Nam”; trong công trình nghiên cứu của Phan Kiều Phương (2021) “Pháp luật về kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên an ninh hàng không và thực tiễn tại Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài” Ngoài ra, Có thể kể đến các luận văn như: “Quản lý vận tải hàng hoá bằng đường hàng không của Việt Nam” của Phạm Kim Anh, Đại học Kinh tế Hà Nội, 2016,; “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực HKDD từ thực tiễn Cảng vụ Hàng không miền Bắc” của Lê Hoài Hương và “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực HKDD từ thực tiễn Cảng vụ Hàng không miền Nam” của Lê Huỳnh Quang; “Trách nhiệm của hãng vận chuyển hàng không đối với những thiệt hại về tài sản của hành khách tại Việt Nam” của Nguyễn Nga Linh, Đại học Luật Hà Nội, 2017, 1.1.3. Tình hình nghiên cứu, đề xuất các kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh hàng không ở Việt Nam Hầu hết các công trình nghiên cứu liên quan đến ANHK đều dẫn tới kết quả đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể mà trong số đó có nhiều giải pháp, kiến nghị liên quan đến QLNN về ANHK. Chẳng hạn, trong số các công trình đã được liệt kê ở trên, giải pháp hoàn thiện một số quy định pháp luật liên quan đến QLNN về ANHK được đề xuất trong các luận văn về “Trách nhiệm của hãng vận chuyển hàng không đối với những thiệt hại về tài sản của hành khách tại Việt Nam”; “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng từ thực tiễn Cảng vụ Hàng không miền Bắc”; “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng từ thực tiễn Cảng vụ Hàng không miền Nam”; “Xử lí vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng ở Việt Nam hiện nay”; “Pháp luật quốc tế về An ninh hàng không tại cảng hàng không và thực tiễn thực hiện Việt Nam”….. Trong khi đó, một số giải pháp về tổ chức thực hiện pháp luật, hoàn thiện bộ máy QLNN trong hoạt động hàng không Việt Nam, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ QLNN, nâng cao năng lực hợp tác quốc tế trong lĩnh vực HKDD Việt Nam…. đã được đề cập trong nội dung nghiên cứu của các luận văn đã nêu như: “Quản lý vận tải hàng hoá bằng đường hàng không của Việt Nam”; “Quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không từ thực tiễn Cảng Hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất”; “Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về an ninh hàng không tại các cảng hàng không, sân bay khu vực miền Bắc”; “Quản lý nhà nước về an ninh hàng không dân dụng”…. 10
- Bên cạnh đó, khía cạnh nghiên cứu đề xuất giải pháp liên quan đến QLNN về ANHK còn nhận được sự quan tâm của nhiều nhà quản lý, hoạch định chính sách, pháp luật trong lĩnh vực HKDD. Các ý tưởng đề xuất được thể hiện thông qua một số bài viết của các chuyên gia nói trên, được đăng tải trên các báo, tạp chí, trang thông tin điện tử,…Đáng chú ý là các ấn phẩm sau: Bài Tạp chí “Quản lý nhà nước đối với dịch vụ Logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải hàng không ở Việt Nam” của Nguyễn Hải Quang (2016) được công bố trên Tạp chí Khoa học công nghệ Giao thông vận tải. Bài báo của nhóm tác giả Nguyễn Duy Đồng, Phạm Ngọc Sáu, Trịnh Đức Thắng và Nguyễn Ngọc Tân (2022) công bố trên Tạp chí Cầu đường Việt Nam về “Các kế hoạch bay đảm bảo an toàn, an ninh hàng không trong giai đoạn dịch bệnh Covid-19” Trong đó, Báo điện tử Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh (2021) đã công bố bài phỏng vấn của Phong Điền đối với một số lãnh đạo ngành hàng không Việt Nam về nội dung “An ninh hàng không nên thuộc doanh nghiệp hay Nhà nước”. Bên cạnh đó, cũng gây sự chú ý lớn là bài báo được công bố trên cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (2023) với chủ đề “Nâng cao năng lực công tác bảo đảm an ninh, an toàn hàng không trong tình hình mới” với nội dung phân tích các yêu cầu, nội dung của Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 24/02/2023 1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu đề tài luận án 1.2.1. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án đã được nghiên cứu và đạt tới sự thống nhất cao, luận án có thể tiếp thu Liên quan đến QLNN về ANHK ở Việt Nam, nhiều vấn đề đã được giải mã, luận án có thể xem đó là tiền đề nhận thức để vận dụng xem xét đối tượng nghiên cứu của mình qua các luận điểm về các vấn đề sau: Thứ nhất là, việc nghiên cứu QLNN trong một lĩnh vực cụ thể thường sử dụng khái niệm QLNN theo nghĩa hẹp - quản lý hành chính nhà nước, được thực hiện bởi bộ máy hành chính nhà nước; Thứ hai là, QLNN là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước để quản lý, điều hành một lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội trên cơ sở sử dụng pháp luật và các loại công cụ khác nhằm tạo ra trật tự xã hội theo định hướng mong muốn; Thứ ba là, QLNN gồm nhiều nội dung, mỗi nội dung gắn bó chặt chẽ với nhau và được thể hiện cụ thể trong quá trình quản lý, điều hành đối tượng quản lý. Thứ tư là, hiệu quả QLNN luôn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố gồm cả những yếu tố chủ quan và khách quan. Thứ năm là, phải xác định rõ ANHK là một bộ phận của an ninh quốc gia, có nhiều nét đặc thù, có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc duy trì an ninh, trật tự an toàn của lĩnh vực hàng không và góp phần bảo vệ an ninh quốc gia. Thứ sáu là, xây dựng bức tranh tổng quan chung về thực trạng QLNN 11
- về ANHK đã có một số nét chấm phá. Thứ bảy là, xác định quan điểm nâng cao hiệu quả QLNN về ANHK đã tương đối nhất quán. Cuối cùng là quan niệm về tầm quan trọng của môi trường chính trị, kinh tế, xã hội đối với hiệu quả QLNN về ANHK hướng tới mục tiêu phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không đã được nhận diện tương đối mạch lạc. 1.2.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án, đang được đặt ra nghiên cứu nhưng còn nhiều ý kiến tranh luận, luận án có thể và cần phải tham gia nghiên cứu Có nhiều vấn đề không mới trong các nghiên cứu liên quan đến QLNN về ANHK nhưng cho đến nay vẫn còn các ý kiến khác biệt, thậm chí trái chiều. Có thể nêu khái quát như sau: Một là, cách hiểu nội hàm khái niệm ANHK và phạm vi QLNN về ANHK. Hai là, xuất phát từ nhận thức khác biệt nói trên, một số ý kiến cho rằng, đặc điểm của QLNN trong từng lĩnh vực khác nhau là khác nhau, được quy định bởi đặc thù của lĩnh vực hoạt động. Ba là, vấn đề có nhiều tranh luận nhất là về phạm vi, mức độ điều chỉnh pháp luật về thẩm quyền của các chủ thể, mối quan hệ giữa các chủ thể và nội dung của QLNN. Bốn là, có sự đồng thuận cao trong việc xác định các loại nguyên nhân, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng QLNN về ANHK, tuy nhiên có sự khác biệt rõ nét khi xác định vai trò quan trọng, quyết định của từng loại nguyên nhân, yếu tố. Năm là, thực tiễn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về ANHK cũng gây chia rẽ trong giới nghiên cứu ở chính khía cạnh xác định tầm quan trọng, thứ tự ưu tiên và tính đột phá của các giải pháp. 1.2.3. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án nhưng chưa được đặt ra trong các công trình nghiên cứu hiện có, luận án cần triển khai nghiên cứu và góp phần làm sáng tỏ Điều dễ nhận thấy nhất là gần như có khoảng trắng trong nghiên cứu chuyên sâu về QLNN đối với ANHK. Điều đó khiến cho nhiều vấn đề thuộc chủ đề nghiên cứu của luận án đang bị bỏ ngỏ. Cụ thể như sau: Trước tiên là chưa có nghiên cứu nào tập trung làm rõ đặc điểm, yêu cầu của lĩnh vực HKDD Việt Nam nói chung, lĩnh vực ANHK nói chung ; Bên cạnh đó cũng chưa có công trình nghiên cứu nào chỉ ra một cách đầy đủ, chính xác, thuyết phục về khái niệm QLNN về ANHK. Song song đó là việc vận dụng cách hiểu chung về mô hình điều chỉnh pháp luật, nội dung QLNN, công cụ và phương pháp QLNN .... 12
- Đồng thời, bức tranh thực trạng pháp luật và thực tiễn QLNN về ANHK mới chỉ có vài nét chấm phá, thiếu tính tổng thể. Các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế chưa được chỉ ra một cách toàn diện và chính xác. Nói cách khác, cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các kiến nghị, giải pháp liên quan đến QLNN về ANHK chưa được định hình đầy đủ. Ngoài ra, các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về ANHK thiếu tính toàn diện, chưa có các giải pháp mang tầm tổng thể cũng như các giải pháp mang tính đột phá. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực HKDD gắn với QLNN về ANHK tuy đã được nêu ra nhưng chưa được luận giải thuyết phục nên giá trị tham khảo cho các phương án lập pháp chưa cao. Một số kiến nghị đơn lẻ về tổ chức hoạt động QLNN về ANHK chưa thực sự bám sát thực tiễn nên giá trị ứng dụng bị hạn chế đáng kể. 1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Những vấn đề cụ thể cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án bao gồm: Trên phương diện lý luận, luận án cần nghiên cứu chỉ ra đặc điểm và yêu cầu của ngành HKDD với sự tập trung phân tích những đặc điểm, những yêu cầu của ANHK trong điều chỉnh pháp luật và thực thi trong hoạt động QLNN về ANHK Trên phương diện thực tiễn, luận án tập trung nghiên cứu những đặc điểm và bối cảnh hoạt động của HKDD và ANHK ở Việt Nam nhằm làm rõ khả năng ảnh hưởng về mặt tổ chức và hoạt động của ANHK ở Việt Nam đối với điều chỉnh pháp luật và thực hiện pháp luật về QLNN về ANHK Trên phương diện kiến nghị và đề xuất, luận án tập trung nghiên cứu nhu cầu nâng cao hiệu quả QLNN về ANHK ở Việt Nam nhằm xây dựng các quan điểm nâng cao hiệu quả QLNN về ANHK và đề xuất hệ thống các giải pháp toàn diện và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về ANHK với sự luận giải sâu cho một vài giải pháp mang tính trọng tâm, đột phá. 1.4. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án 1.4.1. Giả thuyết nghiên cứu của luận án Luận án triển khai nghiên cứu các nội dung dựa trên giả thuyết khoa học sau: QLNN về ANHK là trạng thái pháp lý nổi bật trong lĩnh vực phát triển ngành HKDD Việt Nam nhưng hiện đang có nhiều vướng mắc, bất cập trong điều chỉnh pháp luật cũng như trong thực tiễn thực hiện pháp luật. Điều này có thể được cải thiện nếu có sự bổ khuyết về nhận thức lý luận, đổi mới chính sách pháp luật, đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao năng lực tổ chức thực hiện pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể và đảm bảo các nguồn lực cần thiết… đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả QLNN về ANHK ở Việt Nam trong giai đoạn tới. 1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án Để giải mã giả thuyết khoa học nêu trên, luận án cần làm sáng tỏ ba câu 13
- hỏi nghiên cứu chủ đạo: (1) Nhận thức như thế nào về quản lý nhà nước đối với an ninh hàng không ? (2) Những căn cứ pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về an ninh hàng không cũng như thực trạng cơ sở pháp lý đó và thực tiễn quản lý nhà nước về an ninh hàng không ở Việt Nam hiện nay như thế nào ? (3) Cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh hàng không ở Việt Nam hướng tới mục tiêu đảm bảo an ninh quốc gia và phát triển bền vững ngành hàng không dân dụng Việt Nam từ việc phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm cho đến việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động quản lý nhà nước ? Kết luận Chương 1 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về an ninh hàng không 2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về an ninh hàng không 2.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước Khái niệm QLNN trong Luận án này như sau: “Quản lý nhà nước là việc các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền và các chủ thể được ủy quyền sử dụng kết hợp các công cụ quản lý khác nhau tác động có tính tổ chức và quyền lực nhà nước vào các đối tượng được quản lý nhằm mục tiêu phát triển các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng của đất nước đã đề ra". 2.1.1.2. Khái niệm an ninh hàng không Theo khái niệm trong Luật HKDD: “An ninh hàng không là việc sử dụng kết hợp các biện pháp, nguồn nhân lực, trang bị, thiết bị để phòng ngừa, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động HKDD, bảo vệ an toàn cho tàu bay, hành khách, tổ bay và những người dưới mặt đất” 2.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về an ninh hàng không Từ những cơ sở lý luận và phân tích về khái niệm QLNN, ANHK cũng như tham khảo các quan điểm tiếp cận về khái niệm QLNN về ANHK như trên, tác giả luận án nhận thấy cần bổ sung đầy đủ hơn và rõ hơn về quan niệm QLNN đối với ANHK như sau: “Quản lý nhà nước đối với an ninh hàng không là việc các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền và các chủ thể 14
- được Nhà nước uỷ quyền sử dụng kết hợp các biện pháp, nguồn nhân lực, trang bị, thiết bị tác động vào các đối tượng được quản lý để phòng ngừa, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng nhằm mục đích bảo vệ an toàn cho tàu bay, hành khách, tổ bay, những người dưới mặt đất”. 2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về an ninh hàng không 2.1.2.1. Quản lý nhà nước về an ninh hàng không được đặt trong tổng thể quản lý nhà nước về an ninh quốc gia 2.1.2.2. Quản lý nhà nước về an ninh hàng không hướng tới mục tiêu chủ yếu là phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật và các quy định về an toàn hàng không 2.1.2.3. Quản lý nhà nước về an ninh hàng không được thực hiện với sự phối hợp của nhiều chủ thể 2.1.2.4. Quản lý nhà nước về an ninh hàng không dựa trên cơ sở phát huy vai trò của chủ thể quản lý tại nơi có có cảng hàng không theo nguyên tắc 4 tại chỗ: Phương án đối phó tại chỗ, lực lượng tại chỗ, trang thiết bị tại chỗ, hậu cần tại chỗ. 2.1.2.5. Quản lý nhà nước về an ninh hàng không đòi hỏi tính chủ động, linh hoạt và mức độ chuyên nghiệp rất cao với công nghệ hiện đại. 2.1.3 Vai trò của quản lý nhà nước về an ninh hàng không 2.1.3.1. Quản lý nhà nước về an ninh hàng không góp phần bảo đảm an ninh quốc gia 2.1.3.2. Quản lý nhà nước về an ninh hàng không đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành hàng không 2.1.3.3. Quản lý nhà nước về an ninh hàng không góp phần ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh hàng không, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các chủ thể khi hoạt động trong lĩnh vực hàng không. 2.1.3.4. Quản lý nhà nước về an ninh hàng không góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và mở rộng quan hệ quốc tế. 2.2. Nguyên tắc, chủ thể, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về an ninh hàng không 2.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về an ninh hàng không 2.2.1.1. Các nguyên tắc chung của quản lý nhà nước 2.2.1.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh hàng không 15
- 2.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước về an ninh hàng không 2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về an ninh hàng không 2.2.3.1. Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quản lý nhà nước về an ninh hàng không và xây dựng chương trình, quy chế, kế hoạch và biện pháp bảo đảm an ninh hàng không Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quản lý nhà nước về an ninh hàng không Xây dựng chương trình, quy chế, kế hoạch và biện pháp bảo đảm an ninh hàng không 2.2.3.2. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về an ninh hàng không Theo hệ thống chính trị và pháp luật của quốc gia; Căn cứ mức độ rủi ro của nguy cơ nhằm vào mỗi quốc gia (mức độ uy hiếp ANHK) dựa trên đánh giá rủi ro từ thông tin phân tích tình báo; Bảo đảm ANHK có sự liên hệ chặt chẽ với cơ quan an ninh quốc gia. 2.2.3.3. Tuyển dụng, đào tạo, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh hàng không 2.2.3.4. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật về an ninh hàng không 2.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về an ninh hàng không 2.2.3.6. Hợp tác quốc tế về an ninh hàng không 2.2.4. Phương pháp quản lý nhà nước về an ninh hàng không Thứ nhất, phương pháp giáo dục, thuyết phục Hai là, phương pháp hành chính, cưỡng chế Ba là, phương pháp kinh tế 2.3. Điều kiện bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh hàng không 2.3.1. Bảo đảm về chính trị 2.3.2. Bảo đảm về pháp lý 2.3.3. Văn hoá an ninh, an toàn hàng không của các chủ thể tham gia hoạt động hàng không hoặc sử dụng dịch vụ hàng không 2.3.4. Điều kiện kinh tế, kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về an ninh hàng không 2.3.5. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế Kết luận Chương 2 16
- Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG Ở VIỆT NAM 3.1. Khái quát về hàng không Việt Nam và tình hình an ninh hàng không ở Việt Nam 3.1.1. Khái quát về hàng không Việt Nam Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, việc ra đời một tổ chức chính thức của ngành HKDD của một Nhà nước độc lập và yêu cầu xây dựng lực lượng không quân nhân dân để tăng cường khả năng bảo vệ tổ quốc là một yêu cầu cấp thiết của đất nước. Ngày 15/01/1956, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã ký ban hành Nghị định số 666/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Cục HKDD Việt Nam, đặt nền móng cho sự ra đời, trưởng thành và phát triển bền vững của ngành HKDD Việt Nam. Nghị định thành lập Cục Hàng không dân dụng thuộc Chính phủ đặt cơ sở cho việc ra đời một tổ chức vận chuyển hàng không, hội nhập, giao lưu hàng không với các nước, đồng thời đáp ứng được nguyện vọng phục vụ nhân dân đi lại bằng đường hàng không. Từ đây, hàng năm, ngày 15 tháng 1 được lấy làm ngày truyền thống của ngành HKDD Việt Nam. Hoạt động HKDD được tổ chức, vận hành trong một hệ thống thống nhất, đồng bộ, chịu sự QLNN về HKDD của Bộ GTVT và Nhà chức trách hàng không nhằm đảm bảo nguyên tắc: tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo đảm an toàn hàng không, ANHK; bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh, khai thác có hiệu quả tiềm năng về hàng không phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan trực tiếp thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không với các thẩm quyền, nhiệm vụ được ghi nhận tại Điều 9 Luật HKDD, Nghị định số 66/2015/NĐ-CP, tiệm cận với mô hình chung trong quản lý HKDD của các quốc gia thành viên Tổ chức HKDD quốc tế (ICAO). Hệ thống kết cấu hạ tầng hàng không đã và đang được triển khai đầu tư xây dựng đúng theo Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch phát triển và phù hợp với quy hoạch CHK, SB được duyệt; hiện tại đang phát huy hiệu quả. Tính đến tháng 12/2023, ngành HKDD Việt Nam quản lý 22 cảng hàng không, trong đó 17
- có 10 cảng hàng không quốc tế (Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng, Cần Thơ, Phú Quốc, Cát Bi, Vinh, Vân Đồn, Phú Bài, Cam Ranh), các cảng hàng không được đầu tư ngày càng hiện đại, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về khả năng tiếp nhận tàu bay. Tổng vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng CHK, SB 48.317 tỷ đồng, chiếm 38,5% trong tổng vốn đầu tư toàn ngành hàng không. Trong đó: nguồn vốn NSNN và TPCP là 6.154 tỷ đồng (13%); nguồn vốn doanh nghiệp của ACV là 19.391 tỷ đồng (40%); nguồn vốn ODA do ACV vay lại từ Chính phủ là 17.481 tỷ đồng (36%); nguồn vốn tư nhân là 5.291 tỷ đồng (11%).Nguồn vốn đầu tư từ NSNN chiếm tỷ trọng 13%, ngoài NSNN chiếm 87%; nguồn vốn đầu tư từ Nhà nước chiếm 89%, ngoài Nhà nước chiếm 11%. Tình hình hoạt động của ngành hàng không dân Việt Nam: Hiện nay, HKDD Việt Nam đang điều hành hai vùng thông báo bay (FIR Hồ Chí Minh và FIR Hà Nội) gồm toàn bộ vùng trời lãnh thổ Việt Nam và phần vùng trời trên biển quốc tế do ICAO giao Việt Nam quản lý rộng 1,2 triệu km2, với 04 khu vực kiểm soát tiếp cận, 22 khu vực kiểm soát tại sân bay trên phạm vi toàn quốc, 25 đường hàng không nội địa và 35 đường hàng không quốc tế, trong đó có các đường bay với mật độ hoạt động bay lớn của khu vực và thế giới; hơn 320 hệ thống thiết bị; 04 hệ thống rada sơ cấp và 7 hệ thống rađa thứ cấp; 70 cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cùng 2 Trung tâm Kiểm soát đường dài (ACC) Hà Nội và Hồ Chí Minh cùng các đài kiểm soát không lưu tại tất cả các cảng hàng không; 22 cơ sở khẩn nguy sân bay và 04 cơ sở hiệp đồng tìm kiếm, cứu nạn; đặc biệt là hệ thống Đài ADS-B (sắp tới bổ sung hệ thống VHF) trên Đảo Trường Sa lớn, Đảo Song Tử tây và Côn Đảo. Các cơ sở điều hành bay, hạ tầng kỹ thuật được đầu tư, đổi mới cơ bản theo công nghệ tiên tiến, hiện đại; cơ bản hoàn thành mạng thông tin VHF, mạng ra đa giám sát hệ thống, đài dẫn đường DVOR/DME trên toàn quốc. Chất lượng cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay ngày càng được nâng cao; công tác phối hợp, hiệp đồng với cơ quan quản lý bay quân sự được thực hiện thường xuyên, chặt chẽ; xử lý kịp thời các tình huống, sự cố xảy ra, được bạn bè quốc tế đánh giá cao. 3.1.2. Tình hình an ninh hàng không Việt Nam Các hoạt động mang tính nghiệp vụ của an ninh hàng không ở Việt Nam Dựa trên chức năng của ngành an ninh hàng không, tại quốc gia Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 190 Luật HKDD, các hoạt động mang tính nghiệp vụ của ANHK liên quan đến các nội dung cụ thể như sau: Nhiệm vụ của an ninh hàng không 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn