Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự
lượt xem 5
download
Luận án góp phần hoàn thiện các quy định về TTRG trong điều tra VAHS; hoàn thiện hệ thống lý luận về TTRG trong điều tra VAHS. Với ý nghĩa như vậy, Luận án là tài liệu để nghiên cứu, tham khảo trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn luật TTHS và một số môn học khác trong các trường đại học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ***** Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trịnh Văn Thanh Phản biện 1: GS. TS. Hồ Trọng Ngũ Phản biện 2: PGS. TS. Phùng Thế Vắc Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Văn Huyên Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Khoa học xã hội Vào hồi: .......giờ, thứ ......., ngày .......tháng .......năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- Thư viện Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tinh câp thiêt cua đê tai ́ ́ ́ ̉ ̀ ̀ Hoàn thiện pháp luật nói chung là một yêu cầu thường xuyên trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, hoàn thiện pháp luật về tố tụng hình sự (TTHS) để đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm và quá trình hội nhập quốc tế là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta, nhất là các quy định về trình tự, thủ tục theo tinh thần cải cách tư pháp và bảo vệ quyền con người, trong đó có vấn đề hoàn thiện chế định thủ tục rút gọn (TTRG). Theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII, Đảng ta đã xác định cần: “Nghiên cứu áp dụng thủ tục rút gọn để xử lý kịp thời một số vụ án đơn giản, rõ ràng”. Tư tưởng này tiếp tục được khẳng định tại Nghị quyết 08/NQTW của Bộ Chính trị ngày 02/01/2002 đó là: “Nghiên cứu để quy định và thực hiện thủ tục tố tụng hình sự rút gọn đối với những vụ án đơn giản, phạm tội quả tang, chứng cứ rõ ràng, hậu quả ít nghiêm trọng” . Trên cơ sở đó, Quốc hội đã ban hành Bộ luật TTHS năm 2003, trong đó đã xây dựng một chế định mới, đó là chế định TTRG. Theo đó, Bộ luật TTHS năm 2003 đã quy định điều kiện áp dụng áp dụng TTRG, thẩm quyền áp dụng TTRG, trình tự, thủ tục áp dụng TTRG,… Những quy định này nhằm giải quyết vụ án hình sự (VAHS) nhanh chóng, hạn chế tình trạng tồn đọng án nhưng vẫn bảo đảm những nguyên tắc cơ bản của TTHS, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 về TTRG trong điều tra VAHS, ngay khi Bộ luật TTHS năm 2003 có hiệu lực pháp luật các Cơ quan điều tra (CQĐT) đã triển khai áp dụng thủ tục này để điều tra VAHS như: Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM),… Qua thời gian áp dụng, theo đánh giá chung của các cơ quan đã áp dụng, việc áp dụng TTRG giúp cho CQĐT giải quyết nhanh chóng
- 2 các VAHS quả tang, đơn giản, ít nghiêm trọng, góp phần giảm tải lượng án tồn đọng. Để hoàn thiện hơn chế định TTRG, ngày 02/06/2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, đã xác định cần tiếp tục: “Xây dựng cơ chế xét xử theo thủ tục rút gọn đối với những vụ án có đủ một số điều kiện nhất định”. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đã đạt được, việc áp dụng TTRG trong điều tra VAHS của CQĐT còn nhiều hạn chế. Theo số liệu thống kê của Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao (VKSNDTC) từ năm 2004 đến năm 2013, tổng số án thụ lý điều tra trên phạm vi toàn quốc là 674.143 vụ, trong đó số vụ án áp dụng TTRG là 3.954 vụ (chiếm tỷ lệ 0,59%). Như vậy, việc áp dụng TTRG trong điều tra VAHS chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng số án thụ lý điều tra. Qua nghiên cứu thực tế áp dụng TTRG trong điều tra VAHS, TTRG ít được áp dụng do nhiều nguyên nhân, như quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn điều tra vụ án như: Quy định về điều kiện áp dụng TTRG chưa được hợp lý, chẳng hạn Bộ luật TTHS quy định chỉ áp dụng cho tội phạm ít nghiêm trọng, quy định về thời hạn điều tra gây khó khăn cho CQĐT, quy định áp dụng TTRG trong điều tra VAHS chưa mang tính bắt buộc; nhận thức của một bộ phận những người tiến hành tố tụng (THTT) chưa đúng về mục đích quy định TTRG; thiếu cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ cho việc áp dụng TTRG;... Bên cạnh đó, ở phương diện lý luận TTRG trong điều tra VAHS chưa được quan tâm xây dựng thành một hệ thống hoàn chỉnh. Mặt khác, quy định về TTRG trong Bộ luật TTHS năm 2003 mới chỉ đề cập về phía cơ quan THTT mà chưa có quy định thuộc về phía người bị buộc tội, chẳng hạn họ có muốn được áp dụng biện pháp TTHS đơn giản hay không thì không được đề cập. Trong xu hướng hội nhập quốc tế và vấn đề bảo vệ quyền con người ngày càng được quan tâm đề cao, thì việc nghiên cứu bổ sung các thủ tục liên quan đến quyền của người bị buộc tội là cần thiết.
- 3 Vì vậy, để TTRG áp dụng điều tra VAHS một cách rộng rãi, phát huy được đúng như mục đích khi xây dựng, một mặt cần phải có nghiên cứu tổng kết thực tiễn áp dụng từ khi Bộ luật TTHS năm 2003 có hiệu lực đến nay để làm sáng tỏ thực trạng quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 và thực trạng áp dụng TTRG trong điều tra VAHS, tìm ra nguyên nhân của bất cập, hạn chế qua thực tiễn áp dụng TTRG trong điều tra VAHS. Để từ đó có cơ sở đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định mới trong Bộ luật TTHS năm 2003 cho hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn điều tra vụ án theo TTRG và hệ thống các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng TTRG, mặt khác cần phải xây dựng hệ thống lý luận hoàn chỉnh về TTRG trong điều tra VAHS. Đây cũng chính là lý do để chúng tôi chọn đề tài “Thu tuc rut gon trong điêu tra vu an hinh s ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ́ ̀ ự” làm Luận án Tiến sĩ luật học. Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện các quy phạm pháp luật TTHS về TTRG trong điều tra VAHS, để thủ tục này thực sự phát huy hiệu quả trong thực tiễn điều tra VAHS, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, chiến lược cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta. Luận án phải giải quyết được những nhiệm vụ sau: Một là, nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến TTRG trong điều tra VAHS như: Khái niệm về TTRG trong điều tra VAHS; lịch sử phát triển TTRG trong điều tra VAHS của pháp luật TTHS Việt Nam; TTRG trong điều tra VAHS của một số nước trên thế giới; những vấn đề lý luận về TTRG trong điều tra VAHS theo quy định của Bộ luật TTHS năm 2003. Hai là, nghiên cứu, khảo sát để đánh giá, phân tích thực trạng quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 và thực trạng áp dụng TTRG trong điều tra VAHS, làm rõ những bất cập, hạn chế cũng như nguyên nhân của nó. Từ đó, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định mới trong Bộ luật TTHS năm 2003 cho hoàn thiện
- 4 và phù hợp với thực tiễn điều tra vụ án theo TTRG và hệ thống các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng TTRG. Ba là, làm rõ các quan điểm của Đảng, định hướng của Nhà nước khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung TTRG trong điều tra VAHS của Bộ luật TTHS Việt Nam.
- 5 3. Đôi t ́ ượng va pham vi nghiên c ̀ ̣ ứu 3.1. Đôi t ́ ượng nghiên cưu ́ Những vấn đề lý luận về TTRG nói chung và TTRG trong điều tra VAHS nói riêng, các quy định về TTRG trong Bộ luật TTHS năm 2003 và các quy định khác có liên quan; thực tiễn áp dụng TTRG trong điều tra VAHS ở Việt Nam. 3.2. Pham vi nghiên c ̣ ưu ́ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các quy định của pháp luật về TTRG, TTRG trong điều tra VAHS trước và sau khi có Bộ luật TTHS năm 1988 và các quy định về TTRG trong pháp luật TTHS một số quốc gia trên thế giới; nghiên cứu hệ thống các quan điểm của Đảng, định hướng của Nhà nước về cải cách tư pháp và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cùng hệ thống các quan điểm của các nhà khoa học, những cán bộ làm thực tiễn đề cập đến TTRG trong điều tra VAHS trong thời gian qua; thực trạng áp dụng các quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 về TTRG trong điều tra VAHS của CQĐT, Viện kiểm sát (VKS). Phạm vi về thời gian: Từ năm 2004 đến năm 2013. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Khảo sát, nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc, trong đó tập trung khảo sát điển hình tại một số địa bàn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đắk Lắk, TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ... 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa MácLê nin; Tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng ta về đổi mới tư pháp nói chung và về TTRG nói riêng, khoa học Luật Hình sự và khoa học Luật TTHS.
- 6 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận án sử dụng tất cả các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của chuyên ngành Luật Hình sự và Luật TTHS, tội phạm phạm học và phòng ngừa tội phạm như: Phương pháp luật học so sánh; phương pháp thống kê, phân tích, so sánh; phương pháp tham khảo chuyên gia; phương pháp tổng kết thực tiễn;... 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Một là, cơ sở lý luận về TTRG trong điều tra VAHS đã được phân tích, đánh giá và xác lập một cánh toàn diện, cụ thể khái niệm về TTRG trong điều tra VAHS, vai trò, ý nghĩa và các yếu tố tác động của TTRG trong điều tra VAHS. Hai là, không chỉ dừng lại ở những đánh giá định tính thực trạng quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 về TTRG trong điều tra VAHS, mà Luận án đã được tiếp cận về định tính trên cơ sở khảo sát, phân tích số liệu VAHS xảy ra, hồ sơ VAHS đã áp dụng TTRG với các địa bàn được chọn là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Đắk Nông, TPHCM, Long An, Cần Thơ... Phản ánh thực trạng áp dụng TTRG trong điều tra VAHS ở Việt Nam từ năm 2004 đến 2013. Từ các cách tiếp cận đó, dựa trên cơ sở tiếp cận cận mô hình TTHS, tiếp cận quyền con người, Luận án đã đánh giá được những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những bất cập hạn chế đó. Ba là, Luận án đã đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 về TTRG trong điều tra VAHS và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn điều tra VAHS. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Trên cơ sở kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu về TTRG đã được công bố, kết hợp với nghiên cứu của mình, tác giả đi sâu luận giải một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn về TTRG trong điều tra VAHS. Nhờ đó, nội dung của Luận án có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa về thực tiễn.
- 7 Ý nghĩa về khoa học thể hiện: Lu ận án góp phần hoàn thiện các quy định về TTRG trong điều tra VAHS; hoàn thiện hệ thống lý luận về TTRG trong điều tra VAHS. Với ý nghĩa như vậy, Luận án là tài liệu để nghiên cứu, tham khảo trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn luật TTHS và một số môn học khác trong các trường đại học. Ở góc độ thực tiễn: Những đề xuất của Luận án có thể được nghiên cứu, sử dụng trong hoạt động thực tiễn áp dụng TTRG trong điều tra VAHS của CQĐT; góp phần nâng cao nhận thức và hiệu quả hoạt động áp dụng TTRG trong điều tra VAHS; nâng cao hiệu quả hoạt động TTHS ở Việt Nam. 7. Kết câu cua luân an ́ ̉ ̣ ́ Ngoài phần mở đầu, phân k ̀ ết luận, danh muc công trinh cua tac gia, danh ̣ ̀ ̉ ́ ̉ mục tài liệu tham khảo và phân phuc luc, Luân an ̀ ̣ ̣ ̣ ́ được kết cấu thành 4 Chương như sau: Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Trên thế giới, việc nghiên cứu về TTRG trong TTHS đã được tiến hành từ rất lâu trong lịch sử. Vì vậy, những tài liệu nghiên cứu có liên quan đến TTRG tương đối đa dạng. Tuy nhiên, trong điều kiện và khả năng nghiên cứu có hạn, tác giả chỉ tiếp cận được những công trình khoa học có liên quan ở một số quốc gia như: Liên bang Nga, Cộng hòa Kưrgizia, Liên bang Hoa Kỳ, Nhật Bản... Tuy số lượng các công trình nghiên cứu chưa nhiều, nhưng các công trình này đã: Phản ánh ở nhiều khía cạnh khác nhau của TTRG trong TTHS; ở các quốc gia có hệ thống pháp luật khác nhau; ở nhiều Châu lục khác nhau. Do đó, kết quả
- 8 nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài chính là cơ sở lý luận để tác giả so sánh nghiên cứu về TTRG trong TTHS Việt Nam, từ đó có những đề xuất hợp lý hoàn thiện quy định về TTRG. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Về sự cần thiết xây dựng TTRG trong Bộ luật TTHS năm 2003: Trước năm 2003 đã có các công trình nghiên cứu để xây dựng chế định TTRG nhằm bổ sung khi sửa đổi, bổ sung Bộ luật TTHS năm 1988. Các công trình nghiên cứu này đã đề cập đến các nội dung cơ bản như: Phạm vi, điều kiện, thủ tục áp dụng... và đưa tới sự thống nhất quan điểm cần thiết phải xây dựng chế định TTRG trong Bộ luật TTHS năm 2003. Vì vậy, với các công trình nghiên cứu ở trên có ý nghĩa rất lớn, vì đây là nền tảng cơ sở lý luận và thực tiễn đảm bảo cho tính khoa học, phù hợp của việc ban hành chế định TTRG trong Bộ luật TTHS năm 2003. Về những nghiên cứu sau khi Bộ luật TTHS năm 2003 có hiệu lực: Với 01 luận án, 01 đề tài cấp bộ, 01 cuốn sách và gần 30 bài viết Tạp chí đề cập đến TTRG trong TTHS, tác giả đã khái quát hệ thống thành các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu đó là: Về phạm vi áp dụng; về điều kiện áp dụng; về thời hạn áp dụng; về thẩm quyền áp dụng; về áp dụng biện pháp ngăn chặn; về bảo đảm quyền được bào chữa và khiếu nại quyết định áp dụng TTRG. Mặc dù có những đóng góp to lớn về phương diện lý luận và thực tiễn áp dụng, nhưng các công trình nghiên này vẫn có những hạn chế nhất định như đánh giá về thực trạng hầu như trên cơ sở giả định, chỉ chủ yếu tập trung vào những vướng mắc trong giai đoạn xét xử mà chưa đi sâu vào giai đoạn điều tra, một giai đoạn được đánh giá là giai đoạn “tiền đề” cho các giai đoạn TTHS tiếp theo. 1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong Luận án
- 9 Một là, tiến hành nghiên cứu làm rõ về khái niệm, vai trò, ý nghĩa của TTRG trong điều tra VAHS, lịch sử phát triển TTRG trong điều tra VAHS... Hai là, nghiên cứu thực trạng quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 và thực tiễn áp dụng TTRG trong điều tra VAHS từ đó tìm ra những hạn chế bất cập và nguyên nhân của những hạn chế bất cập đó.. Ba là, đề xuất những giải pháp để hoàn thiện quy định của Bộ luật TTHS và góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng TTRG trong điều tra VAHS trong th ời gian t ới. Kết luận chương 1 Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật TTHS nói riêng, là vấn đề luôn được các nhà khoa học ở Việt Nam quan tâm đầu tư nghiên cứu. Đối với lĩnh vực pháp luật TTHS, một trong những vấn đề trọng tâm nghiên cứu hiện nay đó là TTRG trong TTHS, kết quả của quá trình nghiên cứu đó đã thể hiện trong hệ thống các công trình nghiên cứu về TTRG được công bố trong thời gian qua. Nội dung của các công trình nghiên cứu hết sức phong phú và đa dạng, bởi không chỉ nghiên cứu về TTRG trong TTHS Việt Nam mà các nhà khoa học còn nghiên cứu cả TTRG trong quy định của pháp luật TTHS nước ngoài. Đối với vấn đề về TTRG của nước ngoài, qua các công trình khoa học, các quy đinh pháp luật TTHS của các quốc gia trên thế giới về TTRG cho thấy, mỗi quốc gia do phụ thuộc vào quan niệm, mô hình tố tụng khác nhau nên có sự quy định khác nhau, ở các quốc gia trên thế giới thông thường TTRG áp dụng cho xét xử VAHS, một số ít quốc gia quy định cho cả giai đoạn truy tố vụ án. Ở Việt Nam quy định cho cả giai đoạn điều tra vụ án đây chính là sự khác biệt của TTRG trong pháp luật TTHS Việt Nam so với TTRG của nhiều quốc gia trên thế giới. Đối với TTRG của Việt Nam, tác giả hệ thống các công trình khoa học đã được công bố và khái quát hóa thành các vấn đề liên quan đến Luận án, đó
- 10 là vấn đề về phạm vi áp dụng TTRG, vấn đề về điều kiện áp dụng TTRG, vấn đề về thời hạn áp dụng TTRG, vấn đề về thẩm quyền áp dụng TTRG, vấn đề về áp dụng biện pháp ngăn chặn trong TTRG và vấn đề về bảo đảm quyền được bào chữa và khiếu nại quyết định áp dụng TTRG. Từ khái quát hóa các vần đề trong các công trình đã công bố, tác giả đã xác định được hướng nghiên cứu của Luận án là tiến hành nghiên cứu sâu về lý luận TTRG trong điều tra VAHS để làm rõ khái niệm, phạm vi, điều kiện, thẩm quyền áp dụng...; nghiên cứu khảo sát thực tiễn áp dụng TTRG trong điều tra VAHS của CQĐT, VKS trong điều tra vụ án, để đánh giá thực trạng áp dụng TTRG của các cơ quan này từ đó tìm ra những hạn chế bất cập và nguyên nhân của những hạn chế bất cập đó; đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng TTRG trong điều tra VAHS vào thời gian tới. Đặc biệt, tác giả đã xác định rõ những phương pháp nghiên cứu cụ thể, cách tiếp cận vấn đề trong từng hướng nghiên cứu đã được xác định; với hướng nghiên cứu được xác định như trên đây chính là cơ sở nền tảng xuyên suốt quá trình triển khai các nội dung trong Luận án. Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC RÚT GỌN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ 2.1. Lý luận chung về thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự 2.1.1. Thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự 2.1.1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của việc quy định thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự Khái niệm thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự: Thủ tục rút gọn là một thủ tục đặc biệt được quy định trong tố tụng hình sự, được rút ngắn về thời hạn tố tụng, giản lược một số khâu, một số thủ tục tố tụng hình sự nhất định nhưng vẫn đảm bảo những nguyên tắc cơ bản, do cơ quan có thẩm quyền áp
- 11 dụng đối với người bị buộc tội nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng và đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng. Vai trò của việc quy định thủ tục rút gọn trong Tố tụng hình sự: Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan THTT; Góp phần giải quyết tình trạng án quá tải, tình trạng án tồn đọng của các cơ quan THTT... Ý nghĩa của việc quy định thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự: Kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và bảo vệ tốt hơn nữa quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội; giúp cho cơ quan THTT không lãng phí về thời gian, nhân lực và vật lực... 2.1.1.2. Thủ tục rút gọn trong các mô hình tố tụng hình sự Thủ tục TTHS được gắn với mô hình tố tụng cụ thể, đối với thủ tục chung sẽ là nơi phản ánh rõ nét nhất của mô hình TTHS của một quốc gia. Khi đề cập đến mô hình TTHS hiện nay, trong khoa học pháp lý nói chung và khoa học luật TTHS nói riêng có cách phân chia các mô hình TTHS khác nhau. Cách phân chia được nhiều nhà khoa học thừa nhận hiện nay đó là: Mô hình TTHS thẩm vấn, mô hình TTHS tranh tụng và mô hình TTHS pha trộn . Đối chiếu với mô hình TTHS đã trình bày ở trên có thể thấy mô hình TTHS ở Việt Nam là mô hình TTHS pha trộn thiên về xét hỏi. Tuy nhiên, trong định hướng cải cách tư pháp Đảng ta cũng xác định mô hình TTHS ở nước ta cần kết hợp yếu tố tranh tụng, chẳng hạn Nghị quyết số 49NQ/TW của Bộ chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Điều này thể hiện rất rõ trong Điều 103 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sử đổi) năm 2013 lần đầu tiên đã ghi nhận “nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”. Nghiên cứu TTRG ở Anh, Pháp, Hoa Kỳ, Canađa, Liên bang Đức, Liên bang Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc... có một đặc điểm nổi bật và là điều kiện bắt buộc khi áp dụng đó là “có thủ tục mặc cả” hoặc “có thủ tục thú tội” hoặc “có cả thủ tục mặc cả và thú tội”. Ở các quốc gia theo mô hình
- 12 TTHS tranh tụng hoặc mô hình TTHS pha trộn nghiêng về tranh tụng và trong TTRG có quy định về thủ tục mặc cả, thú tội thì việc áp dụng TTRG rất phổ biến, khi người phạm tội bị phát hiện, nếu người phạm tội đồng ý nhận tội thì vụ án có thể không cần đưa xét xử hoặc có đưa ra xét xử thì họ chỉ bị mức án rất nhẹ so với vụ án đưa ra xét xử theo thủ tục chung, với kiểu mô hình TTHS này không chia cắt các giai đoạn như tố tụng thẩm vấn nên các thủ tục và thời gian đưa vụ án ra xét xử rất ngắn. Do đó, TTRG thật sự phát huy hiệu quả tối đa trong mô hình TTHS này. Theo mô hình TTHS Việt Nam hiện, quá trình TTHS được chia thành các giai đoạn độc lập với nhau, mặc dù TTRG được áp dụng từ giai đoạn điều tra, việc thu thập, củng cố chứng cứ chủ yếu là diễn ra ở giai đoạn này, nhưng thẩm quyền quyết định áp dụng lại do VKS quyết định và hiện nay trong quy định về TTRG không có quy định về “thủ tục mặc cả thú tội” do đó, TTRG thật sự sẽ khó phát huy được hiệu quả khi mà TTRG không thể hiện đầy đủ trong giai đoạn điều tra và thiếu đi dấu hiệu đặc trưng “mặc cả thú tội”. 2.1.2. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự 2.1.2.1. Khái niệm thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự Thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự là thủ tục tố tụng hình sự đặc biệt được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự, cho phép Cơ quan điều tra áp dụng các thủ tục tố tụng đã được giản lược so với thủ tục chung để làm rõ sự thật khách quan về vụ án hình sự, xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, nhằm giải quyết nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả vụ án hình sự. 2.1.2.2. Vai trò và ý nghĩa thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự
- 13 Thứ nhất, vai trò thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự: Đẩy nhanh quá trình điều tra vụ án; Giảm bớt sự quá tải lượng án tồn đọng của CQĐT; Đảm bảo sự chủ động, kịp thời đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm Thứ hai, ý nghĩa thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự: Về phía người bị buộc tội, việc quy định TTRG trong điều tra VAHS giúp kịp thời bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp họ; Về phía cơ quan và người THTT, giúp giai đoạn điều tra vụ án diễn ra nhanh hơn, gọn hơn, CQĐT có nhiều thời gian để giải quyết các vụ án khác; và có nhiều ý nghĩa về mặt lợi ích về mặt xã hội. 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự Một là, TTRG là chế định mới áp dụng để điều tra, truy tố và xét xử người phạm tội. Hai là, vấn đề nhận thức về trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội. Ba là, vấn đề năng lực, trình độ của những người THTT khi điều tra vụ án theo TTRG... 2.2. Thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2003 Trước khi TTRG được pháp điển hóa trong Bộ luật TTHS năm 2003, trong lịch sử lập pháp của Nhà nước ta TTRG nói chung và TTRG trong điều tra vụ án nói riêng đã được quy định từ rất sớm như trong Sắc lệnh số 51/SL ngày 17/04/1946, Chỉ thị số 954/CP ngày 17/8/1974, Thông tư liên ngành số 12/TTLN ngày 31/12/1990..., theo thời gian những quy định về TTRG từng bước được hoàn thiện về điều kiện áp dụng, thẩm quyền áp dụng, thời hạn áp dụng và thủ tục áp dụng. Những quy định đó là những tiền đề quan trọng để xây dựng TTRG Bộ luật TTHS năm 2003. 2.3. Thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự một số nước trên thế giới
- 14 Ở Cộng hòa Pháp, vụ án giải quyết theo TTRG được tiến hành như sau: Khi vụ án bị phát hiện ĐTV của cơ quan Cảnh sát (trực thuộc Bộ Nội vụ) tiến hành điều tra sơ bộ dưới sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện Công tố bên cạnh Tòa sơ thẩm. Kể từ khi Cảnh sát bắt đầu điều tra, Công tố viên phải được thông báo về việc đó, nếu vụ án về tội vi cảnh có mức phạt tiền không quá 20.000 Franc (trừ những hành vi phạm tội vi cảnh được quy định trong Luật lao động; bị cáo là người phạm tội vi cảnh bậc 5; chưa đủ 18 tuổi tính đến thời điểm phạm pháp; nếu người bị hại đã trực tiếp triệu tập bị cáo tại Tòa trước khi có quyết định áp dụng TTRG) thì Công tố viên có quyền quyết định áp dụng TTRG và có quyền yêu cầu điều tra thêm nếu cho rằng hồ sơ chưa hoàn chỉnh. Khi kết thúc điều tra sơ bộ, Viện trưởng Viện Công tố bên cạnh Tòa sơ thẩm có thể chuyển trực tiếp vụ việc cho Tòa vi cảnh xét xử, Thẩm phán phụ trách vụ án ra quyết định áp dụng hay không áp dụng việc phạt tiền (Thẩm phán không cần tiến hành xét hỏi mà chỉ cần căn cứ vào hồ sơ của Viện Công tố). Mô hình TTHS Nhật Bản hiện nay là mô hình TTHS pha trộn và thiên về tranh tụng, kết hợp thẩm vấn. Do vậy, trình tự, thủ tục TTHS của Nhật Bản bao gồm có 4 giai đoạn: Điều tra; truy tố; xét xử và thi hành án. TTRG của Nhật Bản được quy định thành một phần riêng của Bộ luật TTHS, tại quyển thứ VI với tên gọi “Thủ tục rút gọn”, gồm 10 điều luật, từ điều 461 đến điều 470. Vụ án theo TTRG khi được phát hiện sẽ tiến hành thủ tục điều tra như những vụ án thông thường. Sau khi kết thúc điều tra, hồ sơ vụ án hồ được chuyển cho Viện Công tố truy tố bị can theo thẩm quyền. TTRG được áp dụng từ giai đoạn truy tố. TTRG của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được quy định tại Mục 3, Chương II, Phần thứ ba Bộ luật TTHS, gồm 8 điều luật với tên gọi “Thủ tục rút gọn” từ điều 208 đến điều 215 Bộ luật TTHS, chỉ áp dụng đối với vụ án khi bản chất vụ án rõ ràng, chứng cứ đầy đủ; bị cáo thừa nhận hành vi phạm
- 15 tội của mình và không có ý kiến gì đối với tội danh bị truy tố; bị cáo không có ý kiến gì đối với việc áp dụng TTRG. Đối với giai đoạn điều tra, truy tố vụ án được tiến hành theo thủ tục chung. Ở Liên bang Nga, khác với các quốc gia trên thế giới Liên bang Nga có quy định riêng về TTRG trong điều tra VAHS. Cụ thể, Luật Liên bang số 23 ngày 4/03/2013 “sửa đổi Điều 62 và Điều 303 Bộ luật Hình sự và sửa đổi Bộ luật TTHS Liên bang Nga”, theo đó, trong Bộ luật TTHS Liên bang Nga có thêm Chương 32.1 “Điều tra theo thủ tục rút gọn”, gồm 9 điều, từ điều 226.1 đến điều 226.9. Ở giai đoạn điều tra ban đầu do cán bộ điều tra tiến hành: Gồm có Cảnh sát, lực lượng An ninh biên giới,... Thời hạn điều tra theo TTRG là 15 ngày. Khi kết thúc điều tra, một bị cáo có đủ điều kiện áp dụng TTRG phải được thông báo và giải thích về quyền được áp dụng TTRG. Sau khi kết thúc việc điều tra vụ án, những người có thẩm quyền điều tra chuyển hồ sơ vụ án kèm theo kết luận điều tra đến VKS để truy tố bị can về tội đã thực hiện. Trong điều kiện nước ta đang tiến hành nghiên cứu sửa đổi toàn diện Bộ luật TTHS năm 2003 để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, việc nghiên cứu, chọn lọc những hạt nhân hợp lý trong quy định về TTRG của các nước trên thế gới sẽ giúp cho quá trình hoàn thiện chế định TTRG nói chung và TTRG trong điều tra VAHS nói riêng ở nước ta. Kết luận chương 2 Qua các nội dung đã trình bày trong Chương 2 của Luận án cho thấy, TTRG là một thủ tục tố tụng đặc biệt được áp dụng để giải quyết nhanh chóng, kịp thời những vụ án khi có đủ các điều kiện nhất định. Việc nghiên cứu những nội dung mang tính chất lý luận như khái niệm, ý nghĩa quy định về TTRG, TTRG trong các mô hình TTHS. Đặc biệt, ở Chương 2 tác giả đã đi sâu luận giải và làm rõ các vấn đề về khái niệm, vai trò và ý nghĩa của TTRG trong điều tra VAHS; những yếu tố tác động đến hiệu quả áp dụng TTRG khi
- 16 điều tra vụ án. Lịch sử phát triển của TTRG trong điều tra vụ án ở Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2003. Quy định về TTRG trong điều tra VAHS của một số nước trên thế giới. Qua đó có thể nhận thấy những điểm nổi bật của TTRG trong điều tra vụ án như sau: Thứ nhất, đây là thủ tục đã phát triển từ rất lâu trong lịch sử lập pháp của nước ta. Thứ hai, đây là một thủ tục đặc biệt bên cạnh thủ tục chung để giải quyết VAHS khi có những điều kiện nhất định. Thứ ba, so với thủ tục chung, TTRG có sự rút ngắn về thời gian, lược bỏ một số thủ tục TTHS không thật cần thiết nhưng vẫn bảo đảm những nguyên tắc cơ bản và đảm bảo sự chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Thứ tư, việc áp dụng TTRG kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của người thực hiện hành vi phạm tội, đồng thời giúp cho cơ quan THTT đỡ tốn công sức, thời gian, tiền bạc. Việc phân tích, làm rõ được bản chất, ý nghĩa và những nội liên quan đến TTRG trong điều tra VAHS của pháp luật nước ta trong Luận án là những vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở, nền tảng cho việc nghiên cứu, trình bày thực trạng TTRG trong điều tra VAHS ở Chương 3. Đồng thời cũng chính là cơ sở để đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng ở Chương 4 của Luận án.
- 17 CHƯƠNG 3: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC RÚT GỌN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG 3.1. Những quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 về t hủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự 3.1.1. Về điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự Theo Điều 319 Bộ luật TTHS năm 2003, để áp dụng TTRG phải có đủ bốn điều kiện: Người thực hiện hành vi phạm tội bị bắt quả tang; Sự việc phạm tội đơn giản, chứng cứ rõ ràng; Tội phạm đã thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng; người phạm tội có căn cước, lai lịch rõ ràng 3.1.2. Về thời hạn áp dụng thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự Thời hạn tiến hành tố tụng tối đa là 30 ngày, trong đó thời hạn điều tra tối đa 12 ngày, thời hạn này bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố VAHS và có quyết định áp dụng TTRG của VKS 3.1.3. Áp dụng thủ tục rút gọn và áp dụng biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ án hình sự Thứ nhất Áp dụng thủ tục rút gọn: Thẩm quyền áp dụng TTRG để điều tra vụ án do VKS quyết định. Thứ hai, Áp dụng biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ án hình sự: Trong quá trình điều tra vụ án theo TTRG nếu có căn cứ áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người bị buộc tội thì trước hết phải tuân theo thủ tục quy định tại chương VI, các quy định khác của Bộ luật TTHS, đồng thời là quy định về áp dụng biện pháp ngăn chặn trong TTRG.
- 18 3.1.4. Về bảo đảm quyền được bào chữa và khiếu nại quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự cho người bị buộc tội Trong Chương XXXIV của Bộ luật TTHS năm 2003 về TTRG chưa có quy định nào đề cập đến vấn đề bảo đảm quyền bào chữa cho người bị buộc tội. Đối với khiếu nại: Thời hiệu khiếu nại của họ hoặc người đại diện hợp pháp của họ là ba ngày, kể từ ngày nhận được quyết định. Khiếu nại của họ hoặc người đại diện hợp pháp của họ được gửi đến VKS đã ra quyết định áp dụng TTRG, VKS phải giải quyết trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. 3.2. Thực trạng áp dụng thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự 3.2.1. Những bất cập, hạn chế trong thực tiễn áp dụng thủ tục rút gọn điều tra vụ án hình sự Một là, về điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự: Về điều kiện “sự việc phạm tội đơn giản, chứng cứ rõ ràng”. cần phải có sự giải thích, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền để các CQĐT áp dụng thống nhất; về điều kiện “tội phạm đã thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng”. Quy định tội phạm ít nghiêm trọng làm hạn chế việc áp dụng TTRG của Cơ quan điều tra. Về điều kiện“người phạm tội phải có căn cước, lai lịch rõ ràng”. Thế nào là “căn cước, lai lịch rõ ràng” thì hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào hướng dẫn để CQĐT dễ dàng xác định căn cước, lai lịch rõ ràng. Do đó, trong thực tiễn mỗi CQĐT có cách vận dụng khác nhau. Hai là, về thời hạn áp dụng thủ tục rút gọn trong điều tra vụ án hình sự: Việc phân bổ thời hạn cho giai đoạn điều tra là 12 ngày là quá ngắn trong khi giai đoạn xét xử là 14 ngày điều này chưa hợp lý. Cần phải tăng thời hạn điều tra lên và giảm thời hạn xét xử xuống.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn