intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ ngành Kinh tế học: Nghiên cứu thống kê tác động các nhân tố đến sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ - Trường hợp tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Bi Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

65
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án với mục tiêu hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hỗ trợ; phân loại nhóm ngành công nghệ hỗ trợ, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển và xác định các nhân tố tác động đến sự phát triển công nghệ hỗ trợ; đánh giá tác động các nhân tố đến sự phát triển công nghệ hỗ trợ về đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình công nghệ hỗ trợ hiện nay ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ ngành Kinh tế học: Nghiên cứu thống kê tác động các nhân tố đến sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ - Trường hợp tỉnh Bắc Ninh

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU -Đánh giá tác động các nhân tố đến sự phát triển CNHT và đề xuất một số giải 1. Tính cấp thiết của đề tài pháp nhằm cải thiện tình hình CNHT hiện nay của Việt Nam Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc phát triển CNHT vừa mở ra thời 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu vận lớn nhưng cũng có nhiều thách thức. Việt Nam có thể thông qua thu hút vốn đầu Đối tượng nghiên cứu của luận án là ngành CNHT và sự tác động của các nhân tư nước ngoài đối với ngành CNHT, tiếp nhận chuyển giao công nghệ của thế giới, tạo tố tới sự phát triển CNHT. Luận án nghiên cứu các vấn đề sau: điều kiện đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy sự - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT – Trường hợp tỉnh trưởng thành của các doanh nghiệp. Khó khăn lớn nhất là thông tin về thực trạng Bắc Ninh CNHT ở Việt Nam hiện nay, năng lực sản xuất, khả năng đáp ứng nhu cầu của sản - Đối tượng thu thập thông tin là người chủ các doanh nghiệp hoạt động trong phẩm hỗ trợ, thông tin trao đổi….Hiện nay, Tổng cục Thống kê cũng chưa xây dựng lĩnh vực CNHT. khái niệm, cơ sở phân chia sản phẩm thuộc ngành CNHT, hệ thống chỉ tiêu, dữ liệu 4. Kết cấu của luận án thống kê về lĩnh vực phát triển CNHT nhằm có đánh giá tổng quát về vị trí, vai trò và Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung khả năng phát triển của ngành. Mặt khác, để CNHT Việt Nam phát triển bền vững cần của luận án được chia làm 3 chương: xác định tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng, nhằm có hệ thống giải pháp phù hợp đối với Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về sự phát triển công nghiệp hỗ trợ từng nhân tố. Trên thực tế, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá thực trạng và giải pháp để Chương 2: Hệ thống chỉ tiêu thống kê sự phát triển công nghiệp hỗ trợ và thực phát triển CNHT, tuy nhiên những công trình khoa học nghiên cứu trên giác độ thống kê trạng công nghiệp hỗ trợ Bắc Ninh về Công nghiệp hỗ trợ còn chưa có. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tác giả chọn đề Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu tác động của các tài: “Nghiên cứu thống kê tác động các nhân tố đến sự phát triển của công nghiệp hỗ nhân tố đến sự phát triển công nghiệp hỗ trợ trợ - trường hợp tỉnh Bắc Ninh” cho hướng nghiên cứu của mình. Đó là vấn đề có tính lý Chương 4: Kiến nghị luận, thực tiễn cao, mang tính thời sự và cấp thiết nhằm tìm ra giải pháp cho phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ hiện nay. Luận án đi sâu vào nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh bởi đây là một trong những tỉnh có ngành công nghiệp rất phát triển và có bước đột phá trong những năm gần đây, đặc biệt thu hút một lượng rất lớn nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Luận án đi theo hướng nghiên cứu một trường hợp điển hình nhằm tìm ra những bài học kinh nghiệm cho sự phát triển CNHT chung của cả nước. Mặt khác, do khó khăn về dữ liệu CNHT của cả nước chưa được Tổng cục Thống kê công bố nên việc khảo sát, nghiên cứu trên phạm vi cả nước gặp nhiều khó khăn và không đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin. Vì thế luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu ở tỉnh Bắc Ninh. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về CNHT, phân loại nhóm ngành CNHT, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển và xác định các nhân tố tác động đến sự phát triển CNHT.
  2. 3 4 CHƯƠNG 1 cộng sự,1997); (Ernst Dieter,2000) cho rằng , sự tồn tại của các ngành CNHT quyết NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN định khả năng canh tranh quốc gia và tạo ra những lợi thế cho các ngành công nghiệp VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ sử dụng đầu ra theo các cách khác nhau. Bên cạnh đó, còn một số nghiên cứu trong nước đưa ra những cơ sở lý luận, 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đánh giá thực trạng, đề ra một số giải pháp, cải thiện cơ chế chính sách nhằm phát * Các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phương pháp định tính triển CNHT của (Đại học Ngoại thương,2010); (Phan Đăng Tuất, 2007,2008); (Lê Thế Một số nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp chuyên gia nhằm đánh Giới,2014), (Hoàng Văn Châu, 2010)… Trên cơ sở giới thiệu những khái niệm, bản giá những thành tựu đạt được và những hạn chế trong phát triển CNHT của các quốc chất, đặc điểm, hệ thống lý luận và hệ thống chính sách về CNHT, các tác giả đề xuất gia đi trước từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, giải pháp cho các quốc gia đi sau giải pháp về chính sách kinh tế vĩ mô và thị trường nhằm thúc đẩy phát triển CNHT ở phát triển CNHT. Nghiên cứu của (Abell Peter,1990); (Anderdon,1999) đưa ra một số Việt Nam hiện nay. kinh nghiệm phát triển cho CNHT đối ở các nước đang phát triển; (Kenichi Ohno & *Các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phương pháp định lượng Nguyễn Văn Thường, 2011) đã phân tích, đánh giá những thành tựu đạt được và Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả đánh giá thực trạng và đưa ra những hạn chế trong phát triển CNHT của hai quốc gia Malaysia và Thái Lan, từ đó một số cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến phát triển CNHT của các tác giả: rút ra những bài học kinh nghiệm cho các quốc gia đi sau; (Nguyễn Kế Tuấn, 2004) đã (GS.Nguyễn Kế Tuấn,2014); (Trần Đình Thiên,2012); (Nguyễn Thị Huế,2013); (Hà đề cập tổng quát: Khái niệm, vai trò, các nhân tố tác động đến phát triển CNHT, đề Thị Lan Hương,2014); (Nguyễn Thị Dung Huệ,2013); (Đỗ Minh Thụy,2013); (Trương xuất một số chính sách chủ yếu và phát triển CNHT, đặc biệt là quan điểm để lựa chọn Thị Chí Bình, 2010)... đã đưa ra một số lý do mà CNHT chưa phát triển như: “khái xây dựng chính sách phát triển cho Việt Nam; (Kenichi Ohno, 2007); (Kenichi Ohno niệm CNHT quá rộng, chính phủ chưa quan tâm, chưa thu hút được đầu tư nước ngoài, và Nguyễn Văn Thường, 2005) cho rằng, năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp bỏ qua quy định tỷ lệ nội địa hóa và năng lực của doanh nghiệp Việt Nam còn yếu được quyết định 05 yếu tố. kém”. Từ đó tác giả đưa ra hệ thống giải pháp cho sự phát triển công nghiệp hỗ trợ của Ngoài ra, một số nghiên cứu, báo cáo trên thế giới có liên quan đến phát triển Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố: (Lưu doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của CNHT khác như: (Lipovatz Daphne & cộng Tiến Dũng & cộng sự,2014); (Nhâm Phong Tuân & Nguyễn Thị Tuyết,2012); (Phạm sự,2000) nghiên cứu về chính sách và cơ chế thúc đẩy công nghiệp ở Thái Lan II – Văn Hùng, 2014) Chính sách CNHT với trọng tâm là công nghiệp linh phụ kiện nhựa hạ nguồn và công nghiệp khuôn mẫu; (Rantana E,1999) nghiên cứu vai trò CNHT vừa và nhỏ ở Nhật Bản và Thái Lan; (Rendon R,2000) với nghiên cứu tổng quan về thầu phụ công nghiệp và trao đổi đối tác; (Subrahmanya&M.H. Bala,2006) với nghiên cứu về doanh nghiệp chế tạo vừa và nhỏ ở Nhật Bản: Thầu phụ, cơ cấu và hoạt động. (Suzuky.S, 2006) nghiên cứu Hàn Quốc, thúc đẩy công nghiệp linh phụ kiện và nguyên liệu; … Các nghiên cứu khẳng định lợi thế cạnh tranh của quốc gia là chuỗi giá trị và cụm công nghiệp: (Michael Porter,1990); (Jones R.W & Kierzkowski.H, 2005); (Briger,1984); (Dunning John,1977); (Eiamkanitchat,1999); (Elaine Mosakowski &
  3. 5 6 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hỗ trợ Qua khái niệm trên, sự phát triển CNHT được thể hiện ở hai vấn đề chính là sự 1.2.1. Các quan điểm về công nghiệp hỗ trợ: gia tăng số lượng doanh nghiệp và sự cải thiện về năng lực của doanh nghiệp. Bao gồm các quan điểm: Công nghiệp hỗ trợ nhìn từ cấu trúc ngành; nhìn từ Sự cải thiện năng lực của doanh nghiệp được thể hiện rõ hơn ở khả năng cạnh lịch sử phát triển; Công nghiệp hỗ trợ theo quan điểm một số nước. tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tiếp cận từ chuỗi giá trị, (M.Porter,1990): Với thực trạng hiện nay của Việt Nam, phạm vi nghiên cứu CNHT tập trung ở “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng có thể đứng vững trên thị trường phạm vi hẹp nhằm tập trung nguồn lực phát triển sản phẩm có chất lượng cao cung cấp cạnh tranh, mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận thông qua một số chỉ tiêu như năng trực tiếp cho các doanh nghiệp lắp ráp và chế biến. suất, chất lượng, công nghệ, sự khác biệt về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp, giá trị Trên cơ sở đó, luận án xác định: Công nghiệp hỗ trợ là một nhóm các hoạt tăng thêm, chi phí sản xuất; là khả năng của doanh nghiệp thực hiện tốt hơn đối thủ động công nghiệp cung cấp các đầu vào trung gian (gồm linh kiện, phụ tùng và cạnh tranh trong việc đạt được mục tiêu quan trọng nhất: Lợi nhuận”. Năng lực cạnh công cụ để sản xuất ra các linh kiện phụ tùng này) cho công nghiệp lắp ráp và tranh tiếp cận theo lý thuyết nguồn lực, (J Barney,1991) đề cao vai trò của yếu tố nội công nghiệp chế biến. tại – nguồn lực của doanh nghiệp sơ hữu. Đặc điểm của nguồn lực là có giá trị hiếm, 1.2.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ khó bắt chước và không thể thay thế. Tiếp cận từ lý thuyết năng lực, (Amit. R & cộng CNHT có những đặc điểm riêng từ cấu trúc tới đặc điểm phát triển của ngành: sự, 1993), (Peteraf,1993); (Barney,1997); (Beckman S.L& cộng sự, 2007), (JJorg tính đa cấp; tính hệ thống liên kết theo quy trình sản xuất, theo khu vực và phụ thuộc Freiling,2004; JJorg Freiling&cs,2008) đưa ra các yếu tố bao gồm: Tài sản, khả năng, vào ngành công nghiệp chính; đa dạng về công nghệ và trình độ công nghệ. năng lực. 1.2.3. Phân loại nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ. Quá trình nghiên cứu của luận án bao gồm 06 bước: Để phân loại CNHT theo ngành/công nghệ sản xuất sản phẩm tác giả dựa trên căn cứ phân ngành kinh tế trong hệ thống tài khoản quốc gia (Tổng cục Thống kê,2007) là ngành bao gồm một nhóm các đơn vị sản xuất có liên quan tới cùng một loại hoạt động hay các hoạt động tương tự nhau nhằm phân loại sản phẩm CNHT. Với cách tiếp cận phân loại dựa trên hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân và phân ngành sản phẩm kết hợp Quyết định số 111/2015/NĐ-CP của chính phủ về “phát triển công nghiệp hỗ trợ” có thể nói phân lọai theo ngành/công nghệ sản xuất linh kiện là một trong những phân loại quan trọng. Do đó, một số ngành công nghiệp hỗ trợ được phân loại gồm 06 lĩnh vực chính như sau: (1)Lĩnh vực CNHT ngành dệt may; (2) Da giày; (3) Điện tử - tin học; (4) Hỗ trợ sản xuất ô tô, xe máy; (5)Cơ khí chế tạo; (6)công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao. 1.3. Khái niệm, vai trò của phát triển công nghiệp hỗ trợ Khái niệm sự phát triển CNHT: “là sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ kèm theo sự cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp”
  4. 8 CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ BẮC NINH Kiểm định giá trị và đánh giá độ tin cậy của thang đo chính thức, mô hình nghiên cứu điều chỉnh 2.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê sự phát triển công nghiệp hỗ trợ Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha Đề xuất mô hình nghiên cứu sơ bộ - Tốc độ tăng (giảm) số lượng doanh nghiệp trong ngành CNHT Phân tích nhân tố EFA; Hệ số Thang đo chính thức - Quy mô lao động Cronbach’s Alpha Thang đo nháp - Giá trị sản xuất - Giá trị tăng thêm - Giá trị xuất nhập khẩu Thực trạng CNHT Bắc - Thu nhập bình quân người lao động - Năng suất lao động Ninh - Tỷ trọng giá trị tăng thêm trong giá trị sản xuất - Tỷ lệ xuất khẩu so với giá trị sản xuất - Hiệu suất sử dụng tổng vốn 2.2. Thực trạng và xu hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016. 7 Bắc Ninh đang là điểm đến đầy hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Công nghiệp của tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, xu hướng chuyển dịch cơ Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về sự phát cấu theo hướng tích cực giữa các ngành. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp Nghiên cứu định lượng chính thức (theo giá so sánh 2010) ở năm 2018 so với năm 2017 đạt 10,6% cao hơn so với cả Kiểm định mô hình nghiên cứu Nghiên cứu định lượng sơ bộ và các giả thuyết nghiên cứu nước (7,08%). Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh bình quân đầu người đạt 6498$ xếp Nghiên cứu định tính h lượng chính thức thứ 2/63 tỉnh thành (cả nước đạt bình quân 2587$). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo triển CNHT CNHT hướng tích cức, tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 76,6% (trong đó, công nghiệp chiếm 72,2%). Sản xuất công nghiệp khẳng định sự vững chắc là động lực tăng trưởng với quy mô khu vực công nghiệp trong GRDP đạt 120.002 tỷ đồng (tăng 11,6%), giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.136.000 tỷ đồng, trong đó khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.055.600 tỷ đồng. Số lượng doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các doanh nghiệp đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc. Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 5 Bước 6
  5. 9 10 Trong những năm gần đây, tỉnh xác định phát triển CNHT là hướng đi chính, Bảng 2.3: Cơ cấu số lượng DN CNHT phân theo nhóm ngành do đây là ngành tạo giá trị gia tăng cao, sản phẩm đáp ứng đa dạng nhu cầu của các của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016 doanh nghiệp lắp ráp trong và ngoài nước. Giai đoạn 2010-2016, số lượng doanh Đơn vị: % nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này có xu hướng tăng: Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Bảng 2.2: Số lượng DN CNHT phân theo nhóm ngành và theo loại hình doanh Tổng 100 100 100 100 100 100 100 nghiệp của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016 Theo nhóm ngành Đơn vị: Doanh nghiệp 1. CNHT dệt may 11,47 13,54 11,41 11,09 13,96 11,55 10,39 2. CNHT Da giầy 3,38 2,77 1,78 2,16 1,15 1,61 1,07 Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 3. Điện tử - tin học 14,53 15,62 20,49 26,41 37,24 41,41 44,80 Tổng số 98 154 162 181 201 258 279 4. Hỗ trợ sx ô tô, xe máy 10,14 7,32 10,91 14,52 9,61 10,19 10,75 Theo nhóm ngành 5. Cơ khí chế tạo 59,46 59,45 54,79 44,16 37,04 34,08 32,25 1. CNHT dệt may 11 21 19 20 28 30 29 6. Công nghệ cao 1,02 1,30 0,62 1,66 1,00 1,16 0,71 Theo loại hình doanh nghiệp 2. CNHT Da giầy 4 4 3 4 3 4 3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 25,51 30,51 31,48 43,65 51,74 67,05 70,96 3. Điện tử - tin học 14 24 33 49 75 107 125 Doanh nghiệp liên doanh 1,02 0,65 1,23 2,20 0,99 1,16 0,71 4. Hỗ trợ sx ô tô, xe máy 10 11 18 26 19 26 30 Doanh nghiệp trong nước 73,47 68,84 67,29 54,15 47,27 31,79 28,33 5. Cơ khí chế tạo 58 92 89 80 75 88 90 Nguồn: Cục Thống kê Bắc Ninh 6. Công nghệ cao 1 2 1 3 1 3 2 Qua bảng 2.3, số lượng doanh nghiệp hỗ trợ của tỉnh chủ yếu ở hai nhóm ngành là Theo loại hình doanh nghiệp điện tử - tin học và cơ khí chế tạo. Trong đó, doanh nghiệp trong nước ở lĩnh vực Doanh nghiệp trong nước 72 106 109 98 95 82 79 CNHT có xu hướng giảm và doanh nghiệp FDI gia tăng. Doanh nghiệp liên doanh 1 1 2 4 2 3 2 Bảng 2.4: Giá trị tăng thêm (theo giá so sánh 2010) ngành CNHT Bắc Ninh Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 25 47 51 79 104 173 198 giai đoạn 2010-2016 Nguồn: Cục Thống kê Bắc Ninh Đơn Số lượng doanh nghiệp CNHT của Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016 có xu hướng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 vị tính tăng (trung bình 20,27%/ năm). Bình quân mỗi năm, tỉnh có 190 doanh nghiệp hoạt Giá trị tăng Triệu 1.891.888 2.591.749 3.589.788 4.993.635 7.189.939 9.936.445 11.830.945 động trong lĩnh vực này. thêm đồng Lượng tăng Triệu (giảm) liên - 699.861 998.039 1.403.847 2.196.304 2.746.506 1.894.500 đồng hoàn Tốc độ tăng (giảm) liên % - 36,99 38,51 39,11 43,98 38,20 19,06 hoàn Nguồn: Cục Thống kê Bắc Ninh - Điều tra doanh nghiệp hàng năm 2010-2016
  6. 11 12 Giá trị tăng thêm của khối ngành CNHT của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016 tăng Bảng 2.6: Hiệu suất sử dụng vốn của ngành CNHT tỉnh Bắc Ninh bình quân năm là 35% (tương ứng là 1.656.509 triệu đồng/năm). giai đoạn 2010-2016 Số liệu bảng 2.5 cho thấy: sản xuất của tỉnh trong lĩnh vực CNHT đã và đang Năm ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 đạt hiệu quả cao: Quy mô vốn Tỷ đồng 5.243.107 7.231.220 9.933.610 12.582.040 17.327.285 22.923.464 23.796.543 VA Tỷ đồng 1.891.888 2.591.749 3.589.788 4.993.635 7.189.939 9.936.445 11.830.945 Bảng 2.5: Tốc độ tăng liên hoàn của giá trị tăng thêm và giá trị sản xuất ngành Hiệu suất sử đồng/ CNHT tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016 0,3608 0,3541 0,3613 0,3968 0,4199 0,4334 0,4971 dụng vốn đồng Đơn vị: % Nguồn: Cục Thống kê Bắc Ninh - Điều tra doanh nghiệp hàng năm 2010-2016 Năm Tốc độ tăng của VA Tốc độ tăng GO Tỷ trọng VA so GO Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh 1 đồng vốn đầu tư tạo ra được bao nhiêu đồng kết quả. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy ngành đã sử dụng vốn rất tốt, phát huy được tối đa 2010 - - 17,54 năng lực máy móc vào sản xuất. Ngànhh CNHT rất cần vốn để sản xuất, nhất là các 2011 36,99 38,79 17,31 nguồn vốn đầu tư cho máy móc thiết bị và ứng dụng công nghệ mới nhằm tham gia 2012 38,51 32,33 19,6 vào chuỗi cung ứng. 2013 39,11 29,46 22,45 Năng suất lao động ngành CNHT của tỉnh có xu hướng tăng và luôn ở mức cao 2014 43,98 34,07 25,34 hơn so với mức năng suất lao động bình quân chung của cả nước. Bình quân 1 lao 2015 38,20 28,43 26,82 động trong ngành CNHT của tỉnh năm 2010 tạo ra 149,45 triệu đồng giá trị tăng thêm 2016 19,06 22,32 25,78 (cả nước đạt 122,39 triệu đồng/người), đến năm 2016 là 227,14 triệu đồng/người (cả Nguồn: Cục Thống kê Bắc Ninh - Điều tra doanh nghiệp hàng năm 2010-2016 nước 122,25 triệu đồng/người). Năm 2011 tốc độ tăng của chỉ tiêu giá trị tăng thêm thấp hơn tốc độ tăng của chỉ tiêu giá trị sản xuất; tỷ trọng giá trị tăng thêm trong giá trị sản xuất cũng chỉ đạt 17,31%. Đến năm 2015, tỷ trọng giá trị tăng thêm trong giá trị sản xuất đạt 26,82%. Mặc dù năm 2016 tốc độ tăng giá trị sản xuất cao hơn tốc độ tăng giá trị tăng thêm và tỷ trọng giá trị tăng thêm trong giá trị sản xuất giảm nhẹ, nhưng xét cả giai đoạn 2010- 2016 ngành CNHT của tỉnh đang phát triển nhanh. Tăng cường đầu tư vào ngành CNHT đặc biệt là những ngành mũi nhọn, hiệu suất sử dụng vốn qua các năm cũng được cải thiện và nâng cao. Đồ thị 2.4: Năng suất lao động ngành CNHT Bắc Ninh và cả nước giai đoạn 2010-2015 Nguồn: Cục Thống kê Bắc Ninh - Điều tra doanh nghiệp hàng năm 2010-2016
  7. 13 14 Trong phát triển công nghiệp chung của tỉnh hiện nay ngành công nghiệp hỗ trợ CHƯƠNG 3 mũi nhọn là công nghiệp điện tử - tin học, và cơ khí chế tạo Đây là những ngành có PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU năng suất lao động vượt trội, giá trị tăng thêm tạo ra trong các sản phẩm luôn được cải TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN thiện và nâng cao, góp phần cải thiện thu nhập người lao động, nâng cao mức sống CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ người dân và thúc đẩy kinh tế phát triển. 3.1. Phương pháp nghiên cứu Với những kết quả đạt được trên, tỉnh Bắc Ninh đã trở thành một trong những 3.1.1. Nghiên cứu định tính các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển công tỉnh đi đầu trong việc thúc đẩy CNHT. Do đó luận án lựa chọn tỉnh làm địa bàn nghiên nghiệp hỗ trợ cứu. Để xác định hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến CNHT Bắc Ninh, ngoài cơ sở lý Luận án lựa chọn hình thức thu thập dữ liệu định tính dựa trên phương án thuyết, luận án kết hợp thực hiện một nghiên cứu định tính để xác định các nhân tố ảnh phỏng vấn trực tiếp từng người nhằm mục đích tìm hiểu sâu các quan điểm về vấn đề hưởng nhằm xây dựng mô hình phù hợp với đặc thù của tỉnh ở những phần tiếp theo. đang nghiên cứu của người được hỏi, quan sát kỹ phản ứng của người được hỏi, thăm dò khơi gợi nhiều ý tưởng có liên quan một cách dễ dàng và đặc biệt thông tin thu thập được sẽ phong phú hơn. Từ những cơ sơ lý luận trên, tác giả dự kiến mô hình nghiên cứu và các giả thuyết như sau: Dung lượng Chính thị trường sách thuế H11 (+) H16(+) Nguồn nhân lực Sự phát triển Thông tin chất lượng cao H12(+) CNHT H14 (+) và nhận thức H13(+) H15(+) Môi trường chính sách Trách nhiệm bảo vệ môi trường Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu chính thức
  8. 15 16 3.1.2. Nghiên cứu định lượng sự tác động của các nhân tố đến sự phát triển Cronbach's Corrected item Trung Alpha if công nghiệp hỗ trợ Factor - Total bình Item Các bước thực hiện nghiên cứu định lượng correlation Deleted - Xây dựng bộ thang đo: Quá trình nghiên cứu tổng quan và phỏng vấn chuyên và vận dụng tốt công nghệ máy móc gia, luận án lựa chọn bộ thang đo có các chỉ báo/item phù hợp nhất với từng biến và Trình độ nguồn nhân lực với Cronbach Alpha = 0,818 phù hợp với bối cảnh của nghiên cứu. TDLD1 Lao động có cơ hội được tham gia - Đánh giá thang đo: Dựa trên việc đảm bảo tính giá trị (validity) và đảm bảo các chương trình đào tạo phối hợp tính tin cậy (Realiabity). Đảm bảo chỉ số Cronbach Alpha >0,7 để thang đo là ổn định, 1,73 0,603 0,842 giữa doanh nghiệp trong và ngoài đáng tin cậy qua các lần đo. nước - Nghiên cứu chính thức: Hoàn thiện bảng hỏi để thu thập thông tin chính thức. TDLD2 Lao động thường xuyên được kiểm 1,44 0,757 0,659 tra và có giấy chứng nhận về trình độ Chọn mẫu và thu thập số liệu từ các đối tượng nghiên cứu. TDLD3 Lao động của DN luôn có khả năng - Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện phân tích SEM và 1,31 0,691 0,749 giao tiếp về ngôn ngữ nước ngoài xây dựng mô hình hàm hồi quy đã đề xuất. Nhóm nhân tố 2: Môi trường chính sách 3.2. Kết quả nghiên cứu từ tỉnh Bắc Ninh Cronbach Alpha = 0,866 MTCS1 DN ông/bà luôn nắm bắt kịp thời các Biến kỹ năng nguồn nhân lực chất lượng cao (KNLD) có Cronbach Alpha = chính sách của chính phủ đối với 2,95 0,695 0,857 0,936 và không có biến quan sát nào có tương quan biến tổng
  9. 17 18 Cronbach's Cronbach's Corrected item Corrected item Trung Alpha if Trung Alpha if Factor - Total Factor - Total bình Item bình Item correlation correlation Deleted Deleted (trong và ngoài nước) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường và DLTT2 Thị trường ngày càng được mở rộng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường 3,14 0,816 0,787 do hội nhập kinh tế quốc tế TNBVMT3 Đầu tư sử dụng năng lượng tái tạo, DLTT3 SP của DN chủ yếu cung cấp trực chủ động ứng phó với biến đổi khí 3,34 0,872 0,939 2,95 0,770 0,807 tiếp ra thị trường nước ngoài hậu DLTT4 SP của DN chủ yếu cung cấp cho TNBVMT4 Đầu tư các công trình xanh - sạch - các nhà láp ráp nội địa có khả năng 3,27 0,536 0,894 đẹp, cải thiện chất lượng môi trường 3,32 0,886 0,937 xuất khẩu SP cuối cùng trong và xung quang doanh nghiệp Nhóm nhân tố 5: Thông tin với Cronbach TNBVMT5 Hỗ trợ cộng đồng cải thiện môi Alpha =0,905 trường sống như xây, sửa cống rãng TT1 DN ông bà luôn được giúp đỡ kịp tiêu thoát nước, nhà vệ sinh công 3,43 0,878 0,954 thời về thông tin tư vấn SP SX của trình nước sạch, trồng cây xanh, thu 3,26 0,757 0,888 đối tác (đặc biệt là giúp đỡ của DN gom, phân loại chất thải rắn tại nước ngoài nguồn… TT2 Các hoạt động xúc tiến đầu tư giúp Nhóm nhân tố 7: Phát triển CNHT DN ông/bà tiếp cận khách hàng dễ 3,22 0,863 0,849 Cronbach Alpha = 0,902 dàng hơn PTCNHT1 DN ông/bà có sẽ tiếp tục gia tăng tỷ 3,35 0,668 0,901 TT3 DN ông/bà tìm kiếm khách hàng dựa lệ nội địa hóa trong SP của mình trên hệ thông công nghệ thông tin 3,32 0,852 0,853 PTCNHT2 SP của DN ông/bà có khả năng đáp tiên tiến ứng được yêu cầu của công ty đa 3,32 0,755 0,881 TT4 Thông tin về khách hàng có nhu cầu quốc gia về chất lượng cũng như giá SP của DN luôn được cập nhập và 3,43 0,672 0,913 cả chính xác PTCNHT3 Năng lực cung ứng của DN ông/bà 3,32 0,830 0,864 Nhóm nhân tố 6: Trách nhiệm bảo vệ môi đáp ứng tốt nhu cầu của đối tác trường PTCNHT4 DN ông/bà có khả năng cạnh tranh 3,33 0,787 0,874 Cronbach Alpha = 0,952 trong khu vực và quốc tế TNBVMT1 Đầu tư áp dụng công nghệ SX sạch PTCNHT5 DN ông/bà sẽ tiếp tục mở rộng đầu 3,35 0,755 0,882 hơn, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tư vào SP CNHT trong thời gian tới nguyên liệu, nhiên liệu, tái sử dụng, 3,23 0,896 0,935 Kết quả Cronbach Alpha cho thấy, các thang đo đạt yêu cầu độ tin cậy. Cụ thể: tái chế chất thải, giảm phát thải ra Cronbach Alpha của thang đo Kỹ năng nguồn nhân lực chất lượng cao là 0,936; thang môi trường đo trình độ nguồn nhân lực là 0,818; thang đo của môi trường chính sách là 0,866; TNBVMT2 Đầu tư vào hệ thống thu gom, xử lý các nguồn thải (nước thải, khí thải, 3,29 0,892 0,936 thang đo của chính sách thuế là 0,869; thang đo của dung lượng thị trường là 0,866; chất thải rắn, bụi, tiếng ồn) đảm bảo thang đo thông tin là 0,905; thang đo trách nhiệm bảo vệ môi trường là 0,952 và thang
  10. 19 20 đo phát triển CNHT là 0,902. Từ các kết quả trên cho thấy, với hệ số Cronbach Alpha thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,7, các nhân tố đều có ý nghĩa thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Sau khi đánh giá EFA cho từng biến đơn lẻ, kết quả cho thấy các tiêu chí đưa ra ban đầu đều đảm bảo, tác giả tiếp tục chạy EFA cho đồng thời tất cả các tiêu chí. Kết quả bảng Bảng 3.21: Kết quả phân tích nhân tố khám phá đồng thời các biến KMO= 0,788 Bartlett’s test: Sig = 0,000 Thành phần Eigen – value Tổng số % phương sai % cộng dồn 1 7,274 13,335 13,335 2 4,234 11,367 24,702 3 3,144 9,729 34,431 4 2,712 8,493 42,924 5 2,068 8,383 51,307 6 1,763 7,343 58,650 7 1,385 6,822 65,471 8 1,178 6,731 72,202 Phương pháp Cronbach alpha được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo và phương pháp phân tích EFA (với phép trích Principal Component Alnalysis và phép quay Varimax with Kaiser Normalization) được sử dụng để đánh giá giá trị hội tụ và phân biệt của thang đo. Kiểm định Bartlett với sig=0,000, cho thấy ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 (ma trận tương quan là ma trận đơn vị); tức là các biến có quan hệ với nhau. Hệ số KMO=0,788, theo Kaiser (1974) cho thấy mô hình được đánh giá là tốt, rất phù hợp với nghiên cứu. Các kết quả về giá trị hội tụ cho thấy các biến giải thích được Hình 3.3: Kết quả phân tích CFA (mô hình đo lường) 72,202% trong mô hình Các hệ số hồi quy trên mô hình cho thấy tất cả lớn hơn 0,7 (khá tốt). Các hiệp Tác giả tiến hành đưa toàn bộ thang đo các biến vào một mô hình để đánh giá phương sai giữa các nhân tố đều nhỏ hơn 0,6 là tốt. Kết quả mô hình Model Fit (phụ lục sự phù hợp của mô hình này nhằm kiểm tra và có thể lọai bỏ các biến quan sát không 3.3) cho thấy: CFI = 0,918; TLI=0,906 là tốt, PCLOSE =0,000 (nhỏ hơn 0,05) thỏa mãn phù hợp trong mô hình. Kết quả như sau điều kiện của mô hình; RMSEA = 0,071 (nhỏ hơn 0,08) thỏa mãn điều kiện mô hình phù hợp.
  11. 21 22 Bảng 3.23: Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan sát Từ bảng kết quả trên cho thấy, đối với các quan sát được giữ lại thì các biến này trong từng biến tiềm ẩn đều đạt được mực ý nghĩa rất cao, tương ứng với P_value
  12. 23 24 CHƯƠNG 4 KIẾN NGHỊ thông tin doanh nghiệp chính thức và xây dựng các mạng lưới thông tin nội bộ doanh 4.1 Kiến nghị từ kết quả nghiên cứu nghiệp. Một cơ sở dữ liệu tốt phải được thiết kế một cách cẩn thận và thông tin phải 4.1.1. Đối với cơ quan quản lý được người cung cấp cam kết một cách chắc chắn về mức độ chính xác và có tính cập Để có thể đào tạo nguồn nhân lực tốt cần có sự quy hoạch rõ ràng đối với đội nhật. Để đáp ứng được những tiêu chí này, cơ quan thống kê cần thường xuyên thu ngũ giáo viên dạy nghề và giảng viên đại học, đổi mới chương trình; đẩy mạnh liên kết thập thông tin qua các cuộc điều tra nhằm xác định chính xác qui mô (số lượng doanh giữa nhà trường và doanh nghiệp; thành lập các Trung tâm đào tạo năng lực tại các nghiệp, lao động, vốn), đánh giá kết quả kinh doanh của các nhóm ngành CNHT. Do khu công nghiệp. Cơ quan nhà nước, viện nghiên cứu chính sách cần tăng cường năng khó khăn trong việc công bố dữ liệu tuyệt đối đảm bảo giữ bí mật thông tin của doanh lực nghiên cứu và phân tích, dự báo, đánh giá độc lập những diễn biến để có thể tư vấn nghiệp được điều tra, luận án đưa ra hệ thống các chỉ tiêu tương đối, đánh giá hiệu quả giúp doanh nghiệp tiếp cận được với nhiều cơ hội chính sách trong phát triển của ngành. của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Xây dựng các chương trình, dự án, tổ chức các lớp đào tạo, hội thảo, nghiên cứu về Cơ sở dữ liệu này được xây dựng trên trang web của cục thống kê tỉnh, mỗi chỉ CNHT và phát triển hệ thống chính sách phù hợp đối với doanh nghiệp CNHT. tiêu đều sẽ được tính toán dựa trên số liệu tuyệt đối của các doanh nghiệp công nghiệp - Hiện tại, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường xuyên chỉ trích hỗ trợ. Dựa vào một số chỉ tiêu trên, những doanh nghiệp có nhu cầu lựa chọn doanh chính. Trong điều kiện nền kinh tế mở với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, nghiệp công nghiệp hỗ trợ hiệu quả sẽ được diễn ra nhanh chóng và dễ dàng hơn. nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sẽ kéo theo những thay đổi lớn Ngoài ra, công tác thống kê cần có nhiều phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất trong dung lượng thị trường của ngành CNHT. Để phát triển mạnh dung lượng thị kinh doanh ngành CNHT. Đây là cơ sở giúp cơ quan nhà nước, chính phủ có những trường cần phát triển và đa dạng hóa các kênh phân phối, các loại hình tổ chức và điều chỉnh phù hợp và kịp thời với xu hướng phát triển của ngành. phương thức hoạt động, các thành phần kinh tế, các chế độ sở hữu và các nguồn lực Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển. trong quá trình phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tổng cục Thống kê cần xây dựng hệ 4.1.2. Đối với doanh nghiệp thống bảng I/O riêng đối với ngành CNHT. Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển công nghiệp hỗ trợ 4.3 Các hạn chế của luận án nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung. Bởi doanh nghiệp chính là điểm xuất phát Do hạn chế về số liệu trong việc xác định kết quả sản xuất của doanh nghiệp cho sự phát triển CNHT, mức độ chuyên sâu của CNHT phụ thuộc vào quy mô doanh trong ngành CNHT nên luận án chưa tiến hành hồi quy dữ liệu mảng của 63 nghiệp, nếu quy mô doanh nghiệp càng lớn, việc đầu tư vào trang thiết bị càng nhiều, tỉnh/thành phố. trình độ công nghệ cao, trình độ quản lý tốt thì CNHT sẽ phát triển nhanh, sản phẩm Luận án chưa tổng hợp và so sánh được các phương pháp thống kê khác nhau đa dạng, phong phú, tạo được nhiều mối liên kết với các doanh nghiệp lắp ráp trong và trong phân tích tác động các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp hỗ trợ. ngoài nước, tạo vị thế cho sản phẩm CNHT trong tương lai…Do đó, để phát triển 4.4. Các hướng nghiên cứu tiếp theo CNHT, các doanh nghiệp cần có bộ giải pháp đáp ứng hệ thống tiêu chí yêu cầu của Thứ nhất: là cải thiện, khắc phục các hạn chế của luận án này. các công ty lắp ráp. Thứ hai: Đi sâu vào nghiên cứu, xây dựng bảng I/O cho riêng ngành CNHT 4.2. Kiến nghị với công tác thống kê hiện nay nhằm làm bật lên mối liên hệ giữa doanh nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp lắp ráp. Để phát hiện ra các doanh nghiệp có tiềm năng hoạt động cao trong số các doanh nghiệp trong nước, công tác thống kê cần phải thiết lập một hệ thống phổ biến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2