intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nghệ thuật: Đào tạo giọng Soprano Việt Nam CLC

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ quá trình lịch sử hình thành và phát triển nghệ thuật và sư phạm TN gắn với giọng Soprano tại Việt Nam. Nghiên cứu, những đặc điểm của giọng Soprano Việt Nam, những thành công, hạn chế trong công tác đào tạo, biểu diễn, hội nhập quốc tế. Xác định rõ vai trò quan trọng của giọng Soprano trong lĩnh vực nghệ thuật TN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nghệ thuật: Đào tạo giọng Soprano Việt Nam CLC

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghiên cứu những thành quả  trong công tác đào tạo hơn 60 năm qua chúng  tôi thấy sự  vượt trội cả về mặt chất lượng và số  lượng diễn viên, cán bộ  giảng   dạy là nữ. Trong số đó, giọng Soprano, cụ thể là giọng Colorature Soprano chiếm   tỷ  lệ  vượt trội. Tại Việt Nam, việc đào tạo loại giọng này cũng đạt nhiều thành  công và tích lũy kiến thức học thuật tốt hơn, thuận lợi hơn so với kiến thức đào  tạo các loại giọng khác. Tuy nhiên,số lượng SV giọng Colorature Soprano để chọn  lựa với tiêu chí đào tạo chất lượng cao (CLC) lại đang  ở  mức độ  hạn chế  cả  về  số lượng và chất lượng.  Để  tiến hành đào tạo giọng Colorature Soprano CLC thì sự  đổi mới một  cách đồng bộ từ cơ sở vật chất, chương trình, giáo trình, nội dung, trình độ  giảng  viên, tiêu chí đối với sinh viên, phương pháp dạy học... cần được rà soát theo lộ  trình   phù   hợp   với   đào   tạo   chất   lượng   cao.   Thấy   rõ   điều   này,   năm   2009   HVANQGVN hoàn thành đề  tài “…  Đa dạng hóa mô hình đào tạo âm nhạc đáp   ứng với tình hình mới” đề tài do GS.NSND Trung Kiên làm chủ nhiệm. Năm 2011,  HVANQGVN tiếp tục hoàn thành đề  tài cấp Bộ  “Đào tạo tài năng âm nhạc đỉnh   cao ở Việt Nam” do GS.TS.NGND Trần Thu Hà làm chủ nhiệm trong đó có nhánh   nghiên cứu “Đào tạo tài năng đỉnh cao TN” do GS.NSND Nguyễn Trung Kiên là  tác giả. chúng tôi lựa chọn đề tài “Đào tạo giọng Soprano Việt Nam CLC” làm đề  tài nghiên cứu với mong muốn sớm có những giải pháp trong đào tạo nguồn nhân   lực TN CLC góp phần phát huy tiềm năng của giọng Soprano nói chung, giọng  Colorature Soprano Việt Nam nói riêng. 2. Lịch sử nghiên cứu Sách nước ngoài Nghiên cứu về lịch sử chuyên ngành và phương pháp sư phạm TN Những   vấn   đề   cơ   bản   của   phương   pháp   thanh   nhạc  (1963)   của  L.B.Dimiriev,   Nxb   Matxcova;  Học   hát  (2003)   của   tác   giả   O.V.Dalexky,   Nxb  Matxcơva;  Nghệ   thuật   hát   và   phươ ng   pháp   thanh   nhạc   của   Enrico   Caruso   (2005) của tác giả  Salvatore Fustrito ­ Barnet Beler, Nxb Saint ­ Peterburg... On 
  2. 2 the Art of Singing (2011), tạm dịch “Nghệ thuật ca hát”. của tác giả Richard Miller,  Nxb Đại học Oxford.  Những công trình đã nghiên cứu một cách sâu rộng nhiều   vấn đề quan trọng trong đào tạo TN chuyên nghiệp dành cho tất cả các loại giọng  hát. Đây là nguồn tư liệu lớn, là cơ sở giúp chúng tôi nghiên cứu những vấn đề về  lịch sử chuyên ngành và phương pháp sư phạm thanh nhạc nói chung.  Nghiên cứu chuyên khảo về đào tạo cho giọng Soprano bao gồm:   Kinh nghiệm dạy giọng Soprano  trong tạp chí  “Những vấn đề  Sư  phạm   TN”  (1967) của tác giả  T.D.Smelkova, In.V.Xaveliev, Nxb Matxcova;   Những bài   tập nhằm phát triển giọng nữ (1994) của tác giả Rojdextvenskaia, Nxb Matxcova;  Training Soprano Voices  (2000), tạm dịch  “Đào tạo giọng Soprano”  của tác giả  Richard Miller, Nxb Đại học Oxford. Những nghiên cứu trên đã đề cập tương đối  nhều về giọng Soprano nói chung, đã đưa ra những kinh nghiệm trong đào tạo loại   giọng này. Tuy nhiên, công trình chuyên khảo về  loại giọng Colorature Soprano,   đặc biệt, nghiên cứu đào tạo chất lượng cao đối với loại giọng này thì tới thời  điểm hiện tại chúng tôi chưa thấy công trình nào đề cập. Sách trong nước Sách chuyên khảo thuộc lĩnh vực lịch sử chuyên ngành: “Nghệ  thuật opera” (2004) của GS. NSND Nguyễn Trung Kiên, Nxb Viện  Âm nhạc; “Lịch sử nghệ thuật thanh nhạc phương tây” (2005) của tác giả Hồ Mộ  La, Nxb Từ điển Bách Khoa; “Lược sử Opera và 50 vở Opera chọn lọc” (2011) của  tác giả  Nguyễn Trung Kiên, Nxb Từ  điển Bách Khoa. Đây là những cuốn sách đã   nêu bật lịch sử  nghệ  thuật TN phương Tây nói chung và nghệ  thuật Opera nói   riêng, là nguồn tư liệu quan trọng giúp chúng tôi tìm hiểu về lĩnh vự lịch sử chuyên  ngành. Sách nghiên cứu về sư phạm thanh nhạc   Sách học thanh nhạc (1997), Nxb Trẻ của tác giả Mai Khanh; Phương pháp   sư phạm TN (2001), Nxb Âm nhạc của tác giả Nguyễn Trung Kiên; Giáo trình đại   học TN  (2007), Bộ  VHTTDL c ủa tác giả  Nguyễn Trung Kiên;   Phương pháp   dạy TN (2008) của tác giả Hồ Mộ La, Nxb Từ điển Bách Khoa; Những vấn đề sư  phạm thanh nhạc” (2014) của Nguyên Trung Kiên, Nxb Âm nhạc. Những công  trình này đã được kiến giải bằng lý luận và thực tế  nhiều vấn đề  về  sư  phạm  thanh nhạc. Đây là nguồn tài liệu quý trong sư phạm thanh nhạc thực hành. Luận án có liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu như:
  3. 3 Luận án “Quá trình hình thành và phát triển ca hát chuyên nghiệp Việt Nam ”  của tác giả Trương Ngọc Thắng (2008); “ Opera trong sự phát triển nền âm nhạc   chuyên nghiệp Việt Nam” (2010) của tác giả  Nguyễn Thị  Tố Mai; “Đào tạo ca sĩ   hát Opera tại HVANQGVN” (2017) của tác giả Đỗ Quốc Hưng; ....v v. Có thể thấy,  những luận án trên đây đã đề cập tương đối rộng các khía cạnh trong đào tạo TN   chuyên nghiệp nói chung. Nhiều đề  tài nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao   chất lượng đào tạo ca sĩ hiện nay.  Tóm lại, các công trình nêu trên đã nghiên cứu khái quát về  lịch sử  thanh   nhạc, những vấn đề  cơ  bản và những kinh nghiệm quý báu về  sư  phạm thanh   nhạc. Các sách cũng đề  cập tương đối nhiều về  giọng Soprano nói chung. Tuy   nhiên,   nghiên   cứu   chuyên   sâu   về   lý   luận   và   thực   hành   trong   đào   tạo   giọng  Colorature Soprano Việt Nam đặc biệt là đào tạo CLC thì các công trình trên chưa  đề cập tới.  3. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ quá trình lịch sử hình thành và phát triển nghệ thuật và sư phạm TN  gắn với giọng Soprano tại Việt Nam. Nghiên cứu, những đặc điểm của giọng Soprano Việt Nam, những thành  công, hạn chế trong công tác đào tạo, biểu diễn, hội nhập quốc tế. Xác định rõ vai  trò quan trọng của giọng Soprano trong lĩnh vực nghệ thuật TN. Nghiên cứu, tìm hiểu về mô hình đào tạo CLC, phân tích những kỹ thuật đặc  trưng ứng dụng trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC. Đề xuất một số giải pháp trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC Việt   Nam trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng nghiên cứu  Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là những vấn đề  về  chương trình,  giáo trình, phương pháp giảng dạy, đội ngũ sinh viên và giảng viên, cơ sở vật chất  trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC ở bậc Đại học tại HVANQGVN. 5. Phạm vi nghiên cứu Về   giọng   Soprano   chúng   tôi   nghiên   cứu   sâu   về   loại   giọng   Colorature  Soprano. Đây là giọng chiếm tỉ lệ vượt trội cả về số lượng và chất lượng so với   các loại giọng Soprano khác tại Việt Nam nói chung, HVANQGVN nói riêng.  Về  địa điểm triển khai: Kể  từ  năm 1956 tới nay, phần lớn nguồn GV có  trình độ  cao được phân bổ  về  các cơ  sở  đào tạo âm nhạc, TN trên cả  nước đều 
  4. 4 xuất phát từ  HVANQGVN. Các mô hình đào tạo chuyên ngành nói chung, TN nói  riêng thống nhất theo mô hình của HVANQGVN. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu  chính của luận án là HVANQGVN. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, nghị luận; Phương pháp điều tra,   khảo sát và phương pháp thực nghiệm.  7. Đóng góp mới của luận án Luận án đã xác định tiêu chí trong đào tạo chất lượng cao đối với đào tạo  giọng Colorature Soprano. Xác định sự  giống và khác nhau giữa hai mô hình đào  tạo đại trà và chất lượng cao đối với ngành thanh nhạc nói chung, trong đào tạo   giọng Colorature Soprano nói riêng. Luận án xác định rõ hướng phát triển của giọng Colorature Soprano Việt  Nam. Nêu bật được những  ưu điểm và hạn chế  trong đào tạo giọng Colorature  Soprano tại HVANQGVN. Bổ  sung hệ thống bài tập nhằm phát triển kỹ thuật TN trong đào tạo giọng  Colorature Soprano CLC.  Đề  xuất các tác phẩm chọn lọc quốc tế  và trong nước cho đào tạo những   giọng Colorature Soprano CLC. Đề   xuất   một   số   giải   pháp   quan   trọng   trong   đào   tạo   giọng   Colorature  Soprano CLC tại HVANQGVN.  8. Bố cục luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận  án được chia thành ba chương. Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn đào tạo giọng Soprano chất lượng cao. Chương II: Kỹ thuật trong đào tạo giọng Colorature Soprano chất lượng cao   tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Chương III: Giải pháp trong đào tạo giọng Colorature Soprano chất lượng   cao tại Việt Nam. NỘI DUNG
  5. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÀO TẠO GIỌNG  SOPRANO CHẤT LƯỢNG CAO 1.1. Vài nét về đào tạo chất lượng cao 1.1.1. Một số khái niệm Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm về Đào tạo, Giáo dục, Phát triển, Đại   trà,chương trình đào tạo… Nghiên cứu các khái niệm đào tao đại trà, đào tạo CLC   theo Thông tư  số  24/2014/TT­BGDĐT  Về  đào tạo Chất lượng cao trình độ  đại   học. Chúng tôi đã đưa ra khái nệm vè đào tạo giọng Colorature Soprano CLC như  sau. Là chương trình đào tạo dành riêng cho giọng Colorature Soprano xuất sắc   được chọn lọc từ  những giọng Soprano nói chung, giọng Colorature Soprano nói  riêng có khả  năng vượt trội từ  chương trình đào tạo hiện hành. Những SV, học   viên được chọn cần đảm bảo một số  tiêu chí bắt buộc như: Âm sắc giọng hát có   tính   chất   nhẹ,   bay,  vang   xa   (những   đặc   điểm   điển   hình   của   giọng  Colorature   Soprano), nắm được kỹ  thuật hát căn bản, ngoại ngữ, có niềm khát khao và đam   mê trong học tập... Chương trình đào tạo CLC được thiết kế  theo hướng điều   chỉnh, bổ sung từ chương trình đào tạo hiện hành nhằm tăng cường các kiến thức  chuyên sâu ở mức cao hơn nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra là những sinh viên,  học viên giọng Colorature Soprano tài năng, có khả  năng hát tốt những tác phẩm  đòi hỏi kỹ thuật và nghệ thuật thanh nhạc phức tạp. Có khả năng tham dự những   cuộc thi thanh nhạc lớn mang tầm quốc gia, quốc tế...  1.1.2. Mục đích đào tạo chất lượng cao Mục đích đào tạo CLC đối với giọng Colorature Soprano nhằm phát triển  những giọng hát vượt trội phát huy được nhiều nhất năng lực, có khả  năng hội  nhập với quốc tế (tham gia các cuộc thi TN ra ngoài lãnh thổ Việt Nam, xuất khẩu  được các nghệ  sĩ biểu diễn cho các nhà hát, các GV cho các cơ  sở  đào tạo TN ra   ngoài lãnh thổ Việt Nam).  1.2. Khái lược về giọng Soprano 1.2.1. Đặc điểm chung của giọng Soprano  Theo cuốn Thuật ngữ âm nhạc của tác giả Nguyễn Bách, Soprano là “giọng nữ  cao” .
  6. 6 Theo cuốn  Phương pháp Sư  phạm Thanh nhạc  của tác giả  Nguyễn Trung  Kiên: “Soprano là loại giọng cao nhất trong các loại giọng” . Tác giả  cho rằng,  âm vực giọng nữ cao từ nốt C4 đến E6. Thông thường các ca sĩ đạt âm thanh tốt nhất từ nốt A3 đến C6. Tuy nhiên,   nhiều trường hợp có thể xuống tới G3 hoặc lên tới E6 vẫn đạt âm thanh đẹp đặt   biệt đối với giọng Colorature Soprano.  1.2.1.1. Âm khu  Âm khu của giọng hát là một chuỗi âm thanh có màu sắc đồng nhất nằm  trong âm vực của giọng hát, được tạo nên bởi những hoạt động thống nhất của cơ  quan phát âm. Giọng hát chia làm nhiều âm khu, mỗi âm khu lại mang một âm  thanh với tính chất khác nhau, cụ thể: Âm khu thấp nhất là âm khu ngực, âm khu   trung gồm những nốt  ở khoảng trung của giọng hay còn gọi là âm khu hỗn hợp,   cuối cùng là âm khu cao (giọng óc).  1.2.1.2. Âm sắc của giọng Soprano  Âm sắc là nhân tố căn bản để có thể phân biệt được sự  khác nhau giữa các  loại giọng hát. Có nhiệm vụ rất quan tr ọng đó là thông qua những tiêu chí chuẩn  mực của âm sắc để  định hướng cho những chất lượng c ủa một s ố  ho ạt độ ng   cần thiết trong học tập k ỹ  thu ật. Đối với giọng Colorature Soprano thì âm sắc   giọng hát sáng, tính chất bay, vang xa. 1.2.1.3. Âm vực Âm vực là khoảng cách từ nốt thấp nhất đến nốt cao của giọng hát hay của  một nhạc cụ, mang đậm bản sắc cá tính của mỗi ca sĩ. Các ca sĩ chuyên nghiệp   muốn đạt trình độ cao thì phải có quá trình rèn luyện nghiêm khắc trong đó có mục  tiêu mở rộng âm vực cho giọng hát của mình. Nhiều giọng Colorature Soprano có  thể  mở  rộng  ở  những quãng cực cao hoặc cực trầm để  đáp  ứng yêu cầu của  những tác phẩm chuyên nghiệp dành cho giọng này.  1.2.2. Các loại giọng Soprano  1.2.2.1. Dramatic Soprano Theo   cuốn  Thuật   ngữ   âm   nhạc  Dramatic   Soprano  “là   giọng   nữ   cao   hý   kịch” .Đây là loại nữ cao có âm lượng khổng lồ, khỏe khoắn và nội lực.  Âm vực  từ nốt A3 ­ C6, D6, có khả năng hát xúc cảm cả những bè của giọng nữ trung. 
  7. 7 1.2.2.2. Lirico Soprano Theo cuốn Thuật ngữ  âm nhạc, Lirico Soprano “là giọng nữ  cao trữ  tình” .  Loại giọng này đặc trưng bởi sự  nhẹ  nhàng, mềm mại, nữ  tính, âm lượng vừa   phải. Nữ  cao trữ tình được chia làm hai loại. Nữ  cao trữ  tình đầy đặn (Full lirico  Soprano) và nữ cao trữ tình sáng mảnh (Light Lirico Soprano). 1.2.2.3. Nữ cao trữ tình kịch tính (Spinto Soprano) Đây là giọng Lirico Soprano có thể chuyển thành kịch tính ở những đoạn cao  trào. Loại giọng này hát trữ tình ấm áp, đầy đặn nhưng khi lên cao lại khỏe khoắn,  đanh dày, âm lượng lớn, có màu kịch tính, phát triển mạnh  ở  quãng trung và cận   cao. 1.2.2.4. Nữ cao màu sắc (Colorature Soprano) Là loại giọng nữ  cao nhất, có âm sắc nhẹ  nhàng linh hoạt, trong sáng,   vang xa.  Colorature Soprano được chia thành hai nhánh: Nữ  cao trữ  tình màu sắc  (Lirico   Colorature   Soprano)   và  Nữ   cao   kịch   tính   màu   sắc   (Dramatic   Colorature  Soprano). 1.2.3. Vị trí, vai trò của giọng Soprano trong lịch sử phát triển nghệ thuật   thanh nhạc Vào thế  kỷ  XVI giọng hát của phụ  nữ  hầu như  không được sử  dụng trong   nghệ  thuật âm nhạc. Đến giữa thế  kỷ  XVI thuật ngữ  Soprano chỉ  được sử  dụng  để gọi giọng hát của những cậu bé hoặc các giọng Castratos. Cuối thế kỷ XVI tại   Ferrara nước Ý bắt đầu có sự  phát triển đặc biệt về  giọng hát nữ, các nhà soạn   nhạc đã khai thác nhiều nét đặc sắc  ở  giọng này và đưa vào trong tác phẩm của   mình. Giọng Soprano có  vị  trí  sớm nhất trong vở  opera “Ariama” của nhạc sĩ  Monteverdi (1608). Tuy nhiên trong âm nhạc của nhà thờ, việc cấm giọng hát nữ  vẫn duy trì.  Đầu thế kỷ XIX, các ca sĩ Castratos xuất hiện thưa dần, họ lùi vào hát hợp   xướng nhà thờ. Giáo hoàng Leo XVIII (1878­1903) đã ra lệnh cấm hoạn trẻ em làm  ca sĩ. Những ca sĩ giọng Castratos sau đó chỉ còn là những nhà sư  phạm TN, do đó  việc đào tạo nữ ca sĩ đã trở nên bình thường, đã xuất hiện nhiều ca sĩ nữ lỗi lạc. Thế kỷ XX một số nhà hát opera lớn đã được ra đời, đóng vai trò quan trọng   cổ vũ, tạo điều kiện cho các nghệ sĩ opera có những bước phát triển mới. Thời kỳ  này, nhiều ca sĩ giọng nữ ghi những dấu ấn nghệ thuật đặc sắc. 
  8. 8 Tại Việt Nam, chỉ  tính từ  năm 1956 đến nay đã có rất nhiều tác phẩm TN   được sáng tác dành cho giọng Soprano. Trong các cuộc thi TN chuyên nghiệp trong  và ngoài nước, các giải thưởng cao nhất thường thuộc về giọng Soprano bởi loại   giọng hát này thể hiện thường đạt độ tinh xảo về kỹ thuật và biểu diễn.    1.3. Đôi nét về đào tạo thanh nhạc trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Về đào tạo thanh nhạc trên thế giới 1.3.1.1. Một số  nhà sư  phạm thanh nhạc tiêu biểu thế  giới có liên quan tới  đào tạo giọng Soprano .E. Varlamov (1801 ­1848) Là nhạc sĩ tên tuổi, nổi tiếng, giữ vai trò lớn cho nền âm nhạc Nga. Là giọng   nam cao nhẹ với phương pháp tốt. Năm 1840 xuất bản cuốn sách Trường phái hát,  Francesco Lamperti (1813­ 1892)  Là nhà sư phạm nổi tiếng thuộc trường phái Ý thế kỷ XIX. Ông nổi tiếng là  một nhà sư  phạm thực hành. Ông viết các cuốn sách về  TN như:  Những bài tập   phát triển rung láy; Những bài tập tinh xảo cho giọng nữ cao; Lý luận, thực hành   định hướng ban đầu để học hát và Nghệ thuật hát.  Lilli Lehmann (1848­1929) Là ca sĩ trẻ  giọng Colorature Soprano (nữ cao màu sắc), kết quả  hoạt động  nghệ thuật và sư phạm được đúc kết trong cuốn Nghệ thuật hát của tôi.  Enrico Caruso (1873 ­ 1921) Ông là ca sĩ tiêu biểu cho trường phái mới nghệ thuật ca hát Ý. Được nhắc  tới là ca sĩ nhạy cảm, nồng nhiệt, thuộc trường   phái “độc nhất vô nhị. Hát rất   thoải mái và không bao giờ hát phô”. Ông viết cuốn sách Phải hát như thế nào... 1.3.1.2. Một số mô hình đào tạo âm nhạc trên thế giới  Tìm hiểu một số mô hình đào tạo âm nhạc ở  khu vực và trên thế  giới như:  Singapore, Hàn Quốc, Liên Bang Nga, Italia, Mỹ… Đa số  các nước có hệ  đào tạo   cử nhân (4 năm) và hệ đào tạo thạc sỹ (hai năm). Chương trình được xây dựng dựa   trên nền tảng âm nhạc phương Tây, thể hiện tính ưu việt rất cao tạo điều kiện và   cơ  hội cho tất cả SV có thể học và phát triển giống nhau. Nhiều môn học bổ  trợ  môn như: Thực hành tác phẩm thính phòng, đọc thơ  kết hợp với kịch, ngẫu hứng   sân khấu, nhảy múa cổ điển, hát thoại với các tác phẩm thanh nhạc, phát âm ngoại   ngữ chuyên ngành... nhằm phát triển ca sĩ một cách toàn diện, rất chú trọng sự phát 
  9. 9 triển ca sĩ hát opera. Các nước đề cao hội nhập quốc tế, coi việc cử người đi học  nước ngoài cũng như  mở  cửa cho SV nước ngoài theo học là việc làm quan trọng   đối với sự  phát triển chung của nền TN thế  giới, hầu hết các nước đều rất chú  trọng phát triển tài năng chất lượng cao, có thể  nhận thấy rõ điều này thông qua   những mô hình đào tạo mang tính ưu việt nhằm phát triển ca sĩ một cách toàn diện   nhất.  1.3.1.3. Một số giọng Soprano tiêu biểu thế giới Giới thiệu một sô nghệ  sĩ nổi tiếng trên thế  giới là giọng Soprano như:  Nezhdanova   (1873­1950),  Maria   Callas (1923   –1977),  Jo   Sumi   (   1962),  Anna Netrebko (1971), Diana Damrau (1971), Alexander Roberta (1949) người Mỹ,  Amara Lusin (1927)  người  Mỹ;  Ameling Elly (1934)  người Ba  Lan; Armstrong   Sheila (1942) người Anh; Mirella Freni (1935) người  Ý; Katia Ricciarelli (1946)  người Ý... Đây là những giọng Soprano đã có nhiều đóng góp to lớn cho sự  phát  triển của nền TN nói chung trên thế  giới. Chỉ  tính những những bản thu âm của   các nghệ sĩ, ca sĩ để lại đã là tài sản vô giá cho bao thế hệ ca sĩ khắp mọi nơi trên  thế  giới học hỏi và nối tiếp. Giọng hát của họ  làm nguồn cảm hứng cho những   sáng tác thanh nhạc để đời. Đặc biệt hơn, nhiều người đã tham gia đào tạo nhiều  thế  hệ  ca sĩ tiếp nối thành công, góp công sức lớn lao cho nền TN thế  giới phát  triển. 1.3.2. Lịch sử đào tạo thanh nhạc tại Việt Nam Tai Việt Nam, kể từ khi thành lập Trường Âm nhạc Việt Nam đến nay cho   thấy tính kế  thừa và liên tục phát triển.Từ  sau giải phóng Thủ  đô Hà Nội, phong  trào ca hát không chuyên của học sinh, sinh viên phát triển khá rầm rộ. Bộ văn hóa   đã chủ  trương tuyển chọn một số ca sĩ trẻ cử đi đào tạo tại một số nước xã hội chủ  nghĩa. Tất cả  những ca sĩ này khi trở  về  nước đều giữ  những vai trò quan trọng  trong các đơn vị biểu diễn nghệ thuật và đặc biệt tích cực đóng góp vào công tác   đào tạo TN chuyên nghiệp trong nhiều năm sau.  1.3.2.1. Một số nhà sư phạm thanh nhạc tiêu biểu của Việt Nam  Với sự tiếp thu những tinh hoa của nền TN thế giới, thành quả đạt được là  sự  xuất hiện những nhà sư  phạm có đóng góp lớn cho sự  phát triển của nền TN   Việt Nam như: Mai Khanh, NGUT Hồ Mộ La, NGND Lô Thanh, GS. NSND Trung   Kiên, NGUT Mỹ  Bình, Diệu Thúy, NSND Quang Thọ, PGS.TS. Trần Ngọc Lan,  
  10. 10 NSND Quốc Hương, NSND Trần Hiếu, NSUT Thu Lan, NSUT Bích Việt, NSUT  Hà Thủy, NSUT Phương Lan, Gia Khánh, Gia Hội... và một số nhà sư phạm thanh  nhạc khác là giọng nữ cao. 1.3.2.2. Mô hình đạo tạo thanh nhạc Việt Nam SV đều được đào tạo 4 năm bậc đại học và 2 năm bậc thạc sĩ. Được trang   bị  các môn học thuộc môn kiến thức ngành (lý thuyết âm nhạc, lịch sử  âm nhạc,   phân tích tác phẩm, ký ­ xướng âm... và môn chuyên ngành chính (thanh nhạc).  1.3.2.3. Một số nghệ sĩ giọng Soprano Việt Nam tiêu biểu Mặc  dù   vóc dáng  nhỏ  bé  hơn so  với các  nghệ   sĩ,  ca  sĩ   thuộc  các  nước   phương Tây, xong, do được tiếp thu những tinh hoa về kỹ thuật TN trên thế  giới   nên giọng hát của người Việt ngày càng tiến bộ  hơn và xích lại gần hơn so với   nền TN chung của thế  giới. chúng tôi giới thiệu một số  nghệ  sĩ,  ca sĩ  giọng  Soprano tiêu biểu của Việt Nam: NSUT Minh Đỗ (1929), NSUT Ngọc Dậu (1933),   NSUT   Thanh   Trì   (1935),   NSND   Tường   Vi   (1938),   NSND   Thanh   Huyền   (1942,   NSND Lê Dung (1951 ­ 2001), NSUT Rơ Chăm Phiang (1960), Ca sĩ Lan Anh, Ca sĩ  Bích Thủy, Ca sĩ Phạm Khánh Ngọc… 1.3.2.4. Những thành quả  của công tác đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp Việt  Nam.  Đã xây dựng được đội ngũ các ca sĩ, nghệ sĩ phục vụ  cho hầu hết các đoàn  ca nhạc từ  không chuyên đến chuyên nghiệp. Đạt nhều thành quả  to lớn qua các   kỳ  thi, điển hình là cuộc thi hát thính phòng ­ nhạc kịch toàn quốc được Bộ  Văn  hóa ­ Thông tin nay là Bộ  Văn hóa, Thể  thao và Du lịch tổ  chức từ  năm 1986 cho  tới nay. Ngoài ra, có nhiều nghệ  sĩ,ca sĩ, học sinh, sinh viên nữ  đã đoạt các giải  thưởng trong các cuộc thi quốc tế.  1.4. Thực trạng đào tạo giọng Soprano Việt Nam chất lượng cao 1.4.1. Năng lực của sinh viên  Để đảm bảo mục đích yêu cầu về chất lượng đầu ra trong đào tạo CLC đối  với SV giọng Colorature Soprano thì khâu phát hiện và lựa chọn SV được đặt lên   hàng đầu. Ngoài giọng hát tốt, những yếu tố  khác như: Kỹ  thuật, phong cách,   ngoại ngữ... cũng là những vấn đề được ưu tiên lựa chọn.  Tìm hiểu kết quả  tốt nghiệp trong 5 năm trở  lại với bậc đào tạo đại học,   mỗi khóa chỉ đạt khoảng 10% trên tổng số  SV, trong đó giọng Colorature Soprano   chiếm 7%. Tuy nhiên, trong số những người tốt nghiệp đại học đạt điểm cao và có 
  11. 11 năng lực trong đào tạo CLC đã dừng lại ở trình độ đại học. Với bậc đào tạo thạc  sỹ, một số  học viên giọng Colorature Soprano đạt điểm tốt nghiệp từ  9,5 trở  lên,  một số người đạt tối đa. Tuy nhiên, số lượng này còn khá khiêm tốn. Nhiều SV lại thiếu yếu tố nhạc cảm, chưa tự tin để biểu diễn và nhiều SV  chưa biết diễn xuất. Thói quen học thụ  động cũng là rào cản của sự  phát triển ,   SV chưa chủ động tìm và nghe tư liệu học tập, các nguồn thông tin tham khảo hữu   ích hiện có để nâng cao và phát triển chuyên môn của mình.  1.4.2. Đối với giảng viên.  1.4.2.1. Về năng lực luyện kỹ thuật thanh nhạc Nhìn chung, GV tại Khoa TN HVANQGVN khi hướng dẫn các kỹ thuật TN   dành cho giọng Colorature Soprano mới đạt  ở  mức độ  cơ  bản, rất ít người luyện  những mẫu âm khó bởi trình độ  piano còn hạn chế, đa số  GV chưa đánh được   nhuần nhuyễn những bài tập passage, staccato ở tốc độ nhanh.  1.4.2.2. Năng lực nghiên cứu nội dung và lựa chọn tác phẩm Năng lực này còn nổi lên nhiều bất cập, có người chú trọng kỹ  thuật trong  tác phẩm nhưng chưa hiểu rõ nội dung tác phẩm và ngược lại nên đã ảnh hưởng  không nhỏ  tới việc phát triển giọng hát của SV. Có những SV nữ  khi tốt nghiệp   trong chương trình có đầy đủ  tác phẩm cho các loại giọng, thậm chí nhầm cả  4  năm đại học.  1.4.1.3. Năng lực hiểu biết ngoại ngữ chuyên ngành   Hiện nay SV, học viên học tác phẩm tiếng nước ngoài chủ  yếu qua sự  hướng dẫn của GV giảng dạy. Thực tế chỉ một vài GV lâu năm được học tập ở  nước ngoài, có nền tảng ngoại ngữ  tương đối thuận lợi cho việc giảng dạy tác  phẩm nước ngoài bằng ngôn ngữ gốc. GV các thế hệ sau chủ yếu được học ngoại  ngữ là tiếng Anh bởi vậy năng lực sử dụng các ngôn ngữ khác phụ thuộc vào sự tự  trau dồi và còn rất hạn chế dẫn tới việc dạy SV phát âm tiếng chuyên ngành gặp  nhiều khó khăn.  1.4.1.4. Năng lực nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học là công việc cần thiết, nghiên cứu để tìm ra nhiều cách  thức mới giải quyết vấn đề  là một trong những yêu cầu của GV, đặc biệt là GV  trong đào tạo TN CLC. Nghiên cứu để thấy bản thân đang đạt trình độ  ở  mức độ  nào từ đó trau dồi, bồi đắp thêm tri thức cho bản thân. Tuy nhiên, vấn đề này đang  là một trong những hạn chế rất dễ nhận thấy của GV tại Khoa TN, HVANQGVN.  
  12. 12 Do đặc thù TN là môn học thực hành nên rất nhiều GV đã không nhận thấy tầm   quan trọng của việc nghiên cứu khoa học.  1.4.3. Về chương trình, giáo trình Chưa có sự phân chia ca sĩ hát thính phòng hay nhạc kịch và hiện đang được   áp dụng với tất cả SV. Giáo trình giảng dạy tới nay Khoa vẫn dùng chung cho tất  cả  các giọng hát. Chưa phân chia tác phẩm dành riêng cho từng loại giọng Soprano   mà vẫn sử dụng theo chương trình, giáo trình đào tạo ca sĩ chung, chưa hệ thống tài   liệu đặc thù.  1.4.4.  Phương pháp dạy và học 1.4.4.1. Phương pháp dạy của giảng viên Có rất nhiều phương pháp dạy học khác nhau, xong dạy TN hiện nay các GV   thường sử dụng nhóm phương pháp truyền thống như: Thị phạm, thực hành, vấn  đáp đàm thoại... phương pháp dạy theo kinh nghiệm bản thân và kiểu truyền nghề  tồn tại rất phổ biến. Các phương pháp mới phát huy tính chủ động, sáng tạo, khơi   gợi niềm đam mê từ người học ít được đưa vào các giờ dạy khiến sự sáng tạo của   người học bị bó hẹp.  1.4.4.2. Phương pháp học của sinh viên Hiện nay, một số  ít SV giọng Colorature Soprano rất chăm chỉ, có ý thức tự  học, tự rèn luyện, cố gắng hoàn thành những yêu cầu trong các bài học mà thầy cô   đã trao. Tuy nhiên, nhiều SV vẫn còn thụ  động trong học tập, ít khi học nhóm và  thảo luận, không thường xuyên đặt câu hỏi và thắc mắc về nội dung học tập...  1.4.5. Cơ sở vật chất Ngành TN,HVANQGVN được trang bị hệ thống phòng học tương đối khang  trang, đầy đủ đàn piano phục vụ công việc giảng dạy đáp ứng nhu cầu đào tạo cơ  bản đối với đào tạo âm nhạc nói chung và TN nói riêng. Tuy nhiên, còn một số vấn  đề  tồn đọng đó là: Hệ  thống đàn piano đã cũ, có những đàn khó khắc phục, sửa  chữa dẫn tới phô chênh chưa thực sự  đảm bảo chất lượng dạy học; chưa có sự  cập nhật bổ sung các sách và tài liệu tham khảo mới, tư liệu sách vở, tổng phổ và   băng đĩa nghe nhìn còn hạn chế, nghèo nàn, có rất nhiều tài liệu, sách tham khảo là  tiếng nước ngoài chưa được phiên dịch. Năng lực sử  dụng các phương tiện nghe  nhìn phục vụ công tác giảng dạy và biểu diễn còn ở mức độ rất hạn chế. Tiểu kết chương 1
  13. 13 Chúng   tôi   đã   xây   dựng   cơ   sở   lý   luận   và   nêu   thực   trạng   đào   tạo   giọng  Soprano qua một số vấn đề cụ thể sau: Trên cơ  sở  tìm hiểu về  mô hình đào tạo chất lượng cao chúng tôi đã xây   dựng khái niệm về đào tạo CLC đối với giọng Colorature Soprano và so sánh mô  hình đào tạo đại trà với mô hình đào tạo giọng Colorature Soprano CLC. Đã nêu vị  trí, vai trò của giọng Soprano trong sự phát triển của lịch sử TN đồng thời tìm hiểu   một số  giọng Soprano cũng như  các nhà sư  phạm TN kiệt xuất từ  cuối thế  kỷ  XVII, đầu thế kỷ XVIII, XIX, XX, XXI trên thế giới và ở Việt Nam. Tìm hiểu một   số  mô hình đào tạo âm nhạc nói chung của một số  Quốc gia trong khu vực, thế  giới và so sánh với mô hình đào tạo TN tại HVANQGVN. Cơ  sở  thực tiễn: Chúng tôi tìm hiểu khái quát thực trạng  đào tạo giọng  Colorature Soprano CLC ở HVANQGVN, nêu bật những khó khăn, tồn đọng từ kỹ  thuật TN, ngoại ngữ chuyên ngành; nghiên cứu nội dung tác phẩm, phương pháp  dạy và học, chương trình, giáo trình... trong  đào tạo giọng Colorature Soprano   CLC. Từ đây, làm cơ sở để chúng tôi nghiên cứu đưa ra những giải pháp trong đào   tạo giọng Colorature Soprano CLC.
  14. 14 CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT THANH NHẠC TRONG ĐÀO TẠO GIỌNGCOLORATURE  SOPRANO CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA  VIỆT NAM 2.1. Những yêu cầu khi thực hiện các kỹ thuật của giọng Colorrature Soprano   chất lượng cao 2.1.1. Hơi thở  Sau khi SV đạt được yêu cầu cơ bản trong việc lấy hơi, nhả hơi và giữ hơi  sẽ  là giai đoạn phát triển hơi thở, tập những mẫu âm luyện thanh khó để  luồng   hơi tích cực hơn, có khả  năng  ứng dụng tốt nhất vào các tác phẩm TN mang tính  nghệ  thuật cao. Luyện nhiều bài tập có giai điệu nhảy quãng; Luyện những bài  tập thể  hiện đồng thời cường độ  sắc thái;  Tập hơi thở  cùng với mẫu âm hát  nhanh. 2.1.2. Khẩu hình  Những SV trong đào tạo CLC hầu hết đã hiểu tầm quan trọng của mở khẩu  hình, đa phần thực hiện được những yêu cầu cơ bản về mở khẩu hình khi hát, biết  kết hợp mở phía trong cổ họng và mở phía ngoài miệng. Tuy nhiên, khi ứng dụng  vào những tác phẩm đòi hỏi kỹ thuật hát phức tạp, phát âm nhả  chữ  ở  những âm  khó đặc biệt nằm  ở  những nốt cao người học cần luyện nhiều những mẫu âm   luyện thanh có sự kết hợp nhiều nguyên âm khác nhau, thể hiện sự linh hoạt, nhảy  quãng… thế mạnh của loại giọng Colorature Soprano. 2.1.3. Vị trí âm thanh cộng minh  Yếu tố  cộng minh sẽ  giúp những giọng nữ  cao chuyên nghiệp có một âm  sắc hoàn chỉnh thông qua tất cả các quãng của giọng. Nhìn chung, những SV giọng  Colorature Soprano khi được lựa chọn đào tạo CLC là những người đã hiểu và   biểu hiện được năng lực này. Tuy nhiên, sự  ổn định vị  trí trong các tác phẩm hay  giữa các đoạn chuyển giọng còn gặp nhiều khó khăn, bởi vậy, phần này chúng tôi   xây dựng hệ thống bài tập nhằm thống nhất vị trí âm thanh. 2.2. Một số kỹ thuật hát cho giọng Colorature Soprano chất lượng cao Trong đào tạo giọng Colorature Soprano việc lĩnh hội kỹ thuật và luyện tập đạt  đến độ tinh xảo là vô cùng quan trọng, đặc biệt với mục tiêu đào tạo CLC mà luận án  
  15. 15 đang nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu phát triển giọng Colorature Soprano CLC  chúng tôi tập chung về một số kỹ thuật sau.   2.2.1. Kỹ thuật hát cantilena Trong các tác phẩm TN, kỹ  thuật cantilena chiếm một tỉ  trọng lớn, đòi hỏi  mức độ phức tạp khác nhau, cần hát gắn kết giữa âm nọ với âm kia. Thực hiện kỹ  thuât này người học cần chú ý hơi thở sâu và chắc, cơ thể thả lỏng, những nốt đầu   đặt âm thanh chuẩn xác, đẩy hơi đều đặn để  chuyển âm, khẩu hình buông lỏng,   ngáp và mở  rộng phía trong, hàm ếch được nhấc cao vừa hát vừa nghe điều chỉnh   khoảng vang của âm thanh. Yêu cầu tiếng hát tròn có sắc thái tình cảm.  2.2.2. Kỹ thuật hát staccato  Hát staccato là yêu cầu kỹ thuật chung của tất cả các giọng đặc biệt giọng  Colorature Soprano. Đây là một trong những kỹ thuật khó trong TN và là kỹ  thuật  quan trọng cần phát triển  ở  đào tạo CLC đối với giọng Coloratura Soprano. Kỹ  thuật staccato tốt nhất để giúp người học nắm được cách bật âm thanh đúng, nhẹ  nhàng, tạo điều kiện thuận lợi để  củng cố  các âm thanh cao bằng cách hát gọn,  nhanh như lướt qua các âm cao, là cơ  sở  để phát triển âm khu cao của giọng. Với  yêu cầu linh hoạt, nhẹ nhàng, trong sáng của staccato, âm thanh phải có vị trí nông  và cao, do đó có thể dần dần khắc phục âm thanh sâu, tối, gằn cổ.  2.2.3. Kỹ thuật hát passage  Đây là kỹ  thuật cần thiết để  giọng hát phát triển tốt, nhẹ  nhàng, linh hoạt,   hơi thở tiết kiệm, hát được các câu nhạc dài và cao, biểu hiện những yêu cầu linh  hoạt trong sáng vui tươi của những bài hát thích hợp với giọng Colorature Soprano.  Đây là một trong những kỹ  thuật được sử  dụng rát nhiều trong những tác phẩm  thanh nhạc khó mang giá trị  nghệ  thuật cao, phù hợp phát triển giọng Colorature   Soprano. 2.2.4. Kỹ thuật hát trillo  Trillo theo tiếng Ý có nghĩa là hát láy đi láy lại hai nốt liên tiếp với tốc độ  rất nhanh. Đây là loại kỹ  thuật khó, giọng Colorature Soprano có nhiều thuận lợi   hơn các giọng khác. Khi hát yêu cầu phải có hơi thở sâu, đầy đặn để có thể xử lý  được kỹ thuật rung láy này.  2.2.5. Hát sắc thái to nhỏ Đây là kỹ  thuật rất cần thiết đối với đào tạo TN nói chung, đào tạo giọng  Sprano Colorature nói riêng. Trong bài hát, tình cảm một phần được thể hiện bằng  
  16. 16 sắc thái, trong đó có sự thay đổi to, nhỏ, mạnh, yếu của một nốt nhạc hoặc cả câu   nhạc. Yêu cầu khi hát nhỏ  đi hoặc to dần trên một nốt nhạc một cách đều đặn,  liên tục, không bị gẫy âm thanh, không ngắt quãng, không thay đổi vị trí cộng minh   của âm thanh.  Tóm lại, chúng tôi đã đưa ra một số kỹ thuật TN căn bản, phù hợp hơn cả đối   với sự phát triển của giọng Colorature Soprano trong đào tạo CLC. Những kỹ thuật   này cần được người học nắm vững và ứng dụng linh hoạt bởi trong một tác phẩm  không chỉ  đơn thuần một kỹ  thuật mà đòi hỏi người học phải thực hiện nhiều kỹ  thuật luân phiên, phức tạp hơn, các kỹ thuật này được thể hiện đồng thời trong một  đoạn nhạc, câu nhạc. Bảng So sánh một số kỹ thuật đặc trưng của giọng Colorature Soprano trong đào tạo   đại trà và đào tạo CLC  Kỹ thuật                       Đào tạo đại trà                        Đào tạo CLC  Đạt tiêu chí liền hơi, liền từ, âm  Đạt   tiêu   chí   liền   hơi,   liền   từ,   âm  Cantinel thanh tuôn trào ở mức độ cơ bản.  thanh tuôn trào với mức độ  tinh xảo  a Ứng   dụng   vào   tác   phẩm   có   độ  cao.  Ứng dụng vào những tác phẩm  khó   trung   bình,   hoặc   trên   trung  khó và phức tạp. bình.  Đạt   tiêu   chí   liền   hơi,   chạy   nốt  Đạt độ tinh xảo khi chạy nốt với tốc   Passage linh hoạt, thống nhất âm thanh  ở  độ nhanh, rất nhanh mà không bị dính  một vị  trí từ  thấp lên cao, từ  cao  nốt, mất nốt ở quãng rộng, có thể rất  xuống thấp với tốc độ  vừa phải  rộng (A3 ­E6 hoặc cao hơn). Hơi thở  ở  quãng rộng cơ  bản (A3 ­ A5).  chắc chắn, linh hoạt với cơ  thể  thả  Ứng dụng vào những tác phẩm ở  lỏng.   Ứng   dụng   vào   các   tác   phẩm  độ khó trung bình. khó, rất khó. Đạt   tiêu   chí   bật   được   cơ   bụng  Đạt tiêu chí bật cơ  bụng dưới,  âm  Staccato dưới, hơi thở linh hoạt. Âm thanh  thanh sắc, nét, nảy, làm chủ  tốc độ  vang, nảy  ở  âm vực cơ  bản (từ  với hơi thở  linh hoạt, được hát trên  A3 đến A5).  Ứng dụng vào các  quãng rộng (từ A3 đến E6, hoặc cao  tác phẩm có độ  khó vừa phải, ít  hơn).   Ứng   dụng   vào   các   tác   phẩm  nhảy quãng xa.  khó, rất khó, có khả năng hát staccato  ở những quãng nhảy xa.
  17. 17 Qua bảng so sánh trên có thể thấy sự khác biệt giữa yêu cầu về các kỹ thuật  trong đào tạo đại trà và đào tạo giọng Colorature Soprano CLC. Đ ặc tính của giọng  Colorature Soprano giống như  một nhạc cụ, từ  cao độ, trường độ, cường độ, và  âm sắc, những yếu tố này cần khai thác, phát triển và ứng dụng vào trong các tác  phẩm TN một cách hết sức tinh tế, nhạy bén và uyển chuyển, diễn đạt những giai  điệu hết sức phong phú, làm nổi bật lên những đặc trưng của giọng hát này, đặc  biệt trong yêu cầu đào tạo CLC. Các kỹ thuật: Cantilena, staccato, hát trillo, hát sắc  thái to nhỏ... là phương tiện thiết yếu để biểu hiện những hình thức, nội dung của  các tác phẩm và biểu đạt những cảm xúc. Luyện tập những yêu cầu kỹ thuật này  đồng thời cũng là luyện tập phát triển giọng hát để  thực hiện được mọi yêu cầu   của nghệ thuật ca hát một cách chủ động và vững vàng, thực hiện tác phẩm ở yêu  cầu đào tạo CLC.  Tiểu kết chương 2 Chươ ng   hai   nghiên   cứu   những   kỹ   thuật   thanh   nhạc   dành   cho   đào   tạo  giọng Colorature Soprano CLC, là một trong những nội dung tr ọng tâm quyết  định tới chất lượng đào tạo. Chúng tôi nghiên cứu nội dung này làm hai phần. Phần 1: Những yêu cầu khi thực hiện các kỹ  thuật của giọng Colorature   Soprano CLC: Bao gồm h ơi thở, kh ẩu hình, vị trí âm thanh cộng minh, là ba yếu  tố  nền móng cho mọi loại ca hát. Chúng tôi đã nghiên cứu, lựa chọn những bài  tập phù hợp với lộ trình phát triển của giọng Colorature Soprano CLC nh ư: T ập   chung phát triển sự linh hoạt c ủa gi ọng hát, lựa chọn nhiều mẫu âm nhảy quãng  xa, những bài tập kết hợp cùng lúc nhiều kỹ  thuật TN khác nhau... nhằm phát   triển những yêu cầu này ở mức độ cao, phù hợp với đòi hỏi trong đào tạo giọng   Colorature Soprano CLC.  Phần 2: Do tính chất đặc trưng của loại giọng Colorature Soprano là bay,  vang xa và có âm vực cao nhất trong tất c ả các loại giọng, phù hợp nhất với sự  linh   hoạt.   Chúng   tôi   đã   lựa   chọn   các   kỹ   thuật:   Cantilena,   Staccato,   Passage,   Trillo,   Crescendo   ­   Diminuendo   để   phát   triển   loại   giọng   Colorature   Soprano   trong đào tạo CLC. Mỗi kỹ  thu ật, chúng tôi nghiên cứu, lựa chọn những m ẫu   luyện thanh, những bài vocalise,  ứng với  đó là những minh họa bằng một số  trích   đoạn   cụ   thể   trong   tác   phẩm   phù   hợp   dành   cho   loại   giọng   Coloratue   Soprano trong đào tạo CLC.
  18. 18 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TRONG ĐÀO TẠO GIỌNG COLORATURE SOPRANO CHẤT  LƯỢNG CAO TẠI VIỆT NAM Trong công tác đào tạo CLC đối với giọng Colorature Soprano chúng tôi  xác  định rõ chương trình, giáo trình cần xây dựng như  thế  nào? Năng lực của người  GV dạy thanh nhạc cần chuẩn hóa và bồi dưỡng ra sao? Phương pháp dạy và học  cần phải điều chỉnh như thế  nào? và định hướng hội nhập quốc tế  trong đào tạo   giọng Colorature Soprano CLC?... Những câu hỏi này chúng tôi nghiên cứu tìm câu  trả lời cụ thể ở phần nghiên cứu dưới đây. 3.1.  Chất lượng đội ngũ giảng viên  trong đào tạo giọng Colorature Soprano   chất lượng cao  Đào tạo SV, học viên chất lượng cao, người thầy chuyên ngành đóng vai trò  rất quan trọng mang tính quyết định kết quả  của quá trình đào tạo. Để  nâng cao   năng lực của GV dạy TN đáp ứng đòi hỏi trong đào tạo giọng Colorature Soprano   CLC cần chú trọng những yếu tố sau đây. 3.1.1. Năng lực chuyên môn Ngoài những kiến thức cơ bản về kỹ thuật TN đáp ứng yêu cầu đào tạo ca   sĩ với mục tiêu chung đặt ra trong chương trình đào tạo thanh nhạc hiện nay, với   SV, học viên đào tạo CLC người thầy phải có kiến thức chuyên môn giỏi, có thành  tích trong đào tạo, là những GV dạy lâu năm, am hiểu sâu và tường tận hơn những  kỹ  thuật  ở mức độ  cao nhằm hướng dẫn người học giải quyết được những vấn   đề  phức tạp trong các tác phẩm dành cho giọng Colorature Soprano. Để  đáp  ứng   yêu cầu cao như phân tích trên đây thì GV, đặc biệt ở những người trẻ cần không  ngừng học tập, rèn luyện như: Tham gia lớp học ngắn hạn, giao lưu học tập   chuyên gia nước ngoài; Nghe, học, nghiên cứu nhiều tác phẩm kinh điển dành cho   giọng Soprano Colorature; Nghiên cứu sách chuyên ngành… 3.1.2. Các năng lực bổ trợ        Đào tạo SV chất lượng cao đồng nghĩa với việc người dạy luôn không ngừng   học tập, trau dồi kiến thức  để  nâng cao trình độ  bao gồm: Ngoại ngữ  chuyên  ngành,   năng   lực   sử   dụng   đàn   piano   cũng   như   hiểu   biết   về   kiến   thức   âm  nhạc...Người GV cần không ngừng cố  gắng học tập mọi lúc, mọi nơi, kết hợp 
  19. 19 nhiều cách thức khác nhau để  ngày càng nâng cao năng lực chuyên môn sâu, đáp   ứng yêu cầu cao trong đào tạo. 3.1.3. Năng lực sư phạm Để  đưa ra giải pháp nâng cao năng lực sư  phạm đối với GV đào tạo giọng  Colorature Soprano CLC, người GV cần có những năng lực sư phạm sau: Năng lực  xác định giọng hát của SV để có sự nhìn nhận, phát hiện khả năng của người học   trước khi hướng tới đào tạo đỉnh cao; Năng lực lựa chọn nội dung dạy học để  có  thể lựa chọn chính xác nội dung giảng dạy sao cho người học được phát triển tốt   nhất. Đặc biệt, cần  ứng  dụng  phương pháp dạy học tích cực  phát huy  tính  chủ  động, tư duy sáng tạo của người học.  3.1.4. Năng lực nghiên cứu khoa học Trong giảng dạy giọng Colorature Soprano CLC, để mang tới hiệu quả cao,  người GV nên nghiên cứu đặc điểm của loại giọng này, những kỹ  thuật phù hợp   để  phát triển giọng hát, dạy bằng phương pháp, phương tiện nào... Thông qua  nghiên cứu các công trình chuyên khảo, qua khảo sát tìm hiểu thực trạng đào tạo,   tìm hiểu nguyên nhân... người dạy sẽ đề ra phương hướng giải quyết vấn đề.  Tóm lại, để  đào tạo CLC, hướng tới đào tạo tài năng đỉnh cao thì việc bồi  dưỡng năng lực của GV về  mọi mặt là yếu tố  cần được coi trọng hàng đầu.   Không ai khác, người GV nên hiểu tầm quan trọng của việc này để  không chỉ  dừng lại  ở một, hai năng lực mà là sự tổng hòa của nhiều năng lực với nhau, như  vậy mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong đào tạo. 3.2. Những yêu cầu về năng lực của sinh viên trong đào tạo giọng Colorature  Soprano chất lượng cao  Trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC, năng lực của SV thường phải   thể hiện rõ sự vượt trội sau đây.  3.2.1. Về năng lực chuyên môn Đòi hỏi đối với SV giọng Colorature Soprano trong đào tạo CLC ngoài kỹ  thuật TN cơ  bản cần nắm vững là sự  phát triển để  hoàn thiện nhiều mặt của   giọng hát, từ các tiêu chí về âm vực, âm sắc đặc trưng cho tới nhạc cảm tốt, biết   thể  hiện năng lực biểu diễn, giọng hát có nội lực và người hát phải có thể  lực   tốt... Ngoài ra, SV cũng phải đạt được yêu cầu cao trong cách xử lý, biểu cảm và  biểu diễn tác phẩm...   
  20. 20 3.2.2. Về năng lực các môn bổ trợ Học tập nghiêm túc để nắm vững kiến thức âm nhạc tổng hợp. Vấn đề này  cần được GV nghiêm khắc và thường xuyên nhắc nhở  người học.   Học phát âm  tiếng Ý, Đức, Nga, Pháp. Không học  cách phát âm các ngôn ngữ  này sẽ  rất khó  trưởng thành về mặt chuyên môn cũng như khó hội nhập quốc tế thành công.  3.2.3. Về năng lực xử lý tác phẩm và biểu diễn Ngoài hoàn thiện kỹ thuật, kỹ xảo ca hát, SV giọng Colorature Soprano CLC   cần nghiên cứu kỹ nội dung tác phẩm, đặc biệt các tác phẩm nước ngoài, trau dồi   hiểu biết về lịch sử, văn hóa để có thể hóa thân vào nhân vật dễ dàng hơn... Tham   gia các lớp học về  nhảy múa cổ  điển, giải phóng hình thể, dạy về  cách biểu   cảm... giúp người học phát huy năng lực xử lý và biểu diễn tác phẩm. 3.2.4. Về năng lực tự học Để phát huy năng lực tự học cho SV, học viên giọng Colorature Soprano CLC   theo chúng tôi cần hướng dẫn cách học và phương pháp tự học giúp họ: Biết cách  lập kế  hoạch học tập; Biết lập kế hoạch sử dụng thời gian; Biết tận dụng thời   gian học trên lớp và biết cách tự học. 3.2.5. Yêu cầu về sức khỏe Sức khỏe của người ca sĩ bao hàm hai yếu tố, sức khỏe giọng hát và sức   khỏe của cơ thể. Thiếu một trong hai yếu tố đều không thể mang tới kết quả tốt   đặc biệt khi hát các tác phẩm TN khó, phức tạp mà giọng Colorature Soprano trong  đào tạo CLC cần thực hiện. Bởi vậy, từ việc ăn uống, bảo vệ cổ học, tập thể dục   đến giấc ngủ… cần phải được quan tam hợp lý.  3.3.  Chương trình, giáo trình  trong  đào tạo  giọng Colorature Soprano  chất  lượng cao Muốn đào tạo chất lượng cao thì phải có chương trình dạy học thỏa mãn   những yêu cầu và điều kiện để tiến hành. Theo chúng tôi nên điều chỉnh, đổi mới mô   hình đào tạo cũng như hoàn thiện và phát triển giáo trình, tài liệu theo hướng sau. Thứ nhất: Phân rõ đào tạo bậc đại học theo hai chuyên ngành. Nên có sự đổi   mới từng phần để  phù hợp với những đòi hỏi trong giai đoạn mới đó là từng   chuyên ngành TN Thính phòng và Opera được phân định rõ ràng, thực hiện những  kế hoạch, những yêu cầu riêng, không còn có một yêu cầu chung như  những năm  đã qua. Theo chúng tôi, bậc đào tạo đại học thời gian đào tạo vẫn tiến hành 4 năm.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0